Tải bản đầy đủ (.pdf) (80 trang)

(Luận văn thạc sĩ) nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản của cộng ty cổ phần hùng hán

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (849.74 KB, 80 trang )

1

Mục lục
LỜI MỞ ĐẦU ............................................................................................................ 3
CHƯƠNG 1 ............................................................................................................... 9
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG ................................... 9
TÀI SẢN CỦA DOANH NGHIỆP .......................................................................... 9
1.1 Cơ sở lý luận về tài sản của doanh nghiệp ........................................................................... 9

1.1.1 Khái niệm về tài sản của doanh nghiệp .................................................. 9
1.1.2 Phân loại tài sản của doanh nghiệp ..................................................... 10
1.2 Hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp ...................................................................... 12

1.2.1 Quan điểm về hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp ................ 12
1.2.2 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp............... 13
1.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp ........................................... 20

1.3.1 Nhóm nhân tố khách quan.................................................................... 20
1.3.2 Nhóm nhân tố chủ quan ........................................................................ 22
CHƯƠNG 2 ............................................................................................................. 28
THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN CỦA .................................... 28
CÔNG TY CỔ PHẦN HÙNG HÁN ...................................................................... 28
2.1 Tổng quan về Cơng ty Cổ phần Hùng Hán........................................................................ 28

2.1.1 Q trình hình thành phát triển của Công ty Cổ phần Hùng Hán ............ 28
2.1.2 Cơ cấu tổ chức bộ máy của Công ty Cổ phần Hùng Hán ................... 28
HÌNH 2.1 BỘ MÁY TỔ CHỨC CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN HÙNG HÁN ..... 29
2.1.3 Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty Cổ phần Hùng
Hán................................................................................................................... 29
BẢNG 2.1 KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY TRONG
GIAI ĐOẠN 2016 – 2018.......................................................................................... 30


BẢNG 2.2 CHÊNH LỆCH KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA
CÔNG TY ................................................................................................................ 30
2.2 Thực trạng hiệu quả sử dụng tài sản của Công ty Cổ phần Hùng Hán .......................... 31

2.2.1 Cơ cấu tài sản của Công ty Cổ phần Hùng Hán.................................. 31
BẢNG 2.3 CƠ CẤU TÀI SẢN GIAI ĐOẠN 2016 – 2018 ................................... 32


2
BIỂU ĐỒ 2.1 SỰ BIẾN ĐỘNG CỦA HÀNG TỒN KHO GIAI ĐOẠN 2016 –
2018........................................................................................................................... 33
BIỂU ĐỒ 2.2 SỰ BIẾN ĐỘNG CỦA CÁC KHOẢN PHẢI THU NGẮN HẠN
GIAI TRONG ĐOẠN 2016 – 2018 ........................................................................ 34
BIỂU ĐỒ 2.3 SỰ BIẾN ĐỘNG CỦA LƯỢNG TIỀN GIAI ĐOẠN 2016 – 2018
................................................................................................................................... 35
BIỂU ĐỒ 2.4 CƠ CẤU TIỀN GIAI ĐOẠN 2016 – 2018 .................................... 36
BIỂU ĐỒ 2.5 SỰ BIẾN ĐỘNG TÀI SẢN DÀI HẠN GIAI ĐOẠN 2016 – 2018
................................................................................................................................... 37
2.2.2 Hiệu quả sử dụng tài sản của Công ty Cổ phần Hùng Hán ............... 38
BIỂU ĐỒ 2.6 VÒNG QUAY TÀI SẢN GIAI ĐOẠN 2016 – 2018 ..................... 38
BẢNG 2.4 VÒNG QUAY TÀI SẢN GIAI ĐOẠN 2016 – 2018 .......................... 39
BIỂU ĐỒ 2.7 TỶ SUẤT SINH LỜI TỔNG TÀI SẢN (BEP) VÀ TỶ SUẤT LỢI
NHUẬN TRƯỚC THUẾ TRÊN TỔNG TÀI SẢN GIAI ĐOẠN 2016 – 2018.. 40
BẢNG 2.5 TỶ SUẤT SINH LỜI TỔNG TÀI SẢN (BEP) VÀ TỶ SUẤT LỢI
NHUẬN TRƯỚC THUẾ TRÊN TỔNG TÀI SẢN CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN
HÙNG HÁN ............................................................................................................. 40
BẢNG 2.6 TỶ SUẤT SINH LỜI TỔNG TÀI SẢN (BEP) CỦA 3 CÔNG TY
GIAI ĐOẠN ............................................................................................................. 41
2016 – 2018............................................................................................................... 41
BIỂU ĐỒ 2.8 TỶ SUẤT LỢI NHUẬN SAU THUẾ TRÊN TỔNG TÀI SẢN

(ROA) CỦA 3 CÔNG TY GIAI ĐOẠN 2016 -2018 ............................................ 42
BẢNG 2.7 MỨC ĐỘ ẢNH HƯỞNG CỦA CÁC CHỈ TIÊU LÊN ROA ........... 44
BẢNG 2.8 VÒNG QUAY TÀI SẢN NGẮN HẠN ............................................... 45
BẢNG 2.9 CÁC CHỈ TIÊU VỀ KHẢ NĂNG THANH TOÁN .......................... 47
BẢNG 2.10 CÁC CHỈ TIÊU HỆ SỐ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH ............... 49
BIỂU ĐỒ 2.9 TỶ SUẤT LỢI NHUẬN SAU THUẾ TRÊN TSNH BÌNH QUÂN
................................................................................................................................... 51
BẢNG 2.11 HIỆU SUẤT SỬ DỤNG VÀ TỶ SUẤT SINH LỜI TÀI SẢN DÀI
HẠN .......................................................................................................................... 52


3
BẢNG 2.12 HIỆU SUẤT SỬ DỤNG TÀI SẢN CỐ ĐỊNH ................................. 54
2.3 Đánh giá chung về hiệu quả sử dụng tài sản của Công ty Cổ phần Hùng Hán .............. 55

2.3.1 Những kết quả đạt được ........................................................................ 55
BẢNG 2.13 CƠ CẤU LAO ĐỘNG CỦA CÔNG TY - CƠ SỞ TẠI HÀ NỘI
TÍNH ĐẾN 31/12/2018 ............................................................................................ 57
2.3.2 Những hạn chế ...................................................................................... 57
BẢNG 2.14 KẾ HOẠCH ĐỀ XUẤT (KH) VÀ KẾT QUẢ THỰC HIỆN (KQ)
CÁC CHỈ TIÊU VỀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN CỦA CÔNG TY CỔ
PHẦN HÙNG HÁN ................................................................................................ 57
2.3.3 Nguyên nhân của những hạn chế ........................................................ 58
CHƯƠNG 3 ............................................................................................................. 64
GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN TẠI CÔNG TY
CỔ PHẦN HÙNG HÁN ......................................................................................... 64
3.1 Định hướng phát triển của Công ty Cổ phần Hùng Hán.................................................. 64

3.1.1 Sự cần thiết nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản của Công ty Cổ Phần
Hùng Hán ........................................................................................................ 64

3.1.2 Định hướng và mục tiêu phát triển của Công ty Cổ phần Hùng Hán ............ 65
3.2 Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản của Công ty Cổ phần Hùng Hán ............ 67

3.2.1 Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn ..................... 67
3.2.2 Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản dài hạn ........................ 72
3.2.3 Nhóm giải pháp chung .......................................................................... 74
3.3 Kiến nghị ............................................................................................................................... 76

3.3.1 Về phía Nhà nước .................................................................................. 76
3.3.2 Về phía ngân hàng và các tổ chức tín dụng ......................................... 79

LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Bất kỳ doanh nghiệp nào khi được thành lập, đi vào hoạt động kinh doanh
với những tư tưởng, đường đi khác nhau, nhưng tất cả đều có cùng mục tiêu tăng


4
trưởng tối đa hóa lợi nhuận, tối đa hóa giá trị doanh nghiệp. Để thực hiện hoạt động
kinh doanh của mình, doanh nghiệp cần có tài sản tham gia vận hành q trình đó.
Tài sản được coi là yếu tố kiên quyết đầu tiên trong việc hình thành và và phát triển
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Tài sản doanh nghiệp được sử dụng
hợp lý sẽ giúp cho doanh nghiệp hưởng lợi về nhiều mặt, trong đó phải kể đến như tối
ưu hóa được lợi nhuận, đồng thời tìm kiếm được thêm các nguồn tài trợ, tăng giá trị tài
sản hiện có để nâng cấp chất lượng sản xuất kinh doanh, đảm bảo các mục tiêu trong
dự tính đề ra. Quản lý và sử dụng tài sản doanh nghiệp hợp lý, tối ưu sẽ giúp doanh
nghiệp nâng cao tính cạnh tranh, khẳng định vị thế của mình trên thị trường.
Hiện nay nền kinh tế hội nhập diễn ra rất mạnh mẽ không chỉ ở Việt Nam mà
ở rất nhiều quốc gia trên thế giới. Cùng với sự cạnh tranh quyết liệt giữa các doanh
nghiệp trong nước sẽ còn sự tham gia của các doanh nghiệp đến từ nước ngoài.

Doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển bền vững phải chuẩn bị một chiến lược và
bước đi cụ thể và phát huy tốt nhất những điểm mạnh mình đang có. Khi các doanh
nghiệp đã tạo cho mình một bàn đạp vững chắc thì một câu hỏi mới xuất hiện. Đó là
làm thế nào để phát huy tốt những nguồn lực mình đang sở hữu, được coi là vấn đề
cất thiết, vì vậy việc nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp được ưu
tiên xem xét hàng đầu.
Công ty Cổ phần Hùng Hán được thành lập từ năm 2005, khởi đầu từ dịch vụ
chuyên phân phối máy phát điện công nghiệp. Trong những năm qua, công ty đã
quan tâm đến vấn đề hiệu quả sử dụng tài sản và đã đạt được những thành công nhất
định. Tổng tài sản bình quân tăng nhanh qua từng năm, cơng ty cũng có những bước
tiến lớn, dần khẳng định được vị thế với các doanh nghiệp cùng ngành, giúp uy tín
cạnh tranh của cơng ty ngành càng được nâng cao. Tuy nhiên, do những nguyên
nhân chủ quan và khách quan mà hiệu quả sử dụng tài sản của công ty vẫn còn thấp
so với mục tiêu đề ra. Thực tế này làm ảnh hưởng không tốt đến sự phát triển mà
công ty mong muốn. Trước những xu thế mới, đòi hỏi sự đổi mới, nhằm đáp ứng
được sự ổn định và phát triển trên thương trường khốc liệt, việc nâng cao hiệu quả
sử dụng tài sản là một trong những vấn đề công ty cần tập trung trong thời gian tới.
Do đó, đề tài “Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản của Công ty Cổ phần


5
Hùng Hán” được tác giả lựa chọn nghiên cứu.

2. Tổng quan về tình hình nghiên cứu
Khi ta xem xét và đánh giá về tình hinh kinh doanh, hiệu quả tài chính
của doanh nghiệp, có một yếu tố quan trọng khơng thể khơng nhắc đến đó là
khả năng quản lý, khai thác và sử dụng tài sản của doanh nghiệp, bởi hoạt
động đó sẽ là nguyên nhân giúp tăng giá trị của chính doanh nghiệp đó. Cơng
việc phân tích lý thuyết và thực nghiệm về hiệu quả sử dụng tài sản luôn được
quan tâm hàng đầu và được các nhà quản lý tài chính sử dụng rất nhiều vì lý

do trong thực tế, nhiều doanh nghiệp đã quản lý các nguồn lực tài chính chưa
tốt, thậm chí là yếu kém dẫn đến tình trạng hoạt động kinh doanh thua lỗ, mất
đi khả năng thanh tốn. Đã có rất nhiều đề tài nghiên cứu về hiệu quả sử dụng
tài sản của doanh nghiệp trong thời gian qua, mỗi đề tài là một cơng trình
nghiệp cứu, cho ra những giá trị và ý nghĩa riêng, tiêu biểu như các đề tài sau
đây:


Hiệu quả sử dụng tài sản Công ty Cổ phần than Vành Danh – Vinacomin”

của Nguyễn Thị Thủy (2015) đã xây dựng cho luận văn một khung lý thuyết về tài
sản cũng như hiệu quả sử dụng tài sản, tuy nhiên tác giả lại đưa ra chỉ tiêu phản ánh
khơng hồn tồn chính xác như hệ số hao mịn tài sản cố định...
Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản lưu động tại Công ty Xây dựng 123 –



Cienco 1” cũng được Nguyễn Thị Thu Hằng (2014) xây dựng hệ thống hóa các lý luận
cơ bản về tài sản lưu động để đưa ra cơ sở lý thuyết áp dụng cho đặc thù của công ty.
Tác giả cũng đã nghiên cứu và tìm ra được những bài học trong việc quản lý và nâng
cao hiệu quả sử dụng tài sản lưu động của cơng ty, qua đó đưa ra đề xuất các giải pháp
cụ thể giúp cơng ty cải thiện tình hình và phát triển hơn.



Hiệu quả sử dụng tài sản công ty xăng dầu khu vực 1” được Trần Thị Thu

Hương (2015) nghiên cứu, kết hợp giữa lý luận và thực tiễn, tác giả cũng so sánh
một số chỉ tiêu tài chính của doanh nghiệp với những chỉ tiêu cùng ngành, giúp luận
văn nâng cao sự thuyết phục, chỉ rõ ra được thực trạng sử dụng tài sản của công ty

xăng dầu khu vực 1. Tuy nhiên luận văn chưa làm rõ ràng giữa kết quả và hạn chế


6
với nguyên nhân đạt được kết quả.


Quản lý tài sản tại các công ty cổ phần ngành xây dựng niêm yết ở Việt

Nam” đã được Phạm Hồng Mai (2012) hệ thống hóa cơ sở lý luận về tài sản của
doanh nghiệp bằng những phương pháp nghiên cứu định lượng và nghiên cứu định
tính, tác giả đã phân tích thực trạng sử dụng tài sản tại 104 Công ty cổ phần ngành
xây dựng niêm yết tại Việt Nam trong giai đoạn từ năm 2006 đến năm 2010, dựa
vào các chỉ tiêu về tiền mặt, nợ thu hồi, hàng tồn kho và tài sản cố định từ đó tác giả
đã đưa ra khuyến nghị, giải pháp góp phần tăng cường quản lý tài sản bằng cách
ứng dụng mơ hình Miller – Orr vào quản lý ngân quỹ, sử dụng kết hợp phần mềm
trong công tác quản lý công nợ, hàng tồn kho và tài sản cố định.
Đối với tài sản cố định có đề tài “Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản cố định tại
Bưu điện Thành phố Hà Nội” của Vũ Đức Lâm (2007). Tác giả dựa vào các lý luận cơ
bản để đánh giá cụ thể nhất về hiệu quả sử dụng tài sản cố định tại doanh nghiệp bưu
chính viễn thơng với góc nhìn từ một nhà quản trị doanh nghiệp. Và tác giả đã nêu ra
những giải pháp, kiến nghị với mong muốn giúp cho Bưu điện Thành phố Hà Nội có
thể nâng cao hơn nữa hiệu quả sử dụng tài sản cố định của mình trong tương lai.
Đối với riêng Công ty Cổ phần Hùng Hán, việc làm sao tối ưu hóa được
doanh thu, lợi nhuận từ việc sử dụng tài sản công ty là điều công ty đang rất quan
tâm và mong muốn cải thiện được nhiều hơn trong tương lai, tuy nhiên cho đến giờ
cơng ty lại chưa có một nghiên cứu cụ thể nào để đưa vào thực hiện, vì vậy tại thời
điểm này việc có một bản nghiên cứu, đưa ra những giải pháp cần thiết là yếu tố
được chú trọng hàng đầu với cơng ty. Qua đó sẽ giúp cơng ty hiểu rõ hơn cách thức
vận hành, quản lý và sử dụng tài sản của mình một cách đúng đắn nhất, chính xác

nhất, để từ đó nâng cao hiệu quả cơng việc, tăng khả năng phát triển, cạnh tranh
giúp hiệu quả kinh doanh của công ty ngày càng đi lên.

3. Mục đích nghiên cứu
- Nghiên cứu những vấn đề lý luận về hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp.
- Nghiên cứu thực trạng hiệu quả sử dụng tài sản của Công ty Cổ phần Hùng
Hán, chỉ ra các mặt tích cực mà cơng ty đã đạt được, những mặt cịn hạn chế và
ngun nhân của những hạn chế đó.


7
- Đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản của Công ty Cổ phần Hùng Hán

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
➢ Đối tượng nghiên cứu:
Những vấn đề lý luận và thực tiễn về hiệu quả sử dụng tài sản trong doanh
nghiệp.
➢ Phạm vi nghiên cứu:
Không gian nghiên cứu: Nghiên cứu hiệu quả sử dụng tài sản theo góc độ tài
ngắn hạn và tài sản dài hạn của Công ty Cổ phần Hùng Hán.
Thời gian nghiên cứu: Dữ liệu về thực trạng sử dụng tài sản giai đoạn 2016 – 2018.

5. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp thu thập số liệu, dữ liệu: thu thập số liệu thứ cấp về tình hình
sử dụng tài sản của Công ty Cổ phần Hùng Hán thông qua các tài liệu gồm báo cáo
tình hình tài chính từ năm 2016 đến năm 2018 và báo cáo tổng kết năm của công ty.
- Phương pháp thống kê – mô tả: dùng các chỉ tiêu tương đối, số tuyệt
đối, bình quân số học để đánh giá những biến động trong các mối quan hệ của
các hiện tượng.
- Phương pháp thống kê so sánh, đối chiếu: thông qua những chỉ tiêu các năm

nghiên cứu riêng của công ty và những công ty cùng ngành, so sánh và đối chiếu để từ
đó đánh giá và kết luận về hiệu quả sử dụng tài sản của Công ty Cổ phần Hùng Hán.

6. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Khái quát các vấn đề lý luận về hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp.
- Phân tích thực trạng sử dụng tài sản của Cơng ty Cổ phần Hùng Hán, đánh
giá kết quả những tích cực mang lại, những hạn chế và nguyên nhân của những hạn
chế đó.
- Trên cơ sở những nguyên nhân hạn chế ở chương 2, đề xuất các giải pháp
nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản của Công ty Cổ phần Hùng Hán.

7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, Luận văn được kết câu theo ba chương:
Chương 1: Những vấn đề lý luận về hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp
Chương 2: Thực trạng hiệu quả sử dụng tài sản tại Công ty Cổ phần Hùng Hán


8
Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản tại Công ty Cổ phần
Hùng Hán


9

CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG
TÀI SẢN CỦA DOANH NGHIỆP
1.1 Cơ sở lý luận về tài sản của doanh nghiệp
1.1.1 Khái niệm về tài sản của doanh nghiệp
Tài sản là một thuận ngữ quen thuộc trong đời sống, là vấn đề trọng tâm của

các mối quan hệ trong xã hội nói chung và trong quan hệ pháp luật nói riêng. Tài
sản tồn tại dưới nhiều hình thức khác nhau, rất đa dạng và phong phú, từ đó có rất
nhiều quan niệm về tài sản có thể được kể ra sau đây:
Theo Hội đồng biên soạn Từ điển Bách khoa toàn thư Việt Nam, “tài sản là
thuật ngữ kế toán kinh doanh chỉ tất cả những gì có giá trị tiền tệ thuộc sở hữu của một
cá nhân, một đơn vị hoặc của nhà nước; có thể được dùng để trả nợ, sản xuất ra hàng
hóa hay tạo ra lợi nhuận bằng cách nào đó. Một tài sản có ba đặc tính khơng thể thiếu:
lợi nhuận kinh tế có thể xay ra trong tương lai; do một thực tế hợp pháp kiểm soát; thu
được kết quả ngay từ hợp đồng kinh doanh hoặc giao dịch đầu tiên”.
Thống nhất với quan điểm trên, Bộ Tài chính Việt Nam quy định: “tài sản là
những nguồn lực doanh nghiệp kiểm sốt được và dự tính đem lại lợi ích kinh tế
trong tương lai cho doanh nghiệp”. Các “nguồn lực” này có thể được biểu hiện dưới
hình thái vật chất cụ thể như máy móc, nhà xưởng hoặc biểu hiện dưới hình thái vơ
hình như bản quyền, bằng sáng chế, bằng phát minh. Khả năng “kiểm soát” những
tài sản này của doanh nghiệp dựa trện quyền sỡ hữu hoặc quyền sử dụng lâu dài dựa
trên các hợp đồng “Lợi ích kinh tế trong tương lai” mà tài sản mang lại, từ đó mang
lại tiềm năng làm tăng nguồn tiền và các khoản tương đương tiền cho doanh nghiệp
và giảm bớt đi các khoản tiền mà doanh nghiệp phải bỏ ra. Đây là những quy định
mang lại sự tương đồng với chuẩn mực của kế toán quốc tế đang hiện hành.
Theo chuẩn mực kế toán số 1 – Chuẩn mực chung (ban hành và công bố theo
quyết định số 165/2002/QĐ – BTC ngày 31/12/2002 của Bộ trưởng Bộ Tài chính).


Tài sản được biểu hiện dưới hình thái vật chất như nhà xưởng, máy móc, thiết bị,


10
vật tư hàng hóa hoặc khơng thể hiện dưới hình thái vật chất như bản quyền, bằng
sáng chế nhưng phải thu được lợi ích kinh tế trong tương lai và thuộc quyền kiểm
soát của doanh nghiệp, tài sản của doanh nghiệp cịn được bao gồm các tài sản

khơng thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp nhưng doanh nghiệp kiểm soát được
và thu được lợi ích kinh tế trong tương lại, như tài sản th tài chính, hoặc có
những tài sản thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp và thu được lợi ích kinh tế
trong tương lai nhưng có thể khơng kiểm sốt về mặt pháp lý như bí quyết kỹ
thuật thu được từ hoạt động triển khai có thể thỏa mãn các điều kiện trong định
nghĩa về tài sản, khi các bí quyết đó cịn giữ được bí mật và doanh nghiệp cịn thu
được lợi ích kinh tế. Tài sản của doanh nghiệp được hình thành từ các giao dịch
hoặc sự kiện đã qua như góp vốn, mua sắm, tự sản xuất, được cấp, được biếu tặng.
Các giao dịch hoặc các sự kiện dự kiến sẽ phát sinh trong tương lai nhưng không
làm tăng tài sản.”
Tài sản của doanh nghiệp theo Nguyễn Đình Kiệm (2012) là tất cả các nguồn
lực có thực, hữu hình hoặc vơ hình, gồm các vật, tiền, giấy tờ có giá và các quyền
tài sản của doanh nghiệp tại một thời điểm nhất định, có khả năng mang lại lợi ích
kinh tế tương lai cho doanh nghiệp đó.
Với Phạm Hùng (2015) tài sản có thể được phân chia thành nhiều nhóm theo
từng tiêu thức khác nhau. Có thể phân loại theo đặc tính cấu tạo vật chất hoặc phân
loại theo tính chất luân chuyển tài sản.

1.1.2 Phân loại tài sản của doanh nghiệp
Tài sản của doanh nghiệp thường được chia thành 2 loại hình chính là Tài
sản ngắn hạn và tài sản dài hạn.
Tài sản ngắn hạn:
Theo Nguyễn Đình Kiệm (2012) tài sản ngắn hạn là các tài sản có thời gian thu
hồi vốn ngắn, thời gian thu hồi vốn phụ thuộc vào chu kỳ kinh doanh của doanh
nghiệp. Đối với doanh nghiệp có chu kỳ kinh doanh bình thường trong vịng 12 tháng
thì những tài sản có khả năng thu hồi vốn hay thanh tốn trước 12 tháng kể từ khi kết
thúc năm kế toán được coi là tài sản ngắn hạn. Đối với doanh nghiệp có chu kỳ kinh
doanh dài hơn 12 tháng thì những tài sản có khả năng thu hồi vốn hay thanh toán trước



11
1 chu kỳ kinh doanh kể từ khi kết thúc năm kế toán được coi là tài sản ngắn hạn. Tài
sản ngắn hạn gồm: Tiền và các khoản tương đương tiền, hàng tồn kho, các khoản đầu
tư tài chính ngắn hạn, các khoản phải thu ngắn hạn và tài sản ngắn hạn khác.
- Tiền và các khoản tương đương tiền có thể kể đến bao gồm tiền mặt cơng
ty đang nắm giữ, tiền gửi ngân hàng hay các chứng khoán có tính thanh khoản cao.
- Hàng tồn kho bao gồm nguyên vật liệu, thành phẩm, hàng gửi bán, nguyên
vật liệu dụng cụ,... là những tài sản tham gia và một chu kỳ sản xuất kinh doanh
ngắn hạn, thường có thời gian là một năm trở xuống, và sẽ được thu hồi vốn sau khi
kết thúc chu kỳ sản xuất kinh doanh đó.
- Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn là các khoản đầu tư mà công ty dùng
vốn để mua chứng khốn (tín phiếu kho bạc, trái phiếu cơng ty, cổ phiếu...) với mục
đích hưởng lợi nhuận từ cổ tức, hay mua đi bán lại để tạo ra đồng sinh lời, hoặc
tham gia là một cổ đông để được chia sẻ lợi ích và trách nhiệm với doanh nghiệp
phát hành chứng khốn đó.
- Các khoản phải thu ngắn hạn là các khoản phải thu của khách hàng, của nội
bộ hay các khoản phải thu khác có thời gian thu hồi yêu cầu dưới 1 năm.
- Tài sản ngắn hạn khác gồm chi phí trả trước ngắn hạn, thuế GTGT được
khấu trừ, thuế và các khoản phải thu của Nhà nước hay các tài sản ngắn hạn khác.
Tài sản dài hạn:


Tài sản dài hạn được Nguyễn Đình Kiệm (2012) định nghĩa là những tài sản

thường có giá trị lớn và thời gian sử dụng dài, thời gian sử dụng thường phụ thuộc
và chu kỳ kinh doanh của doanh nghiệp. Đối với doanh nghiệp có chu kỳ kinh
doanh bình thường trong vịng 12 tháng thì những tài sản có khả năng thu hồi vốn
hay thanh toán sau 12 tháng kể từ khi kết thúc năm kế toán được coi là tài sản dài
hạn. Đối với doanh nghiệp có chu kỳ kinh doanh dài hơn 12 tháng thì những tài sản
có khả năng thu hồi vốn hay thanh toán sau 1 chu kỳ kinh doanh kể từ khi kết thúc

kế toán năm được coi là tài sản dài hạn. Tài sản dài hạn của doanh nghiệp bao gồm:
Các khoản phải thu dài hạn, tài sản cố định, bất động sản đầu tư, các khoản đầu tư
tài chính dài hạn và các khoản phải thu dài hạn khác.
- Các khoản phải thu dài hạn là các khoản phản thu dài hạn của khách, phải
thu nội bộ dài hạn hay và các khoản phải thu dài hạn khác có thời hạn thu hồi hoặc


12
thanh toán trên một năm.
- Tài sản cố định là những tài sản có giá trị lớn, có thời gian sử dụng dài cho
các hoạt động của doanh nghiệp và phải thỏa mãn đồng thời ba điều kiện:
+ Có khả năng thu được lợi ích kinh tế trong tương lai từ việc sử dụng tài sản đó.
+ Có thời gian sử dụng trên một năm trở lên.
+ Nguyên giá tài sản phải được xác định một cách tin cậy và có giá trị từ ba
mươi triệu đồng trở lên.
Tài sản cố định, bất động sản đầu tư, các khoản đầu tư tài chính dài hạn như
đầu tư vào cơng ty con, công ty liên kết, liên doanh, đầu tư chứng khoán...
- Trong đa số các doanh nghiệp, tài sản cố định là một bộ phận lớn, chiếm tỷ
trọng cao trong cơ cấu tài sản dài hạn. Tài sản cố định thường là những cơ sở vật
chất kỹ thuật đại diện cho khả năng sản xuất, trình độ cơng nghệ của doanh nghiệp.
Trong đó máy móc trang thiết bị sản xuất là những bộ phận quan trọng nhất trong
tài sản cố định của doanh nghiệp, chúng là thành phần chính tham gia và quá trình
sản xuất, tăng năng suất lao động và giảm đi chi phí hạ giá thành sản phẩm.”

1.2 Hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp
1.2.1 Quan điểm về hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp
Hiệu quả được Nguyễn Thị Hương Thảo (2016) định nghĩa là mối quan hệ
giữa kết quả thực hiện các mục tiêu của chủ đề và chi phí mà họ phải bỏ ra để có kết
quả đó trong điều kiện nhất định. Như vậy hiệu quả phản ánh kết quả thực hiện các
mục tiêu hành động trong quan hệ với chi phí bỏ ra và hiệu quả được xem xét trong

bối cảnh hay điều kiện nhất định, đồng thời cũng xem xét dưới quan điểm đánh giá
của chủ thể nghiên cứu.
Các doanh nghiệp khi hoạt động kinh doanh trong thị trường đầy tình cạnh
tranh khốc liệt ln phải quan tâm đến tính hiệu quả, nó quyết định sự thành cơng,
sự phát triển hay thất bại của cả một doanh nghiệp.
Hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp được coi là một phạm trù kinh tế
mà ở đó, các doanh nghiệp phải cố gắng vận dụng khả năng khai thác, sử dụng tài
sản một cách hợp lý cho quá trình hoạt động, sản xuất kinh doanh với mục đích sinh


13
lời tối đa cho doanh nghiệp. Song song với việc sử dụng tài sản hợp lý giúp tăng
đồng lợi nhuận, doanh nghiệp cũng cần tìm kiếm thêm các nguồn hỗ trợ, tăng tài
sản cố định hiện có cũng như tài sản cố định tương lai, từ đó mở rộng quy mô sản
xuất, tăng sản lương trong sản xuất kinh doanh, phát triển các mục tiêu mà doanh
nghiệp hướng tới trong giai đoạn tiếp theo.
Hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp được Nguyễn Thị Hương Thảo
(2016) nhận xét là sự phản ánh trình độ, năng lực khai thác và sử dụng tài sản của
doanh nghiệp, để sao cho quá trình sản xuất – kinh doanh tiến hành bình thường mà
đem lại lợi nhuận tốt nhất và hiệu quả kinh tế cao nhất.
Như vậy, trong luận văn này, hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp là
cách thức quản lý tài sản khôn ngoan, phù hợp trong nhiều khoản cảnh khác nhau
của mỗi một doanh nghiệp. Quản lý tài sản tốt giúp cho chủ đầu tư khơng những
bảo tồn được số vốn đầu tư ban đầu mà cịn có cơ sở để phát triển cho khối tài sản
này trong tương lai. Đây là việc doanh nghiệp phải lựa chọn, áp dụng các quy định,
cách thức để quản lý, theo dõi các tài sản, đảm bảo sự chính xác và chắc chắn khi sử
dụng tài sản của mình. Việc doanh nghiệp phân chia tài sản thành tài sản ngắn hạn
và tài sản dài hạn, nhà quản lý phải có nhiều phương pháp quản lý với từng loại tài
sản thông qua những chỉ tiêu cụ thể như quản lý về tiền mặt, về dự trữ hàng tồn
kho, về các khoản phải thu, về tài sản cố định...


1.2.2 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp
Theo tổng hợp từ Giáo trình Phân tích báo cáo tài chính – NXB Thống kê
của Phan Đức Dũng (2011), các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản của
doanh nghiệp bao gồm:
- Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng tổng tài sản (vòng quay tài sản, tỷ
suất sinh lời tổng tài sản, tỷ suất lợi nhuận trước thuế trên tổng tài sản, tỷ suất lợi
nhuận sau thuế trên tổng tài sản, phương tình Dupont)
- Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn (hiệu suất sử dụng
tài sản ngắn hạn, hệ số khả năng thanh toán, hệ số hoạt động kinh doanh, tỷ suất


14
sinh lời)
- Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản dài hạn (hiệu suất sử dụng tài
sản dài hạn, tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên tài sản dài hạn bình quân)

1.2.2.1 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng tổng tài sản
- Vòng quay tài sản: Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng toàn bộ tài sản của
doanh nghiệp, từ một đồng tài sản tham gia vào q trình sản xuất kinh doanh có thể
tạo ra được bao nhiêu đồng doanh thu. Nếu chỉ tiêu này cao chứng tỏ doanh nghiệp
đang làm tốt việc tăng công suất hiệu quả cũng như tạo tiền để cho cơ hội mở rộng sản
xuất. Và ngược lại nếu chỉ tiêu này thấp cho thấy hiệu quả sử dụng tài sản chưa tốt và
tài sản đang có hiệu suất hoạt động khá thấp hoặc có khả năng cao là tài sản bị ứ đọng.
Công thức xác định:

Doanh thu thuần trong kỳ
Vịng quay tài sản =
Tổng tài sản bình qn trong kỳ
Trong đó: Tổng tài sản bình qn trong kỳ là bình quân số học giữa

tổng tài sản đầu kỳ và tổng tài sản cuối kỳ.


- Tỷ suất sinh lời của tổng tài sản: là chỉ tiêu phản ánh khả năng sinh lời của

tài sản, nơi mà các chi phí lãi vay, thuế thu nhập doanh nghiệp được tính vào để
đánh giá hiệu quả doanh nghiệp. Đây là một chỉ tiêu khá toàn diện trong việc đánh
giá hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp, độ lớn của chi tiêu này càng cao thể hiện
tính hiệu quả tốt trong vấn đề sử dụng tài sản của doanh nghiệp.
Công thức xác định:
Lợi nhuận trước lãi vay và thuế (EBIT)

Tỷ suất sinh lời

× 100

=
của tổng tài sản (BEP)

Tổng tài sản bình quân sử dụng trong kỳ

- Tỷ suất lợi nhuận trước thuế trên tổng tài sản: là chỉ tiêu phản ánh một đơn
vị tài sản bình quân trong kỳ sẽ tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận trước thuế của


15
doanh nghiệp.
Công thức xác định:
Lợi nhuận trước thuế của doanh nghiệp (EBT)


Tỷ suất lợi nhuận
trước thuế trên

=

tổng tài sản

Tổng tài sản bình quân trong kỳ

- Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên tổng tài sản: là chi tiêu phản ánh một
đơn vị tài sản bình quân trong kỳ sẽ tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận sau
thuế của doanh nghiệp.”
Công thức xác định:

Tỷ suất lợi nhuận
sau thuế trên

Lợi nhuận sau thuế của doanh nghiệp (NI)
=

tổng tài sản (ROA)

Tổng tài sản bình quân trong kỳ

1.2.2.2 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn
a) Các chỉ tiêu đánh giá hiệu suất sử dụng tài sản ngắn hạn
- Vòng quay tài sản ngắn hạn: chỉ tiêu này cho biết số vòng quay của tài sản ngắn hạn
được thực hiện trong một thời kỳ nhất định (từ 1 năm trở xuống), hay nói cách khác là cho biết
được tài sản ngắn hạn đã được chuyển đổi bao nhiêu lần thành doanh thu. Chỉ tiêu này càng
cao thì tốc độ luôn chuyển tài sản ngắn hạn càng lớn và ngược lại. Nó phản ánh được trình độ

tổ chức cũng như khả năng sử dụng tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp.
Cơng thức xác định:

Doanh thu thuần trong kỳ
Vịng quay TSNH trong kỳ

=
TSNH bình quân trong kỳ

- Kỳ luân chuyển tài sản ngắn hạn: chỉ tiêu này cho biết được số ngày bình
qn để thực hiện được một vịng quay tài sản ngắn hạn trong kỳ. Kỳ luân chuyển
càng ngắn chứng tỏ tốc độ luân chuyển càng nhanh, hiệu suất sử dụng tài sản ngắn


16
hạn của doanh nghiệp càng cao.
Công thức xác định:
Số ngày trong kỳ
Kỳ luân chuyển TSNH

=
Vòng quay TSNH trong kỳ

b) Các chỉ tiêu về khả năng thanh toán
- Hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn (hiện hành): Đây là hệ số giữ tài
tổng tài sản ngắn hạn với tổng nợ ngắn hạn. Tổng tài sản ngắn hạn là những
khoản đầu tư tài chính ngắn hạn, trong khi đó số nợ ngắn hạn là những khoản
nợ phải trả trong 12 tháng. Hệ số khả năng thanh toán ngắn hạn dùng để đo
lường khả năng trả các khoản nợ ngắn hạn của doanh nghiệp bằng các tài sản
ngắn hạn của doanh nghiệp.

Hệ số này càng cao thì khả năng thanh tốn các khoản nợ ngắn hạn sẽ được
thanh toán kịp thời, nếu hệ số này nhỏ hơn 1 thì khả năng cao doanh nghiệp sẽ
khơng thể thanh tốn các khoản nợ ngắn hạn khi tới hạn. Khi hệ số này bằng 1 thể
hiện lượng tài sản ngắn hạn vừa đủ bù đắp cho các khoản nợ ngắn hạn của doanh
nghiệp khi tới hạn. Tuy nhiên trong thực tế có một số trường hợp nếu hệ số này ở
mức bằng hay lớn hơn 1 thì khả năng thanh tốn nợ ngắn hạn của doanh nghiệp vẫn
chưa chắc đảm bảo hoàn thành tốt. Nhưng trường hợp mà hệ số này lớn hơn 1 cho
thấy doanh nghiệp đã làm tốt theo nguyên tắt tài chính hợp lý.
Cơng thức xác định:
Hệ số khả năng
thanh tốn
nợ hiện hành

Tổng TSNH
=
Tổng nợ ngắn hạn

- Hệ số khả năng thanh toán nhanh: Đây là hệ số giữa tài sản quay vòng
nhanh với tổng nợ ngắn hạn. Tài sản quay vòng nhanh là hiệu của Tổng tài sản ngắn
hạn và hàng tồn kho.


17

Hệ số này thể hiện khả năng thanh toán nợ ngắn hạn trong thời gian ngắn. Độ
lớn của hệ số này phụ thuộc vào lĩnh vực doanh nghiệp đang kinh doanh, các khoản
phải thu, phải trả đến kỳ hạn thanh tốn, khơng phụ thuộc vào việc bán tài sản dự
trữ (hàng tồn kho).
Công thức xác định:
Tổng TSNH – Hàng tồn kho


Hệ số
khả năng

=

thanh toán nhanh

Tổng nợ ngắn hạn

- Hệ số khả năng thanh toán thức thời: Đây là hệ số giữ tiền và các khoản
tương đương tiền với tổng nợ ngắn hạn. Tiền và các khoản tương đương tiền là các tài
sản có tính thanh khoản cao bao gồm tiền xu, tiền tệ, các khoản đầu tư ngắn hạn có
thể dễ đang chuyển đổi thành tiền, vốn thường đáo hạn trong thời gian từ 30-90 ngày.
Hệ số này thể hiện khả năng bù đắp số nợ ngắn hạn bằng số tiền hiện có
cũng như số tiền được quy đổi từ các tài sản ngắn hạn mà doanh nghiệp nắm
giữ. Do đặc thù của tiền có thể quyết định được khả năng thanh toán của doanh
nghiệp nên hệ số này được coi là một chỉ tiêu đánh giá khắt khe khả năng thanh
tốn của doanh nghiệp.
Cơng thức xác định:
Hệ số khả năng
thanh toán
tức thời

Tiền và các khoản tương đương tiền
=
Tổng nợ ngắn hạn

c) Các chỉ tiêu hệ số hoạt động kinh doanh
- Vịng quay hàng tồn kho: Hàng tồn kho bình quân trong kỳ là là bình quân

số học giữa hàng tồn kho đầu kỳ và hàng tồn kho cuối kỳ.
Hệ số này phản ánh khả năng quản trị hàng tồn kho của doanh nghiệp là tốt
hay chưa. Nó thể hiện số lần mà hàng tồn kho bình quân được luân chuyển trong


18
kỳ. Hệ số càng cao thì cho thấy doanh nghiệp bán hàng nhanh, hàng tồn kho khơng
có tình trạng bị ứ đọng nhiều. Ngược lại nếu hệ số này thấp, hàng hóa của doanh
nghiệp nhiều khả năng sẽ tồn đọng nhiều. Tuy nhiên việc hệ này quá cao cũng
không hẳn là sẽ tốt cho doanh nghiệp khi nếu trong trường hợp nhu cầu tiêu thụ của
thị trường tăng đột biến, lượng hàng tồn kho của doanh nghiệp sẽ không đủ để cung
ứng ra ngồi, dẫn đến tình trạng thiếu hụt hàng hóa doanh nghiệp đối với thị trường,
dẫn đến khả năng có thể bị mất đi khách hàng, đối thủ cạnh tranh chiếm lĩnh thị phần.
Công thức xác định:
Tổng giá vốn hàng bán
Vòng quay hàng tồn kho =
Hàng tồn kho bình qn trong kỳ
- Số ngày bình qn vịng quay hàng tồn kho: Hệ số này phản ánh số ngày
trung bình để thực hiện được một vịng quay hàng tồn kho. Hệ số này càng nhỏ chứng
tỏ khả năng số vòng quay hàng tồn kho được thực hiện càng nhiều và ngược lại.
Cơng thức xác định:
Số ngày bình qn
một vịng quay

365
=

hàng tồn kho

Vịng quay hàng tồn kho


Trong đó: 365 là số ngày trong kỳ (trường hợp này được tính là số ngày
trong 1 năm dương lịch)
- Vòng quay các khoản phải thu: Hệ số này phản ánh được tốc độ thu hồi các
khoản phải thu của doanh nghiệp trong kỳ. Hệ số này càng cao chứng tỏ doanh
nghiệp đang thu hồi nợ rất tốt và ngược lại.
Công thức xác định:


19
Vòng quay
các khoản

Doanh thu bán hàng (đã bao gồm thuế VAT)
=
Bình qn các khoản phải thu trong kỳ

phải thu

Trong đó: Bình quân các khoản phải thu là bình quân số học giữa các khoản
phải thu đầu kỳ và các khoản phải thu cuối kỳ.
- Kỳ thu tiền bình quân: Hệ số này phản ánh được thời gian cần để thu hồi nợ
phải thu của khách hàng bình quân trong kỳ. Hệ số này càng nhỏ chứng tỏ doanh
nghiệp đang làm rất tốt công tác thu hồi nợ và ngược lại.
Công thức xác định:
365
Kỳ thu tiền bình qn =
Vịng quay các khoản phải thu

d) Chỉ tiêu tỷ suất sinh lời sau thuế

- Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên TSNH bình quân: Chỉ tiêu này cho biết
được từ việc sử dụng một đồng tài sản ngắn hạn bình quân trong kỳ thì sẽ tạo ra
được bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế để từ đó đánh giá đánh giá được hiệu quả
sử dụng tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp
Công thức xác định:
Tỷ suất lợi nhuận
sau thuế

Lợi nhuận sau thuế
× 100

=

trên TSNH bình quân

Tổng TSNH bình quân trong kỳ

1.2.2.3 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản dài hạn
- Hiệu suất sử dụng tài sản dài hạn (TSDH): Chỉ tiêu này cho biết được mỗi
một đơn vị tài sản dài hạn bình quân trong kỳ sẽ tạo ra được bao nhiêu đơn vị
doanh thu. Chỉ tiêu này càng lớn càng chứng tỏ hiệu quả sử dụng tài sản dài hạn
của doanh nghiệp càng tăng.
Công thức xác định:


20
Doanh thu thuần
Hiệu suất sử dụng TSDH =
Tổng TSDH bình quân trong kỳ



- Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên TSDH bình quân: Chỉ tiêu này cho biết

được từ việc sử dụng một đồng tài sản dài hạn bình quân trong kỳ thì sẽ tạo ra được
bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế để từ đó đánh giá đánh giá được hiệu quả sử
dụng tài sản dài hạn của doanh nghiệp.
Công thức xác định:

Tỷ suất lợi nhuận
sau thuế

Lợi nhuận sau thuế
× 100

=

trên TSDH bình qn

Tổng TSDH bình qn trong kỳ

Mỗi doanh nghiệp có mơ hình hoạt động sản xuất kinh doanh khác nhau,
không thể mang những chỉ tiêu này ra để so sánh đồng nhất giữa các doanh nghiệp
có những ngành khác nhau được. Nhưng đây là những chỉ tiêu cơ bản giúp người
chủ doanh nghiệp có thể đánh giá được hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp
trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Chủ doanh nghiệp có thể đánh giá chính xác
được tình hình hoạt động kinh tế của kỳ trước, để có được cái nhìn đúng đắn và biện
pháp tối ưu để nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản cho kỳ tiếp theo.”

1.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp
1.3.1 Nhóm nhân tố khách quan

1.3.1.1 Mơi trường kinh tế
Môi trường kinh tế đề cập đến tất cả yếu tố kinh tế, tác động nhiều đến quá
trình hoạt động của doanh nghiệp. Doanh nghiệp kinh doanh phụ thuộc vào nền
kinh tế để quyết định các yếu tố đầu vào, đầu ra. Khi nền kinh tế có các biến động
như tăng trưởng kinh tế hay tình hình lạm phát, tỷ lệ thất nghiệp, khủng hoảng bùng
phát sẽ có ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp. Nếu chúng là những ảnh hưởng mang tính tích cực thì sẽ góp phần thúc đẩy
nền kinh tế, giúp doanh nghiệp phát triển đồng nghĩa với việc nâng cao hiệu quả sử
dụng tài sản. Nhưng ngược lại, nếu những biến động của môi trường kinh tế lại


21
mang đến tiêu cực như lạm phát, khủng hoảng thì sẽ làm giảm sức mua của đồng
tiền, dẫn đến việc tăng giá cả vật tư hay hàng hóa đầu vào. Vì vậy doanh nghiệp
phải chuẩn bị kỹ càng một chiến lược kinh doanh cũng như các biện pháp để đối
phó kịp thời khi mơi trường kinh tế có biến động, giúp cho giá trị tài sản được bảo,
từ đó tránh đi việc làm giảm hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp.

1.3.1.2 Mơi trường chính trị - pháp luật


Các yếu tố chính trị - pháp luật có ảnh hưởng lớn đến hoạt động sản

xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Với việc Nhà nước có bất cứ thay đổi gì
trong chế độ chính sách hiện hành, hệ thống pháp luật đều sẽ ảnh hưởng đến
hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp nói chung và hiệu quả
sử dụng tài sản nói riêng.
1.3.1.3 Sự phát triển khoa học cơng nghệ
Khoa học công nghệ phát triển sẽ giúp cải thiện, nâng cao được năng suất lao
động, giảm thiểu chi phí và tăng khả năng cạnh tranh. Tuy nhiên, việc khoa học công

nghệ phát triển sẽ làm cho tài sản của doanh nghiệp bị hao mịn vơ hình nhanh hơn,
nhưng tài sản cố định có thể trở nên lỗi thời, lạc hậu nhanh chóng. Điều này dẫn đến
việc doanh nghiệp bị lãng phí vốn, ảnh hưởng khơng nhỏ đến hiệu quả sử dụng tài sản
của doanh nghiệp. Vì vậy nhà quản lý doanh nghiệp phải tạo cho mình một định hướng
mở, cần cập nhật những khoa học công nghệ tiến bộ để áp dụng vào doanh nghiệp một
cách phù hợp, thay đổi trang thiết bị kịp thời, đúng lúc để vừa nâng cao năng suất cho
doanh nghiệp, vừa tránh được tình trạng sử dụng tài sản thiếu hiệu quả.
1.3.1.4 Sự biến động thị trường
Đối với thị trường, doanh nghiệp cần lưu tâm đến 2 yếu tố quan trọng là thị
trường đầu vào, thị trường đầu ra.
Đối với thị trường đầu vào việc các loại hàng hóa, vật tư tăng giá sẽ làm tăng chi
phí đầu vào của doanh nghiệp khiến doanh nghiệp phải đẩy giá bán lên, vì vậy khả năng
tiêu thụ có thể bị ảnh hướng đáng kể. Cịn nếu doanh nghiệp không đẩy giá bán lên hợp
lý hoặc giữ nguyên giá bán sẽ làm giảm giá trị lợi nhuận thu về của doanh nghiệp.
Nếu thị trường đầu vào là nơi doanh nghiệp chú ý đến giá cả hàng hóa, vật tư
thì thị trường đầu ra là nơi doanh nghiệp quyết định chất lượng cũng như giá bán


22
phù hợp cho sản phẩm của mình. Việc theo dõi, tìm hiểu ý nhu cầu thị trường theo
từng thời điểm sẽ giúp doanh nghiệp đưa ra được giá bán hợp lý để tạo doanh thu và
lợi nhuận tốt cũng như tăng được tính cạnh tranh cao trên thị trường.
Việc nghiên cứu 2 thị trường này sẽ giúp cân đối được hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp. Sẽ tránh được tình trạng thiếu hụt hàng hóa đầu
vào,hay như tình trạng dư thừa hàng hóa, sản phẩm tiêu thụ bị ứ đọng, vòng quay
tài sản chậm lại dẫn đến hiệu quả sử dụng tài sản không được như kỳ vọng.”

1.3.2 Nhóm nhân tố chủ quan
1.3.2.1 Lĩnh vực hoạt động kinh doanh



Khi thành lập mỗi một doanh nghiệp phải chọn cho mình định hướng về lĩnh

vực, ngành nghề kinh doanh để thực hiện các hoạt động sản xuất. Có rất nhiều các
yếu tố được coi là đặc trưng riêng đối với một lĩnh vực kinh doanh, ví dụ như tính thời
điểm, thời vụ hay thời gian cho một chu kỳ sản xuất kinh doanh... Những yếu tố này tác
động trực tiếp đến hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp. Lĩnh vực, ngành nghề
kinh doanh được thể hiện qua quy mơ, cơ cấu nguồn lực, tài sản, từ đó sẽ tác động đến
tốc độ luân chuyển tài sản, hình thức cũng như khả năng thanh toán của doanh
nghiệp,ảnh hưởng đến nguồn doanh thu và lợi nhuận mang về cho doanh nghiệp.
Trong thực tế, đặc điểm của lĩnh vực, ngành nghề kinh doanh nó ảnh hưởng
khơng nhỏ đến hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp. Một doanh nghiệp sở
hữu cho mình một ngành nghề kinh doanh khác nhau sẽ có chiến lược đầu tư khác
nhau. Từ sự khác biệt trong đầu tư cho tài sản ngắn hạn và tài sản dài hạn sẽ tạo ra
tỷ trọng giữa tài sản ngắn hạn và tài sản dài hạn khác nhau dẫn đến việc tỷ suất sinh
lời của tài sản cũng khác nhau. Bên cạnh đó hàng hóa và khách hàng của doanh
nghiệp cũng sẽ là yếu tố cấu thành nên chính sách tín dụng thương mại của doanh
nghiệp đó, làm ảnh hưởng đến nguồn thu của doanh nghiệp.

1.3.2.2 Trình độ chất lượng nhân lực
Con người luôn là một yếu tố vô cùng quan trọng trong hoạt động đời sống nói
chung và trong hoạt động sản xuất kinh doanh nói riêng. Một doanh nghiệp không thể
hoạt động trơn tru, hiệu quả nếu như nhìn nhận và đánh giá thấp yếu tố này.
Trình độ chun mơn của người lao động cịn được gọi là tay nghề của người


23
lao động, nó được đánh giá thơng qua chính sản phẩm mà họ làm ra cho doanh
nghiệp. Nếu tay nghề của họ cao, có khả năng tiếp thu cái mới, từ cơng nghệ cho
đến tính sáng tạo, ln tn thủ và tạo cho mình một ý thức làm chủ được cơng việc

của mình, sử dụng và giữ gìn tài sản trong quá trình vận hành sẽ giúp doanh nghiệp
tăng hiệu quả hơn trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh. Ngược lại, nếu tay
nghề của người lao động không tốt, không hiểu rõ được các thao tác kỹ thuật, các
vận hành máy móc, dây chuyền sản xuất, khơng có ý thức bảo vệ tài sản, dẫn đến
tình trạng sử dụng lãng phí nguyên vật liệu, làm hư hỏng máy móc, vật dụng, khiến
doanh nghiệp phải bỏ thêm tiền để sửa chữa, nâng cấp lại hệ thống, tăng nguồn
nguyên liệu đầu vào, nâng giá thành lên, giảm chất lượng sản phẩm...từ đó làm
giảm doanh thu, lợi nhuận của doanh nghiệp và dẫn đến việc hiệu quả sử dụng tài
sản của cũng giảm theo.
Trình độ năng lực của nhà quản lý thể hiện ở bộ óc của nhà quản lý, sở hữu
cho mình một trình độ chun mơn tốt cùng khả năng đưa ra ý tưởng, thực hiện , tổ
chức, vận hành, quản lý bộ máy doanh nghiệp, nhìn nhận, đánh giá, đưa ra quyết
định hoạt động kinh doanh.
Nếu một nhà quản lý có thể thực hiện được những khả năng trên, doanh
nghiệp sẽ cực kỳ có lợi thế. Doanh nghiệp sẽ nắm bắt được từ tình hình hoạt động của
bản thân cũng như tình hình thị trường tại thời điểm đó, để từ đó có được những quyết
định đúng đắn thì hiệu quả sử dụng tài sản sẽ cao hơn, mang lại nhiều lợi ích về cho
mình hơn. Ngược lại, nếu nhà quản lý lại không sở hữu được những khả năng đó, từ
việc tổ chức, quản lý yếu kém hay ra quyết định sai lầm thì tài sản của doanh nghiệp sẽ
không được sử dụng đúng lúc, đúng chỗ, rất dễ xảy ra tình trạng thua lỗ, nguy hiểm
hơn có thể dẫn đến phá sản. Vì vậy trình độ nhà quản lý nắm một vai trọng tối quan
trọng trong việc nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp.

1.3.2.3 Khả năng lựa chọn phương án đầu tư, triển khai sản xuất kinh doanh
Nếu nắm bắt được thị trường và thị hiếu người tiêu dùng, cùng với việc hiểu rõ
khả năng của bản thân doanh nghiệp, doanh nghiệp sẽ xác định được phương án sản xuất
kinh doanh, mang lại nhiều doanh thu, lợi nhuận và hiệu quả sử dụng tài sản cao.
Một bộ máy sản xuất kinh doanh hợp lý sẽ giải quyết được những tình trạng



24
như sự chồng chéo chức năng, nhiệm vụ của các khâu, tăng tính hiệu quả cho cơng
việc, năng suất lao động được nâng cao, các chi phí phát sinh ít nhiều sẽ được được
giảm tải, giá thành tạo sản phẩm sẽ giảm, từ đó hiệu quả sử dụng tài sản của doanh
nghiệp sẽ tăng lên rất đáng kể.”
Khi bộ máy sản xuất kinh doanh được vận hành trơn tru thì doanh nghiệp cần
tìm cho mình những chiến lược kinh doanh hợp lý. Song song với đó, việc ứng
dụng những cơng nghệ, khoa học tiên tiến để đổi mới trang thiết bị vật tư sẽ giúp
giảm hao mịn vơ hình của tài sản cố định nâng cao chất lượng sản xuất, hạ giá
thành sản phẩm. Và doanh nghiệp cần nghiên cứu, đánh giá nhu cầu thị trường, khả
năng hoạt động, cung ứng sản phẩm theo từng thời kỳ, thời điểm thích hợp sẽ giúp
hiệu quả sử dụng tài sản tăng cao.

1.3.2.4 Năng lực công tác quản lý tài sản doanh nghiệp
Quản lý là một nghệ thuật và đối với doanh nghiệp, năng lực công tác quản
lý tài sản khoa học sẽ giúp tăng hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp. Để thực
hiện công tác này doanh nghiệp cần chú ý đến những nội dung sau:
- Quản lý về tiền và các khoản tương đương tiền
Tiền và các khoản tương đương tiền là một bộ phận quan trong cấu thành
nên tài sản ngắn hạn cho doanh nghiệp, mang tính thanh khoản cao nhất góp phần
giúp doanh nghiệp tăng khả năng quyết định thanh toán nhanh khi cần thiết. Được
doanh nghiệp sử dụng để đầu tư ngắn hạn vào những mục đích nhất định nhằm tăng
khả năng sinh lời mong đợi. Do có tính thanh khoản cao nên đơi khi tiền và các
khoản tương đương tiền cũng có thể bị sử dụng sai mục đích gây nên gian lận,
lũng đoạn, tổn thất. Do vậy, nhà quản lý phải có một năng lực, chun mơn tốt
để có thể phân tích, đánh giá kịp thời thị trường tiền tệ cũng như nắm rõ được
tình hình của doanh nghiệp để đưa ra những biện pháp kịp thời để trong việc
điều tiết dòng tiền của doanh nghiệp để giảm thiểu rủi ro về tỷ giá hối đoái, về
lãi suất hay cần bằng, tối ưu việc sử dụng các khoản vay ngắn hạn, từ đó nâng
cao hiệu quả sử dụng tài sản cho doanh nghiệp.

- Quản lý dự trữ hàng tồn kho
Hàng tồn kho là yếu tố quan trọng phục vụ cho quá hoạt động sản xuất kinh


25
doanh của doanh nghiệp. Để giải quyết độ trễ trong chuỗi thời gian cung ứng hàng hóa,
doanh nghiệp cần phải dự trữ cho mình một lượng hàng hóa nhất định để đảm bảo cân
bằng giữa nguồn nguyên vật liệu đầu vào và sản phẩm đầu ra. Trong thực tế, dự trữ hàng
tồn kho nhiều có thể sẽ đảm bảo được việc đáp ứng cho nhu cầu của thị trường, giảm chi
phí sản xuất, vận chuyển nhưng lại tăng chi phí lưu kho, gây ứ đọng hàng hóa, ảnh
hưởng đến nguồn vốn đầu tư. Ngược lại, hàng tồn kho mà được dự trữ ít sẽ khơng thể
đảm bảo việc cung cấp trên thị trường, chi phí lưu kho mặc dù thấp nhưng chi phí sản
xuất, vận chuyển lại tăng lên. Theo từng thời điểm, việc điều tiết lượng hàng tồn kho là
để đảm bảo số lượng nguồn sản phẩm đầu ra phù hợp với nguồn cung, nguồn cầu khi thị
trường có sự biến động, thay đổi. Đối với nhiều doanh nghiệp sở hữu quy mô sản xuất
kinh doanh rất lớn, việc sử dụng hàng tồn kho sẽ giúp giảm thiểu chi phí Logistics. Vì
vậy, doanh nghiệp phải nhìn nhận để xác định một lượng hàng tồn kho phù hợp với năng
lực sản xuất kinh doanh, nhu cầu thị trường tại thời điểm nghiên cứu để nâng cao hiệu
quả sử dụng tài sản ngắn hạn cho doanh nghiệp, từ đó nâng cao hiệu quả hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
- Quản lý các khoản phải thu
Trong kinh doanh, mua nợ là một hoạt động khơng cịn xa lạ đối với các
doanh nghiệp. Nó được thực hiện khi doanh nghiệp cung cấp cho khách hàng những
sản phẩm, dịch vụ và doanh nghiệp sẽ chờ khách hàng thanh toán trong tương lai.
Từ đó hình thành lên các khoản phải thu của doanh nghiệp.
Việc quản lý các khoản phải thu này vô cùng quan trọng, nó ảnh hưởng trực
tiếp tới lợi nhuận cũng như rủi ro của chính doanh nghiệp trong việc bán chịu hàng hóa,
dịch vụ cho khách hàng. Việc cung cấp hàng hóa kịp thời sẽ giúp doanh nghiệp có thể dễ
dàng lưu thơng, kiểm sốt cũng như tạo ra vị thế sản phẩm của mình trên thị trường tiêu
thụ, tuy nhiên sau đó nếu khách hàng khơng thanh tốn, đặc biệt là khoản phải thu rất

lớn, doanh nghiệp sẽ bị mất một số vốn chiếm dụng cao, ảnh hưởng xuất đến lợi nhuận,
chi phí sản xuất, khả năng thanh tốn nợ của doanh nghiệp, từ đó hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp sẽ bị gián đoạn nghiêm trọng.
- Quản lý các khoản đầu tư tài chính dài hạn
Các khoản đầu tư tài chính dài hạn là các khoản đầu tư mà cơng ty có ý định


×