Tải bản đầy đủ (.pdf) (121 trang)

(Luận văn thạc sĩ) nâng cao hiệu quả huy động vốn tại ngân hàng thương mại cổ phần công thương việt nam chi nhánh hùng vương phú thọ​

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.13 MB, 121 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN

TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
––––––––––––––––––––––––––––––––––––

NGUYỄN THỊ HƢƠNG

NÂNG CAO HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN TẠI
NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƢƠNG VIỆT NAM
CHI NHÁNH HÙNG VƢƠNG - PHÚ THỌ

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ

THÁI NGUYÊN - 2015

Số hóa bởi trung tâm Học liệu– ĐHTN




ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN

TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
–––––––––––––––––––––––––––––––––––––

NGUYỄN THỊ HƢƠNG

NÂNG CAO HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN TẠI
NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƢƠNG VIỆT NAM
CHI NHÁNH HÙNG VƢƠNG - PHÚ THỌ


Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 60 34 04 10

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS. LÊ VĂN TÂM

THÁI NGUYÊN - 2015

Số hóa bởi trung tâm Học liệu– ĐHTN




i

LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết
quả đã nêu trong luận văn có nguồn gốc rõ ràng, trung thực, xuất phát từ tình hình
thực tế của Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam Chi nhánh Hùng Vương Phú Thọ (Vietinbank Hùng Vương).

Thái Nguyên, tháng 01 năm 2015
Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Hƣơng

Số hóa bởi trung tâm Học liệu– ĐHTN





ii

LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực hiện đề tài: “Nâng cao hiệu quả huy động vốn tại
Ngân hàng Thương mại cổ phần Công thương Việt Nam Chi nhánh Hùng
Vương - Phú Thọ”, tôi đã nhận được sự hướng dẫn, giúp đỡ, động viên của nhiều
cá nhân và tập thể. Tôi xin được bày tỏ sự cảm ơn sâu sắc nhất tới tất cả các cá nhân
và tập thể đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong học tập và nghiên cứu.
Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban Giám hiệu Nhà trường, Phòng Quản lý Đào
tạo Khoa sau Đại học, các khoa, phòng của Trường Đại học Kinh tế và Quản trị
Kinh doanh - Đại học Thái Nguyên đã tạo điều kiện giúp đỡ tơi về mọi mặt trong
q trình học tập và hồn thành luận văn này.
Tơi xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới PGS.TS. Lê Văn Tâm - Giáo
viên trực tiếp hướng dẫn đã tận tình và đóng góp nhiều ý kiến quý báu, giúp đỡ tác
giả hồn thành luận văn này.
Tơi xin cảm ơn sự giúp đỡ, đóng góp nhiều ý kiến quý báu của các nhà khoa
học, các thầy, cô giáo trong Trường Đại học Kinh tế và Quản trị Kinh doanh - Đại
học Thái Ngun.
Trong q trình thực hiện đề tài, tơi cịn được sự giúp đỡ và cộng tác của các
đồng chí tại địa điểm nghiên cứu, tôi xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo Ngân
hàng TMCP Công thương Việt Nam - Chi nhánh Hùng Vương đã tạo điều kiện mọi
mặt để tơi hồn thành nghiên cứu này.
Tơi xin cảm ơn sự động viên, giúp đỡ của bạn bè và gia đình đã giúp tơi thực
hiện luận văn này.
Xin trân trọng cảm ơn!
Thái Nguyên, tháng 01 năm 2015
Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Hƣơng

Số hóa bởi trung tâm Học liệu– ĐHTN




iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ........................................................................................................ i
LỜI CẢM ƠN .............................................................................................................ii
MỤC LỤC ................................................................................................................. iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ........................................................................... vi
DANH MỤC CÁC BẢNG........................................................................................vii
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ VÀ SƠ ĐỒ ............................................................. viii
MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài .......................................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................................ 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ........................................................................... 2
4. Những đóng góp dự kiến và ý nghĩa khoa học của luận văn .................................. 3
5. Kết cấu của luận văn ............................................................................................... 3
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ HIỆU QUẢ HUY
ĐỘNG VỐN CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI ............................................... 5
1.1. Cơ sở lý luận về hiệu quả huy động vốn của ngân hàng thương mại ................. 5
1.1.1. Vốn và các hình thức huy động vốn.................................................................. 5
1.1.2. Hiệu quả huy động vốn của Ngân hàng thương mại ....................................... 17
1.2. Cơ sở thực tiễn về hiệu quả huy động vốn của ngân hàng thương mại ............. 27
1.2.1. Kinh nghiệm nâng cao hiệu quả huy động vốn ............................................... 27
1.2.2. Bài học kinh nghiệm nâng cao hiệu quả huy động vốn cho Ngân hàng
TMCP Công thương Việt Nam - Chi nhánh Hùng Vương ....................................... 33
Chƣơng 2: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ....................................................... 35

2.1. Các câu hỏi nghiên cứu ...................................................................................... 35
2.2. Phương pháp nghiên cứu .................................................................................... 35
2.2.1. Phương pháp thu thập thông tin ...................................................................... 35
2.2.2. Phương pháp tổng hợp thơng tin ..................................................................... 39
2.2.3. Phương pháp phân tích thông tin .................................................................. 397
2.3. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu ............................................................................. 41
Số hóa bởi trung tâm Học liệu– ĐHTN




iv
2.3.1. Chỉ tiêu phản ánh cơ cấu vốn huy động .......................................................... 41
2.3.2. Chỉ tiêu phản ánh sự gia tăng về quy mơ ................................................... 42
2.3.3. Chỉ tiêu phản ánh chi phí vốn huy động ....................................................... 430
2.3.4. Chỉ tiêu phản ánh khả năng sinh lời của vốn huy động ................................ 431
Chƣơng 3: THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN
HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN CÔNG THƢƠNG VIỆT NAM CHI
NHÁNH HÙNG VƢƠNG PHÚ THỌ ................................................................. 442
3.1. Khái quát chung về hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Thương mại cổ
phần Công thương Việt Nam Chi nhánh Hùng Vương - Phú Thọ ......................... 442
3.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Vietinbank - Chi nhánh Hùng Vương .... 442
3.1.2. Mơ hình tổ chức và chức năng của Vietinbank Chi nhánh Hùng Vương ..... 453
3.1.3. Kết quả hoạt động kinh doanh giai đoạn 2012-2014 .................................... 486
3.2. Thực trạng hiệu quả huy động vốn của Ngân hàng Thương mại cổ phần
Công thương Việt Nam Chi nhánh Hùng Vương - Phú Thọ .................................. 552
3.2.1. Các chính sách huy động vốn ....................................................................... 552
3.2.2. Cơ cấu nguồn vốn huy động ........................................................................... 58
3.2.3. Chi phí huy động vốn .................................................................................... 674
3.2.4. Hệ số sử dụng vốn huy động ......................................................................... 696

3.2.5. Khả năng sinh lời của vốn huy động ............................................................... 68
3.2.6. Thị phần và mạng lưới huy động vốn ............................................................. 69
3.2.7. Quy mô và tốc độ tăng trưởng huy động vốn ............................................... 730
3.3. Đánh giá của khách hàng về các vấn đề liên quan đến hoạt động huy động
vốn của Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam Chi nhánh Hùng Vương Phú Thọ ................................................................................................................... 752
3.4. Đánh giá hiệu quả huy động vốn của Ngân hàng TMCP Công thương Việt
Nam Chi nhánh Hùng Vương - Phú Thọ ................................................................ 807
3.4.1.Kết quả đạt được ............................................................................................ 807
3.4.2. Hạn chế và nguyên nhân ................................................................................. 79

Số hóa bởi trung tâm Học liệu– ĐHTN




v
Chƣơng 4: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN TẠI
NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN CÔNG THƢƠNG VIỆT NAM
CHI NHÁNH HÙNG VƢƠNG - PHÚ THỌ ...................................................... 896
4.1. Định hướng hoạt động huy động vốn của Ngân hàng thương mại cổ phần
công thương Việt Nam Chi nhánh Hùng Vương - Phú Thọ ..................................... 86
4.1.1. Mục tiêu phát triển của Ngân hàng TMCP công thương Việt Nam trong
giai đoạn tới ............................................................................................................... 86
4.1.2. Định hướng và mục tiêu hoạt động huy động vốn của Ngân hàng TMCP
Công thương - Chi nhánh Hùng Vương .................................................................... 90
4.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn của Ngân hàng thương mại cổ
phần công thương Việt Nam - Chi nhánh Hùng Vương - Phú Thọ .......................... 91
4.2.1. Xây dựng kế hoạch cân đối cung cầu vốn ...................................................... 91
4.2.2. Xây dựng chính sách lãi suất linh hoạt ........................................................... 92
4.2.3. Đa dạng hố các hình thức huy động vốn ....................................................... 93

4.2.4. Xây dựng một chiến lược khách hàng hợp lý trong huy động vốn ................. 94
4.2.5. Đào tạo và nâng cao trình độ chun mơn nghiệp vụ đối với đội ngũ cán
bộ ngân hàng ............................................................................................................. 96
4.2.6. Tăng cường các hoạt động tiếp thị, quảng cáo trong huy động vốn ............... 98
4.2.7. Cải tiến quy trình thanh tốn ......................................................................... 100
4.2.8. Đầu tư hồn thiện và hiện đại hóa cơng nghệ ngân hàng ............................. 101
4.3. Kiến nghị .......................................................................................................... 101
4.3.1. Kiến nghị với Chính phủ ............................................................................... 101
4.3.2. Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ............................................. 102
4.3.3. Kiến nghị với Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam ........................... 104
KẾT LUẬN ............................................................................................................ 106
TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................... 108
PHỤ LỤC ............................................................................................................... 109

Số hóa bởi trung tâm Học liệu– ĐHTN




vi

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt
CN

Nội dung
: Chi nhánh

ĐCTC


: Định chế tài chính

HĐQT

: Hội đồng quản trị

KHDN

: Khách hàng doanh nghiệp

NH

: Ngân hàng

NHCT

: Ngân hàng Công thương

NHNN

: Ngân hàng nhà nước

NHTM

: Ngân hàng thương mại

NHTW

: Ngân hàng trung ương


TCHC

: Tổ chức hành chính

TCTD

: Tổ chức tín dụng

TMCP

: Thương mại cổ phần

Vietinbank
VN

: Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam
: Việt Nam

Số hóa bởi trung tâm Học liệu– ĐHTN




vii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Quy mô mẫu ............................................................................................. 37
Bảng 2.2. Thang đánh giá Likert ............................................................................... 38
Bảng 3.1. Kết quả huy động vốn của Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam
Chi nhánh Hùng Vương - Giai đoạn 2012 - 2014 ................................... 49

Bảng 3.2. Kết quả dư nợ cho vay giai đoạn 2012 - 2014 .......................................... 51
Bảng 3.3. Chỉ số hiệu quả kinh doanh bình quân trong giai đoạn 2012 - 2014 ........ 53
Bảng 3.4. Biến động cơ cấu huy động vốn theo đối tượng khách hàng Giai đoạn
2012 - 2014 .............................................................................................. 61
Bảng 3.5. Cơ cấu huy động vốn theo kỳ hạn ............................................................ 63
Bảng 3.6. Cơ cấu huy động vốn theo loại tiền tại Ngân hàng TMCP Công
thương Việt Nam - Chi nhánh Hùng Vương giai đoạn 2012 - 2014 ....... 66
Bảng 3.7. Chi phí huy động vốn bình qn từ năm 2012 - 2014 .............................. 68
Bảng 3.8. Hệ số sử dụng vốn huy động .................................................................... 69
Bảng 3.9. Hệ số sử dụng vốn theo thời hạn tại Ngân hàng TMCP Công thương
Việt Nam - Chi nhánh Hùng Vương giai đoạn 2012 - 2014 ................... 70
Bảng 3.10. Khả năng sinh lời của vốn huy động giai đoạn 2012 - 2014 .................. 71
Bảng 3.11. Nguồn vốn huy động của các NHTM và các TCTD tại tỉnh Phú Thọ ... 73
Bảng 3.12. Đánh giá của khách hàng về chính sách lãi suất..................................... 75
Bảng 3.13. Đánh giá của khách hàng về đội ngũ nhân viên ngân hàng.................... 76
Bảng 3.14. Đánh giá của khách hàng về sản phẩm và mạng lưới phân phối............ 77
Bảng 3.15. Đánh giá của khách hàng về công nghệ của Ngân hàng ........................ 78
Bảng 3.16. Đánh giá của khách hàng về công tác marketing của Ngân hàng .......... 79
Bảng 4.1. Tổng hợp các phương tiện quảng cáo ....................................................... 99

Số hóa bởi trung tâm Học liệu– ĐHTN




viii

DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ VÀ SƠ ĐỒ
Biểu đồ:
Biểu đồ 3.1. So sánh lãi suất huy động và FTP bán vốn thời điểm 31/12/2014 ....... 61

Biểu đồ 3.2. Cơ cấu huy động vốn theo khách hàng giai đoạn 2012 - 2014 ............ 63
Biểu đồ 3.3. Cơ cấu huy động vốn theo thời gian giai đoạn 2012 - 2014 ................ 65
Biểu đồ 3.3. Cơ cấu huy động vốn theo loại tiền giai đoạn 2012-2014 .................... 67
Biểu đồ 3.4. So sánh vốn huy động và vốn cho vay, đầu tư Ngân hàng TMCP Công
thương Việt Nam - Chi nhánh Hùng Vương giai đoạn 2012 - 2014............. 70
Biểu đồ 3.5. Thị phần huy động vốn năm 2014 ........................................................ 72
Biểu đồ 3.6. Tăng trưởng huy động vốn năm 2012 - 2014 ....................................... 74
Sơ đồ:
Sơ đồ 1.1. Các hình thức huy động vốn của ngân hàng thương mại .......................... 6
Sơ đồ 3.1. Bộ máy tổ chức của Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam Chi
nhánh Hùng Vương ................................................................................. 48

Số hóa bởi trung tâm Học liệu– ĐHTN




1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Một trong những giải pháp cơ bản thực hiện đường lối đổi mới kinh tế theo
hướng cơng nghiệp hố hiện đại hố của nước ta là đổi mới mới cơ cấu kinh tế, bao
gồm cơ cấu ngành, vùng và thành phần kinh tế. Theo chỉ thị của Thủ tướng Chính
phủ mục tiêu tổng quát của Kế hoạch phát triển kinh tế xã hội 5 năm 2016-2020 là
giữ vững ổn định kinh tế vĩ mơ, kiểm sốt lạm phát, đi đơi với đẩy nhanh tốc độ
tăng trưởng, bảo đảm cho nền kinh tế phát triển bền vững; phấn đấu đến năm 2020
nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại. Kế hoạch hướng
tới mức tăng trưởng kinh tế (GDP) bình quân 5 năm 2016-2020 tăng 6,5-7%/năm.
Để đạt được mục tiêu này đòi hỏi phải giải quyết đồng bộ nhiều vấn đề, trong đó

các giải pháp thuộc lĩnh vực tài chính có ý nghĩa đặc biệt quan trọng và một trong
những giải pháp tài chính đó là việc phát huy hơn nữa vai trò của các Ngân hàng
thương mại trên phạm vi cả nước để thu hút nguồn vốn nhàn rỗi trong dân cư
chuyển sang đầu tư một cách có hiệu quả.
Như chúng ta vẫn biết, vốn là tiền đề cho sự tăng trưởng kinh tế, tăng trưởng
kinh tế phụ thuộc vào quy mô và hiệu quả vốn đầu tư. Nếu không kể việc đầu tư từ
ngân sách hoặc tự đầu tư của các cá nhân, doanh nghiệp thì việc khai thác và
chuyển dịch các nguồn vốn tích luỹ đến lĩnh vực đầu tư cho vay có thể được tiến
hành theo hai phương thức: đầu tư trực tiếp qua thị trường tài chính (phát hành trái
phiếu doanh nghiệp) và đầu tư gián tiếp thơng qua các trung gian tài chính. Nguồn
vốn đầu tư qua các trung gian tài chính mà chủ yếu là hệ thống Ngân hàng thương
mại càng trở nên quan trọng và hữu hiệu hơn bao giờ hết.
Bối cảnh hội nhập ngày càng sâu rộng của nền kinh tế Việt Nam vào nền
kinh tế thế giới đã tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động tài chính của nước ta, thị
trường ngân hàng cũng đã có nhiều khởi sắc, đánh dấu bước phát triển mới cả về
chất lẫn về lượng của hệ thống Ngân hàng Việt Nam. Bằng lượng vốn huy động
được trong xã hội và thông qua nghiệp vụ tín dụng, Ngân hàng thương mại đã cung
cấp một lượng vốn lớn cho mọi hoạt động kinh tế, đáp ứng các nhu cầu vốn một
cách nhanh chóng, kịp thời cho q trình tái sản xuất. Nhờ đó mà hoạt động sản
xuất kinh doanh của các thành phần trong nền kinh tế được diễn ra một cách trôi
chảy. Do vậy, trong thời gian tới, để phát huy hơn nữa vai trị của mình và đồng thời
đáp ứng cho sự phát triển chung của nền kinh tế cũng như cho chính bản thân hệ
Số hóa bởi trung tâm Học liệu– ĐHTN




2
thống Ngân hàng, việc huy động vốn cho kinh doanh trong tương lai chắc chắn vẫn
sẽ được đặt lên hàng đầu đối với các tổ chức tài chính nói chung và các Ngân hàng

thương mại nói riêng.
Ngân hàng TMCP Cơng thương Việt Nam - Chi nhánh Hùng Vương trải qua
nhiều năm đã đạt tăng trưởng đáng kể trong mở rộng quy mô, nâng cao chất lượng
hoạt động kinh doanh nhưng thực tiễn đang đặt ra những thách thức mới ở phía
trước. Do ảnh hưởng của tình hình kinh tế xã hội địa phương, những khó khăn từ
mơi trường kinh tế vĩ mơ, từ nội tại của mình và cạnh tranh ngày càng gia tăng bởi
thêm hoạt động của các tổ chức tài chính phi ngân hàng về huy động vốn như Bảo
hiểm, Quỹ hỗ trợ phát triển, Kho bạc huy động trái phiếu… Mặt khác, trần lãi suất
cho vay ngày càng giảm thấp và những đặc điểm riêng có của mình thì hoạt động
huy động vốn của Chi nhánh Ngân hàng Công thương Hùng Vương cần áp dụng
những giải pháp thích ứng.
Nhận thức rõ tính cấp thiết của vốn, với ý thức trách nhiệm về sự tồn tại và phát
triển của Chi nhánh Ngân hàng Cơng thương Hùng Vương, vì vậy đề tài “Nâng cao
hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Công thương Việt Nam
Chi nhánh Hùng Vương - Phú Thọ” được lựa chọn để nghiên cứu nhằm mục đích
phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động huy động vốn tại Chi nhánh, đồng thời đưa ra
những giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động huy động vốn.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Đề tài này được nghiên cứu nhằm tìm ra các giải pháp cụ thể trong việc nâng
cao hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng thương mại.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Nghiên cứu cơ sở lý luận về hiệu quả huy động vốn của Ngân hàng thương mại.
- Phân tích, đánh giá thực trạng hiệu quả huy động vốn của Vietinbank Chi
nhánh Hùng Vương.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả huy động vốn của
Vietinbank Chi nhánh Hùng Vương.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Số hóa bởi trung tâm Học liệu– ĐHTN





3
Hiệu quả hoạt động huy động vốn của Ngân hàng thương mại.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi nội dung: hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng thương mại cổ phần
công thương Việt Nam Chi nhánh Hùng Vương.
Phạm vi thời gian: giai đoạn từ năm 2012 đến năm 2014.
4. Những đóng góp dự kiến và ý nghĩa khoa học của luận văn
4.1. Những đóng góp dự kiến
- Hệ thống hóa những vấn đề cơ bản về hiệu quả hoạt động huy động vốn của
ngân hàng thương mại
- Tìm ra những hạn chế trong công tác huy động vốn và phân tích ngun
nhân của những hạn chế trong cơng tác huy động vốn tại Vietinbank Chi nhánh
Hùng Vương - Phú Thọ
- Đưa ra một số phương hướng khắc phục những hạn chế trong công tác huy
động vốn tại Vietinbank Chi nhánh Hùng Vương - Phú Thọ từ đó nâng cao hiệu quả
hoạt động huy động vốn
4.2. Ý nghĩa khoa học
- Về mặt lý luận: Tổng kết lại những kết quả nghiên cứu lý luận về hoạt động
huy động vốn của Ngân hàng thương mại trong thời gian qua. Từ đó rút ra những
bài học kinh nghiệm cho hoạt động nghiên cứu lý luận và đưa ra những vấn đề cần
tiếp tục phải nghiên cứu.
- Về mặt thực tiễn: Tổng kết, rút ra bài học kinh nghiệm và đưa ra các giải

pháp cho việc nâng cao hiệu quả hoạt động huy động vốn của Ngân hàng thương
mại cổ phần công thương Việt nam - Chi nhánh Hùng Vương.
5. Kết cấu của luận văn

Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo luận văn được
kết cấu thành 4 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về hiệu quả huy động vốn của Ngân
hàng thương mại.
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu.
Chương 3: Thực trạng hiệu quả huy động vốn của Ngân hàng thương mại cổ
phần Công thương Việt Nam Chi nhánh Hùng Vương - Phú Thọ.
Chương 4: Giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng
Thương mại cổ phần Công thương Việt Nam Chi nhánh Hùng Vương - Phú Thọ.
Số hóa bởi trung tâm Học liệu– ĐHTN




4

Số hóa bởi trung tâm Học liệu– ĐHTN




5

Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN
CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI
1.1. Cơ sở lý luận về hiệu quả huy động vốn của ngân hàng thƣơng mại
1.1.1. Vốn và các hình thức huy động vốn
1.1.1.1. Khái niệm về vốn của Ngân hàng thương mại
Khi nói đến thuật ngữ “Trung gian tài chính” người ta thường hay nghĩ tới

hai loại hình tổ chức cơ bản đó là: các tổ chức nhận tiền gửi (bao gồm các Ngân
hàng thương mại, các hiệp hội tiết kiệm và cho vay) và các trung gian đầu tư (bao
gồm các cơng ty tài chính, các quỹ tương trợ, các cơng ty bảo hiểm....). Nhưng cho
dù có được hiểu thế nào đi chăng nữa thì NHTM, xét về khối lượng tài sản cũng
như những đóng góp đối với nền kinh tế, vẫn ln giữ một vai trị quan trọng. Các
NHTM có thể được tổ chức theo nhiều loại hình khác nhau, chẳng hạn như Ngân
hàng tư nhân, Ngân hàng cổ phần, Ngân hàng quốc doanh và các ngân hàng liên
doanh. Dưới bất kỳ hình thức nào, các NHTM vẫn ln đặt mục tiêu tìm kiếm lợi
nhuận lên hàng đầu và để làm được điều đó, cơng cụ duy nhất mà các Ngân hàng
phải có đó là vốn.
Các nhà kinh tế đưa ra định nghĩa về vốn của NHTM như sau:
Vốn của Ngân hàng thương mại là những giá trị tiền tệ do bản thân Ngân
hàng thương mại tạo lập hoặc huy động được, dùng để cho vay, đầu tư hoặc thực
hiện các dịch vụ kinh doanh khác.
Theo như định nghĩa trên thì nguồn vốn mà Ngân hàng tạo lập được sẽ là
một phần thu nhập quốc dân tạm thời nhàn rỗi trong quá trình sản xuất, phân phối
và tiêu dùng, được người chủ sở hữu của khoản vốn đó gửi vào Ngân hàng để thực
hiện các mục đích khác nhau. Nói cách khác, họ chuyển quyền sử dụng khoản vốn
tiền tệ đó cho Ngân hàng để rồi nhận được một khoản thu nhập từ phía ngân hàng.
Như vậy, NHTM đã thực hiện vai trò tập trung và phân phối lại vốn cho nền kinh tế
dưới hình thức tiền tệ, kết quả là làm tăng nhanh quá trình luân chuyển vốn, phục vụ
và kích thích mọi hoạt động sản xuất - kinh doanh phát triển. Nhưng đồng thời cũng
chính các hoạt động đó lại là yếu tố mang tính chất quyết định đến sự tồn tại và phát
triển hoạt động kinh doanh của chính Ngân hàng.
Vốn nói chung của Ngân hàng thương mại bao gồm:
- Vốn tự có

Số hóa bởi trung tâm Học liệu– ĐHTN





6
- Vốn huy động
- Vốn đi vay
- Vốn khác
Mỗi loại vốn đều có những tính chất, vai trị riêng trong tổng nguồn vốn hoạt
động của Ngân hàng và đều có những tác động ít nhiều đến hoạt động kinh doanh
của Ngân hàng thương mại.
1.1.1.2. Các hình thức huy động vốn
Nguồn vốn huy động của NHTM

Tiền gửi của
khách hàng

Tiền ký
gửi

Tiền tiết
kiệm

Ký gửi khơng
kỳ hạn

Ký gửi có
kỳ hạn

Vốn đi vay của tài
chính tín dụng


Gửi để dành
có hạn

Vốn phát hành

Phát hành kỳ
phiếu

Phát hành
trái phiếu

Chứng chỉ
nhận nợ
Gửi rút ra phải
báo trước

Sơ đồ 1.1. Các hình thức huy động vốn của ngân hàng thương mại
a. Huy động vốn chủ sở hữu
Nguồn vốn chủ sở hữu là nguồn vốn trung và dài hạn, đóng vai trị nền tảng,
là cơ sở để thu hút những nguồn vốn khác. Tuy nó chiếm một tỷ trọng khơng lớn
trong cơ cấu nguồn vốn của NHTM nhưng nó có ý nghĩa quyết định tới sự thành bại
và phát triển của ngân hàng.
Vốn chủ sở hữu có thể được xem xét dưới các góc độ sau:
 Vốn pháp định: Điều kiện hàng đầu để khởi nghiệp trước khi được phép
Số hóa bởi trung tâm Học liệu– ĐHTN




7

khai trương ngân hàng là phải có đủ vốn ban đầu theo luật định. Ở Việt Nam, để
thành lập một NHTM trước hết phải có đủ vốn pháp định theo mức quy định của
Ngân hàng Nhà nước.
Vốn pháp định của mỗi ngân hàng được hình thành do tính chất sở hữu của
ngân hàng quyết định. Theo quy định của Việt Nam có thể khái quát như sau:
Nếu là NHTM thuộc sở hữu Nhà nước, vốn pháp định do ngân sách Nhà
nước cấp 100% vốn ban đầu.
Nếu là NHTM cổ phần, vốn pháp định do sự đóng góp của các cổ đơng dưới
hình thức phát hành cổ phiếu.
Cổ phiếu ngân hàng là chứng chỉ đầu tư vốn, nó xác nhận phần hùn vốn của
người sở hữu cổ phiếu trong ngân hàng. Người sở hữu cổ phiếu được gọi là cổ
đông, là chủ sở hữu vốn và có trách nhiệm về mặt pháp lý trong phạm vi của vốn
góp. Cổ đơng khơng được rút vốn khỏi ngân hàng bằng cách trả lại cổ phiếu cho
ngân hàng, cổ đông được chia lãi theo tỷ lệ vốn góp vào ngân hàng, nhưng phải chịu
mọi rủi ro mà ngân hàng gặp phải. Cổ phiếu không kỳ hạn, tồn tại cùng với sự tồn
tại của ngân hàng phát hành.
 Vốn điều lệ: là vốn được ghi trong điều lệ hoạt động của NHTM. Vốn điều
lệ ít nhất phải bằng mức vốn pháp định do NHTM công bố vào đầu mỗi năm tài
chính. Vốn điều lệ quy định cho một ngân hàng nhiều hay ít tuỳ thuộc vào quy mơ
và phạm vi hoạt động.
Ngồi ra, NHTM cịn có các quỹ dự trữ ngân hàng như: quỹ phát triển kỹ
thuật, quỹ khấu hao tài sản cố định, quỹ bảo toàn vốn, quỹ phúc lợi….
Thực tế, vốn chủ sở hữu chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng số vốn hoạt động kinh doanh
của một ngân hàng nhưng lại là nguồn vốn rất quan trọng vì nó cho thấy được thực
lực, quy mô của ngân hàng. Nguồn vốn này càng lớn, sức chịu đựng của ngân hàng
càng mạnh khi mà tình hình kinh tế và tình hình hoạt động của ngân hàng trải qua
giai đoạn khó khăn.
b. Huy động tiền gửi từ tổ chức kinh tế, cá nhân
Đây là hình thức huy động vốn mà ngân hàng huy động được từ các tổ chức
kinh tế, các nhân... trong xã hội thông qua hoạt động nhận tiền gửi tiết kiệm, thanh

toán hộ, các khoản cho vay tạo tiền gửi và các nghiệp vụ kinh doanh khác.
Đặc điểm chung của tiền gửi là chúng phải được thanh tốn khi khách hàng
Số hóa bởi trung tâm Học liệu– ĐHTN




8
yêu cầu ngay cả khi đó là tiền gửi có kỳ hạn nhưng chưa đến hạn thanh toán. Sự
thay đổi, đặc biệt là tiền gửi ngắn hạn, làm thay đổi cầu thanh khoản của ngân hàng.
Tiền gửi là nguồn tiền quan trọng, chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng nguồn
tiền của ngân hàng. Để gia tăng tiền gửi trong môi trường cạnh tranh và để có được
nguồn tiền có chất lượng ngày càng cao, các ngân hàng phải đưa ra và thực hiện
nhiều hình thức huy động khác nhau.
Các hình thức nhận tiền gửi của các Ngân hàng Thương mại tuỳ thuộc vào
các tiêu thức khác nhau mà được chia thành từng loại khác nhau:
 Phân loại theo tiêu thức kỳ hạn
Ngày nay, người ta thường phân chia các khoản tiền gửi theo tiêu thức này
để có thể quản lý tốt lượng tiền gửi, tiền lãi, và là cơ sở để ngân hàng xây dựng
chiến lược dự trữ phù hợp.
- Tiền gửi không kỳ hạn: Đây là khoản tiền gửi khơng có kỳ hạn xác định,
người gửi có thể rút ra bất kỳ lúc nào do đó lãi suất thường thấp. Tiền gửi không kỳ
hạn là một trong những nguồn vốn biến động nhiều nhất và ngân hàng khó có thể
dự báo về quy mô tiền gửi không kỳ hạn (giao dịch) có thể huy động. Hình thức này
chủ yếu là mở cho các doanh nghiệp. Vì các doanh nghiệp gửi tiền vào ngân hàng
mục đích chính khơng phải để nhận lãi mà là để hưởng các dịch vụ mà ngân hàng
cung cấp; đó là các dịch vụ thanh tốn, ngân quỹ, thu chi hộ...
Tuy nhiên, tiền gửi tiết kiệm khơng kỳ hạn có thể đáp ứng nhu cầu của
những khách hàng chưa có dự định rõ ràng trong tương lai, hoặc không thực sự an
tâm về việc gửi tiền mà chỉ mong muốn nhận được một số tiền lãi nào đó với lượng

tiền hiện cịn nhàn rỗi.
Do tính chất khơng ổn định của nó nên ngân hàng chỉ được sử dụng một tỷ lệ
phần trăm nhất định nào đó của lượng tiền gửi không kỳ hạn nhận được, và ngân
hàng muốn sử dụng thì phải dự tính về sự ổn định tương đối của lượng tiền này. Do
vậy, quản lý tiền gửi không kỳ hạn là một phần quan trọng của quản lý dự trữ trong
các ngân hàng.
- Tiền gửi có kỳ hạn: Đây là loại tiền gửi có sự thoả thuận giữa người gửi
tiền và ngân hàng về số lượng, kỳ hạn, lãi suất của khoản tiền gửi. Do có sự xác
định rõ ràng về kỳ hạn, nên nguồn tiền gửi có kỳ hạn là nguồn tiền có sự ổn định
cao, ngân hàng có thể sử dụng để cho vay với thời hạn tương ứng hoặc có thể
chuyển đổi một phần tiền gửi ngắn hạn để cho vay trung dài hạn. Chính vì lý do này
mà lãi suất của các khoản tiền gửi kỳ hạn thường cao hơn nhiều lãi suất tiền gửi
Số hóa bởi trung tâm Học liệu– ĐHTN




9
khơng kỳ hạn. Bởi vì mục đích chính của việc gửi tiền vào ngân hàng là tiền lãi.
Thơng thường thì lãi suất tỷ lệ thuận với kỳ hạn, tức là khoản tiền gửi càng lâu thì
lãi suất càng cao và ngược lại.
 Phân loại theo tiêu thức nguồn hình thành
- Các khoản ký gửi của các cá nhân và tổ chức là các khoản tiền mà họ trực
tiếp chuyển vào ngân hàng: Cá nhân gửi tiền tiết kiệm, doanh nghiệp nộp tiền bán
hàng... Đây là các khoản tiền tạm thời nhàn rỗi trong nền kinh tế được ngân hàng
tập trung lại. Các cá nhân và tổ chức thường gửi tiền với mục đích và kỳ hạn khác
nhau. Cá nhân gửi tiền thường với mục đích là để hưởng lãi, các doanh nghiệp
thường là để sử dụng các dịch vụ của ngân hàng.
- Tín dụng tạo tiền gửi: Đây cũng là một hình thức nhận tiền gửi, khi ngân
hàng cho khách hàng vay tiền thì ngân hàng chuyển số tiền này vào tài khoản tiền

gửi của khách hàng ngay trong ngân hàng. Khi khách hàng chưa có nhu cầu rút tiền
ngay lập tức thì ngân hàng có thể sử dụng số tiền đó mặc dù với thời hạn rất ngắn.
 Phân loại theo tiêu thức mục đích sử dụng
- Tiền gửi tiết kiệm: Phần lớn là các khoản ký gửi của các cá nhân với mục
đích là tìm kiếm một khoản thu nhập. Thường thì mỗi khoản tiền gửi tiết kiệm có
khối lượng nhỏ, thời hạn ngắn. Những người gửi tiền tiết kiệm là những đối tượng
giảm chi tiêu trong hiện tại với hy vọng là sẽ tăng được chi tiêu trong tương lai.
- Tiền gửi tiết kiệm có mục đích: Loại hình này khá phổ biến ở các nước
phát triển, thường được sử dụng với những hộ có thu nhập thấp và trung bình.
Người gửi để dành một khoản tiền gửi vào ngân hàng (thường là các khoản tiết
kiệm đều đặn hàng năm) với ý định tích luỹ tiền cho một mục đích nhất định. Đây
là hình thức huy động vốn trung và dài hạn khá hiệu quả, có tính ổn định, đồng thời
có tác dụng tích cực trong việc hỗ trợ cho người dân mua sắm nhà cửa, phương tiện.
- Tiền gửi thanh toán: Là khoản ký gửi của các cá nhân, tổ chức, doanh
nghiệp sản xuất kinh doanh. Họ gửi tiền mục đích khơng phải là để hưởng thu nhập
mà là hưởng các dịch vụ của ngân hàng. Thơng thường các khoản tiền gửi thanh
tốn có khối lượng lớn. Do đó, khi các khoản tiền này tạm thời chưa sử dụng thì
ngân hàng có thể sử dụng vào kinh doanh.
 Phân loại theo tiêu thức loại tiền gửi
- Tiền gửi nội tệ: Đây là khoản tiền gửi quan trọng của các ngân hàng, nó phụ
thuộc vào thu nhập trong nước và chiếm tỷ trọng rất lớn trong tổng lượng tiền gửi.
Số hóa bởi trung tâm Học liệu– ĐHTN




10
- Tiền gửi ngoại tệ: Bên cạnh tiền gửi nội tệ thì ngân hàng cịn nhận tiền gửi

dưới dạng ngoại tệ như USD, EUR, JPY... những khoản ngoại tệ này cũng rất quan

trọng cho hoạt động ngân hàng như kinh doanh ngoại tệ trong nước, tài trợ xuất
nhập khẩu, thanh toán quốc tế...
c. Huy động vốn qua thị trường vốn
 Trái phiếu
Trái phiếu Ngân hàng là một công cụ vay nợ dài hạn do NHTM phát hành
nhằm tài trợ vốn cho hoạt động kinh doanh của ngân hàng, trong đó ngân hàng cam
kết trả vốn và lãi cho người mua trái phiếu sau một thời gian nhất định. Thông
thường việc phát hành trái phiếu phải được sự cho phép của NHTW và có thể được
phát hành dưới các hình thức: vô danh, ghi sổ, ghi danh… Trái phiếu thường được
phát hành với quy mô lớn và đồng loạt trong cả hệ thống ngân hàng. Kỳ hạn trái
phiếu rất đa dạng: 7 năm, 10 năm, 20 năm…
Hiện nay, ở nước ta trái phiếu thường được phát hành theo các kỳ hạn 1, 2, 3, 4,
5 năm, tuỳ theo phương án sử dụng vốn. Các trái phiếu phát hành cùng đợt được ghi
cùng thời hạn và được thanh toán vào cùng thời điểm đáo hạn. Thêm vào đó, chủng
loại cũng rất phong phú như: trái phiếu có lãi suất điều chỉnh, trái phiếu có lãi suất thả
nổi, trái phiếu có lãi suất cố định, trái phiếu có thể chuyển đổi sang cổ phiếu…
 Kỳ phiếu ngân hàng
Kỳ phiếu Ngân hàng thực ra cũng là một loại trái phiếu, nhưng là trái phiếu
ngắn hạn do các NHTM phát hành và được giao dịch trên thị trường vốn ngắn hạn.
Kỳ phiếu ngân hàng là một công cụ nợ ngắn hạn do ngân hàng phát hành theo từng
đợt để huy động vốn một cách linh hoạt nhằm đáp ứng nhu cầu vốn cho những kế
hoạch kinh doanh xác định của ngân hàng. Việc phát hành kỳ phiếu tùy thuộc theo
thời gian và tình hình cụ thể của nguồn vốn ngân hàng. Vốn này chỉ chỉ được huy
động trong thời gian nhất định, khi đã huy động đủ khối lượng theo dự kiến ngân
hàng sẽ ngừng việc huy động kỳ phiếu. Đây là hình thức huy động vốn nhanh vì
cịn có lãi suất cao hơn lãi suất tiết kiệm cùng thời hạn, lại có thể chuyển nhượng dễ
dàng nên thu hút khối lượng vốn tương đối lớn. Do lãi suất kỳ phiếu của ngân hàng
cao hơn lãi suất tiết kiệm, hơn nữa nó uyển chuyển hơn, biến động theo từng thời
gian và từng địa phương cụ thể, có thể chuyển nhượng và mua bán được, cho nên
một số nơi có tình trạng là có sự di chuyển từ tiền gửi tiết kiệm sang kỳ phiếu: số dư

tiền gửi tiết kiệm giảm - số dư kỳ phiếu ngân hàng tăng. Khi hết thời gian phát hành
Số hóa bởi trung tâm Học liệu– ĐHTN




11
kỳ phiếu thì số dư kỳ phiếu ngân hàng giảm - số dư tiền gửi tiết kiệm lại tăng.
 Chứng chỉ tiền gửi
Chứng chỉ tiền gửi là những giấy xác nhận tiền gửi định kỳ ở một ngân hàng
hay một định chế tài chính khác. Người sở hữu giấy này sẽ được thanh toán tiền lãi
theo kỳ và nhận đủ tiền vốn khi hết hạn. Chứng chỉ sau khi phát hành được lưu
thông trên thị trường tiền tệ. Các ngân hàng phát hành chứng chỉ tiền gửi chủ yếu
cho mục đích thanh khoản. Các chứng chỉ này thường khơng thuộc loại trái phiếu
chiết khấu, lãi suất của chúng thường cao hơn lãi suất của tín phiếu kho bạc và mức
độ rủi ro của nó cũng thấp.
Ở nước ta hiện nay các hình thức huy động qua thị trường vốn cịn thấp so với
nguồn huy động khác. Tuỳ theo từng thời kỳ, khi nào cần thì ngân hàng mới huy
động. Sử dụng nguồn này ngân hàng chủ động được thời gian sử dụng, số lượng và
giá cả của vốn. Tuy ngân hàng phải trả mức lãi suất cao hơn mức lãi suất huy động
vốn, nhưng có tác dụng kiềm chế lạm phát và góp phần cho sự hình thành và phát
triển của thị trường chứng khoán.
d. Huy động vốn vay
 Vay ngân hàng Trung ương
Trong quan hệ với NHTW, các NHTM đóng vai trị là khách hàng thường
xun và NHTW với tư cách là Ngân hàng của các Ngân hàng, phải ln ln đóng
vai trị chủ nợ và là người cho vay “cuối cùng” đối với các NHTM.
Để thực hiện việc điều tiết khối lượng tiền cung ứng, NHTW thường xuyên
phải thực hiện các quan hệ tín dụng với các NHTM thông qua việc chiết khấu và tái
chiết khấu các phiếu nợ, trong đó chủ yếu là thương phiếu và trái phiếu kho bạc.

Việc cấp vốn dựa trên các cơ sở phiếu nợ này, một mặt gắn với việc phát hành tiền
với q trình lưu thơng hàng hố, mặt khác tạo điều kiện cho tiền phát hành quay
trở về nơi mà nó đã ra đi - NHTW.
Những khoản vay NHTW của các NHTM thường gồm ba nhóm chính:
Thứ nhất, những khoản tiền vay ngắn hạn mà các NHTM vay từ NHTW để giải
quyết nhu cầu chi trả hàng ngày và thường được hoàn trả trong một ngày giao dịch.
Thứ hai, những khoản tiền mà NHTW cho các NHTM vay theo nhu cầu thời vụ.
Thứ ba, những khoản tiền mà NHTM vay từ NHTW khi gặp khó khăn về
khả năng thanh tốn hay do những thay đổi lớn trong lãi suất và tỷ giá theo hướng
bất lợi làm xảy ra hiện tượng tiền gửi bị rút ra một cách ồ ạt mà bản thân NHTM
Số hóa bởi trung tâm Học liệu– ĐHTN




12
không thể đáp ứng một cách đầy đủ, kịp thời bằng các biện pháp thơng thường.
Trong những tình huống này, NHTW có thể hỗ trợ tài chính cho các NHTM
dưới hai hình thức là cho vay chiết khấu và cho vay tái cấp vốn.
 Vay các tổ chức tài chính khác
Các hình thức huy động vốn nói trên đóng vai trị chủ yếu trong cơng tác huy
động vốn của NHTM. Tuy nhiên, trong tình hình kinh doanh ngân hàng hiện nay, sẽ
rất thiếu sót nếu như khơng đề cập đến nguồn vốn có thể huy động được bằng cách
vay các NHTM khác thông qua thị trường nội tệ và ngoại tệ liên ngân hàng.
- Thị trường nội tệ liên ngân hàng:
Thị trường nội tệ liên ngân hàng là thị trường tiền tệ do NHTW tổ chức để
giải quyết mối quan hệ vay mượn những khoản vốn tạm thời giữa các TCTD với
nhau. Bắt đầu đi vào hoạt động từ tháng 7/1993 (Quyết định số 114/QĐ-NH14
ngày 21/06/1993 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam) đã giúp các tổ
chức tín dụng là thành viên của thị trường này chuyển đổi nhanh hoạt động của

mình theo cơ chế thị trường (sử dụng vốn một cách hiệu quả hơn và đảm bảo khả
năng thanh toán trong mọi trường hợp).
Nếu như trước đây, vấn đề chủ yếu chỉ là tiền gửi, thì việc tăng trưởng của
các tài sản Có, mà chủ yếu là các khoản cho vay, luôn bị chi phối khả năng tăng
trưởng của các loại tiền gửi. Do vậy, đã có tình trạng có Ngân hàng cần vốn thì lại
khơng có, trong khi có những ngân hàng thừa vốn thì khơng có nhu cầu cho vay, chỉ
được gửi vào tài khoản tiền gửi ở Ngân hàng Nhà nước. Nhưng ngày nay do đã thay
đổi nhận thức về cách quản lý tài sản Nợ có tính chất mềm dẻo hơn, nên các Ngân
hàng có thể vay mượn lẫn nhau. Việc vay mượn này có thể diễn ra ngắn hạn, thậm
chí vài ngày đến một, hai tháng hoặc lâu hơn.
- Thị trường ngoại tệ liên ngân hàng:
Được thành lập từ ngày 15/10/1994, thị trường ngoại tệ liên Ngân hàng là thị
trường thay thế hai Trung tâm giao dịch hiện nay và bước khởi đầu để hình thành
thị trường hối đối sau này.
Hoạt động của thị trường ngoại tệ liên ngân hàng đã thể hiện bước đi đúng
hướng và được đông đảo các Ngân hàng thương mại hưởng ứng. Thị trường đã có
40 ngân hàng thương mại được phép kinh doanh ngoại tệ tham gia. Với chế độ mua
bán thơng thống, lượng ngoại tệ giao dịch giữa các thành viên với khách hàng của
mình (các đơn vị kinh tế); giữa các ngân hàng thương mại với nhau và giữa các
Số hóa bởi trung tâm Học liệu– ĐHTN




13
ngân hàng thương mại với NHNN đã đạt mức khá cao.
e. Các nguồn huy động khác
 Nhận uỷ thác tài trợ
Nhận uỷ thác tài trợ là nguồn vốn của các tổ chức, cá nhân trong nước và
nước ngoài đầu tư vốn gián tiếp vào nền kinh tế dưới dạng bằng tiền hay các dây

chuyền sản xuất. Ngân hàng chỉ đóng vai trị là người trung gian, được hưởng phí
khơng có trách nhiệm thẩm định những đối tượng khách hàng này.
Nguồn vốn tài trợ thường là nguồn vốn trung hạn, còn nguồn vốn ủy thác
đầu tư là nguồn dài hạn có thời hạn còn dài hơn cả các dự án cho vay từ nguồn (đối
với vốn ODA từ 30 -40 năm). Nguồn vốn này rất đa dạng, phong phú với đặc điểm
là lãi suất thấp. Đây là nguồn vốn mà qua đó NHTM có thể đáp ứng nhu cầu tín
dụng trung dài hạn trong nền kinh tế, trong đó nguồn vốn ODA là quan trọng nhất.
Vì thế, mà các NHTM cần có kế hoạch huy động và tăng cường nguồn vốn này.
 Nguồn trong thanh toán: Các hoạt động thanh toán khơng dùng tiền mặt
có thể hình thành nguồn trong thanh tốn (séc trong q trình chi trả, tiền ký quỹ để
mở L/C… Những ngân hàng là ngân hàng đầu mối trong đồng tài trợ có kết số dư từ
ngân hàng thành viên chuyển về để thực hiện cho vay.
 Nguồn khác: Các khoản nợ khác như thuế chưa nộp, lương chưa trả…
1.1.1.3. Phương thức huy động vốn của NHTM
Từ những công cụ huy động vốn cơ bản nêu trên, các NHTM triển khai
nhiều phương thức huy động khác nhau tùy thuộc vào mục tiêu huy động và chiến
lược kinh doanh để tạo lập nguồn vốn cho hoạt động của ngân hàng.
a. Phương thức huy động trực tiếp
Đây là phương thức huy động vốn dựa trên các công cụ huy động vốn cơ
bản. NHTM với tư cách là bộ phận chủ yếu của hệ thống tài chính trung gian, nhận
tiền gửi từ khách hàng có tiền nhàn rỗi hoặc phát hành các cơng cụ tài chính như
chứng chỉ tiền gửi, kỳ phiếu, trái phiếu… để thu hút vốn.
Thông qua việc làm trung gian thanh tốn và chuyển hóa các phương tiện
thanh toán, NHTM thu hút được số lượng lớn các tổ chức, cá nhân mở tài khoản tạo
ra tiền gửi thanh tốn. Đây là nguồn vốn có chi phí thấp nên các ngân hàng thường
xuyên cải tiến các phương tiện thanh tốn, nâng cao cơng nghệ thanh tốn để hấp
dẫn khách hàng và bán thêm các dịch vụ. Các doanh nghiệp, TCKT và cá nhân
thường mở tài khoản giao dịch tại một hoặc một số ngân hàng nhất định, khi cần
Số hóa bởi trung tâm Học liệu– ĐHTN





14
thiết có thể yêu cầu NHTM cho rút tiền hoặc chuyển tiền cho bên thụ hưởng. Ngoài
ra, trong khi thực hiện là trung gian thanh tốn, NHTM cịn nhận được tiền gửi của
các TCTD khác cũng là một loại tiền gửi thanh toán.
Ngân hàng thường phát hành thẻ tiết kiệm không kỳ hạn để thu hút những
khoản tiền nhỏ lẻ hoặc những khoản vốn nhàn rỗi có thời gian ngắn hay khách hàng
không xác định được thời gian phát sinh nhu cầu sử dụng. Khi gửi tiền, khách hàng
được nhận một sổ tiết kiệm khơng kỳ hạn và có thể rút tiền ra bất cứ lúc nào nhưng
không được phát séc (đây là điểm khác biệt với tiền gửi giao dịch). Đồng thời, do
nhu cầu gửi tiền của khách hàng rất đa dạng tùy thuộc vào nhu cầu của họ trong
hiện tại và tương lai nên các NHTM thường quy định nhiều loại kỳ hạn gửi tiền (1
tháng, 2 tháng, 3 tháng, 6 tháng, 9 tháng, 12 tháng…) theo nhiều hình thức khác
nhau (tiết kiệm định kỳ, tiết kiệm bậc thang, tiết kiệm tích lũy…) với nhiều cách
thức trả lãi (trả lãi định kỳ, trả lãi trước, trả lãi cuối kỳ…) cho khách hàng lựa chọn
nhằm thu hút tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn.
Để huy động khối lượng vốn lớn đáp ứng nhu cầu tài sản trong từng thời kỳ
nhất định, NHTM thường tổ chức phát hành giấy tờ có giá (kỳ phiếu, trái phiếu…)
với lãi suất hấp dẫn hơn tiền gửi tiết kiệm, đối tượng khách hàng này rất quan tâm
đến thu nhập từ tài sản của họ. NHTM cũng có thể thơng qua các tổ chức nhận làm
đại lý hay bảo lãnh phát hành để phát hành giấy tờ có giá của ngân hàng ra cơng
chúng đầu tư (chủ yếu là các loại giấy tờ có giá dài hạn như trái phiếu, chứng chỉ có
giá dài hạn…). Sử dụng phương thức này ngân hàng sẽ có những lợi ích như: huy
động được nguồn vốn lớn với chi phí và lãi suất huy động thấp hơn; chiến lược sử
dụng vốn được xây dựng phù hợp với mục tiêu của ngân hàng; được nhiều nhà đầu
tư biết đến.
Tổ chức bảo lãnh phát hành có thể là các cơng ty chứng khốn hay các định
chế tài chính khác theo quy định của pháp luật. Có hai hình thức bảo lãnh: bảo lãnh

một phần là bảo lãnh phát hành tối đa đến mức có thể một số lượng trái phiếu; bảo
lãnh chắc chắn là bảo lãnh mua số chứng khoán chưa được phân phối hết. Phí bảo
lãnh phát hành do ngân hàng phát hành thoả thuận với tổ chức nhận bảo lãnh phát
hành và được tính vào chi phí phát hành giấy tờ có giá. Tổ chức đại lý phát hành có
thể là các cơng ty chứng khốn, tổ chức tín dụng và các định chế tài chính khác theo
quy định của pháp luật. Khi phát hành giấy tờ có giá, ngân hàng phát hành có thể uỷ
thác cho một hoặc một số tổ chức cùng làm nhiệm vụ đại lý phát hành. Đại lý phát
Số hóa bởi trung tâm Học liệu– ĐHTN




15
hành thực hiện bán giấy tờ có giá cho các nhà đầu tư theo đúng cam kết với ngân
hàng phát hành. Trường hợp không bán hết, đại lý được trả lại cho tổ chức phát
hành số giấy tờ có giá cịn lại. Phí đại lý phát hành do ngân hàng phát hành thoả
thuận với đại lý phát hành được tính vào chi phí phát hành giấy tờ có giá.
Ngồi ra, NHTM cịn cung cấp các tài khoản tiền gửi có kỳ hạn đối với các
TCKT-XH, TCTD. Các tổ chức này có thể gửi tiền theo kỳ hạn phù hợp để thu
được khoản tiền lời cao hơn và được NHTM bảo quản vốn an toàn hơn.
Ngoại trừ một số khoản tiền gửi giao dịch mang tính bắt buộc để đảm bảo
khả năng thanh toán như ký quỹ, bảo lãnh dự thầu, bảo lãnh hợp đồng…, các hình
thức tiền gửi khác đều mang tính tự nguyện. Khách hàng có thể lựa chọn ngân hàng
để gửi tiền theo các kỳ hạn và hình thức khác nhau. Do đó, việc cạnh tranh về huy
động vốn giữa các NHTM, các tổ chức tín dụng, tài chính… diễn ra khá quyết liệt
và ngày càng gay gắt hơn.
b. Phương thức huy động gián tiếp
Ngày nay mức độ cạnh tranh trong sản phẩm của các ngân hàng được nhân
lên gấp bội, do vậy cùng với phương thức huy động vốn trực tiếp, các NHTM đã
tăng cường việc thu hút vốn từ nền kinh tế vào ngân hàng bằng phương thức huy

động gián tiếp, có nghĩa là thơng qua việc tăng cường các sản phẩm, dịch vụ khác
của ngân hàng, hoặc thông qua việc bán chéo các sản phẩm của ngân hàng - tức là
bán các sản phẩm khác cùng với các sản phẩm chính nhất định - nguồn vốn huy
động từ khách hàng của ngân hàng sẽ được tăng lên.
Trong cơ chế thị trường, khách hàng là người có quyền quyết định việc gửi
tiền ở đâu, khi nào, và bằng cách nào? Khác với hoạt động của ngân hàng trong nền
kinh tế kế hoạch hóa, ngân hàng chỉ huy động vốn thông qua các sản phẩm truyền
thống và thụ động đợi khách hàng đến gửi tiền, ngày nay các NHTM đều cố gắng
giới thiệu cho khách hàng các sản phẩm, dịch vụ sẵn có của mình và các giá trị tăng
thêm trên từng sản phẩm bằng nhiều kênh thơng tin khác nhau để thu hút khách
hàng. Có thể kể đến một số loại sản phẩm có thể gián tiếp huy động vốn hay bán
chéo sản phẩm như: phát hành thẻ ATM miễn phí cho khách hàng có tài khoản tiền
gửi hoặc tài khoản tiết kiệm; tăng các tiện ích cho tài khoản tiền gửi cá nhân (trả
lương qua tài khoản, thanh tốn hóa đơn các dịch vụ…); khách hàng gửi tiền được
ưu tiên sử dụng các dịch vụ home-banking, internet-banking, phone-banking…;
khách hàng vay vốn mở tài khoản tiền gửi tại ngân hàng được hưởng lãi suất ưu đãi;
Số hóa bởi trung tâm Học liệu– ĐHTN




×