Tải bản đầy đủ (.doc) (60 trang)

327 quản trị nghiệp vụ kho và vận chuyển nệm, sofa trong kinh doanh tại chi nhánh miền bắc công ty TNHH TM & SX nệm mousse liên á trên thị trường miền bắc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (343.17 KB, 60 trang )

Luận văn tốt nghiệp

GVHD: TS Lục Thị Thu Hường

CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI
1.1Tính cấp thiết nghiên cứu đề tài.
Trong hoạt động kinh doanh ngày nay, hoạt động logistics đang tỏ rõ vai trị
quan trọng của mình cùng với các hoạt động khác như: sản xuất, marketing, tài
chính...hoạt động logistics bắt đầu từ khâu mua và vận chuyển nguyên vật liệu
cung cấp cho sản xuất, đến quá trình vận chuyển và lưu kho hàng hóa nhằm đáp
ứng tối ưu nhất sản phẩm cho khách hàng. Quản trị tốt hoạt động logistics giúp
doanh nghiệp tối thiểu hóa chi phí trong kinh doanh, từ đó giảm giá thành sản
phẩm, gia tăng khả năng cạnh tranh trên thị trường. Đồng thời khi đó khách
hàng cũng nhận được tối đa về chất lượng phục vụ từ hiệu quả hoạt động này
mang lại: tính sẵn có của hàng hóa, độ tin cậy của dịch vụ cao, thời gian có được
hàng hóa nhanh chóng và chính xác về địa điểm…vì thế hoạt động logistics ln
giữ vai trị quan trọng trong sự thành cơng hay thất bại của các công ty và hoạt
động logistics vẫn cịn tiếp tục mở rộng quy mơ và ảnh hưởng của mình tới hoạt
động kinh doanh
Khơng nằm ngồi quy luật chung của nền kinh tế, đối với công ty TNHH
TM& SX Nệm Mousse Liên Á, hoạt động logistics ln có vai trò quan trọng
ảnh hưởng tới hiệu quả hoạt động kinh doanh. Là một công ty kinh doanh các
sản phẩm từ cao su và nhựa, hiện nay công ty nổi tiếng với các sản phẩm nệm và
sofa làm từ cao su và mở rộng kinh doanh sang các sản phẩm nội thất gia đình:
giường, bàn ghế…nhằm hồn thiện bộ sản phẩm cung cấp cho khách hàng. Do
đặc điểm sản phẩm kinh doanh có khối lượng và thể tích lớn, lại cồng kềnh nên
hoạt động lưu kho và vận chuyển của cơng ty gặp khá nhiều khó khăn, chi phí
chiếm tỷ trọng lớn so với tổng chi phí logistics và chi phí kinh doanh. Nhất là
đối với các chi nhánh cơng ty ở xa nhà máy sản xuất như chi nhánh miền bắc,
hoạt động vận chuyển và lưu kho chiếm một vị trí quan trọng trong kinh doanh.
Quản trị tốt nghiệp vụ kho và vận chuyển sẽ tối thiểu hóa chi phí từ đó giảm giá


thành sản phẩm, đồng thời đảm bảo sản phẩm sẵn có cung cấp cho thị trường,
góp phần tạo nên uy tín doanh nghiệp, chiếm lĩnh và mở rộng thị trường
Trong nền kinh tế thị trường cạnh tranh gay gắt như hiện nay, việc nghiên
cứu đề tài “quản trị nghiệp vụ kho và vận chuyển nệm, sofa trong kinh doanh tại
chi nhánh miền bắc công ty TNHH TM & SX Nệm Mousse Liên Á trên thị
SV: Hà Thị Ngọc – K43C1

1


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: TS Lục Thị Thu Hường

trường miền Bắc” là cần thiết, đáp ứng yêu cầu kinh doanh và mở rộng thị
trường của công ty.
1.2 Xác lập và tuyên bố vấn đề trong đề tài.

Năm 2006 Liên Á là một trong 20 thương hiệu hạt giống thuộc lĩnh vực
xuất khẩu để hỗ trợ xây dựng thương hiệu của UBND TP Hồ Chí Minh. Năm
này cũng là khoảng thời gian cơng ty đẩy mạnh đa dạng hóa sản phẩm và mở
rộng thị trường cả nước bằng việc khai trương chi nhánh tại miền Bắc. Vấn đề
quan trọng được đặt ra trong kinh doanh là nhanh chóng phát triển kinh doanh
và quảng bá thương hiệu trên thị trường miền bắc. Trong đó hoạt động kho và
vận chuyển được đặt nên hàng đầu. Làm thế nào có những quyết định về kho và
vận chuyển đáp ứng kịp thời nhu cầu khách hàng, tiết kiệm chi phí, đem lại uy
tín và lợi nhuận cho cơng ty. Từ đó duy trì lượng khách hàng trung thành, thu
hút khách hàng mới góp phần phát triển thương hiệu Liên Á trên thị trường miền
Bắc. Trong q trình kinh doanh ln có những vấn đề bất cập như: dự trữ sao
cho hợp lý đảm bảo tiết kiệm chi phí và chất lượng sản phẩm, thiếu phương tiện

vận chuyển hay làm sao để có phương thức vận chuyển tối ưu nhất… vì vậy
trong quá trình khảo sát thực tế và thực tập tại công ty, tôi quyết định chọn để tài
“quản trị nghiệp vụ kho và vận chuyển nệm, sofa trong kinh doanh tại chi nhánh
miền bắc công ty TNHH TM & SX Nệm Mousse Liên Á trên thị trường miền
Bắc”
1.3 Mục tiêu nghiên cứu.

Sau quá trình học tập và nghiên cứu 4 năm tại giảng đường trường Đại
Học Thương Mại và quá trình thực tập tại doanh nghiệp, tơi mong qua bài luận
văn có thể:
Ứng dụng lý thuyết môn học logistics vào thực tế, qua quá trình nghiên cứu
hồn thiện kiến thức về quản trị logistics, logistics kinh doanh thương mại và
nâng cao năng lực tự nghiên cứu của sinh viên.
- Hệ thống hóa những lý luận cơ bản về quản trị hoạt động quản trị kho và
vận chuyển tại cơng ty từ đó phát hiện, giải quyết vấn đề tồn tại bất cập trong
thực tế.
- Qua quá trình thực tập và khảo sát tình hình thực tế hoạt động quản trị
kho và vận chuyển trong việc bảo quản chất lượng sản phẩm cũng như phối hợp
SV: Hà Thị Ngọc – K43C1

2


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: TS Lục Thị Thu Hường

vận chuyển các đơn hàng. Phát hiện ưu nhược điểm từ đó đề xuất hướng giải
quyết vấn đề nhằm phát triển hoạt động kinh doanh cho cơng ty.
- Từ đó, tơi mong có thể bồi dưỡng thêm kiến thức thực tế và chuyên sâu,

làm hành trang cho công việc trong tương lai. Và một phần các giải pháp đưa ra
có thể giúp ích cho công tác quản trị nghiệp vụ kho và vận chuyển của công ty
Liên Á đạt kết quả cao, từ đó góp phần vào hoạt động kinh doanh của công ty.
1.4 Phạm vi nghiên cứu.
- Do thời gian thực tập nghiên cứu cũng như hạn chế về kiến thức nên
phạm vi nghiên cứu của bài luận văn được giới hạn như sau:
- Đối tượng nghiên cứu: hoạt động quản trị nghiệp vụ kho và vận chuyển
tại chi nhánh miền bắc công ty TNHH TM& SX Nệm Mousse Liên Á.
- Mặt hàng nghiên cứu: các sản phẩm nệm và sôpha làm từ cao su thiên
nhiên của công ty.
- Không gian nghiên cứu: thị trường tiêu thụ sản phẩm của công ty trên khu
vực các tỉnh miền Bắc.
Nghiên cứu dữ liệu thứ cấp trong thời gian 3 năm trở về trước(2008-2010)
về tình hình hoạt động kinh doanh mà trọng tâm là hoạt động quản trị nghiệp vụ
kho và vận chuyển thông qua báo cáo kết quả kinh doanh, và báo cáo kết quả
hoạt động quản trị nghiệp vụ kho và vận chuyển.
Nghiên cứu dữ liệu sơ cấp: thu thập thông tin, điều tra phỏng vấn trắc
nghiệm trong thời gian thực tập(thời gian bắt đầu thực tập tổng hợp 10/1/201129/1/2011, thời gian thực tập chuyên sâu 14/3/2011- 5/2011). Địa điểm nghiên
cứu tại chi nhánh cơng ty. Qua q trình điều tra đã tiến hành phỏng vấn nhân
viên kinh doanh, nhân viên kho và vận chuyển, nhân viên kế toán…của chi
nhánh nên dữ liệu thu thập được có độ tin cậy chính xác.
1.5 Kết cấu luận văn.
Ngồi tóm lược, mục lục, danh mục từ viết tắt, danh mục sơ đồ bảng biểu,
danh mục tài liệu tham khảo và phần phụ lục, nội dung chính của đề tài được
trình bày trong 4 chương như sau:
Chương 1: tổng quan nghiên cứu đề tài. Đây là chương đầu tiên của đề tài
nhằm giới thiệu tóm tắt về hồn cảnh và tính cấp thiết nghiên cứu đề tài. Từ đó
phân định xác định mục tiêu, đối tượng, phạm vi nghiên cứu và kết cấu luận văn
Chương 2: tóm lược lý luận về quản trị nghiệp vụ kho và vận chuyển. Nội
dung chương 2 trình bày những kiến thức cơ bản về quản trị logistics dưới dạng

SV: Hà Thị Ngọc – K43C1
3


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: TS Lục Thị Thu Hường

tóm lược và khái quát. Đồng thời chỉ ra những nội dung cơ bản trong hoạt động
quản trị nghiệp vụ kho và vận chuyển. Chương 2 cũng nêu ra sự khác biệt của
luận văn so với các luận văn trước nghiên cứu về đề tài quản trị nghiệp vụ kho
và vận chuyển. Từ đó tìm ra hướng đi và giải pháp mới cho đề tài.
Chương 3: phương pháp nghiên cứu và phân tích các kết quả nghiên cứu
đề tài. Chương 3 nêu ra phương pháp nghiên cứu đề tài, kết quả điều tra qua
bảng câu hỏi, thu thập và phân tích dữ liệu.Các nhân tố môi trường ảnh hưởng
và thực trạng nghiệp vụ quản trị kho và vận chuyển tại công ty. Thơng qua các
dữ liệu thu được phân tích tình trạng hoạt động quản trị nghiệp vụ kho và vận
chuyển tại đơn vị.
Chương 4: các kết luận và đề xuất với đề tài nghiên cứu.
Một số kết luận thông qua nghiên cứu đề tài, từ đó dự báo triển vọng kinh doanh
và đưa ra một số phương án kiến nghị để gia tăng hiệu quả hoạt dộng quản trị
nghiệp vụ kho và vận chuyển sản phẩm nệm và sôpha tại chi nhánh miền bắc
công ty TNHH TM& SX Nệm Mousse Liên Á trên khu vực thị trường miền
Bắc.

SV: Hà Thị Ngọc – K43C1

4



Luận văn tốt nghiệp

GVHD: TS Lục Thị Thu Hường

CHƯƠNG 2: TÓM LƯỢC MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ
QUẢN TRỊ NGHIỆP VỤ KHO VÀ VẬN CHUYỂN TRONG HOẠT
ĐỘNG LOGISTICS
2.1 Một số khái niệm cơ bản.
2.1.1 Logistics và các vai trò của logistics.
a. Khái niệm quản trị logistics
Logistics là một hoạt động quan trọng trong nhiều lĩnh vực, được con
người nghiên cứu và ứng dụng từ rất sớm. Hiện nay, khái niệm quản trị logistics
được sử dụng phổ biến là định nghĩa do hội đồng quản trị chuỗi cung ứng đưa ra
như sau:
“Quản trị logistics là một bộ phận của quản trị chuỗi cung ứng, bao gồm
quá trình hoạch định, thực thi và kiểm soát một cách hiệu quả dòng lưu chuyển
và dự trữ nguyên vật liệu, bán thành phẩm, thành phẩm và dịng thơng tin từ
điểm xuất phát đến điểm tiêu dùng cuối cùng với mục tiêu thỏa mãn đúng yêu
cầu và đòi hỏi của khách hàng”
Như vậy, logistics là một hệ thống bắt đầu từ nguồn cung cấp vật liệu và
kết thúc khi đã phân phối hàng hóa cho người tiêu dùng cuối cùng. Tham gia hệ
thống logistics bao gồm nhiều tổ chức và cá nhân, trong đó các trung gian
thương mại thực hiện các hoạt động logistics trong kênh phân phối.
Mục tiêu của hệ thống logistics là mang tới cho khách hàng các lợi
ích:đúng khách hàng, đúng sản phẩm, đúng số lượng, đúng điều kiện, đúng địa
điểm, đúng thời gian, đúng chi phí. Khi mục tiêu của logistics hoàn thành là lúc
khách hàng được nhận sản phẩm với chất lượng dịch vụ tốt nhất và thỏa mãn tối
đa nhu cầu của mình.
b.Vai trị logistics:
Quản trị logistics là chức năng tổng hợp và tối ưu hóa tất cả các hoạt động

logistics cũng như phối hợp hoạt động logistics với chức năng khác như
marketing, kinh doanh, sản xuất, tài chính, cơng nghệ thơng tin…nhằm đem lại
giá trị cao nhất cho khách hàng. Trong những năm gần đây, quản trị logistics
được ghi nhận như một thành tố quan trọng trong việc tạo ra lợi nhuận và lợi thế
cạnh tranh cho doanh nghiệp. Cụ thể, vai trò của logistics trong doanh nghiệp
sản xuất- kinh doanh được thể hiện ở các khía cạnh sau:
SV: Hà Thị Ngọc – K43C1

5


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: TS Lục Thị Thu Hường

- Logistics nâng cao hiệu quả quản lý, giảm thiểu chi phí kinh doanh, tăng
cường sức cạnh tranh cho doanh nghiệp. Quan điểm marketing cho rằng, kinh
doanh tồn tại dựa trên sự thỏa mãn nhu cầu khách hàng và cho thấy 3 thành phần
chủ yếu của khái niệm này là sự phối hợp các nỗ lực marketing, thỏa mãn khách
hàng và lợi nhuận cơng ty. Logistics đóng vai trị quan trọng với các thành phần
này theo cách thức khác nhau. Nó giúp phối hợp các biến số marketing-mix, gia
tăng sự hài lòng của khách hàng, trực tiếp làm giảm chi phí, gián tiếp làm tăng
lợi nhuận trong dài hạn.
- Logistics tạo ra giá trị gia tăng về thời gian và địa điểm: mỗi sản phẩm
được sản xuất ra ln mang hình thái hữu dụng và giá trị cao nhất đối với con
người. Tuy nhiên để được khách hàng tiêu thụ, hầu hết các sản phẩm này cần có
nhiều hơn thế. Nó cần được đưa đến đúng vị trí, đúng thời gian và có khả năng
trao đổi với khách hàng. Các giá trị cộng thêm vào sản phẩm và vượt xa phần
giá trị tạo ra trong sản xuất gọi là lợi ích địa điểm, lợi ích thời gian và lợi ích sở
hữu. Như vậy, logistics góp phần tạo ra hữu ích về thời gian và địa điểm cho sản

phẩm, nhờ đó mà sản phẩm có thể đến đúng vị trí cần thiết vào thời điểm thích
hợp. Trong xu thế tồn cầu hóa, khi mà thị trường tiêu thụ và nguồn cung ứng
ngày càng trở nên xa cách về mặt địa lý thì các lợi ích về thời gian và địa điểm
do logistics mang lại là đặc biệt cần thiết cho việc tiêu dùng sản phẩm.
- Logistics cho phép doanh nghiệp di chuyển hàng hóa và dịch vụ hiệu quả
đến khách hàng: logistics khơng chỉ góp phần tối ưu hóa về vị trí mà cịn tối ưu
hóa về dịng hàng hóa và dịch vụ tại doanh nghiệp nhờ vào việc phân bố mạng
lưới các cơ sở kinh doanh và điều kiện phục vụ phù hợp yêu cầu vận động hàng
hóa. Hơn thế nữa, các mơ hình quản trị và phương án tối ưu trong dự trữ, vận
chuyển, mua hàng hóa…và hệ thống thơng tin hiện đại sẽ tạo điều kiện để đưa
hàng hóa đến nơi khách hàng yêu cầu nhanh nhất với chi phí thấp nhất, cho phép
doanh nghiệp thực hiện hiệu quả công việc của mình.
- Logistics hỗ trợ nhà quản lý ra quyết định chính xác trong hoạt động sản
xuất kinh doanh, là một nguồn lợi tiềm năng cho doanh nghiệp: một hệ thống
logistics hiệu quả và kinh tế cũng tương tự như một tài sản vơ hình của cơng ty.
Nếu một cơng ty có thể cung cấp sản phẩm cho khách hàng của mình một cách
nhanh chóng với chi phí thấp thì có thể thu được lợi thế về thị phần so với đối
thủ cạnh tranh. Điều này có thể giúp cho việc bán hàng ở mức chi phí thấp hơn
SV: Hà Thị Ngọc – K43C1

6


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: TS Lục Thị Thu Hường

nhờ vào hệ thống logistics hiệu quả hoặc cung cấp dịch vụ khách hàng với trình
độ cao hơn do đó tạo ra uy tín. Mặc dù khơng tổ chức nào chỉ ra phần vốn quý
này trong bảng cân đối tài sản nhưng cần phải thừa nhận rằng đây là phần tài sản

vô hình giống như bản quyền, phát minh, sáng chế, thương hiệu.
Bên cạnh vai trò đối với từng doanh nghiệp sản xuất- kinh doanh nói riêng,
logistics cịn đóng vai trị quan trọng đối với nền kinh tế nói chung:
- Là cơng cụ liên kết các hoạt động kinh tế trong một quốc gia và tồn cầu
thơng qua việc cung cấp ngun liệu, sản xuất, lưu thông phân phối, mở rộng thị
trường.
- Tối ưu hóa các chu trình sản xuất, kinh doanh từ khâu đầu vào đến khi sản
phẩm đến tay người tiêu dùng cuối cùng.
- Tiết kiệm và giảm chi phí trong kênh phân phối
- Mở rộng thị trường trong buôn bán quốc tế, hồn thiện và tiêu chuẩn hóa
hoạt động kinh doanh và vận tải quốc tế
- Là một bộ phận trong GDP, logistics ảnh hưởng đáng kể đến tỷ lệ lạm
phát, tỷ lệ lãi xuất, năng suất, chi phí, chất lượng và hiệu quả cũng như các khía
cạnh khác của nền kinh tế
2.1.2 Kho và mục tiêu quản trị kho
Quản trị kho hàng hóa là một trong những hoạt động quan trọng hàng đầu
trong quản trị logistics. Hoạt động này có ảnh hưởng trực tiếp tới chất lượng sản
phẩm trong q trình lưu kho và tổng chi phí hoạt động logistics trong kinh
doanh. Trong đó kho hàng hóa được định nghĩa như sau:
“Kho hàng hóa là loại hình cơ sở logistics, thực hiện việc dự trữ và bảo quản
hàng hóa nhằm cung ứng hàng hóa cho khách hàng với trình độ dịch vụ cao nhất
và chi phí thấp nhất”
Quản trị nghiệp vụ kho có vai trị quan trọng trong hệ thống hoạt động logistics
của doanh nghiệp, được thể hiện cụ thể:
- Nghiệp vụ kho đảm bảo hàng hóa sẵn sàng cho quá trình bán hàng, quá
trình hậu cần trực tiếp
- Nghiệp vụ kho tạo điều kiện thuận lợi để thực hiện các quyết định của
quản trị cung ứng hàng hóa
- Q trình nghiệp vụ kho sử dụng các phương pháp công nghệ tiên tiến
hợp lý, một mặt nâng cao chất lượng dịch vụ của quá trình , mặt khác giảm chi

phí nghiệp vụ kho và do đó giảm tồn bộ chi phí của tồn bộ q trình logistics.
SV: Hà Thị Ngọc – K43C1
7


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: TS Lục Thị Thu Hường

Quản trị nghiệp vụ kho hàng phải đáp ứng các mục tiêu:
- Đáp ứng nhanh những yêu cầu của quá trình mua bán hàng hóa qua kho.
Mục tiêu này gắn liền với chức năng hỗ trợ của nghiệp vụ kho hàng hóa.
- Hợp lý hóa việc phân bố dự trữ hàng hóa trong kho. Mục tiêu này liên
quan đến việc quản trị dự trữ hàng hóa và sử dụng hợp lý diện tích và dung tích
kho.
- Mục tiêu đảm bảo chất lượng hàng hóa bảo quản: mục tiêu này liên quan
đến quản trị chất lượng hàng hóa trong kinh doanh thương mại được tập trung
chủ yếu trong kho hàng hóa
Để thực hiện tốt hoạt động quản trị nghiệp vụ kho hàng hóa, trong quản trị
logistics đã đưa ra một số chỉ tiêu đánh giá như: số lần vi phạm hợp đồng cung
cấp cho khách hàng, tỷ lệ các lô hàng bị trả lại, thời gian trung bình chuẩn bị
một lơ hàng để phát cho khách hàng, tốc độ chu chuyển hàng hóa ở kho, hệ
thống sử dụng diện tích và dung tích kho, tỷ lệ hao hụt hàng hóa, giá thành thực
hiện nghiệp vụ kho. Các chỉ tiêu này giúp nhà quản lý và doanh nghiệp dễ dàng
đánh giá hiệu quả của công tác quản trị nghiệp vụ kho hàng trong kinh doanh.
2.1.3 Vận chuyển và mục tiêu quản trị vận chuyển.
Cùng với hoạt động quản trị kho hàng thì quản trị vận chuyển cũng là một
trong những hoạt động quan trọng trong quản trị logistics và có ảnh hưởng lớn
nhất tới chi phí logistics trong kinh doanh. Hoạt động vận chuyển được định
nghĩa như sau:

“Vận chuyển là sự di chuyển hàng hóa trong khơng gian bằng sức người hay
phương tiện vận tải nhằm thực hiện các yêu cầu của mua bán, dự trữ”.
Hoạt động quản trị vận chuyển tốt cần đạt được các mục tiêu trong kinh
doanh như:
- Mục tiêu chi phí: là một trong những mục tiêu hàng đầu của vận chuyển
hàng hóa. Quản trị vận chuyển phải đưa ra những quyết định vận chuyển nhằm
giảm mức thấp nhất chi phí của cả hệ thống hậu cần. Chi phí vận chuyển là số
tiền phải trả để di chuyển hàng hóa giữa các vị trí địa lý, chi phí quản lý và bảo
quản hàng hóa trong q trình di chuyển. Chi phí vận chuyển phụ thuộc nhiều
yếu tố: khoảng cách vận chuyển, khối lượng, dung tích hàng hóa…Đặc biệt,
logistics cần sử dụng các giải pháp quản trị để cắt giảm chi phí.
SV: Hà Thị Ngọc – K43C1

8


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: TS Lục Thị Thu Hường

- Mục tiêu tốc độ: đây là mục tiêu hàng đầu trong quản trị vận chuyển.
Trình độ dịch vụ khách hàng chịu ảnh hưởng của chi phí thời gian vận chuyển.
Trong một chu kì thực hiện đơn hàng, thời gian vận chuyển chiếm nhiều nhất.
Và do đó tốc độ vận chuyển có liên quan đến việc đáp ứng kịp thời hàng hóa cho
khách hàng.
- Độ ổn định: là sự biến động về thời gian cần thiết để thực hiện quá trình
dịch chuyển hàng xác định đối với các lô hàng giao, nhận. Phản ánh độ tin cậy
của vận chuyển và những cơ hội rủi ro trong kinh doanh. Tốc độ và độ ổn định
tạo nên chất lượng dịch vụ vận chuyển.
2.2 Quản trị nghiệp kho và vận chuyển tại doanh nghiệp.

2.2.1 Quản trị nghiệp vụ kho
Trong doanh nghiệp, quản trị nghiệp vụ kho là một trong những hoạt động
quan trọng trong hoạt động logistics. Thực hiện tốt nghiệp vụ này, nhà quản trị
phải tiến hành lần lượt qua nhiều bước: xây dựng kế hoạch hoạt động của kho,
triển khai nghiệp vụ và đánh giá quá trình nghiệp vụ. Kết quả của cả nghiệp vụ
được tạo nên từ hiệu quả của mỗi bước.
a. Xây dựng kế hoạch hoạt động của kho
Kế hoạch hoạt động của kho chủ yếu liên quan đến việc tổ chức tiếp nhận
hàng hóa sau mua, kế hoạch về dự trữ, kế hoạch đảm bảo điều kiện cơ sở vật
chất- trang thiết bị và tổ chức lao động trong kho.
Các kế hoạch nêu trên được xây dựng trên kế hoạch kinh doanh chung, kế hoạch
dự trữ và kế hoạch tài chính của doanh nghiệp. Các kế hoạch này được xây dựng
theo năm hoạt động và được cụ thể hóa theo quý, tháng.
b. Triển khai quá trình nghiệp vụ kho
Quá trình nghiệp vụ kho tổng quát bao gồm 3 khâu nghiệp vụ sau:
- Tiếp nhận hàng hóa: trên cơ sở kế hoạch mua hàng và kế hoạch hoạt động
của kho để có sự chuẩn bị về nhân lực, trang thiết bị, vị trí khơng gian sẵn sàng
cho việc tiếp nhận hàng hóa khi phương tiện vận tải về đến kho.
Trong quá trình tiếp nhận, cần kiểm nhận thực tế về tình trạng của bao bì,
tình trạng của hàng hóa (cả về số lượng và chất lượng), tính đồng bộ, hợp pháp
của bộ hóa đơn chứng từ đi kèm lơ hàng. Tùy theo tính chất lơ hàng để có
phương pháp kiểm nhận về số lượng, chất lượng hàng hóa phù hợp.
SV: Hà Thị Ngọc – K43C1

9


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: TS Lục Thị Thu Hường


Sau khi kiểm nhận phải hoàn chỉnh các thủ tục giao nhận theo quy định, lập
biên bản về các tình huống phát sinh để xác định nguyên nhân, trách nhiệm của
các bên tham gia giao nhận và cách xử lý.
- Bảo quản hàng hóa: hàng hóa tiếp nhận cần nhanh chóng được chất xếp
tại các khu vực bảo quản hàng hóa trong kho. Việc phân bố chất xếp cần đáp
ứng các yêu cầu: dễ thấy, dễ lấy, dễ kiếm… đồng thời chú ý đến các đặc tính của
hàng hóa, đặc tính lưu chuyển và điều kiện thiết bị của kho.
Để duy trì tối đa trạng thái vật chất của hàng hóa lưu chuyển trong kho cần
xác định các yêu cầu với nghiệp vụ bảo quản, các thông số môi trường bảo quản
(nhiệt độ, độ ẩm, ánh sáng, tình trạng vệ sinh) để có các giải pháp nghiệp vụ phù
hợp nhằm tạo ra và duy trì đúng các thơng số mơi trường của điều kiện bảo quản
( quản lý nhiệt độ- độ ẩm, vệ sinh sát trùng, phòng chống cháy nổ, phòng gian
bảo mật…)
- Phát hàng: phản ánh kết quả và hiệu quả của hoạt động kho. Nghiệp vụ
này thực hiện dựa vào yêu cầu cung ứng hàng hóa cho các cơ sở kinh doanh,
hợp đồng bán hàng của doanh nghiệp.
Nội dung nghiệp vụ bao gồm:
+ Chuẩn bị phát hàng: chuẩn bị về hàng hóa, hóa đơn, chứng từ đi kèm.
+ Vận chuyển hàng hóa tới vị trí phát hàng
+ Tiến hành phát hàng: tiến hành tại kho hoặc vị trí người nhận.
c. Đánh giá quá trình nghiệp vụ kho hàng.
Việc đánh giá quá trình nghiệp vụ kho cần quán triệt một số quan điểm sau:
-

Gắn kết nội dung, kết quả và hiệu quả hoạt động kho với các hoạt

động khác trong hệ thống cung ứng hàng hóa của doanh nghiệp (mua, dự
trữ, cung cấp cho hệ thống tiêu thụ)
Đánh giá dựa trên sơ đồ quy trình nghiệp vụ, các định mức kinh tế kĩ thuật

đã ban hành và có sự điều chỉnh phù hợp với tình hình thực tế, cũng như
quy định chung của quản lý nhà nước.
Mục đích đánh giá nhằm chỉ ra những khiếm khuyết của quá trình và
nguyên nhân của chúng để hoàn thiện theo hướng đáp ứng tốt hơn nhu cầu
dịch vụ khách hàng và tạo lợi thế cạnh tranh cho doanh nghiệp trong quá
trình hoạt động tiếp theo.
Một số chỉ tiêu đánh giá quá trình nghiệp vụ kho:
SV: Hà Thị Ngọc – K43C1

10


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: TS Lục Thị Thu Hường

+ Mức độ đáp ứng yêu cầu đảm bảo dự trữ về không gian công nghệ.
+ Mức độ sử dụng không gian và trang thiết bị công nghệ kho.
+ Thời gian thực hiện việc nhập (xuất) hàng theo yêu cầu kinh doanh
+ Mức độ cơ giới hóa các khâu nghiệp vụ.
+ Mức độ tn thủ quy trình cơng nghệ, sơ đồ phân bổ, phương pháp công
nghệ đã xác định.
+ Định mức hao hụt hàng hóa và sự biến động theo thời gian.
+ Mức chi phí/ đơn vị hàng hóa lưu chuyển qua kho
+ Khả năng phối hợp với các khâu hoạt động có liên quan.
2.2.2 Quản trị vận chuyển
Cũng như quản trị nghiệp vụ kho, quản trị vận chuyển được thực hiện
thông qua các quyết định về phương thức vận chuyển, đơn vị vận tải, con đường
vận chuyển…mỗi quyết định lại có mối quan hệ với nhau và tạo nên thành công
của quản trị vận chuyển trong doanh nghiệp.

a .Quyết định về mặt tổ chức
Về mặt tổ chức vận chuyển, doanh nghiệp có thể tùy thuộc năng lực tài
chính, nhân lực, đặc điểm hàng hóa hay tình hình thực tế tại mỗi thời điểm để
đưa ra quyết định về hoạt động vận chuyển riêng của mình. Có các hình thức tổ
chức vận chuyển như:
- Tự tổ chức vận chuyển trên cơ sở việc đầu tư và tổ chức điều vận phương
tiện vận tải riêng của doanh nghiệp. Phương thức này được thực hiện ở các
doanh nghiệp lớn, có khả năng về tài chính, nhân lực để tự vận chuyển trong
doanh nghiệp của mình. Hoặc sản phẩm của doanh nghiệp mang những đặc
điểm riêng mà đơn vị vận tải th ngồi khơng đáp ứng được.
- Liên kết đầu tư và sử dụng phương tiện vận tải cùng một số doanh nghiệp
khác. Phương thức vận chuyển này được áp dụng nhằm tiết kiệm chi phí và tạo
thuận lợi trong phương thức vận chuyển
- Thuê vận tải từ các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ vận tải. Các doanh
nghiệp nhỏ, khơng có điều kiện tự tổ chức vận chuyển thường áp dụng hình thức
vận chuyển này.
b. Quyết định về phương thức vận chuyển
Có hai phương thức vận chuyển chủ yếu là vận chuyển thẳng và vận
chuyển qua kho
SV: Hà Thị Ngọc – K43C1

11


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: TS Lục Thị Thu Hường

Về mặt tổng thể, vận chuyển thẳng được hiểu là sự di động của hàng hóa
từ khởi đầu của vận động hàng hóa tới thẳng cửa hàng bán lẻ mà khơng dừng lại

ở các khâu kho trung gian.
Về mặt cục bộ (trong phạm vị doanh nghiệp). Vận chuyển thẳng là sự di
động của hàng hóa từ nguồn hàng thẳng đến cơ sở logistics của khách hàng hoặc
cơ sở bán lẻ mà không qua bất kì một khâu kho trung gian nào.
Trong những tình thế nhất định, vận chuyển thẳng có những ưu thế: tăng
nhanh q trình dịch chuyển hàng hóa và do đó giảm dự trữ hàng hóa trong
doanh nghiệp, có thể giảm chi phí vận chuyển trong trường hợp cự ly vận
chuyển ngắn do giảm số lần xếp dỡ hàng hóa. Tuy nhiên, phương thức này hạn
chế khả năng cung ứng dịch vụ cho khách hàng, cho nên chỉ sử dụng trong
những điều kiện nhất định.
Phương thức vận chuyển phổ biến hơn cả vẫn là vận chuyển qua kho. Đây
là phương thức vận chuyển trong đó, hàng hóa từ nguồn cung ứng cho khách
hàng phải qua ít nhất một khâu kho. Thực chất của phương thức này là triển khai
kênh logistics gián tiếp trong doanh nghiệp.
Trong quá trình vận chuyển, người quản trị ln cần tìm ra hành trình vận
chuyển tốt nhất cho sản phẩm của mình: “Hành trình vận chuyển là con đường
thực tế mà phương tiện vận tải di chuyển để đưa sản phẩm từ điểm khởi đầu đến
điểm cuối cùng của quá trình vận chuyển”
Hành trình vận chuyển được coi là hợp lý khi đáp ứng được: Cự li vận
chuyển ngắn nhất, thời gian vận chuyển ít nhất, hoặc cả hai; từ đó đảm bảo được
việc tối thiểu hóa chi phí vận chuyển.
Căn cứ để lực chọn hành trình vận chuyển:
+ Phương thức vận chuyển đã lựa chọn
+ Điều kiện giao thông vận tải
+ Yêu cầu giao nhận hàng hóa trong q trình vận chuyển
c. Quyết định về phương tiện vận tải
Các loại phương tiện vận tải phổ biến bao gồm: Máy bay, tàu hỏa, tàu
thủy, ô tô, đường ống, và một số phương tiện vận tải thô sơ
Căn cứ để lựa chọn phương tiện vận tải:
-


Phương thức và hành trình vận chuyển đã lựa chọn

SV: Hà Thị Ngọc – K43C1

12


Luận văn tốt nghiệp

-

GVHD: TS Lục Thị Thu Hường

Một số đặc điểm cơ bản của phương tiện vận tải: tốc độ, cước phí,

tính liên tục, mức độ linh hoạt của phương tiện trong tương quan với hệ thống
đường giao thông, khả năng bảo quản hàng hóa
Đặc tính của hàng hóa vận chuyển: Kích thước, khối lượng, yêu cầu
bảo vệ, bảo quản
Tình hình phân bổ nguồn hàng, mạng lưới kho, vị trí giao hàng cho khách
hàng
Khi lựa chọn phương tiện vận tải, phải cân nhắc nhiều nhân tố. Có một số
nhân tố mà những người ra quyết định không thể kiểm sốt được:
-

Thứ nhất: Cần khuyến khích sự hợp tác hiệu quả giữa cung ứng và

người mua nếu biết được lý do gây ra là chi phí xác thực.
Thứ hai: Ở đâu có người cung ứng cạnh tranh trong kênh phân

phối, người mua và người bán sẽ hành động để đạt được sự phù hợp tối ưu dịch
vụ- chi phí vận tải. Tuy nhiên, lý lẽ của các bên có thể không đảm bảo chắc
chắn.
-

Thứ ba: Hiệu quả của giá cả thường không được cân nhắc. Nếu

người bán cung cấp dịch vụ vận tải chất lượng cao hơn, họ có thể nâng giá hàng
hóa để bù vào chi phí gia tăng. Người mua sẽ phải cân nhắc cả giá và hiệu quả
vận chuyển khi quyết định người cung ứng.
Thứ tư: Những thay đổi giá cước vận chuyển, thay đổi phối thức
sản phẩm và thay đổi chi phí dự trữ, cũng như sự trả đũa dịch vụ vận chuyển của
đối thủ cạnh tranh, sẽ bổ sung thêm các yếu tố năng động vào những vấn đề
không được nghiên cứu trực tiếp.
Thứ năm: Ảnh hưởng gián tiếp lựa chọn phương tiện vận tải về dự
trữ của người bán không được đánh giá. Người bán có thể có mức dự trữ tăng,
giảm là do quy mô lô hàng phù hợp với việc lựa chọn phương tiện vận tải như
người mua. Nhà cung ứng có thể điều chỉnh giá để phản ánh những cái đó.
Ngược lại, sẽ ảnh hưởng đến việc lựa chọn phương tiện vận tải.
d. Quyết định đơn vị vận tải
Thực chất đây là việc lựa chọn người bán dịch vụ vận chuyển hàng hóa,
hay lựa chọn nhà cung ứng dịch vụ vận chuyển.
Các nhà cung ứng dịch vụ vận chuyển có thể là các doanh nghiệp kinh
doanh dịch vụ vận tải (đơn vị vận tải), hoặc các đại lý vận tải. Các nhà cung ứng
này có thể chỉ cung ứng dịch vụ vận tải thuần túy, song cũng có thể cung cấp
SV: Hà Thị Ngọc – K43C1
13


Luận văn tốt nghiệp


GVHD: TS Lục Thị Thu Hường

một số dịch vụ khác nhau liên quan đến quá trình vận chuyển như: dịch vụ kho
bãi, giao nhận, khai báo hải quan, xếp dỡ hàng hóa…
Khi lựa chọn nhà cung ứng dịch vụ vận tải cần chú ý những tiêu chuẩn sau:
chi phí, thời gian vận chuyển, độ tin cậy thời gian vận chuyển, khả năng vận
chuyển các loại hàng, tính linh hoạt, và độ an tồn của hàng hóa trong quá trình
vận chuyển, khả năng cung cấp các dịch vụ khác có liên quan đến q trình vận
chuyển.
Q trình đánh giá để lựa chọn các đơn vị vận tải được thực hiện qua các
bước sau:
-

Xác định các tiêu chuẩn sử dụng trong đánh giá
Xác định hệ số quan trọng của các tiêu chuẩn
Đánh giá điểm theo các tiêu chuẩn cho từng đơn vị vận tải khảo sát
Xác định tổng điểm đánh giá để làm cơ sở lựa chọn

2.2.3 Mối quan hệ giữa nghiệp vụ kho và hoạt động vận chuyển.
Giữa các hoạt động trong quản trị logistics đều có mối liên hệ mật thiết,
ảnh hưởng tương quan đến nhau ở một mức độ nhất định. Trong đó, quản trị
nghiệp vụ kho và quản trị vận chuyển đặc biệt có mối quan hệ tương quan, thể
hiện trên nhiều khía cạnh
a.Mối quan hệ tương hỗ
Mối quan hệ này thể hiện ở vị trí đặt kho sẽ giúp tối thiểu hóa chi phí vận
chuyển mà vẫn đảm bảo yêu cầu khách hàng. Trong thực tế, bao gồm 2 loại kho
chủ yếu: là kho thu nhận và kho phân phối.
- Trong trường hợp nguồn hàng phân tán, khách hàng tập trung thì đặt
kho tại địa điểm gần nguồn hàng nhất. Vì khi nguồn hàng phân tán thì chi phí

vận chuyển từ kho đến nguồn hàng lớn. Nên kho được đặt gần nguồn hàng và
lựa chọn phương tiện vận tải thích hợp đến kho như vậy chi phí sẽ giảm. Lượng
hàng hóa từ nguồn nhỏ lẻ sẽ tập trung lại và được chuyển đến khách hàng tập
trung bởi một phương tiện vận tải thích hợp
- Trường hợp nguồn hàng tập trung mà khách hàng phân tán thì đặt kho ở
vị trí gần khách hàng để giảm chi phí vận chuyển vì tập trung lượng hàng lớn,
sau đó chọn phương tiện có trọng tải lớn chuyển hàng đến kho và từ kho chọn
phương tiện thích hợp để chuyển hàng đến khách hàng

SV: Hà Thị Ngọc – K43C1

14


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: TS Lục Thị Thu Hường

- Trường hợp cả khách hàng và nguồn hàng đều phân tán, sử dụng kết
hợp cả hai kho thu nhận và kho phân phối. Lập kho thu gom sau đó tổng hợp
hàng hóa và nguồn cung cấp để tiết kiệm chi phí vận chuyển vật tư phục vụ đầu
vào. Hàng hóa từ nhà cung cấp, lô hàng nhỏ dùng phương tiện vận tải nhỏ vận
chuyển tập trung tại kho thu nhận gom thành lơ lớn từ đây dùng phương tiện
thích hợp vận chuyển đến khách hàng.
b. Mối quan hệ tỉ lệ nghịch
Mối quan hệ này khá phức tạp, thể hiện ở số lượng kho và chi phí vận
chuyển. Số lượng kho giới hạn ở một mức độ nhất định, nếu số lượng kho tăng
thì chi phí vận chuyển giảm, nhưng số lượng kho quá nhiều vượt danh giới xác
định biến thành tương quan thuận, số lượng kho tăng làm chi phí vận chuyển
tăng. Một doanh nghiệp cần xác định số lượng kho để tạo điều kiện thuận lợi

cho cung ứng hàng hóa cả về số lượng, chất lượng và chủng loại… Nếu số
lượng kho hợp lý được đặt tại các đầu mối giao thông tạo điều kiện cho dễ vận
chuyển, giao hàng tới cho đối tác, các kho gần khu vực tập trung khách hàng
nhất thì chi phí vận chuyển giảm. Nhưng nếu nhiều kho sẽ làm tăng chi phí vận
chuyển hàng đến tất cả các kho, và tăng chi phí khâu nhận hàng.
c. Mối quan hệ thay thế
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, mối quan hệ mật thiết giữa kho và
vận chuyển đang giảm dần do xuất hiện hình thức vận chuyển thẳng. Sản phẩm
được vận chuyển thẳng đến cửa hàng bán lẻ và khách hàng áp dụng tùy thuộc
điều kiện( hàng tươi sống, hàng cấp thiết…). Vận chuyển thẳng giúp phát triển
nhanh quản trị dịch chuyển hàng hóa và giảm dự trữ trong doanh nghiệp, giảm
chi phí vận chuyển trong trường hợp cự li gần do giảm số lần xếp dỡ hàng. Tuy
nhiên phương pháp này hạn chế khả năng cung ứng dịch vụ cho khách hàng nên
chỉ sử dụng cho một số điều kiện nhất định. Điều kiện áp dụng:
- Khơng làm giảm trình độ dịch vụ khách hàng về số lượng, cơ cấu, đặc
điểm hàng hóa, thời gian cung ứng hàng hóa. Điều kiện vận chuyển khơng phức
tạp, khơng cần nhiều phương tiện.
- Tổng chi phí vận chuyển giảm.

SV: Hà Thị Ngọc – K43C1

15


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: TS Lục Thị Thu Hường

2.3 Tổng quan tình hình nghiên cứu của những năm trước và phân định nội
dung nghiên cứu trong đề tài

Qua quá trình nghiên cứu đề tài, tơi đã tìm hiểu các nghiên cứu từ các luận
văn, các đề tài nghiên cứu khoa học và thấy rằng, đã có rất nhiều nghiên cứu về
hoạt động logistics. Điều đó cho thấy vai trị và vị trí logistics trong kinh doanh
của doanh nghiệp sản xuất và doanh nghiệp thương mại rất quan trọng và ngày
được quan tâm. Trong đó hoạt động quản trị kho và vận chuyển chiếm số lượng
khá lớn. Một số luận văn tiêu biểu như:
- Giải pháp logistics nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh cho công ty
TNHH Công nghệ và thương mại Thủ đơ- tác giả: Đồn thị Hồng Nhung (2010)
- Giải pháp quản trị công tác kho của công ty cổ phần xuất nhập khẩu
HTC- tác giả: Trần Hữu Huy(2010)
- Giải pháp quản trị vận chuyển hàng hóa tại cơng ty TNHH Nam Đơ luận
văn của Trần Thị Thơm(2010)
- Hồn thiện quản trị công tác kho tại công ty cổ phần cơng nghệ máy tính
và kiến trúc Hà Nội- tác giả: Chu Thanh Hải(2010)
- Hoàn thiện quản trị nghiệp vụ kho hàng hóa tại cơng ty cổ phần nhập
khẩu nội thất xây dựng DAF của tác giả Phạm Thị Phương(2010)
Các nghiên cứu này tập chung đưa ra các giải pháp hoàn thiện quản trị
nghiệp vụ kho và quản trị vận chuyển theo hướng độc lập với nhau. Nghiên cứu
như vậy chưa cho cho thấy được mối quan hệ giữa hoạt động kho và vận chuyển
trong hoạt động logistics. Từ đó giải pháp hồn thiện kho có thể ảnh hưởng tới
hiệu quả quản trị của hoạt động kho và ngược lại, vì trong một số trường hợp cụ
thể hiệu quả quản trị kho và vận chuyển có xu hướng ngược chiều nhau. Bên
cạnh đó, mỗi đề tài nghiên cứu lại áp dụng với 1 sản phẩm có đặc điểm khác
nhau, nên hoạt động kho và vận chuyển cũng mang những nét khác nhau.
Điều đáng nói ở đây là các đề tài nghiên cứu này thường tập chung nghiên
cứu hoạt động logistics ở các doanh nghiệp thương mại hoặc các doanh nghiệp
kinh doanh dịch vụ logistics. Ở các doanh nghiệp này, hoạt động logistics là
thiết yếu và đã được quan tâm một cách thiết thực. Nhưng đối với các doanh
nghiệp sản xuất, hoạt động logistics chưa được quan tâm cần thiết. Thậm chí có
cơng ty sản xuất kinh doanh nhưng hoạt động logistics hoàn toàn được thuê

SV: Hà Thị Ngọc – K43C1

16


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: TS Lục Thị Thu Hường

ngoài, hoặc hoạt động vận chuyển và kho do bộ phận kinh doanh kiêm nhiệm.
Điều đó dẫn tới hiệu quả hoạt động logistics khơng đạt hiệu quả cao, tốn kém,
lãng phí ảnh hưởng chất lượng dịch vụ khách hàng và hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp.
Vì thế, trong đề tài này tập chung nghiên cứu hoạt động quản trị nghiệp vụ
kho và vận chuyển tại công ty Liên Á, một công ty hoạt động sản xuất là chủ
yếu nhưng có sản phẩm tiêu thụ trên thị trường cả nước và nước ngoài.Và đối
tượng được tập chung nghiên cứu là quản trị nghiệp vụ kho và vận chuyển sản
phẩm của công ty trên thị trường miền bắc. Sản phẩm của công ty được nghiên
cứu chủ yếu là các loại nệm và sofa có đặc điểm khối lượng lớn, kích thước to
và cồng kềnh nên trong q trình lưu kho và vận chuyển địi hỏi những tính tốn
chính xác để mang lại hiệu quả cao trong quản trị. Vì vậy, việc tiếp cận nghiên
cứu đề tài “quản trị nghiệp vụ kho và vận chuyển nệm, sofa tịa chi nhánh miền
bắc công ty TNHH TM & SX nệm mousse Liên Á trên thị trường miến bắc”
khơng bị trùng lặp với các cơng trình đã cơng bố. Có giá trị khoa học và có thể
đóng góp thiết thực cho hoạt động kinh doanh của công ty nói chung và hoạt
động quản trị nghiệp vụ kho và vận chuyển nói riêng.

SV: Hà Thị Ngọc – K43C1

17



Luận văn tốt nghiệp

GVHD: TS Lục Thị Thu Hường

CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ PHÂN TÍCH CÁC
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1 Phương pháp nghiên cứu
Trong quá trình nghiên cứu đề tài đã sử dụng phối hợp nhiều phương
pháp nghiên cứu khác nhau để có được những dữ liệu phản ánh một cách tổng
hợp, khách quan và đa chiều về quản trị nghiệp vụ kho và vận chuyển tại công
ty
3.1.1 Phương pháp thu thập và phân tích dữ liệu thứ cấp.
Dữ liệu thứ cấp được thu thập và phân tích là những dữ liệu tổng quan về
công ty TNHH TM & SX nệm mousse Liên Á,thực trạng tình hình phát triển
kinh doanh của cơng ty nói chung và tình hình quản trị nghiệp vụ kho và vận
chuyển nói riêng.
Nguồn dữ liệu thứ cấp về thực trạng phát triển kinh doanh của công ty
trong 3 năm gần nhất được công bố trong báo cáo kết quả kinh doanh thường
niên của công ty. Thơng tin chi phí về vận chuyển và chi phí bảo quản sản phẩm
trong kho có thể tìm thấy trong báo cáo kinh doanh và tổng hợp chi phí của
phịng kế tốn.
Q trình thu thập và phân tích dữ liệu thứ cấp như sau:
- Liên hệ với phịng kế tốn xin số liệu về doanh thu, chi phí vận chuyển và
hoạt động kho, danh sách các đại lý trên thị trường các tỉnh phía bắc và tiến
hành sao chép.
- Tiến hành tìm hiểu một số thơng tin về tình hình hoạt động kinh doanh
của ngành nệm trên thị trường trong và ngồi nước thơng qua internet, tạp chí
khoa học thương mại, báo kinh tế… Cụ thể: tình hình phát triển, triển vọng kinh

doanh của ngành trong và ngoài nước, đối thủ cạnh tranh và khách hàng của
công ty, các thuận lợi và khó khăn trong nền kinh tế…tìm hiểu tình hình vận tải
và hoạt động logistics của các cơng ty trong nền kinh tế thị trường.
- Kiểm tra dữ liệu: dữ liệu thu thập từ các nguồn khác nhau được kiểm tra
theo các tiêu thức về tính chính xác, tính thích hợp và tính thời sự. Các dữ liệu
được đối chiếu và so sánh để có được sự nhất quán và thống nhất, đảm bảo nội
dung phân tích có được độ tin cậy cao.
SV: Hà Thị Ngọc – K43C1

18


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: TS Lục Thị Thu Hường

- Tập hợp và phân tích dữ liệu theo mục tiêu xác định: sau khi đã tập hợp
và sàng lọc, dữ liệu thứ cấp chủ yếu được sử dụng để hình thành cơ sở lý luận về
hoạt động logistics nói chung và quản trị nghiệp vụ kho và vận chuyển nói riêng
trong chương 2. Dữ liệu thứ cấp là nguồn tài liệu khơng thể thiếu để phân tích
nội dung liên quan đến tình hình phát triển kinh doanh của cơng ty, cũng như
thực trạng quản trị nghiệp vụ kho và vận chuyểnn trong chương 3. Bên cạnh đó,
dữ liệu thứ cấp cũng cung cấp một số thông tin cơ bản cho phần dự báo triển
vọng phát triển của thị trường nệm và sofa, cũng như đưa ra một số giải pháp
hoàn thiện quản trị nghiệp vụ kho và vận chuyển sản phẩm của công ty trong
hoạt động kinh doanh và mở rộng thị trường trong chương 4 của đề tài
Trong đề tài này dữ liệu thứ cấp được thu thập và phân tích trước tiên để có
được thơng tin nền và hiểu biết toàn cảnh cho các bước nghiên cứu tiếp theo
3.1.2 Phương pháp thu thập và phân tích dữ liệu sơ cấp:
Dữ liệu sơ cấp được thu thập thông qua câu hỏi phỏng vấn chuyên sâu các

nhân viên công ty. Cụ thể:
- Xác định mục tiêu điều tra: trong phỏng vấn này các câu hỏi đưa ra nhằm
tìm hiểu một cách chính xác tình hình quản trị nghiệp vụ kho và vận chuyển sản
phẩm chính là nệm và sofa của cơng ty trong kinh doanh. Cụ thể là những khó
khăn cũng như thuận lợi của công ty trong nghiệp vụ kho và vận chuyển, đơn vị
chịu trách nhiệm vận tải, chi phí sử dụng cho hoạt động kho và vận chuyển…từ
đó tìm hiểu nguyên nhân của những bất cập và đưa ra một số giải pháp nhằm
hoàn thiện quản trị nghiệp vụ kho và vận chuyển
- Thiết kế câu hỏi: Bảng câu hỏi gồm 7 câu hỏi chính, được xây dựng dựa
trên bảng câu hỏi chuyên sâu về hoạt động logistics của khoa marketing và dựa
trên tình hình thực tế về hoạt động kho và vận chuyển của công ty. Bảng câu hỏi
được thiết kế với các câu hỏi từ dễ đến khó, từ tổng thể đến chi tiết, theo thứ tự
liên quan đến vận chuyển, rồi đến kho, cuối cùng là tổng hợp vấn đề tồn tại
chung trong quản trị nghiệp vụ kho và vận chuyển. Sau khi hoàn thành được gửi
tới các đối tượng liên quan đề tài nghiên cứu để phỏng vấn.
- Đối tượng tượng phỏng vấn: các nhân viên công ty liên quan trực tiếp đến
quản trị nghiệp vụ kho và vận chuyển: trưởng chi nhánh, nhân viên kế toán,
nhân viên kho và vận chuyển…
SV: Hà Thị Ngọc – K43C1

19


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: TS Lục Thị Thu Hường

- Thu thập dữ liệu: dữ liệu được thu thập thông qua các câu trả lời thu về từ
đối tượng được chọn để phỏng vấn. Bảng câu hỏi phỏng vấn chuyên sâu và bút
ký trả lời được đính kèm trong luận văn tại phần phụ lục A

Dữ liệu thu thập được thông qua so sánh với thực tế, phân tích và chọn lọc
các thơng tin phù hợp, chính xác đã cho thấy một cách nhìn tổng quát về các vấn
đề đã đạt được và vấn đề còn tồn tại bất cập trong quá trình quản trị nghiệp vụ
kho và vận chuyển sản phẩm của cơng ty.
3.2 Đánh giá tổng quan tình hình và ảnh hưởng nhân tố môi trường đến
quản trị nghiệp vụ kho và hoạt động vận chuyển của công ty
3.2.1 Giới thiệu công ty Liên Á
a .Sơ lược về công ty:
Năm 1987 ông Lâm Ngọc Hiệp tái lập cơ sở sản xuất nệm cao su thiên nhiên
với thương hiệu Liên Á đã được xây dựng trước năm 1975. Dòng sản phẩm chủ
lực là nệm ngủ và nệm salon cao su thiên nhiên. Từ đó đến nay cơng ty đã
khơng ngừng phát triển với việc mở rộng nhà máy tại quận Tân Bình (1991), và
xây dựng nhà máy thứ 2 tại quận Bình Tân (2000) và đa dạng hóa sản phẩm.
Sản phẩm của công ty được xuất khẩu sang các nước: Campuchia, Hàn Quốc,
Đài Loan, Nhật Bản…
Chi nhánh công ty tại miền Bắc được thành lập năm 2006 với tên gọi đầy đủ
chi nhánh miền bắc công ty TNHH Thương mại và sản xuất Nệm Mousse Liên
Á
Địa chỉ: 106 Đại Cồ Việt, phường Lê Đại Hành, Quận Hai Bà Trưng, Hà
Nội
Điện thoại: +84 4-62951947
Fax: +84 4 -36453683
Website: www.liena.com.vn
b. Đặc điểm kinh doanh của cơng ty
Trong q trình kinh doanh, để thích ứng với nền kinh tế thị trường, công
ty luôn cố gắng đa dạng hóa trong sản xuất, phong phú các mặt hàng
Thực hiện kinh doanh mua bán hoá chất (trừ hố chất độc hại), máy móc
phụ tùng hố chất ngành nhựa, cao su thiên nhiên.
SV: Hà Thị Ngọc – K43C1


20


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: TS Lục Thị Thu Hường

Sản xuất nệm Mousse xốp cao su, nệm cao su, nệm lò xo, yên xe, đế giầy
và hàng nhựa.
Sản xuất keo gián mực in, khuôn mẫu và sản phẩm làm từ PU. Sản xuất
và mua bán hàng trang trí nội thất: sofa, bàn…
Riêng tại chi nhánh của công ty tại miền bắc chỉ thực hiện kinh doanh mặt
hàng nệm và sôpha làm từ cao su thiên nhiên. Và đang cố gắng mở rộng sang các
mặt hàng trọn bộ: giường, gối, ga chải giường, bàn…mang thương hiệu Liên Á
c. Cơ cấu tổ chức
Việc thiết lập cơ cấu tổ chức của công ty chiếm một vai trò quan trọng, ảnh
hưởng trực tiếp đến cách quản lý doanh nghiệp, hoạch định và thực hiện các
chính sách kinh doanh. Mỗi một mơ hình cơng ty khác nhau lại có một cơ cấu tổ
chức riêng, đồng thời mỗi một cơng ty tùy theo điều kiện vốn có, tình hình kinh
tế thị trường, và mặt hàng kinh doanh lại tự xây dựng cho mình một cơ cấu riêng
sao cho phát huy hết tiềm năng doanh nghiệp. Dưới đây là cơ cấu tổ chức của
cơng ty với các phịng ban cụ thể, mỗi phòng ban phụ trách một nhiệm vụ trong
tổng thể hoạt động kinh doanh.
Ban Giám đốc

BP giao
nhận

Xưởng SX


CN HCM

P.Kinh
Doanh

CN Cần Thơ

P.Kế toán

CN Đà Nẵng

P.Chất
lượng

P.XNK

CN Hà Nội

Trưởng CN
Kế tốn-BH
BP. Kho-GN
Xe tải
Hình 3.1 sơ đồ cơ cấu tổ chức của công ty
Qua sơ đồ cơ cấu tổ chức công ty, ta có thể thấy:
SV: Hà Thị Ngọc – K43C1

21


Luận văn tốt nghiệp


GVHD: TS Lục Thị Thu Hường

- Ban giám đốc là cơ quan quyền lực cao nhất của công ty, quyết định mọi
vấn đề liên quan đến sự tồn tạo và phát triển của công ty thông qua các phương
án, kế hoạch và thực hiện các kế hoạch sản xuất kinh doanh. Ban giám đốc gồm
giám đốc và phó giám đốc chịu trách nhiệm trực tiếp quản lý và điều hành mọi
mặt của sản xuất kinh doanh của cơng ty. Giúp việc cho ban giám đốc là các
phịng ban chức năng khác như: phòng kinh doanh, phòng kế tốn, phịng chất
lượng sản phẩm…
- Tại chi nhánh cơng ty miền bắc:
+ Đứng đầu là trưởng chi nhánh chịu trách nhiệm toàn bộ hoạt động kinh
doanh, tuyển chọn nhân lực và kế hoạch phát triển kinh doanh…
+ Bộ phận kế toán: chịu trách nhiệm hoạt động kế toán kinh doanh, lương,
thống kê doanh số, chi phí bán hàng…tổng hợp và báo cáo đầy đủ về công ty.
+ Bộ phận kinh doanh: thực hiện chức năng tìm hiểu, khai thác đại lý và
mở rộng thị trường kinh doanh.
+ Bộ phận kho- giao nhận: thủ kho chịu trách nhiệm về nghiệp vụ kho và
vận chuyển hàng hóa tới các đại lý và showroom.
Quá trình thu thập dữ liệu thứ cấp, bằng phương pháp tổng hợp và thống kê
cho thấy kết quả hoạt động doanh thu 3 năm gần nhất của công ty như trong
bảng sau:
Đơn vị: tỷ đồng.
Doanh thu

Tỷ trọng(%)

năm
Khu vực
Tồn cơng ty

Miền bắc
Bắc-miền trung

2008
121,0
10,0
3,0

2009
171,0
16,0
5,0

2010
240,0
19,0
7,0

Nam-miền trung
7,6
9,6
12,0
Miền đông
25,0
34,0
40,0
Miền tây
19,0
24,0
29,0

TP. HCM
35,0
49,0
56,0
Kênh khác(dự án,
21,4
33,4
77,0
xuất khẩu..)
Bảng 3.2 Báo cáo doanh thu của công ty 3 năm gần nhất

SV: Hà Thị Ngọc – K43C1

2010
100
7.92
2.92
5,0
16,67
12,08
23,33
32,08

22


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: TS Lục Thị Thu Hường


Doanh thu tồn cơng ty được tổng hợp từ hoạt động kinh doanh kênh đại lý
từ các khu vực trên cả nước và kênh khác(tính riêng cho sản phẩm nệm và sơpha
làm từ cao su thiên nhiên).
Qua kết quả hoạt động doanh thu có thể thấy cơng ty có tốc độ tăng trưởng
trung bình hàng năm khá lớn vào khoảng trên 40%. Trong đó doanh thu miền
bắc chiếm khoảng 8,45% doanh thu cả nước.
Do điều kiện địa lý, chi nhánh miền bắc là khu vực xa cơng ty chính nhất
nên chi phí về vận chuyển và kho là cao nhất. Vì thế, để nâng cao lợi nhuận kinh
doanh thì quản trị tốt nghiệp vụ kho và vận chuyển là yếu tố quan trọng hàng
đầu. tại chi nhánh miền bắc kinh doanh chủ yếu là sản phẩm nệm và sofa, kèm
theo các sản phẩm liên quan như: gối, giường, drap giường, bàn… để mở rộng
kinh doanh chi nhánh đang cố gắng mở rộng mặt hàng kinh doanh. Tuy nhiên số
lượng mặt hàng kinh doanh phụ thuộc quy mô và nguồn lực của đại lý. Tổng
hợp kết quả kinh doanh chi tiết các mặt hàng của chi nhánh năm 2010 như sau:
Đơn vị: triệu đồng
STT

Mặt hàng

trọng(%)

1
2

Nệm salon cao su

3

Bàn sofa


4

Divan liên á

5

Sofa liên á

6

Giường liên á

7

Gối cao su+áo gối

8

Áo nệm cao su

9
g

Nệm lò xo

Drap cotton

Tổn

Doanh thu 2010

8
5
5
9
9
2
8
1
1

4463,7

5

Tỷ
23,

1575,4

8,3

1207,8

6,4

2363,1

12,

4


2415,6

12,7

3150,9

16,6

2835,

14,9

252,1

1,3

735,2
19000

3
7

3,8
10

0
Bảng 3.3 doanh thu các mặt hàng kinh doanh tại chi nhánh miền bắc 2010
SV: Hà Thị Ngọc – K43C1
23



Luận văn tốt nghiệp

GVHD: TS Lục Thị Thu Hường

Để phù hợp với thị trường từng khu vực và nhu cầu riêng biệt
của từng khách hàng, công ty luôn cố gắng đa dạng hóa sản phẩm và mở
rộng phổ mặt hàng với nhiều mẫu mã, kích thước khác nhau, chất
lượng và giá cả tùy thuộc nguyên liệu… nên tổng số lượng các mặt
hàng kinh doanh rất lớn.
3.2.2 Ảnh hưởng nhân tố mơi trường bên ngồi đến quản trị nghiệp vụ kho vận
chuyển của công ty
a.Thị trường và khách hàng:
Thị trường và khách hàng luôn là những yếu tố quan trọng định hướng
chính sách kinh doanh của doanh nghiệp. Trong q trình kinh doanh, doanh
nghiệp ln phải tìm hiểu nhu cầu thị trường và đặc tính tiêu dùng của khách
hàng để đưa ra các sản phẩm có chất lượng, mẫu mã, giá cả và phương thức
cung cấp hợp lý.
Đất nước đang từng bước phát triển, nền kinh tế thị trường đang mở ra
muôn vàn cơ hội cũng như thách thức trong kinh doanh cho từng doanh nghiệp,
trên mọi lĩnh vực kinh doanh.
Nền kinh tế thị trường hiện nay cho phép doanh nghiệp dễ dàng tiếp cận
khách hàng cũng như có cơ hội tìm hiểu nhu cầu riêng lẻ, từ đó đưa ra các sản
phẩm phù hợp. Bên cạnh đó là thách thức cạnh tranh gay gắt, khi trên thị trường
đối với mỗi ngành nghề kinh doanh đều có một số lượng lớn các doanh nghiệp
tham gia kinh doanh cả trong và ngoài nước. Khơng nằm ngồi quy luật đó, thị
trường kinh doanh đồ nội thất nói chung và kinh doanh sản phẩm nệm, sofa cao
su nói riêng đang trong giai đoạn phát triển sơi động. Đây có thể nói là một thị
trường khá mới mẻ so với các thị trường các sản phẩm truyền thống về nội thất

như bàn, ghế, tủ…làm từ gỗ. Khi nền kinh tế phát triển, đời sống người dân
được nâng cao, kéo theo sự phát triển của nhu cầu về các sản phẩm có giá trị và
chất lượng cao, nhất là đối với các sản phẩm nội thất có ảnh hưởng trực tiếp đến
đời sống sức khỏe của con người. Đây là một thuận lợi cho sự phát triển kinh
doanh của cơng ty. Vì thế mạnh của cơng ty là sản xuất các sản phẩm nội thất
cao cấp từ cao su thiên nhiên, chất lượng cao lại thân thiện với môi trường và
đảm bảo sức khỏe cho người sử dụng. Tuy vậy, một yếu tố được người tiêu
SV: Hà Thị Ngọc – K43C1
24


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: TS Lục Thị Thu Hường

dùng luôn quan tâm khi mua sản phẩm là giá cả. Khi trên thị trường có nhiều
cơng ty tham gia kinh doanh một mặt hàng có chất lượng và mẫu mã tương
đương thì yếu tố giá cả được khách hàng đem ra sử dụng như một chỉ tiêu để so
sánh, lựa chọn. Vì thế, cơng ty ln cố gắng tối thiểu hóa các chi phí trong sản
xuất, kinh doanh để hạ giá thành sản phẩm, đồng thời nâng cao chất lượng dịch
vụ cung cấp để tạo uy tín doanh nghiệp. Bên cạnh đó do thâm nhập thị trường
sau và hạn chế các phương thức quảng cáo trên các phương tiện thông tin đại
chúng mà thương hiệu Liên Á trên thị trường miền Bắc chưa được rộng khắp
như các thương hiệu khác: sông hồng, kim đan, everon…. Vì thế hoạt động quản
trị tốt nghiệp vụ kho và vận tải sẽ góp phần quan trọng trong việc tiết kiệm chi
phí kinh doanh, hạ giá thành sản phẩm đồng thời nâng cao chất lượng cung cấp
dịch vụ khách hàng…từ đó thu hút khách hàng và mở rộng hình ảnh thương hiệu
Liên Á trên thị trường.
Đặc điểm khách hàng ngày nay khơng những có điều kiện để thỏa mãn các
nhu cầu tiêu dùng của mình mà cịn có kiến thức để tìm hiểu, lựa chọn sản phẩm

phù hợp nhất với túi tiền và thỏa mãn tối đa nhu cầu tiêu dùng. Vì thế muốn hoạt
động kinh doanh có hiệu quả, doanh nghiệp phải làm sao làm cho khách hàng
hài lịng nhất với những gì mình bỏ ra và nhận được. Đồng thời tiết kiệm tối đa
chi phí mua sắm về thời gian và tiền bạc. Đó chính là lý do mà cơng ty đang cố
gắng hồn thiện mỗi bộ sản phẩm của mình trên thị trường như: chăn, gối, nệm,
vỏ gối, giường…
b. Đối thủ cạnh tranh:
Hiện nay ngành hàng chăn ga gối đệm đang phát triển mạnh mẽ với tốc độ
tăng trưởng 20-30% mỗi năm. Nắm bắt được yếu tố này các doanh nghiệp đang
nỗ lực phát triển chiếm lĩnh thị trường và gia tăng hình ảnh doanh nghiệp. Thị
trường kinh doanh khơng chỉ có sản phẩm của các công ty trong nước chiếm
70% với trên 10 doanh nghiệp như: Kim Đan, Sông Hồng, Vạn Thành, Liên
Á… với đặc điểm kinh doanh lâu đời và có các sản phẩm phù hợp từng đối
tượng người tiêu dùng, cũng như uy tín trong kinh doanh.
Ví dụ: nệm Vạn Thành chiếm lĩnh phân khúc thị trường nệm giá rẻ và trung
bình, phù hợp với người tiêu dùng có thu nhập vừa và thấp.
SV: Hà Thị Ngọc – K43C1

25


×