Tải bản đầy đủ (.doc) (3 trang)

Đề thi thử Đại học cao đẳng năm 2013 môn Văn Đề 17

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (39.73 KB, 3 trang )

ĐỀ THI THỬ ĐẠI HỌC
MƠN: NGỮ VĂN

Câu

Ý

Trình bày hồn cảnh sáng tác, xuất xứ và ý nghĩa nhan đề bài thơ Từ ấy

I

II

1. - Bài thơ được viết vào tháng 7 năm 1938, lúc Tố Hữu mới 18 tuổi, khi nhà thơ
giác ngộ lý tưởng cách mạng.- Bài thơ được in trong phần thơ “Máu lửa”- phần
thơ đầu trong ba phần thơ của tập thơ “Từ ấy” (Máu lửa,Xiềng xích, Giải phóng)
2 - Tên bài thơ là “Từ ấy”. Từ ấy vốn là một trạng ngữ thời gian phiếm định nhưng ở
bài thơ này, đó lại là một thời gian được xác định. Đó là thời điểm có ý nghĩa nhất
đối với nhà thơ- một thanh niên “đang bâng khuâng đứng giữa đơi dịng nước” đã
chọn được con đường đi. Từ ấy là khoảnh khắc, là thời điểm diệu kỳ đánh dấu mối
duyên đầu của một thanh niên đối với cách mạng, là giây phút đã biến thành thiên
thu trong tình cảm của nhà thơ- Chọn tên bài thơ để đặt tên cho cả tập thơ đầu
tay bởi từ ấy là giây phút thiêng liêng và hạnh phúc, là dấu ấn thời gian khó phai
trên con đường cách mạng, con đường thơ của Tố Hữu.
Suy nghĩ về ý kiến của A.Lincoln

Điểm
2,0
1,0

1,0



3,0

1

Giải thích ý kiến

0,5

2

- Thất bại là hỏng việc, thua mất, là khơng đạt được kết quả, mục đích như dự
định -Mức độ, hậu quả của sự thất bại không phải là vấn đề quan trọng nhất. Điều
quan trọng hơn cả là nhận thức, thái độ của con người trước sự thất bại trong
cuộc sống
Bàn luận về thái độ cần có trước thất bại

1,5

3

III.a

Nội dung

- Trước một sự việc khơng thành, con người cần có sự bình tĩnh để tìm hiểu
nguyên nhân của sự thất bại ( khách quan và chủ quan)- Dám đối mặt để chấp
nhận, không né tránh sự thật, cũng khơng đổ lỗi hồn tồn cho khách quan.
- Biết “dậy mà đi” sau mỗi lần vấp ngã, biết rút ra bài học từ những thất bại đã qua
để tiếp tục thực hiện công việc và ước mơ của mình


O,5

Bài học về nhận thức và hành động

1,0

- Khó tránh thất bại trong mỗi đời người và cũng nên hiểu rằng chính sự thất bại
là một trong những điều kiện để đi đến thành công, “thất bại là mẹ thành công”Phải biết cách chấp nhận sự thất bại để có thái độ sống tích cực. Khơng đắm chìm
trong thất vọng nhưng cũng không được bất cần trước mọi sự việc, khơng để một
sự thất bại nào đó lặp lại trong đời. Đó là bản lĩnh sống
Cảm nhận vẻ đẹp hai hình tượng nhân vật Việt và Tnú

5,0

1. Nhân vật Việt trong “Những đứa con trong gia đình” của Nguyễn Thi
- Việt là đứa con trong một gia đình giàu truyền thống cách mạng ở Nam bộ. Thù

0,5

0,5

2,0
1,0


2

3


III.b
1

nhà, nợ nước đã nuôi dưỡng người con ấy trrở thành người chiến sĩ giải phóng
thời chống Mỹ gan góc , kiên cường, quyết liệt mà giàu tình thương yêu, dũng cảm
và cũng thật hồn nhiên- Nhân vật được khắc họa sống động , chân thực nhờ nhà
văn chọn lối trần thuật theo ngôi thứ 3 của người kể chuyện tự giấu mình nhưng
điểm nhìn, lời kể thì theo giọng điệu của nhân vật. Nói cách khác, Nguyễn Thi đã
trao ngịi bút của mình cho Việt để qua những dịng hồi ức miên man, đứt nối của
nhân vật Việt khi bị thương nặng, bị lạc giữa chiến trường mà những suy nghĩ,
tình cảm của mình được biểu hiện
Nhân vật Tnú trong “Rừng xà nu” của Nguyễn Trung Thành

1,0

2,0

- Tnú, đứa con của làng Xơ man, “đời nó khổ nhưng bụng nó sạch như nước suối
làng ta” (lời cụ Mết). Từ lúc còn nhỏ, Tnú đã là một cậu bé gan góc, dũng cảm,
trung thực. Lớn lên, Tnú trở thành người chồng, người cha yêu thương vợ con,
một người chiến sĩ kiên cường, bất khuất trước cái chết, trước kẻ thù, trung thành
với cách mạng. Vẻ đẹp nhân vật được bộc lộ chói sáng trong đoạn cao trào, đầy
kịch tính của truyện khi vợ con anh bị giặc giết dã man, khi bản thân anh bị kẻ thù
đốt cháy mười đầu ngón tay bằng chính nhựa xà nu của q mình- Câu chuyện về
Tnú được cụ Mết kể lai trong một khơng khí trang nghiêm của núi rừng. Lối kể
chuyện của già làng như lối kể khan của người Tây nguyên, lời kể của cụ Mết đan
xen với lời trần thuật ở ngơi thứ 3. Vẻ đẹp tính cách của nhân vật được làm nổi bật
qua những so sánh, chiếu ứng giữa thiên nhiên và con người trong nghệ thuật
miêu tả; đặc biệt hình ảnh bàn tay gây được ấn tượng đậm nét và sâu sắc


1,0

So sánh

1,0

- Điểm tương đồng: Cả hai nhân vật được miêu tả, khắc họa, ngợi ca bằng cảm
hứng sử thi và có ý nghĩa điển hình. Ở họ có sự kết tinh sức mạnh , tình cảm, lý
tưởng cao đẹp của cộng đồng qua các thế hệ.- Điểm khác biệt- nét đẹp riêng- ở
mối nhân vật: Việt đậm chất Nam bộ ở ngơn ngữ, ở tính cách sơi nổi, bộc trực,
tión nghĩa. Tnú là nhân vật đậm chất Tây ngun với hình ảnh, vóc dáng vạm vỡ
chưa trong đó cái mênh mang, trong sạch, hoang dại của núi rừng.

0,5

Bình giảng đoạn thơ trong “Tiếng hát con tàu” của Chế Lan Viên

5,0

Giới thiệu tác giả, tác phẩm, đoạn trích

0,5

1,0

0,5

- Từ “Điêu tàn” đến “Ánh sáng và phù sa” là hành trình tư tưởng thơ Chế Lan Viên
đi “từ thung lũng đau thương ra cánh đồng vui”, “từ chân trời của một người đến
chân trời của mọi người”- Bài thơ “Tiếng hát con tàu” (1960) là bài thơ hay , cảm

hứng được gợi từ một sự kiện kinh tế -xã hội từ 1958 đến 1960- cuộc vận động
nhân dân miền xi lên Tây Bắc góp phần xây dựng đất nước- Đoạn thơ là niềm
hạnh phúc, nỗi nhớ, tình yêu của tác giả dành cho nhân dân Tây Bắc
2

Niềm hạnh phúc khi gặp lại nhân dân

1,5


3

- Ý nghĩa sâu xa, niềm hạnh phúc bình dị mà lớn lao khi trở về và gặp lại nhân dân.
Về với nhân dân là về với ngọn nguồn thiết yếu của sự sống, với suối nguồn yêu
thương vô tận.- Một loạt hình ảnh so sánh (5 hình ảnh) kết hợp với hoán dụ được
sáng tạo để mở rộng, khơi sâu ý nghĩa của sự trở về
Hình ảnh nhân dân- “MẸ u thương” sống lại trong dịng hồi niệm của nhân vật
trữ tình với nỗi nhớ tha thiết, xúc động và sâu sắc
- Đó là hình ảnh người anh du kích, thằng em liên lạc, là bà mẹ Tây Bắc lần lựot
hiện về trong nỗi nhớ và những kỉ niệm được khắc sâu, với những phẩm chất, tâm
hồn cao đẹp của những con người đã hy sinh thầm lặng, lớn lao, và sự chở che,
đùm bọc trọn vẹn. Hình ảnh nhân dân cần lao nghèo khổ mà giàu nghĩa tình với
cách mạng và đất nước được tái hiện thật xúc động.- Tình cảm dành cho nhân dân
khơng chỉ là nỗi nhớ mà cịn sự kính trọng, và lịng biết ơn vơ hạn . Sự hịa quyện
giữa những kỉ niệm riêng với tình cảm cách mạng lớn lao đã tạo nên sức truyền
cảm cho những câu thơ viết về nhân dân

1,0
0,5
3,0

1,5
0,5
1,0

- Chủ thể trữ tình nói với nhân dân bằng cách xưng hơ chân tình, ruột thịt. Việc sử
dụng liên tiếp những điệp ngữ đã tạo được một giọng thơ tha thiết, đầy ắp ân
tình. Khái niệm nhân dân vốn trừu tượng đã trở thành những hình ảnh chân thực,
gần gũi nhờ những chi tiết cụ thể, gợi cảm và khả năng sáng tạo hình ảnh thơ có
khi theo lối tả thực, cụ thể, khi lại tạo ra những liên tưởng bất ngờ.

Lưu ý

Thí sinh có thể làm bài theo những cách khác nhau, nhưng phải đảm bảo những yêu cầu về
kiến thức và kỹ năng.



×