Tải bản đầy đủ (.pdf) (27 trang)

Tóm tắt luận án Tiến sĩ Triết học: Quan niệm của C.mác, Ph.ăngghen, V.I.Lênin về quyền con người và ý nghĩa đối với Việt Nam hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (498.22 KB, 27 trang )

VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

NGUYỄN THỊ HỒNG HẠNH

QUAN NIỆM CỦA C.MÁC, PH.ĂNGGHEN, V.I.LÊNIN
VỀ QUYỀN CON NGƯỜI VÀ Ý NGHĨA ĐỐI VỚI VIỆT NAM
HIỆN NAY

Chuyên ngành: TRIẾT HỌC
Mã số: 9 22 90 01

TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ TRIẾT HỌC

HÀ NỘI, 2021


Cơng trình được hồn thành tại:
Học viện Khoa học xã hội
Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam

Người hướng dẫn khoa học:
PGS.TS. Chu Văn Tuấn
Phản biện 1:.......................................................
Phản biện 2:........................................................
Phản biện 3:........................................................

Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án cấp Học viện,
tại: Học viện Khoa học xã hội, 477 Nguyễn Trãi, Thanh Xuân, Hà Nội
Vào hồi



giờ

ngày

tháng

năm 2021

Có thể tìm hiểu luận án tại: - Thư viện Quốc gia
- Thư viện Học viện


BÀI BÁO VÀ DANH MỤC CÁC CƠNG TRÌNH
NGHIÊN CỨU ĐÃ ĐƯỢC CÔNG BỐ
1. Nguyễn Thị Hồng Hạnh (2018), “Quan điểm của Chủ nghĩa
Mác-Lênin về quyền tự do, bình đẳng”, Tạp chí Giáo dục và xã hội,
số đặc biệt kỳ 2, tháng 5.
2. Nguyễn Thị Hồng Hạnh (2019), “Một số quan điểm của Chủ
nghĩa Mác-Lênin về quyền phụ nữ và quyền trẻ em”, Tạp chí Nhân
lực Khoa học xã hội, số 02(69).
3. Nguyễn Thị Hồng Hạnh (2019), “Đảm bảo quyền con người ở Việt
Nam hiện nay”, Tạp chí Giáo dục và xã hội, số đặc biệt kỳ 2, tháng 3.
4. Nguyễn Thị Hồng Hạnh (2020), “Khái niệm, nguồn gốc, đặc điểm
và bản chất quyền con người trong quan niệm của các nhà sáng lập
chủ nghĩa Mác”, Tạp chí Triết học, số 6 (349), tháng 6.


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài

Quyền con người (QCN) hay còn gọi là nhân quyền là những giá
trị thiêng liêng, cao quý, là kết quả của cuộc đấu tranh đầy máu và nước mắt
trong lịch sử nhân loại, quá trình phát triển QCN phản ánh sự phát triển và
tiến bộ của xã hội, đồng thời QCN là biểu hiện của giá trị nhân văn, nhân
đạo sâu sắc. Đảm bảo, bảo vệ quyền cho người dân luôn là một trong những
nhiệm vụ quan trọng mà các quốc gia tiến hành, nhằm góp phần tạo sự ổn
định, phát triển đất nước, đồng thời đây cũng là tiền đề cho hòa bình và
thịnh vượng của tồn nhân loại.
Khi nghiên cứu về QCN, chúng ta không thể bỏ qua những quan
niệm, tư tưởng của C.Mác, Ph.Ăngghen, V.I.Lênin, bởi các ông đã nêu ra
nhiều tư tưởng sâu sắc, đồng thời đưa ra luận giải đúng đắn đối với những
vấn đề cốt lõi của QCN. Những tư tưởng của các ông đã được lịch sử chứng
minh tính khoa học, tính cách mạng, nhiều tư tưởng đến ngày nay vẫn cịn
ngun giá trị, có tầm ảnh hưởng rộng lớn đến tất cả các nước, trong đó có
Việt Nam. C.Mác, Ph.Ăngghen, V.I.Lênin đã nhiều lần đề cập đến việc đấu
tranh cho QCN nói chung, một số quyền cụ thể như quyền tự do, quyền
bình đẳng, quyền của phụ nữ, quyền của trẻ em nói riêng, mang lại quyền
cho tất cả mọi người được xem là một nhiệm vụ hết sức cấp thiết. Trong đó
tư tưởng về quyền tự do, quyền bình đẳng được xem là cơ sở, là tiền đề đầu
tiên để con người tồn tại theo đúng nghĩa là con người và cũng là nền tảng
cho những quyền khác được thực thi.
Dưới ánh sáng của các nhà kinh điển Mác-Lênin, ở Việt Nam, việc
bảo vệ và thực thi QCN luôn là một nội dung quan trọng, xuyên suốt trong
quá trình lãnh đạo đất nước của Đảng, Nhà nước. Trong chủ trương, đường
lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước luôn hướng đến việc bảo
đảm và phát huy tối đa các quyền của nhân dân. Trong những năm qua,
những quyền dân sự, chính trị và kinh tế, xã hội, văn hóa được thực hiện một
1



cách hiệu quả đã góp phần đảm bảo quyền và lợi ích của nhân dân. Bên cạnh
những thành tựu đã đạt được, vẫn còn một số tồn tại cần phải giải quyết. Về
mặt lý luận, Đảng ta luôn khẳng định chủ nghĩa Mác-Lênin là nền tảng tư
tưởng, kim chỉ nam cho hành động, nên việc nghiên cứu, làm rõ nội dung
quan niệm về QCN cũng như sự vận dụng tư tưởng của các nhà kinh điển cần
tiếp tục được làm sáng tỏ, qua đó khẳng định giá trị và sức sống vững bền của
những tư tưởng đó. Về mặt thực tiễn, việc bảo đảm, thực thi nhân quyền của
nhân dân vẫn có những vi phạm, các thế lực thù địch nước ngoài câu kết với
các phần tử phản động trong nước đưa ra các luận điệu xuyên tạc, phản ánh
sai về tình hình nhân quyền nước ta, nhằm phục vụ cho mưu đồ của chúng.
Bên cạnh đó, phụ nữ và trẻ em cũng là những đối tượng yếu thế trong xã hội,
dễ bị vi phạm về quyền và cần có sự bảo vệ.
QCN là một phạm trù có tính lịch sử, chịu sự tác động của bối cảnh
lịch sử, đồng thời luôn vận động cùng với sự phát triển của lịch sử. Chính vì
vậy, trong bối cảnh hiện nay, việc đảm bảo QCN cũng cần có những sự điều
chỉnh cho phù hợp. Trong bối cảnh tồn cầu hóa và hội nhập quốc tế sâu sắc
như hiện nay, Việt Nam không thể không hội nhập quốc tế về QCN, chúng ta
phải “Việt Nam hóa” các quan điểm, luật pháp quốc tế về QCN cho phù hợp
với điều kiện đất nước nhằm đảm bảo ngày càng tốt hơn quyền và lợi ích
chính đáng của nhân dân, vừa phù hợp với tình hình mới.
Trong bối cảnh mới, trước những yêu cầu của sự phát triển đất
nước cũng như yêu cầu đặt ra từ thực tiễn đảm bảo QCN ở Việt Nam, việc
tiếp tục nghiên cứu, làm rõ quan niệm của C.Mác, Ph.Ăngghen, V.I.Lênin về
QCN, đặc biệt là quan niệm về một số quyền cụ thể như quyền tự do, quyền
bình đẳng, quyền của phụ nữ, quyền của trẻ em và sự vận dụng quan niệm
đó vào thực tiễn Việt Nam hiện nay là điều cần thiết. Đồng thời, việc kế
thừa, phát triển, vận dụng sáng tạo những quan niệm của C.Mác,
Ph.Ăngghen, V.I.Lênin về QCN đã mang lại ý nghĩa to lớn đối với Việt
Nam, là cơ sở và định hướng cho việc tiếp tục hoàn thiện chủ trương,
2



đường lối, chính sách cũng như bảo đảm thực thi nhân quyền và đấu tranh
chống lại những luận điệu xuyên tạc của các thế lực thù địch về tình hình
nhân quyền ở nước ta hiện nay. Đó là lý do tác giả chọn đề tài “Quan
niệm của C.Mác, Ph.Ăngghen, V.I.Lênin về quyền con người và ý
nghĩa đối với Việt Nam hiện nay” làm luận án của mình, với mong muốn
góp phần làm sáng tỏ hơn nữa quan niệm của C.Mác, Ph.Ăngghen,
V.I.Lênin về một số QCN cơ bản, chỉ ra ý nghĩa của những quan niệm đó
đối với việc cơng nhận, bảo đảm thực thi QCN ở nước ta, góp phần đảm
bảo tốt hơn nữa QCN ở Việt Nam hiện nay.
2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu của luận án
2.1. Mục tiêu
Luận án góp phần làm rõ quan niệm của C.Mác, Ph.Ăngghen,
V.I.Lênin về một số QCN cơ bản như quyền tự do, quyền bình đẳng, quyền
của phụ nữ và quyền của trẻ em. Trên cơ sở đó, luận án chỉ ra ý nghĩa của
những quan niệm về QCN của C.Mác, Ph.Ăngghen, V.I.Lênin trong q
trình cơng nhận, tơn trọng, bảo đảm, bảo vệ, thực thi nhân quyền ở Việt
Nam hiện nay.
2.2. Nhiệm vụ
Thứ nhất, trình bày, phân tích những điều kiện, tiền đề hình thành
quan niệm C.Mác, Ph.Ăngghen, V.I.Lênin về QCN.
Thứ hai, nghiên cứu quan niệm của C.Mác, Ph.Ăngghen,
V.I.Lênin về quyền tự do, quyền bình đẳng, quyền của phụ nữ, quyền của
trẻ em.
Thứ ba, phân tích ý nghĩa quan niệm của C.Mác, Ph.Ăngghen,
V.I.Lênin về QCN đối với quá trình nhận thức lý luận và xây dựng chủ
trương, đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước về nhân
quyền; việc bảo đảm thực thi QCN ở Việt Nam; trong đấu tranh chống lại
luận điệu xuyên tạc của các thế lực thù địch ở nước ta hiện nay.


3


3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận án
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận án là quan niệm của C.Mác,
Ph.Ăngghen, V.I.Lênin về quyền tự do, quyền bình đẳng, quyền của phụ
nữ, quyền của trẻ em và ý nghĩa của những quan niệm đó đối với việc bảo
đảm thực thi QCN ở Việt Nam hiện nay.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Do khn khổ có hạn, luận án không nghiên cứu tất cả các quan
niệm của C.Mác, Ph.Ăngghen, V.I.Lênin về QCN, mà chỉ tập trung vào
một số quan niệm cơ bản nhất, đó là quyền tự do, quyền bình đẳng, quyền
của phụ nữ, quyền của trẻ em. Ý nghĩa của những quan niệm đó đối với q
trình xây dựng chủ trương, đường lối của Đảng, hoàn thiện chính sách, pháp
luật, bảo đảm thực thi nhân quyền trong thực tế và đấu tranh chống những
quan điểm sai trái về QCN trong những năm gần đây.
4. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu của luận án
Luận án sử dụng các nguyên tắc, phương pháp luận duy vật biện
chứng và duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác-Lênin, nhất là nguyên lý tồn tại
xã hội quyết định ý thức xã hội, quan điểm về tính độc lập tương đối của ý
thức xã hội đối với tồn tại xã hội; cơ sở hạ tầng quyết định kiến trúc thượng
tầng; nguyên tắc khách quan, nguyên tắc lịch sử cụ thể. Trên cơ sở đó, giúp
cho việc nghiên cứu quan niệm của C.Mác, Ph.Ăngghen, V.I.Lênin về
QCN một cách khách quan, toàn diện, lịch sử cụ thể, ra đời trên cơ sở
những điều kiện, tiền đề nhất định, đặc biệt là đặt QCN trong sự tác động
qua lại giữa xã hội, với nhà nước, với cơ sở kinh tế. Đồng thời, luận án còn
dựa trên các văn kiện, chỉ thị, nghị quyết, chủ trương, chính sách của Đảng,
Nhà nước có liên quan trực tiếp đến vấn đề QCN.

Để thực hiện các nhiệm vụ đề ra, luận án sử dụng các phương pháp
cụ thể như phân tích, tổng hợp, lịch sử và lơgic, hệ thống hóa và khái quát

4


hóa, phương pháp so sánh, cách tiếp cận đa ngành, liên ngành... để luận giải
về các vấn đề có liên quan.
5. Đóng góp mới về khoa học của luận án
Thứ nhất, luận án đã phân tích, chỉ ra những điều kiện về kinh tế,
chính trị, xã hội; về lý luận và phẩm chất cá nhân cho sự hình thành quan
niệm về QCN của C.Mác, Ph.Ăngghen, V.I.Lênin. Trong các cơng trình mà
NCS tiếp cận được, chưa có sự phân tích một cách hệ thống về các điều
kiện, tiền đề cho sự hình thành quan niệm QCN của C.Mác, Ph.Ăngghen,
V.I.Lênin.
Thứ hai, luận án đã phân tích, trình bày và làm rõ quan niệm của
C.Mác, Ph.Ăngghen, V.I.Lênin về QCN, về quyền tự do, quyền bình đẳng,
quyền của phụ nữ, quyền của trẻ em.
Thứ ba, làm rõ những ý nghĩa trong quan niệm của C.Mác,
Ph.Ăngghen, V.I.Lênin về QCN đối với quá trình nhận thức lý luận và xây
dựng chủ trương, đường lối của Đảng, hồn thiện chính sách pháp luật của
Nhà nước; việc bảo đảm thực thi nhân quyền trong thực tế và đấu tranh
chống lại những quan điểm sai trái, thù địch về QCN ở nước ta.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án
Thơng qua việc góp phần vào luận giải, làm rõ những nội dung, ý
nghĩa quan niệm của C.Mác, Ph.Ăngghen, V.I.Lênin về QCN đối với Việt
Nam, luận án không chỉ tiếp tục bổ sung vào khoảng trống trong nghiên cứu
về quan niệm QCN của các nhà kinh điển mácxit một cách hệ thống, tiếp
tục làm rõ ý nghĩa, giá trị hiện thời của quan niệm QCN, mà còn khẳng định
việc phát huy những giá trị trong quan niệm về nhân quyền của C.Mác,

Ph.Ăngghen, V.I.Lênin trong phát triển và bảo đảm QCN ở Việt Nam hiện
nay.
Kết quả của luận án góp phần cung cấp cơ sở lý luận và thực tiễn
cho Đảng, Nhà nước tham khảo trong việc nghiên cứu và hoạch định chính
sách nhằm bảo vệ và bảo đảm QCN ở nước ta.
5


Ngồi ra, luận án có thể làm tài liệu phục vụ công tác nghiên cứu,
giảng dạy và tham khảo cho những người quan tâm đến vấn đề QCN trong
chủ nghĩa Mác-Lênin, cũng như việc phát triển và đảm bảo nhân quyền ở
Việt Nam hiện nay.
7. Kết cấu của luận án
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và danh
mục các cơng trình khoa học đã cơng bố của tác giả có liên quan đến luận
án, nội dung của luận án gồm 4 chương, 14 tiết.
Chương 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU
CĨ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN
1.1. Tình hình nghiên cứu về điều kiện, tiền đề hình thành
quan niệm của C.Mác, Ph.Ăngghen, V.I.Lênin về quyền con người
Nội dung này đã được đề cập đến trong một số cơng trình
nghiên cứu: cuốn “Giới thiệu một số tác phẩm kinh điển của C.Mác Ph.Ăngghen (giai đoạn hình thành chủ nghĩa Mác)” của Ngô Thành
Dương, cuốn “Lịch sử Châu Âu” do Đỗ Đức Thịnh biên soạn, Nguyễn
Đức Thùy với đề tài cấp Bộ “Những quan điểm cơ bản của Chủ nghĩa
Mác - Lênin về quyền con người và ý nghĩa với Việt Nam hiện nay”,
cuốn “Góp phần tìm hiểu quyền con người ở Việt Nam” do Hoàng
Hùng Hải nghiên cứu, Nguyễn Bá Dương với cuốn “Giá trị lịch sử và
ý nghĩa thời đại của chủ nghĩa Mác”, bài nghiên cứu “Tư tưởng nhân
quyền trong thời kỳ C.Mác và Ph.Ăngghen viết “Tuyên ngôn của

Đảng Cộng sản” ” của Chu Hồng Thanh được đăng trong kỷ yếu
“Quan điểm Mác - Lênin về quyền con người, quyền cơng dân”. Các
cơng trình nghiên cứu đã có những tìm hiểu về điều kiện, tiền đề làm
nảy sinh học thuyết của chủ nghĩa Mác-Lênin, đó là những tiền đề về
kinh tế, chính trị, xã hội, phẩm chất cá nhân của các nhà kinh điển. Tuy
nhiên, NCS chưa tìm thấy những cơng trình trình bày một cách trực
6


tiếp về các điều kiện, tiền đề cho sự ra đời của tư tưởng về QCN của
C.Mác, Ph.Ăngghen, V.I.Lênin. Khi viết chương 2 của luận án, từ
những tư liệu hiện có, chúng tơi sẽ phân tích để gắn với sự ra đời của
tư tưởng nhân quyền của các nhà kinh điển mácxit.
1.2. Tình hình nghiên cứu nội dung quan niệm của C.Mác,
Ph.Ăngghen, V.I.Lênin về quyền con người
Quan niệm của C.Mác, Ph.Ăngghen, V.I.Lênin về QCN đã
được Trung tâm nghiên cứu QCN bước đầu triển khai với nhiều cơng
trình: Đề tài tiềm lực “Quan điểm Mác-Lênin về quyền con người,
quyền công dân” do Hoàng Văn Hảo làm chủ nhiệm, cuốn “Về quyền
con người” của C.Mác - Ph.Ăngghen, tập bài giảng “Lý luận về quyền
con người”. Ngồi ra cịn có đề tài cấp Bộ “Những quan điểm cơ bản
của chủ nghĩa Mác - Lênin về quyền con người và ý nghĩa với Việt
Nam hiện nay”, do Nguyễn Đức Thùy làm chủ nhiệm, cuốn “Chủ
nghĩa xã hội và quyền con người” của hai tác giả Đặng Dũng Chí và
Hồng Văn Nghĩa... Qua những tài liệu trên có thể thấy quan niệm của
Chủ nghĩa Mác-Lênin về QCN đã được phân tích dưới những bình
diện khác nhau. Những nội dung thường được đề cập đến là khái niệm,
đặc điểm, tính chất, con đường để đạt được QCN, nội dung QCN về
dân sự, chính trị và kinh tế, xã hội, văn hóa. Tuy nhiên ở mỗi cơng
trình nghiên cứu chỉ đề cập đến một vài nội dung trong quan niệm của

Chủ nghĩa Mác-Lênin về QCN, có những nội dung được phân tích kỹ
lưỡng, có nội dung chỉ được giới thiệu qua. Trong luận án, NCS sẽ
tham khảo những kết quả nghiên cứu trong các cơng trình này, đồng
thời phân tích và làm rõ một số nội dung khác trong quan niệm về
QCN của Chủ nghĩa Mác-Lênin như quyền tự do, quyền bình đẳng,
quyền của phụ nữ, quyền của trẻ em.
1.3. Tình hình nghiên cứu về quyền con người và quyền
con người ở Việt Nam
7


Đã có nhiều cơng trình nghiên cứu về QCN và QCN ở Việt
Nam, nhiều cuốn sách đã tìm hiểu về nội dung này, Hoàng Văn Hảo và
Chu Hồng Thanh với “Các văn kiện quốc tế về quyền con người”,
cuốn “Quyền con người ở Trung Quốc và Việt Nam: truyền thống - lý
luận và thực tiễn” và “Quyền con người - lý luận và thực tiễn ở Việt
Nam và Ô - xtrây - lia” với sự hợp tác giữa Viện Nghiên cứu QCN với
nước ngồi, cuốn “Giáo trình lý luận và pháp luật về quyền con
người” do Nguyễn Đăng Dung - Vũ Công Giao - Lã Khánh Tùng chủ
biên, cuốn “Quyền con người trong điều kiện kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế ở Việt Nam hiện nay” do
Nguyễn Thanh Tuấn chủ biên, cuốn “Chủ nghĩa xã hội và quyền con
người” của Đặng Dũng Chí và Hồng Văn Nghĩa, cuốn “Bảo vệ và
thúc đẩy quyền con người ở Việt Nam” năm 2018 của Bộ Ngoại giao,
“Báo cáo quốc gia về bảo vệ và thúc đẩy quyền con người ở Việt Nam
theo cơ chế rà soát định kỳ phổ quát (UPR) chu kỳ III”, năm 2018, của
Bộ Ngoại giao; nội dung này cũng được nhiều NCS chọn làm đề tài
nghiên cứu và nhiều bài viết trên các tạp chí.
Qua các cơng trình nghiên cứu có thể thấy vấn đề QCN đã
được nhiều chuyên ngành, nhiều nhà nghiên cứu quan tâm. Các nội

dung liên quan đến QCN được phân tích và nhìn nhận dưới nhiều góc
độ khác nhau, như khái niệm, nguồn gốc, nội dung, bản chất, đặc điểm
của QCN. Vấn đề này cũng luôn được sự quan tâm của cộng đồng
quốc tế, được thể hiện trong các văn kiện, công ước quốc tế. Những
QCN được đề cập đến cũng rất nhiều, tựu chung lại đều nhằm bảo đảm
và thực thi những quyền cơ bản cho con người nhằm mục tiêu vì con
người và phát triển con người.
1.4. Tình hình nghiên cứu về ý nghĩa, giá trị quan niệm của
C.Mác, Ph.Ăngghen, V.I.Lênin về quyền con người đối với Việt
Nam
8


Đề tài cấp bộ “Những quan điểm cơ bản của Chủ nghĩa Mác Lênin về quyền con người và ý nghĩa với Việt Nam hiện nay” do
Nguyễn Đức Thùy chủ nhiệm, cuốn “Những quy định của pháp luật
Việt Nam về quyền con người” do Văn phòng thường trực Ban chỉ đạo
về nhân quyền của Chính phủ biên soạn, cuốn “Tư tưởng của
V.I.Lênin về quyền con người và giá trị thực tiễn ở Việt Nam” của hai
tác giả Hoàng Mai Hương và Nguyễn Hồng Hải, ba tác giả Nguyễn
Tất Giáp - Đặng Dũng Chí - Hồng Văn Nghĩa đồng chủ biên cuốn
“Đảm bảo quyền con người trong điều kiện đẩy mạnh hội nhập quốc
tế ở Việt Nam hiện nay”, cuốn “Giá trị lịch sử và ý nghĩa thời đại của
chủ nghĩa Mác” do Nguyễn Bá Dương biên soạn, năm 2018 Bộ Ngoại
giao Việt Nam công bố cuốn sách “Bảo vệ và thúc đẩy quyền con
người ở Việt Nam”. Qua khảo sát, NCS nhận thấy các tác giả chủ yếu
bàn về ý nghĩa, giá trị của chủ nghĩa Mác-Lênin nói chung đối với lịch
sử nhân loại, có một số ít cơng trình đã bàn về ý nghĩa, giá trị lý luận,
thực tiễn về QCN trong triết học Mác-Lênin đối với sự phát triển QCN
ở Việt Nam. Song đây vẫn là một hướng mới để chúng tơi nghiên cứu,
tìm hiểu.

1.5. Nhận xét chung và những vấn đề luận án cần tiếp tục
nghiên cứu
1.5.1. Nhận xét chung
Thứ nhất, vấn đề QCN đã trở thành mối quan tâm chung của
cộng đồng quốc tế. Ngày nay, QCN có nhiều vấn đề mới nảy sinh, địi
hỏi các nước trong đó có Việt Nam, phải xem xét thấu đáo và cùng
hợp tác giải quyết.
Thứ hai, ở Việt Nam, Đảng và Nhà nước đã có nhiều quan
điểm, đường lối, chủ trương, chính sách nhằm chỉ đạo hoạt động nhân
quyền trong thực tế.

9


Thứ ba, những tài liệu được tổng quan chủ yếu nghiên cứu về
điều kiện, tiền đề cho sự hình thành chủ nghĩa Mác-Lênin hoặc triết
học Mác-Lênin; tiền đề trực tiếp dẫn đến sự hình thành tư tưởng về
QCN có rất ít, chủ yếu được trình bày xen kẽ, lồng ghép vào tiền đề
chung.
Thứ tư, có nhiều cơng trình nghiên cứu về quan niệm của Chủ
nghĩa Mác-Lênin về QCN.
Thứ năm, các cơng trình thường tìm hiểu về ý nghĩa của chủ
nghĩa Mác-Lênin nói chung đối với thế giới và Việt Nam, chỉ có một
số ít cơng trình trực tiếp bàn đến ý nghĩa, giá trị quan niệm của chủ
nghĩa Mác-Lênin về QCN đối với nước ta hiện nay.
1.5.2. Những vấn đề luận án cần tiếp tục nghiên cứu
Một là, phân tích những điều kiện, tiền đề dẫn đến sự hình
thành tư tưởng của C.Mác, Ph.Ăngghen, V.I.Lênin về QCN.
Hai là, tiếp tục làm sáng tỏ một số vấn đề lý luận về QCN
trong quan niệm của C.Mác, Ph.Ăngghen, V.I.Lênin; phân tích nội

dung cụ thể của quyền tự do, quyền bình đẳng, quyền của phụ nữ,
quyền của trẻ em.
Ba là, phân tích ý nghĩa tư tưởng QCN của C.Mác,
Ph.Ăngghen, V.I.Lênin đối với việc công nhận, tôn trọng, bảo đảm,
bảo vệ và thực thi nhân quyền ở nước ta.
Chương 2
CƠ SỞ HÌNH THÀNH VÀ MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG
VỀ QUYỀN CON NGƯỜI TRONG QUAN NIỆM
CỦA C.MÁC, PH.ĂNGGHEN, V.I.LÊNIN
2.1. Cơ sở hình thành quan niệm của C.Mác, Ph.Ăngghen,
V.I.Lênin về quyền con người
2.1.1. Điều kiện về kinh tế, chính trị, xã hội

10


Ở các nước tư bản châu Âu, sự phát triển nhanh chóng của
cơng nghiệp, các ngành sản xuất tăng trưởng mạnh đã mang lại nhiều
lợi ích cho giai cấp tư sản, sự bóc lột thậm tệ với giai cấp cơng nhân và
người lao động, những quyền cơ bản của con người không được đảm
bảo và bị vi phạm nghiêm trọng, mâu thuẫn giữa giai cấp tư sản và giai
cấp vô sản ngày càng sâu sắc. Đòi những quyền và lợi ích hợp pháp
cho con người trở thành yêu cầu bức thiết để C.Mác, Ph.Ăngghen,
V.I.Lênin đưa ra những tư tưởng về QCN.
2.1.2. Tiền đề lý luận
Tiền đề lý luận có ảnh hưởng trực tiếp đến sự hình thành quan
niệm của C.Mác, Ph.Ăngghen, V.I.Lênin về QCN là quan niệm về
quyền tự nhiên. Quyền tự nhiên là những gì bẩm sinh, vốn có, thuộc về
con người, mỗi người sinh ra đều được hưởng bởi họ là thành viên của
gia đình nhân loại, đồng thời đây cũng là nhu cầu và mong muốn của

con người. Quyền tự nhiên là những quyền thiêng liêng, bất khả xâm
phạm và không thể bị tước bỏ của con người, mỗi người cần được
đảm bảo các quyền và tự do cơ bản, đây là những tư tưởng tiến bộ,
tạo nên bước ngoặt vĩ đại trong việc công nhận và bảo vệ quyền cho
mọi người. Những quan điểm này đã được các nhà kinh điển MácLênin kế thừa và tiếp tục phát triển thêm những nội dung mới và trở
thành một tiền đề lý luận quan trọng. Bên cạnh đó, Bộ luật và Tun
ngơn của các nước cũng có ảnh hưởng nhất định đến những quan niệm
của C.Mác, Ph.Ăngghen, V.I.Lênin về QCN.
2.1.3. Phẩm chất cá nhân của các nhà kinh điển
C.Mác, Ph.Ăngghen và V.I.Lênin đã vượt lên trên mọi khó
khăn thử thách của thời cuộc, trước những đòi hỏi bức thiết của cuộc
sống đã tôi đúc lên một bản lĩnh chính trị vững vàng, tinh thần vượt
mọi khó khăn, gian khổ, cùng với tầm trí tuệ thiên tài, khả năng tổng
kết thực tiễn, khái quát thành lý luận, quá trình lao động nghiêm túc, đã
11


tạo nên những tư tưởng kiệt xuất, có ảnh hưởng trên quy mơ tồn thế
giới. Từ tấm lịng nhân ái bao la, tình yêu thương con người sâu sắc,
căm ghét sự áp bức, bất công, mong muốn xây dựng một cuộc sống tự
do, hạnh phúc, các nhà kinh điển đã có những tư tưởng sâu sắc về
QCN để bảo vệ cho con người, đảm bảo những quyền lợi chính đáng
cho họ.
2.2. Một số vấn đề chung trong quan niệm của C.Mác,
Ph.Ăngghen, V.I.Lênin về quyền con người
2.2.1. Nguồn gốc quyền con người
QCN không phải là thiên phú, không phải do một thế lực trong
xã hội ban tặng, mà là quyền tự nhiên của con người. Xuất phát từ
quan điểm con người là một thực thể “sinh vật - xã hội”, bản chất con
người là tổng hòa các mối quan hệ xã hội, các nhà kinh điển mácxit

khẳng định QCN ra đời dựa trên hai nguồn gốc tự nhiên và xã hội.
Giữa nguồn gốc tự nhiên và nguồn gốc xã hội có mối quan hệ mật thiết
với nhau, cùng là cơ sở để tạo lên quyền, đặc điểm và bản chất của
QCN. Nguồn gốc tự nhiên đã hình thành tính phổ biến, tính nhân loại
của quyền, cịn nguồn gốc xã hội tạo ra tính lịch sử, tính giai cấp, tính
đặc thù của QCN.
2.2.2. Khái niệm quyền con người
QCN là những nhu cầu thiết yếu, chính đáng, phổ biến nhất
của con người, là những quyền tất yếu mà con người được hưởng
không phân biệt địa vị, giai cấp, dân tộc, tôn giáo…; đồng thời, gắn
với quá trình lao động, sản xuất, đấu tranh với mọi sự nô dịch, áp bức
tạo nên; được xã hội thừa nhận, bảo vệ và không ai, lực lượng và
chính thể nào có thể tước bỏ QCN.
2.2.3. Đặc điểm của quyền con người
Thứ nhất, QCN mang tính lịch sử và biến đổi trong lịch sử.
Thứ hai, QCN mang tính giai cấp.
12


Thứ ba, QCN mang tính phổ biến và tính đặc thù.
Thứ tư, QCN mang tính nhân loại sâu sắc.
Tiểu kết chương 2
Những tư tưởng về QCN của C.Mác, Ph.Ăngghen và
V.I.Lênin ra đời như một lẽ tự nhiên dựa trên những điều kiện khách
quan và nhân tố chủ quan. Dưới sự tác động của nhiều yếu tố đã dẫn
đến quan niệm về QCN của các nhà kinh điển Mác-Lênin mang nhiều
nét độc đáo, góp phần bổ sung, phát triển tư duy, nhận thức của gia
đình nhân loại về QCN. Những tư tưởng về QCN của C.Mác,
Ph.Ăngghen, V.I.Lênin dù đã trải qua hàng thế kỷ nhưng vẫn chứng
minh tính đúng đắn, có giá trị và ảnh hưởng nhất định tới tận ngày nay.

Chương 3
NỘI DUNG QUAN NIỆM CỦA C.MÁC, PH.ĂNGGHEN,
V.I.LÊNIN VỀ MỘT SỐ QUYỀN CON NGƯỜI CƠ BẢN
3.1. Quyền tự do
3.1.1. Quan niệm về tự do và quyền tự do
* Tính tất yếu và nội hàm của quyền tự do
Tự do chính là yếu tố cơ bản đầu tiên, quan trọng nhất, là nền
tảng của QCN. Tự do không chỉ là nhận thức được cái tất yếu mà còn
là sự thực hiện (hay hành động) theo cái tất yếu đó.
* Nội dung của quyền tự do
Tự do là một phạm trù lịch sử, mang bản chất giai cấp rõ rệt.
Tự do và quyền tự do khơng chỉ được xem xét ở góc độ cá nhân mà
còn được mở rộng ra trên phạm vi cộng đồng, xã hội, tất cả mọi người
đều phải được hưởng quyền tự do.
* Cách thức để mang lại quyền tự do
Để mang lại quyền tự do, trước hết phải giải phóng tồn xã
hội, lật đổ giai cấp tư sản và sự phân chia giai cấp, giành chính quyền

13


về tay nhân dân lao động, lực lượng sẽ thực hiện nhiệm vụ này là giai
cấp vô sản và nhân dân lao động trên toàn thế giới.
3.1.2. Một số quyền tự do của con người
3.1.2.1. Quyền tự do tôn giáo
* Tính tất yếu và nội hàm của quyền tự do tôn giáo
Tự do tôn giáo là một trong những nhu cầu cơ bản của con
người, thuộc về đời sống tinh thần. Là một nhu cầu tinh thần, tôn giáo
thuộc về mỗi người và mỗi người được quyền tự do tôn giáo mà khơng
giai cấp, thế lực nào có thể ngăn cản.

* Nội dung của quyền tự do tôn giáo
Tôn giáo ra đời dựa trên ba nguồn gốc, đó là nguồn gốc kinh
tế - xã hội, nguồn gốc nhận thức và nguồn gốc tâm lý. Tự do tôn giáo
là một trong những quyền cơ bản của con người. Mọi người có quyền
tự do lựa chọn, thay đổi, theo hoặc không theo tôn giáo nào, được tự
do truyền bá tôn giáo, tiến hành các nghi lễ, thực hành tôn giáo, không
chịu sự áp đặt của bất kỳ ai.
* Cách thức để mang lại quyền tự do tôn giáo
Để mang lại quyền thực chất cho mọi người, cần phát triển sản
xuất, nâng cao năng suất lao động, cải thiện đời sống nhân dân, nâng
cao trình độ dân trí và văn hóa, đấu tranh loại bỏ các hủ tục, quan niệm
lạc hậu. Bên cạnh đó, cần phải tuyên truyền, giáo dục để nhân dân hiểu
rõ những ảnh hưởng tiêu cực đang chi phối đời sống họ, tránh những
hành động thô bạo, ép buộc. Giải quyết vấn đề tôn giáo không nên chỉ
dừng lại ở tuyên truyền lý luận mà phải được gắn liền với vấn đề dân
tộc, vấn đề giai cấp và được tiến hành lâu dài.
3.1.2.2. Quyền tự do báo chí
* Tính tất yếu và nội hàm của quyền tự do báo chí
Tự do báo chí là vũ khí sắc bén để những người bị áp bức bóc
lột vạch trần tội ác của kẻ thống trị, là phương tiện để con người đạt
14


được tự do, thể hiện bản thân và năng lực sáng tạo của mình, là
phương thức để con người hồn thiện bản thân mình, thuộc về tất cả
mọi người. Vì vậy, khơng giai cấp, nhà nước nào có thể bãi bỏ quyền
tự do báo chí của nhân dân.
* Nội dung của quyền tự do báo chí
Tự do báo chí có vai trò to lớn trong đời sống con người, là
tiền đề quan trọng để con người giải phóng về chính trị và là tiền đề,

điều kiện để đưa đến những tự do khác. Để con người có được quyền
tự do báo chí, thì trước hết họ phải được tự do ngôn luận, được tự do
hội họp, tự do tư tưởng, ý chí và nói lên suy nghĩ, quan điểm của mình.
* Cách thức để mang lại quyền tự do báo chí
Để mang lại những quyền thiết thực cho bản thân và các giai
cấp nghèo khổ khác thì giai cấp cơng nhân và các tầng lớp trong xã hội
phải đập tan ách thống trị của tư sản, xóa bỏ áp bức, bóc lột, bất cơng,
từ đó khơng cịn tình trạng tư sản lợi dụng các nhà văn, lợi dụng báo
chí để mưu cầu lợi ích cho mình, đi ngược lại mục đích tốt đẹp của báo
chí.
3.2. Quyền bình đẳng
* Tính tất yếu và nội hàm của quyền bình đẳng
Theo C.Mác, Ph.Ăngghen, V.I.Lênin, bình đẳng chỉ tồn tại
trong xã hội lồi người và được gắn với con người, đó là mối quan hệ
ngang hàng giữa người với người, khơng có sự phân biệt đối xử, bình
đẳng phải là sự bình đẳng xã hội, bình đẳng về địa vị xã hội, về quyền
lợi chính trị và kinh tế, chứ khơng phải là bình đẳng về thể lực và trí
lực của mỗi người.
* Nội dung của quyền bình đẳng
Tư tưởng cũng như khái niệm về bình đẳng, là một phạm trù
lịch sử, được gắn với điều kiện, hoàn cảnh và một thể chế nhất định.
Quyền bình đẳng của con người cần được ghi nhận trong pháp luật và
15


được pháp luật bảo vệ. Quyền bình đẳng có nghĩa là mọi người phải
được đáp ứng ngang nhau về nhu cầu, được hưởng các quyền lợi chính
trị và kinh tế ngang nhau, bình đẳng trước pháp luật, được nhà nước
bảo vệ quyền và lợi ích như nhau.
* Cách thức để mang lại quyền bình đẳng

Để mọi người có cơ hội như nhau trong thụ hưởng các QCN,
cần phải xóa bỏ các giai cấp, xóa bỏ sự chiếm hữu tư nhân về tư liệu
sản xuất để giành lấy sự bình đẳng khơng chỉ về chính trị mà cả về
kinh tế và xã hội. Con đường duy nhất để mang lại những điều đó là
tiến hành cách mạng xã hội, đấu tranh giai cấp xóa bỏ hồn tồn sự
nơ dịch.
3.3. Quyền của phụ nữ
* Tính tất yếu và nội hàm của quyền phụ nữ
Bảo đảm quyền của phụ nữ là bảo đảm cho sự ổn định, phồn
vinh và phát triển đất nước. Trong những xã hội còn sự phân chia giai
cấp, còn áp bức, bóc lột, bất cơng thì việc đảm bảo quyền của phụ nữ
càng là vấn đề cấp bách. Xã hội chỉ thực sự giải phóng khi phụ nữ
được giải phóng hồn tồn. Phụ nữ cần được bảo đảm, thực thi đầy đủ
toàn diện các quyền, từ quyền kinh tế, chính trị, đến văn hóa, xã hội.
* Thực trạng quyền của phụ nữ
Người phụ nữ phải chịu những sự nô dịch, bất bình đẳng và vi
phạm QCN là do nhiều ngun nhân, trong đó ngun nhân kinh tế giữ
vai trị hàng đầu. Trong xã hội tư bản, quyền của người phụ nữ bị vi
phạm nghiêm trọng. Họ chịu nhiều thiệt thịi và bất bình đẳng từ trong
gia đình đến ngồi xã hội, không được hưởng các quyền cơ bản của
con người. Trong các nhà máy, công xưởng, lao động phụ nữ và trẻ em
được sử dụng như một hình thức khổ sai. Hơn thế, người phụ nữ còn
chịu sự bất bình đẳng về tiền lương họ được hưởng so với nam giới,
tuy cùng một công việc và thời gian như nhau. Họ cũng không được
16


pháp luật bảo vệ quyền lợi, không được công nhận quyền bình đẳng
với nam giới.
* Cách thức để mang lại quyền của phụ nữ

Thứ nhất, phải đảm bảo quyền lao động cho người phụ nữ.
Thứ hai, người phụ nữ phải được giải phóng khỏi địa vị “nơ lệ
trong gia đình”.
Thứ ba, phụ nữ cũng có quyền tham gia vào cơng việc nhà
nước, có các quyền chính trị như nam giới.
Thứ tư, pháp luật phải bảo đảm và bảo vệ quyền bình đẳng của
phụ nữ với nam giới.
Thứ năm, thực hiện chế độ hôn nhân một vợ một chồng trên
cơ sở tình yêu và sự tự nguyện.
3.4. Quyền của trẻ em
* Tính tất yếu và nội hàm của quyền trẻ em
Trẻ em là mầm non của đất nước, là tương lai của dân tộc. Trẻ
em cần được sự chăm sóc, giáo dục, bảo vệ của cả gia đình, nhà trường
và xã hội, được hưởng những quyền lợi chính đáng của mình như
quyền học tập, vui chơi, tham gia các công việc có liên quan đến trẻ
em, được phát triển hồn thiện nhân cách và bản thân.
* Thực trạng quyền của trẻ em
Dưới chế độ tư bản chủ nghĩa, những quyền lợi chính đáng
của trẻ em như quyền sống, quyền được bảo vệ, quyền phát triển… đã
khơng được thực thi mà cịn vi phạm nghiêm trọng. Việc bóc lột trẻ em
được diễn ra khá phổ biến và công khai. Do lao động vất vả và điều
kiện làm việc tồi tàn đã ảnh hưởng đến sức khỏe, tính mạng của các
em. Đa số các em cũng bị tước mất quyền được giáo dục. Chăm sóc,
bảo vệ trẻ em là trách nhiệm của cả gia đình, cộng đồng, xã hội, trong
đó Nhà nước giữ một vai trò quan trọng.
* Cách thức để mang lại quyền của trẻ em
17


C.Mác - Ph.Ăngghen đã đưa ra biện pháp: xóa bỏ chế độ tư

bản chủ nghĩa, xóa bỏ những áp bức, bóc lột, bất cơng, xây dựng một
chế độ xã hội mới - xã hội xã hội chủ nghĩa. Trẻ em cần được giải
phóng khỏi lao động quá sức và độc hại, dành thời gian và những điều
kiện cần thiết để nuôi dạy các em, để các em được phát triển và hoàn
thiện nhân cách. Một trong những biện pháp quan trọng là phải dành
sự giáo dục tốt nhất cho trẻ em.
Tiểu kết chương 3
QCN là những quyền tự nhiên vốn có thuộc về mỗi người, nhờ
có những quyền này mà con người được sống đúng nghĩa là người.
Trong xã hội tư bản chủ nghĩa, tình trạng vi phạm QCN nghiêm trọng,
tự do và quyền cơ bản của con người không được thực thi. Mỗi người
cần được bảo đảm về tự do và quyền tự do, được tự do tôn giáo, tự do
báo chí, được bình đẳng về chủ thể quyền và thụ hưởng quyền. C.Mác,
Ph.Ăngghen, V.I.Lênin đã có đóng góp lớn trong việc coi QCN như
một nhu cầu căn bản của con người, gắn quyền với nhân phẩm và đấu
tranh giải phóng con người gắn liền với địi QCN. Vì thế, quan niệm
của các nhà kinh điển mácxit trở thành cơ sở lý luận, phương pháp
luận cho việc nhận thức và giải quyết vấn đề nhân quyền trong thời
đại ngày nay.
Chương 4
Ý NGHĨA QUAN NIỆM CỦA
C.MÁC, PH.ĂNGGHEN, V.I.LÊNIN VỀ
QUYỀN CON NGƯỜI ĐỐI VỚI VIỆT NAM HIỆN NAY
4.1. Ý nghĩa quan niệm của C.Mác, Ph.Ăngghen,
V.I.Lênin về quyền con người đối với quá trình nhận thức lý luận
và xây dựng chủ trương, đường lối của Đảng; hồn thiện chính
sách, pháp luật của Nhà nước về quyền con người

18



4.1.1. Quá trình phát triển nhận thức lý luận và quan điểm
của Đảng ta về quyền con người
4.1.1.1. Quá trình phát triển nhận thức lý luận của Đảng ta
về quyền con người
Việc bảo đảm, thực thi quyền của nhân dân đã được Đảng,
Nhà nước ta hết sức quan tâm. Thời kỳ trước đổi mới, vấn đề QCN
được tiếp cận từ quyền của những con người cụ thể gắn với quyền dân
tộc. Do cịn những hạn chế, khó khăn, nhiều quy định về QCD đã
không thực hiện được. Sau Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VI (năm
1986), với Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ
nghĩa xã hội 1991 cùng với Chỉ thị 12/CT-TW ngày 12/7/1992 của Bộ
Chính trị đã tạo điều kiện cho việc hồn thiện đường lối, chính sách
cũng như cơ sở cho việc đảm bảo QCN trong thực tế. Nhận thức lý
luận của Đảng ta về QCN đã có sự phát triển mạnh mẽ, được thể hiện
ở những khía cạnh sau:
Một là, về vị trí, vai trị của QCN. QCN ngày càng có vị trí,
vai trị quan trọng trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ tổ quốc.
Hai là, về nội dung của QCN. Các quyền của con người ngày
càng được hoàn thiện, từ quyền dân sự, chính trị đến kinh tế, xã hội,
văn hóa.
Ba là, về thực tiễn, quyền của nhân dân ngày càng được bảo
đảm; Đảng, nhà nước có trách nhiệm bảo vệ, nâng cao mức hưởng thụ
quyền cho mọi người.
4.1.1.2. Quan điểm của Đảng ta về quyền con người
Một là, QCN là giá trị chung của toàn nhân loại.
Hai là, QCN là sự thống nhất giữa tính giai cấp và tính dân tộc.
Ba là, QCN vừa có tính phổ biến, vừa có tính đặc thù.
Bốn là, QCN phải được quy định trong hệ thống pháp luật.


19


Năm là, việc thực thi, bảo vệ quyền của con người trước hết
là trách nhiệm của mỗi quốc gia, của đảng, nhà nước, chính phủ.
Sáu là, độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội là tiền đề, điều
kiện bảo đảm, thực thi nhân quyền.
Bảy là, quyền gắn liền với nghĩa vụ của cá nhân đối với đất
nước.
Tám là, tăng cường hoạt động nghiên cứu, giáo dục và hợp
tác quốc tế trên lĩnh vực nhân quyền.
4.1.2. Ý nghĩa quan niệm của C.Mác, Ph.Ăngghen,
V.I.Lênin về quyền con người đối với việc ban hành Hiến pháp và
các luật liên quan đến quyền con người
Đảng ta đã ban hành 5 bản Hiến pháp (Hiến pháp năm 1946,
năm 1959, năm 1980, năm 1992, năm 2013). Ở bản Hiến pháp sau, các
QCN, QCD được kế thừa, bổ sung thêm các nội dung mới, phù hợp với
hoàn cảnh mới của đất nước. Hiến pháp 2013 đã tạo nền tảng pháp lý
vững chắc, tạo động lực mới cho sự phát triển toàn diện đất nước và vận
hành toàn bộ đời sống xã hội trên nền tảng dân chủ, pháp quyền. Trên cơ
sở Hiến pháp, các luật được ban hành nhằm cụ thể hóa việc bảo vệ, bảo
đảm quyền cho nhân dân; đây cũng là một công cụ quan trọng để thực
thi QCN.
4.2. Ý nghĩa quan niệm của C.Mác, Ph.Ăngghen, V.I.Lênin
về quyền con người đối với việc bảo đảm, thực thi quyền con người
ở Việt Nam hiện nay
4.2.1. Bảo đảm thực thi quyền tự do
Đảng, nhà nước thông qua nhiều chủ trương, chính sách cụ
thể đã hiện thực hóa trong thực tế quyền tự do của nhân dân trên các
lĩnh vực kinh tế, văn hóa, tơn giáo tín ngưỡng, báo chí và ngơn luận.

Kết quả nổi bật trên những nội dung đó là minh chứng rõ nét cho việc

20


những quyền tự do của con người ngày càng được bảo đảm, QCN
của mọi người ngày càng được giữ vững và tăng cường.
4.2.2. Bảo đảm thực thi quyền bình đẳng
Quyền bình đẳng là sự xác lập tư cách con người trước pháp
luật, không phân biệt đối xử trong việc hưởng các quyền và thực hiện
các nghĩa vụ, có vị thế và được pháp luật bảo vệ như nhau. Quyền bình
đẳng của nhân dân đã được thực hiện trong mọi lĩnh vực cuộc sống như
trong quyền giáo dục, nâng cao trình độ nhận thức, trong xử lý vi phạm
các vụ án dân sự, hình sự, tất cả mọi người đều có quyền đưa ra ý kiến
đóng góp vào các chủ trương, chính sách của Đảng, nhà nước.
4.2.3. Bảo đảm thực thi quyền của phụ nữ
Đảng, nhà nước luôn quan tâm đến quyền của phụ nữ và tạo
mọi điều kiện để phụ nữ được thực thi quyền của mình. Nhiều dự án,
chương trình được triển khai, phụ nữ tham gia nhiều hơn và có đóng góp
lớn vào q trình phát triển kinh tế, xã hội. Những kết quả đạt được
trong thực tế khẳng định phụ nữ ngày càng được đảm bảo và thực hiện
tốt hơn quyền của mình, đóng góp tích cực vào sự phát triển của đất
nước, vai trò và vị thế của phụ nữ được nâng cao trong xã hội.
4.2.4. Bảo đảm thực thi quyền của trẻ em
Nhà nước Việt Nam thơng qua nhiều chương trình, kế hoạch để
bảo đảm, bảo vệ các quyền và lợi ích của trẻ em, đồng thời tạo mọi điều
kiện để các em thực thi quyền của mình. Trong hoạt động bảo vệ, chăm
sóc, giáo dục trẻ em đã có sự phối hợp của gia đình - nhà trường - xã hội,
có sự tham gia của các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức kinh tế, tổ chức
xã hội, tổ chức xã hội nghề nghiệp, nhà nước tạo điều kiện để các em

được phát triển về thể chất, hoàn thiện tri thức và nhân cách.
4.3. Ý nghĩa quan niệm của C.Mác, Ph.Ăngghen, V.I.Lênin
về quyền con người đối với việc đấu tranh chống lại các quan điểm
sai trái, thù địch về quyền con người ở Việt Nam
21


Trong lĩnh vực nhân quyền, các thế lực thù địch lợi dụng chiêu
bài “dân chủ”, “nhân quyền”, đưa ra những thông tin, quan điểm sai trái,
thù địch nhằm phủ định những thành tựu chúng ta đã đạt được, gây mất
đoàn kết nội bộ, giảm sút lòng tin của nhân dân vào sự lãnh đạo của
Đảng. Để cuộc đấu tranh trên lĩnh vực tư tưởng, lý luận có hiệu quả cao
địi hỏi chúng ta phải dựa trên nền tảng tư tưởng của chủ nghĩa MácLênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, của Đảng ta về QCN; ngồi ra cịn dựa
trên những thành tựu Việt Nam đã đạt được trong việc bảo đảm, bảo vệ
nhân quyền. Những quan điểm mà các thế lực thù địch thường sử dụng
như: quan điểm xuyên tạc về vấn đề “dân chủ”, “nhân quyền” ở nước ta;
quan điểm “nhân quyền cao hơn chủ quyền”; quan điểm xuyên tạc về
vấn đề tôn giáo, dân tộc ở Việt Nam; luận điệu xuyên tạc, vu cáo Việt
Nam bóp nghẹt tự do tư tưởng, tự do ngơn luận, tự do báo chí.
Đấu tranh chống lại những luận điệu sai trái về nhân quyền là
một nhiệm vụ vừa cấp bách, vừa thường xuyên và lâu dài của Đảng,
Nhà nước và nhân dân ta. Cuộc đấu tranh không chỉ diễn ra bằng lý
luận mà phải bằng mọi hình thức, biện pháp chủ động, sáng tạo của
mọi cá nhân và cả hệ thống chính trị.
Tiểu kết chương 4
Dưới ánh sáng tư tưởng của các nhà kinh điển mácxit về
nhân quyền, Đảng, nhà nước ta đã ban hành các bản Hiến pháp và
một hệ thống văn bản pháp luật, cùng với những đường lối, chủ
trương chính sách phù hợp thúc đẩy việc bảo đảm, bảo vệ QCN ở
nước ta phát triển. Những quan niệm được kế thừa như quyền tự do,

bình đẳng, quyền tự do báo chí, tự do tơn giáo, quyền của phụ nữ,
quyền của trẻ em… Những thành tựu trong bảo vệ nhân quyền ở
nước ta khá toàn diện, trên tất cả các mặt, quyền và lợi ích của nhân
dân được đảm bảo và giữ vững. Quan niệm của C.Mác, Ph.Ăngghen,
V.I.Lênin về QCN cũng là cơ sở lý luận, phương pháp luận để chúng
22


×