Tải bản đầy đủ (.doc) (95 trang)

Khóa luận tốt nghiệp: Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (333.79 KB, 95 trang )

Khóa Luận Tớt Nghiệp

SV: Cao Thị Loan

LỜI MỞ ĐẦU
Đứng trước hoàn cảnh đất nước ta đang ngày một khởi sắc, phát triển
vượt bậc cả về kinh tế, văn hoá xã hội đời sống nhân dân ngày một cải thiện, khoa
học kỹ thuật được áp dụng vào cuộc sống ngày một sâu rộng. Hơn thế Việt Nam lại
mới gia nhập là thành viên thứ 150 của tổ chức WTO sẽ đem lại một bước phát
triển vượt bậc về mọi mặt của đời sống xã hội, với việc tự do hoá thương mại và hội
nhập ngày một sâu rộng khoa học kỹ thuật không ngừng phát triển đã tạo ra rất
nhiều thuận lợi cho đất nước đó là cơ hội lớn để phát triển đất nước và đưa nước ta
sánh vai cùng với các cường quốc năm châu nhưng bên cạnh đó là những thử thách
khơng nhỏ có vượt qua được những thách thức đó và hồn thành nhiệm vụ của
mình khơng thì nhờ cả vào thế hệ thanh niên trẻ khoẻ năng động sáng tạo chỉ nhờ
vào những yếu tố đó thì khơng đủ hồn thành nhiệm vụ của mình mà thế hệ thanh
niên phải có kiến thức sâu rộng và trình độ khoa học tiên tiến áp dụng vào thực tế
và sản xuất, vận dụng sáng tạo những thành tựu về mọi mặt của nhân loại vào hoàn
cảnh cụ thể của Việt Nam vì mỗi doanh nghiệp đều có hồn cảnh khác nhau, giũa lý
thuyết và thực tiễn đều có một số sai sót nhất định và để giải quyết vấn đề này
trương Đại Học Lương Thế Vinh đã tổ chức cho sinh viên đi thực tập xuống tận cơ
sở sản xuất bước đầu tiếp cận với thực tế sản xuất kinh doanh và có điều kiện thực
hành những kiến thức mà các thầy cô và nhà trường đã trang bị cho sinh viên .
Được sự giúp đỡ và ủng hộ nhiệt tình của Cơng Ty cổ phần VLXD Xn
Châu và nhà trường em đã được tiếp cận với thực tế sản xuất kinh doanh. Công Ty
cổ phần VLXD Xuân Châu dưới sự lãnh đạo của ban giám đốc Công Ty đã có phát
triển vượt bậc về mọi mặt, sản phẩm của Cơng Ty đã khẳng định được mình trên thị
trường trong và ngồi nước ln đạt được hiệu quả cao trong kinh doanh, doanh
thu năm sau cao hơn năm trước. Những hiểu biết về thu hoạch của em sau đợt thực
tập này sẽ được trình bày trong khóa luận tốt nghiệp dưới đây. Nội dung khóa luận
tốt nghiệp được trình bày trong ba chương sau .



Trường DHLTV

1


Khóa Luận Tớt Nghiệp

SV: Cao Thị Loan

Chương I: Cơ sở lý luận về hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
trong các doanh nghiệp
Chương II : Thực trạng hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
gạch Tuynen tại Công ty Cổ Phần Vật Liệu Xây Dựng Xuân Châu.
Chương III : Giải pháp nhằm hoàn thiện chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm tại Công Ty Cổ Phần Vật Liệu Xây Dựng Xuân Châu.
Em xin chân thành cảm ơn cô giáo Nguyễn Thị Mỹ và tập thể cán bộ của
Công Ty Cổ Phần Vật Liệu Xây Dựng Xuân Châu đã giúp đỡ em hồn thiện khóa
luận tốt nghiệp này.
Sv : Cao Thị Loan

Trường DHLTV

2


Khóa Luận Tớt Nghiệp

SV: Cao Thị Loan


CHƯƠNG I : CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HẠCH TỐN CHÍ PHÍ SẢN XUẤT
VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG CÁC DOANH NGHIỆP
1.1 Những vấn đề cơ bản về hạch toán chi phí sản x́t.
1.1.1 Mợt sớ khái niệm.
• Xét dưới góc độ kế toán.
Theo VAS 01- Chuẩn mực chung: Chi phí là tổng giá trị các khoản làm giảm lợi
ích kinh tế trong kỳ kế tốn dưới hình thức các khoản tiền chi ra, các khoản khấu
trừ tài sản hoặc phát sinh các khoản nợ dẫn đến làm giảm vốn chủ sở hữu, không
bao gồm khoản phân phối cho cổ đông hoặc chủ sở hữu.
• Xét dưới góc độ kinh tế học.
Chi phí của doanh nghiệp được hiểu là toàn bộ các hao phí về lao động sống,
lao động vật hoá và các chi phí cần thiết khác mà doanh nghiệp phải chi ra trong
quá trình hoạt động kinh doanh, biểu hiện bằng tiền và tính cho một thời kỳ nhất
định.
Như vậy các khái niệm trên tuy có khác nhau về cách diễn đạt, về mức độ khái
quát nhưng đều thể hiện bản chất của chi phí là những hao phí mà DN phải bỏ ra để
tồn tại và hoạt động.
 Khái niệm chi phí sản xuất.
Chi phí sản xuất là những khoản chi phí phát sinh tại các phân xưởng( bộ phận)
sản xuất gắn liền với các hoạt động sản xuất chế tạo sản phẩm của doanh nghiệp
1.1.2 Phân loại chi phí sản xuất:
 Phân loại chi phí sản xuất theo yếu tố chi phí
theo tiêu thức này thì tồn bộ chi phí sản xuất của doanh nghiệp được chia thành 5
yếu tố như sau:
- yếu tố chi phí nguyên liệu , vật liệu: gồm giá mua và chi phí thu mua
của toàn bộ nguyên liệu dung cho hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ, bao gồm
nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, phụ tùng thay thế, công cụ dụng cụ( trừ giá trị
vật liệu dùng không hết nhập kho và phế liệu thu hồi)
- yếu tố chi phí nhân công: Gồm toàn bộ lương và các khoản phụ cấp


Trường DHLTV

3


Khóa Luận Tớt Nghiệp

SV: Cao Thị Loan

mang tính chất lương phải trả cho công nhân, viên chức và các khoản
BHXH,BHYT,KPCĐ trích theo tỷ lệ quy định của người lao động.
- yếu tố chi phí khấu hao TSCĐ: Phản ánh tổng số khấu hao TSCĐ
trích trong kỳ của TSCĐ tham gia hoạt động sản xuất kinh doanh.
- yếu tố chi phí dịch vụ mua ngoài sử dụng cho hoạt động sản xuất kinh
doanh chưa được phản ánh trong các yếu tố chi phí nêu trên.
Phân loại cách này giúp chúng ta biết được tỷ trọng của từng loại phí so với tổng
số mà doanh nghiệp đã chỉ ra trong quá trình sản xuất, việc xây dựng các kế hoạch
định mức về vốn lưu động trong các thời kỳ đồng thời đây cũng là tài liệu quan
trọng làm căn cứ xác định mức tiêu hao vật chất.
 phân loại chi phí sản xuất theo khoản mục chi phí theo giá thành sản
phẩm, theo tiêu thức này chi phí sản xuất được phân thành các khoản mục.
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Là toàn bộ các chi phí về nguyên liệu, vật
liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu, vật liệu khác.... được sử dụng trực tiếp để sản
xuất, chế tạo sản phẩm, cung cấp dịch vụ.
- Chi phí nhân công trực tiếp: Là các khoản chi phí phải trả cho công nhân trực
tiếp thực hiện quá trình sản xuất, chế tạo sản phẩm, thực hiện các dịch vụ bao gồm
tiền lương, các khoản phụ cấp, các khoản BHXH, BHYT, KPCĐ trích theo lương
được tính vào chi phí sản xuất trong kỳ của công nhân trực tiếp sản xuất.
- Chi phí sản xuất chung: Là tất cả các khoản chi phí sản xuất phát sinh tại phân
xưởng sản xuất ngoài 2 khoản mục chi phí NVLTT và chi phí NCTT để phục vụ và

quản lý sản xuất như: Chi phí nhân viên quản lý phân xưởng, chi phí CCDC phục
vụ sản xuất, chi phí khấu hao TSCĐ dùng cho sản xuất, chi phí dịch vụ phục vụ sản
xuất.
1.1.3 Nội dung các chuẩn mực kế toán liên quan kế toán chi phí sản xuất.
Kế toán chi phí sản xuất chịu sự chi phối của các chuẩn mực kế tốn cơ bản đó
là VAS 01- Chuẩn mực chung, VAS 02- Hàng tồn kho, VAS 03 – Tài sản cố định
hữu hình, VAS 04- Tài sản cố định vơ hình...trong hệ thống chuẩn mực kế tốn Việt
Nam trong đó:
• Theo VAS 01- Chuẩn mực chung thì kế tốn chi phí sản xuất phải tn thủ các
nguyên tắc cơ bản sau:
Trường DHLTV

4


Khóa Luận Tớt Nghiệp

SV: Cao Thị Loan

Ngun tắc cơ sở dồn tích: Theo nguyên tắc này mọi nghiệp vụ kinh tế, tài
chính của DN liên quan tới chi phí sản xuất phải được ghi sổ kế toán vào thời điểm
phát sinh, không căn cứ vào thời điểm thực tế chi tiền.
Nguyên tắc giá gốc: Chi phí sản xuất mà DN bỏ ra là tài sản của DN tồn tại
dưới hình thái khác nhau do đó nó phải được ghi nhận theo giá gốc. Giá gốc của tài
sản được tính theo số tiền hoặc khoản tương tiền đã trả, phải trả hoặc tính theo giá
trị hợp lý của tài sản đó vào thời điểm tài sản được ghi nhận.
Nguyên tắc phù hợp: Việc ghi nhận chi phí phải tương ứng với doanh thu. Chi
phí tương ứng với doanh thu gồm chi phí của kỳ tạo ra doanh thu và chi phí của các
kỳ trước hoặc chi phí phải trả nhưng liên quan đến doanh thu của kỳ đó.
Nguyên tắc nhất quán: Theo nguyên tắc này các chính sách và phương pháp kế

toán về chi phí sản xuất mà doanh nghiệp đã chọn như phương pháp hạch toán hàng
tồn kho, phương pháp tính thuế GTGT...Phải áp dụng thống nhất ít nhất trong một
kỳ kế tốn năm. Trường hợp có thay đổi chính sách và phương pháp kế tốn đã
chọn thì phải giải trình lý do và ảnh hưởng của sự thay đổi đó trong phần thuyết
minh báo cáo tài chính.
Nguyên tắc thận trọng: Ngun tắc này địi hỏi kế tốn chi phí sản xuất không
đánh giá thấp hơn giá trị của các khoản chi phí, chi phí phải được ghi nhận khi có
bằng chứng về khả năng phát sinh chi phí.
Nguyên tắc ghi nhận chi phí
Chi phí sản xuất và chi phí khác được ghi nhận trong báo cáo kết quả hoạt động
kinh doanh khi các khoản chi phí này làm giảm bớt lợi ích kinh tế trong tương lai
có liên quan đến việc giảm bớt tài sản hoặc tăng nợ phải trả và chi phí này phải xác
định được một cách đáng tin cậy.
Các chi phí được ghi nhận trong báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh phải tuân
thủ nguyên tắc phù hợp giữa doanh thu và chi phí.
Khi lợi ích kinh tế dự kiến thu được trong nhiều kỳ kế tốn có liên quan đến
doanh thu và thu nhập khác được xác định một cách gián tiếp thì các chi phí liên
quan được ghi nhận trong báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh trên cơ sở phân bổ
theo hệ thống hoặc theo tỷ lệ.

Trường DHLTV

5


Khóa Luận Tớt Nghiệp

SV: Cao Thị Loan

Một khoản chi phí được ghi nhận ngay vào báo cáo kết quả hoạt động kinh

doanh trong kỳ khi chi phí đó khơng đem lại lợi ích kinh tế trong các kỳ sau.
* Theo VAS 02- Hàng tồn kho
Chuẩn mực này quy định việc tính giá trị thực tế nguyên liệu, vật liệu, công cụ
dụng cụ xuất kho để tính vào chi phí sản xuất sản phẩm có thể áp dụng một trong
các phương pháp sau:
Phương pháp tính theo giá đích danh: Theo phương pháp này khi xuất kho vật tư
căn cứ vào số lượng xuất kho thuộc lô nào và đơn giá thực tế của lơ đó để tính trị
giá vốn thực tế của vật tư xuất kho.
Phương pháp bình quân gia quyền: Theo phương pháp này giá trị của từng loại
hàng tồn kho được tính theo giá trị trung bình của từng loại hàng tồn kho tương tự
đầu kỳ và giá trị từng loại hàng tồn kho được mua hoặc sản xuất trong kỳ. Giá trị
trung bình có thể được tính theo thời kỳ hoặc vào mỗi khi nhập một lô hàng về, phụ
thuộc vào tình hình của doanh nghiệp.
Phương pháp nhập trước, xuất trước: Áp dụng dựa trên giả định là hàng tồn kho
được mua trước hoặc sản xuất trước thì được xuất trước, và hàng tồn kho còn lại
cuối kỳ là hàng tồn kho được mua hoặc sản xuất gần thời điểm cuối kỳ.Theo
phương pháp này thì giá trị vật tư xuất kho được tính theo giá của lô hàng nhập kho
ở thời điểm đầu kỳ hoặc gần đầu kỳ.
Phương pháp nhập sau, xuất trước: Áp dụng dựa trên giả định là hàng tồn kho
được mua sau hoặc sản xuất sau thì được xuất trước và hàng tồn kho cịn lại cuối kỳ
là hàng tồn kho được mua hoặc sản xuất trước đó. Giá trị hàng xuất kho được tính
theo giá của lô hàng nhập sau hoặc gần sau cùng.
* Theo VAS 03 – Tài sản cớ định hữu hình và VAS 04- Tài sản cớ định vơ hình
việc trích khấu hao TSCĐ vào chi phí sản xuất phải tuân thủ nguyên tắc:
- Giá trị phải khấu hao của TSCĐ được phân bổ một cách có hệ thống trong thời
gian sử dụng hữu ích của chúng. Phương pháp khấu hao phải phù hợp với lợi ích
kinh tế mà tài sản đem lại cho doanh nghiệp. Số khấu hao của từng kỳ được hạch
toán vào chi phí sản xuất và kinh doanh trong kỳ, trừ khi chúng được tính vào giá
trị của các tài sản khác.


Trường DHLTV

6


Khóa Luận Tớt Nghiệp

SV: Cao Thị Loan

Thời gian sử dụng hữu ích của TSCĐ do doanh nghiệp xác định chủ yếu dựa
trên mức độ sử dụng ước tính của tài sản. Tuy nhiên, do chính sách quản lý tài sản
của doanh nghiệp mà thời gian sử dụng hữu ích ước tính của tài sản có thể ngắn
hơn thời gian sử dụng hữu ích thực tế của nó.
- Ba phương pháp khấu hao TSCĐ hữu hình gồm:
Phương pháp khấu hao đường thẳng: Theo phương pháp này số khấu hao hàng
năm không thay đổi trong suốt thời gian sử dụng hữu ích của tài sản.
Phương pháp khấu hao theo số dư giảm dần: Theo phương pháp này số khấu hao
hàng năm giảm dần trong suốt thời gian sử dụng hữu ích của nó.
Phương pháp khấu hao theo số lượng sản phẩm: Phương pháp này dựa trên tổng
số đơn vị sản phẩm ước tính tài sản có thể tạo ra.
Phương pháp khấu hao do doanh nghiệp xác định để áp dụng cho từng TSCĐ
phải được thực hiện nhất quán, trừ khi có sự thay đổi trong cách thức sử dụng tài
sản đó. Doanh nghiệp không được tiếp tục tính khấu hao đối với những TSCĐ đã
khấu hao hết giá trị nhưng vẫn còn sử dụng vào hoạt động sản xuất, kinh doanh.
1.1.4 Nội dung và trình tự hạch tốn chi phí sản xuất trong doanh nghiệp.
 Nhiệm vụ của hạch tốn chi phí sản xuất .
Tập hợp và phân bổ chính xác đầy đủ các loại chi phí sản xuất theo các đối tượng
hạch toán chi phí và đối tượng tính giá thành sản phẩm. Trên cơ sở kiểm tra tình
hình thực hiện định mức chi phí và dự toán chi phí.
Tính toán chính xác giá thành sản phẩm đồng thời phản ánh số lượng và vốn sản

phẩm hoàn thành đã nhập kho hay gửi đi tiêu thụ( chi tiết theo từng hoạt động và
từng mặt hàng).
1.1.4.1 Chứng từ sử dụng.
Kế toán chi phí sản xuất sử dụng các chứng từ sau:
Phiếu xuất kho(Mẫu số 02- VT): Theo dõi chặt chẽ số lượng vật tư, CCDC xuất
kho cho các bộ phận sử dụng từ đó làm căn cứ để hạch tốn chi phí sản xuất và
kiểm tra việc sử dụng, thực hiện định mức tiêu hao vật tư.
Bảng phân bổ nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ( Mẫu số 07- VT): Dùng để
phản ánh tổng giá trị NLVL, CCDC xuất kho trong tháng theo giá thực tế và giá

Trường DHLTV

7


Khóa Luận Tớt Nghiệp

SV: Cao Thị Loan

hạch tốn và phân bổ giá trị NLVL, CCDC xuất dùng cho các đối tượng sử dụng
hàng tháng.
Bảng chấm công( Mẫu số 01a- LĐTL): Dùng để theo dõi ngày công thực tế làm
việc, nghỉ việc, nghỉ hưởng BHXH...để có căn cứ tính trả lương, BHXH trả thay
lương cho từng người.
Bảng thanh toán tiền lương( Mẫu số 02- LĐTL): Là chứng từ làm căn cứ để
thanh toán, tiền lương, phụ cấp, các khoản thu nhập tăng thêm ngoài tiền lương cho
người lao động, kiểm tra việc thanh toán lương cho người lao động trong DN.
Bảng phẩn bổ tiền lương và BHXH( Mẫu số 11- LĐTL): Dùng để tập hợp và
phân bổ tiền lương, tiền công thực tế phải trả, BHXH, BHYT, KPCĐ phải trích nộp
trong tháng cho các đối tượng sử dụng lao động.

Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ( mẫu số 06- TSCĐ): Dùng để phản ánh số
khấu hao TSCĐ phải trích và phân bổ số khấu hao đó cho các đối tượng sử dụng
TSCĐ hàng tháng.
Ngồi ra kế tốn chi phí sản xuất còn sử dụng các chứng từ khác như: Phiếu chi,
giấy báo nợ, hóa đơn giá trị gia tăng.....
1.1.4.2Tài khoản sử dụng.
Kế toán chi phí sản xuất sử dụng các tài khoản chủ yếu sau:
● TK 621 – Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp.
Nội dung: TK này dùng để phản ánh chi phí NL, VL sử dụng trực tiếp cho hoạt
động sản xuất sản phẩm. Chỉ hạch toán vào TK này những chi phí NL, VL được sử
dụng trực tiếp để sản xuất sản phẩm. Chi phí NL, VL phải tính theo giá thực tế khi
xuất sử dụng.
Kết cấu TK:
Bên Nợ: Trị giá thực tế NL, VL xuất dùng trực tiếp cho hoạt động sản xuất sản
phẩm trong kỳ hạch tốn.
Bên Có: + Kết chuyển giá trị NL, VL thực tế sử dụng cho sản xuất
+ Kết chuyển chi phí NVLTT vượt trên mức bình thường.
+ Trị giá NVLTT sử dụng không hết được nhập lại kho.
TK 621 khơng có số dư cuối kỳ.
● TK 622- Chi phí nhân công trực tiếp
Trường DHLTV

8


Khóa Luận Tớt Nghiệp

SV: Cao Thị Loan

Nợi dung: TK này dùng để phản ánh chi phí nhân công trực tiếp tham gia vào

hoạt động sản xuất như tiền lương, tiền công, các khoản trích theo lương...
Kết cấu TK:
Bên Nợ: Chi phí nhân cơng trực tiếp phát sinh trong kỳ.
Bên Có: + Kết chuyển chi phí nhân công.
+ Kết chuyển chi phí NCTT vượt trên mức bình thường.
TK 622 khơng có số dư cuối kỳ.
● TK 627- Chi phí sản xuất chung.
Nội dung: TK này dùng để phản ánh chi phí phục vụ sản xuất, kinh doanh
chung phát sinh ở phân xưởng, bộ phận...phục vụ sản xuất sản phẩm.
Kết cấu:
Bên Nợ: Các chi phí sản xuất chung phát sinh trong kỳ.
Bên Có: + Các khoản ghi giảm chi phí sản xuất chung.
+ Chi phí SXC cố định không phân bổ được ghi nhận vào giá vốn.
+ Kết chuyển chi phí sản xuất chung.
TK 627 khơng có số dư cuối kỳ, có 6 TK cấp 2:
TK 6271- Chi phí nhân viên phân xưởng: Phản ánh các khoản tiền lương, các
khoản phụ cấp phải trả cho nhân viên quản lý phân xưởng, các khoản trích theo
lương...
TK 6272- Chi phí vật liệu: Phản ánh chi phí vật liệu xuất dùng cho phân xưởng
như vật liệu dùng để sửa chữa, bảo dưỡng TSCĐ....
TK 6273- Chi phí dụng cụ sản xuất: Phản ánh chi phí về CC, DC xuất dùng cho
hoạt động quản lý của phân xưởng.
TK 6274- Chi phí khấu hao TSCĐ: Phản ánh chi phí khấu hao TSCĐ dùng trực
tiếp cho hoạt động sản xuất sản phẩm và TSCĐ dùng chung cho hoạt động của
phân xưởng.
TK 6277- Chi phí dịch vụ mua ngoài: Phản ánh các chi phí dịch vụ mua ngoài
phục vụ cho hoạt động của phân xưởng như chi phí sửa chữa, chi phí điện, nước,
điện thoại...
TK 6278- Chi phí bằng tiền khác: Phản ánh các khoản chi phí bằng tiền ngoài
các chi phí đã kể trên phục vụ cho hoạt động của phân xưởng.

Trường DHLTV

9


Khóa Luận Tớt Nghiệp

SV: Cao Thị Loan

● TK 154- Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang( DN hạch toán hàng tồn kho
theo phương pháp kê khai thường xuyên).
Nội dung: TK này dùng để tổng hợp chi phí sản xuất, kinh doanh phục vụ cho
việc tính giá thành sản phẩm, phản ánh chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ, chi phí
sản xuất của khối lượng sản phẩm hoàn thành trong kỳ, chi phí sản xuất dở dang
đầu kỳ, cuối kỳ. Hạch toán trên TK 154 phải chi tiết theo địa điểm phát sinh chi
phí( phân xưởng, bộ phận sản xuất, đội sản xuất, cơng trường...) theo loại, nhóm
sản phẩm hoặc chi tiết, bộ phận sản xuất.
Kết cấu:
Bên Nợ: Chi phí NLVLTT, chi phí NCTT, chi phí SXC phát sinh trong kỳ liên
quan tới sản xuất sản phẩm.
Bên Có: Giá thành sản xuất thực tế của sản phẩm hoàn thành.
Số dư bên Nợ: Chi phí sản xuất, kinh doanh còn dở dang cuối kỳ.
● TK 631- Giá thành sản xuất( DN hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp
kiểm kê định kỳ)
Nội dung: TK này dùng để phản ánh tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm, TK 631 phải được hạch toán chi tiết theo nơi phát sinh chi phí như phân
xưởng, tổ đội sản xuất...
Kết cấu:
Bên Nợ: + Chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ.
+ Chi phí sản xuất thực tế phát sinh trong kỳ.

Bên Có: + Giá thành sản phẩm hồn thành.
+ Chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ kết chuyển vào TK 154
TK 631 khơng có số dư cuối kỳ đồng thời kế tốn cịn sử dụng TK 154- Chi phí
sản xuất kinh doanh dở dang để phản ánh giá trị thực tế của sản phẩm, lao vụ dở
dang đầu kỳ, cuối kỳ.
Ngồi các tài khoản đã nêu kế tốn chi phí sản xuất còn sử dụng các TK liên
quan như: TK 111; TK 112; TK 331, TK 334; TK 338....
1.1.4.3 Phương pháp hạch tốn
• Kế tốn chi phí ngun vật liệu trực tiếp.
Trường DHLTV

10


Khóa Luận Tớt Nghiệp

SV: Cao Thị Loan

 Trường hợp DN hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường
xuyên.
- Khi xuất kho NL, VL sử dụng cho sản xuất căn cứ Phiếu xuất kho kế toán ghi
tăng chi phí NVLTT ( Nợ TK 621) đồng thời ghi giảm nguyên vật liệu trong kho
(Có TK 152).
- Khi mua NVL đưa thẳng vào bộ phận sản xuất, DN tính thuế GTGT theo
phương pháp khấu trừ kế toán ghi tăng chi phí NVLTT (Nợ TK 621), tăng thuế
GTGT được khấu trừ ( Nợ TK133) đồng thời ghi giảm các tài khoản tài sản liên
quan( Có TK 111, TK112...).
- Cuối kỳ nếu có NVL sử dụng khơng hết nhập kho, phế liệu thu hồi kế toán ghi
tăng NVL trong kho ( Nợ TK 152), ghi tăng tiền mặt( Nợ TK 111) đồng thời ghi
giảm chi phí NVLTT( Có TK 621).

- Cuối kỳ kết chuyển chi phí NVLTT vượt trên mức bình thường vào bên Nợ TK
632 và kết chuyển phần chi phí NVLTT còn lại sang bên Nợ TK 154 đồng thời ghi
Có TK 621.
 Trường hợp DN hạch tốn hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ.
- Cuối kỳ căn cứ Biên bản kiểm kê vật tư kế toán xác định trị giá nguyên vật liệu
xuất dùng trong kỳ ghi tăng chi phí( Nợ TK621) đồng thời ghi giảm hàng mua( Có
TK 611).
- Cuối kỳ kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp cho các đối tượng sử dụng
kế tốn ghi Nợ TK 631 đồng thời ghi Có TK 621
• Kế tốn chi phí nhân cơng trực tiếp.
- Hàng tháng căn cứ vào Bảng phân bổ tiền lương và BHXH kế toán ghi nhận số
tiền lương, khoản BHXH, BHYT, KPCĐ tính cho công nhân trực tiếp sản xuất ghi
tăng chi phí NCTT( Nợ TK 622) đồng thời ghi tăng các khoản phải trả cơng nhân
viên ( Có TK334), tăng các khoản phải trả, phải nộp khác( Nợ TK 3382; TK 3383;
TK 3384).
- Khi trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân trực tiếp sản xuất, lương
ngừng sản xuất theo mùa vụ kế toán ghi tăng chi phí NCTT( Nợ TK 622) đồng thời
ghi tăng chi phí trả trước (Có TK 335).

Trường DHLTV

11


Khóa Luận Tớt Nghiệp

SV: Cao Thị Loan

- Cuối kỳ kết chuyển chi phí NCTT vượt trên mức bình thường vào TK giá vốn
hàng bán(Nợ TK 632) đồng thời ghi giảm chi phí nguyên vật liệu trực tiếp( Có TK

622).
- Cuối kỳ tính toán, phân bổ và kết chuyển phần chi phí NCTT vào các TK liên
quan theo đối tượng tập hợp chi phí:
+ Nếu DN hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên kế
toán ghi Nợ TK154/ Có TK 622.
+ Nếu DN hạch tốn hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ kế toán
ghi Nợ TK 631 đồng thời ghi Có TK 622.
• Kế toán chi phí sản xuất chung.
- Căn cứ vào “Bảng phân bổ tiền lương và BHXH” phải trả cho nhân viên phân
xưởng kế toán ghi tăng chi phí NCTT( Nợ TK 6271) đồng thời ghi tăng các khoản
phải trả công nhân viên (Có TK 334), ghi tăng các khoản phải trả khác(Có TK
3382,TK 3383; TK 3384).
- Căn cứ vào “Bảng phân bổ NL, VL, CCDC” ghi nhận nguyên vật liệu dùng
cho toàn phân xưởng( Nợ 6272) đồng thời ghi giảm nguyên liệu, vật liệu trong kho(
Có TK152) nếu DN hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường
xuyên hoặc ghi Có TK611 nếu DN hạch tốn hàng tồn kho theo phương pháp kiểm
kê định kỳ.
- Căn cứ vào “Bảng phân bổ NL, VL, CCDC” ghi nhận giá trị CCDC dùng cho
hoạt động ở phân xưởng sản xuất.
+ Trường hợp CCDC có giá trị nhỏ, khi xuất dùng kế toán phân bổ 100% giá trị
của tài sản kế toán ghi Nợ TK 6273 đồng thời ghi Có TK 153.
+ Trường hợp CCDC có giá trị lớn khi phân bổ giá trị CCDC vào chi phí SXC
hàng tháng kế toán ghi Nợ TK 6273 đồng thời ghi Có TK 142 hoặcTK 242.
- Căn cứ vào “Bảng trích và phân bổ khấu hao TSCĐ” phục vụ cho sản xuất sản
phẩm kế tốn ghi Nợ TK 6274 đồng thời ghi Có TK 214.
- Khi phát sinh chi phí điện, nước, thuê nhà xưởng và các chi phí dịch vụ mua
ngoài khác thuộc phân xưởng sản xuất kế toán ghi Nợ TK 6277,133 đồng thời ghi
Có TK 111; TK 112.

Trường DHLTV


12


Khóa Luận Tớt Nghiệp

SV: Cao Thị Loan

- Khi phát sinh chi phí bằng tiền dùng cho sản xuất kế toán ghi Nợ TK 6278
đồng thời ghi Có TK 111; TK 112.
- Nếu phát sinh các khoản ghi giảm chi phí sản xuất chung kế toán ghi Nợ TK
111; 112 đồng thời ghi Có TK 627.
- Chi phí SXC cố định không phân bổ được ghi nhận vào giá vốn hàng bán trong
kỳ do mức sản xuất thực tế thấp hơn cơng suất bình thường của máy móc thiết bị kế
tốn ghi Nợ TK 632 đồng thời ghi Có TK 627.
- Cuối kỳ tính phân bổ chi phí SXC và kết chuyển vào TK liên quan:
+ Nếu DN hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên kế
toán ghi Nợ TK154, Có TK 627.
+ Nếu DN hạch tốn hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ kế tốn
ghi Nợ TK 632, Có TK 627.

Trường DHLTV

13


Khóa Luận Tớt Nghiệp

SV: Cao Thị Loan


Sơ đồ sớ 01: hạch tốn CPSX theo phương pháp KKTX tính thuế GTGT theo
phương pháp khấu trừ.
TK152
TK152
TK 621
(1) vật liệu dùng trực tiếp chế tạo sản phẩm
vật liệu xuất dùng không hết nhập kho
TK 111,112,331
(3)
(2)mua nguyên vật liệu xuất dùng trực tiếp
TK 133
TK 154
thuế GTGTđược khấu trừ
(4) kết chuyển chi phí vật liệu trực tiếp
TK 334
TK622
(5) tiền lương và phụ cấp lương trả cho người lao động
TK 338(2,3,4)
(7) kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp
(6) các khoản trích theo tỷ lệ quy định
TK627
(8) các khoản trích theo tỷ lệ quy định
(9)
tiền lương phải trả nhân viên phân xưởng
TK152
(15)cuối kỳ phân bổ chi phí sản xuất chung
(10)chi phí vật liệu dùng chung cho từng phân xưởng
TK 153
(11a) chi phí công cụ dụng cụ dùng cho phân xưởng
TK 142,242

(11b1) chi phí trả trước (11b2) phân bổ dần chi phí trả trước
TK 632
phát sinh

TK 214
(12)

(14)kết chuyển CPSX cố định

trích KHTSCĐ của phân xưởng

(không phân bổ) vào giá vốn

TK 111,112,331
(13) các chi phí sản xuất khác
TK 133
(16)thuế GTGT đầu vào được khấu trừ

Trường DHLTV

14


Khóa Luận Tớt Nghiệp

SV: Cao Thị Loan

Sơ đồ sớ 02:hạch tốn CPSX theo phương pháp KKĐK, tính thuế GTGT theo
phương pháp khấu trừ
(1) giá trị snả phẩm dở dang đầu kỳ

TK631
TK154
TK 621
( 2)

chi phí NVLTT

(5)

giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ

TK622
(3)

chi phí nhân công trực tiếp

Tk632
(6) tổng giá thành sản xuất của sản phẩm dịch vụ
hoàn thành nhập kho gửi bán hay tiêu thụ trực tiếp

TK627
(4) chi phí sản xuất chung kết
chuyển hoặc phân bổ cho các đối tượng tính giá

Trường DHLTV

15


Khóa Luận Tớt Nghiệp


SV: Cao Thị Loan

1.2. Phương pháp xác định giá trị sản phẩm dở dang
 Khái niệm sản phẩm dở dang:
sản phẩm dở dang là những sản phẩm chưa kết thúc giai đoạn chế biến còn đang
nằm trong q trình sản xuất. để tính tốn giá thành sản phẩm một cách hợp lý và
sát thực thì phải tính toán và xác định được phần chi phí sản xuất cịn nằm ở số sản
phẩm dở dang cuối kỳ. Cơng việc tính tốn và xác định chi phí đó được gọi là đánh
giá sản phẩm dở dang . Đây là một trong những nhân tố quyết định đến tính trung
thực và hợp lý của giá thành .
 Các phương pháp xác định giá trị sản phẩm dở dang :
Để đánh giá chính xác về sản phẩm dở dang thì trước hết phải tổ chức kiểm kê
chính xác khối lượng làm dở thực tế, đi kèm với việc xác định mức độ hoàn thành
của chúng. Tùy thuộc vào đặc điểm tổ chức sản xuất quy trình cơng nghệ và tính
chất của sản phẩm mà doanh nghiệp có thể áp dụng một trong các phương pháp
đánh giá sản phẩm dở dang sau
- Đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí nguyên vật liệu trực tiếp hoặc theo chi
phí nguyên vật liệu chính.
Theo phương pháp này, trong giá trị sản phẩm dở dang chỉ bao gồm chi phí
nguyên vật liệu trực tiếp hoặc chi phí nguyên vật liệu chính mà không tính đến các
chi phí khác

Giá trị SPDD
đầu kỳ
Giá trị
SPDD cuối
kỳ

+


CP NVLC hoặc
(chi phí NVL
trực tiếp phát
sinh trong kỳ)

=

Số lượng
SPDD cuối
kỳ

x
Số lượng SP
+ Số lượng SP DD
hoàn thành trong
cuối kỳ
kỳ
Phương pháp này áp dụng trong trường hợp doanh nghiệp sản xuất có số lượng sản
phẩm dở dang ít, có chi phí nguyên vật liệu chính hoặc có chi phí nguyên vật liệu

Trường DHLTV

16


Khóa Luận Tớt Nghiệp

SV: Cao Thị Loan


trực tiếp chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu giá thành sản phẩm. Đặc biệt chi phí đó
phải được bỏ ra một lần từ lúc bắt đầu quy trình cơng nghệ sản xuất sản phẩm
- Đánh giá sản phẩm dở dang theo sản lượng ước tính tương đương.
Theo phương pháp này người ta căn cứ vào mức độ hoàn thành và số lượng
sản phẩm dở dang để quy đổi sản phẩm dở dang thành sản phẩm hoàn thành. Tiêu
chuẩn quy đổi thường dựa vào giờ công hoặc tiền công định mức.
Chi phí
Chi phí NVLC dở
Chi phí NVLC
VLC nằm
dang đầu kỳ
+ phát sinh trong kỳ
trong sản =
x
Số lượng sản phẩm + Số lượng SPDD
phẩm dở
hoàn thành
ck không quy đổi
dang CK

Chi phí chế
biến nằm
trong

Chi phí chế biến
SPDD đầu kỳ

+

Số lượng

SPDD CK
không quy
đổi

Chi phí chế biến
phát sinh trong kỳ

=

x
Số lượng sản
phẩm hoàn thành +

Số lượng SPDD
CK quy đổi ra sản
phẩm hoàn thành

Số lượng
SPPDD cuối
kỳ quy đổi ra
sản phẩm
hoàn thành

Để đảm bảo tính chính xác của việc đánh giá, phương pháp này chỉ nên áp dụng để
tính các chi phí chế biến, còn các chi phí nguyên vật liệu chính phải xác định theo
số thực tế đã dùng.
- Đánh giá sản phẩm dở dang theo 50% chi phí chế biến.
Để đơn giản viêc tính toán, đối với những loại sbả phẩm mà chi phí chế biến chiếm
tỷ trọng thấp trong tổng chi phí, kế toán thường sử dụng phương pháp này. Thực
chất đây là một dạng của phương pháp ước tính theo sản lượng tương đương trong

đó theo giả định sản phẩm dở dang đã hoàn thành ở mức độ 50% so với thành
phẩm.

Trường DHLTV

17


Khóa Luận Tớt Nghiệp

Giá trị sản phẩm
dở dang ck

SV: Cao Thị Loan

Chi phí nguyên vật liệu
= chính nằm trong sp dở
dang ck

+

50% chi phí chế
biến của sp hoàn
thành

Đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí định mức hay chi phí kế hoạch.
Căn cứ vào định mức tiêu hao hoặc chi phí kế hoạch cho các khâu, các bước, các
công việc trong quá trình chế tạo sản phẩm để xác định giá trị sản phẩm dở dang.
Ngoài ra thực tế người ta còn áp dụng các phương pháp khác để xác định giá trị sản
phẩm dở dang như phương pháp thống kê kinh nghiệm, phương pháp tính theo chi

phí VLC và VLP nằm trong sản phẩm dở dang.
1.3. Giá thành sản phẩm:
1.3.1 Khái niệm giá thành sản phẩm:
Giá thành là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các khoản hao phí về lao động sống
và lao động vật hóa có liên quan đến khối lượng công tác, sản phẩm lao vụ đã hồn
thành. Nói cách khác, đó là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các khoản chi phí mà
doanh nghiệp bỏ ra bất kể ở thời kỳ nào nhưng lại có liên quan đến khối lượng cơng
việc, sản phẩm hoàn thành trong kỳ. Một cách cụ thể hơn, giá thành sản phẩm chỉ
bao gồm những chí phí tham gia trực tiếp hay gián tiếp vào quá trình sản xuất, tiêu
thụ và phải được bồi hoàn để tái sản xuất trong doanh nghiệp, mà không bao gồm
tất cả mọi chi phí phát sinh trong kỳ kinh doanh. Do vậy yêu cầu tính giá thành phải
phản ánh đúng giá trị thực của các tư liệu sản xuất tiêu dùng cho sản xuất, tiêu thụ
để bù đắp cho những hao phí về lao động sống và lao động vật hóa mà quá trình sản
xuất tạo ra.
Qua đó ta thấy, về bản chất chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm giống nhau vì
chún cùng biểu hiện bằng tiền về lao dộng sống lao động vật hóa. Tuy nhiên chúng
khác nhau về lượng và thời gian.
Về mặt thời gian, chi phí sản xuất ln bị gói gon trong một thời kỳ nhất định
khơng phân biệt cho loại sản phẩm nào, đã hồn thành hay chưa. Trong đó, việc
tính giá thành sản phẩm là việc xác định một lượng chi phí sản xuất cho một đại
lượng kết quả hoàn thành nhất định, bất kể chi phí sản xuất đó phát sinh ở kỳ nào.
Trường DHLTV

18


Khóa Luận Tớt Nghiệp

SV: Cao Thị Loan


Về mặt lượng, chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm liên hệ với nhau tư
cơng thức sau :
Giá thành
SP hồn
thành

Chi phí SX dở
= dang đầu kỳ
+

Chi phí SX
phát sinh trong
kỳ

_

Chi phí SX dở
dang cuối kỳ

Từ công thức trên ta thấy, giữa chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ và giá
thành sản phẩm ln có sự chênh lệch về mặt lượng do đầu kỳ và cuối kỳ của
doanh nghiệp có sản phẩm dở dang. Nếu như doanh nghiệp khơng có sản phẩm dở
dang hoặc sản phẩm đầu kỳ và cuối kỳ bằng nhau thì lúc này giá thành sản phẩm
chính là bằng tổng chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ.
1. 3.2 Đặc điểm giá thành sản phẩm
Giá thành sản phảm là xác định các chí phí liên quan đến việc sản xuất một khối
lượng lớn sản phẩm hoặc thực hiện một công việc dịch vụ. Gía thành phản ánh
chính xác, kịp thời toàn bộ chi phí thực tế phát sinh trong quá trình kiểm tra tình
hình thực hiện các định mức chi phí, các dự toán chi phí phục vụ sản xuất nhằm
thúc đẩy doanh nghiệp sử dụng tiết kiệm tiết nguyên vật liệu, nhiên liệu thiết bị, lao

động và các chí phí khác
1.3.3 Phân loại giá thành sản phẩm:
Để đáp ứng nhưng yêu cầu khác nhau trong quản lý, hoạch tốn và trong cơng
tác kế hoạch giá thành, người ta đã tiến hành phân loại giá thành theo nhưng tiêu
thức khác nhau.
- Xét theo thời điểm lập và nguồn số liệu để lập giá thành sản phẩm được
chia làm 3 loại như sau:
+ Giá thành kế hoạch: là giá thành được xác định trên cơ sở giá thành thực tế
kỳ trước và các định mức bình quân tiên tiến, dự tốn chi phí kỳ kế hoạch và khơng
biến đổi trong suất kỳ kế hoạch.
+ Gía thành định mức : là loại giá thành sản phẩm được xây dựng trên cơ sở
các định mức chi phí hiện hành tại từng thời điểm nhất định trong kỳ kế
hoạch(thường là ngày đầu tháng ). Do đó nó ln thay đổi phù hợp với sự thay đổi
của các định mức chi phí đạt được trong quá trình sản xuất sản phẩm.
Trường DHLTV

19


Khóa Luận Tớt Nghiệp

SV: Cao Thị Loan

+ Giá thành thực tế : đựơc xác định trên cơ sở số liệu chi phí sản xuất thực tế
phát sinh và tập hợp trong cùng với khối lượng sản xuất thực tế trong kỳ.
Trong đó giá thành kế hoạch và giá thành định mức được tính tốn trước khi tiến
hành sản xuất. Cịn giá thành thực tế lại được xác định sau khi q trình sản xuất
hồn thành.
Theo phạm vi phát sinh chi phí tính vào giá thành thi giá thành sản phẩm được chia
làm hai loại như sau:

+ Giá thành sản xuất : là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ chi phí sản xuất mà
doanh nghiệp bỏ ra để sản xuất sản phẩm trong phạm vi phân xưởng, bộ phận sản
xuất bao gồm chi phí nguyên vật liệu trực tiếp chi phí nhân công trực tiếp và chi phí
sản xuất chung.
+ Giá thành tiêu thụ( giá thành toàn bộ) : là biểu hiện bằng tiền toàn bộ các
chi phí để hoàn thành việc sản xuất và tiêu thụ sản phẩm bao gồm chi phí sản xuất,
chi phí quản lý và chi phí bán hàng.
1.3.4 Đới tượng tính giá thành sản phẩm:
Đối tượng tính giá thành sản phẩm là những loại sản phẩm, nhóm sản phẩm
cùng loại doanh nghiệp sản xuất cần phải tính giá thành và giá thành đơn vị sản
phẩm.
Đối tượng tính giá thành trong doanh nghiệp sản xuất là các loại, sản phẩm công
việc hoặc lao vụ do doanh nghiệp sản xuất ra cần phải được tính giá thành và giá
thành đơn vị. Nếu khi xác định đối tượng hoạch toán chi phí sản xuất người ta xác
định giới hạn tập hợp chi phí mà thực chất là xác định nơi phát sinh chi phí và nơi
chịu chi phí thì xác định đối tượng tính giá thành, người ta lại xác định thành phẩm
bán thành phẩm, công việc, lao vụ nhất định mà có thể và địi hỏi phải tính giá
thành một đơn vị. Đối tượng tính đó có thể là sản phẩm cuối cùng của quá trình sản
xuất, cũng có thể đang nằm trên dây chuyền cơng nghệ, tùy thuộc vào chế độ hoạch
toán kinh tế mà doanh nghiệp áp dụng.
Ví dụ như căn cứ vào đặc điểm quy trình cơng nghệ sản xuất, nếu chỉ là sản
xuất giản đơn thì đối tượng tính giá thành chính là sản phẩm cuối cùng, còn nếu là
sản phẩm phức tạp thì đối tượng tính giá có thề là sản phẩm cuối cùng, cũng có thể
là bán sản phẩm sau một giai đoạn cơng nghệ nào đó.
Trường DHLTV

20


Khóa Luận Tớt Nghiệp


SV: Cao Thị Loan

Khi căn cứ vào loại hình sản xuất, trường hợp doanh nghiệp sản xuất đơn
chiếc và sản xuất hàng loạt với khối lượng lớn thì đối tượng tính giá thành lại là sản
phẩm cuối cùng hoặc bán thành phẩm.
Ngồi ra cịn có thể dựa vào yêu cầu và trình độ quản lý, tổ chức sản xuất
kinh doanh, vào đặc điểm sản phẩm và đặc điểm sử dụng sản phẩm, vào yêu cầu
hạch toán nội bộ và yêu cầu xác định hiệu quả kinh tế của từng loại sản phẩm mà
doanh nghiệp lựa chọn ra đối tượng tính giá thành khác nhau.
Như vậy trong một doanh nghiệp sản xuất, một đối tượng tập hợp chi phí sản
xuất có thể liên quan đến nhiều đối tượng tính giá thành và ngược lại, một đối
tượng tính giá thành cũng có thể liên quan đến nhiều đối tượng tập hợp chi phí sản
xuất.
1.3.5 Kỳ tính giá thành sản phẩm:
Kỳ tính giá thành là kỳ hay khoảng thời gian mà kế tốn giá thành phải thực
hiện cơng việc tính giá thành cho đối tượng tính giá thành. Xác định thích hợp kỳ
tính giá thành sẽ góp phần giúp cho việc tính giá thành được thực hiện một cách
khoa học và hợp lý, đem lại những số liệu xác đáng về giá thành thực tế của sản
phẩm, lao vụ, hàng hóa. Từ đó phát huy chức năng giám đốc tình hình thực tế sản
phẩm.
Để xác định kỳ tính giá thích hợp, doanh nghiệp căn cứ vào đặc điểm tổ chức
sản xuất và chu kỳ sản xuất sản phẩm. Đối với các loại sản phẩm được sản xuất liên
tục và hàng loạt với khối lượng lớn, chu kỳ sản xuất ngắn thì kỳ tính giá thành có
thể là hàng tháng hàng ngày hay hàng quý. Nếu doanh nghiệp sản xuất theo đơn đặt
hàng, kế tốn mới tính giá thành cho tồn bộ đơn đặt hàng đó. Riêng đối với các
loại sản phẩm được tổ chức đơn chiếc, chu kỳ sản xuất dài, sản phẩm chỉ hoàn
thành sau khi kết thúc chu kỳ sản xuất như xây dựng, đóng tàu thì kỳ tính giá thành
thích hợp lại là kết thúc chu kỳ sản xuất.
1.3.6 Các phương pháp tính giá thành sản phẩm :

Phương pháp tính giá thành là một phương pháp hoặc một hệ thống các
phương pháp được sử dụng để tính giá thành của đơn vị sản phẩm. Nó mang tính
thuần túy kỹ thuật tính toán chi phí cho từng đối tượng tính giá thành. Tùy thuộc

Trường DHLTV

21


Khóa Luận Tớt Nghiệp

SV: Cao Thị Loan

vào đối tượng hạch toán chi phí và đối tượng tính giá thành mà doanh nghiệp có thể
sử dụng một trong những phương pháp tính giá thành sau :
-Phương pháp trực tiếp ( phương pháp giản đơn).
Phương pháp này được áp dụng áp dụng trong những doanh nghiệp có quy trình sản
xuất giản đơn, số lượng mặt hang ít, sản xuất với khối lượng lớn, chu kỳ sản xuất
ngắn và hạch toán chi phí sản xuất theo sản phẩm.
Theo phương pháp này, đối tượng tập hợp chi phí trùng với đối tượng tính
giá thành, là từng loại sản phẩm hay từng loại dịch vụ nhất định và giá thành sản
phẩm được tính theo công thức
Chi phí SX
Chi phí SX phát
Chi phí SX dở
dở dang ĐK + sinh trong kỳ dang CK
Giá thành =
đơn vị SP
SL sản phẩm hồn thành
-Phương pháp tởng cợng chi phí:

Phương pháp này áp dụng với các doanh nghiệp mà quá trình sản xuất sản phẩm
được thực hiện ở nhiều bộ phận sản xuất, nhiều giai đoạn công nghệ, đối tượng tập
hợp chi phí sản xuất là các bộ phận, chi tiết sản phẩm hoặc giai đoạn công nghệ hay
bộ phận sản xuất. Giá thành sản phẩm được tính theo công thức:
Giá thành sản phẩm = Z1 + Z2 + ….+ Zn
Phương pháp tổng cộng chi phí được áp dụng phổ biến trong các doanh nghiệp khai
thác, dệt , may mặc
- phương pháp hệ số:
Phương pháp này thường được áp dụng trong những doanh nghiệp mà trong cùng
một quá trình sản xuất, cùng một loại nguyên vật liệu và một lượng lao động nhất
định nhưng kết quả thu được nhiều loại sản phẩm khác nhau và chi phí khơng hạch
tốn riêng cho từng loại sản phẩm được mà phải hạch toán chung cho cả quá trình
sản xuất. Đối với phương pháp này, đối tượng tập hợp chi phí là cả quy trình cơng
nghệ ( nhóm sản phẩm ) trong khi đối tượng tính giá thành là từng loại sản phẩm.
Theo như nội dung phương pháp, trước hết kế toán căn cứ vào hệ số quy đổi để quy
các loại sản phẩm về sản phẩm gốc. Từ đó dựa vào tổng chi phí liên quan đến giá

Trường DHLTV

22


Khóa Luận Tớt Nghiệp

SV: Cao Thị Loan

thành các loại sản phẩm đã tập hợp để tính ra giá thành sản phẩm gốc và giá thành
từng loại sản phẩm, cụ thể là:
Quy đổi số lượng các loại sản phẩm về sản phẩm gốc :
Số lượng SP

Số lượng thực tế của
Hệ số quy đổi về SP gốc
gốc của từng =
từng loại SP
x
của từng loại SP
loại SP
Xác định giá thành đơn vị sản phẩm gốc:
Giá thành
tổng giá thành sản xuất thực tế của nhóm sản phẩm
đơn vị SP =
gốc
tổng sản lượng sản phẩm gốc của nhóm sản phẩm
tổng giá
thành của
nhóm sản
phẩm

=

Chi phí sản
xuất sản
phẩm dở
dang đầu kỳ

+

tổng chi phí
SX phát sinh
trong kỳ


-

Chi phí sản
xuất dở dang
cuối kỳ

Tính ra tổng giá thành và giá thành đơn vị của từng loại sản phẩm
Tổng giá thành
Số lượng sản
Giá thành đơn vị sản
thực tế của từng = phẩm gốc của từng loại x
phẩm gốc
loại sản phẩm
sản phẩm
Giá thành đơn vị thực tế của
từng loại SP

=

tổng giá thành thực tế của từng loại SP
Số lượng thực tế của từng loại SP

- phương pháp tỷ lệ :
Trong các doanh nghiệp sản xuất nhiều loại sản phẩm có quy cách, phẩm chất khác
nhau, để giảm bớt khối lượng hạch toán kế toán thường tiến hành tập hợp chi phí
sản xuất theo nhóm sản phẩm cùng loại. Căn cứ vào tỷ lệ giữa chi phí sản xuất thực
tế với chi phí sản xuất kế hoạch( hoặc định mức) kế toán sẽ tính ra giá thành đơn vị
thực tế và tổng giá thành sản xuất sản phẩm từng loại.


Trường DHLTV

23


Khóa Luận Tớt Nghiệp
Giá thành thực
tế đơn vị SP
từng loại

=

SV: Cao Thị Loan
Giá thành thực tế kế
tỷ lệ chi phí thực tế so với
hoạch hoặc định mức x tổng chi phí kế hoạch hoặc
đơn vị của từng loại SP
định mức của tất cả các
loại SP

- Phương pháp loại trừ giá trị sản phẩm phụ :
Phương pháp này áp dụng đối với những doanh nghiệp mà trong cùng một quá trình
tổng giá
giá thành SP
Tổng chi phí
gía trị SP
giá trị SP
thành sản
= chính DD + SX phát sinh - phụ thu hồi
- chính DD ĐK

phẩm
ĐK
trong kỳ
sản xuất, bên cạnh các sản phẩm chính cịn có thể thu được những sản phẩm phụ.
Trong đó gía trị sản phẩm phụ có thể xác định theo nhiều phương pháp như giá có
thể sử dụng, giá trị ước tính, giá kế hoạch, giá nguyên vật liệu ban đầu.
- Phương pháp liên hợp:
Phương pháp này áp dụng trong các doanh nghiệp có tổ chức sản xuất, tính chất
quy trình cơng nghệ và tính chất snả phẩm làm ra đòi hỏi việc tính giá thành phải
kết hợp nhiều phương pháp khác nhau . Trên thực tế kế toán có thể kết hợp phương
pháp giản đơn và tổng cộng chi phí với tỷ lệ, hệ số , loại trừ gía trị sản phẩm phụ.
 Mối quan hệ giữa hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
Chi phí sản xuất và tính giá thành sản xuất là hai mặt của q trình sản xuất có mối
quan hệ chặt chẽ với nhau, giống nhau về chất vì đều là những lao động sốn và lao
động vật hóa àm doanh nghiệp đã chi ra trong quá trình sản xuất để chế tạo sản
phẩm. Tuy nhiên chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm lại giống nhau về lượng:
Chi phí sản xuất theo thời kỳ ( tháng, quý, năm) phản ánh chi phí sản xuất liên quan
đến khối lượng sản phẩm hoàn thành. Chi phí sản xuất chỉ tính toàn bộ chi phí chi
ra tron gmột thời kỳ, không tính chi phí kỳ trước chuyển sang kỳ này( nằm trong
sản phẩm dở dang đầu kỳ) và không loại trừ chi phí sản xuất chi ra trong kỳ này
chuyển sang kỳ sau( nằm trong sản phẩm dở dang cuối kỳ)
Trong khi đó gia thành sản phẩm lại tính bằng cách lấy toàn bộ chi phí chi ra trong
kỳ này tính vào giá thành sản phẩm kỳ này cộng với chi phí sản xuất chi ra trong kỳ
Trường DHLTV

24


Khóa Luận Tớt Nghiệp


SV: Cao Thị Loan

trước tính vào sản phẩm kỳ này và trừ đi chi phí xuất ra trong kỳ này chuyển sang
giá thành kỳ sau.
Hay :
Giá thành
SP hoànthành =

Chi phí SX
Chi phí SX
Chi phí SX
dở dang đầu +
phát sinh
_
dở dang
kỳ
trong kỳ
cuối kỳ
1.4 Các hình thức sổ kế tốn áp dụng trong hạch tốn chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm.
1.4.1 Hình thức nhật ký - sổ cái:
 Khái niệm
Là sổ phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh được kết hợp ghi chép theo trình tự
thời gian và theo nội dung kinh tế trên cùng một quyển sổ kế toán tổng hợp duy
nhất là nhật ký sổ cái. Căn cứ để ghi sổ là các chứng từ gốc hoặc bảng tổng hợp
chứng từ gốc.
 Ưu và nhược điểm của hình thức NK- CT
- Ưu điểm : + Mẫu sổ đơn giản
+ Tiện lợi cho việc kiểm tra
- Nhược điểm :

+ Cồng kêng không thích hợp với doanh nghiệp có quy mơ lớn, sử dụng
nhiều tài khoản, không thích hợp với doanh nghiệp áp dugnj kế tốn máy .
+ khó phân cơng lao động
 Điều kiện áp dụng :
+ áp dụng cho các doanh nghiệp có quy mơ nhỏ, sử dụng ít tài khoản, ít lao
động kế tốn và sử dụng kế tốn thủ cơng
 Sơ đồ, trình tự ghi sổ
- Căn cứ vào chứng từ gốc hoặc bảng tổng hợp chứng từ gốc. Mỗi chứng từ
gốc hoặc bảng tổng hợp chứng từ gốc được ghi một dịng trên nhật ký –
sổ cái theo trình tự thời gian. Cuối tháng tổng hợp nhật ký – sổ cái, kế toán
ghi vào hệ thống báo cáo kế tốn.
- Nếu doanh nghiệp áp dụng hình thức này thì các nghiệp vụ kế toán trên
Trường DHLTV

25


×