Giới thiệu về lập trình
hướng đối tượng
1) Lập trình cấu trúc (Structured Programming)
2) Sự trừu tượng hóa (Abtraction)
3) Lập trình hướng đối tượng
4) Một số khái niệm cơ bản
5) Các tính chất của lập trình hướng đối tượng
6) Lịch sử
7) Các ngôn ngữ lập trình hướng đối tượng
Lâp trình hướng cấu trúc
(Structured programming)
Tập trung vào công việc cần thực hiện (thuật toán)
Chương trình lớn được chia thành các hàm nhỏ hơn
Phần lớn các hàm sử dụng dữ liệu chung
Dữ liêu được chuyển từ hàm này sang hàm khác.
Hàm biến đổi dữ liệu từ dạng này sang dạng khác
Sử dụng cách tiếp cận top-down trong thiết kế chương
trình
Sự trừu tượng hóa (Abstraction)
Khả năng quan sát một sự việc mà không cần xem xét
đến các chi tiết bên trong của nó.
Trừu tượng hóa theo chức năng
(Functional abstraction)
Trừu tượng hóa dữ liệu (Data abstraction)
Khái niệm lập trình hướng đối tượng
Lập trình hướng đối tượng là một phương pháp thiết kế
và phát triển phần mềm dựa trên kiến trúc lớp và đối
tượng.
Object-oriented programming (OOP) is a programming
paradigm that uses "objects" and their interactions to
design applications and computer programs.
Lập trình hướng đối tượng
(Object-Oriented Programming)
Tập trung vào dữ liệu thay cho các hàm
Chương trình được chia thành các đối tượng
Dữ liệu được đóng gói lại, không cho phép các hàm
ngoại lai truy nhập tự do.
Các đối tượng tác động và trao đổi thông tin với nhau qua
các hàm
Chương trình được thiết kế theo cách tiếp cận từ dưới
lên(bottom- up).
Một số khái niệm cơ bản
Đối tượng (Object)
Lớp (Class)
Data member (fields, attributes)
Phương thức (Method)
Thông điệp (Message)
Đối tượng (Object)
Đối tượng (object) là một thực thể phần mềm bao bọc
các thuộc tính và các phương thức liên quan.
Trạng thái Hành động
Xe
đạp
•
Bánh răng
•
Bàn đạp
•
Dây xích
•
Bánh xe
•
Tăng tốc
•
Giảm tốc
•
Chuyển
bánh răng
Đối tượng (Object)
Thuộc tính = biến
Phương thức = hàm