Luận văn Tốt Nghiệp Lý Tr ờng
Sơn lớp 510
Lời mở đầu
Kể từ sau đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VI đến nay, nền kinh tế nớc
ta đã chuyển dần từ kinh tế tập trung quan liêu bao cấp sang cơ chế thị tr-
ờng có sự quản lí của nhà nớc theo định hớng XHCN. Chính điều đó đã tạo
ra động lực mạnh mẽ, tạo đà cho nền kinh tế của đất nớc bớc sang một thời
kì mới: thời kì phát triển và hội nhập với sự phát triển của thế giới và khu
vực. Nền kinh tế Việt nam đã có những bớc tăng trởng và phát triển vợt bậc,
lạm phát bị đẩy lùi, đời sống nhân dân đợc nâng cao và cải thiện rõ rệt, tạo
ra sự cạnh tranh lành mạnh giữa các doanh nghiệp trong nớc.
Cùng với chính sách khuyến khích đầu t nớc ngoài và đờng lối Việt
nam muốn là bạn với tất cả các nớc trong cộng đồng thế giới, phấn đấu vì
hoà bình, độc lập và phát triển đã giúp Việt nam trở thành một địểm hấp
dẫn các nhà đầu t nớc ngoài. Chính điều đó đã làm cho nhu cầu về đầu t
XDCB tăng lên mạnh mẽ, tạo ra nhiều cơ hội và thách thức mới cho các
doanh nghiệp nói chung và các doanh nghiệp xây dựng nói riêng. Sự tăng
lên nhanh chóng về số lợng cũng nh quy mô các doanh nghiệp trong ngành
xây dựng đã làm cho mức độ cạnh tranh găy gắt trong ngành này càng tăng
cao. Vì vậy, một vấn đề đợc đặt ra cho các doanh nghiệp trong ngành là làm
thế nào để tồn tại và phát triển đợc. Đây là một câu hỏi khó.
Do nhận thức đợc tầm quan trọng của vấn đề trên, tôi đã chọn đề tài:
Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh tại Công ty cổ
phần xây dựng và xây lắp điện nớc số 3.
1
Luận văn Tốt Nghiệp Lý Tr ờng
Sơn lớp 510
Mục đích của đề tài là: Trên cơ sở phân tích, đánh giá thực trạng của
Công ty xây lắp số 3 trong 5 năm gần đây để đa ra một số giải pháp nhằm
góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty trong thời gian tới.
Nội dung của đề tài ngoài Lời mở đầu và kết luận bao gồm 2 chơng:
Chơng I: Phân tích thực trạng hiệu quả kinh doanh của Công ty xây
lắp số 3.
Chơng II: Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh ở
Công ty xây lắp số 3
2
Luận văn Tốt Nghiệp Lý Tr ờng
Sơn lớp 510
CHƯƠNG I
phân tích thực trạng hiệu quả kinh doanh
ở Công ty xây lắp đIện nớc số 3.
I. Tổng quan về Công ty.
1. Quá trình thành lập Công ty xây lắp số 3.
a) Tổng quan chung về Công ty
- Tên Việt nam: Công ty cổ phần xây dựng và lắp máy điện nớc số 3
- Tên giao dịch: Contruction & erection of equipment for electrical and
water system joit stock company No3
- Tên viết tắt: COMA3
- Thành lập theo QĐ số: 0103003082 ngày 29/03/2004
- Trụ sở chính: 813 Đờng Giải phóng Quận Hoàng Mai Hà nội
- Điện thoại: (04) 6642678 Fax: (04) 8641596
- Mã số thuế: 0101018881
Tiền thân của Công ty cổ phần xây dựng và lắp máy điện nớc số 3 là
Công ty xây dựng và lắp máy điện nớc số 3 thuộc Tổng Công ty cơ khí và
xây dựng, Công ty đợc thành lập năm 1997.
b) Quá trình phát triển của Công ty
Trải qua gần 10 năm xây dựng phát triển và trởng thành, thông qua
phát triển ổn định và bền vững, Công ty cổ phần xây dựng và lắp máy điện
nớc số 3 là một trong những Công ty hàng đầu của Tổng Công ty Cơ khí
xây dựng, hệ thống tổ chức sản xuất kinh doanh đa dạng của Công ty đợc
phân bổ trên phạm vi toàn quốc và hoạt động trong nhiều lĩnh vực. Đồng
thời trong nhiều năm hoạt động trong cơ chế thị trờng Công ty đã tích luỹ
thêm vốn và năng lực sản xuất. Quan hệ của Công ty với các doanh nghiệp
khác đợc mở rộng, nhờ vậy doanh thu của Công ty qua các năm không
ngừng tăng
Để phát triển thì cần phải không ngừng đổi mới đó là quy luật chung
cho các doanh nghiệp để tồn tại và tự khẳng định mình. Công ty cổ phần
xây dựng và lắp máy điện nớc số 3 cũng không nằm ngoài quy luật đó, trải
qua các giai đoạn kiện toàn bộ máy và thay đổi tổ chức với tinh thần chủ
động và sáng tạo, sự kiên trì và nỗ lực trong công tác đổi mới, Công ty đã
không ngừng phát triển
3
Luận văn Tốt Nghiệp Lý Tr ờng
Sơn lớp 510
2. Ngành nghề kinh doanh chính
Ngành nghề kinh doanh chính của Công ty xây lắp số 3 là xây dựng,
lắp đặt máy móc thiết bị và một số lĩnh vực sản xuất khác nh sản xuất vật
liệu xây dựng, sản xuất cơ khí, dịch vụ vận tải. . .
Sản phẩm của Công ty bao gồm:
- Các công trình xây dựng dân dụng công nghiệp (nhà cửa, xởng sản
xuất . . .)
- Các công trình kĩ thuật hạ tầng (đờng giao thông, sân bay, bến
cảng, công trình thuỷ lợi, thuỷ điện. . .).
- Thi công các công trình điện, điện lạnh, hệ thống kỹ thuật về điện
công trình, đờng ray và trạm biến thế
- Gia công lắp đặt khung nhôm kính, thiết bị phi tiêu chuẩn và kết
cấu thép
- Lắp đặt máy móc, thiết bị chuyển giao các dây chuyền công nghệ
- Vật tải đờng , t vấn xây dựng
- Xuất nhập khẩu vật t, thiết bị, công nghệ xây dựng
- Sản xuất kinh doanh vật t, thiết bị VLXD
Giá trị sản lợng xây lắp của Công ty hàng năm đạt khoảng 80 tỉ
đồng.
3. Cơ cấu tổ chức quản lý của Công ty
Quản lí là yếu tố quan trọng trong hoạt động kinh doanh. Để quản lí
tốt và có hiệu quả thì phải có một tổ chức và bộ máy quản lí phù hợp cùng
với một đội ngũ cấn bộ có trình độ và năng lực. Do nhận thức đúng tầm
quan trọng đó, Công ty đã từng bớc củng cố tổ chức cơ cấu phòng ban,
tuyển chọn những nhân viên mới có trình độ và năng lực nghiệp vụ cao,
đồng thời đào tạo nâng cao nghiệp vụ cho CBCNV của Công ty cho phù
hợp với công việc và phục vụ cho kế hoạch lâu dài cuả Công ty.
Về mặt tổ chức, Công ty tổ chức bộ máy quản lí theo nguyên tắc tập
trung dân chủ, thực hiện chế độ một thủ trởng quản lí điều hành trong kinh
doanh trên cơ sở thực hiện quyền làm chủ của tập thể CBCNV của Công ty.
Cơ cấu tổ chức của Công ty bao gồm:
4
Luận văn Tốt Nghiệp Lý Tr ờng
Sơn lớp 510
a. Giám đốc.
Giám đốc có trách nhiệm quản lí chung toàn Công ty, xét duyệt và
lập kế hoạch kinh doanh cho Công ty; quyết định mọi hoạt động của Công
ty và quan tâm chăm lo đến đời sống của CBCNV toàn Công ty.
b. Văn phòng (phòng hành chính ).
Là phòng chuyên môn nghiệp vụ tham mu cho Giám đốc đảm bảo
các công việc về hành chính quản trị, bảo vệ và y tế cơ quan. Văn phòng
cũng là nơi thực hiện công tác lễ tân tiếp khách.
c. Phòng đấu thầu.
Là phòng chuyên môn nghiệp vụ, có chức năng tham mu giúp Giám
đốc trong các vấn đề về đấu thầu, tính giá bỏ thầu các công trình cho hợp lí.
d. Phòng kế hoạch tổng hợp.
Là phòng chuyên môn nghiệp vụ, có chức năng tham mu giúp Giám
đốc về công tác tổ chức, triển khai, chỉ đạo và chịu trách nhiệm về công tác
kế hoạch, vật t, thiết bị . . .
e. Phòng tài chính - kế toán.
Là phòng chuyên môn nghiệp vụ thực hiện các chức năng tham mu
cho Giám đốc về công tác tài chính, các chủ trơng chính sách về quản lí tài
chính, đảm nhiệm trọng trách về hạch toán, đảm bảo vốn cho các hoạt động
sản xuất kinh doanh và các hoạt động khác, xây dựng các hoạt động tài
chính, kiểm tra, giám sát mọi hoạt động tài chính của Công ty, giúp Giám
đốc Công ty hoạch định chiến lợc hoạt động kinh doanh của Công ty trong
tơng lai.
Sơ đồ I: bộ máy tổ chức của Công ty
5
Giám đốc
P
đấu thầu
P
kế hoạch
P.tài
chính
Văn
phòng
p.Gđ kinh
doanh
p.Gđ hành
chính
p.gđ kỹ
thuật
Chi nhánhXn 141Xn xd 55 Xn 79
Các đội
xây lắp
2,3,15,16
Các đội
xây lắp
5,6,7
Các đội
xây lắp
1,4,10,12
Các đội
xây lắp
9,11,815
Luận văn Tốt Nghiệp Lý Tr ờng
Sơn lớp 510
Bộ máy tổ chức hành chính của Công ty xây lắp số 3 rất gọn nhẹ theo
cơ cấu trực tuyến - chức năng: Các chức năng trong quản lí đợc phân cho
từng phòng ban riêng biệt, mỗi phòng ban chức năng có nghiệp vụ giải
quyết công việc trong phạm vi quyền hạn của mình. Tuy nhiên, quyền
quyết định cuối cùng vẫn thuộc về Giám đốc. Về thực chất, đây chính là sự
phân cấp, phân quyền theo nguyên tắc tập trung dân chủ. Viêc tổ chức nh
thế sẽ đảm bảo tạo điều kiện cho hoạt động sản xuất kinh doanh của Công
ty có hiệu quả hơn.
Công ty xây lắp số 3 gồm 3 xí nghiệp thành viên, 1 chi nhánh và một
số đơn vị trực thuộc.
a. Xí nghiệp xây dựng 55.
Gồm 4 đội xây lắp là: Đội xây lắp 2, 3, 15 và 16.
b. Xí nghiệp xây dựng và gia công cơ khí 141.
Gồm 3 đội xây lắp là: Đội xây lắp 5, 6 và 7.
c. Xí nghiệp 79.
Gồm xởng sản xuất vật liệu xây dựng 815 cùng với hai đội xây lắp là
Đội xây lắp 9 và 11.
d. Chi nhánh Miền Trung.
Bao gồm 4 đội xây lắp là Đội xây lắp 1, 4, 10,12 cùng các văn phòng
đại diện.
* Các xí nghiệp, chi nhánh và đơn vị trực thuộc không hạch toán độc
lập mà phải hạch toán phụ thuộc, hàng tuần phải báo sổ về Công ty.
6
Luận văn Tốt Nghiệp Lý Tr ờng
Sơn lớp 510
Ii. CÔNG TáC Kế HOạCH HOạT Động của Công ty
1. Tình hình chiến lợc kinh doanh
a. Chiến lợc dài hạn
- Duy trì phát triển đa dạng hoá sản phẩm theo hớng hỗn hợp tức là
vừa nâng cao chất lợng, cải tiến mẫu mã sản phẩm truyền thống vừa đa ra
đợc những sản phẩm mới đáp ứng nhu cầu đa dạng của thị trờng
- Tận dụng hiệu quả trang thiết bị hiện có, kết hợp với tăng cờng
đầu t chiều sâu cho nghiên cứu khoa học công nghệ và từng bớc đổi mới
trang thiết bị công nghệ
- Mở rộng sản xuất kinh doanh, tăng cờng liên kết kinh tế với các
doanh nghiệp cùng ngành trong nớc nhằm tạo ra những sản phẩm hớng về
xuất khẩu. Đồng thời chú trọng tới những dự án đầu t của nhà nớc cho các
ngành kinh tế quốc dân để từ đó có hớng đáp ứng yêu cầu của các ngành đó
góp phần nâng cao vị thế của Công ty
- Tăng nguồn vốn và đa dạng hoá các nguồn huy động vốn cho các
hoạt động đổi mới. Sử dụng có hiệu qủa nguồn vốn đầu t cho đổi mới thiết
bị máy móc, công nghệ
- Nâng cao trình độ đội ngũ cán bộ khoa học kỹ thuật, hình thành
hội đồng đánh giá và thẩm định chất lợng máy móc thiết bị khi doanh
nghiệp có nhu cầu đổi mới
b. Chiến lợc ngắn hạn
Bên cạnh đó Công ty cũng đề ra chiến lợc năm 2005 nh sau:
- Nâng cao chất lợng, kỹ thuật công nghiệp đối với các sản phẩm
- Chế thử các sản phẩm phục vụ cho ngành xây dựng
- Chế tạo các thiết bị, phụ tùng để thay thế và giảm chi phí
- Tiếp cận lấy mẫu thiết kế chế tạo các loại dầu khoan đất, đá có
kết cấu mới cho ngành xây dựng cầu đờng đang phải nhập khẩu
- Mở lớp đào tạo cán bộ, công nhân viên ngắn hạn để đáp ứng nhu
cầu ngày càng cao cho khách hàng
2. Kế hoạch Marketing
- Tổ chức các chơng trình Marketing lớn để ra mắt, giới thiệu sản
phẩm ra thị trờng
- Xây dựng hình ảnh của Công ty, quảng bá thơng hiệu thông qua
hình thức quảng cáo ngoài trời
- Mở show room giới thiệu sản phẩm đồng thời cũng là trung tâm t
vấn hỗ trợ khách hàng
7
Luận văn Tốt Nghiệp Lý Tr ờng
Sơn lớp 510
- Quảng cáo trên các phơng tiện thông tin đại chúng nh: truyền
hình, báo chí, trên mạng, trên các nơi công cộng nhằm gây sự chú ý của
khách hàng, từ đó đa khách hàng tiếp cận với sản phẩm của Công ty
3. Kế hoạch sản xuất kinh doanh
- Ngoài các công trình do Tổng Công ty giao thầu. Công ty cũng
phải lắp đặt một số dây truyền sản xuất đã ký hợp đồng từ cuối năm 2004
nh:
+ Công trình thiết kế chế tạo và lắp đặt dây chuyền sản xuất giấy tại
Công ty Hoàng Long Bắc Ninh trị giá 1 tỷ đồng.
+ Công trình thiết kế, chế tạo 6 băng tải, 5 vi tải cho nhà máy đờng
Nghệ An trị giá 1,138 tỷ đồng
+
- Mở rộng sản xuất kinh doanh:
Ngoài các loại máy móc, thiết bị sẵn có nh: máy ủi, máy xúc, xe trộn bê
tông phục vụ cho ngành xây dựng, Công ty còn tiếp tục đổi mới công nghệ
nhằm giảm chi phí, hạ giá thành, tiết kiệm nguyên vật liệu. Năm 2005
Công ty đầu t 1,5 tỷ đồng để mua thêm máy sấn tôn, máy ép thủy lực, máy
hàn tự động và một số máy móc hiện đại khác phục vụ cho ngành cơ khí.
- Về nhân sự: Công ty cũng đã đào tạo một số cán bộ, công nhân kĩ
thuật nhằm nâng cao trình độ về khả năng thiết kế, chế tạo máy.
- Về nguyên vật liệu: Công ty dự kiến mua của nhiều nhà cung cấp
do vậy Công ty có nhiều lợi thế về giá thành và chất lợng nguyên vật liệu
do sự cạnh tranh của các nhà cung cấp.
Công ty cũng tận dụng tối đa nguồn nguyên vật liệu sản xuất trong n-
ớc, đáp ứng đợc nhu cầu sản xuất kinh doanh của Công ty, tạo điều kiện
giảm chi phí từ đó giảm giá thành sản phẩm.
- Để huy động vốn cho sản xuất kinh doanh ngoài vốn tự có, vốn
vay, Công ty dự tính cho thuê nhà xởng, đất đai. Số tiền thu đợc khoảng
800 triệu đến 1 tỷ đồng.
III. Phân tích hiệu quả hoạt động sản xuất kinh
doanh của Công ty trong thời gian vừa qua.
1. Phân tích các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sản xuất kinh doanh chung
của toàn Công ty (các chỉ tiêu hiệu quả tổng hợp).
Bảng I: tình hình hoạt động sản xuất
kinh doanh của Công ty trong 5 năm
8
Luận văn Tốt Nghiệp Lý Tr ờng
Sơn lớp 510
ĐVT: triệu đồng.
Chỉ tiêu
2000 2001 2002 2003 2004
G.trị G.trị % tăng G.trị % tăng G.trị % tăng G.trị % tăng
1.GTTSL 42.500 62.000 46 76.000 23 82.000 8 90.400 10
2.LN 753 867 15,14 967 11,53 1.068 10,44 1.171 9,6
Nguồn: Phòng Tài chính
a. Chỉ tiêu giá trị tổng sản lợng.
Chỉ tiêu giá trị tổng sản lợng là chỉ tiêu biểu hiện bằng tiền phản ánh
toàn bộ kết quả trực tiếp, hữu ích của hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp trong một thời kì nhất định.
Biểu đồ I: giá trị tổng sản lợng của Công ty
Số liệu trên cho thấy kết quả trực tiếp, hữu ích của hoạt động sản
xuất kinh doanh của Công ty trong 5 năm liên tục tăng, năm sau cao hơn
năm trớc. Điều đó chứng tỏ sản phẩm của Công ty đợc thị trờng chấp nhận
ngày càng nhiều và hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty đạt đọc ngày
càng cao.
Đặc biệt năm 2001 là tổng sản lợng của Công ty tăng lên 46% so với
năm 2000. Điều này đợc giải thích là do sau quá trình thành lập, Công ty đã
dần dần đi vào ổn định, thế và lực của Công ty đợc củng cố hơn, khả năng
đáp ứng nhu cầu của thị trờng cao hơn. Vì vậy, lợng công trình mà Công ty
thi công trong thời gian này cũng tăng lên và kết quả là giá trị tổng sản lợng
cũng tăng lên.
Các năm sau đó, Công ty vẫn giữ đợc mức độ tăng trởng về giá trị
tổng sản lợng một cách ổn định. Đó là do Công ty xác định dúng nhiệm vụ
kinh doanh, năng động trong việc tìm kiếm thị trờng, tìm kiếm công trình
mới để thi công làm cho giá trị tổng sản lợng của Công ty thờng xuyên đợc
tăng cao.
9
0
20000
40000
60000
80000
100000
2000 2001 2002 2003 2004
GTTSL
n v tớnh: Triu ng
Luận văn Tốt Nghiệp Lý Tr ờng
Sơn lớp 510
b. Tổng mức lợi nhuận.
Biểu II: tổng mức lợi nhuận của doanh nghiệp
Số liệu ở bảng trên cũng cho ta thấy lợi nhuận thu đợc của Công ty
năm sau thờng cao hơn năm trớc và mức tăng trởng đợc giữ đều qua các
năm. Điều đó chứng tỏ sự cố gắng tích cực của Công ty trong việc tăng
doanh thu, giảm chi phí để tăng lợi nhuận. Mặc dù thị trờng xây dựng là
thị trờng có nhiều tiềm năng lớn nhng nhiều biến động rủi ro bbất ngờ rất
dễ xảy ra, Công ty đã có nhiều cố gắng trong việc khắc phục khó khăn để
có thể đứng vững trong môi trờng cạnh tranh khắc nghiệt và đạt đợc hiệu
quả kinh doanh ngày càng cao.
10
0
200
400
600
800
1000
1200
2000 2001 2002 2003 2004
Loi nhuan
n v tớnh: Triu ng
Luận văn Tốt Nghiệp Lý Tr ờng
Sơn lớp 510
c. Các loại tỉ suất lợi nhuận.
Bảng II: các loại tỉ suất lợi nhuận.
Chỉ tiêu 2000 2001 2002 2003 2004
1.Doanh thu(tr.đ) 34.600 47.300 69.700 74.800 80.800
2.Chi phí sản xuất)(tr.đ) 29.800 42.000 60.000 70.000 76.100
3.Tổng vốn(tr.đ) 41.942 50.039 54.414 56.218 56.928
4.Lợi nhuận(tr.đ) 753 867 967 1.068 1.171
5.Tỉ suất LN/DT (=4/1)x100 2,176% 1,833% 1,387% 1,428% 1,449%
6.Tỉ suất LN/Z(=4/2)x100 2,527% 2,064% 1,612% 1,526% 1,539%
7.Tỉ suất LN/Tổng vốn
(=4/3)x100
1,795% 1,733% 1,777% 1,900% 2,057%
8.Tỉ suất DT/Vốn KD
(=1/3)x100
82,495% 94,526% 128,092% 133,0535 141,934%
Nguồn: Phòng Tài chính
Tỉ suất lợi nhuận có thể tính theo doanh thu, giá thành, tổng vốn.
Mỗi cách tính sẽ cho ta một chỉ tiêu phản ánh mức lợi nhuận thu đợc từ một
đơn vị doanh thu, chi phí hay vốn bỏ ra. Khi phân tích hiệu quả kinh tế, cần
tránh quan niệm giản đơn cho rằng tỉ suất lợi nhuận càng cao thì hiệu quả
kinh tế sẽ càng lớn. Điều quan trọng là kinh doanh phải có lãi. Tỉ suất lợi
nhuận chỉ là một trong những căn cứ để đánh giá hiệu quả chứ không phải
là căn cứ duy nhất để đa ra quyết định kinh doanh.
2. Phân tích hiệu quả kinh doanh theo các yếu tố.
a. Phân tích hiệu quả sử dụng lao động của Công ty trong quá trình sản
xuất kinh doanh.
11
Luận văn Tốt Nghiệp Lý Tr ờng
Sơn lớp 510
Bảng III: hiệu quả sử dụng lao động
Chỉ tiêu
2000 2001 2002 2003 2004
1.GTTSL(tr.đ) 42.500 62.000 76.000 82.000 90.400
2.Doanh thu (tr.đ) 34.600 47.300 69.700 74.800 80.800
3.Lợi nhuận(tr.đ) 753 867 967 1.068 1.171
4. Lao động bình quân (ngời) 759 797 887 940 1006
5.Tổng LĐ đợc sử dụng(ngời) 729 761 869 914 995
6. NSLĐ bình quân(=1/4) 55,995 77,792 85,682 87,234 89,861
7.Doanh thu bình quân (nguời)
(=2/4)
45,586 59,348 78,579 79,574 80,318
8.Lợi nhuận bình quân (nguời)
(=3/4)
0,992 1,088 1,09 1,136 1,164
9.Hệ số sử dụng LĐ(=5/4) 0,96 0,955 0,98 0,972 0,99
Đơn vị tính: Triệu đồng Nguồn: Phòng Tài chính
b. Chỉ tiêu năng suất lao động bình quân.
biểu III: năng suất lao động bình quân
Nhận xét:NSLĐ bình quân của Công ty tăng dần qua các năm (từ
55,995 tr.đ/ngời năm 2000 lên 89,861 tr.đ/ngời năm 2004). Một lao động
tạo ra ngày càng nhiều giá trị sản lợng cho Công ty.
12
0
10
20
30
40
50
60
70
80
90
2000 2001 2002 2003 2004
NSLD
n v tớnh: Triu ng
Luận văn Tốt Nghiệp Lý Tr ờng
Sơn lớp 510
Bảng IV: tình hình sử dụng chi phí tiền lơng ở
Công ty xây lắp số 3
Chỉ tiêu
2000 2001 2002 2003 2004
1.Doanh thu(tr.đ) 34.600 47.300 69.700 74.800 80.800
2.Quỹ lơng(tr.đ) 5.012 6.200 8.180 8.750 9.370
3.LĐ bq(ngời) 759 797 887 940 1006
4.Lơng bq(ng tháng) 550,3 648,3 768,5 775,7 776,2
5.NSLĐbq(tr.đ) 44,3 59,3 78,6 79,6 8-,3
6.Tỉ số tiền lơng/D T(%) 11,5 13,1 11,8 11,7 11,6
Nguồn: Phòng Tài chính
Nhận xét chung: Liên tục trong 5 năm liền (2000 - 2004), Công ty
xây lắp số 3 đã sử dụng lao động có hiệu quả tiền lơng bình quân năm sau
cao hơn năm trớc đã ổn định t tởng cho CBCNV hăng say làm việc. Kết quả
là năng suất lao động và doanh thu tăng nhanh qua các năm. Ngợc lại, năng
suất lao động và doanh thu tăng nhanh sẽ làm cho thu nhập của ngời lao
động cũng tăng lên. Doanh nghiệp nên cố gắng phát huy kết quả đã đạt đợc
này.
Phân tích hiệu quả sử dụng vốn cố định.
Bảng V: hiệu quả sử dụng vốn cố định
Chỉ tiêu 2000 2001 2002 2003 2004
1.VCĐ(tr.đ) 15.060 15.764 16.117 16.431 16.729
2.TSCĐ hiện có(tr.đ) 12.000 12.200 13.000 13.200 13.400
3.TSCĐ đợc huy động(tr.đ) 11.200 11.400 12.000 12.200 12.600
4.TSCĐ đợc đổi mới(tr.đ) 6.000 6.500 7.000 7.500 8.000
5.Tgian làm việc của TSCĐ(h) 2400 2400 2400 2400 2400
6.GTTSL(tr.đ) 42.500 62.000 76.000 82.000 90.400
7.Lợi nhuận(tr.đ) 753 867 967 1.068 1.171
8.Hệ số sử dụng TSCĐ(=3/2) 0,933 0,934 0,923 0,924 0,94
9.Hệ số đổi mới TSCĐ(=4/2) 0,500 0,533 0,538 0,568 0,597
10.Sức sinh lời của VCĐ(=7/1) 0.050 0,055 0.060 0,065 0,07
11.Hiệu quả sử dụng VCĐ(=6/1) 2,822 3,933 4,716 4,991 5,404
Nguồn: Phòng Tài chính
Hệ số sử dụng TSCĐ của Công ty ngày càng đợc nâng cao qua các
năm. Điều đó chứng tỏ Công ty đã sử dụng ngày càng có hiệu quả TSCĐ,
cố gắng huy động TSCĐ đa vào sản xuất, không để máy móc thiết bị phải
trong tình trạng chờ việc.
Cứ 1 đồng VCĐ mà doanh nghiệp bỏ ra, doanh nghiệp sẽ thu đợc từ
0,05 đến 0,07 đồng lợi nhuận. Giá trị này tăng dần qua các năm chứng tỏ
Công ty làm ăn có hiệu quả.
Nhận xét chung: Qua các chỉ tiêu trên ta thấy, Công ty ngày càng có
hiệu quả nguồn vốn cố định và TSCĐ của mình. Một đồng vốn bỏ ra mang
lại số lợi nhuận và giá trị sản lợng ngày càng cao. Công ty không để máy
13
Luận văn Tốt Nghiệp Lý Tr ờng
Sơn lớp 510
móc thiết bị phải nằm chờ việc, tiết kiệm chi phí và nâng cao hiệu quả kinh
doanh của Công ty. Công ty nên phát huy kết quả đã đạt đợc này.
c. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn lu động
bảng VI: hiệu quả sử dụng vốn lu động
Chỉ tiêu 2000 2001 2002 2003 2004
1. Doanh thu ( Trđ) 34.600 47.300 69.700 74.800 80.800
2. Lợi nhuận (Trđ) 753 867 967 1.068 1.171
3. VLĐ bình quân (Trđ) 26.882 34.275 38.297 39.787 40.199
4. Thuế (Trđ) 1.301 1.313 1.943 2.223 3.682
5. Sức sinh lợi của VLĐ (2/3) 0,03 0,03 0,03 0,03 0,03
6. Hệ số đảm nhận của VLĐ (3/1-4) 0,807 0,745 0,565 0,548 0,521
7. Số vòng quay của VLĐ (1/3) 1,29 1,38 1,83 1,88 2,01
8. Thời gian 1 vòng quay (1năm/ 7) 0,775 0,725 0,546 0,532 0,498
Nguồn: Phòng Tài chính
Nhận xét chung: Công ty đã sử dụng có hiệu quả nguồn vốn lu động
của mình. Tuy nhiên ta thấy hiệu quả sử dụng vốn lu động không cao bằng
hiệu quả sử dụng vốn cố định. Một đồng vốn cố định bỏ ra sẽ đem lại nhiều
lợi ích cho Công ty hơn. Do vậy, Công ty nên đầu t vốn để mua sắm máy
móc thiết bị phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh và thi công công
trình sẽ đem lại hiệu quả cao.
3. Phân tích hiệu quả kinh tế - xã hội đạt đợc của Công ty trong thời
gian vừa qua.
a. Thu ngân sách Nhà nớc.
Mọi doanh nghiệp khi tiến hành sản xuất kinh doanh đều phải có
nghĩa vụ nộp cho ngân sách Nhà nớc.
Công ty có quyền quản lí và sử dụng vốn, đất đai, tài nguyênghiệp
vụà các nguồn lực khác của doanh nghiệp theo quy định của pháp luật. Do
đó, Công ty phải có trách nhiệm và nghĩa vụ nộp ngân sách theo quy định
của Nhà nớc.
Nộp ngân sách bao gồm các khoản mục sau:
+ Thuế
+ Các khoản phải nộp khác: khấu hao cơ bản, lệ phí. . .
Bảng VII:tình hình thực hiện nghĩa vụ
nộp ngân sách nhà nớc ở Công ty xây lắp số 3
Đơn vị tính: triệu đồng
Chỉ tiêu 2000 2001 2002 2003 2004
Tổng cộng 2.331.000 2.598.789 2.781.233 3.263.297 4.762.000
A.Chia theo địa chỉ nộp
1.Nộp Nhà nớc 2.331.000 2.598.789 2.781.233 3.263.297 4.762.000
B.Chia theo khoản nộp
1.Thuế 1.301.075 1.312.550 1.942.879 2.222.985 3.682.201
14
Luận văn Tốt Nghiệp Lý Tr ờng
Sơn lớp 510
2.Bảo hiểm 362.554 499.319 318.741 360.440 366.799
3.Nộp khác 667.371 786.920 519.613 679.872 713.000
Nguồn: Phòng Tài chính
NHậN XéT: Ta thấy kết quả nộp ngân sách của Công ty luôn tăng, năm
sau cao hơn năm trớc. Đó là do Giá trị tổng sản lợng và doanh thu tăng, tức
là doanh nghiệp có sự mở rộng thị trờng, phát triển sản xuất nên phần nộp
ngân sách cũng tăng.
b. Tạo công ăn việc làm và nâng cao mức sống cho ngời lao động.
Công ty đã có nhiều cố gắng năng động trong việc tìm kiếm công
trình thi công, tạo công ăn việc làm cho ngời lao động và thông qua đó
nâng cao mức sống cho họ. Điều đó đợc thể hiện qua bảng số liệu sau:
Bảng VIII: thu nhập của công nhân trong Công ty
Chỉ tiêu 2000 2001 2002 2003 2004
1. LĐ bình quân (ngời) 759 797 887 940 1006
2.Lơng bình quân (ng.đ/tháng) 550,3 648,3 768,5 775,7 776,2
Thu nhập bình quân của Công ty tăng từ 550,3 ng.đ/ngời/tháng lên
776,2 ng.đ/ ngời/tháng. Trong thực tế, thu nhập này cha đồng đều. Bộ phận
công nhân thuộc các đội xây lắp có thu nhập cao hơn (từ 800.000 đến
1.000.000 đồng/ ngời/tháng), còn công nhân thuộc bộ phận sản xuất VLXD
(gạch chỉ, bê tông) có lơng thấp hơn (khoảng 500.000 đồng/ngời/tháng).
Tuy chênh lệch nh vậy nhng không phải là bất hợp lí hay mất công bằng
giữa các bộ phận. Bộ phận xây lắp phải di chuyển cơ động xa, điều kiện
làm việc khó khăn hơn nên thu nhập cao hơn là thoả đáng.
Tuy nhiên, mức thu nhập này mới chỉ đảm bảo những nhu cầu cơ bản
của CBCNV. Công ty cần có biện pháp để nâng cao mức sống cho ngời lao
động lên để họ yên tâm công tác, mang hết sức lực và tâm huyết của mình
ra để phục vụ Công ty.
15
Luận văn Tốt Nghiệp Lý Tr ờng
Sơn lớp 510
4. Đánh giá nhận xét hiệu quả hoạt động kinh doanh của Công ty.
a. Kết quả đạt đợc.
Hiệu quả kinh doanh không những là thớc đo chất lợng phản ánh
trình độ tổ chức, quản lí kinh doanh mà còn là vấn đề sống còn của doanh
nghiệp. Trong cơ chế thị trờng, doanh nghiệp muốn tồn tại phải kinh doanh
có hiệu quả. Hiệu quả kinh doanh càng cao thì doanh nghiệp càng có điều
kiện để mở rộng quy mô kinh doanh, đổi mới trang thiết bị, áp dụng tiến bộ
khoa học kĩ thuật vào sản xuất, nâng cao đời sống cho ngời lao động và
thực hiện tốt nghĩa vụ đối với Nhà nớc.
Nhìn chung, tuy có vài chỉ tiêu không cao nhng các chỉ tiêu đánh giá
hiệu quả đều có xu hớng năm sau cao hơn năm trớc. Điều đó chứng tỏ việc
sản xuất kinh doanh ở Công ty đang trên đà phát triển, ngày càng có nhiều
công trình đợc thi công, chất lợng quản lý và sử dụng các nguồn lực ngày
càng có hiệu quả. Mặc dù thị trờng có nhiều biến động gây khó khăn nhng
Công ty vẫn cố gắng khắc phục để nâng cao hiệu quả kinh doanh, giải
quyết công ăn việc làm, ổn định đời sống cho ngời lao động và thực hiện
các nghĩa vụ với Nhà nớc. Kết quả đạt đợc cụ thể nh sau:
- Giá trị tổng sản lợng tăng từ 42.000 triệu đồng năm 2000 lên
90.400 triệu đồng năm 2004 trong vòng 5 năm một khoảng thời gian
không dài đối với một Công ty cha có bề dày lịch sử là một kì tích đối với
Công ty. Điều đó chứng tỏ vị trí của Công ty trên thị trờng xây dựng là khá
vững chắc, Công ty ngày càng có uy tín hơn nên nhận đợc nhiều công trình
hơn.
- Lợi nhuận thu đợc từ 753 triệu đồng năm 2000 tăng lên 1.171 triệu
đồng năm 2004, tốc độ tăng trởng bình quân hàng năm ổn định, xấp xỉ
khoảng 10% một năm.
- Tình hình sử dụng các nguồn lực của Công ty: Công ty đã cố gắng
tối đa trong việc sử dụng các nguồn lực của mình. Với một lợng đầu vào
(vốn, nhân công, máy móc thiết bị) ít nhất, Công ty đã tạo ra đợc một lợng
đầu ra lớn hơn rất nhiều, mang lại lợi nhuận cao cho doanh nghiệp. Qua
phân tích các số liệu ở trên chứng tỏ Công ty làm ăn ngày càng tốt, hiệu
quả kinh doanh đạt đợc ngày càng cao.
Đạt đợc kết quả trên là do Công ty đã chọn đợc hớng đi đúng đắn,
phù hợp với nhiệm vụ thực tại và chiến lợc phát triển trong tơng lai. Công ty
có bộ máy lãnh đạo có trình độ, nhạy bén với thị trờng và có năng lực trong
16
Luận văn Tốt Nghiệp Lý Tr ờng
Sơn lớp 510
quản lý. Ngoài ra, Công ty còn rất chú trọng đến chất lợng sản phẩm, có
biện pháp thi công tiên tiến, có đội ngũ công nhân lành nghề và có trách
nhiệm cao với công việc. Tất cả những điều đó đã giúp cho Công ty đạt đợc
hiệu quả kinh doanh cao. Công ty cần cố gắng hơn nữa để phát huy kết quả
đã đạt đợc này.
b. Một số hạn chế và tồn tại ở Công ty cần khắc phục.
- Công tác đấu thầu, tìm kiếm việc làm chađáp ứng đợc nhiệm vụ đợc
giao và tiềm lực của Công ty. Nó thể hiện sự quan tâm cha đúng mức tới
công tác tiếp thị, công tác đối ngoạiCác công trình xây dựng chủ yếu là
do Tổng Công ty giao thầu. Điều này có ảnh hởng rất lớn đến hiệu quả kinh
doanh của doanh nghiệp thể hiện ở chỗ: nguồn công trình đợc trên giao
thầu ngày càng trở nên khan hiếm, nếu Công ty không tự sức mình vận
động để tìm kiếm thị trờng thì sẽ không nhận đợc công trình để thi công,
không tạo ra giá trị tổng sản lợng và không có lợi nhuận. Kèm theo đó là
tình trạng thiếu việc làm cho công nhân, không có thu nhập để đảm bảo đời
sống cho họ sẽ nảy sinh nhiều vấn đề xã hội mà doanh nghiệp không đợc
phép để xảy ra. Vì vậy, nâng cao khả năng tìm thầu và thắng thầu chính là
một biện pháp để nâng cao hiệu quả kinh doanh cho Công ty.
- Số lợng các phòng ban của Công ty tuy đã đợc thu hẹp nhng việc bố
trí chồng chéo trách nhiệm và quyền hạn của các nhân viên đã dẫn đến tình
trạng khối lợng công việc mà một ngời thực sự đảm nhận ít làm cho chi phí
cho quản lí cao, ảnh hởng không nhỏ đến hiệu quả kinh doanh của Công ty.
Mặt khác, sự phối hợp cha nhịp nhàng và hiệu quả giữa các phòng ban cũng
là một nguyên nhân gây cản trở đến việc nâng cao hiệu quả kinh doanh của
doanh nghiệp. Khắc phục đợc tình trạng này thì hiệu quả kinh doanh của
Công ty sẽ đợc nâng cao hơn.
- Công tác tiền lơng còn nhiều điều bất cập, quản lí cha chặt chẽ và
thống nhất. Các biện pháp kích thích tạo động lực cho ngời lao động còn
đơn điệu, ít tác dụng, nhiều biện pháp còn mang tính hình thức
Qua phân tích và nhận xét trên ta thấy: Để nâng cao hiệu quả kinh
doanh của Công ty, ngoài việc phát huy các kết quả đã đạt đợc, Công ty cần
có những biện pháp khắc phục những khuyết điểm, hạn chế trên. Các giải
pháp đa ra phải làm đồng bộ mới mang lại kết quả mong muốn, nâng cao
hiệu quả kết quả cho Công ty.
17
LuËn v¨n Tèt NghiÖp Lý Tr êng
S¬n líp 510
18
Luận văn Tốt Nghiệp Lý Tr ờng
Sơn lớp 510
Chơng II
một số giải pháp nhằm nâng cao
hiệu quả kinh doanh ở Công ty xây lắp số 3.
Hiệu quả kinh doanh là phạm trù kinh tế biểu hiện tập trung của sự
phát triển kinh tế theo chiều sâu, phản ánh trình độ khai thác các nguồn lực
trong quá trình tái sản xuất nhằm thực hiện mục tiêu kinh doanh. Để tồn tại
thì hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp phải tạo ra kết quả thu
về bù đắp đợc chi phí bỏ ra. Còn muốn doanh nghiệp phát triển thì kết quả
ngoài bù đắp chi phí còn phải có lãi để tái sản xuất mở rộng. Chính điều tất
yếu khách quan đó đòi hỏi các doanh nghiệp phải phấn đấu nâng cao hiệu
quả kinh doanh của mình.
Nâng cao hiệu quả kinh doanh là một yêu cầu không chỉ đơn thuần
giải quyết theo một công thức, một lối mòn chung mà nó phải đợc giải
quyết một cách cụ thể trong từng thời điểm lịch sử, từng hoàn cảnh thực
tiễn.
Căn cứ vào những lí luận cơ sở khoa học trong việc nghiên cứu nâng
cao hiệu quả kinh doanh, dựa vào những đặc điểm và điều kiện thực tế của
Công ty, tôi xin có một số ý kiến nhằm góp phần nâng cao hơn nữa hiệu
quả kinh doanh ở Công ty xây lắp so 3 trong thời gian tới nh sau:
I. Biện pháp 1: Nâng cao khả năng thắng thầu.
Hiện nay, ở Công ty nguồn công trình để tiến hành thi công xây lắp:
+ Nguồn công trình do Tổng Công ty giao thầu hoặc chỉ định thầu.
+ Nguồn do Công ty tự đấu thầu hoặc tự nhận thầu với các cơ quan
ngoài (chủ yếu là các công trình kinh tế, công trình dân sự).
Với thực trạng hiện nay của Công ty, tôi xin mạnh dạn đề xuất một
vài ý kiến nhằm góp phần giúp Công ty nâng cao khả năng thắng thầu của
mình trong thơì gian tới nh sau:
1. Tích cực tìm kiếm các gói thầu.
a. Phơng pháp tiến hành.
Công ty phải cử ngời luôn tích cực theo dõi các loại báo, tạp chí và
các phơng tiện thông tin đại chúng cùng các thông tin bên ngoài xã hội để:
+ Phát hiện các dự án đầu t trong nớc và theo sát các dự án này cho
đến khi mở thầu để có thể thu thập các thông tin cần thiết nh: Tên dự án,
19
Luận văn Tốt Nghiệp Lý Tr ờng
Sơn lớp 510
nội dung mục tiêu của dự án, địa điểm dự định thi công các hạng mục công
trình, ai là chủ đầu t, vốn đầu t lấy từ đâu, các yêu cầu đặc biệt của dự án là
gì?. . .
+ Phát hiện các thông báo mời dự sơ tuyển và mời thầu một cách
sớm nhất để giúp cho Công ty tổ chức công tác lập hồ sơ sơ tuyển và hồ sơ
dự thầu một cách hoàn chỉnh. Đồng thời thông qua các mối quan hệ liên tục
và uy tín với các cơ quan Nhà nớc và địa phơng có thẩm quyền để khai thác
thu thập nguồn thông tin quý giá từ họ về các dự án chuẩn bị mở thầu.
b. Điều kiện thực hiện.
Điều kiện thực hiện là Công ty phải có một đội ngũ cán bộ năng
động nhạy bén trong tìm hiểu thị trờng. Các quan điểm về tiếp thị phải đợc
quán triệt ở tất cả các cấp từ Công ty đến đội xây dựng.
c. Kết quả thu đợc.
Công ty sẽ tìm đợc các gói thầu mà nếu không tìm kiếm sẽ bị bỏ qua.
Xem xét các gói thầu tìm kiếm đợc, Công ty sẽ quyết định có nên tham gia
đấu thầu hay không, điều đó sẽ mở ra cơ hội và khả năng có việc làm, đảm
bảo và nâng cao đời sống cho ngời lao động, sử dụng công suất của máy
móc thiết bị và nâng cao hiệu quả kinh doanh cho Công ty.
2. Xác định giá bỏ thầu hợp lí.
a. Phơng pháp tiến hành.
Giá dự thầu đợc tính theo công thức:
Stt
Khoản mục chi phí Cách tính
I Chi phí trực tiếp TT = VL +NC +M
1 Chi phí NVL
VL = Q
j
*D
jVl
+ CL
VL
2 Chi phí nhân công
NC =Q
j
*D
jNC
+ (1+ F
1
/h
1N
+ F
2
/h
2N
)
3 Chi phí máy thi công
M =Q
j
*D
jm
II Chi phí chung C =P*NC
III Thu nhập chịu thuế tính trớc TL = (TT + C)*Tỉ lệ quy định
IV Giá dự toán XL trớc thuế Z = TT + C +TL
V Thuế GTGT đầu ra VAT =Z*T
GTGT
VI Gá dự toán XL sau thuế G
XL
= (TT +C + TL) + VAT
Trong đó:
Q
J
: khối lợng công tác xây lắp thứ j.
VL : chi phí NVL (trực tiếp và gián tiếp).
D
Jvl
: chi phí NVL trong đơn giá XDCB của công tác xây lắp thứ j.
CL
vl
: chênh lệch vật liệu.
NC : chi phí nhân công.
D
Jnc
: chi phí nhân công trong đơn giá XDCB của công tác xây lắp j.
20
Luận văn Tốt Nghiệp Lý Tr ờng
Sơn lớp 510
F
1
: các khoản phụ cấp lơng (nếu có) tính theo tiền lơng tối thiểu.
F
2
: các khoản phụ cấp lơng (nếu có) tính theo tiền lơng cấp bậc.
h
1n
: hệ số biểu thị quan hệ giữa chi phí nhân công trong đơn giá so
với tiền lơng tối thiểu của nhóm lơng thứ n.
Nhóm I : h
11
= 2,342 NhómIII: h
13
= 2,638
Nhóm II: h
12
=2,493 Nhóm IV:h
14
= 2,796
h
2n
: hệ số biểu thi quan hệ giữa chi phí nhân công trong đơn giá so
với tiền lơng cấp bậc của nhóm lơng thứ n.
Nhóm I: h
21
=1,378 Nhóm III: h
23
=1,363
NhómII: h
22
=1,370 Nhóm IV: h
24
=1,375
M : chi phí máy thi công.
D
Jm
: chi phí máy thi công trong đơn giá XDCB của công tác xây
lắp thứ j.
P : định mức chi phí chung (%).
T
GTGT
: mức thuế suất GTGT đầu ra.
* Theo cách tính này, để có mức giá dự thầu thấp, Công ty có thể tìm
các biện pháp để giảm chi phí trực tiếp và chi phí chung:
- Giảm chi phí trực tiếp bằng cách giảm chi phí NVL, giảm chi phí
nhân công hoặc giảm chi phí máy thi công.
+ Giảm chi phí NVL: Trong Công ty có Xí nghiệp 141 chuyên sản
xuất VLXD (gạch). Công ty có thể tận dụng mức giá nội bộ để có đợc
mức giá thấp hơn giá thị trờng. Ngoài ra, Công ty có thể liên doanh - liên
kết với các đơn vi sản xuất VLXD khác để có đợc NVL với giá thấp, chất
lợng cao mà hai bên lại cùng có lợi.
+ Giảm chi phí nhân công: Thông thờng, trong xây dựng, khi xây
dựng một công trình, doanh nghiệp phải thuê một lợng lớn lao động phổ
thông bản địa. Ưu điểm của nguồn nhân công này là tơng đối rẻ. Vì vậy,
đối với những công việc mang tính chất giản đơn (phụ nề, đào đất) thì
Công ty không nên đa thợ của mình tới công trình mà Công ty nên thuê
lao động tại chỗ. Nh vậy, chi phí nhân công của Công ty sẽ giảm đợc một
khoản đáng kể và lợi nhuận sẽ tăng lên.
+ Giảm chi phí máy thi công: Hiện nay, Công ty có một số máy móc
thiết bị khấu hao gần hết hoặc đã hết khấu hao. Vì vậy, khi tính toán chi
phí máy móc thì cần tính giảm % khấu hao, tính mức sử dụng nhiên liệu,
năng lơng phục vụ cho máy móc thiết bị ở mức tiết kiệm nhất nhng vẫn
21
Luận văn Tốt Nghiệp Lý Tr ờng
Sơn lớp 510
đảm bảo tiến độ và hiệu quả thi công. Mặt khác, Công ty cũng cần có biện
pháp sử dụng triệt để lợng máy móc thiết bị của mình, không để tình trạng
máy chờ việc quá lâu sẽ làm giảm hiệu quả sử dụng máy móc thiết bị dẫn
đến giảm hiệu quả kinh doanh của Công ty.
- Giảm chi phí chung: Chi phí chung bao gồm chi phí quản lí công
trình và chi phí quản lí doanh nghiệp. Để giảm chi phí chung ta phải giảm
cả hai loại chi phí này:
+ Giảm chi phí quản lí công trình: các chi phí ăn ở, đi lại, chi phí
thuê đất làm văn phòng. . . đều có thể giảm ở mức tiết kiệm nhất mà vẫn
đảm bảo hiệu quả.
+ Giảm chi phí quản lí doanh nghiệp: cải tiến lại bộ máy quản lí
doanh nghiệp cho gọn nhẹ, các chi phí văn phòng nh điện thoại, điện, nớc,
giấy bút. . . đều phải đợc sử dụng tiết kiệm, tránh lãng phí.
Ta đa ra một ví dụ để thấy rõ điều này:
VD: Tính giá thầu cho 100 m
3
tờng.
Bảng định mức công tác xây tờng (1 m
3
)
Thành phần đvt định mức
1. Gạch Viên 680
2. Vữa (ximăng + cát) m
3
0,25
3. Gỗ ván m
3
0,02
4. Cây chống Cây 2
5. Nhân công Công 2,1
6. Máy Ca 0,1
Bảng định mức cấp phối vữa (ximăng - cát)
Thành phần vật liệu đvt định mức
Ximăng PC 300 Kg 95
Cát vàng m
3
1,2
22
Luận văn Tốt Nghiệp Lý Tr ờng
Sơn lớp 510
Bảng giá vật liệu xây dựng + nhân công + máy
Stt Tên vật liệu đvt
Giá thị trờng Giá nội bộ Chênh lệch
1 Ximăng Kg 850 780 70 đồng
2 Cát vàng m
3
17.000 16.000 1.000 đồng
3 Gạch Viên 330 300 30 đồng
4 Gỗ ván m
3
850.000 850.000 0 đồng
5 Cây chống Cây 8.000 8.000 0 đồng
6 Nhân công Công 30.000 28.000 2.000 đồng
7 Máy Ca 38.000 36.000 2.000đồng
* Mức giá thầu cho 1m
3
tờng theo giá thị trờng:
- Chi phí NVL:
Ximăng: 95*850*0,25 =20.187,5 đồng
Cát: 1,2*17.000*0,25 = 5.100 đồng
Gạch: 680*330 = 224.400 đồng
Gỗ ván: 0,02*850.000 = 17.000 đồng
Cây chống: 2*8.000 = 16.000 đồng
Tổng NVL: VL = 282.687,5 đồng
- Chi phí nhân công:
NC = 2,1*30.000 = 63.000 đồng
- Chi phí máy xây dựng:
M = 0,1*38.000 = 3.800 đồng
Vậy chi phí trực tiếp là: TT = VL + NC +M =349.487,5 đồng
Chi phí chung: C = NC *55% =63.000*55% = 34.650 đồng
LãI và thuế: LT = (TT+ C)*9% = 34.572,375 đồng
Giá dự toán xây lắp trớc thuế là:
Z = TT +C + LT = 418.790,875 đồng
Thuế VAT đầu ra:
VAT = Z* 10% = 41.870,9875 đồng
Giá dự toán xây lắp sau thuế:
G
XL
=Z + VAT = 460.580,8625 đồng
Vậy: Giá để thầu 100 m
3
tờng là:
460.580,8625 *100m
3
= 46.058.086,25 đồng
* Nếu áp dụng các biện pháp nh đã nêu thì chi phí xây lắp 1m
3
tờng
sẽ là:
+ Chi phí NVL:
Ximăng: 95*780*0.25 = 18.525 đồng
23
Luận văn Tốt Nghiệp Lý Tr ờng
Sơn lớp 510
Cát: 1,2*16.000*0,25 = 4.800 đồng
Gạch: 680*300 = 204.000 đồng
Gỗ ván: 0,02*850.000 = 17.000 đồng
Cây chống: 2*8.000 = 16.000 đồng
Vậy: VL = 260.325 đồng
+ chi phí nhân công:
NC = 2,1*28.000 = 58.800 đồng
+ chi phí máy xây dựng:
M = 0,1*36.000 = 3.600 đồng
Chi phí trực tiếp là:
TT = VL +NC +M =322.750 đồng
Chi phí chung: C = NC*55% = 32.340 đồng
LãI và thuế: TL = (TT + C)*9% = 31.958,1 đồng
Giá dự toán xây lắp trớc thuế:
Z = TT +C + TL = 387.048,1 đồng
Thuế VAT đầu ra:
VAT = Z*10% = 38.704,81 đồng
Giá dự toán xây lắp sau thuế:
G
XL
= Z + VAT = 425.752,91 đồng
Vậy: Giá mới để thầu 100m
3
tờng là:
425.752,91*100m
3
= 42.575.291 đồng
Nh vậu sau khi áp dụng cách tính mới, Công ty có thể giảm giá
thầu xuống với mức giảm là: 46.058.100 42.575.291 = 3.482.809 đồng
=8,18% mức giá thầu dự kiến đa ra.
Vậy, nếu Công ty áp dụng biện pháp này thì trong các năm tới,
Công ty sẽ tiết kiệm đợc chi phí cho 1m
3
tờng là:
- Mức tiết kiệm NVL:
Gạch: 30*680 = 20.400 đồng
Xi măng: 70*0,25*95 = 1.662,5 đồng
Cát: 1.000*0,25*1,2 = 300 đồng
VL = 22.362.5 đồng
- Mức tiết kiệm chi phí nhân công:
NC = 2.000* 2,1 = 4.200 đồng
- Mức tiết kiệm chi phí máy:
M = 2.000*0,1 = 200 đồng
24
Luận văn Tốt Nghiệp Lý Tr ờng
Sơn lớp 510
Tổng mức tiết kiệm chi phí là:
TT = VL + NC + M =26.762,5 đồng.
* Ngoài ra, để có thể tính giá bỏ thầu một cách hợp lí thì Công ty
phải trang bị cho Phòng kế hoạch tổng hợp, Phòng dự án đấu thầu và
Phòng tài chính những phơng tiện hiện đại, những tài liệu cập nhật liên
quan đến việc xác định chi phí để CBCNV ở đây có thể tính toán chính
xác các chi phí thực hiện thi công công trình.
b. Kết quả thu đợc
Định giá thầu hợp lý sẽ mang lại cho Công ty một lợi ích rất lớn.
Công ty vừa thắng thầu, nhận đợc công trình, đảm bảo việc làm và nâng cao
đời sống cho ngời lao động lại vừa mang lại hiệu quả kinh doanh (tức là
thu đợc lợi nhuận mong muốn).
Ví dụ:
-Theo tính toán ở trên, để thầu 100 m3 tờng thì giá dự thầu ban đầu là
46.058.086,25 đồng.
- Sau khi tính toán lại thì giá dự thầu sẽ giảm còn 42.575.291 đồng.
Nh vậy tiết kiệm đợc một lợng chi phí là: 3.482.809 đồng.
Việc tiết kiệm chi phí có nghĩa là sẽ tăng lợi nhuận, đồng thời khả
năng thắng thầu cũng sẽ tăng cao.
Vây: Có thể nói định giá thầu hợp lý cũng là một biện pháp để nâng
cao hiệu quả kinh doanh cho Công ty ( nhất là hiệu quả kinh doanh trong
dài hạn).
II. Biện pháp 2: Hoàn thiện bộ máy quản lí.
1. Phơng pháp tiến hành.
Để phù hợp với nhiệm vụ chức năng của bộ máy quản trị và tăng cờng
hiệu lực quản lí, góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh, Công ty nên kiện
toàn lại bộ máy quản trị của mình theo hai hớng:
a. Bố trí sắp xếp lại các CBCNV trong các phòng ban.
Việc sắp xếp, bố trí các cán bộ và nhân viên quản trị phải xuất phát từ
thực tế yêu cầu của công tác quản trị. Khi giao việc phải giao luôn cả quyền
hạn và trách nhiệm cho CBCNV. Mức độ phức tạp của công việc đợc giao
phải tơng đơng hoặc cao hơn khả năng của ngời đó một chút để kích thích
sự vơn lên cũng nh để tận dụng hết khả năng của họ.
Cụ thể nh sau:
25