lời nói đầu
Trong nền kinh tế hàng hoá - Tiền tệ, điều kiện tiền đề để các doanh nghiệp có thể
thực hiện các hoạt động sản xuất kinh doanh là phải có một số vốn nhất định. Nếu không có
vốn thì không thể nói tới bất kỳ hoạt động sản xuất kinh doanh nào. Do vậy nhiệm vụ đặt ra
cho các doanh nghiệp là phải huy động vốn và sử dụng vốn sao cho hiệu quả nhất trên cơ sở
tôn trọng các nguyên tắc tài chính tín dụng và chấp hành luật pháp.
Huy động và sử dụng vốn kinh doanh có ý nghĩa hết sức quan trọng là điều kiện tiên
quyết để các doanh nghiệp khẳng định vị trí của mình. Chính vì thế quản lý sử dụng và huy
động vốn là vấn đề bức xúc đặt ra đối với các Doanh nghiệp nói chung và Doanh nghiệp Nhà
nớc nói riêng.
Từ khi có quyết định của Hội đồng Bộ Trởng số 217/HĐBT ngày 14/11/1987 ban
hành các Chính sách đổi mới về kế hoạch hoá và hạch toán kinh doanh xã hội chủ nghĩa đối
với xí nghiệp Quốc doanh, đã tạo điều kiện cho các Doanh nghiệp Nhà nớcc có quyền tự chủ
trong hoạt động sản xuất kinh doanh, tự tổ chức đảm bảo vốn. Nhiều Doanh nghiệp đã thích
nghi kịp thời với tình hình mới, vợt qua khó khăn bớc đầu phát huy đợc tính tự chủ sáng tạo
trong sản xuất kinh doanh, chất lợng sản phẩm và dịch vụ tăng lên rõ rệt.
Tuy nhiên bên cạnh đó cũng có không ít các Doanh nghiệp còn lúng túng trong hoạt
động sản xuất kinh doanh, làm ăn thua lỗ kéo dài, doanh thu không đủ bù đắp chi phí bỏ ra.
Nhiều doanh nghiệp đã không thể lặp lại đợc quá trình tái sản xuất giản đơn, vốn sản xuất
kinh doanh mất dần Sau mỗi chu kỳ sản xuất. Thực tế này do nhiều nguyên nhân, một trong
những nguyên nhân quan trọng là do quá trình huy động vốn và sử dụng vốn còn nhiều hạn
chế, hiệu quả sử dụng vốn còn thấp .
Do đó việc đẩy mạnh quản lý sử dụng vốn và huy động vốn sản xuất kinh doanh trong
các Doanh nghiệp là hết sức cần thiết, nó quyết định đến sự sống còn của mỗi Doanh nghiệp.
Vì lẽ đó em đã quyết định chọn đề tài : "Thực trạng và giải pháp hoàn thiện công tác huy
động và sử dụng vốn trong các Doanh nghiệp Nhà nuớc ở Việt Nam". Do còn nhiều hạn
chế nên vấn đề nghiên cứu của em không thể tránh khỏi những khiếm khiết. Em mong nhận đ-
ợc sự góp ý của các thầy cô, đặc biệt là cô giáo Nguyễn Ngọc Diệp đã hớng dẫn em để em
hoàn thành tốt hơn nữa đề án này.
1
Phần I
Những vấn đề chung
về công tác huy động và sử dụng vốn
trong các doanh nghiệp Nhà nớc ở việt nam
I. Vốn và vai trò của vốn đối với doanh nghiệp
1. Khái niệm và phân loại vốn.
1.1 Khái niệm :
Trong nền kinh tế quốc dân, các Doanh nghiệp giống nh là các tế bào của nền kinh tế.
Doanh nghiệp là một tổ chức đợc thành lập nhằm mục đích chủ yếu là thực hiện các hoạt động
sản xuất kinh doanh. Để tiến hành sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp cần phải có T liệu lao
động, đối tợng lao động và sức lao động. Quá trình sản xuất kinh doanh là quá trình kết hợp
các yếu tố đó để tạo ra sản phẩm hàng hoá và dịch vụ. Để có đợc các yếu tố cần thiết đó đòi
hỏi doanh nghiệp phải có lợng vốn nhất định. có vốn thì doanh nghiệp mới có thể đầu t mua
sắm tài sản cần thiết phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh nh trả lơng, nộp thuế
Từ sự phân tích trên ta có khái niệm :"Vốn của doanh nghiệp là biểu hiện tiền của giá
trị toàn bộ tài sản đợc sử dụng, đầu t vào hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm mục đích sinh
lời".
Nh vậy trong quá trình sản xuất kinh doanh, vốn của Doanh nghiệp không ngừng vận
động, ở nhiều hình thức vật chất khác nhau để từ đó ta có các sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ tiêu
thụ trên thị trờng. Điều này đợc thể hiện trên công thức:
TLSX
H T ------SX------H'------H'
ĐTSX
(Trong đó :T > T )
Trong nền kinh tế thị trờng vốn sản xuất kinh doanh của Doanh nghiệp đợc hình thành
từ nhiều nguồn khác nhau. Để tổ chức và lựa chọn hình thức huy động vốn thích hợp có hiệu
quả cần có sự phân loại vốn :
1.2 Phân loại :
Có nhiều cách phân loại vốn của Doanh nghiệp, thông thờng ta dựa vào một số căn cứ sau :
* Căn cứ vào nguồn hình thành : Gồm 2 loại :
+ Vốn tự có : Là vốn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp nó bao gồm : Vốn
pháp định và vốn tự bổ sung. Đây là 2 nguồn chủ yếu để thành lập và hạot động của
Doanh nghiệp.
2
+ Vốn huy động : Đối với mỗi một Doanh nghiệp hoạt động trong nền kinh tế
thị trờng, vốn tự có có vai trò quan trọng nhng chỉ chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng
nguồn vốn. Để đáp ứng nhu cầu cho hoạt động sản xuất kinh doanh, Doanh nghiệp
phải huy động từ các nguồn khác dới các hình thức ; Vay nợ, liên doanh liên kết, phát
hành trái phiếu, hợp đồng hợp tác liên doanh .
* Căn cứ vào phơng thức chu chuyển : Gồm2 loại
+ Vốn cố định của Doanh nghiệp :
Đây là một phần của vốn sản xuất kinh doanh đứng ra hình thành tài sản cố định của doanh
nghiệp. Nó tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất. Giá trị của nó dịch chuyển dần vào giá trị sản
phẩm. Nó gồm 2 phần :
- Phần giá trị hao mòn chuyển vào giá trị sản phẩm.
- phần còn lại cố định trong nó.
+ Vốn lu động của Doanh nghiệp :
Vốn lu động là bộ phận vốn sản xuất kinh doanh ứng ra để mua sắm tài sản lu động sản xuất
và lu thông tào sản nhăm thực hiện quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
2. Vai trò của vốn đối với các doanh nghiệp :
- Vốn kinh doanh của doanh nghiệp có vai trò quyết định trong việc thành lập, hoạt
đọng, phát triển của từng loại hình doanh nghiệp theo luật định, là điều kiện tồn tại của doanh
nghiệp.
- Vốn là một trong những điều kiện quan trọng nhất để xếp hạng doanh nghiệp.
- Vốn kinh doanh thực chất là nguồn của cải xã hội tích luỹ lại, tập trung lại.
- Vốn kinh doanh của doanh nghiệp thơng mại là yếu tố về giá trị và tăng lên sau mỗi
chu kỳ kinh doanh.
II. Nội dung của công tác huy động vốn trong cá doanh nghiệp
Nhà nớc.
1. Huy động vốn và nguồn huy động vốn.
1.1 Huy động vốn :
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp cần có một lợng vốn lớn, thờng
xuyên. Để đáp ứng nhu cầu này buộc doanh nghiệp phải cung ứng vốn. Vậy cung ứng vốn hay
huy động vốn là gì? Đó là quá trình Doanh nghiệp tìm những Nhà cung ứng thích hợp cung
ứng vốn với chi phí thấp nhất để bổ sung vào vốn kinh doanh. Đối với doanh nghiệp Nhà nớc
có nhiều nguồn huy động, nhng để thứcự có hiệu quả chung ta cần phải có các giải pháp lâu
dài về vốn.
Để quá trình huy động vốn thực sự có hiệu quả thì cần phải thực hiện các nhiệm vụ sau:
- Đa dạng hoá các nguồn cung ứng để tạo ra sự "dồi dào" về vốn trong hoạt động sản
xuất kinh doanh. Tránh tình trạng bị ép.
- Tập trung vào các nguồn chủ yếu để kinh doanh có hiệu quả.
- Tạo sự lu thông về vốn lu động.
3
1.2 Các nguồn huy động vốn
Huy động vôn là vấn đề rất quan trọng trong hoạt động quản trị tài chính của doanh
nghiệp. Để việc huy động vốn có hiệu quả cần xác định đợc các nguồn huy động. Hiện nay có
các nguồn chủ yếu sau :
* Tự cung ứng :
+ khấu hao tài sản cố định :
Tài sản cố định là nhữngt liệu lao động tham gia vào nhiều quá trình sản xuất. Trong
quá trình sản xuất tài sản cố định bị hào mòn và chuyển dần giá trị vào thành phẩm. Đó là quá
trình khách quan phụ thuộc vào nhiều nhân tố.Doanh nghiệp cần xác định đợc giá trị hao mòn
để xác định kết quả kinh doanh.
+ Tích luỹ tái đầu t:
Đây luôn đợc các doanh nghiệp coi là nguồn vốn tự cung ứng tài chính quan trọng vì
có các u điểm sau:
- Doanh nghiệp có thể hoàn toàn chủ động
- Giảm sự phụ thuộc vào các Nhà cung ứng
- Giúp doanh nghiệp tăng tiềm lực tào chính nhờ giảm tỷ lệ nợ/ vốn.
- Nó càng đặc biệt có ý nghĩa đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ trong điều
kiện cha tạo đợc tín nhiệm với các Nhà cung ứng tài chính.
+ Điều chỉnh cơ cấu tài sản:
Do môi trờng kinh doanh biến động, nhiệm vụ kinh doanh thay đổi nên trong kinh
doanh luôn diễn ra hiện tợng thừa tài sản này nhng lại thiếu tài sản khác. Điều chỉnh cơ cấu tài
4
Phát hành cổ
phiếu
Quỹ hỗ trợ đâu t từ
NSNN
Vốn nớc ngoài
(ODA)
Cơ chế tự cung ứng
1.Đ/c cơ cấu tài sản
2.Khấu hao tài sản
3.Tái đầu t
Nớc ngoài Đ.t trực
tiếp
Kết hợp công t trong
XDCS hạ tầng
Phát hành trái
phiếu
Tiền chiếm dụng
từ :
1. ứng trớc
2. Trả sau
Mua trả chậm
Tín dụng ngân
hàng
Leasing
C.thuê
mua
Liên doanh
liên kêt
sản chính là giải pháp: bán tài sản thừa, trên cơ sở thờng xuyên kiểm tra, tính toán xác định lại
mức dự trữ tài sản lu động.
* Các phơng thức cung ứng từ bên ngoài.
Đây là phơng thức chủ yếu và quan trọng, đối với các doanh nghiệp có các phơng thức
sau:
+ Cung ứng từ ngân sách Nhà nớc:
Đây là hình thức huy động hình nh là đơn giản đối với các doanh nghiệp Nhà
nớc hiện nay, Cụ thể nó không cần các điều kiện ngặt nghèo. Hiện nay hình thức này
đang bị thu hẹp cả về quy mô và phạm vi. Chỉ đối với một số doanh nghiệp Nhà nớc
đóng vai trò chủ đạo trong nền kinh tế.
+ Gọi hùn vốn qua phát hành cổ phiếu.
Đây là hình thức cung ứng trực tiếp từ thị trờng chứng khoán. Khi có cầu về
vốn và doanh nghiệp cha lựa chọn hình thức này, doanh nghiệp tính toán và bán cổ
phiếu trên thị trờng chứng khoán. Đặc trng cơ bản là tăng vốn không tăng nợ nhng sở
hữu cổ phiếu trở thành cổ đông của doanh nghiệp. Hình thức này chỉ áp dụng cho
những doanh nghiệp Nhà nớc có quy mô lớn.
+ Vay vốn bằng phát hành trái phiếu trên thị trờng vốn.
Đây là hình thức cung ứng vốn trực tiếp từ công chúng, doanh nghiệp phát
hành trái phiếu thờng là có kỳ hạn xác định. Nó mang đặc trng cơ bản là tăng vốn đồng
nghĩa với tăng nợ, nhng nó có thể thu hút đợc lợng vốn lớn, chi phí kinh doanh thấp.
+ Vốn của các ngân hàng thơng mại.
Doanh nghiệp có thể vay vốn dới nhiều hình thức cụ thể : Ngắn hạn, trung hạn hoặc
dài hạn từ các ngân hàng thơng mại. Đây là mối quan hệ tín dụng giữ một bên đi vay
và một bên cho vay, là hình thức chủ yếu trong các doanh nghiệp hiện nay.
+ Tín dụng thơng mại từ các Nhà cung cấp.
Trong hoạt động sản xuất kinh doanh do đặc điểm của quá trình cung ứng hàng hoá và
thanh toán không thể khi nào cũng diễn ra đồng thời, nên tín dụng thơng mại tồn tại
nh một yếu tố khách quan. Các hình thức tín dụng thơng mại chủ yếu :
- Doanh nghiệp mua máy móc thiết bị theo phơng thức trả chậm.
- Vốn khách hàng ứng trớc.
+ Tín dụng thuê mua (leasinh)
Trong cơ chế kinh tế thị trờng phơng thức tín dụng thuê mua đợc thực hiện giữa doanh
nghiệp có cần sử dụng máy móc thiết bị với một doạnh nghiệp thực hiện chức năng
thuê mua diễn ra khá phổ biéen. Hình thức này phổ biến vì nó đáp ứng đợc các yêu cầu
của bên có cầu là sử dụng có mục đích về vốn, nhng chi phí sử dụng cao.
+ Vốn liên doanh, liên kết.
Với phơng thức này doanh nghiệp liên doanh, liên kết với (một số) doanh nghiệp khác
nhắm tạo vốn cho một số hoạt động hay dự án nào đó. Các bên liên doanh ký hợp đồng
liên doanh với thoả thuận cụ thể về phơng thức hoạt động, quyền lợi, nghĩa vụ Với
5
phơng thức nàydoanh nghiệp có đợc lợng vốn lớn cần thiết nhng sẽ dẫn đến các bên
liên doanh cùng tham gia kinh doanh và cùng chia sẻ lợi nhuận thu đợc.
+ Cung ứng từ sự kết hợp giữa công và t trong xây dựng cơ sở hạ tầng :
Phơng thức này có ý nghĩa đối với các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xây
dựng cơ sở hạ tầng. Thực tế có nhiều có thể có nhiều hình thức kết hợp khác nhau đó là
- Xây dựng- Sở hữu- Chuyển giao (BOT)
- Xây dựng- Sở hữu- Điều hành- Chuyển giao (BOOT)
- Xây dựng- Chuyển giao- Điều hành (BTO)
- Xây dựng- Sở hữu- điều hành (BOO)
- Xây dựng- Sở hữu- Bán (BOS)
+ Nguồn vốn nớc ngoài dầu t trực tiếp (FDI)
Trong cơ chế kinh tế mở, từ khi luật có luật đầu t nớc ngoài còn có thể có
nguồn cung ứng vốn bằng phơng thức các doanh nghiệp đầu t trực tiếp. Với nguồn vốn
này giúp cho doanh nghhiệp có thể tiếp cận nhanh chóng cho kỹ thuật công nghệ cũng
nh phơng thức quản trị tiên tiến.
+ Nguồn vốn ODA.
Đối tác mà doanh nghiệp có thể kiếm đợc nguồn vốn này là các chơng trình
hợp tác của Chính phủ, các tổ chức phi chính phủ hoặc các tổ chức quốc tế khác.
Hình thức này có thể là viện trợ không hoàn lại hoặc cho vay lãi suất u đãi
khoảng 1- 1/5%/năm.
2. Quản lý sử dụng vốn trong Doanh nghiệp Nhà nớc.
2.1 Quản lý sử dụng vốn và mục tiêu quản lý sử dụng vốn.
2.1.1 Quản lý và sử dụng vốn :
Quản lý sử dụng vốn đối với các doanh nghiệp Nhà nớc đợc quy định rõ trong Nghị
định số 59/CP ngày 3/10/1996 của Chính phủ về Ban hànhquy chế quản lý tài chính và hạch
toán kinh doanh đối với Doanh nghiệp Nhà nớc. Nghị định số 27/CP ngày 20/4/1999 về sửa
đổi bổ sung với nội dung cơ bản sau :
- Về nguồn bảo đảm vốn : Ngoài số vốn đợc giao, doanh nghiệp đợc huy động thêm
các nguồn khác nhng không làm thay đổi hình thức sở hữu theo quy định của pháp luật.
- Về sử dụng vốn trong doanh nghiệp :
Doanh nghiệp đợc sử dụng vốn để phục vụ sản xuất kinh doanh theo nguyên tắc bảo
toàn và phát triển vốn.
- Về đầu t ra bên ngoài : Doanh nghiệp đợc quyền sử dụng vốn, tài sản, đợc quyền sử
dụng đất thuộc quản lý của Doanh nghiệp để đầu t ra bên ngoài. Việc đầu t phải tuân theo quy
định của Pháp luật và sự phân cấp uỷ quyền. Các hình thức đầu t ra bên ngoài :
Mua trái phiếu, cổ phiếu.
Góp vốn liên doanh, góp vốn cổ phần đối vơí các doanh nghiệp khác.
Các hình thức đầu t khác theo luật định.
6
2.1.2 Mục tiêu quản lý sử dụng vốn
Mục tiêu là đích mà mọi hoạt động của bất kỳ doanh nghiệp hoặc bộ pjận nào điều
hành đều phải hớng tới. Các Nhà quản lý hầu hết dều có mục đích Giá trị thặng d. Quản lý
sử dụng vốn bỏ ra là ít nhất, thu đợc doanh thu cao nhất, doanh lợi vốn cao, vốn quay vòng
nhanh, vốn đàu t vào tài sản để tăng khả năng sinh lời hay vốn hiệu suất sử dụng tài sản rất
thấp . dựa trên nguồn lực huy động đ ợc.
Từ những mục tiêu doanh nghiệp tiến hành lập các kế hoạch thực hiện mục tiêu. Trong
đó có đa ra hệ thống chỉ tiêu định tính, định lợng để đánh giá việc thực hiện mục tiêu sau một
chu kỳ kinh doanh có hiệu quả hay không.
2.2. Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn:
Để đánh giá trình độ quản lý và sử dụng vốn trong doanh nghiệp ngời ta sử dụng thớc
đo là hiệu quả sản xuất kinh daonh của doanh nghiệp đó. Ngoài ra, doanh nghiệp phải thờng
xuyên phân tích đánh giá hiệu quả sử dụng vốn để nhanh chóng có biện pháp khắc phục hạn
chế và phát huy những u điểm của doanh nghiệp trong quản lý và sử dụng vốn. Có thể dánh
giá hiệu quả sử dụng theo hệ thống các chỉ tiêu sau:
- Chỉ tiêu đánh giá tổng quát về hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp .
- Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định
- Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lu động
- Một số chỉ tiêu khác nh:
+ Chỉ tiêu phản ánh khả năng thanh toán
+ Chỉ tiêu phản ánh chất lợng của công tác quản lý hàng hoá tồn kho và các
khoản phải thu.
+ Chỉ tiêu đánh giá kết cấu vốn của doanh nghiệp.
Phần II
Thực trạng công tác huy động và
sử dụng vốn trong doanh nghiệp Nhà nớc ở việt nam
I. Khái quát chung
1. Khái niệm và phân loại doanh nghiệp Nhà nớc
7