Tải bản đầy đủ (.pdf) (110 trang)

(Luận văn thạc sĩ) nâng cao hiệu quả kinh doanh tại công ty cổ phần khai thác và chế biến khoáng sản lào cai

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.09 MB, 110 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
---------------------------

NGUYỄN THỊ NGỌC ANH

NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH DOANH TẠI
CƠNG TY CỔ PHẦN KHAI THÁC VÀ CHẾ BIẾN
KHỐNG SẢN LÀO CAI

LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG
NGÀNH: QUẢN TRỊ KINH DOANH

THÁI NGUYÊN - 2020


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
---------------------------

NGUYỄN THỊ NGỌC ANH

NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH DOANH TẠI
CƠNG TY CỔ PHẦN KHAI THÁC VÀ CHẾ BIẾN
KHỐNG SẢN LÀO CAI
Ngành: Quản trị kinh doanh
Mã số: 8.34.01.01

LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG

Người hướng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Việt Dũng



THÁI NGUYÊN - 2020


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng Luận văn thạc sĩ kinh tế: “Nâng cao hiệu quả kinh
doanh tại Công ty Cổ phần Khai thác và chế biến Khoáng sản Lào Cai” được
hồn thành là cơng trình nghiên cứu độc lập của bản thân với sự giúp đỡ tận tình
của giáo viên hướng dẫn TS. Nguyễn Việt Dũng. Tác giả cam đoan các số liệu,
trích dẫn trong luận văn có nguồn gốc rõ ràng và trung thực, kết quả nghiên cứu
này chưa được cơng bố trong những cơng trình được nghiên cứu từ trước đến nay.
Thái Nguyên, tháng 10 năm 2020
Tác giả luận văn
Nguyễn Thị Ngọc Anh

i


LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập và thực hiện đề tài, tôi đã nhận được sự giúp
đỡ quý báu của tập thể và các cá nhân. Nhân đây tôi xin bày tỏ lịng cảm ơn
của mình:
Trước hết tơi xin bày tỏ lòng biết ơn giảng viên hướng dẫn khoa học: TS.
Nguyễn Việt Dũng đã rất tận tình hướng dẫn, chỉ bảo cho tôi trong suốt thời gian
thực hiện luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn tới Ban giám hiệu Nhà trường cùng các thầy, cô
giáo khoa Sau Đại học Trường Đại học Kinh tế & Quản trị Kinh doanh - Đại học
Thái Nguyên đã giúp đỡ, dạy bảo tôi trong q trình học tập.
Tơi xin chân thành cảm ơn tập thể lãnh đạo, công nhân viên của Công ty
Cổ phần Khai thác và Chế biến Khoáng sản Lào Cai đã tạo điều kiện thuận lợi và

ln tận tình cung cấp những tài liệu cũng như giúp tôi thu thập thông tin cần thiết
cho Luận văn. Đồng thời tôi xin chân thành cảm ơn đến gia đình tơi, những người
thân, những người bạn của tôi đã luôn hỗ trợ và thưởng xun động viên tinh thần
tơi trong suốt q trình học tập và hồn thành luận văn này.
Mặc dù tơi đã có nhiều cố gắng đề hồn thiện luận văn của mình, tuy nhiên
vẫn khơng tránh khỏi những thiếu sót và hạn chế. Rất mong nhận được sự đóng
góp quý báu của các thầy cô giáo và các bạn.
Thái Nguyên, tháng 10 năm 2020
Tác giả luận văn
Nguyễn Thị Ngọc Anh

ii


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ..................................................................................................................ii
MỤC LỤC .......................................................................................................................ii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ...................................................................................... vi
DANH MỤC SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ ..................................................................................vii
DANH MỤC BẢNG BIỂU ...........................................................................................vii
LỜI MỞ ĐẦU ................................................................................................................ 1
1. Tính cấp thiết của đề tài............................................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu .................................................................................................... 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .............................................................................. 3
4. Đóng góp dự kiến của luận văn ................................................................................... 3
5. Kết cấu của luận văn .................................................................................................... 3
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ HIỆU QUẢ KINH
DOANH CỦA DOANH NGHIỆP ................................................................................ 5
1.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP ...... 5

1.1.1. Khái niệm và đặc điểm của doanh nghiệp ........................................................ 5
1.1.2. Khái niệm và phân loại hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp ...................... 8
1.1.2.1. Khái niệm hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp .................................... 8
1.1.2.2. Phân loại hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp ................................... 10
1.1.2.3. Vai trò của việc nâng cao hiệu quả kinh doanh trong doanh nghiệp ....... 11
1.1.3. Đo lường hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp........................................... 12
1.1.4. Nội dung nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp ........................... 13
1.1.4.1. Nâng cao doanh thu của doanh nghiệp .................................................... 14
1.1.4.2. Nâng cao quản trị chi phí của doanh nghiệp ........................................... 18
1.1.4.3. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh ............................................ 21
1.1.5. Các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp ............... 23
1.1.5.1. Nhóm nhân tố bên ngồi doanh nghiệp ................................................... 23
1.1.5.2. Nhóm nhân tố bên trong doanh nghiệp.................................................... 26
1.2. CƠ SỞ THỰC TIỄN VỀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH DOANH Ở CÁC
DOANH NGHIỆP ......................................................................................................... 29
1.2.1. Kinh nghiệm nâng cao hiệu quả kinh doanh tại Công ty TNHH MTV Kim
loại màu Bắc Kạn - TMC .............................................................................................. 29
iii


1.2.2. Kinh nghiệm nâng cao hiệu quả kinh doanh tại Cơng ty TNHH Khai thác
chế biến khống sản Núi Pháo....................................................................................... 30
1.2.3. Bài học kinh nghiệm đối với Công ty Cổ phần Khai thác và Chế biến
Khoáng sản Lào Cai ...................................................................................................... 32
CHƯƠNG 2: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...................................................... 34
2.1. CÂU HỎI NGHIÊN CỨU...................................................................................... 34
2.2. CÁC PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................................................................. 34
2.2.1. Phương pháp thu thập, xử lý và phân tích tài liệu........................................... 34
2.2.2. Phương pháp thống kê, mô tả.......................................................................... 36
2.2.3. Phương pháp phân tích - tổng hợp .................................................................. 36

2.3. HỆ THỐNG CÁC CHỈ TIÊU NGHIÊN CỨU ...................................................... 39
2.3.1. Các chỉ tiêu phản ánh kết quả kinh doanh của doanh nghiệp ......................... 39
2.3.2. Chỉ tiêu đánh giá hiệu suất hoạt động của doanh nghiệp ................................ 41
2.3.3. Chỉ tiêu đánh giá khả năng sinh lời của doanh nghiệp ................................... 44
CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY
CỔ PHẦN KHAI THÁC VÀ CHẾ BIẾN KHOÁNG SẢN LÀO CAI ................... 49
3.1. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN KHAI THÁC VÀ CHẾ
BIẾN KHỐNG SẢN LÀO CAI ................................................................................. 49
3.1.1. Q trình hình thành và phát triển .................................................................. 49
3.1.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy của công ty ................................................................ 50
3.2. THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN
KHAI THÁC VÀ CHẾ BIẾN KHỐNG SẢN LÀO CAI........................................... 54
3.2.1. Phân tích khái qt tình hình tài chính tại Cơng ty Cổ phần Khai thác và
Chế biến Khoáng sản Lào Cai. ...................................................................................... 54
3.2.1.1. Phân tích khái qt tình hình tài sản của cơng ty .................................... 54
3.2.1.2. Phân tích khái qt tình hình nguồn vốn của công ty .............................. 58
3.2.2. Thực trạng hiệu quả kinh doanh của Công ty Cổ phần Khai thác và Chế
biến Khống sản Lào Cai .............................................................................................. 60
3.2.2.1. Tình hình thực hiện doanh thu, chi phí và lợi nhuận của cơng ty ........... 60
3.2.2.2. Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn và tài sản của công ty ......................... 65
3.2.2.3. Thực trạng hiệu quả kinh doanh qua các chỉ tiêu sinh lời ....................... 73

iv


3.3 CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI HIỆU QUẢ KINH DOANH CƠNG TY
CỔ PHẦN KHAI THÁC VÀ CHẾ BIẾN KHỐNG SẢN LÀO CAI ........................ 78
3.3.1. Nhóm nhân tố bên trong doanh nghiệp ........................................................... 78
3.3.2 Các nhân tố bên ngoài doanh nghiệp ............................................................... 80
3.4. ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ KINH DOANH ĐẾN CƠNG TY CỔ PHẦN KHAI

THÁC VÀ CHẾ BIẾN KHỐNG SẢN LÀO CAI...................................................... 81
3.4.1 Những kết quả đạt được về hiệu quả kinh doanh của Công ty Cổ phần
Khai thác và Chế biến Khoáng sản Lào Cai .................................................................. 81
3.4.2 Những hạn chế và nguyên nhân về hiệu quả kinh doanh của Cơng ty Cổ
phần Khai thác và Chế biến Khống sản Lào Cai ......................................................... 82
CHƯƠNG 4: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG
TY CỔ PHẦN KHAI THÁC VÀ CHẾ BIẾN KHOÁNG SẢN LÀO CAI ................. 85
4.1. MỤC TIÊU VÀ PHƯƠNG HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY CỔ
PHẦN KHAI THÁC VÀ CHẾ BIẾN KHOÁNG SẢN LÀO CAI ............................... 85
4.1.1. Định hướng phát triển của công ty .................................................................. 85
4.1.2. Các rủi ro của cơng ty trong q trình hoạt động............................................ 86
4.2. GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN KHAI THÁC VÀ CHẾ BIẾN KHỐNG SẢN LÀO CAI ..... 89
4.2.1. Tăng cường cơng tác lập kế hoạch kinh doanh cho công ty ........................... 89
4.2.2. Tăng cường cơng tác quản lý chi phí cho cơng ty .......................................... 92
4.2.3. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn và tài sản cho công ty .................................. 94
4.2.4. Tăng cường quản trị các khoản phải thu ......................................................... 97
4.2.5. Nâng cao khả năng sinh lời cho công ty ......................................................... 98
KẾT LUẬN ................................................................................................................ 100
TÀI LIỆU THAM KHẢO......................................................................................... 101

v


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
STT

NGUYÊN NGHĨA

CHỮ VIẾT TẮT


1.

ATG

CTCP An Trường An

2.

BMC

CTCP Khống sản Bình Định

3.

BQ

Bình qn

4.

DHM

CTCP Thương mại và Khai thác
Khoáng sản Dương Hiếu

5.

DN


Doanh nghiệp

6.

DTT

Doanh thu thuần

7.

EVA

Giá trị kinh tế gia tăng

8.



Giám đốc

9.

GVHB

Giá vốn hàng bán

10.

HĐQT


Hội đồng quản trị

11.

HTK

Hàng tồn kho

12.

LCM

CTCP Khai khoáng và Chế biến
khoáng sản Lào Cai

13.

LNST

Lợi nhuận sau thuế

14.

MTV

Một thành viên

15.

SXKD


Sản xuất kinh doanh

16.

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

17.

TSCĐ

Tài sản cố định

18.

TSCĐ

Tài sản cố định

19.

TSLĐ

Tài sản lưu động

20.

UBND


Ủy ban nhân dân

21.

VCĐ

Vốn cố định

22.

VKD

Vốn kinh doanh

23.

VTS

Vòng quay tổng tài sản

vi


DANH MỤC SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ
Sơ đồ 3.1: Cơ cấu tổ chức bộ máy Công ty Cổ phần Khai thác và Chế biến
Khống sản Lào Cai ........................................................................ 51
Hình 3.1:

Tình hình doanh thu của cơng ty .................................................... 61


Hình 3.2:

Tình hình chi phí của cơng ty ......................................................... 62

Hình 3.3:

Tình hình chi phí của cơng ty ......................................................... 64

Hình 3.4:

Hiệu suất sử dụng vốn cố định của cơng ty .................................... 65

Hình 3.5:

Vịng quay vốn lưu động của cơng ty ............................................. 67

Hình 3.6:

Vịng quay hàng tồn kho của cơng ty ............................................. 68

Hình 3.7:

Vịng quay khoản phải thu của cơng ty .......................................... 70

Hình 3.8:

Vịng quay tổng tài sản của cơng ty ................................................ 71

Hình 3.9:


Hệ số lãi rịng (ROS) của cơng ty ................................................... 74

Hình 3.10: Tỷ suất LNST trên tổng tài sản (ROA) của công ty ....................... 75
Hình 3.11: Tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu (ROE) của công ty ................... 76
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 3.1:

Khái qt tình hình tài sản của cơng ty........................................... 56

Bảng 3.2:

Khái qt tình hình nguồn vốn của cơng ty .................................... 59

Bảng 3.3:

Tình hình thực hiện doanh thu, chi phí và lợi nhuận ...................... 60

Bảng 3.4:

Tình hình thực hiện kế hoạch doanh thu của cơng ty ..................... 61

Bảng 3.5:

Tỷ lệ chi phí của cơng ty trên doanh thu thuần............................... 63

Bảng 3.6:

Tình hình thực hiện kế hoạch lợi nhuận sau thuế của công ty ....... 65


Bảng 3.7:

Hiệu suất SDVCĐ của các DN ngành khai thác kim loại .............. 66

Bảng 3.8:

Số vốn lưu động tiết kiệm được ...................................................... 67

Bảng 3.9:

Vòng quay HTK của các DN ngành khai khống kim loại ............ 69

Bảng 3.10: Vịng quay khoản phải thu của công ty .......................................... 69
Bảng 3.11: Vịng quay KPT của các DN ngành khai khống kim loại............. 70
Bảng 3.12: Vòng quay tổng TS của các DN ngành khai khoáng kim loại ....... 72
Bảng 3.13: Khả năng sinh lời của cơng ty......................................................... 73
Bảng 3.14: Phân tích Dupont của công ty ......................................................... 77

vii


LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong nền kinh tế thị trường, hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp là một
trong những tiêu chí quan trọng để đánh giá chất lượng của doanh nghiệp. Bởi
nếu kinh doanh có hiệu quả thì doanh nghiệp mới tích lũy được nội lực để phục
vụ quá trình phát triển cũng như tạo được hình ảnh tốt trong con mắt của các nhà
đầu tư tài chính, các tổ chức tài chính để từ đó có thể huy động được nguồn vốn
phục vụ cho việc mở rộng và phát triển của doanh nghiệp. Hiệu quả kinh doanh
cảu doanh nghiệp chịu sự tác động của nhiều nhân tố khác nhau, bao gồm cả nhân

tố vĩ mô và nhân tố vi mô thuộc về doanh nghiệp. Để có thể nâng cao hiệu quả
kinh doanh của doanh nghiệp, nhà quản trị tài chính phải thiết kế được hệ thống
các chỉ tiêu đo lường và đánh giá hiệu quả kinh doanh, am hiểu cơ chế tác động
của các nhân tố đến hiệu quả kinh doanh, từ đó, đưa ra các giải pháp đúng để cải
thiện hiệu quả kinh doanh.
Nằm ở khu vực Đơng Nam Á, Việt Nam có nguồn tài nguyên khoáng sản
tương đối phong phú và đa dạng về chủng loại. Trong những năm qua, ngành công
nghiệp khai khống đã đóng vai trị quan trọng và tích cực trong sự nghiệp phát
triển công nghiệp Việt Nam và nền kinh tế đất nước. Đã cơ bản đáp ứng đủ và
kịp thời nguyên liêụ cho nền kinh tế quốc dân như ngành than đã cung ứng đầy
đủ và kịp thời nguyên liệu cho ngành điện, xi măng, hoá chất, giấy; khống sản
thiếc, chì kẽm, sắt đã cung ứng đủ cho ngành luyện kim; khoáng sản apatit đã
cúng cấp đủ cho ngành hố chất, phân bón. Đồng thời khống sản và sản phẩm
chế biến của khống sản đã có một phần xuất khẩu. Tuy nhiên, các doanh nghiệp
ngành khai khoáng phải đầu tư một khoản chi phí khá lớn cho hoạt động khai thác
và chế biến. Vì vậy, để ngày càng nâng cao vị thế của mình trên thị trường, các
doanh nghiệp khai khoáng của Việt Nam cũng đang chú trọng rất nhiều vào việc
phân tích tính hiệu quả kinh doanh để từ đó đưa ra các giải pháp giúp doanh nghiệp
của mình ngày càng phát triển hơn.
Cơng ty Cổ phần Khai thác và Chế biến Khoáng sản Lào Cai được thành
lập năm 2002, các sản phẩm truyền thống của Cơng ty bao gồm: Tinh quặng chì
1


kẽm Pb, Zn> 55%; Vàng thương phẩm 99,9%; Tinh quặng sắt kích cỡ từ 0.1mm
đến 1mm; Đá xây dựng các loại; Phân bón và hóa chất (soda, kẽm sunfat, đồng
sunfat). Sau gần 18 năm hoạt động, nếu so sánh với những doanh nghiệp có truyền
thống lâu năm về khai thác khống sản, Cơng ty vẫn là một doanh nghiệp trẻ. Đặc
điểm kinh doanh của Công ty là hoạt động trong lĩnh vực khai thác và chế biến
khoáng sản nên việc đầu tư nguồn vốn cũng như váy móc thiết bị là rất lớn nhưng

thời gian thu hồi vốn lại chậm. Bên cạnh đó, hoạt động khai thác và chế biến của
Công ty phụ thuộc rất nhiều vào yếu tố môi trường. Do vậy, việc nâng cao hiệu
quả kinh doanh của Công ty là rất cần thiết, giúp cho công ty có những phương
án tốt nhất trong hoạt động sản xuất kinh doanh của mình.
Xuất phát nhận thức đó, cùng với những kiến thực đã tiếp thu được trong
suốt quá trình học tập và nghiên cứu, thông qua việc tiếp xúc và nghiên cứu kĩ
lưỡng thực tế hoạt động kinh doanh của Cơng ty trong giai đoạn 2015 - 2019, do
đó, học viên chọn đề tài “Nâng cao hiệu quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần
Khai thác và Chế biến Khoáng sản Lào Cai” làm luận văn thạc sỹ, nhằm mục
đích phân tích hiệu quả kinh doanh của cơng ty trong thời gian qua, rút ra những
mặt được, mặt còn hạn chế; từ đó đề xuất quan điểm, định hướng và giải pháp để
nâng cao hiệu quả kinh doanh của Cơng ty Cổ phần Khai thác và Chế biến Khốn
sản Lào Cai trong thời gian tới, phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ trong chiến lược
phát triển của Công ty.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Phân tích thực trạng hiệu quả kinh doanh của Cơng ty dưới góc độ tài chính,
chỉ ra những ưu điểm, nhược điểm đồng thời tìm ra những nguyễn nhân dẫn đến
nhược điểm. Từ đó, đề xuất những giải pháp nhằm khắc phục nhằm nâng cao hiệu
quả kinh doanh của Công ty Cổ phần Khai thác và Chế biến Khoáng sản Lào Cai
trong thời gian tới.
2.2. Mục tiêu cụ thể
+ Hệ thống hóa những cơ sở lý luận và thực tiễn về hiệu quả kinh doanh
của doanh nghiệp.
2


+ Đánh giá thực trạng hiệu quả kinh doanh của Cơng ty Cổ phần Khai thác
và Chế biến Khống sản Lào Cai.
+ Trên cơ sở phân tích rõ thực trạng hiệu quả kinh doanh, từ đó đề xuất các

giải pháp khả thi, đồng bộ nâng cao hiệu quả kinh doanh tại Cơng ty Cổ phần Khai
thác và Chế biến Khống sản Lào Cai.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là hiệu quả kinh doanh tại Công ty Cổ
phần Khai thác và Chế biến Khoáng sản Lào Cai.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Về nội dung: Luận văn tập trung nghiên cứu một số vấn đề lý luận và thực
tiễn về hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp, đánh giá hiệu quả kinh doanh của
Công ty Cổ phần Khai thác và Chế biến Khống sản Lào Cai; chỉ ra những hạn
chế cịn tồn tại và đề xuất một số giải pháp để nâng cao hiệu quả kinh doanh của
Công ty.
Về không gian: Luận văn nghiên cứu tại Công ty Cổ phần Khai thác và
Chế biến Khoáng sản Lào Cai.
Về thời gian: Phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh tại Cơng ty Cổ phần
Khai thác và Chế biến Khoáng sản Lào Cai trong giai đoạn 2015 - 2019.
4. Đóng góp dự kiến của luận văn
Về lý luận: Hệ thống hóa những lý luận cơ bản về về hiệu quả kinh doanh,
bao gồm khái niệm hiệu quả kinh doanh, các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh
doanh, các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh.
Về thực tiễn: Phân tích, đánh giá một cách có luận cứ khoa học về hiệu quả
kinh của Công ty Cổ phần Khai thác và Chế biến Khoáng sản Lào Cai, chỉ ra
những ưu điểm và hạn chế trong hiệu quả kinh doanh, từ đó đưa ra một số giải
pháp khả thi để cải thiện hiệu quả kinh doanh một cách bền vững cho Công ty Cổ
phần Khai thác và Chế biến Khoáng sản Lào Cai trong thời gian tới.
5. Kết cấu của luận văn
Ngoài Phần mở đầu và Kết luận, luận văn có 4 chương:
3



Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về hiệu quả kinh doanh của doanh
nghiệp.
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu.
Chương 3: Thực trạng hiệu quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần Khai thác
và Chế biến Khoáng sản Lào Cai.
Chương 4: Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh tại Cơng ty Cổ phần
Khai thác và Chế biến Khống sản Lào Cai.

4


CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA
DOANH NGHIỆP
1.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP
1.1.1. Khái niệm và đặc điểm của doanh nghiệp
Hiện nay có khá nhiều khái niệm về doanh nghiệp, mỗi khái niệm đều mang
một nội dung nhất định với một giá trị nhất định.
Theo M.Francois Peroux, “doanh nghiệp là một đơn vị tổ chức sản xuất mà
tại đó người ta kết hợp các yếu tố sản xuất (có sự quan tâm giá cả của các yếu tố)
khác nhau do các nhân viên của công ty thực hiện nhằm bán ra trên thị trường
những sản phẩm hàng hóa hay dịch vụ để nhận được khoản tiền chênh lệch giữa
giá bán sản phẩm với giá thành của sản phẩm ấy.”. [2]
Còn theo quan điểm phát triển, “doanh nghiệp là một cộng đồng người
sản xuất ra những của cải. Nó sinh ra, phát triển, có những thất bại, có những
thành cơng, có lúc vượt qua những thời kỳ nguy kịch và ngược lại có lúc phải
ngừng sản xuất, đơi khi tiêu vong do gặp phải những khó khăn khơng vượt qua
được.”
Thực chất thì doanh nghiệp là khái niệm chung nhất để chỉ các loại hình
doanh nghiệp, trong đó cơng ty là một loại hình doanh nghiệp và nó rất phổ biến.

Trên thế giới, so với các loại hình doanh nghiệp khác, thì cơng ty xuất hiện muộn
hơn, vào khoảng giữa thế kỷ 19. Trước đó, các hoạt động kinh doanh thực hiện
dưới hình thức hợp danh hoặc doanh nghiệp tư nhân. Cũng kể từ thế kỷ 19 và đặc
biệt trong nửa đầu thế kỷ 20, công ty là loại hình kinh doanh phát triển mạnh mẽ
nhất. Nhiều nước trên thế giới hiện nay, thay vì thiết lập luật doanh nghiệp, đã
thiên về quy định tổ chức và hoạt động của các loại hình cơng ty.
Theo quan điểm của các nước tư bản, công ty là một tổ chức kinh tế được
thành lập theo vốn, thành viên góp vốn chỉ chịu trách nhiệm về trái vụ của công
ty trong phạm vi số vốn mà thành viên đó góp vào công ty. Công ty được thành
lập dựa trên một thỏa thuận về quản lý điều hành, thường gọi là điều lệ, có thể
5


phát hành các loại chứng khoán để huy động vốn và được thừa nhận là pháp nhân
ở hầu hết các nước.
Như vậy, dù định nghĩa ở góc độ mở rộng là doanh nghiệp hoặc xem xét ở
góc độ hẹp là cơng ty, thì hình thức thể hiện phổ biến nhất của doanh nghiệp là
một tổ chức kinh tế và mục đích chủ yếu nhất của nó là kinh doanh. Theo luật
doanh nghiệp của Việt Nam (2014) thì “doanh nghiệp là tổ chức có tên riêng, có
tài sản, có trụ sở giao dịch, được đăng ký thành lập theo quy định của pháp luật
nhằm mục đích kinh doanh.” [7]
Xem xét các khái niệm về doanh nghiệp để rút ra các điểm chung nhất thì
có thể thấy rằng một doanh nghiệp có các đặc trưng cơ bản sau đây:
Thứ nhất, có hoạt động kinh doanh hoặc cung ứng dịch vụ thường
xuyên
Phần lớn doanh nghiệp được thành lập nhằm mục đích kinh doanh, mua
bán hàng hóa tạo lợi nhuận hoặc cung ứng dịch vụ hoặc cả hai để phục vụ lợi ích
người tiêu dùng. Tuy nhiên, cũng có một số doanh nghiệp đặc thù, thành lập và
hoạt động khơng vì mục tiêu lợi nhuận. Các doanh nghiệp này đa phần là doanh
nghiệp công ích hoặc doanh nghiệp xã hội, do Nhà nước thành lập và chủ sở hữu,

thực hiện các hoạt động vì lợi ích của cộng đồng và xã hội, chẳng hạn các doanh
nghiệp về điện, nước, vệ sinh công cộng...v...v...
Trong đời sống kinh tế xã hội, bất kỳ thực thể nào cũng có thể làm nảy sinh
các hoạt động sản xuất kinh doanh hay cung ứng dịch vụ. Ví dụ: một hộ nơng dân,
khi thu hoạch mùa vụ, có thể bán thóc gạo của mình để kiếm thêm thu nhập sau
khi đã đủ gạo để ăn, họ thực hiện hoạt động này một lần trong năm hoặc vài năm
một lần một cách rất tự phát. Các hoạt động lẻ tẻ và mang tính cá biệt như vậy
khơng phải đặc trưng của doanh nghiệp, vốn có hoạt động sản xuất kinh doanh,
cung ứng dịch vụ rất thường xuyên, chuyên nghiệp và liên tục.
Một doanh nghiệp phải có đầy đủ hoạt động kinh doanh mà hoạt động đó
phải được thực hiện trong một quá trình lâu dài. Theo các quy định hiện hành của
Việt Nam, “kinh doanh là việc thực hiện liên tục một, một số hoặc tất cả các công
đoạn của quá trình đầu tư, từ sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm hoặc cung ứng dịch
6


vụ trên thị trường nhằm mục đích sinh lợi.” Như vậy, chỉ khi một tổ chức kinh tế
thực hiện hoạt động kinh doanh, cung ứng dịch vụ cho người tiêu dùng một cách
chuyên nghiệp, liên tục, thường xuyên, lâu dài thì tổ chức đó mới có thể được coi
là một doanh nghiệp.
Thứ hai, doanh nghiệp có tính tổ chức
Đa phần các doanh nghiệp đều là những thực thể có tính tổ chức. Tính tổ
chức được thể hiện ở chỗ doanh nghiệp được thành lập ln có cơ cấu nhân sự,
có bộ máy tổ chức điều hành, có trụ sở giao dịch hoặc đăng ký và có tài sản riêng
để quản lý. Chính vì vậy, pháp luật nhiều quốc gia, trong đó có Việt Nam, quy
định về tư cách “pháp nhân” của hầu hết các loại hình doanh nghiệp, trừ doanh
nghiệp tư nhân vốn gắn liền với một cá nhân kinh doanh.
Thứ ba, doanh nghiệp có tính hợp pháp
Tại rất nhiều quốc gia, doanh nghiệp muốn được thừa nhận là một pháp
nhân, tham gia hoạt động kinh doanh và chịu trách nhiệm bằng tài sản của mình

thì đều phải đăng ký một cách hợp pháp. Pháp luật nhiều nơi quy định về trình tự,
thủ tục đăng ký hoặc cơng nhận một tổ chức là doanh nghiệp. Việc đăng ký thực
hiện thông qua thủ tục “hai chiều”, tức là chủ sở hữu khi muốn thành lập doanh
nghiệp phải nộp hồ sơ xin cấp phép, và cơ quan quản lý nhà nước, khi chấp thuận
bộ hồ sơ ấy thì ban hành giấy phép thành lập doanh nghiệp. Một khi doanh nghiệp
được “cấp phép”, nó đương nhiên được thừa nhận ra đời, được pháp luật bảo hộ
và phải chịu sự ràng buộc bởi các quy định pháp lý có liên quan. Có thể nói, giấy
phép hay chấp thuận của cơ quan nhà nước về việc thành lập doanh nghiệp chính
là giấy khai sinh của doanh nghiệp vậy.
Tính hợp pháp khơng chỉ thể hiện ở việc doanh nghiệp xin phép đăng ký và
được cấp phép thành lập và hoạt động, để nhà nước ghi nhận sự hình thành hay
tồn tại của doanh nghiệp, mà cịn thể hiện ở việc, khi tham gia vào các quan hệ xã
hội, doanh nghiệp cũng là một thực thể độc lập và phải chịu trách nhiệm cho các
hoạt động của mình, bằng tài sản riêng của mình. Điều này địi hỏi doanh nghiệp
phải chịu trách nhiệm về nghĩa vụ tài chính trong việc thanh tốn những khoản
cơng nợ khi phá sản hay giải thể.
7


1.1.2. Khái niệm và phân loại hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp
1.1.2.1. Khái niệm hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp
Hiệu quả kinh doanh là phạm trù kinh tế hiện nay còn nhiều quan điểm chưa
đồng nhất, các nhà nghiên cứu đứng dưới góc độ, phạm vi khác nhau lại đưa ra
một quan điểm khác nhau về phạm trù này.
Theo Paul A Samuemlson viết trong cuốn Kinh tế học chỉ ra: “Hiệu quả tức
là sử dụng một cách hữu hiệu nhất các nguồn lực của nền kinh tế để thỏa mãn nhu
cầu, mong muốn của con người” [14]. Theo cách tiếp cận này, đã chỉ rõ được hai
đặc tính của phạm trù hiệu quả đó là sử dụng tối ưu các nguồn lực và mục đích của
hoạt động. Tuy nhiên, cách tiếp cận này chưa đưa đến cách thức xác định hiệu quả
nói chung, hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp nói riêng.

Theo quan điểm của nhà kinh tế học người Anh Adam Smith, cho rằng:
“Hiệu quả - Kết quả đạt được trong hoạt động kinh tế, là doanh thu tiêu thụ hàng
hóa” [15]. Với cách tiếp cận này, việc xác định hiệu quả trong hoạt động của
doanh nghiệp thuần túy dựa vào có tiêu thụ được sản phẩm hay không. Quan điểm
này chưa phân định rõ hiệu quả và kết quả kinh doanh khi chưa tính đến yếu tố
chi phí để đạt được hiệu quả kinh doanh đó.
Cần có sự phân biệt rạch rõi giữa hiệu quả và kết quả kinh doanh. Kết quả
kinh doanh mới chỉ là biểu hiện về mặt hình thức mà hoạt động kinh tế thu được,
nhưng kết quả đó tạo ra bằng cách nào, với giá nào mới là mối quan tâm của các
nhà kinh tế học, nó thể hiện chất lượng của hoạt động. Như vậy, hiệu quả kinh tế
phải là một đại lượng kinh tế so sánh giữa kết quả thu được và chi phí bỏ ra. Cụ
thể, kết quả kinh doanh là những gì doanh nghiệp đạt được sau một kỳ nhất định
được lượng hóa bằng các chỉ tiêu như sản lượng tiêu thụ, doanh thu, thị phần tiêu
thụ...., còn hiệu quả kinh doanh phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực, được
tính bằng tỷ số giữa kết quả và hao phí bỏ ra để đạt được kết quả đó.
Tại Việt Nam, theo quan điểm của tác giả Nguyễn Văn Tạo cho rằng, “Hiệu
quả kinh doanh không chỉ là sự so sánh giữa chi phí đầu vào và kết quả nhận
được ở đầu ra; hiệu quả kinh doanh được hiểu trước tiên là việc hồn thành mục
tiêu, nếu khơng hồn thành mục tiêu thì khơng thể có hiệu quả và để hoàn thành
8


mục tiêu ta phải sử dụng nguồn lực như thế nào”. Như vậy, theo quan điểm này
thì hiệu quả được gắn với một mục tiêu nhất định và việc sử dụng nguồn lực một
cách thông minh.
Tác giả Nguyễn Văn Phúc (2016) cho rằng: “Hiệu quả kinh doanh của
doanh nghiệp là phạm trù phản ánh mối quan hệ giữa kết quả kinh doanh mà
doanh nghiệp thu được với chi phí hoặc nguồn lực bỏ ra để đạt được kết quả đó,
được thể hiện thông qua các chỉ tiêu về khả năng sinh lời của doanh nghiệp”.
[9]

Cần phải phân biệt một cách rõ ràng giữa hai khái niệm: hiệu quả kinh
doanh và kết quả kinh doanh. Kết quả kinh doanh là những gì mà doanh nghiệp
đạt được trong một khoảng thời gian nhất định được lượng hóa bẳng một số chỉ
tiêu như doanh thu, sản lượng tiêu thụ, thị phần, ... Hiệu quả kinh doanh phản ánh
trình độ sử dụng các nguồn lực của doanh nghiệp, được tính bằng tỷ số giữa kết
quả đạt được và hao phí bỏ ra để đạt được kết quả đó.
Tóm lại, chúng ta có thể hiểu: "hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp
là phạm trù kinh tế phản ánh mối quan hệ giữa kết quả kinh doanh mà doanh
nghiệp mà doanh nghiệp thu được với chi phí hoặc nguồn lực bỏ ra để đạt được
kết quả đó, được thể hiện thơng qua các chỉ tiêu về khả năng sinh lời của doanh
nghiệp" .
Xét dưới góc độ tài chính, mục tiêu tối đa của doanh nghiệp là tối đa hóa
giá trị doanh nghiệp trên cơ sở tơn trọng pháp luật và thực hiện tốt trách nhiệm xã
hội. Do đó, một doanh nghiệp có hiệu quả kinh doanh cao sẽ tạo ra sự gia tăng giá
trị doanh nghiệp trong dài hạn trên cơ sở sử dụng có hiệu quả các nguồn lực của
doanh nghiệp. Để đạt được mục tiêu tối đa hóa giá trị doanh nghiệp, thì các doanh
nghiệp phải không ngừng cải thiện hiệu quả kinh doanh.
Do vậy, hiệu quả kinh doanh còn thể hiện ở tỷ suất lợi nhuận trên vốn kinh
doanh trong tương quan với chi phí sử dụng vốn: Điều này có nghĩa là trên một
đồng vốn bỏ ra, doanh nghiệp cố gắng thu được lợi nhuận cao nhất trên cơ sở đã
tính đến các rủi ro có thể chấp nhận. Chính vì vậy, một doanh nghiệp có hiệu quả
kinh doanh tốt là doanh nghiệp tạo ra tỷ suất lợi nhuận trên vốn lớn hơn chi phí
9


sử dụng vốn. Nói cách khác, doanh nghiệp có giá trị gia tăng kinh tế (EVA) dương.
Biểu hiện của doanh nghiệp có hiệu quả kinh doanh tốt với EVA dương là giá trị
doanh nghiệp gia tăng trong dài hạn một cách bền vững. Với công ty niêm yết,
điều này được thể hiện ở việc giá cổ phiếu trên thị trường chứng khoán gia tăng
trong dài hạn một cách bền vững.

1.1.2.2. Phân loại hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp
Hiệu quả kinh doanh là chỉ tiêu quan trọng sử dụng để phân tích, đánh giá,
rút kinh nghiệp đặc biệt trong việc phục vụ đưa ra các quyết định, lựa chọn phương
án kinh doanh. Do hiệu quả kinh doanh là phạm trù tổng hợp, do vậy cần nhìn
nhận hiệu quả kinh doanh theo nhiều tiêu chí, khía cạnh, phạm vi khác nhau để
có cái nhìn sâu sắc hơn về hiệu quả kinh doanh.
- Theo phạm vi tính tốn: Theo cách phân loại này hiệu quả kinh doanh chia
thành hiệu quả kinh doanh tổng quát và hiệu quả kinh doanh thành phần. Hiệu
quả kinh doanh tổng quát: Phản ánh trình độ sử dụng mọi nguồn lực để thực hiện
các mục tiêu kinh tế xã hội của toàn doanh nghiệp. Hiệu quả thành phần: Phản
ánh trình độ sử dụng từng loại chi phí, nguồn lực riêng biệt như hiệu quả sử dụng
các loại chi phí, các nguồn lực như vật tư, lao động, tiền vốn, từng bộ phận kinh
doanh của doanh nghiệp... để thực hiện một mục tiêu cụ thể.
- Theo tính chất tác động: Theo cách phân loại này hiệu quả kinh doanh
được chia thành hiệu quả kinh doanh trực tiếp và hiệu quả kinh doanh gián tiếp.
Hiệu quả kinh doanh trực tiếp là hiệu quả do chủ thể thực hiện có tác động trực
tiếp ngay đến kết quả khi thực hiện mục tiêu hoạt động của chủ thể. Hiệu quả kinh
doanh gián tiếp là hiệu quả mà một đối tượng nào đó tạo ra cho một đối tượng
khác.
- Theo quá trình hình thành: Theo cách phân loại này hiệu quả kinh doanh
bao gồm hiệu quả trung gian và hiệu quả kinh doanh cuối cùng. Hiệu quả trung
gian là khâu trung gian trong quá trình đánh giá hiệu quả kinh doanh cuối cùng
của doanh nghiệp. Biểu hiện của hiệu quả kinh doanh trung gian là hiệu suất sử
dụng các nguồn lực của doanh nghiệp, là bước trung gian, tiền đề đánh giá hiệu
quả kinh doanh cuối cùng của doanh nghiệp. Hiệu quả kinh doanh cuối cùng là
10


khả năng sinh lời của doanh nghiệp, một mục tiêu chủ đạo trong hoạt động của
doanh nghiệp.

- Phân loại theo cách thức xác định hiệu quả kinh doanh: Theo cách phân
loại này, hiệu quả kinh doanh được chia thành hiệu quả tương đối và hiệu quả
tuyệt đối. Hiệu quả tương đối là hiệu quả được xác định bằng tỷ số giữa kết quả
và chi phí. Hiệu quả tuyệt đối là hiệu quả được đo bằng hiệu số giữa kết quả và
chi phí.
1.1.2.3. Vai trị của việc nâng cao hiệu quả kinh doanh trong doanh nghiệp
Việc nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp là vô cùng quan trọng,
không chỉ đối với bản thân doanh nghiệp mà còn đối với người lao động trong
doanh nghiệp cũng như đối với cả nền kinh tế.
* Đối với nền kinh tế:
Hiệu quả kinh doanh là phạm trù kinh tế quan trọng, phản ánh yêu cầu quy
luật tiết kiệm thời gian phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực, trình độ sản xuất
và mức độ hoàn thiện của quan hệ sản xuất trong cơ chế thị trường. Trình độ phát
triển của lực lượng sản xuất ngày càng cao, quan hệ sản xuất càng hồn thiện,
càng nâng cao hiệu quả. Doanh nghiệp chính là tế bào của nền kinh tế, doanh
nghiệp hoạt động hiệu quả với kết quả kinh doanh tốt sẽ góp phần tạo xung lực
cho nền kinh tế phát triển một cách mạnh mẽ. Khi hiệu quả kinh doanh của doanh
nghiệp đạt được ở mức cao, doanh nghiệp sẽ có nguồn thu để tái đầu tư vào mở
rộng sản xuất, tạo ra nhiều sản phẩm và tạo công ăn việc làm, thúc đẩy nền kinh
tế phát triển.
* Đối với doanh nghiệp:
Hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp là yếu tố phản ánh trình độ tổ chức,
quản lý hoạt động kinh doanh của chính doanh nghiệp đó. Trong nền kinh tế thị
trường có sự cạnh tranh gay gắt hiện nay và sự hội nhập ngày càng sâu rộng của
nền kinh tế Việt Nam đối với nền kinh tế thế giới, hiệu quả kinh doanh chính là
vấn đề ảnh hưởng lớn nhất đến sự sống cịn của từng doanh nghiệp. Doanh nghiệp
hoạt động có hiệu quả kinh doanh tốt thì mới có thể nâng cao khả năng cạnh tranh,
mở rộng thị trường, có nguồn thu lớn để tái đầu tư, mua sắm trang thiết bị để mở
11



rộng sản xuất, đầu tư vào các công nghệ hiện đại để nâng cao hiệu quả hoạt động,
cải thiện và từng bước nâng cao đời sống của người lao động và đóng góp lớn cho
ngân sách Nhà nước.
* Đối với người lao động:
Hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp được nâng cao thì doanh nghiệp sẽ
có nguồn lực để đầu tư nâng cao thu nhập của người lao động, cải thiện điều kiện
làm việc. Từ đó, tạo ra động lực thúc đẩy người lao động yên tâm, tập trung cống
hiến cho doanh nghiệp, thúc đẩy tinh thần của người lao động từ đó nâng cao năng
suất lao động để tác động tích cực lại vào việc nâng cao hiệu quả kinh doanh của
doanh nghiệp.
1.1.3. Đo lường hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp
Theo cách tiếp cận truyền thống, hiệu quả kinh doanh được dùng để chỉ
mối quan hệ giữa kết quả thực hiện các mục tiêu hoạt động của chủ thể và chi phí
mà chủ thể phải bỏ ra để thực hiện mục tiêu đó trong những điều kiện nhất định.
Theo cách tiếp cận này, hiệu quả kinh doanh tuyệt đối được xác định theo phương
pháp:
H=K-C
Trong đó:
H: Là hiệu quả kinh doanh theo số tuyệt đối
K: Là kết quả đạt được theo mục tiêu đề ra
C: Là chi phí bỏ ra
Thông thường, hiệu quả kinh doanh H chủ yếu được xét đến là lợi nhuận
trong kỳ. Như vậy, nếu kết quả kinh doanh K càng lớn theo mục tiêu đề ra bao
nhiêu so với chi phí bỏ ra C thì hiệu quả kinh doanh đạt được đối với doanh nghiệp
càng cao. Hiệu quả kinh doanh H cịn có thể xác định tương đối:
H = K/C
Khi đó hiệu quả kinh doanh H được xét đến là các chỉ tiêu phản ánh tỷ suất
như tỷ suất lợi nhuận vốn kinh doanh, tỷ suất lợi nhuận trên giá thành...
Do bản thân thuật ngữ hiệu quả kinh doanh có nhiều cách hiểu và tiếp cận

bởi mục tiêu, phạm vi, quy mô, thời điểm đánh giá khác nhau nên quan điểm về
12


hệ thống các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp cũng có
nhiều khác biệt.
Có quan điểm cho rằng, đánh giá hiệu quả kinh doanh dựa chính trên các
chỉ tiêu về khả năng sinh lời của vốn kinh doanh. Quan điểm này được Uegene F.
Brigham và Joel F. Houston, Đại học Floria (Mỹ) đưa ra tại sách Quản trị tài chính
với nhận định: Các chỉ tiêu về khả năng sinh lời cho thấy tác động kết hợp của
tính thanh khoản, quản lý tài sản và nợ lên kết quả kinh doanh. Do vậy, đánh giá
hiệu quả kinh doanh chủ yếu dựa trên việc đánh giá các chỉ tiêu về khả năng sinh
lời của doanh nghiệp. Cùng quan điểm này nhiều nhà khoa học như Nguyễn Tấn
Bình khi đánh giá hiệu quả kinh doanh chi đánh giá khả năng sinh lời của doanh
nghiệp.
Cũng có quan điểm cho rằng, do hiệu quả kinh doanh là thước đo tổng hợp
kết quả cuối cùng của việc sử dụng tổng hợp các nguồn lực của doanh nghiệp, các
bộ phận của doanh nghiệp trong một kỳ nhất định do vậy, việc tiếp cận chỉ tiêu
đánh giá hiệu quả kinh doanh cần phảm đản bảo nhận diện tốt hơn các nhân tố,
bộ phận tạo ra hiệu quả cuối cùng của doanh nghiệp. Chính vì vậy, khi xây dựng
các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả kinh doanh, cần thiết tính đến chỉ tiêu hiệu quả
kinh doanh trung gian và sau đó tính tới hiệu quả kinh doanh cuối cùng theo quá
trình tạo ra hiệu quả kinh doanh.
1.1.4. Nội dung nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp
Trong quá trình hoạt động kinh doanh, mỗi doanh nghiệp đều có những
điểm mạnh và hạn chế trong hoạt động kinh doanh. Do đó, việc phân tích hiệu
quả kinh doanh từ đó tìm ra những điểm hạn chế, nguyên nhân của điểm hạn chế,
đề xuất giải pháp nhằm nâng cao hơn nữa hiệu quả kinh doanh là hoạt động rất
cần thiết.
Nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp là việc mà các doanh

nghiệp đều phải cố gắng thực hiện trong mọi giai đoạn phát triển sản xuất kinh
doanh của mình. Để nâng cao được hiệu quả kinh doanh doanh nghiệp không thể
thực hiện một cách riêng lẻ, rời rạc các hoạt động cụ thể nào đó mà doanh nghiệp
phải cùng lúc thực hiện nhiều chiến lược, hành động, biện pháp để gia tăng được
13


lợi nhuận của vốn, giảm thiểu rủi ro, phát triển bền vững, tạo ra cả hiệu quả kinh
tế tài chính.
Trên góc độ tài chính, nâng cao hiệu quả kinh doanh cần thực hiện các nội
dung cơ bản sau đây :
1.1.4.1. Nâng cao doanh thu của doanh nghiệp
Doanh thu từ hoạt động kinh doanh là toàn bộ tiền bán sản phẩm, hàng hóa,
cung ứng, dịch vụ sau khi trừ các khoản thuế thanh toán, giảm giá hàngbán, hàng
bán bị trả lại (nếu có chứng từ hợp lệ) và được khách hàng chấp nhận thanh tốn
(khơng phân biệt đã thu hay chưa thu tiền).
Doanh thu từ hoạt động kinh doanh có 3 chỉ tiêu:
- Doanh thu từ bán hàng và cung cấp dịch vụ
- Doanh thu hoạt động tài chính
- Thu nhập khác
Doanh thu bán hàng là nguồn tài chính quan trọng giúp doanh nghiệp trang
trải các khoản chi phí trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh góp phần
đảm bảo cho quá trình kinh doanh tiếp theo được tiến hành liên tục do vậy nếu
doanh nghiệp không tiêu thụ được hàng hóa hoặc tiêu thụ chậm sẽ dẫn đến tình
trạng căng thẳng về mặt tài chính. Nếu doanh nghiệp thực hiện doanh thu bán
hàng một cách đầy đủ, lập thời sẽ làm cho tốc độ chu chuyển vốn lưu động tăng
nhanh, tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp tổ chức vốn, giảm bớt số vốn
phải huy động từ bên ngồi do đó sẽ giảm được chi phí về vốn. Doanh thu bán
hàng là cơ số quan trọng để xác định kết quả tài chính cuối cùng cho hoạt động
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, tạo điều kiện cho doanh nghiệp hồn thành

nghĩa vụ của mình đối với Nhà nước. Doanh thu bán hàng có vị trí rất quan trọng
đối với doanh nghiệp nên việc tăng doanh thu có ý nghĩa rất lớn đối với cả doanh
nghiệp và xã hội.
Tăng doanh thu là tăng lượng tiền của doanh nghiệp đồng thời tăng lượng
hàng bán ra thị trường khi được thị trường chấp nhận. Tổng doanh thu có quan hệ
tỷ lệ thuận với tổng mức lợi nhuận. Về một khía cạnh nào đó nếu doanh thu tăng
lên thì lợi nhuận của doanh nghiệp cũng tăng lên một cách tương ứng. Bởi vậy
14


doanh nghiệp cần phải tìm ra những biện pháp hữu hiệu nhằm tăng doanh thu bán
hàng.
Trong nền kinh tế thị trường vấn đề đặt lên hàng đầu đối với mọi doanh
nghiệp là hiệu quả kinh tế làm thế nào để doanh thu bán hàng ngày càng tăng lên.
Doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả thì mới có thể đứng vững trên thị trường, đủ
sức cạnh tranh đối với các doanh nghiệp khác, vừa có điều kiện tích lũy và mở
rộng sản xuất, kinh doanh vừa đảm bảo đời sống cho người lao động và làm tròn
nghĩa vụ đối với Nhà nước. Để làm được điều đó doanh nghiệp phải thường xuyên
kiểm tra, đánh giá đầy đủ chính xác mọi diễn biến về kết quả hoạt động sản xuất
kinh doanh, những mặt mạnh, mặt yếu của doanh nghiệp trong mối quan hệ với
mơi trường xung quanh và tìm ra những biện pháp để khơng ngừng tăng doanh
thu của doanh nghiệp.
Phân tích doanh thu bán hàng nhằm đánh giá một cách chính xác, tồn diện
khách quan tình hình thực hiện doanh thu của doanh nghiệp trên các mặt tổng trị
giá cũng như kết cấu thời gian, không gian, đơn vị trực thuộc để từ đó đánh giá
việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ của doanh nghiệp.
Phân tích doanh thu nhằm xem xét mục tiêu doanh nghiệp đặt ra đạt được
đến đâu, rút ra những tồn tại xác định những nguyên nhân chủ quan và khách quan
ảnh hưởng đến doanh thu và đề ra biện pháp khắc phục để tận dụng triệt để thế
mạnh của doanh nghiệp.

Phân tích nhằm cung cấp các tài liệu cần thiết làm cơ sở cho việc phân tích
và các chỉ tiêu tài chính kinh tế tài chính làm cơ sở cho việc đề ra các quyết định
trong quản lý và chỉ đạo kinh doanh.
Tóm lại, mục tiêu duy nhất của phân tích doanh thu là giúp doanh nghiệp
sản xuất kinh doanh ngày càng có hiệu quả thể hiện qua việc doanh thu của doanh
nghiệp không ngừng tăng lên.
Các biện pháp làm tăng doanh thu của doanh nghiệp
Có rất nhiều biện pháp làm tăng doanh thu của doanh nghiệp tuỳ thuộc vào
đặc điểm và lĩnh vực kinh doanh của từng doanh nghiệp mà có thể lựa chọn những
biện pháp phù hợp với tình hình thực tế của doanh nghiệp. Song yêu cầu của việc sử
15


dụng các biện pháp làm tăng doanh thu đòi hỏi doanh nghiệp phải thực hiện sao cho
có sự kết hợp giữa các biện pháp để đạt được hiệu quả tổng hợp.
- Xây dựng chiến lược và kế hoạch kinh doanh đúng đắn và phù hợp với
tình hình thực tế của doanh nghiệp
Chiến lược và kế hoạch kinh doanh đúng đắn cho phép doanh nghiệp định
hình được hướng đi mà doanh nghiệp đạt đến trong tương lai, nó sẽ chỉ ra các mục
tiêu mà doanh nghiệp cần phải thực hiện để đạt được các mục tiêu đề ra của doanh
nghiệp.
Khi có chiến lược và kế hoạch kinh doanh phù hợp cho phép doanh nghiệp
tận dụng tối đa các nguồn lực cho sản xuất kinh doanh , như vậy sẽ làm tăng hiệu
quả hoạt động của doanh nghiệp, góp phần làm tăng lợi nhuận.
Xây dựng và triển khai các kế hoạch và các chính sách marketing, đẩy mạnh
nghiên cứu khai thác thị trường tìm hiểu nhu cầu của khách hàng.
Việc triển khai và thực hiện các kế hoạch và chính sách marketing: chính
sách sản phẩm, chính sách giá cả, chính sách giao tiếp khuyếch trương, chính sách
phân phối... cùng với việc đẩy mạnh nghiên cứu khai thác thị trường và tìm hiểu
nhu cầu của khách hàng... cho phép đáp ứng tốt nhu cầu của người tiêu dùng, góp

phần làm tăng hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp
Với chính sách sản phẩm: chú trọng vào việc nâng cao chất lượng hàng hoá
và dịch vụ, đa dạng hố hình thức mẫu mã, tổ chức khai thác tốt nguồn hàng, tổ
chức việc dự trữ hàng hoá để sẵn sàng cung cấp khi thị trường cần...
Với chính sách giá cả: Cần xác định giá cả hợp lý để có thể tăng khối lượng
tiêu thụ mà vẫn đảm bảo thu được lãi.
Với chính sách giao tiếp khuyếch trương: Cần sử dụng các biện pháp như
quảng cáo, khuyến mại... đến khách hàng và người tiêu dùng để tăng doanh số
bán.
Với chính sách phân phối: Cần phải lựa chọn địa bàn, xây dựng các cửa
hàng, nhà kho nhà xưởng và bố trí mạng lưới phân phối sao cho có thể cung cấp
hàng hoá đến cho khách hàng nhanh nhất, đồng thời bố trí mạng lưới phân phối ở
địa bàn cho phép cung ứng sản phẩm hàng hoá với khối lượng lớn.
16


×