Tải bản đầy đủ (.pdf) (294 trang)

Luận án Tiến sĩ Quản lý văn hóa: Quản lý di tích lịch sử - văn hóa trong phát triển du lịch ở tỉnh Bến Tre

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (8.66 MB, 294 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH
VIỆN VĂN HÓA NGHỆ THUẬT QUỐC GIA VIỆT NAM

Phạm Văn Luân

QUẢN LÝ DI TÍCH LỊCH SỬ - VĂN HÓA
TRONG PHÁT TRIỂN DU LỊCH Ở TỈNH BẾN TRE

Chuyên ngành: Quản lý văn hóa
Mã số: 9319042

LUẬN ÁN TIẾN SĨ QUẢN LÝ VĂN HÓA

Hà Nội – 2021


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH
VIỆN VĂN HÓA NGHỆ THUẬT QUỐC GIA VIỆT NAM

Phạm Văn Luân

QUẢN LÝ DI TÍCH LỊCH SỬ - VĂN HÓA
TRONG PHÁT TRIỂN DU LỊCH Ở TỈNH BẾN TRE
Chuyên ngành: Quản lý văn hóa
Mã số: 9319042

LUẬN ÁN TIẾN SĨ QUẢN LÝ VĂN HÓA
Người hướng dẫn khoa học
PGS.TS. Trần Văn Ánh

Hà Nội – 2021




i

LỜI CAM ĐOAN
Luận án Quản lý di tích lịch sử - văn hóa trong phát triển du lịch ở tỉnh
Bến Tre là cơng trình nghiên cứu do tơi thực hiện trong 5 năm qua và chưa từng
được công bố. Các trích dẫn, số liệu, kết quả nghiên cứu trong luận án là trung thực
và có xuất xứ rõ ràng.
Tơi xin chịu trách nhiệm về lời cam đoan nêu trên.

Nghiên cứu sinh

Phạm Văn Luân


ii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .........................................................................................................i
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ....................................................................................iv
DANH MỤC BẢNG ................................................................................................... v
DANH MỤC SƠ ĐỒ, HÌNH ...................................................................................... v
MỞ ĐẦU ...................................................................................................................... 1
Chương 1. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU, CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ
THỰC TIỄN .............................................................................................................. 10
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu........................................................................... 10
1.1.1. Các cơng trình nghiên cứu về quản lý di tích lịch sử - văn hóa trong mối liên hệ
với kinh tế và du lịch ................................................................................................... 10
1.1.2. Quản lý di tích lịch sử - văn hóa nhìn từ góc độ pháp luật ............................... 23

1.1.3. Cơng trình nghiên cứu di tích lịch sử - văn hóa và du lịch Bến Tre ................. 24
1.2. Cơ sở lý luận......................................................................................................... 36
1.2.1. Khung lý thuyết nghiên cứu .............................................................................. 36
1.2.2. Khung khái niệm ............................................................................................... 46
1.2.3. Khung pháp lý ................................................................................................... 49
1.2.4. Mối quan hệ giữa di tích lịch sử - văn hóa và du lịch ....................................... 51
1.3. Cơ sở thực tiễn ...................................................................................................... 56
1.3.1. Tổng quan di tích lịch sử - văn hóa tỉnh Bến Tre .............................................. 56
1.3.2. Di tích Nguyễn Đình Chiểu ................................................................................ 61
1.3.3. Di tích Đồng Khởi ............................................................................................. 62
Tiểu kết ....................................................................................................................... 64
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ DI TÍCH LỊCH SỬ - VĂN HOÁ
TRONG BỐI CẢNH PHÁT TRIỂN DU LỊCH Ở TỈNH BẾN TRE ................... 65
2.1. Tổng quan tỉnh Bến Tre, Những nét tiêu biểu về Văn hóa và Du lịch ................. 65
2.1.1. Khái quát về tỉnh Bến Tre ................................................................................. 65
2.1.2. Những nét tiêu biểu về văn hóa ......................................................................... 67
2.1.3. Du lịch Bến Tre ................................................................................................ 68
2.2. Thực trạng quản lý di tích lịch sử - văn hóa ở tỉnh Bến Tre ................................ 74
2.2.1. Tổ chức bộ máy và việc vận hành văn bản pháp luật về quản lý di tích..…….74


iii

2.2.2. Hoạt động Bảo tồn và Phát huy giá trị di tích lịch sử - văn hóa ....................... 80
2.2.3. Đánh giá thực trạng quản lý di tích lịch sử - văn hóa Bến Tre ......................... 88
2.3. Hoạt động gắn kết với du lịch ở 2 Di tích quốc gia đặc biệt của Bến Tre .................. 93
2.3.1. Di tích Nguyễn Đình Chiểu ............................................................................... 93
2.3.2. Di tích Đồng Khởi ...........................................................................................103
2.3.3. Đánh giá thực trạng quản lý hai Di tích quốc gia đặc biệt của tỉnh Bến Tre..111
Tiểu kết…………………………………………………………………………….113

CHƯƠNG 3. ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ DI TÍCH
LỊCH SỬ-VĂN HỐ GẮN VỚI PHÁT TRIỂN DU LỊCH Ở TỈNH BẾN TRE. 115
3.1. Cơ sở của đề xuất ...............................................................................................115
3.1.1. Định hướng của Đảng và Nhà nước ở Trung ương và địa phương …………115
3.1.2. Quan điểm quản lý di tích lịch sử - văn hóa trong phát triển du lịch ..............116
3.1.3. Bối cảnh kinh tế, văn hóa – xã hội và sự phát triển của khoa học công nghệ. 118
3.2. Đề xuất giải pháp ................................................................................................119
3.2.1. Nhóm giải pháp về bảo tồn di tích lịch sử - văn hóa .......................................119
3.2.2. Nhóm giải pháp về phát huy giá trị di tích gắn với du lịch ............................129
3.2.3. Nhóm giải pháp về đào tạo và phát triển nguồn nhân lực quản lý di tích …..141
3.2.4. Nhóm giải pháp về đầu tư nâng cấp cơ sở hạ tầng, vật chất - kỹ thuật……...145
3.2.5. Nhóm giải pháp về xây dựng, phát triển thương hiệu du lịch và xúc tiến,
quảng bá du lịch gắn với di tích ................................................................................148
3.2.6. Nhóm giải pháp về gắn kết di tích với doanh nghiệp lữ hành ........................150
3.2.7. Nhóm giải pháp về ứng dụng cơng nghệ hiện đại ...........................................152
3.2.8. Nhóm giải pháp hợp tác quốc tế về văn hóa và du lịch ..................................154
Tiểu kết .....................................................................................................................156
KẾT LUẬN ..............................................................................................................157
DANH MỤC CƠNG TRÌNH KHOA HỌC CỦA TÁC GIẢ ..............................160
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................161
PHỤ LỤC .............................................................................................................16174


iv

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết đầy đủ

Chữ viết tắt
AHC


Ủy ban Di sản Australia (tiếng Việt)

DTĐK

Di tích quốc gia đặc biệt Đồng Khởi Bến Tre

DTLS-VH

Di tích lịch sử - văn hóa

DTNĐC

Di tích quốc gia đặc biệt Mộ và Khu lưu niệm
Nguyễn Đình Chiểu

ICCROM

Trung tâm Quốc tế về nghiên cứu Bảo tồn và
Bảo quản các tài sản văn hóa (tiếng Việt)

ICOM

Hội đồng quốc tế các bảo tàng (tiếng Việt)

ICOSMOS

Hội đồng quốc tế về di tích và di chỉ (tiếng Việt)

KTXH


Kinh tế xã hội

Nxb

Nhà xuất bản

PTDL

Phát triển du lịch

QLDT

Quản lý di tích

ThS.

Thạc sĩ

Tp.

Thành phố

tr

trang

UBND

Ủy ban nhân dân


UNESCO

Tổ chức Giáo dục, Khoa học và Văn hóa
của Liên hiệp quốc (tiếng Việt)

UNWTO

Tổ chức Du lịch thế giới của Liên hiệp quốc
(tiếng Việt)

VHNT

Văn hóa nghệ thuật

VHTT

Văn hóa, Thơng tin.

VHTTDL

Văn hóa, Thể thao và Du lịch


v

DANH MỤC BẢNG
Bảng. 2.1. Vị trí của du lịch Bến Tre trong cụm phía Đơng Đồng bằng sơng
Cửu Long năm 2018…………………………………………………………………71
Bảng. 2.2. Số lượt khách và tổng thu từ du lịch Bến Tre từ năm 2014 –2020…… .72

Bảng. 2.3. Điểm đánh giá của du khách đối với Di tích Nguyễn Đình Chiểu…......102
Bảng. 2.4. Điểm đánh giá của du khách đối với Di tích Đồng Khởi……………....111
Bảng. 2.5. Điểm đánh giá của du khách đối với 2 Di tích..…………………..…....112

DANH MỤC SƠ ĐỒ, HÌNH
Sơ đồ 1.1. Vị trí du lịch di sản trong mối quan hệ với du lịch văn hóa và du lịch
sinh thái …………………………………...……………………………..……….....44
Sơ đồ 1.2. Mối quan hệ biện chứng giữa di tích lịch sử - văn hóa và du lịch.............45
Sơ đồ 1.3. Các loại hình du lịch………………..……………………………………48
Sơ đồ 2.1. Phân cơng quản lý lịch sử - văn hóa trên địa bàn tỉnh Bến Tre…….........75
Sơ đồ 2.2. Bộ máy tổ chức của Ban Quản lý di tích tỉnh Bến Tre .…………….......77
Sơ đồ 2.3. Cơ chế quản lý tại 2 Di tích quốc gia đặc biệt ở Bến Tre………………..94
Sơ đồ 3.1. Mơ hình Trung tâm Bảo tồn Di tích quốc gia đặc biệt tỉnh Bến Tre.......131
Hình 2.1. Khoảng cách từ Tp. Bến Tre đến Tp. Hồ Chí Minh và các địa phương.....65
Hình 2.2. Bản đồ du lịch Bến Tre …………….………………………………….....70


1

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Quản lý di tích lịch sử - văn hoá trong mối quan hệ với phát triển du lịch, tiếp
cận giá trị di tích dưới góc độ sản phẩm du lịch là một vấn đề phức tạp và mới trong
nghiên cứu về QLDT và quản lý du lịch ở Việt Nam. Thực tế, khi nghiên cứu di tích
ở góc độ đối tượng chung là di sản văn hóa, giới nghiên cứu có nhiều quan điểm
khác nhau: các nhà QLDT muốn bảo tồn để giữ gìn vốn cổ, giữ gìn bản sắc, giữ gìn
tính ngun gốc, trong khi các nhà quản lý, doanh nghiệp du lịch lại đặt ra mục tiêu
biến di tích thành sản phẩm du lịch nhằm thu hút du khách, từ đó PTDL, phát triển
kinh tế. Đưa ra lời giải QLDT như thế nào để gắn với PTDL ở cấp độ địa phương,
có tính ứng dụng cao là tiêu điểm của nghiên cứu sinh khi thực hiện luận án này.

Trên thực tế, một vấn đề khá bức xúc đặt ra trong QLDT là: lợi ích của cộng
đồng có di tích chưa được giải quyết hài hòa, chưa được coi là nền tảng và mục tiêu
của PTDL ở những trường hợp di tích có có tiềm năng phát triển sản phẩm du lịch.
Khơng ít cộng đồng chưa được hưởng lợi từ những sản phẩm du lịch được nhà nước
và các doanh nghiệp khai thác từ di tích (bao gồm cả giá trị vật thể và phi vật thể)
mà mình đang sở hữu. Từ đó đã dẫn đến những tác động bất lợi cho QLDT: Chủ thể
của QLDT cho rằng do mình khơng có quyền lợi, chưa đủ nguồn lực tức là cũng
khơng có nghĩa vụ bảo tồn di tích chỉ để phát triển sản phẩm du lịch, vì vậy họ
khơng tích cực trong q trình này; hoặc tư tưởng sở hữu di tích của chủ thể quản lý
cịn máy móc, thụ động trơng chờ ngân sách, hoạt động cầm chừng không chịu tiếp
cận, sáng tạo văn hóa từ di tích, từ đó đưa chủ thể quản lý, nhất là cộng đồng sở hữu
di tích, người dân vào vị trí “gia cơng” cho đơn vị QLDT trong bối cảnh PTDL, đây
là một vấn đề cần nghiên cứu thấu đáo trên cả 2 phương diện lý luận và thực tiễn.
Bến Tre là vùng đất “địa linh nhân kiệt” với hệ thống DTLS-VH phong phú,
có số lượng lớn thuộc nhóm các tỉnh đứng đầu của Tây Nam Bộ, nhưng chỉ có một
tỷ lệ nhỏ có thể là điểm đến du lịch, tự thân có sức thu hút du khách, tiếp cận PTDL;
Từ đó tài nguyên thiên nhiên và văn hóa của địa phương nơi có di tích tọa lạc được
phát huy hiệu quả, đem lại những lợi ích nhiều mặt cho cộng đồng, trong đó có lợi


2

ích kinh tế. Trong khi đó, một số lượng lớn di tích khác khơng nổi tiếng, chưa đủ
sức hấp dẫn nhưng vẫn nỗ lực tiếp cận và có nhu cầu PTDL. Hầu hết các di tích này
lúng túng trong quản lý và tổ chức, máy móc sao chép các di tích đã gắn kết được
với du lịch nhằm thu hút du khách với mong muốn củng cố niềm tự hào từ di tích và
cải thiện đời sống vật chất và tinh thần cho người dân địa phương; góp phần tạo
thêm nguồn kinh phí bảo tồn và phát huy giá trị di tích, từ đó nâng cao ý thức, trách
nhiệm của các cấp, các ngành, người dân địa phương đối với di tích. Di tích gắn với
du lịch đã trở thành nhu cầu tự thân ở hầu hết các cộng đồng, trừ một số rất ít di tích

có những đặc trưng riêng, có những “giới hạn” khơng sẵn sàng gắn kết với du lịch.
Qua khảo cứu, cập nhật lý thuyết về mơ hình QLDT trong PTDL cho thấy,
những năm gần đây Việt Nam đã có một số mơ hình khai thác di tích theo hướng
vừa PTDL, vừa thúc đẩy sự chủ động, tích cực của cộng đồng chung tay bảo tồn di
tích: đó là những mơ hình du lịch di sản, du lịch cộng đồng, du lịch sinh thái thành
công ở Hạ Long, Hội An, Ninh Bình, Củ Chi,... Ở Bến Tre một số di tích bước đầu
tiếp cận kết nối với du lịch như DTNĐC, DTĐK, Khu Lưu niệm Nữ tướng Nguyễn
Thị Định… Thực tiễn QLDT ở những di tích nêu trên cho thấy: một mặt di tích có
thể tạo ra những sản phẩm du lịch hấp dẫn, mặt khác cũng chỉ ra yêu cầu để trở
thành những sản phẩm du lịch, cần phải có quan điểm và quy trình QLDT chun
biệt thì tài ngun và nguồn lực văn hóa từ di tích ở góc độ “vốn văn hóa” mới tạo
ra giá trị kinh tế. Hiện nay, các nghiên cứu về QLDT hướng đến tìm ra mơ hình
quản lý gắn kết với PTDL từ cấp độ địa phương còn thiếu vắng, nên các đơn vị
QLDT vận dụng lý giải và thực hành trong thực tế gặp nhiều khó khăn.
Trong bối cảnh hiện nay, nhất là từ khi Nghị quyết 08-NQ/TW của Bộ Chính
trị về phát triển du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn và Luật Du lịch (2017) đi
vào cuộc sống; sự quan tâm của các học giả, nhà quản lý, doanh nghiệp văn hóa, du
lịch, giới truyền thông và người dân đã được thể hiện, tranh luận ở nhiều diễn đàn,
hoạt động thực hành quản lý, tổ chức và quan sát các di tích. Nhiều vấn đề bức xúc
đặt ra ở cả tầm vĩ mô và vi mơ như: - DTLS-VH có vai trị gì, có giá trị gì đối với
đời sống xã hội, việc tu bổ, tơn tạo DTLS-VH trong PTDL có thật sự cần thiết? -


3

Việc bảo tồn, phát huy giá trị DTLS-VH trong bối cảnh PTDL ở Bến Tre nên thực
hiện như thế nào? - Có hay khơng sự khác biệt giữa QLDT truyền thống và QLDT
trong bối cảnh PTDL? Giải pháp nào để bảo tồn, phát huy giá trị DTLS-VH Bến
Tre hiệu quả, góp phần xây dựng du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn?
Góp phần lý giải những vấn đề trên, nghiên cứu sinh tìm hiểu thực tiễn

QLDT hiện nay với ba dạng thức phổ biến: 1) QLDT theo quan điểm xem di tích là
cơ hội phát triển kinh tế, đặc biệt là kinh doanh du lịch. 2) QLDT theo quan điểm
xem di tích là bất khả xâm phạm, chỉ chú trọng bảo vệ, giữ gìn nguyên trạng.
3) QLDT theo quan điểm xem di tích là “vốn văn hóa” quan trọng để phát triển
KTXH địa phương, tiếp cận một số hoạt động của di tích gắn với du lịch, xem di
tích là thành tố tạo nên sản phẩm du lịch; Từ đó đi đến xác định: - Luận án có mục
đích nghiên cứu cụ thể xem xét các di tích đang được quản lý theo quan điểm thứ
ba. DTNĐC, DTĐK được lựa chọn khảo sát bởi tính điển hình cho di tích Bến Tre
có xu hướng quản lý theo cách thức này. Chi tiết thuyết minh lý do chọn hai di tích
khảo sát sẽ được trình bày ở phần giới hạn phạm vi nghiên cứu của luận án.
Từ những lý do trên, nghiên cứu sinh xác định vấn đề Quản lý di tích lịch sử
- văn hóa trong phát triển du lịch ở tỉnh Bến Tre làm đề tài cho luận án, với mong
muốn nghiên cứu để giải quyết các vấn đề còn bất cập trong quản lý DTLS-VH khi
gắn kết với PTDL, góp phần giúp các nhà quản lý văn hóa và du lịch có định hướng
và giải pháp bảo tồn, phát huy giá trị DTLS-VH một cách bền vững, hiệu quả, đáp
ứng yêu cầu QLDT trong bối cảnh PTDL.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục đích nghiên cứu
Góp phần tăng cường quản lý DTLS-VH ở tỉnh Bến Tre gắn kết với PTDL
thành ngành kinh tế mũi nhọn theo hướng bền vững.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
1) Hệ thống hóa khái niệm và cơ sở lý luận về DTLS-VH, bảo tồn và phát
huy giá trị di tích trong PTDL; 2) Phân tích và đánh giá thực trạng quản lý DTLSVH gắn với PTDL qua khảo sát 2 trường hợp DTNĐC và DTĐK; từ đó xác định


4

bức tranh quản lý DTLS-VH trong bối cảnh PTDL của tỉnh Bến Tre; 3) Đề xuất giải
pháp tăng cường hiệu quả quản lý DTLS-VH tỉnh Bến Tre gắn với PTDL.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu chính của luận án là hoạt động quản lý DTLS-VH
trong mối quan hệ với PTDL ở tỉnh Bến Tre.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung: Luận án tìm hiểu tồn diện nội hàm QLDT bao gồm bảo tồn,
phát huy giá trị DTLS-VH trong mối liên hệ với PTDL qua lựa chọn khảo sát hai
trường hợp: DTNĐC và DTĐK với lý do: - Thứ nhất, đây khơng chỉ là hai Di tích
quốc gia đặc biệt đầu tiên ở Bến Tre mà cịn là 2 di tích tiêu biểu, đặc thù nhất trong
hệ thống DTLS-VH ở Bến Tre. DTNĐC và DTĐK là nơi ghi dấu, tôn vinh và giáo
dục, lan tỏa tấm gương sáng của danh nhân Nguyễn Đình Chiểu, của phong trào
Đồng Khởi; - Thứ hai, đây là hai di tích đại diện cho mức độ, cấp độ quan trọng
trong hệ thống DTLS-VH ở Bến Tre nên khơng chỉ có tầm ảnh hưởng ở địa
phương, mà cả trong và ngoài nước; - Thứ ba, đây là hai di tích được bảo tồn, phát
huy giá trị hiệu quả nhất đáp ứng phần nào yêu cầu PTDL hiện nay ở Bến Tre, do
đó có đủ điều kiện để các di tích khác học tập và nhân rộng kết quả.
Trong luận án nghiên cứu sinh chọn khảo sát 2 di tích, từ tìm hiểu, nghiên
cứu các hoạt động QLDT ở 2 di tích này làm rõ vấn đề nghiên cứu và bức tranh
tổng thể của quản lý DTLS-VH trong bối cảnh PTDL ở Bến Tre. Tại mỗi di tích,
tập trung nghiên cứu các hoạt động quản lý theo hướng tiếp cận một số dịch vụ du
lịch chính: trưng bày hiện vật, hướng dẫn tham quan, lễ hội, hàng hóa lưu niệm và
sản vật. Ngồi ra, từ tính kết nối của hai trường hợp khảo sát, mở rộng nghiên cứu
đến một số DTLS-VH khác trong và ngồi tỉnh, nơi có di tích với những điểm
tương đồng và khác biệt, những thành cơng và hạn chế; từ đó đưa ra những đề xuất,
những giải pháp tổng thể quản lý DTLS-VH gắn với PTDL hiện nay ở tỉnh Bến Tre.


5

- Về thời gian: Thực trạng từ năm 2014, khi các điểm di tích ở Bến Tre chính
thức mở sổ theo dõi, ghi nhận khách du lịch tham quan đến hết năm 2020. Bàn luận,

đề xuất giải pháp cho các năm tiếp theo.
- Về không gian: Tập trung nghiên cứu hệ thống DTLS-VH ở Bến Tre, khảo
sát qua 2 trường hợp tiêu biểu là DTNĐC (bao gồm Trạm vệ tinh Ngân hàng dữ liệu
DTLS-VH phi vật thể các dân tộc Việt Nam) và DTĐK (bao gồm cả Đình Rắn).
4. Câu hỏi và giả thuyết nghiên cứu
Thứ nhất, DTLS-VH Bến Tre và PTDL có mối quan hệ với nhau như thế
nào? Giả thuyết: Đây là mối quan hệ hai chiều, biện chứng và tương hỗ, được xác
lập trên những cơ sở khoa học trong đó có lý thuyết Kinh tế học văn hóa, cơ sở thực
tiễn và pháp lý,
Thứ hai, Thực trạng quản lý DTLS-VH ở Bến Tre gắn với PTDL hiện nay
đang diễn ra như thế nào? Giả thuyết: DTLS-VH Bến Tre, qua khảo sát tại DTNĐC
và DTĐK đang được quản lý đúng định hướng nhưng còn hạn chế ở khả năng thích
ứng với PTDL. Để quản lý hiệu quả DTLS-VH gắn với PTDL, cần nhận diện giá trị,
đánh giá đúng thực trạng từ mơi trường di tích, cơ sở hạ tầng phục vụ du lịch, hoạt
động truyền thông quảng bá, tiếp thị, liên kết hợp tác PTDL của đơn vị QLDT.
Thứ ba, Làm thế nào để nâng cao hơn nữa hiệu quả hoạt động quản lý
DTLS-VH Bến Tre gắn với PTDL? Giả thuyết: Giải pháp đề xuất theo hướng tiếp
cận “kép”: vừa bảo tồn di tích vừa PTDL, trong đó nền tảng là sự phát triển bền
vững của di tích và cộng đồng địa phương, với mơ hình du lịch tích hợp đưa DTLSVH phục vụ thiết thực đời sống, đem lại hiệu quả tích cực cho cả QLDT và PTDL.
5. Cách tiếp cận và phương pháp nghiên cứu
5.1. Cách tiếp cận
Luận án sử dụng các tri thức tiếp cận liên ngành: Văn hóa học, Kinh tế học
văn hóa, Xã hội học, Du lịch học, Dân tộc học… một cách song hành và có tính kết
nối trong suốt q trình nghiên cứu. Từ cơ sở lý thuyết về quản lý văn hóa, lý thuyết
về mối tương quan kinh tế - văn hóa trong Kinh tế học văn hóa, luận án nhận diện


6

những vấn đề lý luận, phân tích thực trạng QLDT gắn với du lịch, xem xét sự thay

đổi phương thức tiếp cận, tổ chức, QLDT trong PTDL ở Bến Tre.
Cách tiếp cận chủ đạo là tiếp cận Quản lý văn hóa, trọng tâm là “Văn hóa
trong phát triển” trên nền tảng lý thuyết Kinh tế học văn hóa thơng qua tiếp cận hệ
thống văn bản quản lý và các bên liên quan đến đối tượng nghiên cứu của luận án.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
5.2.1. Phương pháp liên ngành Văn hóa học, Sử học, Quản lý văn hóa, Du
lịch học, Xã hội học, Kinh tế học văn hóa... được sử dụng để tìm hiểu lịch sử hình
thành và tu bổ, tơn tạo di tích, xác định giá trị, vai trị của DTLS-VH Bến Tre
Phương pháp này sử dụng chủ yếu ở chương 1 và vận dụng trong quá trình tìm hiểu
đánh giá của người tham quan di tích, chủ thể QLDT trong chương 2, 3.
5.2.2. Phương pháp nghiên cứu trường hợp, được vận dụng nghiên cứu với 2
trường hợp Di tích quốc gia đặc biệt: - DTNĐC và DTDK, đây là 2 Di tích đại diện
điển hình về giá trị, khơng gian, thời gian không chỉ cho hệ thống DTLS-VH Bến
Tre mà cịn cho cả nước. Khơng sinh ra ở Bến Tre nhưng nói đến Nguyễn Đình
Chiểu là người ta nghĩ đến Bến Tre; Có nhiều nơi diễn ra Đồng Khởi nhưng nói đến
Đồng Khởi thì Bến Tre là danh xưng liền nhau và quen thuộc bởi đây là 2 Di tích
chứa đựng các giá trị vật chất và tinh thần phong phú, thể hiện bản sắc văn hóa
khơng chỉ của người Bến Tre mà của cả dân tộc. Đây cũng là 2 điểm đến nổi tiếng
thu hút du khách trong và ngoài nước với tiềm năng du lịch to lớn, đây là 2 Di tích
có nhiều giá trị kinh tế dù còn ở dạng tiềm năng [Phụ lục 7D; tr.197]. Chính vì vậy,
trong bức tranh rộng lớn của di tích Bến Tre, nghiên cứu sinh chọn 2 điểm đến
trọng điểm của du lịch di sản Bến Tre để nghiên cứu [Phụ lục 13; tr.222]. Yêu cầu
đánh giá các yếu tố liên quan giữa DTLS-VH và du lịch ở 2 trường hợp được khảo
sát chính có ý nghĩa quyết định hiệu quả bảo tồn, phát huy giá trị DTLS-VH trong
bối cảnh PTDL Bến Tre. Việc sử dụng phương pháp nghiên cứu trường hợp đã tạo
điều kiện cho việc đề xuất các giải pháp nhằm gắn lý thuyết với thực tiễn, tích cực
hóa hoạt động QLDT gắn với du lịch của chủ thể Di tích và các bên tham gia.
5.2.3. Phương pháp so sánh, tổng hợp: Nghiên cứu, so sánh các luận điểm
của các nhà nghiên cứu về QLDT để tổng hợp, đề xuất khung lý thuyết nghiên cứu



7

của luận án, định hướng, quan điểm, giải pháp QLDT ở tỉnh Bến Tre trong PTDL.
Nghiên cứu tổng hợp dữ liệu thu thập được qua 2 nguồn sơ cấp và thứ cấp theo 4
nhóm vấn đề: - Lý thuyết quản lý DTLS-VH; - Lý thuyết PTDL; - Lý thuyết về gắn
kết DTLS-VH với du lịch và - Lý thuyết về DTLS-VH Bến Tre ở chương 1; tổng
hợp, kiểm kê, thống kê và so sánh ở chương 2 và khi cần đưa ra những nhận định,
luận giải những quan điểm, đề xuất định hướng, giải pháp. So sánh các mơ hình
quản lý DTLS-VH trong và ngồi địa phương, tìm ra những điểm mạnh để phát
huy, điểm yếu để khắc phục trong xây dựng, tổ chức bộ máy, mơ hình quản lý một
cách hợp lý và hiệu quả khi gắn kết với du lịch. Ngồi ra, cịn so sánh, đối chiếu
nhận diện những thay đổi của di tích khi gắn kết với du lịch. Phương pháp này sử
dụng nhiều ở chương 2 khi đưa ra những nhận định, đánh giá.
5.2.4. Phương pháp nghiên cứu thực địa: Với các thao tác chính: điền dã,
khảo sát thực địa, quan sát, thu thập tài liệu bằng chụp ảnh, ghi chép, phỏng vấn,
tham dự các sự kiện tại DTNĐC, DTĐK để tìm hiểu thực trạng hoạt động QLDT,
đánh giá ưu điểm, chỉ ra hạn chế. Phương pháp này được sử dụng ở chương 2 khi
nghiên cứu thực trạng hoạt động QLDT Bến Tre tập trung vào 2 DTNĐC, DTĐK.
Phương pháp nghiên cứu thực địa là phương pháp nghiên cứu chủ đạo trong thu
thập dữ liệu sơ cấp, được thực hiện trong Báo cáo tư vấn cho Tỉnh ủy Bến Tre [Phụ
lục 2A; tr.178] và 1 đề tài do Sở Khoa học và Công nghệ Bến Tre chủ quản [Phụ lục
2B; tr.179], nghiên cứu sinh là thành viên chính trực tiếp tham gia qua 36 chuyến
điền dã tại Bến Tre, đã tạo điều kiện cho nghiên cứu sinh tiếp cận đối tượng, tổ
chức khảo sát thực địa 54 di tích tại các huyện, thành phố trong tỉnh; thu thập thông
tin thực trạng quản lý DTLS-VH theo các loại hình khác nhau ở trong và ngồi tỉnh
một cách khách quan, khoa học, góp phần quan trọng giải quyết các vấn đề đặt ra
trong luận án [Phụ lục 5B; tr.195]
Đối với du khách, khảo sát theo phương pháp ngẫu nhiên đơn lựa chọn đối
tượng trả lời bảng hỏi với 4 nhóm quần thể đích: khách đồn lớn (xe 45 chỗ), khách

đoàn vừa (xe 29 chỗ), khách đoàn nhỏ (xe 7 – 16 chỗ), khách phượt/ khách lẻ. Từ 4
nhóm này, lựa chọn quần thể nghiên cứu cho từng điểm khảo sát: 1) Khách đoàn


8

lớn: chọn 1 đoàn trong nước, 1 đoàn nước ngoài; 2) Khách đoàn vừa: 3 đoàn trong
nước và nước ngoài; 3) Khách đoàn nhỏ: 4 đoàn trong nước và nước ngoài; 4) Khách
phượt/ khách lẻ: 25 người ở các điểm khảo sát bất kỳ đảm bảo kết quả khảo sát phản
ánh một cách khách quan và phân tầng được qui mơ khách đến di tích.
Tổng số phiếu phát ra ở 2 di tích là 600, mỗi di tích 300 phiếu, sau khi lọc
phiếu khơng đảm bảo chất lượng; DTNĐC cịn 283 phiếu, gồm 246 khách nội địa,
37 khách quốc tế. DTĐK còn 277 phiếu, gồm 255 khách nội địa, 22 khách quốc tế,
cơ cấu phiếu khảo sát, mẫu điều tra đảm bảo yêu cầu nghiên cứu [Phụ lục 4; tr.192].
5.2.5. Phương pháp nghiên cứu định lượng: được áp dụng trong quá trình
xây dựng các phiếu khảo sát, điều tra, bảng hỏi…[Phụ lục 3; tr.180] nhằm thu thập,
xử lý số liệu liên quan nội dung nghiên cứu, làm cơ sở đánh giá hoạt động quản lý
DTLS-VH và xây dựng khung câu hỏi phỏng vấn sâu [Phụ lục 6; tr.196] khảo sát 59
nhà quản lý, nhà khoa học, nghệ nhân, chức sắc tôn giáo [Phụ lục 5A; tr.193]; 20
doanh nghiệp du lịch, 400 cán bộ, người dân địa phương… tìm hiểu, xử lý thơng tin
thu thập, tổng hợp, phân tích số liệu, thống kê và phân loại di tích, mật độ phân bố,
xác định giá trị di tích; các nguồn lực bảo tồn, phát huy giá trị DTLS-VH, số lượng
khách trong 7 năm. Lượng hóa dữ liệu thu thập bằng thang đo Likert (5 cấp độ: 1 rất không đồng ý, 2 - khơng đồng ý, 3 - trung dung, khơng có ý kiến, 4 - đồng ý và 5
- rất đồng ý) để đánh giá khả năng đáp ứng hoạt động du lịch của di tích Bến Tre.
Kết quả nghiên cứu được thể hiện bằng bảng biểu, sơ đồ; sử dụng phương
pháp phân tích SWOT [12; tr.202] theo mơ hình TOWS để tiếp cận từ bên ngoài
phù hợp với cách tiếp cận từ nhu cầu [62; tr.82] (nhu cầu văn hóa và nhu cầu du lịch
như Phillip Kotler [88] khuyến cáo) trong bối cảnh Việt Nam hướng đến nền kinh tế
thị trường, nhằm đánh giá đúng thực trạng quản lý DTLS-VH Bến Tre trong PTDL.
6. Đóng góp mới của luận án

6.1. Về mặt lý luận
- Bổ sung cơ sở lý luận cho chuyên ngành Quản lý văn hóa, cơ sở lý luận về
QLDT, cụ thể là lý thuyết Kinh tế học văn hóa trong QLDT, từ đó chỉ ra ưu điểm,
hạn chế của QLDT ở Bến Tre khi gắn kết với PTDL.


9

- Xác định vai trò, giá trị đặc biệt của hệ thống DTLS-VH Bến Tre trong bối
cảnh PTDL, làm cơ sở đề xuất các giải pháp bảo tồn và phát huy giá trị DTLS-VH
hiệu quả, bền vững gắn với PTDL ở Bến Tre hiện nay.
- Vận dụng lý thuyết QLDT và Kinh tế học văn hóa giải quyết mối quan hệ
giữa quản lý DTLS-VH và quản lý du lịch ở Bến Tre, từ đó có những đóng góp trở
lại cho kho tàng lý luận chuyên ngành Quản lý văn hóa.
6.2. Về mặt thực tiễn
- Luận án cung cấp thêm các tài liệu tham khảo có tính cập nhật và hệ thống
về bảo tồn, phát huy giá trị DTLS-VH trong bối cảnh PTDL cho các nhà quản lý
văn hóa và du lịch ở địa phương.
- Đề xuất giải pháp tăng cường hiệu quả QLDT gắn với PTDL ở tỉnh Bến
Tre có giá trị tham khảo cho các cơ quan quản lý, chính quyền các cấp, nhà chun
mơn, nhà đầu tư, doanh nghiệp du lịch tiếp cận, định hướng hợp tác, khai thác, phát
triển sản phẩm du lịch đảm bảo quan hệ hài hòa và bền vững giữa QLDT với PTDL.
7. Bố cục luận án
Ngoài phần Mở đầu (9 trang); Kết luận (3 trang); Tài liệu tham khảo (13
trang) và Phụ lục (113 trang). Nội dung luận án có bố cục 3 chương:
Chương 1. Tổng quan tình hình nghiên cứu, cơ sở lý luận và thực tiễn (55
trang);
Chương 2. Thực trạng quản lý di tích lịch sử - văn hố trong bối cảnh phát
triển du lịch ở tỉnh Bến Tre (50 trang);
Chương 3. Đề xuất giải pháp tăng cường hiệu quả quản lý di tích lịch sử văn

hố gắn với phát triển du lịch ở tỉnh Bến Tre (42 trang).


10

Chương 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU, CƠ SỞ LÝ LUẬN
VÀ THỰC TIỄN
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu
Nghiên cứu DTLS-VH là chủ đề thu hút sự quan tâm của nhiều học giả trong
và ngoài nước, theo khảo cứu của nghiên cứu sinh có thể khái qt tình hình nghiên
cứu liên quan đến luận án theo ba nhóm vấn đề chính sau đây.
1.1.1. Các cơng trình nghiên cứu về quản lý di tích lịch sử - văn hóa trong
mối liên hệ với kinh tế và du lịch
Là một thành tố quan trọng của di sản văn hóa, DTLS-VH được giới nghiên
cứu tiếp cận khá sớm, từ đầu thế kỷ XIX đã có những người say mê di sản với lịng
tin là họ bảo tồn những thứ có lợi cho cơng chúng. Sang thế kỷ XX, khi các Hiệp
hội di sản châu Âu ra đời, nghiên cứu di sản phát triển xuất hiện cụm từ “quản lý di
sản” và phát triển mạnh vào nửa sau thế kỷ XX.
Cơng trình Nghiên cứu di sản: Các phương pháp và các cách tiếp cận của
John Carman và Marie Louise Stig Sorensen [127] tuy nghiên cứu về di sản nói
chung nhưng đã phản ánh sự phát triển thực hành và quản lý di sản cuối thế kỷ
XVIII và đầu thế kỷ XIX là các hoạt động công cộng đánh dấu sự khác biệt trong
quan điểm nhìn về quá khứ. Ở giai đoạn này DTLS-VH đã là mối quan tâm chung,
thể hiện lợi ích và trách nhiệm của các cộng đồng. Các cơng trình theo hướng này
tập trung hai vấn đề cơ bản: bảo tồn và phát huy giá trị di sản. Ashworth G.J và
Larkham P.J trong Xây dựng một di sản mới: Du lịch, văn hóa và bản sắc ở châu
Âu mới [122] đưa ra 3 quan điểm: bảo tồn nguyên gốc; bảo tồn có sự kế thừa và bảo
tồn phát triển. Trong đó, quan điểm bảo tồn phát triển được nhiều học giả ủng hộ.
Tiếp cận đầu tiên về kinh tế - văn hóa ở Hoa Kỳ vào những năm 1960, theo

đó văn hóa tác động đến kinh tế tương tự như tác động đến các lĩnh vực khác của
đời sống xã hội. Tuy nhiên, lý thuyết về Kinh tế học văn hóa đã được đề cập trước
đó rất lâu từ cách đặt vấn đề của Max Weber [74] dưới góc nhìn của “mối quan hệ
giữa đức tin với hoạt động kinh doanh”; chủ nghĩa tư bản gắn liền với nền tảng đạo


11

đức đề cao giá trị, cống hiến của người kinh doanh. Điểm khác biệt là văn hóa, bên
cạnh vai trị của một thành tố chính gắn kết xã hội và tái thiết bản sắc, còn là một trụ
cột quan trọng để hình thành sự phát triển bền vững của nền kinh tế. Giao dịch kinh
tế trong văn hóa tạo hiệu ứng tích cực như: q trình học tập, sáng tạo và tri thức.
Cách tiếp cận thứ hai về kinh tế học văn hóa vào cuối thập kỷ 70 đầu những năm
1980, trong bối cảnh khủng hoảng kinh tế cắt giảm ngân sách của chính phủ châu
Âu đã kéo giảm chi tiêu cơng cho văn hóa, chỉ ưu tiên các lĩnh vực có năng suất
cao. Văn hóa được lưu ý nhiều hơn khi chuyển đổi từ một ngành chỉ được trợ cấp
sang ngành có đóng góp cho sự tăng trưởng, tạo việc làm và giá trị gia tăng cho nền
kinh tế, trên cơ sở đó có chính sách ưu tiên hỗ trợ sáng tạo văn hóa.
Thách thức lớn đối với văn hóa là vừa phát triển, vừa đảm bảo quyền bình
đẳng và tính đa dạng văn hóa: từ văn hóa dân gian, văn hóa đại chúng đến văn hóa
tinh hoa; duy trì cân bằng giữa hiện đại với truyền thống, giữa hiệu quả và công
bằng. Các nghiên cứu đã chỉ ra: mọi hoạt động văn hóa dù chỉ có một phần hay
khơng có phần nào liên quan đến thị trường, vẫn có khía cạnh kinh tế bởi chúng sử
dụng tài ngun như hoạt động kinh tế khác [11].
Nghiên cứu theo cách tiếp cận này, tiêu biểu có David Throsby với Kinh tế
và Văn hóa, [125] theo ơng: trong thế giới tồn cầu hóa, kinh tế và văn hóa là hai
trong số những lực lượng mạnh nhất định hình hành vi con người. Mối quan hệ giữa
kinh tế và văn hóa vừa là lĩnh vực của diễn ngơn trí tuệ, vừa là hệ thống tổ chức xã
hội. Từ quan niệm rộng về văn hóa, trên nền tảng của lý thuyết giá trị, David
Throsby phát triển các khái niệm song sinh về giá trị kinh tế và văn hóa làm nguyên

tắc cơ bản tích hợp hai lĩnh vực này, khám phá các khía cạnh kinh tế của văn hóa và
bối cảnh phát triển của kinh tế học văn hóa. Brian Garrod, Alan Fayall khi nghiên
cứu về quản lý di sản gắn với du lịch trong Quản lý du lịch di sản [123], chỉ ra cần
có sự cân bằng giữa bảo tồn và khai thác, nếu không di sản sẽ bị mất. Hai tác giả
này thừa nhận PTDL di sản là cần thiết phải là phát triển bền vững, có sự cân bằng
giữa bảo tồn và khai thác bởi nếu di sản không được bảo vệ, giữ gìn sẽ bị mất đi.


12

Theo các nhà nghiên cứu, DTLS-VH khơng chỉ có giá trị biểu tượng mà cần
được sống trong cộng đồng, tức là phải đóng góp vào sự phát triển chung, di sản
phải phục vụ cộng đồng. Ashworth G.J và Larkham P.J cho rằng khi khai thác các
giá trị di sản cần có cách quản lý phù hợp đặc điểm di sản [122]. Dù chưa có sự
thống nhất cao, song đa số các học giả đều cho rằng du lịch là phương thức tốt để
bảo tồn và phát huy giá trị di tích [132].
Các nhà nghiên cứu như Randall Manson, Daniel Bluestone hay David
Throsby… đều quan tâm đến vấn đề kinh tế trong DTLS-VH, coi di sản là vốn quý
của các thế hệ đi trước để lại, nhưng yêu cầu đặt ra là cần khai thác hợp lý để đạt
hiệu quả kinh tế, Raymond A. Rosenfel cho rằng di sản và du lịch là công cụ phát
triển kinh tế [139]. Arthur Perdersen trong Hướng dẫn thực hành quản lý di sản thế
giới [121] đưa ra phương án quản lý di sản trước sự tác động của du lịch là khoanh
vùng cho các hoạt động tương thích, giảm bớt số lượng khách, thậm chí đóng cửa ở
một số khu vực. Ở cơng trình Những vị chủ nhà và những vị khách: Nhân chủng
học du lịch, Valene L. Smith [141] đề cập nhiều khía cạnh, nhất là quan hệ giữa du
khách và văn hóa bản địa, bảo tồn văn hóa bản địa trong PTDL. Đây là kết quả
nghiên cứu công phu, là cẩm nang du lịch có giá trị tham khảo cho các nước.
Pierre L.Van den Berghe trong Một góc nhìn khác về du lịch dân tộc ở San
Cristobal, Mexico [138] cho rằng không nên xem giá trị của di sản là cái “máy đẻ ra
tiền”, càng không thể xem du lịch chỉ là hoạt động giải trí thuần túy. Đây là loại hoạt

động hướng vào giáo dục (nhóm cộng đồng là du khách và nhóm cộng đồng là chủ nhân
di sản). Vì vậy, du lịch cần được quan tâm phát triển đúng mức, từ đây Pierre đưa ra khái
niệm “khách du lịch dân tộc” là cơ sở cho các nghiên cứu về nhân chủng học du lịch.
Donovan D. Rypkema trong bài “Bảo tồn di sản là cơ hội phát triển kinh tế”
[147] cho rằng: bảo tồn di sản khơng chỉ mang trong nó một giá trị mà đem lại
nhiều giá trị: văn hóa, thẩm mỹ, giáo dục, môi trường, xã hội, lịch sử cùng nhiều giá
trị khác… Có giá trị được nhắc đến nhiều trong thời gian gần đây là giá trị kinh tế.
Cơng trình Du lịch văn hóa: Quan điểm tồn cầu và địa phương, Greg
Richards [129] thể hiện tính liên ngành giữa du lịch - DTLS - VH - Nhân chủng học


13

du lịch - Kinh tế học văn hóa, là sự đúc kết từ lý luận đến thực tiễn của nhiều
chuyên gia du lịch - văn hóa, đã chỉ ra các sự kiện văn hóa là một cách để PTDL.
Năm 2009, Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế (OECD) xuất bản cơng
trình Tác động của du lịch văn hóa [109] tập trung làm rõ vai trò và tác động của
văn hóa và du lịch; các chính sách, chương trình về văn hóa và du lịch; ảnh hưởng
của các chính sách văn hóa và thách thức trong PTDL văn hóa với các trường hợp
cụ thể: Hàn Quốc, Áo, Ba Lan, Úc, Mexico… khi bảo tồn, phát huy giá trị DTLSVH gắn với PTDL. Đây là minh chứng sống động, phản ánh quan hệ đa chiều giữa
du lịch và văn hóa; cách thức đưa di sản trở thành động lực phát triển kinh tế và gia
tăng khả năng cạnh tranh quốc tế ở các nước.
Ở một góc nhìn khác có liên quan đến di tích, phần lớn nghiên cứu tác động
của du lịch mới tập trung vào vấn đề môi trường và kinh tế, chỉ đến khi có Chương
trình 21 (Agenda 21) của Liên Hiệp Quốc (1992), cách tiếp cận mới về phát triển
trên thế giới đã đặt ra vấn đề Phát triển bền vững. Từ đây, mối quan tâm của giới
nghiên cứu đến tác động của du lịch, tập trung vào tác động xã hội và văn hóa trong
đó có di tích của du lịch ở các cộng đồng dân cư vùng có hoạt động du lịch. Nhiều
dự án, đề tài đã đề cập đến chủ đề nóng này, xác định, đánh giá tác động xã hội, xây
dựng hệ chỉ báo, tiêu chí đánh giá, dự báo xu hướng… [38].

Ngày nay, các nước đều lấy di sản làm hạt nhân xây dựng chiến lược phát
triển KTXH trong đó có du lịch. Trước đây, khai thác sử dụng di sản phục vụ trực
tiếp nhu cầu sinh hoạt cộng đồng cư dân bản địa chỉ có di tích là chủ yếu, nguồn thu
từ di tích khơng đáng kể. Hiện nay, di tích khơng chỉ có chức năng sử dụng kinh phí
để duy trì hoạt động thường xun, thơng qua giá trị chứa đựng ở mỗi di tích cịn có
hoạt động văn hóa sáng tạo thu hút du khách trong và ngoài nước.
Ở Việt Nam, các cơng trình nghiên cứu có liên quan đến quản lý DTLS-VH
trong mối liên hệ với kinh tế và du lịch, tập trung các vấn đề: lý luận, kinh nghiệm
thực tiễn bảo tồn, phát huy giá trị di tích, đề ra giải pháp, kiến nghị cho từng loại
hình di tích hướng đến mục tiêu vừa bảo tồn, vừa khai thác, phát huy giá trị di tích.


14

Tác giả Lê Như Hoa với Quản lý văn hóa đơ thị trong điều kiện cơng nghiệp
hóa, hiện đại hóa đất nước đề cập một số hoạt động bảo tồn di tích, thực trạng ảnh
hưởng của đơ thị hóa đối với di tích ở Hà Nội, Huế… và chỉ rõ, “trong thời kỳ đất
nước đang phát triển, hội nhập quốc tế mạnh mẽ DTLS-VH đã được xem là một
trong những nguồn lực của sự phát triển chung” [43; tr.71].
Cơng trình Quản lý văn hóa Việt Nam trong tiến trình đổi mới và hội nhập
quốc tế, Phan Hồng Giang và Bùi Hoài Sơn (đồng chủ biên) [34] đã đề cập đến
quản lý văn hóa ở Việt Nam trong đó có quản lý di sản. Ở lĩnh vực này, các tác giả
giới thiệu thực trạng quản lý DTLS-VH, bảo tàng và DTLS-VH, từ đó đưa ra giải
pháp cho từng lĩnh vực: đầu tư đồng bộ trong bảo tồn, tôn tạo, triển khai quy hoạch
chi tiết các di tích để giải quyết hợp lý, hài hịa bền vững… [34; tr.486].
Cơng trình Bảo tồn, phát huy giá trị di sản văn hóa vật thể Thăng Long – Hà
Nội, Nguyễn Chí Bền chủ biên [6] đã trình bày, phân tích những vấn đề lý luận,
thực tiễn cùng những kinh nghiệm bảo tồn, phát huy giá trị DSVH vật thể Thăng
Long – Hà Nội. Trên cơ sở tiếp thu có chọn lọc khuyến nghị của UNESCO, kinh
nghiệm và những quan điểm mới bảo vệ DSVH của các nước áp dụng vào thực tiễn

bảo tồn DSVH vật thể Thăng Long - Hà Nội, đề xuất các nhóm khuyến nghị bảo tồn
và phát huy giá trị di tích của thủ đơ nhưng có giá trị cho Bến Tre tham khảo.
Vấn đề quản lý, bảo tồn, phát huy giá trị di tích cịn được đề cập trong giáo
trình Quản lý văn hóa ở bậc Đại học với Lê Hồng Lý, Dương Văn Sáu, Đặng Hoài
Thu, Quản lý di sản văn hóa với phát triển du lịch [72]; Hồng Sơn Cường, Lược sử
quản lý văn hóa ở Việt Nam [18]; Nguyễn Thị Kim Loan (chủ biên) và Nguyễn
Trường Tân, Giáo trình Quản lý di sản văn hóa [66]… các cơng trình này cho rằng
PTDL là một biện pháp cơ bản, hữu hiệu giúp quản lý di sản đạt hiệu quả cao. Có
tác giả đã nhấn mạnh: “Biến di sản thành hàng hóa thơng qua hoạt động du lịch là
một quan điểm đúng trong giai đoạn xây dựng một nền kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa hiện nay” [72; tr.59]; Tuy nhiên phần lớn có tính đại cương,
đưa ra một số khái niệm cơ bản về di sản văn hóa, quản lý di sản văn hóa, các
nguyên tắc và nội dung quản lý di sản, vai trò của di sản nói chung đối với sự PTDL


15

hiện nay… đây chính là các mặt hoạt động của QLDT; chưa đáp ứng yêu cầu tham
khảo cho công tác QLDT ở cấp địa phương như Bến Tre. Giáo trình Du lịch văn
hóa – Những vấn đề lý luận và nghiệp vụ, Trần Thúy Anh chủ biên [1] trong “Nhận
diện và khai thác các giá trị văn hóa vật thể” [1, tr.41] đề cập Đình, Chùa, Đền thờ ở
miền Bắc khơng nói đến miền Nam. Bến Tre chỉ được nhắc đến mờ nhạt khi hướng
dẫn kỹ năng nhận diện không gian [1; tr.88] trong hướng dẫn “Nhận diện và khai
thác các giá trị văn hóa phi vật thể” [1; tr.80]. Các giáo trình: Tổng quan về du lịch,
Vũ Đức Minh [75]; Nhập môn khoa học du lịch, Trần Đức Thanh [100]; Giáo trình
tổng quan du lịch, Trần Thị Mai [73] tuy chỉ đề cập đến các vấn đề của hệ thống du
lịch như lưu trú, lữ hành, quản trị, marketing và thị trường du lịch hay tâm lý du
khách… nhưng có giá trị tham khảo cho QLDT.
Tuyển tập Một con đường tiếp cận di sản văn hóa, Cục Di sản Văn hóa tập
hợp các nghiên cứu từ nhiều góc độ, có tính lý luận, tổng kết kinh nghiệm thực

tiễn… có giá trị tham khảo cho công tác bảo tồn và phát huy giá trị DTLS-VH ở
Bến Tre. Quản lý DTLS-VH ở Việt Nam có nhiều bài viết, cơng trình nghiên cứu đề
cập cả 2 phương diện lý luận cũng như thực tiễn. Các quan điểm QLDT nói chung,
di tích được xếp hạng nói riêng đều tập trung vào vấn đề bảo tồn, phát huy giá trị di
tích trong q trình phát triển. Thể hiện sự chuyển biến trong nhận thức của nhà
quản lý văn hóa và bộ máy QLDT ở địa phương về vị trí, vai trị của DTLS-VH khá
đầy đủ. Vấn đề là hiện thực hóa nhận thức này ở 1 địa phương cụ thể như Bến Tre
như thế nào để QLDT hiệu quả trong PTDL? Do đó, ở mỗi trường hợp cụ thể cần có
một q trình tiếp cận, nghiên cứu phù hợp điều kiện, hoàn cảnh từng địa phương.
Ngồi các cơng trình nêu trên, nhiều hội thảo được tổ chức hỗ trợ kịp thời
cho công tác quản lý di sản hiệu quả hơn như: Hội thảo Di sản văn hóa, Con người
và Du lịch do Bộ VHTTDL, Quỹ Á – Âu tổ chức (2001). Hội thảo Sản phẩm văn
hoá và phát triển du lịch bền vững (2006); Hội thảo Di sản văn hóa và phát triển du
lịch ở miền Trung Việt Nam (2009); Hội thảo Di sản văn hóa Nam Trung bộ với
phát triển du lịch trong hội nhập quốc tế (2011); Hội thảo Bảo tồn và phát huy di
sản văn hóa trong q trình hiện đại hóa (3/2013) do Văn phịng UNESCO Hà Nội


16

phối hợp Bộ VHTTDL tổ chức; Hội thảo 10 năm thực hiện cơng ước bảo vệ di sản
văn hóa phi vật thể của UNESCO: Bài học kinh nghiệm và định hướng tương lai
(6/2013, Quảng Nam) đã bàn đến vấn đề quản lý và bảo tồn DTLS-VH ở Việt Nam
nói chung, ở một số di sản lớn nói riêng (Hội An, Huế, Hà Nội, Mỹ Sơn,…); Hội
thảo Bộ công cụ thiết kế, triển khai và đánh giá các dự án bảo vệ di sản văn hóa phi
vật thể (Hà Nội, 11/2013) do Viện Văn hoá Nghệ thuật quốc gia Việt Nam phối hợp
Văn phòng UNESCO Hà Nội tổ chức; Cũng trong năm 2013, ở hội thảo Phát huy
giá trị di sản văn hóa đối với phát triển du lịch – Kinh nghiệm từ Hội An do Tổng
cục Du lịch và UBND tỉnh Quảng Nam tổ chức, các nhà nghiên cứu đã làm rõ quan
điểm tiếp cận và những vấn đề liên quan đến khai thác giá trị kinh tế du lịch của di

sản từ kinh nghiệm của Hội An. Hội nghị tổng kết dự án Xây dựng Trạm vệ tinh của
Ngân hàng dữ liệu di sản văn hóa phi vật thể của các dân tộc Việt Nam, (Bến Tre,
8/2014) do Viện VHNT quốc gia Việt Nam tổ chức khẳng định: đến nay Việt Nam
có một hệ thống sưu tầm, bảo tồn và phát huy giá trị di sản phi vật thể thông suốt từ
Trung ương đến địa phương. Riêng Trạm Bến Tre đã xây dựng phim tài liệu các
nghi lễ, lễ hội, trò diễn, nghề truyền thống… phục vụ nhu cầu tìm hiểu di sản phi
vật thể, góp phần tích cực quảng bá di sản phục vụ PTDL Bến Tre. Ở Hội thảo Du
lịch cộng đồng, giải pháp PTDL cộng đồng tại Bình Thuận (2015), Nguyễn Ngọc
Thơ, Bùi Việt Thành trong bài “Du lịch cộng đồng và kinh nghiệm quốc tế” cho
biết: tùy thuộc bản chất và đặc trưng các loại hình tài nguyên dẫn đến sự lựa chọn
phương thức phối hợp khác nhau giữa ba nhóm: sinh thái, lịch sử - văn hoá và sự
tham gia của cộng đồng, cũng như việc vận dụng lý thuyết & tham vấn cộng đồng.
Trong các xu hướng ấy, khu vực Âu – Mỹ thiên về khai thác sự cộng cảm giữa du
khách với quá khứ (di sản) và hiện tại (sinh hoạt lễ hội, gặp gỡ - đối thoại với cộng
đồng); Khu vực Á, Mỹ La tinh thiên về cung cấp dịch vụ homestay, đưa du khách
vào địa vị “người trong cuộc”, “người nhà” [148] ở điểm đến du lịch. Nhiều hội
thảo đề cập các vấn đề cơ bản của mối quan hệ giữa quản lý văn hóa và du lịch và
một số vấn đề liên quan như: Hội thảo quốc tế Toàn cầu hóa du lịch và Địa phương
hóa du lịch (2015), Hội thảo toàn quốc về Phát triển bền vững và du lịch biển đảo


17

Việt Nam trong thời kỳ hội nhập (2016). Năm 2018 Hội thảo Di sản thế giới và phát
triển

bền

vững


trong

bối

cảnh

mới do Bộ

VHTTDL,

Văn

phòng

UNESCO và UBND tỉnh Quảng Ninh tổ chức. Ở Hội thảo Tác động của cuộc cách
mạng công nghiệp 4.0 đối với lĩnh vực văn hóa nghệ thuật, Huế tháng 6/2018,
Nguyễn Phương Hịa trong bài “Cách mạng cơng nghiệp 4.0 – Cơ hội, thách thức và
giải pháp của ngành văn hóa – nghệ thuật Việt Nam” đã nhấn mạnh: “Việt Nam cần
có phương thức khai thác giá trị kinh tế từ di sản một cách bền vững và đổi mới
sáng tạo để tạo lợi thế cạnh tranh” [12; tr.20]. Hội thảo Giải pháp phát triển du lịch
Bến Tre trên cơ sở liên kết, hợp tác với các tỉnh, thành khu vực Đồng bằng sông
Cửu Long (2019) [115], Hội thảo Chuyên gia 2019 - Xây dựng mạng lưới DTLS-VH
phi vật thể Biển; Chủ đề: Truyền thống biển – Thực hành và Tín ngưỡng (2019); tại
Hội thảo Quản lý, bảo tồn và phát triển du lịch tại các di sản thế giới ở Việt Nam do
UBND tỉnh Ninh Bình tổ chức (10/2019), GS. William Logan cho rằng: Việt Nam
đã xây dựng được hệ thống các quy định quốc gia phù hợp thông lệ và cam kết quốc
tế, bao gồm Luật Di sản Văn hóa sửa đổi (2009) và Nghị định số 109/2017/NĐ-CP
của Chính phủ quy định về bảo vệ và quản lý các DTLS-VH và Thiên nhiên thế giới
ở Việt Nam [151]. Hội thảo đã tập trung trao đổi công tác quản lý, bảo vệ các di sản
thế giới tại Việt Nam, hợp tác Cơng – Tư và vai trị của tư nhân trong bảo tồn, phát

huy giá trị di sản. Đồng thời, chia sẻ kinh nghiệm khu vực, quốc tế và đề xuất
khuyến nghị về chính sách, cơ chế tăng cường bảo tồn, phát huy giá trị di sản vì sự
phát triển bền vững. Tại Hội thảo Cơ hội và thách thức cho ngành Du lịch trong
cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 (2018) bà Anya Diekmann đưa ra khuyến nghị
ngành Du lịch Việt Nam cần nâng cao hơn nữa chất lượng nguồn nhân lực để có thể
đáp ứng được yêu cầu PTDL trong bối cảnh cách mạng cơng nghiệp 4.0 [149]. Tọa
đàm Hồn thiện điểm đến, sản phẩm liên kết du lịch Tp. Hồ Chí Minh và Đồng
bằng sơng Cửu Long - tuyến du lịch (2020), Hội thảo khoa học quốc tế 10 năm
nghiên cứu, bảo tồn và phát huy giá trị Di sản thế giới Hoàng thành Thăng Long tại
Hà Nội (2020) đã đề cập nhiều lĩnh vực từ nghiên cứu, bảo tồn, bảo quản, phục
dựng di tích di vật trong các khu di sản, cũng như kinh nghiệm quản lý đến quảng


18

bá, tuyên truyền và phát huy giá trị di sản. Ở các hội thảo trên DTLS-VH Bến Tre
chỉ được đề cập một cách sơ lược, chưa được đưa ra bàn thảo chính thức, tuy nhiên
các hội thảo này đã cung cấp cơ sở lý luận và thực tiễn có giá trị cho Bến Tre tham
khảo.
Bên cạnh các cơng trình nghiên cứu, các hội thảo nêu trên cịn có các Luận
án Tiến sĩ: của Lê Thị Lan Hương (2005), Một số giải pháp nâng cao chất lượng
chương trình du lịch cho khách du lịch quốc tế đến Hà Nội của các công ty lữ hành
trên địa bàn Hà Nội [52]; của Nguyễn Văn Đức (2013), Tổ chức các hoạt động du
lịch tại một số di tích lịch sử - văn hóa quốc gia của Hà Nội theo hướng phát triển
bền vững [33]; của Trần Đức Nguyên (2013), Quản lý di tích lịch sử văn hóa ở Bắc
Ninh trong q trình cơng nghiệp hóa, đơ thị hóa [82]; của Nguyễn Thị Thu Hà
(2016), Quản lý di sản văn hóa và phát triển du lịch ở đô thị cổ Hội An, tỉnh Quảng
Nam [38]; của Ngô Quang Duy (2020), Phát huy giá trị di sản văn hóa trong phát
triển du lịch ở Quảng Ninh [21] đã tập trung nghiên cứu về du lịch và di sản văn
hóa ở Việt Nam, đây là tín hiệu của xu hướng đi vào nghiên cứu sâu và nhiều mặt

về bảo tồn, phát huy giá trị DTLS-VH trong mối liên hệ với kinh tế và du lịch.
Ngoài những cơng trình nghiên cứu đã nêu trên, một số khá lớn các bài viết
đăng trên các tạp chí chuyên ngành như Di sản văn hóa, Văn hóa Nghệ thuật, Văn
hóa học, Nghiên cứu văn hóa, Văn hóa và Nguồn lực,... đã bàn luận vấn đề bảo tồn,
phát huy giá trị DSVH có liên quan đến du lịch ở Việt Nam.
Tác giả Lưu Trần Tiêu trong bài “Một số vấn đề về di tích lịch sử văn hóa”
[106; tr.496-511], đề cập đến quản lý nhà nước về bảo tồn di tích cho rằng, bảo tồn
di tích thể hiện ở 3 mặt: bảo vệ di tích về mặt pháp lý và khoa học, bảo vệ di tích về
mặt vật chất kỹ thuật, cuối cùng là sử dụng di tích phục vụ nhu cầu xã hội. Cụ thể,
trong công tác QLDT cần tập trung vào 3 vấn đề: cơng nhận di tích, quản lý cổ vật
và phân cấp quản lý di tích. Tác giả nhấn mạnh: các DTLS-VH chỉ có thể được bảo
vệ và phát huy cao nhất giá trị khi thực hiện một cách đồng bộ 3 mặt trên.
Tác giả Đặng Văn Bài với bài “Vấn đề quản lý nhà nước trong lĩnh vực bảo
tồn di sản văn hóa” đã đưa ra một số nội dung chủ yếu trong quản lý nhà nước về


×