MỤC LỤC
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CỔ PHẦN HÓA DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC............3
I.Doanh nghiệp ................................................................................................................................3
1.Khái niệm:......................................................................................................................3
2.Phân loại:........................................................................................................................5
2.1. Theo nguồn gốc sở hữu.............................................................................................5
2.2.Căn cứ vào tư cách pháp lý của doanh nghiệp........................................................10
2.Đặc điểm của cổ phần hóa...........................................................................................12
3.Nội dung của cổ phần hóa...........................................................................................13
3.1. Mục tiêu cổ phần hóa..............................................................................................13
3.2.Nguyên tắc cổ phần hóa...........................................................................................14
3.3.Nội dung cổ phần hóa...............................................................................................15
III.Nhân tố ảnh hưởng đến cổ phần hóa........................................................................................19
1.Chính sách vĩ mô của nhà nước và sự chỉ đạo điều hành của Chính phủ..................19
2.Sự tồn tại, hoạt động và phát triển của thị trường tài chính.......................................19
3.Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, trang thiết bị máy móc
và công nghệ của doanh nghiệp...............................................................................................20
4.Tư tưởng, tâm lý và quyền lợi của những người liên quan........................................20
1.2.Đối với nhà nước......................................................................................................29
1.3.Đối với người lao động............................................................................................30
2.2.1.Nguyên nhân từ phía chính quyền, Nhà nước: ....................................................32
2.2.2.Nguyên nhân từ phía doanh nghiệp:.....................................................................34
I.Đổi mới tổ chức chỉ đạo thực hiện quá trình cổ phần hoá DNNN.............................................35
1.Xác định đối tượng thực hiện CPH:............................................................................35
2.Xây dựng và chỉ đạo thực hiện kế hoạch CPH doanh nghiệp Nhà nước...................36
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................................................42
1
LỜI NÓI ĐẦU
Việt Nam đang trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế. Đây vừa là cơ hội
vừa là thách thức đối với vấn đề phát triển kinh tế của đất nước. Thực tế cho thấy,
chúng ta đã thu được nhiều thành tựu đáng khích lệ. Tuy nhiên, nền kinh tế thị
trường này vẫn còn phải đối diện với những khó khăn, thử thách và bất ổn.
Một trong khó khăn và bất ổn đó là sự yếu kém và làm việc không hiệu quả
của các khu vực nhà nước nói chung và của các doanh nghiệp nhà nước nói riêng.
Khi cơ chế thay đổi, các khuyết điểm này bộc lộ rõ ràng và các doanh nghiệp nhà
nước lâm vào tình trạng sa sút, khủng hoảng.
Nhận thức được vấn đề đó, Đảng và Nhà nước ta đã có một số biện pháp
nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của khu vực kinh tế Nhà nước, trong đó có các
Doanh nghiệp nhà nước. Và một trong những giải pháp quan trọng đó là tiến hành
cổ phần hóa doanh nghiệp nhà. Cổ phần hóa doanh nghiệp Nhà nước là một chủ
trương của Đảng và Nhà nước ta nhằm huy động thêm nguồn vốn của xã hội vào
sản xuất kinh doanh, tạo động lực mạnh mẽ, cơ chế quản lý năng động nhằm sử
dụng hiệu quả nguồn vốn của Nhà nước cung cấp cũng như toàn xã hội, nhằm tăng
sức cạnh tranh của các doanh nghiệp trên trường quốc tế. Cổ phần hóa doanh
nghiệp Nhà nước là một nhu cầu, một thực tế khách quan trong quá trình xây dựng
nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Các công ty cổ phần sẽ là loại
hình doanh nghiệp phổ biến do thu hút được nguồn vốn rộng rãi trong xã hội, tách
được quyền sở hữu vốn và quyền sử dụng vốn trong sản xuất kinh doanh.
Chính vì vậy việc nghiên cứu về cổ phần hoá trong thời điểm hiện nay tuy
không phải là mới mẻ nhưng lại rất cần thiết. Thông qua việc tìm hiều nội dung của
chính sách cổ phần hoá và các vấn đề có liên quan, chúng ta sẽ có những đánh giá
khách quan hơn về hiệu quả cũng như những khó khăn hạn chế của cổ phần hoá, từ
đó có thể đưa ra một số giải pháp nhằm tháo gỡ những hạn chế đó.
2
Nhận thấy tính quan trọng và cấp thiết của vấn đề cổ phần hóa các doanh
nghiệp Nhà nước, em chọn đề tài: “Vấn đề cổ phần hóa trong các doanh nghiệp
Nhà nước ở Việt Nam”.
Đề án gồm 3 phần:
Chương I: Cơ sở lý luận về cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước
Chương II: Thực trạng cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước ở Việt Nam
Chương III: Một số giải pháp nhằm thúc đẩy quá trình cổ phần hóa các
DNNN ở VN.
Do còn nhiều hạn chế, bài viết chắc chắn không tránh khỏi sai sót. Vì vây, em
rất mong sự góp ý của thầy cô và các bạn để bài viết được hoàn thiện hơn.
Xin cảm ơn sự hướng dẫn, giúp đỡ tận tình của PGS.TS Lê Thị Anh Vân đã
giúp đỡ em hoàn thành bài viết này.
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CỔ PHẦN HÓA DOANH NGHIỆP NHÀ
NƯỚC
I. Doanh nghiệp
1. Khái niệm:
Doanh nghiệp là thành tố cơ bản của hệ thống kinh tế - xã hội. Bản chất của
doanh nghiệp là những thực thể kinh tế - xã hội, có tư cách chủ thể pháp lý độc lập,
3
có chức năng chủ yếu là hoạt động kinh doanh. Trong điều kiện kinh tế thị trường,
doanh nghiệp là chủ thể chủ yếu của quan hệ pháp luật kinh doanh. Tồn tại nhiều
quan điểm khác nhau về doanh nghiệp.
Quan điểm nhà tổ chức: doanh nghiệp là một tổng thể các phương tiện, máy
móc thiết bị và con người được tổ chức lại nhằm đạt một mục đích.
Quan điểm lợi nhuận: doanh nghiệp là một tổ chức sản xuất. Thông qua đó,
trong khuôn khổ một tài sản nhất định, người ta kết hợp nhiều yếu tố sản xuất khác
nhau, nhằm tạo ra những sản phẩm và dịch vụ để bán trên thị trường và thu khoản
chênh lệch giữa giá thành và giá bán sản phẩm.
Quan điểm chức năng: doanh nghiệp là một đơn vị sản xuất kinh doanh nhằm
thực hiện một, một số, hoặc tất cả các công đoạn trong quá trình đầu tư từ sản xuất
đến tiêu thụ sản phẩm hoặc thực hiện các dịch vụ nhằm mục đích sinh lợi.
Quan điểm lý thuyết hệ thống: doanh nghiệp là một bộ phận hợp thành trong
hệ thống kinh tế, mỗi đơn vị trong hệ thống đó phải chịu sự tác động tương hỗ lẫn
nhau, phải tuân thủ những điều kiện hoạt động mà nhà nước đặt ra cho hệ thống
kinh tế đó nhằm phục vụ cho mục đích tiêu dùng của xã hội.
Theo Luật doanh nghiệp 2005, doanh nghiệp được định nghĩa: Doanh nghiệp
là tổ chức kinh tế có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch ổn định, được đăng ký
kinh doanh theo quy định của pháp luật nhằm mục đích thực hiện các hoạt động
kinh doanh.
Nhìn chung, các quan điểm chỉ là cách diễn đạt, xem xét trên các góc độ khác
nhau. Doanh nghiệp có những đặc điểm pháp lý cơ bản sau đây:
Thứ nhất, Là tổ chức kinh tế, có tư cách chủ thể pháp lý độc lập;
Thứ hai, Doanh nghiệp được xác lập tư cách (thành lập và đăng ký kinh
doanh) theo thủ tục do pháp luật quy định;
Thứ ba, Có nghề nghiệp kinh doanh.
Sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp với tính chất là thực thể kinh tế - xã
hội, là cơ sở thực tiễn cho sự ra đời và phát triển của pháp luật về doanh nghiệp.
4
2. Phân loại:
Có nhiều tiêu chí để phân loại doanh nghiệp. Dưới đây là 2 tiêu chí phân loại
hay được sử dụng.
2.1. Theo nguồn gốc sở hữu
Phân loại doanh nghiệp theo nguồn gốc sở hữu, doanh nghiệp được chia ra
thành các loại hình doanh nghiệp sau:
2.1.1. Doanh nghiệp nhà nước:
Hiện nay, có rất nhiều quan niệm khác nhau về doanh nghiệp nhà nước. Có
người cho rằng doanh nghiệp nhà nước là các xí nghiệp công làm nhiệm vụ sự
nghiệp (cảnh sát, cứu hoả, y tế, giáo dục...). Có quan niệm lại cho rằng: doanh
nghiệp nhà nước là tổ chức kinh tế do nhà nước đầu tư vốn, thành lập và tổ chức
quản lý, hoạt động kinh doanh hoặc hoạt động công ích nhằm thực hiện các mục
tiêu kinh tế-xã hội do nhà nước giao.
Tại Việt Nam, theo điều 1 Luật doanh nghiệp nhà nước số 14/2003/QH11
được Quốc hội khóa 11 thông qua 26/11/2003: Doanh nghiệp nhà nước là tổ chức
kinh tế do Nhà nước sở hữu toàn bộ vốn điều lệ hoặc có cổ phần, vốn góp chi phối,
được tổ chức dưới hình thức công ty nhà nước, công ty cổ phần, công ty trách
nhiệm hữu hạn. Doanh nghiệp nhà nước có tư cách pháp nhân, có quyền và nghĩa
vụ dân sự, tự chịu trách nhiệm về toàn bộ hoạt động kinh doanh trong phạm vi số
vốn do doanh nghiệp quản lý. Doanh nghiệp nhà nước có tên gọi, con dấu riêng và
có trụ sở chính trên lãnh thổ Việt Nam.
Doanh nghiệp Nhà nước là một trong những loại hình doanh nghiệp. Do vậy,
doanh nghiệp Nhà nước mang đặc điểm chung của doanh nghiệp và các loại hình
doanh nghiệp khác.
Một là, chức năng kinh doanh của doanh nghiệp nhà nước bao gồm: sản xuất-
cung ứng trao đổi, hợp tác và tiêu thụ các sản phẩm hàng hoá dịch vụ.
Hai là, doanh nghiệp nhà nước có tư cách pháp nhân. Tư cách pháp nhân của
doanh nghiệp nhà nước là điều kiện cơ bản quyết định sự tồn tại của doanh nghiệp
nhà nước trong hệ thống kinh tế quốc dân. Tư cách pháp nhân của doanh nghiệp
5
nhà nước đòi hỏi doanh nghiệp nhà nước phải tự chịu trách nhiệm về quản lý, về
nghĩa vụ tài chính trong việc thanh toán những khoản công nợ khi doanh nghiệp
phá sản hay giải thể. Với tư cách là một pháp nhân độc lập, doanh nghiệp nhà nước
có các quyền và nghĩa vụ dân sự, tự chịu trách nhiệm về toàn bộ hoạt động sản xuất
kinh doanh. Tư cách này tạo cho doanh nghiệp nhà nước địa vị pháp lý để đảm bảo
độc lập tự chủ.
Ba là, hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nhà nước cũng chịu
sự chi phối và tác động của môi trường kinh tế.
Ngoài ta, doanh nghiệp nhà nước còn có những đặc điểm khác biệt so với các
loại hình doanh nghiệp khác. Đó là:
Một là, doanh nghiệp nhà nước do cơ quan nhà nước có thẩm quyền trực tiếp
ra quyết định thành lập nhằm thực hiện các mục tiêu kinh tế xã hội do nhà nước
giao. Như vậy doanh nghiệp nhà nước không chỉ được thành lập để thực hiện các
hoạt động kinh doanh (nhằm thực hiện các mục tiêu kinh tế) mà còn để thực hiện
các hoạt động công ích (nhằm thực hiện các mục tiêu xã hội). Các loại hình doanh
nghiệp khác không phải do nhà nước thành lập mà chỉ được nhà nước cho phép
thành lập trên cơ sở đơn xin thành lập của các chủ thể kinh doanh.
Hai là, doanh nghiệp nhà nước do nhà nước tổ chức quản lý. Nhà nước tổ
chức bộ máy quản lý các doanh nghiệp nói chung và từng doanh nghiệp nói riêng;
nhà nước bổ nhiệm các cán bộ chủ chốt của doanh nghiệp, phê duyệt chiến lược,
quy hoạch, kế hoạch dài hạn hay trung hạn của doanh nghiệp...
Ba là, tài sản của doanh nghiệp nhà nước là một bộ phận tài sản của nhà
nước. Doanh nghiệp nhà nước do nhà nước đầu tư vốn thành lập nên nó thuộc sở
hữu nhà nước. Doanh nghiệp nhà nước là một chủ thể kinh doanh không có quyền
sở hữu đối với tài sản mà chỉ là chủ quản lý và tiến hành hoạt động kinh doanh trên
số tài sản của nhà nước. Trong khi đó, các chủ thể kinh doanh khác đều là chủ sở
hữu với tài sản kinh doanh của họ.
2.1.2. Doanh nghiệp tư nhân:
6
Căn cứ vào Luật doanh nghiệp 2005, khái niệm doanh nghiệp tư nhân được
nêu như sau: Doanh nghiệp tư nhân là doanh nghiệp do một cá nhân làm chủ và tự
chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về mọi hoạt động của doanh
nghiệp.
Doanh nghiệp tư nhân không được phát hành bất kỳ loại chứng khoán nào.
Mỗi cá nhân chỉ được quyền thành lập một doanh nghiệp tư nhân.
Doanh nghiệp tư nhân nước ta đã được định vị từ năm 1990 khi Luật Doanh
nghiệp tư nhân và Luật Công ty được ban hành. Sau khi Luật Doanh nghiệp 1999
ra đời, doanh nghiệp tư nhân có bước phát triển khá nhanh. Luật Doanh nghiệp
2005 đã đặt doanh nghiệp tư nhân lên một vị thế mới: bình đẳng trong kinh doanh
với doanh nghiệp nhà nước.
2.1.3. Công ty hợp danh:
Công ty hợp danh là doanh nghiệp có những đặc điểm chung sau đây:
- Phải có ít nhất hai thành viên hợp danh; ngoài các thành viên hợp danh còn
có thành viên góp vốn.
- Thành viên hợp danh phải là cá nhân có trình độ chuyên môn và uy tín nghề
nghiệp và phải chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về các nghĩa
vụ của công ty (Trách nhiệm vô hạn ).
- Thành viên góp vốn chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ của công ty trong
phạm vi số vốn đã góp vào công ty.
- Công ty hợp danh có tư cách pháp nhân.
- Công ty hợp danh không được phát hành bất kỳ loại chứng khoán nào.
Như vậy, công ty hợp danh có hai loại: Công ty hợp danh mà tất cả các thành
viên đều là thành viên hợp danh và công ty hợp danh có cả thành viên hợp danh và
thành viên góp vốn.
2.1.4. Công ty trách nhiệm hữu hạn
Công ty trách nhiệm hữu hạn là doanh nghiệp, trong đó:
Thành viên chịu trách nhiệm về các khoản nợ và các nghĩa vụ tài sản khác
của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã cam kết góp vào doanh nghiệp;
7
Phần vốn góp của thành viên chỉ được chuyển nhượng theo quy định tại
Điều 32 của Luật Doanh nghiệp.
Thành viên có thể là tổ chức, cá nhân; số lượng thành viên không vượt quá
năm mươi.
Có 2 loại công ty trách nhiệm hữu hạn (TNHH)
- Công ty TNHH 1 thành viên
- Công ty TNHH 2 thành viên trở lên
2.1.5. Công ty cổ phần
Đó là một dạng pháp nhân có trách nhiệm hữu hạn, được thành lập và tồn tại
độc lập đối với những chủ thể sở hữu nó. Vốn của công ty được chia nhỏ thành
những phần bằng nhau gọi là cổ phần và được phát hành huy động vốn tham gia
của các nhà đầu tư thuộc mọi thành phần kinh tế.
Các nhà đầu tư trở thành những cổ đông chính thức của công ty khi thực hiện
mua các cổ phần do công ty phát hành. Cổ đông được quyền tham gia quản lý,
kiểm soát, điều hành công ty thông qua việc bầu cử và ứng cử vào các vị trí trong
Ban quản lý, Ban kiểm soát và Ban điều hành. Ngoài ra, cổ đông còn được quyền
hưởng các khoản lợi nhuận do công ty tạo ra cũng như chịu lỗ tương ứng với mức
độ góp vốn.
Đặc điểm của công ty cổ phần: có 5 đặc điểm
- Về vốn:
Vốn điều lệ của công ty được chia thành nhiều phần bằng nhau là cổ phần.
Mỗi cổ phần được thể hiện dưới dạng văn bản (chứng chỉ do công ty phát hành)
hoặc bút toán ghi sổ xác nhận quyền sở hữu một hoặc một số cổ phần của công ty
gọi là cổ phiếu.
Giá trị mỗi cổ phiếu gọi là mệnh giá cổ phiếu. Một cổ phiếu có thể phản ánh
mệnh giá của một hay nhiều cổ phần. Việc góp vốn vào công ty được thực hiện
bằng việc mua cổ phần. Mỗi cổ đông có thể mua nhiều cổ phần.
Một đặc điểm về vốn của công ty Cổ phần nữa là sự linh hoạt trong việc
chuyển nhượng, mua bán những cổ phiếu tự do. Như vậy sẽ chẳng khó khăn gì cho
8
những người muốn rút vốn kinh doanh hay muốn tham gia kinh doanh thêm trong
công ty Cổ phần. Nghĩa là việc chuyển từ sở hữu này sang sở hữu khác diễn ra rất
mau lẹ mà công ty vẫn có thể hoạt động bình thường.
- Về thành viên
Thành viên của công ty cổ phần thường là rất đông nhưng khi thành lập và
trong suốt quá trình hoạt động ít nhất phải có ba thành viên tham gia công ty cổ
phần. Đối tượng có thể là cá nhân hoặc tổ chức.
- Về trách nhiệm
Công ty cổ phần chịu trách nhiệm bằng tài sản của công ty. Các cổ đông
chịu trách nhiệm về các khoản nợ của công ty trong phạm vi phần vốn đã góp vào
công ty (đến hết giá trị cổ phần mà họ sở hữu).
- Về tư cách pháp nhân
Công ty cổ phần là doanh nghiệp có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp
Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh. Vì vậy, công ty cổ phần được hưởng quy
chế pháp lý của Nhà nước, có tư cách bên nguyên để kiện các pháp nhân khác đồng
thời cũng có thể bị các pháp nhân khác kiện.
- Về phát hành chứng khoán
Công ty cổ phần có quyền phát hành các loại chứng khoán để huy động vốn.
Chứng khoán là bằng chứng xác nhận quyền và lợi ích hợp pháp của người sở
hữu đối với tài sản hoặc phần vốn của tổ chức phát hành. Chứng khoán được thể
hiện dưới hình thức chứng chỉ, bút toán ghi sổ hoặc dữ liệu điện tử, bao gồm các
loại sau đây: Cổ phiếu, trái phiếu, chứng chỉ quỹ; quyền mua cổ phần, chứng
quyền, quyền chọn mua, quyền chọn bán, hợp đồng tương lai, nhóm chứng khoán
hoặc chỉ số chứng khoán.
2.1.6. Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài
Là doanh nghiệp do nhà đầu tư nước ngoài thành lập hoặc nhà đầu tư nước
ngoài hợp tác với một bên hoặc nhiều bên Việt Nam thành lập tại Việt Nam. Doanh
nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài ở Việt Nam được thành lập và hoạt động theo
Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam ngày 12.11.1996, Nghị định số 10/1998/NĐ -
9
CP ngày 23.1.1998 của Chính phủ và nhiều văn bản pháp lí khác. Chính phủ Việt
Nam bảo đảm thực hiện ổn định, lâu dài chính sách đầu tư trực tiếp nước ngoài tại
Việt Nam, khuyến khích và dành ưu đãi đặc biệt đối với các dự án đầu tư thuộc
danh mục các dự án đặc biệt khuyến khích đầu tư và danh mục các địa bàn khuyến
khích đầu tư. Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài có đủ tư cách pháp nhân,
hoạt động tuân theo pháp luật của Việt Nam và không bị quốc hữu hoá.
2.2. Căn cứ vào tư cách pháp lý của doanh nghiệp
Doanh nghiệp được chia thành:
• Doanh nghiệp có tư cách pháp nhân
• Doanh nghiệp không có tư cách pháp nhân
Theo luật dân sự năm 2005, pháp nhân là một tổ chức có đầy đủ các điều kiện
sau:
Được thành lập hợp pháp
Có cơ cấu chặt chẽ
Có tài sản độc lập với cá nhân, tổ chức khác và tự chịu trách nhiệm
bằng tài sản đó
Nhân danh mình tham gia vào các quan hệ pháp luật một cách độc lập.
Pháp nhân được thành lập theo sáng kiến của cá nhân, tổ chức hoặc theo
quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền
Quyền và nghĩa vụ khi có tư cách pháp nhân:
• Pháp nhân có năng lực pháp luật dân sự kể từ thời điểm pháp nhân được
thành lập.
• Người đại diện theo pháp luật hoặc người đại diện theo ủy quyền của
pháp nhân nhân danh trong quan hệ dân sự.
• Pháp nhân phải chịu trách nhiệm dân sự bằng tài sản của mình về việc
thực hiện quyền, nghĩa vụ dân sự do người đại diện xác lập, thực hiện
nhân danh pháp nhân.
10
• Một tổ chức có tư cách pháp nhân thì tổ chức đó có năng lực hành vi
pháp luật dân sự, được xác lập các quan hệ giao dịch dân sự một cách
độc lập.
Như vậy, doanh nghiệp có tư cách pháp nhân bao gồm các quyền và nghĩa vụ
như luật dân sự quy định.
II. Cổ phần hóa
1. Khái niệm cổ phần hóa và cổ phần hóa DNNN
Cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước là một trong những hướng quan trọng
của quá trình cải cách doanh nghiệp nhà nước – bộ phận không thể thiếu trong
thành phần kinh tế nhà nước. Trong đổi mới kinh tế, một vấn đề lớn được đặt ra là
phải phát triển mạnh mẽ lực lượng sản xuất và từng bước xây dựng quan hệ sản
xuất mới phù hợp với trình độ lực lượng sản xuất. Để giải phóng lực lượng sản
xuất, tất yếu phải phát triển mạnh mẽ nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần, xóa
bỏ cơ chế tập trung quan liêu bao cấp, chuyển sang cơ chế thị trường và xây dựng
thể chế kinh tế thị trường, đa dạng hóa các hình thức sở hữu, trong đó kinh tế nhà
nước đóng vai trò chủ đạo. Muốn vậy, phải đổi mới mạnh mẽ các doanh nghiệp
nhà nước. Theo hướng đó, sau nhiều năm tìm tòi và thử nghiệm trong thực tế,
Đảng ta đã lựa chọn cổ phần hóa như một phương thức có hiệu quả để đổi mới
các doanh nghiệp nhà nước như các Nghị quyết 3 và Nghị quyết 9 của Ban Chấp
hành Trung ương khóa IX đã chỉ rõ.
Thuật ngữ CPH xuất hiện ở Việt Nam cuối những năm 1980 đầu những năm
1990, gắn với công cuộc cải cách DNNN. Cho đến nay, dường như mọi người mặc
nhiên sử dụng thuật ngữ CPH, mà chưa quan tâm nhiều tới việc định nghĩa hay đưa
ra 1 khái niệm đầy đủ cho thuật ngữ này. Không chỉ ở Việt Nam mà ngay trên thế
giới cũng chưa thấy có học giả hay nhà nghiên cứu khoa học nào đưa ra khái niệm
về CPH.
Cổ phần hoá là quá trình chuyển đổi hình thức sở hữu, biến doanh nghiệp một
chủ thành doanh nghiệp của nhiều chủ, tức là chuyển từ hình thức sở hữu đơn nhất
sang sở hữu chung thông qua chuyển một phần tài sản cho người khác, cổ phần hoá
có thể áp dụng với tất cả các doanh nghiệp thuộc sở hữu của một chủ duy nhất. Vì
11
thế doanh nghiệp tư nhân, doanh nghiệp Nhà nước, doanh nghiệp có vốn đầu tư
nước ngoài...đều có thể cổ phần hoá và cổ phần hóa là một nội dung của tư nhân
hóa.
Cổ phần hoá doanh nghiệp Nhà nước là việc chuyển doanh nghiệp mà chủ sở
hữu là Nhà nước (doanh nghiệp đơn sở hữu) thành công ty cổ phần (doanh nghiệp
đa sở hữu), chuyển doanh nghiệp từ chỗ hoạt động theo Luật doanh nghiệp Nhà
nước sang hoạt động theo các quy định về công ty cổ phần trong Luật Doanh
nghiệp.
Xét về mặt hình thức, thì cổ phần hoá doanh nghiệp Nhà nước là việc Nhà
nước bán một phần hay toàn bộ giá trị tài sản của mình cho các cá nhân hay tổ chức
kinh tế trong hoặc ngoài nước, hoặc bán trực tiếp cho cán bộ, công nhân của chính
doanh nghiệp Nhà nước thông qua đấu thầu công khai , hay thông qua thị trường
chứng khoán để hình thành lên các Công ty TNHH hay Công ty Cổ phần.
Về thực chất, cổ phần hóa doanh nghiệp Nhà nước là phương thức thực hiện
xã hội hóa sở hữu, chuyển hình thái kinh doanh một chủ sở hữu Nhà nước thành
công ty cổ phần với nhiều chủ sở hữu để tạo ra một mô hình doanh nghiệp phù hợp
với nền kinh tế thị trường đáp ứng được yêu cầu của kinh doanh hiện đại.
2. Đặc điểm của cổ phần hóa
Như vậy, cái cốt lõi của quá trình Cổ phần hoá là vấn đề sở hữu và quyền sở
hữu. Còn Cổ phần hoá doanh nghiệp Nhà nước là chuyển đổi sở hữu trong doanh
nghiệp Nhà nước. Sở hữu theo quan niệm của chủ nghĩa Mác là quan hệ giữa lao
động với những điều kiện khách quan của lao động, đây là một phạm trù cơ bản
bao trùm của quan hệ sản xuất, nó phản ánh lao động tổng thể của con người và
những mối quan hệ của họ trong việc chiếm hữu những điều kiện khách quan phục
vụ cho lợi ích của con người và sự phát triển xã hội.
Thông qua việc phân tích mối quan hệ bản chất của sở hữu ta thấy hiện rõ hai
nội dung cơ bản của sở hữu là: sở hữu xã hội và chiếm hữu tư nhân. Trong đó sở
hữu xã hội dùng để chỉ quan hệ lao động trừu tượng với toàn bộ các điều kiện
khách quan trực tiếp của lao động. Giữa sở hữu xã hội và chiếm hữu tư nhân có
12
mối quan hệ biện chứng, vừa thống nhất vừa tách biệt. Sở hữu xã hội có hình thái
vận động là giá trị mà sự biểu hiện của nó chủ yếu dưới hình thức tiền tệ, còn
chiếm hữu tư nhân luôn được thực hiện dưới dạng hoạt động cụ thể, có ích trong hệ
thống phân công lao động xã hội mà sản phẩm của nó thể hiện dưới dạng một hàng
hoá hay một loại dịch vụ nhất định.
Việc vạch ra tính chất của sở hữu là một việc vô cùng quan trọng để hiểu được
sự vận động của nó trong nền kinh tế thị trường. Sự tách biệt giữa hai mặt của sở
hữu là một quá trình lịch sử góp phần cho sự ra đời, sự phát triển của thị trường
chứng khoán và của công ty Cổ phần.
Cổ phần hóa nói chung có những đặc điểm sau:
Thứ nhất, các doanh nghiệp thực hiện cổ phần hóa ở các nước phát triển là kết
quả của quá trình phát triển lực lượng sản xuất đã vượt quá tầm của sở hữu tư nhân,
đòi hỏi phải mở rộng quan hệ sở hữu.
Thứ hai, các doanh nghiệp được lựa chọn cổ phần là các doanh nghiệp đã tồn
tại và phát triển trong cơ chế thị trường, cạnh tranh.
Thứ ba, các doanh nghiệp cổ phần hóa ở các nước nói chung là tổ chức và hoạt
động nhằm mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận của doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân và
tuân theo quy luật thị trường.
Thứ tư, lý do thực hiện cổ phần hóa doanh nghiệp ở các nước phát triển là
chuyển từ giai đoạn tập trung tư bản sang giai đoạn tập trung vốn xã hội (trong và
ngoài doanh nghiệp) để nâng cao chất lượng và quy mô sản xuất trong cạnh tranh.
3. Nội dung của cổ phần hóa
3.1. Mục tiêu cổ phần hóa
Cổ phần hoá luôn được Đảng và Nhà nước xác định là việc chuyển các
doanh nghiệp Nhà nước thành các Công ty cổ phần nhằm thực hiện các mục tiêu:
• Chuyển một phần sở hữu Nhà nước sang sở hữu hỗn hợp
• Huy động vốn của toàn xã hội
• Tạo điều kiện để người lao động trở thành người chủ thực sự trong
doanh nghiệp
13
• Thay đổi phương thức quản lý trong doanh nghiệp
3.2. Nguyên tắc cổ phần hóa
Cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước phải dựa trên các quan điểm, nguyên tắc
cơ bản sau:
Một là, việc lựa chọn doanh nghiệp để chuyển thành công ty cổ phần cần được
đặt trong chương trình tổng thể đổi mới khu vực kinh tế nhà nước và sắp xếp lại
doanh nghiệp
Hai là, Việc lựa chọn doanh nghiệp để tiến hành cổ phần hóa thuộc thẩm
quyền và chức năng của nhà nước với tư cách là người sở hữu chứ không phải tùy
thuộc vào ý kiến của giám đốc và tập thể lao động trong doanh nghiệp. Nguyên tắc
này được đưa ra làm cơ sở cho cơ quan chủ quản nhà nước phân loại các doanh
nghiệp do mình quản lý để thực hiện cổ phần hóa
Ba là, Dựa trên bảng cân đối tài sản và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp, xác định các mục tiêu chủ yếu và cụ thể đối với từng doanh
nghiệp được lựa chọn cổ phần hóa
Nếu nhằm mục đích thu hồi vốn đầu tư vào lĩnh vực khác thì điều kiện doanh
lợi ít được chú ý hơn bảng cân đối tài sản
Nếu nhằm mục đích huy động vốn để nhà nước tiếp tục kinh doanh thì điều
kiện về sinh lợi nhất là điều kiện về kinh doanh cần được quan tâm hơn.
Nếu nhằm mục tiêu tạo điều kiện để người lao động thực sự làm chủ doanh
nghiệp thì nhà nước cần chú ý mức thu nhập của công nhân có khả năng mua cổ
phần dưới dạng trả góp cũng như tỷ trọng vốn tự có trong tổng số vốn pháp định
của doanh nghiệp
Bốn là, mọi tài sản của doanh nghiệp đều thuộc sở hữu nhà nước trừ quỹ phúc
lợi xã hội của tập thể là phần tiền lương không chia để lại cho cán bộ công nhân
viên trong công ty cùng hưởng. Phần vốn tự có của doanh nghiệp nhà nước thực
chất là phần lợi nhuận và quỹ khấu hao được nhà nước cho phép giữ lại để tái sản
xuất mở rộng nên tất yếu là thuộc về nhà nước và trở thành vốn cổ phần của Nhà
nước trong công ty cổ phần sẽ được hình thành.
14
Năm là, Việc xác định giá trị của doanh nghiệp cần chú ý đến cả 2 yếu tố cấu
thành: giá trị hữu hình và giá giá trị vô hình. Trên cơ sở xem xét đầy đủ hai yếu tố
cấu thành này cần lựa chọn phương pháp xác định giá trị doanh nghiệp phù hợp
nhất.
Sáu là, phương pháp bán cổ phần cần thực hiện công khai rõ ràng, thủ tục đơn
giản, dễ hiểu với mọi người.
Bảy là, Các doanh nghiệp được lựa chọn cần giải quyết rõ ràng dứt điểm các
vấn đề tồn đọng về mặt tài chính (Vấn đề tài sản; khoản nợ phải đòi phải trả; nguồn
vốn…) và lao động trước khi chuyển sang công ty cổ phần
3.3. Nội dung cổ phần hóa
Tiến trình Cổ phần hoá đã dành được sự quan tâm đặc biệt của Đảng, Chính
phủ, các ban ngành và chính quyền địa phương.
Nội dung của cổ phần hóa bao gồm:
• Đối tượng cổ phần hoá
• Hình thức cổ phần hoá
• Xác định giá trị doanh nghiệp
• Đối tượng mua cổ phần và cơ cấu phân chia cổ phần
3.3.1. Đối tượng cổ phần hóa:
Xuất phát từ thể chế chính trị, lịch sử, để phù hợp với hoàn cảnh và điều
kiện kinh tế nước ta, đối tượng thực hiện cổ phần hoá là những doanh nghiệp Nhà
nước hội tụ đủ 3 điều kiện: có quy mô vừa và nhỏ; không thuộc diện Nhà nước giữ
100% vốn đầu tư; có phương án kinh doanh hiệu quả hoặc tuy trước mắt có khó
khăn nhưng triền vọng tốt.
Trong 3 điều kiện này, điều kiện thứ 2 (doanh nghiệp không thuộc diện Nhà
nước giữ 100% vốn đầu tư) được coi là quan trọng nhất bởi những doanh nghiệp
Nhà nước giữ 100% vốn đầu tư là công cụ điều tiết vĩ mô của Nhà nước, là đòn bẩy
kinh tế, đảm bảo cho nền kinh tế phát triển ổn định, theo đúng định hướng XHCN.
Theo nghị 109/2007/NĐ-CP về chuyển doanh nghiệp 100% vốn nhà nước
thành công ty cổ phần, đối tượng cổ phần hóa đã được mở rộng thêm rất nhiều.
15
Bao gồm:
♦ Công ty nhà nước độc lập thuộc các Bộ, ngành, địa phương.
♦ Công ty mẹ của Tập đoàn kinh tế (sau đây gọi tắt là tập đoàn), Tổng công ty
nhà nước (kể cả Ngân hàng Thương mại nhà nước).
♦ Công ty mẹ trong tổ hợp công ty mẹ - công ty con.
♦ Công ty thành viên hạch toán độc lập thuộc Tổng công ty do Nhà nước quyết
định đầu tư và thành lập.
♦ Đơn vị hạch toán phụ thuộc của công ty nhà nước độc lập, tập đoàn, tổng
công ty nhà nước, công ty mẹ, công ty thành viên hạch toán độc lập của
Tổng công ty.
♦ Công ty trách nhiệm hữu hạn do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ.
3.3.2. Hình thức cổ phần hóa
Theo nghị định 109/2007, hình thức cổ phần hóa bao gồm:
• Giữ nguyên vốn nhà nước hiện có tại doanh nghiệp, phát hành thêm cổ
phiếu để tăng vốn điều lệ.
• Bán một phần vốn nhà nước hiện có tại doanh nghiệp hoặc kết hợp vừa
bán bớt một phần vốn nhà nước vừa phát hành thêm cổ phiếu để tăng
vốn điều lệ.
• Bán toàn bộ vốn nhà nước hiện có tại doanh nghiệp hoặc kết hợp vừa bán
toàn bộ vốn nhà nước vừa phát hành thêm cổ phiếu để tăng vốn điều lệ.
3.3.3. Xác định giá trị của doanh nghiệp
Xác định giá trị doanh nghiệp được hiểu và thừa nhận một cách rộng rãi là
việc: điều tra chi tiết và đánh giá các hoạt động của công ty nhằm xác định giá trị
hiện hữu và tiềm năng của một doanh nghiệp.
Giá trị doanh nghiệp trong quá trình cổ phần hóa là những giá trị hiện có của
doanh nghiệp bao gồm toàn bộ tài sản hiện có của doanh nghiệp trong quá trình cổ
phần hóa, có tính đến khả năng sinh lời của doanh nghiệp mà người mua người bán
cổ phần đều chấp nhận được. Giá trị thực tế phần vốn Nhà nước tại doanh nghiệp là
giá trị thực tế của doanh nghiệp sau khi đã trừ các khoản nợ phải trả.
16