Tải bản đầy đủ (.pdf) (43 trang)

Tài liệu Thiết kế môn học điện tử công xuất docx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (507.44 KB, 43 trang )


[\ 1 ]^





ĐỒ ÁN MÔN HỌC
Nhiệm vụ thiết kế:
Thiết kế bộ chỉnh lưu nạp ác qui tự động có các thông số sau:
¾ Điện áp nguồn ( VAC ): 3×220 ( ±10% )
¾ Tần số điện áp ( Hz ): 50
¾ Thông số ác qui: 180 Ah, 4×12 VDC
1. Nội dung:
¾ Phân tích yêu cầu và giới thiệu chung về công nghệ.
¾ Đề suất các phương án tổng thể, phân tích ưu nhược điểm
từng phương án để
đi đến chọn lựa một phương án thực thi thiết
kế mạch lực và mạch điều khiển.
¾ Phân tích kỹ nguyên lý hoạt động của phương án đã chọn.
Trên cơ sở đó, tìm các biểu thức có sự liên quan đến những đại
lượng đã biết và đại lượng cần tìm.
¾ Tính chọn, thiết kế các phần tử mạch công suất.
¾ Tính chọn mạ
ch điều khiển.
¾ Kết luận.
¾ Tài liệu tham khảo.
2. Thuyết minh và bản vẽ:
¾ Một quyển thuyết minh đồ án theo yêu cầu của phần trên,
được giáo viên hướng dẫn thông qua.
¾ Toàn bộ sơ đồ nguyên lý, bao gồm cả mạch lực và điều khiển


vẽ trêb khổ giấy A1. Trình bày theo bản vẽ kỹ thuật.




THIẾT KẾ MÔN HỌC
ĐIỆN TỬ CÔNG
SUẤT


[\ 2 ]^
Môc lôc
ĐỒ ÁN MÔN HỌC
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU

PHẦN I:
GIỚI THIỆU CHUNG VỀ ẮC QUI VÀ CÁC PHƯƠNG PHÁP NẠP ẮC QUI
I. GIỚI THIỆU CHUNG ẮC QUI.
1. Ứng dụng của ắc qui:
2. Cấu tạo và đặc điểm của các loại ắc qui:

3. Quá trình biến đổi năng lượng trong ắc qui:

3.1. Quá trình biến đổi năng lượng trong ắc qui axit:
3.2. Quá trình biến đổi năng lượng trong ắc qui kiềm:
4. Các thông số cơ bản của ắc qui:

4.1. Sức điện động của ắc qui:
4.2. dung lượng của ắc qui:


5. Đặc tính phóng nạp của ắc qui:
5.1. Đặc tínhphóng của ắc qui:
5.2. Đặc tính nạp của ắc qui:

6. Sự khác nhau giữa ắc qui kiềm và ắc qui axit:
7.Các phương pháp nạp ắc qui tự động.

7.1. Phương pháp nạp ắc qui với dòng điện không đổi.
7.2. Phương pháp nạp với điện áp không đổi.
7.3. Phương pháp nạp dòng áp.

PHẦN II
PHÂN TÍCH TÍNH TOÁN VÀ LỰA CHỌN PHƯƠNG ÁN
I. CHỈNH LƯU ĐIỀU KHIỂN ĐỐI XỨNG CẦU BA PHA
1. Sơ đồ nguyên lý:

2. Đường đặc tính biểu diễn:

II. CHỈNH LƯU CẦU 3 PHA BÁN ĐIỀU KHIỂN
1. Sơ đồ nguyên lý:

2. Đường đặc tính biểu diễn:
III. CHỈNH LƯU ĐIỀU KHIỂN CẦU MỘT PHA KHÔNG ĐỐI XỨNG

[\ 3 ]^
1. Sơ đồ nguyên lý:
2. Đường đặc tính biểu diễn:

PHẦN III

TÍNH TOÁN VÀ THIẾT KẾ MẠCH LỰC

I.TÍNH CHỌN VAN MẠCH LỰC

1. Số liệu cho trước:

2.Tính toán với sơ đồ đã chọn:

3. Mạch bảo vệ Tiristor:

II. TÍNH TOÁN MÁY BIẾN ÁP LỰC

III.TÍNH TOÁN THIẾT KẾ BỘ LỌC:

PHẦN IV
THIẾT KẾ VÀ TÍNH TOÁN MẠCH ĐIỀU KHIỂN

I. YÊU CẦU VÀ NGUYÊN TẮC ĐIỀU KHIỂN

1. Mục đích và yêu cầu:

2. Nguyên tắc điều khiển:

2.1. Nguyên tắc điều chỉnh thẳng đứng tuyến tính:
2.2. Nguyên tắc điều khiển thẳng đứng ARCCOS
II. SƠ ĐỒ KHỐI VÀ CHỨC NĂNG:

III. MẠCH ĐIỀU KHIỂN

1. Nguyên tắc ổn áp ổn dòng:


1.1. Nguyên tắc ổn dòng:
a) ổn dòng theo sườn trước:
b) Theo sườn sau:
2. Nguyên tắc ổn áp:

a) ổn áp theo sườn trước:
b) Theo sườn sau:
3. Tính toán mạch điều khiển:

a) Khối đồng pha.
b) Khối tạo xung chùm:
2. Khâu so sánh:

3. Khâu khuyếch đại xung:

KẾT LUẬN

[\ 4 ]^
TI LIU THAM KHO


























Mở đầu
Trong sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại háo đất n-ớc, có thể nói
một trong những chỉ tiêu để đánh gia sự phát triển kinh tế của mỗi quốc
gia là mức độ tự động hoá trong mỗi quá trình sản xuất mà tr-ớc hết đó là

[\ 5 ]^
năng suất sản xuất và chất l-ợng của từng sản phẩm làm ra. Sự phát triển
rất nhanh chóng của máy tính điện tử, công nghệ thông tin và những
thành tựu của lý thuyết điều khiển tự động làm cơ sở cho sự phát triển
và hỗ trợ t-ơng xứng của lĩnh vực tự động hoá.
ở n-ớc ta mặc dầu là một n-ớc chậm phát triển, nh-ng những năm
gần đây cùng với đòi hỏi của sản suất cũng nh- hội nhập nền kinh tế thế
giới thì việc áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật mà đặc biệt là tự
động hoá các quá trình sản xuất đã có b-ớc phát triển tạo ra sản phẩm có
hàm l-ợng chất xám cao tiến tới hình thành một nền kinh tế trí thức. Do

đó tự động hoá điều khiển các quá trình sản xuất đã đi sâu vào từng ngõ
ngách, vào trong tất cả các quá trình tạo ra sản phẩm.
Ngày nay hầu nh- tất cả các máy móc thiết bị trong công nghiệp
cũng nh- trong đời sống đều phải sử dụng điện năng, có thể là dùng hoàn
toàn nguồn năng l-ợng điện năng hoặc một phần năng l-ợng điện năng kết
hợp với năng l-ợng khác. Trên thực tế có những lúc rất cần năng l-ợng điện
mà ta không thể lấy năng l-ợng điện từ l-ới điện đ-ợc. Do đó ta phải lấy
các nguồn điện dự trữ nh- ác qui.
Nh- vậy để có thể sử dụng đ-ợc các nguồn ác qui ta phải nạp điện
cho ác qui. Bộ chỉnh l-u nạp ác qui tự động đ-ợc sử dụng rộng rãi trong
nhiều tr-ờng hợp cụ thể là rất quan trọng, nếu thiếu nó sẽ không có nguồn
điện vận hành, dự trữ cho các máy móc thiết bị mà có thể không đáp ứng
đ-ợc chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật. Cho nên một trong những yêu cầu của môn
học điện tử công suất là thiết kế đ-ợc một bộ nạp ác qui tự động với các
thông số đầu vào cho tr-ớc.
Nội dung bản đồ án này là thiết kế một mạch chỉnh l-u.
Qua thời gian thực hiện bản đồ án này cùng với sự giúp đỡ tận của
thày giáo em đã hoàn thành đồ án này. Tuy nhiên lĩnh vực t-ơng đối mới
và khó đối với em nên chắc chắn bản báo cáo này không tránh khỏi những
thiếu sót, em mong tiếp tục nhận đ-ợc sự đóng góp của các thầy giáo để
đồ án hoàn thiện hơn.
Hà nội ngày 20 tháng 1 năm
2002




PHN I

[\ 6 ]^

GIỚI THIỆU CHUNG VỀ ẮC QUI
VÀ CÁC PHƯƠNG PHÁP NẠP ẮC QUI


I. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ ẮC QUI

1. Ứng dụng của ác qui:
Ắc qui là một nguồn điện được trữ năng lượng điện dưới dạng hoá.
Ắc qui là một nguồn điện một chiều cung cấp điện cho các thiết bị
điện trong công nghiệp cũng như trong đời sống hàng ngày: như động cơ
điện, bóng đèn điện, là nguồn nuôi của các linh kiện điện tử... Ắc qui là
nguồn cung cấ
p điện cho các động cơ khởi động.
Trong thực tế có nhiều loại ắc qui nhưng phổ biến nhất là hai loại ắc
qui chì và ắc qui axit.
2. Cấu tao và đặc điểm của các loại ắc qui:

Cấu trúc của một ắc qui đơn giản gồm có phân khối bản cực dương,
phân khối bản cực âm, các tấm
ngăn. Phân khối bản cực do các
bản cực cùng tên ghép lại với
nhau.
Cấu tạo của một bản cực trong
ắc qui gồm có phần khung
xương và chất tác dụng trát lên
nó. Khung xương của bản cực
âm và bản cực dương có cấu
tạo giống nhau, chúng
được
đúc từ chì và chúng được đúc

từ chì và có pha thêm 5 ÷ 8 %
ăngtimoan ( Sb ) và tạo hình
mắt lưới. Phụ gia Sb thêm vào
chì sẽ làm tăng độ dẫn điện và
cải thiện tính đúc. Trong thành phần chất tác dụng còn có thêm khoảng 3 %
chất nở ( các muối hưu cơ ) để tăng độ xốp, độ bền của lớp chất tác dụng.
Nhờ tăng độ xốp mà cải thiện được độ
thấm sâu của chất dung dịch điện
phân vào trong lòng bản cực, đồng thời diện tích thực tế tham gia phản ứng
hoá học của các bản cực cũng được tăng thêm . Phần đầu của mỗi bản cực
có vấu, các bản cực dương của mỗi ắc qui đơn được hàn với nhau tạo thành
khối bản cực dương, các bản cực âm được hàn với nhau thành khối b
ản cực
âm. Số lượng các bản cực trong mỗi ắc qui thường từ 5 đến 8, bề dầy tấm
bản cực dương của ắc qui thường từ 1,3 đến 1,5 mm , bản cực âm thường
2
3
1. VÊu b¶n cùc
2. ChÊt t¸c dông
3. Cèt b¶n cùc

[\ 7 ]^
mỏng hơn 0,2 đến 0,3 mm . Số bản cực âm trong ắc qui thường nhiều hơn số
bản cực âm một bản nhằm tận dụng triệt để diện tích tham gia phản ứng của
các bản cực. Tấm ngăn được bố trí giữa các bản cực âm và dương có tác
dụng ngăn cách và tránh va đập giữa các bản cực. Tấm ngăn được làm bằng
vật liệu poly-vinyl-clo bề dầy 0,8
đến 1,2 mm và có dạng lượn sóng , trên bề
mặt tấm ngăn có các lỗ cho phéo dung dịch điện phân thông qua.
3. Quá trình biến đổi năng lượng trong ắc qui


Ắc qui là nguồn năng lượng có tính chất thuận nghịch : nó tích trữ
năng lượng dưới dạng hoá năng và giải phóng năng lượng dưới dạng điện
năng. Quá trình ắc qui cấp điện cho mạch ngoài được gọi là quá trình phóng
điện, quá trình ắc qui dự trữ năng lượng được gọi là quá trình nạp điện.
3.1. Quá trình biến đổi năng lượng trong ắc qui axit:
Trong ắc qui axit có các bản cực d
ương là đôixit chì ( PbO
2
), các
bản âm là chì ( Pb ), dung dich điện phân là axit sunfuaric ( H
2
SO
4
) nồng độ
d = 1,1 ÷ 1,3 %
(- ) Pb ⏐ H
2
SO
4
d = 1,1 ÷ 1,3 ⏐ PbO
2
( + )
Phương trình hoá học biểu diễn quá trình phóng nạp của ắc qui axit :
phóng
PbO
2
+ 2H
2
SO

4
+ Pb 2PbSO
4
+ 2H
2
O
nạp
Thế điện động e = 2,1 V.
3.2. Quá trình biến đổi năng lượng trong ắc qui kiềm:
Trong ắc qui kiềm có bản cực dương là Ni(OH)
3
, bản cực âm là
Fe, dung dịch điện phân là: KOH nồng độ d = 20 %
( - ) Fe ⏐ KOH d = 20% ⏐ Ni(OH)
3
( + )
Phương trình hoá học biểu diễn quá trình phóng nạp của ắc qui kiềm :
phóng
Fe + 2Ni(OH)
3
Fe(OH)
3
+ 2Ni(OH)
2

nạp
Thế điện động e = 1,4 V.
Nhận xét:
Từ những điễu đã trình bầy ở trên ta nhận thấy trong các
quá trình phóng nạp nồng độ dung dịch điện phân là thay đổi. Khi ắc qui

phóng điện nồng độ dung dịch điện phân giảm dần. Khi ắc qui nạp điện
nồng độ dung dịch điện phân tăng dần. Do đó ta có thể căn cứ vào nồng độ
dung dịch điện phân để đánh giá tr
ạng thái tích điện của ắc qui.
4. Các thông số cơ bản của ắc qui:


[\ 8 ]^
4.1. Sức điện động của ắc qui:
Sức điện động của ắc qui kiềm và ắc qui axit phụ thuộc vào nồng
độ dung dịch điện phân. Người ta thường sử dụng công thức kinh nghiệm
Eo = 0,85 + ρ ( V )
trong đó: Eo - sức điện động tĩnh của ắc qui ( V )
ρ - nồng độ dung dịch điện phân ở 15 °C ( g/cm
3
)
¾Trong quá trình phóng điện thì sức điện động Ep của ắc qui được tính
theo công thức:
Ep = Up + Ip.r
b

trong đó : Ep - sức điện động của ắc qui khi phóng điện ( V )
Ip - dòng điện phóng ( A )
Up - điện áp đo trên các cực của ắc qui khi phóng điện (V)
r
b
- điện trở trong của ắc qui khi phóng điện ( Ω )
¾Trong quá trình nạp điện thì sức điện động En của ắc qui được tính theo
công thức:
En = Un - In.r

b

trong đó : En - sức điện động của ắc qui khi nạp điện ( V )
In - dòng điện nạp ( A )
Un - điện áp đo trên các cực của ắc qui khi nạp điện ( V )
r
b
- điện trở trong của ắc qui khi nạp điện ( Ω )
4.2. dung lượng của ắc qui:
_Dung lượng phóng của ắc qui là đại lượng đánh giá khả năng
cung cấp năng lượng điện của ắc qui cho phụ tải, và được tính theo công
thức :
Cp = Ip.tp
trong đó : Cp - dung dịch thu được trong quá trình phóng ( Ah )
Ip - dòng điện phóng ổn định trong thời gian phóng điện tp ( A )
tp - thời gian phóng điện ( h ).
_Dung lượng nạp của ắc qui là đại lượng đánh giá khả năng tích
trữ năng lượng của ắc qui và được tính theo công thức :
Cn = In.tn
trong đó : Cn - dung dịch thu được trong quá trình nạp ( Ah )
In - dòng điện nạp ổn định trong thời gian nạp tn ( A )
tn - thời gian nạp điện ( h ).
5. Đặc tính phóng nạp của ắc qui:


[\ 9 ]^
5.1. c tớnh phúng ca c qui.
c tớnh phúng ca c qui l th biu din quan h ph thuc ca sc
in ng, in ỏp c qui v nng dung dch in phõn theo thi gian
phúng khi dũng in phúng khụng thay i .

T c tớnh phúng ca c qui nh trờn hỡnh v ta cú nhn xột sau:
ắTrong khong thi gian phúng t tp = 0 n tp = tgh, sc in ng
i
n ỏp, nng dung dch in phõn gim dn, tuy nhiờn trong khong thi
gian ny dc ca cỏc th khụng ln, ta gi ú l giai on phúng n
nh hay thi gian phúng in cho phộp tng ng vi mi ch phúng
in ca c qui ( dũng in phúng ).
ắT thi gian tgh tr i dc ca th thay i t ngt .N
u ta
tip tc cho c qui phúng in sau tgh thỡ sc in ng ,in ỏp ca c qui
s gim rt nhanh .Mt khỏc cỏc tinh th sun phỏt chỡ (PbSO
4
) to thnh
trong phn ng s cú dng thụ rn rt khú ho tan ( bin i hoỏ hc) trong
quỏ trỡnh np in tr li cho c qui sau ny. Thi im tgh gi l gii hn
phúng in cho phộp ca c qui, cỏc giỏ tr Ep, Up, ti tgh c gi l cỏc
giỏ tr gii hn phúng in ca c qui. c qui khụng c phúng in khi
dung lng cũn khong 80%.
ắSau khi ó ngt m
ch phúng mt khong thi gian no, cỏc giỏ tr sc
in ng, in ỏp ca c qui, nng dung dch in phõn li tng lờn, ta
gi õy l thi gian hi phc hay khong ngh ca c qui. Thi gian hi phc
C
P
= I
P
.t
P
Vùng phóng điện cho phép
2

0
5
10
1,75
1,95
2,11
I (A) E,U (V)
10
6
48
t
E
U
P
Khoảng nghỉ

[\ 10 ]^
này phụ thuộc vào chế độ phóng điện của ắc qui (dòng điện phóng và thời
gian phóng ).
5.2. Đặc tính nạp của ắc qui:
Đặc tính nạp của ắc qui là đồ thị biểu diễn quan hệ phụ thuộc giữa sức
điện động , điện áp và nồng độ dung dịch điện phân theo thời gian nạp khi trị
số dòng điện nạp không thay đổi .
Từ
đồ thị đặc tính nạp ta có các nhận xét sau :
¾Trong khoảng thời gian từ tn = 0 đến tn = tgh thì sức điện động, điện
áp, nồng độ dung dịch điện phân tăng dần.
¾Tới thời điểm ts trên bề mặt các bản cực âm xuất hiện các bọt khí (còn
gọi là hiện tượng" sôi " ) lúc này hiệu điện thế giữa các bản cực của ắc qui
đơ

n tăng đến 2,4 V . Nếu vẫn tiếp tục nạp giá trị này nhanh chóng tăng tới
2,7 V và giữ nguyên. Thời gian này gọi là thời gian nạp no, nó có tác dụng
cho phần các chất tác dụng ở sâu trong lòng các bản cực được biến đổi tuần
hoàn, nhờ đó sẽ làm tăng thêm dung lượng phóng điện của ắc qui.
¾Trong sử dụng thời gian nạp no cho ắc qui kéo dài từ 2 ÷ 3 h trong suốt
thời gian đó hiệu đi
ện thế trên các bản cực của ắc qui và nồng độ dung dịch
điện phân không thay đổi . Như vậy dung lượng thu được khi ắc qui phóng
điện luôn nhỏ hơn dung lượng cần thiết để nạp no ắc qui.
1,95
C
n
= I
n
.t
n
Vïng n¹p chÝnh
5
10
024
10%C
10
1
6
8
ts 10 12
Vïng
n¹p n
0
t

I (A) U,E (V)
2,4
2
2,7
U
T
E
Kho¶ng
nghØ

[\ 11 ]^
¾Sau khi ngắt mạch nạp, điện áp, sức điện động của ắc qui, nồng độ
dung dịch điện phân giảm xuống và ổn định. Thời gian này cũng gọi là
khoảng nghỉ của ắc qui sau khi nạp.
¾Trị số dòng điện nạp ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng và tuổi thọ của
ắc qui. Dòng điện nạp đị
nh mức đối với ắc qui là In = 0,1C
10
.
Trong đó C
10
là dung lượng của ắc qui mà với chế độ nạp với dòng điện
định mức là In = 0,1C
10
thì sau 10 giờ ắc qui sẽ đầy.
Ví dụ với ắc qui C = 180 Ah thì nếu ta nạp ổn dòng với dòng điện bằng
10% dung lượng ( tức In = 18 A ) thì sau 10 giờ ắc qui sẽ đầy.
6. Sự khác nhau giữa ắc qui kiềm và ắc qui axit:

Cả hai loại ắc qui này đều có một đặc điểm chung đó là tính chất tải

thuộc loại dung kháng và sức phản điện động. Nhưng chúng còn có một số
đặc điểm khác biệt sau :

ắc qui axit ắc qui kiềm
- Khả năng quá tải không cao, dòng
nạp lớn nhất đạt được khi quá tải là
I
nmax
= 20%C
10

_Hiện tượng phòng lớn, do đó ắc
qui nhanh hết điện ngay cả khi
không sử dụng.
_Sử dụng rộng rãi trong đời sống,
công nghiệp đặc biệt ở những nơi có
nhiệt độ cao va đập lớn nhưng công
suất và quá tải vừa phải.
_Dùng trong ôtô, xe máy và các
động cơ máy nổ công suất vừa và
nhỏ.
_Giá thành thấp
_Khả năng quá tải rất lớn dòng
điệ
n nạp lớn nhất khi đó có thể đạt
tới: I
nmax
= 50%C
10


_Hiện tự phóng nhỏ.


_Sử dụng ở những nơi có yêu cầu
công suất lớn quá tải thường xuyên,
được sử dụng với các thiết bị công
suất lớn.
_Dùng phổ biến trong công nghiệp
hàng không, hàng hải và những nơi
nhiệt độ môi trường thấp.
_Giá thành cao.
7.Các phương pháp nạp ắc qui tự động.
Có ba phương pháp nạp ắc qui là
+ Phương pháp dòng điện.
+ Phương pháp điện áp.
+ Phương pháp dòng áp.
7.1. Phương pháp nạp ắc qui với dòng điện không đổi.
Đây là phương pháp nạp cho phép chọn được dòng nạp thích hợp
với mỗi loại ắc qui, bảo đảm cho ắc qui được no. Đây là phương pháp sử
dụng trong các xưởng bảo dưỡng sửa chữa để nạp điệ
n cho ắc qui hoặc nạp

[\ 12 ]^
sử chữa cho các ắc qui bị Sunfat hoá. Với phương pháp này ắc qui được mắc
nối tiếp nhau và phải thoả mãn điều kiện :
Un ≥ 2,7.Naq
Trong đó: Un - điện áp nạp
Naq - số ngăn ắc qui đơn mắc trong mạch
Trong quá trình nạp sức điện động của ắc qui tăng dần lên, để duy
trì dòng điện nạp không đổi ta phải bố trí trong mạch nạp biến trở

R. Trị số
giới hạn của biến trở được xác định theo công thức :

n
aqn
I
N0,2U
R

=

Nhược điểm của phương pháp nạp với dòng điện không đổi là thời
gian nạp kéo dài và yêu cầu các ắc qui đưa vào nạp có cùng dung lượng định
mức. Để khắc phục nhược điểm thời gian nạp kéo dài, người ta sử dụng
phương pháp nạp với dòng điện nạp thay đổi hai hay nhiều nấc. Trong
trường hợp hai nấc, dòng điện nạp ở nấc thứ
nhất chọn bằng ( 0,3 ÷ 0,6 )C
10

tức là nạp cưỡng bức và kết thúc ở nấc một khi ắc qui bắt đầu sôi. Dòng điện
nạp ở nấc thứ hai là 0,1C
10

7.2. Phương pháp nạp với điện áp không đổi.
Phương pháp này yêu cầu các ắc qui được mắc song song với
nguồn nạp. Hiệu điện thế của nguồn nạp không đổi và được tính bằng (2,3V
÷ 2,5V) cho mỗi ngăn đơn. Phương pháp nạp với điện áp không đổi có thời
gian nạp ngắn, dòng nạp tự động giảm theo thời gian.Tuy nhiên dùng
phương pháp này ắc qui không được nạp no. Vì vậy nạ
p với điện áp không

đổi chỉ là phương pháp nạp bổ xung cho ắc qui trong quá trình sử dụng.
7.3. Phương pháp nạp dòng áp.
Đây là phương pháp tổng hợp của hai phương pháp trên. Nó tận
dụng được những ưu điểm của mỗi phương pháp.
Đối với yêu cầu của đề bài là nạp ắc qui tự động tức là trong quá
trình nạp mọi quá trình biến đổi và chuyển hoá được tự động diễ
n ra theo
một trình tự đã đặt sẵn thì ta chọn phương án nạp ắc qui là phương pháp
dòng áp.
¾Đối với ắc qui axit: Để bảo đảm thời gian nạp cũng như hiệu suất
nạp thì trong khoản thời gian tn = 8h tương ứng với 75÷80 % dung lượng ắc
qui ta nạp với dòng điện không đổi là In = 0,1C
10
. Vì theo đặc tính nạp của
ắc qui trong đoạn nạp chính thì khi dòng điện không đổi thì điện áp, sức điện
động tải ít thay đổi, do đó bảo đảm tính đồng đều về tải cho thiết bị nạp. Sau
thời gian 8 h ắc qui bắt đầu sôi lúc đó ta chuyển sang nạp ở chế độ ổn áp.

[\ 13 ]^
Khi thời gian nạp được 10 h thì ắc qui bắt đầu no, ta nạp bổ xung thêm 2 đến
3h.
¾Đối với ắc qui kiềm : Trình tự nạp cũng giống như ắc qui axit
nhưng do khả năng quá tải của ắc qui kiềm lớn nên lúc ổn dòng ta có thể nạp
với dòng nạp In = 0,2C
10
hoặc nạp cưỡng bức để tiết kiệm thời gian với dòng
nạp In = 0,5C
10
.
Các quá trình nạp ắc qui tự động kết thúc khi bị cắt nguồn nạp

hoặc khi nạp ổn áp với điện áp bằng điện áp trên 2 cực của ắc qui, lúc đó
dòng nạp sẽ từ từ giảm về không.
Kết luận:

¾Vì ắc qui là tải có tính chất dung kháng kèm theo sức phản điện
động cho nên khi ắc qui đói mà ta nạp theo phương pháp điện áp thì dòng
điện trong ắc qui sẽ tự động dâng nên không kiểm soát được sẽ làm sôi ắc
qui dẫn đến hỏng hóc nhanh chóng. Vì vậy trong vùng nạp chính ta phải tìm
cách ổn định dòng nạp cho ắc qui.
¾Khi dung lượng của ắc qui dâng lên đến 80% lúc đó nếu ta cứ tiếp tục
giữ ổn định dòng n
ạp thì ắc qui sẽ sôi và làm cạn nước. Do đó đến giai đoạn
này ta lại phải chuyển chế độ nạp ắc qui sang chế độ ổn áp. Chế độ ổn áp
được giữ cho đến khi ắc qui đã thực sự no. Khi điện áp trên các bản cực của
ắc qui bằng với điện áp nạp thì lúc đó dòng nạp sẽ tự động giảm về không,
kết thúc quá trình nạp.
¾
Tuỳ theo loại ắc qui mà ta nạp với các dòng điện nạp khác nhau
+ ắc qui axit : dòng nạp In = 0,1C
10
; nạp cưỡng bức với dòng
điện nạp In = 0,2C
10
.
+ ắc qui kiềm : dòng nạp In = 0,2C
10
; nạp cưỡng bức với
dòng điện nạp In = 0,5C
10
.

¾Từ các phân tích ở trên ta rút ra các số liệu sau:
+ Dòng nạp lớn nhất Inmax = Idmax = 90 A
+ Điện áp Udmax = 64,8 V









PHẦN II

[\ 14 ]^
PHÂN TÍCH TÍNH TOÁN VÀ LỰA CHỌN
PHƯƠNG ÁN

I. CHỈNH LƯU ĐIỀU KHIỂN ĐỐI XỨNG CẦU BA PHA
1. Sơ đồ nguyên lý:

_Sơ đồ gồm 6 Tiristor được chia làm hai nhóm:
¾Nhóm Katot chung : T1, T3, T5
¾Nhóm Anot chung : T2, T4, T6
_Góc mở α được tính từ giao điểm của các nửa hình sin.
_Giá trị trung bình của điện áp trên tải:


α
π

=θθ
π
=

α+
π
α+
π
cos
U63
dsinU2
2
6
U
2
6
5
6
2d

_Từ công thức trên ta có:
maxdd
UU =
khi
1cos =α

T3
u
d
t5

U
b
U
a
U
c
U
B
U
A
U
C
T1
T4
T6
T2

[\ 15 ]^
Khi đó ta có:
63
U
U
maxd
2
π
=

Thay giá trị:
V8,64U
maxd

=
ta có
V68,27U
2
=

Điện áp các pha thứ cấp của máy biến áp là:

)
3
2
sin(39U
)
3
2
sin(39U
sin39U
c
b
a
π
+θ=
π
−θ=
θ=

Giá trị trung bình của dòng thứ cấp máy biến áp:

maxdmax2
I

3
2
I =

Từ số liệu ban đầu thay
A90I
maxd
=

A5,73I
max2
=

Giá trị trung bình của dòng chạy qua 1 Tiristor là:

)A(30
3
I
I
maxd
maxTBV
==

Giá trị điện áp ngược mà Tiristor phải chịu:

)V(04,68U05,1U
3
U6U
maxdmaxd2maxng
==

π
==

Công suất biến áp:
)kVA(1,610.90.8,64.
3
IU
3
S
3
maxdmaxdba
=
π
=
π
=


Nhận xét:

Với sơ đồ chỉnh lưu cầu 3 pha có điều khiển thì điện áp ra Ud ít đập
mạch (trong một chu kì đập mạch 6 lần) do đó vấn đề lọc rất đơn giản, điện
áp ngược lên mỗi van nhỏ, công suất biến áp nhỏ nhưng mạch phức tạp
nhiều kênh điều khiển.
2. Đường đặc tính biểu diễn:








[\
16
]^



T
3
U
d1
T
2
T
6
I
d
i
a
i
T1
i
T4
I
d
I
d
U
d

T
1
u
a
T
2
T
6
T
4
I
d
θ
θ
I
d
θ
θ
U
d2
u
b
T
5
u
c
T
1
θ



[\
17
]^

II. CHỈNH LƯU CẦU 3 PHA BÁN ĐIỀU KHIỂN
1. Sơ đồ nguyên lý:
Trong sơ đồ này sử dụng:
¾ 3 Tiristor ở nhóm Katot chung
¾ 3 Diot ở nhóm Anot chung
Giá trị trung bình của điện áp trên tải:

2d1dd
UUU −=

Trong đó : Ud1 là thành phần điện áp do nhóm Katot chung tạo nên
Ud2 là thành phần điện áp do nhóm Anot chung tạo nên

π
=θθ
π
=
α
π
=θθ
π
=


α−

π
α−
π
α−
π
α−
π
2
U63
dsinU2
2
3
U
cos
2
U63
dsinU2
2
3
U
2
6
11
6
7
22d
2
6
11
6

7
21d

T3
D6
D2
u
d
t5
D4
U
b
U
a
U
c
U
B
U
A
U
C
T1

×