Tải bản đầy đủ (.pdf) (112 trang)

(Luận văn thạc sĩ) tăng cường quản lý vốn huy động tại các ngân hàng thương mại trên địa bàn tỉnh lai châu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.15 MB, 112 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

TRẦN TRANG LIÊN

TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ VỐN HUY ĐỘNG
TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI TRÊN
ĐỊA BÀN TỈNH LAI CHÂU

LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG
Chuyên ngành: QUẢN LÝ KINH TẾ

THÁI NGUYÊN - 2016


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

TRẦN TRANG LIÊN

TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ VỐN HUY ĐỘNG
TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI TRÊN
ĐỊA BÀN TỈNH LAI CHÂU
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 60.34.04.10

LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG

Người hướng dẫn khoa học: TS. Đặng Thị Phương Hoa

THÁI NGUYÊN - 2016




i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn “Tăng
cường quản lý vốn huy động tại các ngân hàng thương mại trên địa bàn Tỉnh
Lai Châu” là trung thực, là kết quả nghiên cứu của riêng tôi.
Các tài liệu, số liệu sử dụng trong luận văn là do cá nhân tôi thu thập từ các
báo cáo của sách, báo, tạp chí, bài giảng,... các kết quả nghiên cứu có liên quan đến
đề tài đã đươ ̣c công bố . Các trić h dẫn trong luâ ̣n văn đề u đã đươ ̣c chỉ rõ nguồ n gố c.
Thái Nguyên, ngày 25 tháng 09 năm 2016
Tác giả luận văn

Trần Trang Liên


ii
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực hiện đề tài: "Tăng cường quản lý vốn huy động tại các
ngân hàng thương mại trên địa bàn tỉnh Lai Châu" tôi đã nhận được sự hướng
dẫn, giúp đỡ, động viên của nhiều cá nhân và tập thể. Tôi xin được bày tỏ sự cảm
ơn sâu sắc nhất tới tất cả các cá nhân và tập thể đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong
học tập và nghiên cứu.
Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban Giám hiệu, Phòng Đào tạo, các khoa, phòng của
Trường Đại học Kinh tế và Quản trị kinh doanh - Đại học Thái Nguyên đã tạo điều
kiện giúp đỡ tôi về mọi mặt trong q trình học tập và hồn thành luận văn này.
Tôi xin trân trọng cảm ơn sự giúp đỡ tận tình của giáo viên hướng dẫn TS.
Đặng Thị Phương Hoa.
Tơi xin cảm ơn sự giúp đỡ, đóng góp nhiều ý kiến quý báu của các nhà khoa
học, các thầy, cô giáo trong Trường Đa ̣i ho ̣c Kinh tế và Quản trị Kinh doanh - Đại

học Thái Ngun.
Trong q trình thực hiện đề tài, tơi cịn được sự giúp đỡ và cộng tác của các
đồng chí tại các địa điểm nghiên cứu, tôi xin chân thành cảm ơn các bạn bè, đồng
nghiệp và gia đình đã tạo điều kiện mọi mặt để tơi hồn thành nghiên cứu này.
Tôi xin bày tỏ sự cảm ơn sâu sắc đối với mọi sự giúp đỡ quý báu đó.
Thái Nguyên, ngày 25 tháng 9 năm 2016
Tác giả luận văn

Trần Trang Liên


iii
MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii
DANH MỤC CÁC CHỮ, TỪ VIẾT TẮT ....................................................... vi
DANH MỤC CÁC BẢNG.............................................................................. vii
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ ........................................................................ viii
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ ............................................................................ viii
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................ 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ...................................................................................... 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................................. 2
4. Ý nghĩa khoa học của đề tài .......................................................................... 3
5. Kết cấu của luận văn ..................................................................................... 3
Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ VỐN
HUY ĐỘNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI ...................................... 4
1.1. Cơ sở lý luận về ngân hàng thương mại .................................................... 4
1.1.1. Khái niệm ngân hàng thương mại .................................................... 4

1.1.2. Chức năng của ngân hàng thương mại ............................................. 4
1.1.3. Vai trò ngân hàng thương mại .......................................................... 6
1.2. Nguồn vốn của ngân hàng thương mại ...................................................... 8
1.2.2. Vốn huy động của ngân hàng thương mại ...................................... 12
1.2.3. Vai trò của nguồn vốn huy động đối với hoạt động của ngân hàng
thương mại................................................................................................. 15
1.3. Quản lý vốn huy động tại ngân hàng thương mại .................................... 16
1.3.1. Khái niệm về quản lý ...................................................................... 16
1.3.2. Khái niệm quản lý vốn huy động của các ngân hàng thương mại .. 16
1.3.3. Tiêu chí đánh giá quản lý nguồn vốn huy động của các ngân hàng
thương mại ................................................................................................. 22
1.3.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý nguồn vốn huy động tại các
ngân hàng thương mại ............................................................................... 26


iv

1.4. Cơ sở thực tiễn về quản lý vốn huy động tại các ngân hàng thương mại ...... 28
1.4.1. Kinh nghiệm quản lý vốn huy động tại các ngân hàng thương mại
trong nước .................................................................................................. 28
1.4.2. Bài học kinh nghiệm ....................................................................... 31
1.5. Khung nghiên cứu .................................................................................... 33
Chương 2 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .............................................. 34
2.1. Câu hỏi nghiên cứu .................................................................................. 34
2.2. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 34
2.2.1. Phương pháp thu thập số liệu .......................................................... 34
2.2.2. Phương pháp tổng hợp thông tin..................................................... 34
2.2.3. Phương pháp phân tích số liệu ........................................................ 35
2.3. Các hệ thống chỉ tiêu ................................................................................ 36
2.3.1. Nhóm chỉ tiêu về vốn huy động từ tiền gửi. ................................... 36

2.3.2. Nhóm chỉ tiêu về vốn huy động từ phát hành giấy tờ có giá. ......... 36
Chương 3 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ VỐN HUY ĐỘNG TẠI CÁC
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LAI CHÂU ..... 37
3.1. Đặc điểm tự nhiên và điều kiện kinh tế xã hội của tỉnh Lai Châu ........... 37
3.1.1. Đặc điểm tự nhiên ........................................................................... 37
3.1.2. Điều kiện kinh tế xã hội .................................................................. 38
3.1.3. Đặc thù công tác quản lý vốn huy động tại các NHTM tỉnh Lai Châu.. 40
3.1.4. Các ngân hàng thương mại hoạt động trên địa bàn Tỉnh Lai Châu ..... 41
3.2. Thực trạng quản lý vốn huy động tại các ngân hàng thương mại trên
địa bàn Tỉnh Lai Châu ..................................................................................... 55
3.2.1. Thực trạng quản lý vốn huy động tại Agribank Chi nhánh Tỉnh
Lai Châu .................................................................................................... 55
3.2.2. Thực trạng quản lý vốn huy động tại BIDV Chi nhánh Tỉnh
Lai Châu ................................................................................................... 60
3.2.3. Thực trạng quản lý vốn huy động tại Vietinbank Chi nhánh
Tỉnh Lai Châu ........................................................................................... 65


v

3.3. Đánh giá thực trạng quản lý vốn huy động tại các ngân hàng thương
mại trên địa bàn tỉnh Lai Châu ........................................................................ 72
3.3.1. Những ưu điểm trong quản lý vốn huy động tại các NHTM trên
địa bàn tỉnh Lai Châu ................................................................................ 72
3.3.2. Nguyên nhân của những ưu điểm trong quản lý vốn huy động
tại các NHTM trên địa bàn tỉnh Lai Châu ................................................ 75
3.3.3. Những hạn chế trong quản lý vốn huy động tại các NHTM trên
địa bàn tỉnh Lai Châu ................................................................................ 76
3.3.4. Nguyên nhân của những hạn chế trong quản lý vốn huy động tại các
NHTM trên địa bàn tỉnh Lai Châu ............................................................ 80

Chương 4 MỘT SỐ GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC
QUẢN LÝ VỐN HUY ĐỘNG TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG
MẠI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LAI CHÂU .................................................. 84
4.1. Định hướng tăng cường quản lý nhà nước về tiền tệ và hoạt động
ngân hàng trên địa bàn tỉnh Lai Châu ............................................................. 84
4.1.1. Tình hình quản lý nhà nước về tiền tệ và hoạt động ngân hàng
trên địa bàn tỉnh Lai Châu ......................................................................... 84
4.1.2. Xây dựng chiến lược huy động vốn cho thời kỳ 2016- 2020 ......... 86
4.2. Các giải pháp tăng cường quản lý vốn huy động tại các ngân hàng
thương mại trên địa bàn tỉnh Lai Châu ........................................................... 87
4.2.1. Hoàn thiện kế hoạch huy động vốn ................................................ 87
4.2.2. Hoàn thiện tổ chức thực hiện kế hoạch huy động vốn ................... 94
4.2.3. Hồn thiện cơng tác kiểm sốt huy động vốn ................................. 96
4.3. Một số kiến nghị....................................................................................... 97
4.3.1. Kiến nghị đối với các ngân hàng cấp trên ...................................... 97
4.3.2. Kiến nghị đối với Ngân hàng nhà nước .......................................... 98
KẾT LUẬN .................................................................................................. 100
TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................... 101


vi
DANH MỤC CÁC CHỮ, TỪ VIẾT TẮT
Agribank

:

Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn

BIDV


:

Ngân hàng đầu tư và phát triển

HĐV

:

Huy động vốn

NHNN

:

Ngân hàng Nhà nước

NHTM

:

Ngân hàng thương mại

NHTW

:

Ngân hàng Trung ương

TCTD


:

Tổ chức tín dụng

Vietinbank

:

Ngân hàng cơng thương


vii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1.

Một số chỉ tiêu hoạt động tín dụng tại Agribank Lai Châu ................. 43

Bảng 3.2.

Lợi nhuận của Agribank Lai Châu qua giai đoạn 2013 - 2015 ........... 45

Bảng 3.3.

Thực trạng nợ xấu qua các năm của Agribank Lai Châu .................... 45

Bảng 3.4.

Một số chỉ tiêu hoạt động tín dụng tại BIDV Lai Châu ...................... 48

Bảng 3.5.


Lợi nhuận của BIDV Lai Châu qua giai đoạn 2013- 2015 .................. 49

Bảng 3.6.

Thực trạng nợ xấu qua các năm của BIDV Lai Châu .......................... 50

Bảng 3.7.

Một số chỉ tiêu hoạt động tín dụng tại Vietinbank Lai Châu .............. 53

Bảng 3.8.

Lợi nhuận của Vietinbank Lai Châu qua giai đoạn 2013- 2015 .......... 54

Bảng 3.9.

Thực trạng nợ xấu qua các năm của Vietinbank Lai Châu .................. 54

Bảng 3.10. Nguồn vốn huy động phân theo cơ cấu tại Agribank Lai Châu .......... 56
Bảng 3.11. Nguồn vốn huy động phân theo kỳ hạn của Agribank Lai Châu ........ 57
Bảng 3.12. So sánh số vốn cho vay và số vốn huy động của Agribank giai
đoạn 2013-2015 ................................................................................... 58
Bảng 3.13. Nguồn vốn huy động phân theo cơ cấu ............................................... 61
Bảng 3.14. So sánh số vốn cho vay và số vốn huy động của BIDV Lai Châu
giai đoạn 2013-2015 ............................................................................ 61
Bảng 3.15. Nguồn vốn huy động phân theo kỳ hạn của BIDV Lai Châu .............. 63
Bảng 3.16. Nguồn vốn huy động phân theo cơ cấu ............................................... 66
Bảng 3.17. So sánh số vốn cho vay và số vốn huy động của Vietinbank giai
đoạn 2013-2015 ................................................................................... 66

Bảng 3.18. Nguồn vốn huy động phân theo kỳ hạn của Vietinbank Lai Châu ...... 67
Bảng 3.19. Tình hình sử dụng vốn trung, dài hạn .................................................. 69
Bảng 3.20. Tình hình huy động, sử dụng vốn ngắn hạn ........................................ 69
Bảng 3.21. So sánh thị phần vốn huy động tại các NHTM trên địa bàn tỉnh
Lai Châu ............................................................................................... 71


viii
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 3.1:

Dư nợ tín dụng phân theo thời hạn ................................................... 44

Biểu đồ 3.2.

Tình hình nợ xấu phân tích theo thời hạn tín dụng tại Agribank
Lai Châu ............................................................................................ 46

Biểu đồ 3.3.

Dư nợ tín dụng phân theo thời hạn ................................................... 49

Biểu đồ 3.4.

Dư nợ tín dụng phân theo thời hạn ................................................... 53

Biểu đồ 3.5.

Thực trạng huy động vốn phân theo kỳ hạn...................................... 58


Biểu đồ 3.6.

Thực trạng huy động vốn phân theo kỳ hạn...................................... 64

Biểu đồ 3.7.

Thực trạng huy động vốn phân theo kỳ hạn...................................... 68

Biểu đồ 3.8.

Thị phần vốn huy động 3 NHTM trên dịa bàn tỉnh Lai Châu........... 72
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ

Sơ đồ 1.1. Chức năng của ngân hàng thương mại ..................................................... 4
Sơ đồ 3.1. Bộ máy tổ chức của Agribank tỉnh Lai Châu ......................................... 42
Sơ đồ 3.2. Bộ máy tổ chức của BIDV tỉnh Lai Châu .............................................. 47
Sơ đồ 4.1. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý huy động vốn các NHTM đề xuất ....... 95


1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong hoạt động ngân hàng, nguồn vốn là cơ sở để tổ chức hoạt động kinh
doanh quyết định đến quy mô của hoạt động Ngân hàng nói chung và quy mơ các
hoạt động tín dụng nói riêng. Nguồn vốn dồi dào là cơ sở tạo uy tín đảm bảo khả
năng cạnh tranh trong các ngân hàng thương mại.
Trong bối cảnh cạnh tranh quyết liệt trong lĩnh vực tài chính tiền tệ như hiện
nay, để có được nguồn vốn lớn địi hỏi các ngân hàng thương mại phải có những
chính sách huy động hợp lý và quản lý vốn huy động của ngân hàng mình một cách
phù hợp, từ đó mới thu hút được lượng vốn cần thiết trong nền kinh tế để phục vụ

cho hoạt động của ngân hàng thương mại.
Công tác quản lý trong quản lý nhà nước đặc biệt là trong chuyên ngành
quản lý kinh tế là nhiệm vụ hàng đầu để đảm bảo hệ thống được thông suốt.
Để tạo dựng cho mình một năng lực cạnh tranh đủ mạnh và bền vững, quản
lý vốn huy động là công cụ quan trọng để thực hiện được mục tiêu huy động vốn có
hiệu quả đáp ứng yêu cầu các hoạt động của ngân hàng.
Mỗi ngân hàng, hoạt động trong một môi trường, điều kiện cụ thể sẽ áp dụng
các nghiệp vụ hay hình thức huy động vốn khác nhau. Nhưng huy động vốn dưới
hình thức nào thì việc quản lý nguồn vốn ấy là điều tối cần thiết để đảm bảo tính hợp
pháp, hiệu quả, giảm thiểu những rủi ro nợ xấu có thể xảy ra là điều tối cần thiết.
Tại Lai Châu, có 3 ngân hàng thương mại đóng trên địa bàn tỉnh thuộc chi
nhánh cấp 1 của Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn (sau đây gọi là
Agribank Lai Châu), Ngân hàng Cổ phần Công thương Lai Châu (sau đây gọi là
Vietinbank Lai Châu) và Ngân hàng Đầu tư và phát triển (dưới đây gọi là BIDV Lai
Châu). Do xuất phát điểm thấp của Lai Châu, các chi nhánh cấp 1 của 3 ngân hàng
nói trên, so với mặt bằng các tỉnh, thành phố cả nước, có kinh nghiệm hoạt động
non hơn. Vì vậy, cơng tác huy động vốn và quản lý vốn huy động của 3 ngân hàng
này càng được chú trọng. Nhận thức được vai trò quan trọng của việc quản lý vốn
huy động đối với hoạt động kinh doanh của Ngân hàng thương mại, tác giả đã lựa
chọn đề tài: “Tăng cường quản lý vốn huy động tại các ngân hàng thương mại
trên địa bàn tỉnh Lai Châu” để làm luận văn thạc sỹ.


2
Nhìn chung, làm thế nào để huy động tối đa nguồn vốn trong xã hội là vấn đề
quan tâm hàng đầu của mỗi đơn vị kinh doanh cũng như mỗi ngân hàng thương mại
(ngân hàng thương mại là một loại hình doanh nghiệp đặc thù). Nhưng vấn đề quản
lý vốn sau khi huy động được lại ít được quan tâm hơn. Hơn nữa, quy mô đề cập
của các nghiên cứu đi trước hầu hết là việc huy động vốn, quản lý huy động vốn của
từng ngân hàng thương mại cụ thể. Luận văn này tác giả sẽ tiếp thu những nghiên

cứu đi trước, tổng kết và đề xuất tăng cường quản lý vốn huy động cho 3 ngân hàng
thương mại trên địa bàn tỉnh Lai Châu.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu tổng quát
Luận văn nghiên cứu hoạt động quản lý vốn huy động tại các ngân hàng
thương mại trên địa bàn tỉnh Lai Châu rút ra một số bài học và đưa ra một số giải
pháp tăng cường hơn nữa công tác quản lý vốn huy động.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Tổng hợp cơ sở lý luận và thực tiễn về “quản lý vốn huy động tại các ngân
hàng thương mại”
- Đánh giá thực trạng quản lý vốn huy động tại các ngân hàng thương mại
trên địa bàn tỉnh Lai Châu giai đoạn 2013 - 2015.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm tăng cường quản lý vốn huy động tại các
ngân hàng thương mại trên địa bàn tỉnh Lai Châu.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Thực trạng quản lý vốn huy động của các ngân hàng
thương mại trên địa bàn tỉnh Lai Châu.
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Về nội dung: Tình trạng quản lý vốn huy động tại các chi nhánh cấp I của
3 ngân hàng thương mại trên địa bàn tỉnh Lai Châu.
+ Về không gian: Đề tại được thực hiện tại các chi nhánh cấp I của 3 ngân
hàng thương mại trên địa bàn tỉnh Lai Châu.
+ Về thời gian: Đề tài thu thập số liệu giai đoạn 2013 - 2015 và đề xuất
đến 2020.


3
4. Ý nghĩa khoa học của đề tài
- Đề tài góp phần tổng hợp cơ sở lý luận và thực tiễn về: Quản lý vốn huy
động tại các ngân hàng thương mại trên địa bàn miền núi (tỉnh Lai Châu).

- Đề tài là tư liệu tham khảo hữu ích về cơng tác quản lý kinh tế nói chung,
quản lý vốn huy động từ ngân hàng thương mại nói riêng ở vùng miền núi cho cán
bộ địa phương, ngành tài chính ngân hàng, cán bộ nghiên cứu, giảng dạy liên quan
đến vấn đề này.
- Đề tài là sự tổng kết chi tiết thực tiễn công tác quản lý vốn huy động của 3
ngân hàng thương mại trên địa bàn tỉnh Lai Châu. Cán bộ lãnh đạo của các ngân
hàng này có thể tham khảo, tự đánh giá hoạt động quản lý vốn của ngân hàng mình,
đối chiếu với ngân hàng bạn để rút kinh nghiệm và phấn đấu tốt hơn.
5. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo, luận văn được kết cấu
thành 4 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về: “quản lý vốn huy động tại các ngân
hàng thương mại”.
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu
Chương 3: Thực trạng “quản lý vốn huy động tại các ngân hàng thương mại
trên địa bàn tỉnh Lai Châu”.
Chương 4: Một số giải pháp “tăng cường quản lý vốn huy động tại ngân
hàng thương mại trên địa bàn tỉnh Lai Châu”.


4
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ VỐN HUY ĐỘNG
TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. Cơ sở lý luận về ngân hàng thương mại
1.1.1. Khái niệm ngân hàng thương mại
Theo báo Wikipedia - Bách khoa toàn thư mở ta có thể thấy một khái niệm
chung nhất về ngân hàng thương mại là: Ngân hàng thương mại là một trong những
định chế tài chính mà đặc trưng là cung cấp đa dạng các dịch vụ tài chính với
nghiệp vụ cơ bản là nhận tiền gửi, cho vay và cung ứng các dịch vụ thanh tốn.

Ngồi ra, NHTM cịn cung cấp nhiều dịch vụ khác nhằm thỏa mãn tối đa nhu cầu về
sản phẩm dịch vụ của xã hội.
1.1.2. Chức năng của ngân hàng thương mại
Theo Ths. Đặng Thị Việt Đức - Ths. Phan Anh Tuấn (Quantri.vn biên tập và
hệ thống hóa) ngân hàng thương mại có 3 chức năng sau:
1.1.2.1. Chức năng trung gian tín dụng
Chức năng trung gian tín dụng được xem là chức năng quan trọng nhất của
ngân hàng thương mại vì nó phản ánh bản chất của ngân hàng thương mại là đi vay
để cho vay, nó quyết định sự tồn tại và phát triển của ngân hàng. Khi thực hiện chức
năng trung gian tín dụng, ngân hàng thương mại đóng vai trị là “cầu nối” giữa
người dư thừa vốn và người có nhu cầu về vốn.

Sơ đồ 1.1: Chức năng của ngân hàng thương mại
Thông qua việc huy động các khoản vốn tiền tệ tạm thời nhà rỗi trong nền
kinh tế, ngân hàng thương mại hình thành nên quỹ cho vay để cung cấp tín dụng
cho nền kinh tế. Với chức năng này, ngân hàng thương mại vừa đóng vai trị là
người đi vay vừa đóng vai trị là người cho vay.


5
Với chức năng trung gian tín dụng, ngân hàng thương mại đã góp phần tạo
lợi ích cho tất cả các bên tham gia: Người gửi tiền, ngân hàng và người đi vay, đồng
thời thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế.
1.1.2.2. Chức năng trung gian thanh toán
Ở đây ngân hàng thương mại đóng vai trị là thủ quỹ cho các doanh nghiệp và
cá nhân, thực hiện các giao dịch thanh tốn theo u cầu của khách hàng như trích từ
tài khoản tiền gửi của họ để thanh toán tiền hàng hóa, dịch vụ hoặc nhập vào tài khoản
tiền gửi của khách hàng tiền thu bán hàng và các khoản thu khác theo lệnh của họ.
Các NHTM cung cấp cho khách hàng nhiều phương tiện thanh toán tiện lợi
như séc, ủy nhiệm chi, ủy nhiệm thu, thẻ rút tiền, thẻ thanh tốn, thẻ tín dụng… Tùy

theo u cầu, khách hàng có thẻ lựa chọn cho mình phương thức thanh tốn phù
hợp. Nhờ đó mà các chủ thẻ kinh tế khơng phải giữ tiền trong túi, mang theo tiền
mặt để gặp chủ nợ, gặp người phải thanh toán dù ở gần hay ở xa mà họ có thể sử
dụng các phương thức khác nhau để thực hiện các khoản thanh toán đó. Do vậy, các
chủ thể kinh tế sẽ tiết kiệm được rất nhiều các chi phí, thời gian lại đảm bảo an tồn.
Chức năng này vơ hình trung đã thúc đẩy lưu thơng hàng hóa, đẩy nhanh tốc độ
thanh tốn, tốc độ lưu chuyển vốn, từ đó góp phần phát triển kinh tế.
Đối với NHTM, chức năng này góp phần tăng thêm lợi nhuận cho ngân hàng
thông qua việc thu lệ phí thanh tốn. Thêm nữa, nó lại làm tăng nguồn vốn cho vay
của ngân hàng thể hiện trên số dư có trong tài khoản tiền gửi của khách hàng. Chức
năng này cũng chính là cơ sở hình thành chức năng tạo tiền của NHTM.
1.1.2.3. Chức năng “tạo tiền”
Tạo tiền là một chức năng quan trọng, phản ánh rõ bản chất của NHTM. Với
mục tiêu là tìm kiếm lợi nhuận như một yêu cầu chính cho sự tồn tại và phát triển
của mình, các NHTM với nghiệp vụ kinh doanh mang tính đặc thù của mình đã vơ
hình trung thực hiện chức năng tạo tiền cho nền kinh tế.
Chức năng tạo tiền được thực thi trên cơ sở hai chức năng khác của NHTM
là chức năng tín dụng và chức năng thanh tốn.. Thơng qua chức năng trung gian tín
dụng, ngân hàng sử dụng số vốn huy động được để cho vay, số tiền cho vay ra lại
được khách hàng sử dụng để mua hàng hóa, thanh tốn dịch vụ trong khi số dư trên
tài khồn tiền gửi thanh tốn của khách hàng vẫn được coi là một bộ phận của tiền


6
giao dịch, được họ sử dụng để mua hàng hóa, thanh toán dịch vụ… Với chức năng
này hệ thống NHTM đã làm tăng tổng phương tiện thanh toán trong nền kinh tế,
đáp ứng nhu cầu thanh toán, chi trả của xã hội. NHTM tạo tiền phụ thuộc vào tỷ lệ
dự trữ bắt buộc của ngân hàng trung ương áp dụng đối với NHTM do vậy NHTW
có thể tăng tỷ lệ này khi lượng cung tiền vào nền kinh tế lớn.
Các chức năng của NHTM có mối quan hệ chặt chẽ, bổ sung hỗ trợ cho

nhau, trong đó chức năng trung gian tín dụng là chức năng cơ bản nhất, tạo cơ sở
cho việc thực hiện các chức năng sau nó. Đồng thời khi ngân hàng thực hiện tốt
chức năng thanh tốn và chức năng tạo tiền lại góp phần làm tăng nguồn vốn tín
dụng, mở rộng hoạt động tín dụng.
1.1.3. Vai trò ngân hàng thương mại
1.1.3.1. Ngân hàng thương mại là nơi tập trung tiền nhàn rỗi và cung ứng tiền vốn
cho q trình sản xuất kinh doanh.
Thơng qua chức năng huy động vốn, cho vay và đầu tư các NHTM đã huy
động nguồn vốn nhàn rỗi từ nền kinh tế, cho vay dưới hình thức khác nhau đối với
các ngành kinh tế, các vùng kinh tế và các thành phần kinh tế, đáp ứng nhu cầu vốn
của xã hội nhằm thúc đẩy nền kinh tế phát triển.
Ngày nay, có thể nói mọi quan hệ kinh tế đến thực hiện thông qua tiền tệ và
chủ yếu là thông qua hoạt động của hệ thống ngân hàng bên cạnh các tổ chức tài
chính phi ngân hàng.
Vốn được tạo ra từ quá trình tích lúy, tiết kiệm của mỗi cá nhân, doanh nghiệp
và nhà nước trong nền kinh tế. Vì vậy, muốn có nhiều vốn phải tăng thu nhập quốc dân
và có mức độ tiêu dùng hợp lý. Mặt khác, khi nền kinh tế ngày càng phát triển sẽ càng
tạo ra nhiều nguồn vốn, điều đó sẽ có tác động tích cực đến hoạt động của ngân hàng
mà NHTM là chủ thể chính đáp ứng nhu cầu vốn cho sản xuất kinh doanh.
1.1.3.2. Ngân hàng là trung gian trong quá trình thanh tốn góp phần thúc đẩy q
trình lưu thơng hàng hóa nhanh chóng
Khi làm trung gian thanh tốn, ngân hàng tạo ra những công cụ lưu thông và
độc quyền quản lý các cơng cụ đó như: séc, ủy nhiệm chi, ủy nhiệm thu, thẻ thanh
toán… đã tiết kiệm cho xã hội rất nhiều về chi phí lưu thơng, đẩy mạnh tốc độ ln
chuyển vốn, thúc đẩy q trình lưu thơng hàng hóa.


7
Trong điều kiện nền kinh tế thị trường, hoạt động của các doanh nghiệp chịu
sự tác động mạnh mẽ của các quy luật kinh tế khách quan như quy luật giá trị, quy

luật cung cầu, quy luật cạnh tranh và sản xuất dựa trên cơ sở đáp ứng nhu cầu thị
trường, thơng qua hoạt động tín dụng ngân hàng là chiếc cầu nối giữa các doanh
nghiệp với thị trường. Nguồn vốn tín dụng của ngân hàng cung ứng cho doanh
nghiệp đã đóng vai trị quan trọng trong việc nâng cao chất lượng mọi mặt của quá
trình sản xuất kinh doanh, đáp ứng nhu cầu thị trường và từ đó tạo cho doanh
nghiệp chỗ đứng vững chắc trong cạnh tranh.
Các ngân hàng đã thực sự huy động được sức mạnh tổng hợp của nền kinh tế
vào quá trình sản xuất, lưu thơng hàng hóa. Nếu như khơng có NHTM thì việc huy
động của cải xã hội vào quá trình sản xuất kinh doanh bị đình trệ rất nhiều. Nhờ có
NHTM mà tiền tiết kiệm của các cá nhân, các tổ chức được huy động vào quá trình
vận động của nền kinh tế. Nó trở thành chất “dầu bơi trơn” cho bộ máy kinh tế hoạt
động. Nó chuyển của cải, tài nguyên xã hội từ nơi chưa sử dụng, còn tiềm tàng vào
quá trình sử dụng phục vụ cho sản xuất kinh doanh nâng cao mức sống xã hội.
Thêm nữa, với vai trị trung gian thanh tốn, ngân hàng đã thực hiện các dịch
vụ trung gian thanh toán cho nền kinh tế do đó thúc đẩy nhanh q trình thực hiện
ln chuyển hàng hóa, luân chuyển vốn trong xã hội, tiết kiệm chi phí thanh tốn
cho từng cá nhân doanh nghiệp, nâng cao hiệu quả cho toàn bộ nền kinh tế. Đồng
thời ngân hàng cũng giám sát hoạt động kinh tế góp phần tạo ra môi trường kinh
doanh lành mạnh, tạo ra sự ổn định trong kinh tế xã hội.
1.1.3.3. Ngân hàng góp phần điều tiết và kiểm sốt thị trường tiền tệ, thị trường vốn.
NHTM cũng như các trung gian tài chính khác là cơng cụ thực hiện chính
sách tiền tệ của ngân hàng trung ương. Với chức năng tạo tiền, NHTM là một trong
các chủ thể tham gia vào quá trình cung ứng tiền, tạo ra một khối lượng phương tiện
thanh toán rất lớn trong nền kinh tế.
Để thực hiện chính sách tiền tệ, ngân hàng trung ương phải sử dụng các công
cụ để điều tiết lượng trong lưu thông, nhằm đạt được các mục tiêu của nền kinh tế
vĩ mô, đặc biệt là mục tiêu ổn định tiền tệ. Phần lớn các cơng cụ của chính sách tiền
tệ chỉ được thực thi có hiệu quả với sự hợp tác tích cực và có hiệu quả của câc



8
NHTM cũng như việc chấp hành quy định dự trữ bắt buộc, quy chế thanh tốn
khơng dùng tiền mặt và nâng cao hiệu quả cho vay và đầu tư.
Trong sự vận hành của nền kinh tế thị trường, NHTM hoạt động một cách có
hiệu quả thơng qua các nghiệp vụ kinh doanh của mình. Nó sẽ thực sự là một công
cụ để nhà nước điều tiết vĩ mô kinh tế bằng hoạt động tín dụng và thanh tốn giữa
các NHTM trong hệ thống, các NHTM đã góp phần mở rộng khối lượng tiền cung
ứng trong lưu thông. Thông qua việc cung ứng tín dụng cho các ngành trong nền
kinh tế, NHTM thực hiện việc dẫn dắt các luồng tiền, tập hợp và phân chia vốn của
thị trường, điều kiển chúng một cách có hiệu quả và thực thi vai trị điều tiết gián
tiếp vĩ mô: “Nhà nước dẫn dắt ngân hàng, ngân hàng dẫn dắt thị trường”.
1.1.3.4. Ngân hàng góp phần thu hút, mở rộng đầu tư trong và ngoài nước và cung
cấp các dịch vụ tài chính khác.
Trong nền kinh tế thị trường khi mà các mối quan hệ hàng hóa tiền tệ ngày
cảng mở rộng thì nhu cầu giao lưu kinh tế - xã hội giữa các nước trên thế giới ngày
càng trở nên cần thiết và cấp bách. Do vậy nền tài chính của mối quốc gia cũng phải
hịa nhập với nền tài chính quốc tế và NHTM cùng các hoạt động kinh doanh của
mình đã đóng một vai trị vơ cùng quan trọng trong sự hịa nhập này. Với các
nghiệp vụ kinh doanh như nhận tiền gửi, cho vay, nghiệp vụ thanh toán. NHTM đã
tạo điều kiện thúc đẩy ngoại thương không ngừng được mở rộng. Thơng qua các
hoạt động thanh tốn, kinh doanh ngoại hối, quan hệ tín dụng với các ngân hàng
nước ngồi, hệ thống NHTM đã thực hiện vai trò điều tiết nền tài chính với các
ngân hàng nước ngoại, hệ thống NHTM đã thực hiện vai trị điều tiết nền tài chính
trong nước để phù hợp với sự vận động của nền tài chính quốc tế.
1.2. Nguồn vốn của ngân hàng thương mại
Theo Mạc Nguyên Đoan Hạnh với đề án tài chính tiền tệ đã làm rõ nguồn
vốn của NHTM như sau:
1.2.1. Nguồn vốn của ngân hàng thương mại
Nguồn vốn của NHTM là toàn bộ các nguồn tiền tệ mà ngân hàng tạo lập, huy
động được để cho vay, đầu tư và thực thi các dịch vụ ngân hàng. Nguồn vốn của

NHTM bao gồm: Vốn chủ sở hữu, vốn huy động, vốn đi vay và một số vốn khác.


9
Cũng như bất cứ một doanh nghiệp nào thì NHTM muốn tồn tại và phát triển
phải có vốn. Vốn tac động đến kết cấu tài sản và khả năng sinh lời, hạn chế các loại
rủi ro trong hoạt động NHTM. Vốn của NHTM gồm 2 loại cơ bản nếu phân chia
theo hình thức sở hữ là vốn chủ sở hữu và vốn nợ ( vốn huy động từ bên ngoài).
1.2.1.1. Vốn chủ sở hữu
a) Khái niệm:
Vốn chủ sở hữu là điều kiện đầu tiên để ngân hàng được luật pháp cho phép
hoạt động và đây là vốn ngân hàng có thể sử dụng lâu dài, hình thành nên trang thiết
bị, nhà cửa. Nguồn hình thành nên vốn chủ sở hữu gồm nguồn hình thành ban đầu,
nguồn vốn bổ sung trong q trình hoạt động, nguồn vay nọ có khả năng chuyển đổi
thành cổ phần và các quỹ.
b) Các thành phần vốn chủ sở hữu và đặc điểm của chúng:
- Vốn ban đầu:
Vốn ban đầu hình thành khi ngân hàng bắt đầu hoạt động với tính chất sở
hữu và nguồn hình thành khác nhau. Nếu là ngân hàng tư nhân thì đó là vốn do cá
nhân tự bỏ ra; nếu là ngân hàng thuộc sở hữu Nhà nước thì do ngân sách Nhà nước
cấp; nếu là ngân hàng cồ phần thi do cổ đông thông qua mua các cổ phần ( hoặc cổ
phiếu); nếu là ngân hàng liên doanh thì do các bên tham gia liên doanh góp.
Trường hợp ngân hàng cổ phần có thể được hình thành từ cổ phần thường và
cổ phần ưu đãi.
Vốn ban đầu thường phải tuân thủ các quy định của NHNN. Các quy định
thường nêu rõ số vốn tối thiểu - vốn pháp định mà chủ ngân hanggf cần phải có để
bắt đầu kinh doanh ngân hàng. Luật NHNN có quy định cụ thể cho từng loại ngân
hàng trong từng điều kiện cụ thể.
Vốn thường khơng phải hồn trả. Các cổ đơng có thể bán cổ phiếu trên thị trường
vốn (thị trường chứng khoán). Các cổ phần thường được hưởng cổ tức cao hay thấp tùy

thuộc vào kết quả kinh doanh và chính sách phân chia lợi nhuận của ngân hàng.
- Vốn chủ sở hữu hình thành trong quá trình hoạt động
Bao gồm cổ phần phát hành thêm (hoặc ngân sách cấp thêm) trong quá trình
hoạt động, lợi nhuận tích lũy, thặng dư vốn, các quỹ…


10
Cổ phần phát hành thêm, ngân sách cấp thêm: Ngân hàng có thể phát hành
thêm cổ phần (thường là cổ phần ưu đãi) hoặc xin cấp thêm vốn từ ngân sách để mở
rộng quy mô hoạt động, hoặc để chống đỡ rủi ro.
Huy động vốn cổ phần từ cán bộ cơng nhân viên ngân hàng mình: Hình
thức huy động này huy động vốn từ chính những cán bộ cơng nhân viên trong
ngân hàng mình làm cho họ trở thành những cổ đông của ngân hàng và gắn chặt
quyền lợi với quyền lợi chung của ngân hàng. Đây là hình thức mang tính lâu dài
và ổn định cần được chú trọng.
Huy động từ lợi nhuận bổ sung vốn tự có, các quỹ dự phịng tài chính, quỹ
trợ cấp, quỹ khen thưởng và các loại quỹ khác: Nếu như lợi nhuận để lại của ngân
hàng đủ để đáp ứng nhu cầu gia tăng vốn của mình thì thơng thường đây chính là
nguồn bổ sung quan trọng nhất. Nguồn bổ sung này có thể lấy trực tiếp từ các quỹ
như: Quỹ dự phòng tài chính, quỹ trợ cấp.v.v… Mặc dù vậy khó khăn nhất là phải
xác định được khi nào thì được phép trích lập từ các quỹ trên để làm nguồn vốn bổ
sung, tỷ lệ trích lập ra sao cho hợp lý.
Vốn bổ sung bằng phát hàng giấy tờ có khả năng chuyển đổi thành cổ phiếu
Một số ngân hàng coi cổ phần ưu đãi có thời hạn, các trái phiếu dài hạn cũng
thuộc vốn tự có mặc dù chúng mang nhiều tính chất của một khoản nợ. Tuy nhiên,
phần này thường bị giới hạn và kiểm sốt chặt chẽ.
c) Vai trị
Vốn chủ sở hữu chỉ chiếm một phần nhỏ so với vốn nợ, do đặc trưng trong
kinh doanh ngân hàng là huy động để cho vay. Theo quy định của NHNN Việt Nam
tỷ lệ Vốn chủ sở hữu/tiền gửi tối thiểu là 1/20. Tuy chiếm tỷ trọng nhỏ song vốn

chủ sở hữu có vai trị rất quan trọng.
Vốn chủ sở hữu có vai trị bảo vệ người gửi tiền: Kinh doanh ngân hàng
thướng xuyên đối đầu với rủi ro. Các khoản tổn thất của ngân hàng sẽ được bù đắp
bằng vốn chủ sở hữu. Như vậy, nếu quy mô vốn chủ sở hữu lớn, người gửi tiền và
người cho vay sẽ cảm thấy an tâm hơn về ngân hàng.
Vốn chủ sở hữu có vai trị tạo lập tư cách pháp nhân và duy trì hoạt động cho
ngân hàng: Như đã phân tích ở trên, Điều kiện đầu tiên để hoạt động là ngân hàng
phải có được số vốn tối thiểu ban đầu. Số vốn này được sử dụng để mua sắm trang
thiết bị, nhập công nghệ, xây thêm chi nhánh, mở văn phòng đại diện…


11
Ngồi ra, vốn chủ sở hữu có vai trị điều chỉnh các hoạt động của ngân hàng:
Rất nhiều quy định về hoạt động của ngân hàng có liên quan chặt chẽ với vốn chủ sở
hữu như quy mô nguồn tiền gửi được tính theo tỷ lệ với vốn chủ sở hữu… Vì vậy quy
mơ và cấu trúc hoạt động của ngân hàng được điều chỉnh theo vốn chủ sở hữu.
1.2.1.2. Vốn nợ
a) Khái niệm:
Khác với các loại hình doanh nghiệp khác, vốn nợ của NHTM chiếm tỷ trọng
lớn hon nhiều so với vốn chủ sở hữu và đây là loại vốn cơ bản để tài trợ cho các
danh mục tài sản của NHTM. Vốn nợ được huy động từ các nguồn tiền gửi, tiền vay
và một số loại khác.
b) Các thành phần vốn nợ và đặc điểm của chúng
- Tiền gửi:
Đặc điểm chung của tiền gửi là chúng phải thanh tốn khi khách hàng u
cầu, ngay cả khi đó là tiền gửi có kỳ hạn nhưng chưa đến hạn.
Quy mơ tiền gửi rất lớn so với các nguồn khác. Thông thường nguồn chiếm
hơn 50% tổng nguồn vốn và là mục tiêu tăng trưởng hàng năm của ngân hàng.
Tiền gửi là đối tượng phải dự trữ bắt buộc, do vậy chi phí tiền gửi thường
cao hơn lãi trả cho tiền gửi.

Tiền gửi nhất là tiền gửi ngắn hạn thường nhạy cảm với các biến động về lãi
suất, tỷ giá, thu nhập và nhiều nhân tố khác. Lãi suất cao là yếu tố kích thích các
doanh nghiệp, dân cư gửi và cho vay. Thu nhập gia tăng là điều kiện để gia tăng
quy mô và thay đổi kỳ hạn nguồn tiền gửi.
Các yếu tố khác như địa điểm ngân hàng, các loại hình huy động…đều ảnh
hưởng tới quy mơ và cấu trúc của nguồn tiền.
- Tiền vay:
Tỷ trọng nguồn này thấp hơn so với nguồn tiền gửi. Khác với nhận tiền gửi,
ngân hàng không nhất thiết phải đi vay thường xuyên mà chỉ vay lúc cần thiết và
hoàn toàn chủ động quyết định khối lượng vay phù hợp với nhu cầu sử dụng. Các
khoản vay thường có thời hạn ngắn, chỉ nhằm đảm bảo thanh toán tức thời khi nhu
cầu thanh toán của khách hàng tăng cao. Hơn nữa cay NHNN phụ thuộc rất lớn vào
chính sách tiền tệ trong từng thời kỳ.


12
- Nguồn khác:
Phần lớn các nguồn này ngân hàng không phải trả lãi. Tuy nhiên, chi phí để
có và duy trì chúng là rất đáng kể. Nhìn chung, các nguồn khác trong ngân hàng
thường khơng lớn.
c) Vai trị
Có thể nói nếu vốn chủ sở hữu có vai trị quan trọng để ngân hàng được đi
vào hoạt động và là đệm đỡ khơng thể thiếu của ngân hàng thì vốn nợ lại là yếu tố
quyết định đến sự tồn tại và phát triển của mỗi ngân hàng.
Trên cơ sở vốn nợ tạo lập, ngân hàng sử dụng để cho vay, đầu tư vào chứng
khoán, mua sắm tài sản cố định, tiền gửi tại ngân hàng khác và phải được thực hiện
dự trữ theo quy định để đảm bảo khả năng thanh tốn. Quy mơ, cơ cấu của các
nhóm tài sản này được xác định một phần căn cứ vào quy mô, cơ cấu vốn nợ.
Thêm vào đó, tính ổn định về chi phí và thời hạn của vốn nợ quy định số
tiền phải dự trữ là cơ sở cân nhắc đầu tư bao nhiêu vào chứng khoán ngắn hạn nên

cho vay với thời hạn nào, lãi suất bao nhiêu để phù hợp với vốn.
Như vậy, vốn nợ có vai trị hết sức quan trọng trong việc quyết định danh
mục tài sản đầu tư từ đó ảnh hưởng đến thu nhập của NHTM.
Ngồi ra, quy mơ và kết cấu của vốn nợ cũng ảnh hưởng rất lớn đến sự an nguy
hoạt động của NHTM. Sự không phù hợp giữa việc huy động vốn từ bên ngoài và việc
sử dụng vốn về thời hạn, độ nhạy cảm với lãi suất, quy mô các loại tiền có thể dẫn tới
các rủi ro về thanh toán, lãi suất, tỷ giá mà ngân hàng phải gánh chịu.
1.2.2. Vốn huy động của ngân hàng thương mại
Vốn huy động của NHTM thơng qua hình thức huy động từ tiền gửi và phát
hành giấy tờ có giá.
1.2.2.1. Vốn huy động từ tiền gửi
Tiền gửi phân loại theo kỳ hạn bao gồm: Tiền gửi khơng kỳ hạn và tiền gửi
có kỳ hạn
a) Tiền gửi không kỳ hạn (tiền gửi giao dịch)
Khi tiền mặt (hoặc séc từ một ngân hàng khác) được gửi vào ngân hàng A, nếu
muốn sẽ có thể rút tiền ra hoặc chi tiêu vào bất cứ lúc nào, ngân hàng A sẽ sắp xếp tiền


13
gửi đó vào nhóm tiền gửi khơng kỳ hạn, nghĩa là các khoản gửi với thời gian khơng xác
định. Tính bất định về thời gian gửi, cùng với đặc điểm có thể rút ra bất cứ lúc nào cần
đã làm cho loại tiền gửi này cịn có tên gọi tiếng Anh là Demand deposit.
Tiền gửi khơng kỳ hạn có lãi suất thấp hoặc không được trả lãi, bao gồm 2
loại sau:
- Tiền gửi thanh tốn: Đó là khoản tiền gửi không kỳ hạn trước hết được sử
dụng để tiến hành thanh tốn, chi trả cho các hoạt động hàng hóa, dịch vụ và các
khoản chi khác phát sinh trong quá trình kinh doanh một cách thường xun, an
tồn và thuận tiện.
Đối với tiền gửi thanh toán, việc rút tiền hoặc chi trả cho bên thứ ba thường
được thực hiện bằng séc hay chuyển khoản.

Tài khoản vãng lai là tài khoản có lúc dư nợ, có lúc dư có. Với tài khoản này,
khách hàng cịn có thể được ngân hàng đáp ứng nhu cầu tín dụng trong một khoảng
thời gian nhất định. Đứng trên góc độ ngân hàng, tiền gửi khơng kỳ hạn là một
khoản nợ mà ngân hàng luôn phải chủ động trả cho khách hàng vào bất cứ lúc nào.
- Tiền gửi không kỳ hạn thuần túy: Là các khoản tiền được ký gửi với mục
đích an tồn tài sản, khơng mang tính chất phục vụ thanh tốn. Khi cần thanh tốn
khách hàng có thể đến ngân hàng để chi tiêu. Ngân hàng phải thỏa mãn yêu cầu của
khách hàng khi họ có nhu cầu rút tiền và chỉ được phép sử dụng tồn khoản chi khi
đã đảm bảo khả năng thanh tốn chi trả.
b) Tiền gửi có kỳ hạn:
Khi gửi tiền vào NHTM theo tài khoản gửi có kỳ hạn, điều ngân hàng cần
biết trước tiên là gửi với thời gian bao lâu. Thơng thường định kỳ có thể là 1 tháng,
3 tháng, 6 tháng, 1 năm hoặc hơn nữa. Tại Việt Nam, các khoản tiền gửi có kỳ hạn
thường nằm trong khoảng từ 1 tháng đến 24 tháng, bởi các doanh nghiệp nước ta
hầu hết thuộc loại doanh nghiệp vừa và nhỏ với số vốn không lớn nên tốc độ quay
vòng vốn khá nhanh. Do vậy, họ khó có thể gửi với kỳ hạn dài. Hơn nữa, nếu gửi
tiền có kỳ hạn càng dài mặc dù lãi suất cao hơn nhưng khi có nhu cầu rút tiền đột
xuất thì khoản lãi suất mà ngân hàng trả sẽ rất thấp (thường bằng với lãi suất không
kỳ hạn) do nó đã làm ảnh hưởng đến kế hoạch của ngân hàng.


14
Lãi suất mà ngân hàng trả cho tiền gửi có kỳ hạn thường là cao hơn nhiều
so với tiền gửi không kỳ hạn. Lý do ở đây là khi khách hàng đã thống nhất với
ngân hàng rằng sẽ gửi tiền trong khoảng thời gian nhất định thì có đến hơn 80%
khách hàng gửi tiền giữ được cam kết nói trên. Do vậy, NHTM hoàn toàn yên
tâm sử dụng nguồn tiền này để cho vay. Với khoản vay ổn định này, ngân hàng
sẽ kiếm được nhiều lợi nhuận hơn. Vì thế lãi suất cao hơn để kích thích khách
hàng gửi tiền nhiều hơn nữa.
Tóm lại, đây là loại tiền gửi có sự thỏa thuận trước giữa khách hàng và ngân

hàng về thời gian rút tiền. Đại bộ phận nguồn tiền gửi này có nguồn gốc tích lũy và
xét về bản chất chúng được gửi với mục đích hưởng lãi.
Tiền gửi có kỳ hạn giữ vị trí trung gian giữa tiền gửi thanh toán và tiền
gửi tiết kiệm. Đây là nguồn tiền tương đối ổn định, ngân hàng có thể sử dụng
phần lớn số dư vào kinh doanh. Chính vì vậy, các NHTM ln tìm cách đa dạng
hóa loại tiền gửi này bằng cách áp dụng nhiều kỳ hạn khác nhau với mức lãi suất
khác nhau nhằm đáp ứng nhu cầu của mọi khách hàng. Tiền gửi có kỳ hạn cũng
được phân ra làm 2 loại hình:
a) Tiền gửi tiết kiệm: Xét về bản chất, đây là một phần thu nhập của dân cư
chưa sử dụng cho tiêu dùng. Các tầng lớp dân cư đều có các khoản thu nhập tạm
thời chưa sử dụng (các khoản tiền tiết kiệm). Trong điều kiện có khả năng tiếp cận
với ngân hàng, họ đều có thể gửi tiết kiệm nhằm mục đích bảo tồn và sinh lời đối
với các khoản tiền này đặc biệt là nhu cầu an toàn. Nhằm thu hút ngày càng nhiều
nguồn tiền tiết kiệm, các NHTM đều cố gắng khuyến khích dân cư thay đổi thói
quen giữ vàng và tiền mặt tại nhà bằng cách mở rộng mạng lưới hoạt động, đưa ra
các hình thức huy động đa dạng và lãi suất cạnh tranh hấp dẫn giữa các NHTM.
b) Tiền gửi của các tổ chức tín dụng khác: Nhằm mục đích nhờ thanh tốn
hộ và một số mục đích khác, các TCTD có thể gửi tiền tại các NHTM. Tuy nhiên,
quy mô nguồn tiền này thường không lớn.
1.2.2.2. Phát hành giấy tờ có giá
Bản chất của nghiệp vụ này là ngân hàng chủ động phát hành phiếu nợ như:
chứng chỉ tiền gửi, kỳ phiếu, trái phiếu để huy động vốn thường nhằm mục đích đã
định. Ví dụ phát hàng kỳ phiếu để có tiền cho vay khắc phục hậu quả bão lũ, để cho
vay thu mua nông sản, để đầu tư cho một dự án…


15
Trong phát hành giấy tờ có giá thì chứng chỉ tiền gửi là một phiếu nợ ngắn
hạn với mệnh giá quy định, trái phiếu là loại phiếu nợ trung dài hạn. Hai loại phiếu
nợ trên được ngân hàng phát hành từng đợt tùy theo mục đích.

Trong huy động vốn dưới hình thức phát hành chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu
thì các NHTM phải trả lãi suất cao hơn so với lãi suất tiền gửi huy động thơng
thường. Vì vậy, khi thực hiện huy động vốn dưới các hình thức này, các ngân hàng
phải căn cứ vào đầu ra để quyết định về khới lượng huy động, mức lãi suất, thời hạn
và phương pháp huy động. Vốn này chỉ được huy động trong thời gian nhất định,
khi đã huy dộng đủ khối lượng vốn theo dự kiến các NHTM sẽ ngừng việc huy
động theo hình thức này.
1.2.3. Vai trị của nguồn vốn huy động đối với hoạt động của ngân hàng thương mại
Thứ nhất, vốn huy động là cơ sở để ngân hàng chủ động trong kinh doanh.
Các ngân hàng có lượng vốn dồi dào sẽ có ưu thế trong việc tài trợ các hợp đồng
lớn và dài hạn không chỉ trọng lĩnh vực cho vay và đầu tư mà còn trong các lĩnh vực
khác như bảo lãnh, đồng tài trợ, thuê mua tài chính, kinh doanh ngoại tệ… Tương
tự như vậy, trong hoạt động thanh tốn các ngân hàng có nhiều vốn sẽ dễ dàng thực
hiện việc thanh toán, chi trả của mình.
Thứ hai, vốn huy động đảm bảo uy tín, tăng năng lực cạnh tranh của ngân
hàng. Một ngân hàng có nguồn vốn lớn, linh hoạt sữ đảm bảo cho ngân hàng khả
năng thanh toán, chi trả cho khách hàng, sẵn sàng cung ứng các dịch vụ mà khách
hàng yêu cầu.
Thứ ba, vốn huy động ảnh hưởng đến quy mơ, chất lượng tín dụng. Vốn của
ngân hàng quyết định đến việc mở rộng hay thu hẹp khối lượng tín dụng. Các ngân
hàng nhỏ có khoản mục đầu tư và cho vay kém đa dạng hơn, phạm vi và khối lượng
cho vay nhỏ hơn. Trong khi đó, các ngân hàng lớn sẽ có thuận lợi hơn trong việc tài
trợ cho hoạt động tín dụng, đầu tư và có nhiều cơ hội mở rộng hoạt động. Hơn nữa,
các khách hàng lớn thường có xu hướng tìm đến các ngân hàng có nguồn vốn lớn
với nhiều dịch vụ.
Thứ tư, vốn huy động ảnh hưởng tới kết quả hoạt động kinh doanh của ngân
hàng. Vốn huy động ổn định, cơ cấu vốn hợp lý phù hợp với cơ cấu sử dụng vốn và
đảm bảo việc sử dụng vốn hiệu quả sẽ góp phần tối đa hóa lợi nhuận của ngân hàng.



×