Tải bản đầy đủ (.docx) (22 trang)

CHIEN LUOC PHAT TRIEN TRUONG DEN 2015

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (171.75 KB, 22 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span>CHIẾN LƯỢC XÂY DỰNG TRƯỜNG THPT HỒNG LAM GIAI ĐOẠN 2011 – 2015 TẦM NHÌN 2020 Giới thiệu nhà trường Trường THPT bán công Hồng lam được thành lập từ năm 2003 theo quyết định 856 QĐUB ký ngày 3/5/2003 của UBND Tỉnh Hà Tĩnh. Trường đóng trên địa bàn khu phố 7 Phường Bắc Hồng Thị Xã Hồng Lĩnh có nhiệm vụ đào tạo học sinh thuộc hệ bán công( ngoài công lập) trên địa bàn Hồng lĩnh và các xã vùng phụ cận.Ngày 30 tháng 8 năm 2010 trường được chuyển thành trường công lập theo quyết định 2550 của UBND Tỉnh Hà tĩnh. Trường vẫn đóng trên vị trí cũ và sử dụng cơ sở từ trường THPT bán công chuyển Năm học 2003 – 2010 trường thuộc hệ bán công Năm học 2010 được chuyển thành trường THPT công lập Năm học 2005 – 2006 trường được công nhận trường tiên tiến cấp cơ sở Năm học 2006-2007 được công nhận trường tiên tiến cấp cơ sở Năm học 2010 -2011 trường được chuyển thành trường công lập: Nhà trường có 23 lớp với hơn 900 học sinh. Những ngày đầu của hệ bán công nhà trường, gặp vô vàn khó khăn nhưng thầy và trò đã cố gắng vượt lên hoàn thành tốt nhiệm vụ đươc giao, thực hiện tốt đường lối, phương châm: đổi mới chất lượng quản lý,đổi mới phương pháp dạy học. Đặc biệt thực hiện cuộc vân động : “ nói không với tiêu cực và bệnh thành tích trong GD” cuộc vận động “ xây dựng trường học thân thiện học sinh tích cực,xây dựng trường học xanh sạch đẹp”, đối với nhà giáo thực hiện cuộc vân động của Công Đoàn nghành “mỗi thầy cô giáo là tấm gương đạo đức,tự học và sáng tao”. Đặc biệt triển khai sâu rộng,liên tục chỉ thị 06 của Bộ Chĩnh Trị “ học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh”. Vì thế chất lượng giáo dục toàn diện của trường ngày càng được nâng cao, tỷ lệ học sinh tốt nghiệp hàng năm đều đạt trung bình từ 90 % trở lên Số học sinh đỗ vào các trường đại học, cao đẳng hàng năm của trường đứng trong tốp đầu của hệ bán công từ năm 2006 đến năm 2010 ,thành tích học sinh giỏi của trường được duy trì trong nhiều năm.

<span class='text_page_counter'>(2)</span> NHỮNG THÀNH TÍCH NỔI BẬT TRONG 03 NĂM GẦN ĐÂY. 2009-2010. 2010-2011. 2011-2012. - HS tiên tiến - HS Giỏi - HS thi đỗ lần đầu vào Đại học Giải cá nhân HSG văn hóa cấp tỉnh Giải HSG văn hóa toàn đoàn Cơ sở vật chất của nhà trường ngày càng khang trang có đầy đủ phòng học nhà cao tầng cho học 1 ca của 24 lớp và đang hoàn thiện nhà đa chức năng để đưa vào sử dụng trong năm 2012 -2013 Cơ cấu tổ chức hành chính và đội ngũ cán bộ giáo viên, qui mô phát triển: a. Về cơ cấu tổ chức hành chính và đội ngũ cán bộ giáo viên: - Chi bộ Đảng nhà trường được thành lập từ năm 2003, từ đó đến nay liên tục nhiều năm liền là tổ chức cơ sở Đảng trong sạch vững mạnh và vững mạnh xuất sắc. Hiện nay chi bộ có 37 đảng viên, chiểm tỉ lệ 62,71% trong tổng số cán bộ giáo viên của nhà trường. Tổng số cán bộ giáo viên nhà trường trong năm học 2012- 2013 có 57 Đ/C b. Qui mô lớp học và số học sinh: Trường có19 lớp với gần 800 học sinh,.ba năm gần đây học sinh của trường đều tốt nghiệp trên 98%, trong đó có nhiều em đỗ bằng khá. Sau khi tốt nghiệp ra trường, học sinh của trường có bản lĩnh vững vàng, có kĩ năng sống, hòa nhập cộng đồng và từ đó các em có thể tiếp tục phát huy năng lực học tập ở các bậc Đại học, Cao đẳng, đóng góp vào sự thành công cho chiến lược đào tạo nguồn nhân lực cho đất nước. Trường có đội ngũ giáo viên nhiệt tình, có trách nhiệm và tâm huyết với nghề, 100% giáo viên, cán bộ của trường có trình độ đạt chuẩn và trên chuẩn; có 07 giáo viên và cán bộ quản lý có trình độ thạc sĩ, năng lực chuyên môn khá, giỏi cùng với điều kiện tự học tốt, nên giáo viên của trường đủ khả năng hướng.

<span class='text_page_counter'>(3)</span> dẫn học sinh tự học đạt hiệu quả cao. Đa số giáo viên của trường có trình độ ngoại ngữ, tin học,biết cập nhật và xử lí thông tin thường xuyên để tự bổ sung kiến thức, nâng cao trình độ chuyên môn Trong những năm gần đây trường được giao chỉ tiêu tuyển sinh 7 lớp với 350 học sinh, riêng năm học 2012-2013 chỉ tuyển 4 lớp 10. Hiện tại, nhà trường có 19 lớp với tổng số gần 800 em học sinh. Các em học sinh của trường tuy đầu vào thấp nhưng hầu hết đều chăm ngoan, tự giác học tập, rèn luyện theo phương châm “ học sinh Hồng lam chăm ngoan học giỏi” Được sự quan tâm của UBND tỉnh; Sở Giáo dục – Đào tạo Hà tĩnh, Thị xã Hồng lĩnh và sự đóng góp của phụ huynh học sinh cơ sở vật chất của nhà trường ngày càng được nâng cấp đáp ứng nhu cầu dạy và học theo tinh thần đổi mới và nâng cao chất lượng GD. Nhà trường có khuôn viên rộng,tổng diện tích của trường là 22400 m 2, trường có 3 dãy nhà 2 tầng,02 phòng chuyên môn; khu Hiệu bộ, các phòng chức năng, hệ thống các phòng thí nghiệm, các phòng bộ môn, thư viện, phòng máy vi tính nối mạng internet. Kế hoạch chiến lược phát triển nhà trường giai đoạn 2011-2015, tầm nhìn 2020 nhằm xác định rõ định hướng, mục tiêu chiến lược và đề ra các các giải pháp chủ yếu trong quá trình vận động và phát triển. Xây dựng chiến lược lâu dài là cơ sở quan trọng cho các quyết sách của Hội đồng nhà trường và điều hành của Ban Giám hiệu cũng như toàn thể cán bộ, giáo viên, công nhân viên và học sinh nhà trường. Xây dựng và triển khai kế hoạch chiến lược của trường THPT Hồng Lam là hoạt động có ý nghĩa quan trọng trong việc thực hiện Nghị quyết 05 của Tỉnh Ủy và đề án sắp xếp lại hệ thống trường lớp của UBND Tỉnh. Phấn đấu đến 2015 bằng các biện pháp,giải pháp và sự giúp đỡ của Sở GD-ĐT Hà Tĩnh chất lượng toàn diện trường được nâng lên để không sát nhập hoặc giải thể 1. Cơ sở pháp lý để xây dựng kế hoạch Căn cứ luật giáo dục nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam Căn cứ chiến lược giáo dục giai đoạn 2011-2020 theo QĐ 711 của Thủ tướng chính phủ và chỉ thị 2737 của bộ trưởng bộ GD&ĐT.

<span class='text_page_counter'>(4)</span> Căn cứ chương trình mục tiêu phát triển giáo dục của tỉnh Hà Tĩnh đề cập trong văn kiện đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XVII và NQ 05 của Tỉnh Ủy Hà tĩnh Căn cứ chương trình mục tiêu phát triển giáo dục của Thị Xã Hồng lĩnh Căn cứ các văn bản chỉ đạo của Sở Giáo dục – Đào tạo Hà tĩnh, Tỉnh uỷ, UBND tỉnh Hà tĩnh, Căn cứ Chỉ thị và nhiệm vụ năm học 2012 -2013 Căn cứ tình hình thực tiễn của nhà trường. 2. Phân tích môi trường (SWOT) 2.1 Môi trường bên trong 2.1.1 Điểm mạnh Công tác tổ chức quản lý của Ban giám hiệu: Lãnh đạo nhà trường, tâm huyết,năng động,sáng tạo,đoàn kết cùng nhau xây dựng nhà trường. Có tầm nhìn khoa học, sáng tạo, quyết đoán, kế hoạch dài hạn, trung hạn và ngắn hạn, sát thực tế. Công tác tổ chức triển khai kiểm tra đánh giá sâu sát, thực chất và đổi mới, được sự tin tưởng cao của cán bộ, giáo viên, nhà trường. Đội ngũ cán bộ, giáo viên,nhân viên: nhiệt tình, có trách nhiệm, yêu nghề, gắn bó với nhà trường mong muốn nhà trường phát triển, chất lượng chuyên môn và nghiệp vụ sư phạm đa số đáp ứng được yêu cầu đổi mới . Đa số học sinh chăm ngoan, ý thức học tập tôt, chất lượng văn hóa học sinh tuy thấp nhưng ý thức học tập tốt. Cơ sở vật chất khang trang đáp ứng được yêu cầu dạy và học * Nguyên nhân của những điểm mạnh: Tập thể cán bộ giáo viên nhà trường đoàn kết một lòng, nỗ lực phấn đấu không mệt mỏi; BCH Chi ủy,BGH nhà trường dám nghĩ, dám làm,biết tranh thủ được sự giúp đỡ của cấp trên , phát huy dân chủ, tập trung trí tuệ trong việc xây dựng, thực hiện kế hoạch, duy trì kỷ cương nền nếp. Trường luôn nhận được sự quan tâm chỉ đạo của Sở, tạo điều kiện của địa phương.Trường tạo được sự phối kết hợp đồng bộ,liên tục của Hội phụ huynh học sinh trong XD và GD học sinh. 2.1.2. Điểm yếu - Tổ chức quản lý của Ban Giám hiệu:.

<span class='text_page_counter'>(5)</span> Cán bộ quản lý nhiều tuổi, tính năng động không cao, trong công tác đôi lúc còn nóng vội ,giải quyết vấn đề còn cứng nhắc,hiệu quả chưa cao,tinh thần tự phê bình và phê bình chưa cao còn nể nang . - Đội ngũ giáo viên, nhân viên Một bộ phận giáo viên chưa làm việc hết với khả năng của mình; một bộ phận nhỏ giáo viên chưa xác định tốt trách nhiệm làm thầy, thậm chí còn vi phạm các chỉ thị, NQ của cấp trên. Tinh thần trách nhiệm chưa cao, giáo viên dạy nâng cao còn thiếu, lực lượng giáo viên trẻ nhiều, kinh nghiệm còn ít. - Chất lượng học sinh: Chất lượng học sinh quá thấp do trường mới chuyển từ hệ bán công nên hầu hết học sinh phụ huynh chưa biết nhiều về trường . Qua khảo sát điều kiện phụ huynh nhà trường khó khăn 20% hộ nghèo và cận nghèo nên việc quan tâm việc học của H/S có hạn chế - Cơ sở vật chất: Chưa đồng bộ, các phòng thí nghiệm trang bị còn sơ sài chưa đáp ứng yêu cầu dạy ngoại ngữ, thư viện không đủ ,sân thể thao chưa đáp ứng, phòng làm việc của giáo viên, tổ chuyên môn còn thiếu, hiệu quả sử dụng đồ dùng dạy học chưa cao. * Nguyên nhân của những hạn chế, yếu kém: Trường đang trong giai đoạn chưa ổn định, tỷ lệ giáo viên nữ trong độ tuổi sinh đẻ cao, chất lượng cán bộ thiết bị thí nghiệm non,điều kiện dân cư ít,kinh tế thấp,học sinh chưa ham học. 2.2. Môi trường bên ngoài 2.2.1. Thời cơ Nhà trường đã xây dựng được niềm tin của phụ huynh và học sinh trong khu vực; được sự ủng hộ ngày càng cao của các cấp lãnh đạo: Từ Thị xã đến nghành cũng như sự đóng góp của nhân dân trên địa bàn. Đội ngũ cán bộ, giáo viên trẻ, được đào tạo cơ bản, có năng lực chuyên môn và kỹ năng sự phạm khá, Sự quan tâm của cấp Ủy chính quyền trên mọi lĩnh vực để phát triển Phát huy truyền thống của vùng quê hiếu học Giáo dục được Đảng, nhà nước và các cấp chính quyền địa phương coi là quốc sách hàng đầu. 2.2.2. Thách thức.

<span class='text_page_counter'>(6)</span> - Đòi hỏi ngày càng cao về chất lượng giáo dục của cha mẹ học sinh - Chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên nhân viên phải đáp ứng được yêu cầu đổi mới trong dạy và tinh thần phục vụ. - Ứng dụng công nghệ thông tin trong giảng dạy, trình độ ngoại ngữ, khả năng sáng tạo của cán bộ, giáo viên chưa đồng đều - Các trường THPT ở khu vực có bề dày và thương hiệu nên mọi điều kiện từ TS đến thu hút gặp khó khăn. Đòi hỏi GV nhà trường ngày càng công tâm hơn để tự nâng cao kết quả giáo dục Các vấn đề cần ưu tiên giải quyết + Đổi mới phương pháp dạy học và kiểm tra đánh giá học sinh theo hướng phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của mỗi học sinh. + Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, giáo viên, công nhân viên. + Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy + Nâng cao chất lượng dạy và học tạo thương hiệu của trường + Đánh giá hoạt động của nhà trường về công tác quản lý, giảng dạy.( tập trung XD trường chuẩn quốc gia, chuẩn hiệu trưởng, chuẩn nghề nghiệp giáo viên, chuẩn trong kiểm định chất lượng...) 3. Định hướng chiến lược 3.1. Sứ mạng: Xây dựng được trường học thân thiên, tập về nề nếp, kỷ cương ,từng bước nâng cao chất lượng giáo dục ,tạo lữa cho học sinh có động cơ học tập tốt, 3.2. Tầm nhìn: Là một trong 4 trường nằm trong lộ trình giải thể của tỉnh, nếu nhà trường và tập thể Gv không tự đổi mới,không tâm huyết với nghề,chất lượng GD không nâng cao ,không thu hút học sinh thì trường không tồn tại. Chính vì vậy HNCN viên chức và hội nghị Chi bộ đã xác định tập trung nâng cao chất lượng,xây dựng đội ngũ,đổi mới phương pháp dạy học,cải tạo môi trường SP để trường được đứng vững. Phấn đấu đén 2016 trường đạt chuẩn giai đoạn I. Từ năm 2016 trở đi canh tranh tuyển sinh cùng các trường có thương hiệu trong khu vực 3.3. Giá trị: Hệ thống giá trị cơ bản. - Tinh thần trách nhiệm. - Sự phối hợp. - Lòng tự trọng. - Tính sáng tạo.

<span class='text_page_counter'>(7)</span> - Tính trung thực. - Ý chí vươn lên. 4. Mục tiêu chiến lược * Mục tiêu chung (giai đoạn 2011 - 2015 và định hướng đến 2020) “Xây dựng trường có uy tín về chất lượng giáo dục,phấn đấu hàng năm học sinh giỏi và đậu ĐH cao,thu hút tuyển sinh những học sinh có năng lực " * Mục tiêu cụ thể 4.1. Mục tiêu về tổ chức các hoạt động dạy học (thực hiện Chương trình giáo dục phổ thông và năng động sáng tạo trong chiến lược của Hiệu trưởng) 4.1.1- Chất lượng giảng dạy: Các chỉ tiêu Giáo viên nhà trường ” thạo nghề dạy” đến dạy giỏi, phân phối thời gian cân đối, hợp lý ở các phần, hoàn thành kế hoạch bài giảng trọng tâm. Bài giảng trình bày khoa học, lôgic, phù hợp đặc trưng bộ môn, ý tưởng rõ ràng mạch lạc, chữ viết rõ nét, nâng cao sử dụng công nghệ thông tin vào tiết dạy, xác định trọng tâm bài dạy, sử dụng đồ dùng dạy học cao,định hướng và hướng nghiệp tốt và tạo được sự đam mê cho người học.và niêm tin cho nhân dân. Phấn đấu 25% giáo viên đạt chất lượng bài giảng tốt, 50% giáo viên đạt chất lượng bài giảng khá còn lai TB không có yếu kém. 100% GV xây dựng kế hạch CM,thành thạo trong việc xây dựng ma trận đề để nâng cao chất lượng dạy và kiểm tra. 4.1.2. Chất lượng sinh hoạt chuyên môn: Các chỉ tiêu: Đảm bảo 100% sinh hoạt chuyên môn tổ nhóm thường kỳ 2 lần/tháng. Phấn đấu 80% cuộc họp có chất lượng chú trọng sâu việc học tập, bồi dưỡng, nghiên cứu chuyên môn và triển khai chuyên đề. BGH đến tổ trưởng và GV thực hiện dự giờ,thao giảng đúng yêu cầu kiểm định chất lượng, thực hiện nghiêm qui chế chuyên môn. 4.1.3. Kiểm tra đánh giá học sinh: Các chỉ tiêu:.

<span class='text_page_counter'>(8)</span> - Đảm bảo 100% học sinh được kiểm tra và đánh giá theo quy định điều lệ trường THPT và quy chế chuyên môn. - Phấn đấu kiểm tra tập trung 100% các môn (Văn, Toán, Tiếng Anh,) tiếp cận thi tốt nghiệp THPT đối với khối 12 và 3 môn với khối 10+11 trong các kỳ kiểm tra, Phối hợp các trường bạn tổ chức thi thử ĐH năm 2 lần - Đảm bảo 100% các đề kiểm tra được phản biện trong tổ 4.1.4 Quản lý việc dạy thêm học thêm : Các chỉ tiêu: * 100% môn thi CĐ-ĐH được tổ chức cho giáo viên và học sinh dạy thêm, học thêm trong nhà trường, theo thời gian 03 buổi /tuần, các tiết dạy phụ đạo đạt chất lượng * Lên lớp đảm bảo chất lượng * Đạu ĐH- CĐ đạt tỷ lệ 40% h/s dự thi * Đậu TNTHPT bằng mức TB của Sở. 4.2. Mục tiêu về tổ chức các hoạt động học tập và rèn luyện 4.2.1 Tổ chức việc học tập các bộ môn văn hóa. Các chỉ tiêu: - Học sinh đi học đầy đủ, nghỉ học có lý do chính đáng. - Phấn đấu 100 % học sinh tập trung nghe giảng bài,75 % học sinh học bài và làm bài tập ở nhà. - Xây dựng trường học thân thiện,phát huy tính tích cực của học sinh. 4.2.2.Tổ chức các hoạt động giáo dục khác Các chỉ tiêu: - Phấn đấu 80% học sinh được tham gia các họat động ngoại khóa và các hoạt động ngoài giờ lên lớp, hướng nghiệp, các hoạt động đoàn thể, xã hội. - Phấn đấu 40% các tiết họat động ngoại khóa, giáo dục ngoài giờ lên lớp, hướng nghiệp có chất lượng tốt được thực hiện thông qua hoạt động ngoài giờ 4.2.3. Đánh giá kết quả học tập, rèn luyện của học sinh Các chỉ tiêu: - Phấn đấu 90% học sinh khá tốt về hạnh kiểm, trên 98 % học sinh có.

<span class='text_page_counter'>(9)</span> học lực từ trung bình trở lên trong đó có 28% đạt học lực khá, giỏi. - Xây dựng môi trường SP lành mạnh: nói không với thuốc lá và tai tệ nạn .4.3. Mục tiêu về xây dựng đội ngũ cán bộ, viên chức (Quản lý, đánh giá sử dụng, đào tạo, bồi dưỡng, tuyển dụng, điều động giáo viên, cán bộ, viên chức;) Các chỉ tiêu - Năng lực chuyên môn của cán bộ quản lý, giáo viên và công nhân viên được đánh giá khá, giỏi trên 70%. - 100% cán bộ, giáo viên sử dụng thành thạo máy tính. - Số tiết dạy sử dụng công nghệ thông tin đạt trên 30% . - Có trên 20% cán bộ quản lý và giáo viên, trong đó có ít nhất 02 người trong Ban giám hiệu có trình độ sau đại học. - Phấn đấu 100% tổ chuyên môn có giáo viên đạt trình độ sau đại học, trong đó 40% tổ trưởng chuyên môn có trình độ sau đại học. - Đến năm 2015, đảm bảo có đủ 100 % tiết học có thí nghiệm (trong qui định của chương trình). - Đến năm 2015, phấn đâu 70% giáo viên dạy học khá và giỏi. 4.4. Mục tiêu về huy động các nguồn lực tài chính, cơ sở vật chất - thiết bị hạ tầng kỹ thuật (thông tin, thư viện, cơ sở dữ liệu, các nguồn đầu tư và tài trợ...) Các chỉ tiêu - Phòng học, phòng làm việc, phòng phục vụ được sửa chữa nâng cấp, trang bị các thiết bị phục vụ dạy, học và làm việc đạt chuẩn. - Hoàn thiện xây dựng mặt bằng nhà trường, xây dựng sân chơi bãi tập phù hợp thực tế nhà trường và địa phương. - Xây dựng cơ sở dữ liệu nguồn mở, tiến tới thư viện điện tử. - Các phòng tin học, thí nghiệm, phòng đa năng được trang bị nâng cấp theo hướng chuẩn hoá, hiện đại hoá. - Xây dựng môi trường sư phạm “Xanh - Sạch - Đẹp”. 4.5.Mục tiêu về nâng cao chất lượng giáo dục và tự kiểm định chất lượng giáo dục.

<span class='text_page_counter'>(10)</span> Các chỉ tiêu : - Qui mô: + Lớp học: 18 lớp. + Học sinh: 840 học sinh. - Chất lượng học tập: + Trên 25% học lực khá, giỏi (2,5% học lực giỏi) + Không có học sinh xếp loại học lực kém. + Thi đỗ đại học, cao đẳng: Trên 40 %. + Thi học sinh giỏi hàng năm đứng 25-30 trong toàn nghành .- Giáo dục đạo đức, kỹ năng sống. + Chất lượng đạo đức: 98% hạnh kiểm khá, tốt. + Học sinh được trang bị các kỹ năng sống cơ bản, tích cực tự nguyện tham gia các hoạt động xã hội, hoạt động từ thiện, tình nguyện. + Thực hiện nói không với tai tệ nạn học đường 4.6. Mục tiêu về xây dựng quan hệ nhà trường - gia đình - xã hội Các chỉ tiêu - Thực hiện tốt quan hệ phối hợp giữa gia đình - nhà trường - xã hội. - Đảm bảo thông tin liên lạc giữa nhà trường và phụ huynh học sinh trong giáo dục, chỉ tiêu nhà trường cung cấp thông tin đầy đủ (100% ) theo tháng, cuối học kỳ và cả năm về kết quả đánh giá xếp loại rèn luyện học tập của học sinh 4.7. Mục tiêu về xây dựng môi trường giáo dục Các chỉ tiêu: - Đảm bảo xây dựng môi trường, cảnh quan sư phạm sạch đẹp, ngăn chặn kịp thời các tác nhân tiêu cực ảnh hưởng xấu đến chất lượng giáo dục và phát triển nhà trường; đảm bảo an toàn trường học; phấn đấu đến năm 2015 nhà trường thật sự là trường học thân thiện, học sinh tích cực. 4.8. Mục tiêu về tổ chức bộ máy và quản lý điều hành các hoạt động nhà trường Các chỉ tiêu:.

<span class='text_page_counter'>(11)</span> - Phấn đấu trường đủ về cơ cấu, số lượng, chất lượng nhân sự, 100% kế hoạch hóa nhà trường, đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin, truyền thông nhằm “tin học hóa” quản lý giáo dục. - Đẩy mạnh cải cách hành chính, thực hiện cơ chế một cửa trong toàn bộ hệ thống quản lý giáo dục nhà trường. - Thực hiện đầy đủ qui chế dân chủ trong dạy .học và các hoạt động khác. + Phương châm hành động : “ Chất lượng giáo dục là nhiệm vụ,là sự sống còn của nhà trường” Các chương trình hành động chiến lược (mục tiêu ưu tiên) Chương trình 1. Hoàn thiện cơ cấu tổ chức và nâng cao hiệu quả công tác quản lý : - Hoạch định và cam kết về triết lí trong cộng đồng trường; - Xây dựng đội ngũ cán bộ, giáo viên, nhân viên đủ về số lượng, đạt chuẩn về kiến thức khoa học và năng lực nghề nghiệp. - Đổi mới toàn diện công tác quản lý phù hợp yêu cầu mới. - Xây dựng và phát triển hệ thống thông tin quản lý EMIS: + Ứng dụng công nghệ số và truyền thông hiện đại. + Chế độ báo cáo, giám sát, đánh giá, kiểm tra. + Phát triển đội ngũ. - Quản lí nhân sự + Chế độ giảng dạy và phát triển nghề nghiệp của giáo viên. + Các qui định tuyển chọn, bổ nhiệm, miễn nhiệm các chức vụ chuyên môn và quản lý. + Xây dựng các quĩ hỗ trợ học tập, giảng dạy, sáng kiến kinh nghiệm… Người phụ trách: Hiệu trưởng, Phó hiệu trưởng, tổ trưởng chuyên môn, giáo viên chủ nhiệm. Chương trình 2. Nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên : - Xây dựng đội ngũ cán bộ, giáo viên, công nhân viên có phẩm chất chính trị; có năng lực chuyên môn khá giỏi; có trình độ tin học, ngoại ngữ cơ bản, có.

<span class='text_page_counter'>(12)</span> phong cách sư phạm mẫu mực. Đoàn kết, tâm huyết, gắn bó với nhà trường, hợp tác, giúp đỡ nhau cùng tiến bộ. - Tổ chức xếp hạng và công bố công khai kết quả chất lượng của từng tổ bộ môn, từng giáo viên trong toàn trường và trên các phương tiện thông tin đại chúng (thực hiện tốt 3 công khai của nghành yêu cầu) Người phụ trách : Hiệu trưởng, Phó hiệu trưởng phụ trách chuyên môn và kiểm định chất lượng, tổ trưởng chuyên môn, giáo viên bộ môn. Chương trình 3. Đổi mới phương pháp Dạy - Học : - Thực hiện cuộc vận động toàn trường đổi mới phương pháp dạy học theo hướng phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của người học, biến quá trình học thành quá trình tự học có hướng dẫn và quản lý của giáo viên. - Xây dựng chương trình, nội dung hội thảo khoa học về đổi mới phương pháp dạy - học dựa trên những tài liệu đổi mới phương pháp dạy học và đánh giá kết quả học tập cho các giáo viên trong nhà trường, đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy và học. Đến năm 2015 có 80% giáo viên trường sử dụng thành thạo công nghệ thông tin và truyền thông vào dạy học. Tăng cường thanh tra về đổi mới phương pháp dạy học và đánh giá, đảm bảo đến năm 2020 có 100% giáo viên được đánh giá là áp dụng có hiệu quả các phương pháp dạy học mới. - Phát triển các phương tiện dạy học hiện đại : + Hệ thống phòng và thiết bị thí nghiệm, phòng thực hành bộ môn. + Mạng LAN, mạng truyền thông học tập, mạng quản lí nội bộ kết nối với mạng giáo dục Sở GD - ĐT với mạng Internet. + Phát triển và sử dụng công nghệ multimedia hỗ trợ giảng dạy và học tập trực tuyến, học cá nhân và học hợp tác. Người phụ trách : Phó Hiệu trưởng phụ trách chuyên môn và Tổ trưởng chuyên môn, giáo viên bộ môn . Chương trình 4: Xây dựng cơ sở vật chất và hạ tầng kỹ thuật - Xây dựng cơ sở vật chất trang thiết bị giáo dục theo hướng chuẩn hoá, hiện đại hoá, bảo quản và sử dụng hiệu quả, lâu dài..

<span class='text_page_counter'>(13)</span> - Chú trọng các yêu cầu phát triển, hợp tác, cam kết, hợp đồng, đấu thầu, khen thưởng và xử phạt, … Người phụ trách : Phó Hiệu trưởng phụ trách cơ sở vật chất và trang thiết bị giáo dục, kế toán, nhân viên thiết bị. Chương trình 5. Đổi mới kiểm tra đánh giá học sinh: - Căn cứ chuẩn và các tiêu chí về kiểm tra đánh giá học sinh theo quy định của thông tư 40,51 Người phụ trách : Phó Hiệu trưởng phụ trách chuyên môn và kiểm định chất lượng, Tổ trưởng chuyên môn, giáo viên chủ nhiệm và giáo viên bộ môn. Chương trình 6. Xây dựng kế hoạch kiểm định chất lượng nhà trường : - Xây dựng hệ thống tổ chức kiểm định độc lập về chất lượng giáo dục. Triển khai kiểm định chất lượng trường, công bố công khai kết quả kiểm định., đến năm 2020 trường tham gia chương trình tái kiểm định chất lượng giáo dục theo chỉ đạo của Bộ Giáo dục và Đào tạo. Người phụ trách : Hội đồng kiểm định đánh giá chất lượng nhà trường. - Nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện cho học sinh. - Nâng cao kết quả học sinh giỏi tỉnh, kết quả thi tốt nghiệp, thi đại học, cao đẳng. 5. Các giải pháp chiến lược: 5.1. Phát triển đội ngũ giáo viên. - Xác định đúng trách nhiệm, niềm vinh dự tự hào về truyền thống nhà trường cho toàn thể cán bộ, giáo viên, nhân viên của nhà trường, từ đó mọi thành viên trong hội đồng sư phạm có ý thức vươn lên đáp ứng yêu cầu và nhiệm vụ giáo dục trong thời kỳ mới. Cụ thể phải đổi mới quá trình dạy học từng tiết đến cả chương, cả học kỳ, cả năm học, đổi mới cách quản lý giáo dục học sinh phát triển toàn diện. Giáo viên luôn là tấm gương sáng về tự học, sáng tạo, đạo đức, nếp sống cho học sinh noi theo. - Có kế hoạch bồi dưỡng giáo viên, bồi dưỡng tại chỗ qua sinh hoạt ở các tổ, nhóm chuyên môn, dự giờ đồng nghiệp; bồi dưỡng dài hạn như đi học thạc sỹ - Xây dựng và phát triển đội ngũ giáo viên, cán bộ quản lý giáo dục đáp ứng yêu cầu phát triển của nhà trường trong giai đoạn mới :.

<span class='text_page_counter'>(14)</span> - Tổ chức đánh giá giáo viên theo chuẩn nghề nghiệp đối với phổ thông. - Để xây dựng môi trường sư phạm bình đẳng, thúc đẩy sự nỗ lực phấn đấu và nâng cao ý thức trách nhiệm của đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý, bắt đầu từ năm học 2012 - 2013 thực hiện việc đánh giá giáo viên, giáo viên đánh giá cán bộ quản lý nhà trường theo chuẩn nghề nghiệp. - Tạo điều kiện cho cán bộ, giáo viên, công nhân viên tham gia các chương trình đào tạo đa dạng nhằm nâng cao chuẩn trình độ đào tạo, các khóa bồi dưỡng nâng cao năng lực cho đội ngũ giáo viên theo các chương trình tiên tiến, các chương trình hợp tác với nước ngoài để đáp ứng được nhiệm vụ nhà giáo trong tình hình mới. Đến năm 2020 có 20% cán bộ giáo viên đạt trình độ thạc sỹ trở lên. - Có chính sách khuyến khích thực sự đối với đội ngũ nhà giáo thông qua chế độ đãi ngộ xứng đáng. - Rà soát, sắp xếp lại đội ngũ; xây dựng lực lượng cán bộ quản lý tận tâm, thạo việc, có năng lực điều hành; tham gia chương trình đào tạo, bồi dưỡng cán bộ quản lý phù hợp với yêu cầu đổi mới giáo dục; có chế độ đãi ngộ xứng đáng đối với đội ngũ . Người phụ trách : Ban giám hiệu, tổ trưởng chuyên môn 5.2. Đối với học sinh. - Có ý chí vươn lên vượt khó, vượt sức ỳ, thói quen cũ không phù hợp trong giai đoạn công nghiệp hoá, hiện đại hoá . - Học tập sáng tạo, tự học kết hợp với các hình thức học khác để bổ sung hoàn thiện kiến thức cho bản thân. - Có ý thức tập thể đoàn kết, thân ái giúp đỡ nhau trong học tập và sinh hoạt. Nhà trường và các đoàn thể sẽ tổ chức nhiều các hoạt động ngoài giờ lên lớp (hoạt động văn hóa văn nghệ, thể dục thể thao, lao động công ích, tham quan.); thực hiện ở trong và ngoài nhà trường với nhiệm vụ giáo dục đa dạng và đưa học sinh vào thực tế lĩnh hội các tri thức khoa học, các chuẩn mực đạo đức và hình thành các hành vi một cách tự giác; để các em có dịp tự thể hiện, tự khẳng định mình đồng thời có sự gắn kết trong lớp và trong trường. Nâng cao chất lượng dạy học, hoạt động giáo dục, đáp ứng yêu cầu của sự.

<span class='text_page_counter'>(15)</span> nghiệp đổi mới GD theo NQ 711 của Thu tướng chính phủ. - Nâng cao chất lượng và hiệu quả giáo dục toàn diện, đặc biệt là chất lượng giáo dục đạo đức và chất lượng văn hoá., đổi mới phương pháp dạy học và đánh giá học sinh phù hợp với mục tiêu, nội dung chương trình và đối tượng học sinh. Đổi mới các hoạt động giáo dục, hoạt động tập thể, gắn học với hành, lý thuyết với thực tiễn; giúp học sinh có ý thức và trách nhiệm cao trong học tập, có lối sống lành mạnh, có bản lĩnh, trung thực, có năng lực làm việc độc lập và hợp tác, có kỹ năng sống, tích cực tham gia các hoạt động xã hội, ham thích học tập và học tập có kết quả cao; có năng lực tự học; hiểu biết và tự hào, yêu quý nhà trường, tổ quốc. Khả năng sử dụng ngoại ngữ đặc biệt là tiếng anh trong học tập và vận dụng kiến thức vào thực tế cuộc sống. - Phát triển các hoạt động giao lưu, rèn luyện của học sinh và giáo viên nhằm nâng cao kĩ năng sống và văn hóa nghề nghiệp. Người phụ trách : Hiệu trưởng, các Phó hiệu trưởng phụ trách tổ chuyên môn, tổ trưởng chuyên môn, giáo viên bộ môn. 5.3. Nguồn lực tài chính, cơ sở vật chất, thiết bị, cộng nghệ, hệ thống thông tin. - Xây dựng theo tiêu chuẩn quốc gia của trường THPT. - Đáp ứng đầy đủ kịp thời, chuẩn cho các hoạt động như máy chiếu, máy vi tính, hệ thống internet. - Cập nhật công nghệ mới, phổ biến kịp thời và áp dụng ngay vào dạy học và các hoạt động khác. - Xây dựng nhà trường văn hoá, thực hiện tốt quy chế dân chủ trong nhà trường, chăm lo đời sống vật chất và tinh thần cho cán bộ, giáo viên, nhân viên. - Huy động được các nguồn lực của xã hội, các tổ chức kinh tế - xã hội, các đơn vị sử dụng nhân lực sau đào tạo các cá nhân tham gia vào việc phát triển nhà trường. - Phát huy tính tự chủ, tự chịu trách nhiệm ở cơ sở đào tạo về nội dung đào tạo, tài chính, nhân sự; hoàn thiện mô hình, cơ chế hoạt động và nâng cao hiệu quả hoạt động của hội đồng trường ở cơ sở giáo dục để thực hiện quyền tự chủ và trách nhiệm xã hội của đơn vị..

<span class='text_page_counter'>(16)</span> - Xây dựng chuẩn quốc gia giai đoạn I về cơ sở vật chất kỹ thuật nhằm đảm bảo những điều kiện vật chất cơ bản thực hiện việc đổi mới quá trình dạy học. Trong đó, chú trọng đến chuẩn hóa phòng học, phòng thí nghiệm, phòng học bộ môn và trang thiết bị dạy học. + Nguồn lực tài chính: - Ngân sách Nhà nước. - Ngoài ngân sách “ Từ xã hội, phụ huynh học sinh…” - Các nguồn từ giảng dạy, + Nguồn lực vật chất: - Khuôn viên nhà trường, phòng học, phòng làm việc và các công trình phụ trợ. + Nguồn lực vật chất và đầu tư khác - Khuôn viên trường và kiến trúc trường, lớp, sân bãi thể dục thể thao...; - Phòng bộ môn, thư viện, thiết bị giáo dục, các tài nguyên giáo dục; - Công nghệ phục vụ dạy - học + Nguồn lực khác hoặc chủ động tạo ra trong quá trình thực hiện kế hoạch chiến lược - Do cơ hội tạo ra (địa lí, tài nguyên tự nhiên, nhân lực…); - Do được giải thưởng, khen tặng… Người phụ trách : Ban giám hiệu, Ban chấp hành Công đoàn,Ban đại diện cha mẹ học sinh. - Đẩy mạnh công tác thông tin xây dựng thương hiệu nhà trường : - Xác lập thương hiệu và củng cố thương hiệu của trường từ nay đến 2015 + Xây dựng thương hiệu và tín nhiệm của XH đối với nhà trường. + Xác lập tín nhiệm thương hiệu đối với từng cán bộ giáo viên, nhân viên, học sinh và phụ huynh học sinh. - Đẩy mạnh tuyên truyền, xây dựng truyền thống nhà trường, nêu cao tinh thần trách nhiệm của mỗi thành viên đối với quá trình xây dựng thương hiệu . + Công bố sứ mạng, tầm nhìn và giá trị của nhà trường;. + Xuất bản đặc san nội bộ, sách, quảng bá hình ảnh về hoạt động của trường tên các tạp chí ..

<span class='text_page_counter'>(17)</span> + Tổ chức hội thảo, báo cáo và diễn đàn dựa vào internet. Người phụ trách : Hiệu Trưởng, Phó hiệu trưởng, hội đồng sư phạm, học sinh, phụ huynh học sinh. Ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông : - Triển khai rộng rãi việc ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý, giảng dạy, xây dựng kho học liệu điện tử, thư viện điện tử…Góp phần nâng cao chất lượng quản lý, dạy và học, động viên cán bộ, giáo viên, công nhân viên tự học hoặc theo học các lớp bồi dưỡng để sử dụng được máy tính phục vụ cho công việc, có kế hoạch cho vay để cán bộ, giáo viên, công nhân viên mua sắm máy tính cá nhân. - Nâng cao chất lượng, hiệu quả trang website và hộp thư điện tử của trường. Người phụ trách: Ban giám hiệu, tổ quản trị mạng 5.4. Lãnh đạo quản lí - Có sự thống nhất cao trong Ban giám hiệu, chi bộ và các tổ chức chính trị, xã hội trong nhà trường về ý chí và hành động. - Có sự phân công hợp lí, cụ thể, chi tiết. - Thường xuyên kiểm tra, đánh giá, rút kinh nghiệm kế hoạch chiến lược. - Xây dựng và chỉ đạo thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển giáo dục. - Huy động ngày càng nhiều hơn và sử dụng hiệu quả hơn nguồn lực của nhà nước và xã hội để tăng quy mô và nâng cao chất lượng giáo dục. 5.5. Quan hệ với cộng đồng. - Hoàn thiện văn bản, phê chuẩn kế hoạch, báo cáo cấp quản lí. - Tuyên truyền quảng bá nhà trường tới các tổ chức, xã hội, phụ huynh, học sinh. - Giáo viên, cán bộ, nhân viên, học sinh tham gia tích cực vào việc đóng góp bản kế hoạch chiến lược và tổ chức thực hiện tốt. - Tham mưu với lãnh đao cấp trên về quy mô phát triển nhà trường trong từng giai đoạn, đồng thời phối hợp với các cơ quan ban ngành đoàn thể trong và ngoài nhà trường cùng thực hiện nhiệm vụ chính trị, tăng cường công tác quản lý và nâng cao chất lượng của hoạt động dạy và học..

<span class='text_page_counter'>(18)</span> - Thể chế hóa vai trò, trách nhiệm và quyền lợi của các tổ chức, cá nhân và gia đình trong việc giám sát và đánh giá giáo dục, phối hợp với nhà trường thực hiện mục tiêu giáo dục, xây dựng môi trường giáo dục thân thiện. 6. Đề xuất tổ chức thực hiện 6.1. Phổ biến kế hoạch chiến lược: Kế hoạch chiến lược được phổ biến rộng rãi tới toàn thể cán bộ giáo viên, công nhân viên nhà trường, cơ quan chủ quản, phụ huynh học sinh, học sinh và các tổ chức cá nhân quan tâm đến nhà trường. 6.2. Tổ chức: Ban chỉ đạo thực hiện kế hoạch chiến lược là bộ phận chịu trách nhiệm điều phối quá trình triển khai kế hoạch chiến lược, điều chỉnh kế hoạch chiến lược sau từng giai đoạn sát với tình hình thực tế của nhà trường. 6.3. Lộ trình thực hiện kế hoạch chiến lược: Giai đoạn 1:Từ năm 2011 – 2015: Xác lập nền nếp kỷ cương theo tiêu chuẩn và đưa các hoạt động giáo dục vào nền nếp, kiểm định chất lượng giáo dục nhà trường, phát triển trường chuẩn quốc gia giai đoạn 2010-2020. Đánh giá năng lực giáo viên một cách công khai, củng cố đội ngũ giáo viên hiện có, tăng cường lực lượng giáo viên trẻ, đào tạo giáo viên trên chuẩn đảm bảo đến năm 2015 có 50% tổ trưởng chuyên môn có bằng thạc sỹ, có 20% số giáo viên có bằng thạc sỹ);, nâng cao tỷ lệ và chất lượng thi học sinh giỏi cấp tỉnh, chất lượng thi học sinh giỏi ngày càng tăng phấn đấu 60% học sinh đi thi đạt giải, khối học sinh 12 đỗ đại học trên 50%, đậu TNTHPT 99% Giai đoạn 2: Từ năm 2016 – 2020: Thực hiện các sứ mệnh của chiến lược phát triển nhà trường : “Tạo dựng được môi trường học tập về nề nếp, kỷ cương có chất lượng giáo dục cao, học sinh có động cơ học tập tốt, chăm ngoan, lễ phép, biết tự lập để khắc phục khó khăn của bản thân và gia đình vươn lên học khá, học giỏi; có năng lực phát triển toàn diện, biết tự đào tạo để có năng lực học tập suốt đời”. Có đầy đủ đội ngũ giáo viên dạy cơ bản và dạy nâng cao, hằng năm có trên 40 em học sinh giỏi cấp tỉnh ,có đội tuyển thể dục thể thao tham gia cấp khu vực và toàn quốc. Đậu ĐHCĐ đạt tỷ lệ 55% đợt đầu Phấn đấu trường đạt chuẩn quốc gia.

<span class='text_page_counter'>(19)</span> 6.4. Đối với Hiệu trưởng: Tổ chức triển khai thực hiện kế hoạch chiến lược tới từng cán bộ, giáo viên, công nhân viên nhà trường. Thành lập Ban kiểm tra và đánh giá thực hiện kế hoạch trong từng năm học. 6.5. Đối với các Phó Hiệu trưởng: Theo nhiệm vụ được phân công, giúp Hiệu trưởng tổ chức triển khai từng phần việc cụ thể, đồng thời kiểm tra và đánh giá kết quả thực hiện kế hoạch, đề xuất những giải pháp để thực hiện. 6.6. Đối với tổ trưởng chuyên môn: Tổ chức thực hiện kế hoạch trong tổ; kiểm tra đánh giá việc thực hiện kế hoạch của các thành viên, tìm hiểu nguyên nhân, đề xuất các giải pháp để thực hiện kế hoạch. 6.7. Đối với cá nhân cán bộ, giáo viên, nhân viên: Căn cứ kế hoạch chiến lược, kế hoạch năm học của nhà trường để xây dựng kế hoạch công tác cá nhân theo từng năm học. Báo cáo kết quả thực hiện kế hoạch theo từng học kỳ, năm học, đề xuất các giải pháp để thực hiện kế hoạch. 6.8. Hệ thống thông tin phản hồi. - Thông tin từ các em học sinh,các bậc phụ huynh học sinh. - Thông tin từ các thầy, cô giáo, cán bộ , nhân viên của nhà trường. - Thông tin từ các cấp lãnh đạo chính quyền, địa phương, ngành.... 6.9. Qui trình đánh giá sự tiến bộ: - Đánh giá bằng lòng nhân ái, qui chế, và kiểm định chất lượng - Đánh giá bằng kết quả, chất lượng công việc,thi khảo sát...VV - Đánh giá bằng tinh thần trách nhiệm và thái độ với công việc được giao 7. Kiến nghị: - Tỉnh ủy, UBND tỉnh Hà Tĩnh, Thị Ủy, UBND Thị Xã Hồng Lĩnh tạo mọi điều kiện để nhà trường hoàn thành và thực hiện tốt kế hoạch chiến lược. - Sở Giáo dục – Đào tạo tỉnh Hà Tĩnh chỉ đạo, giám sát, tạo mọi điều kiện thuận lợi cho nhà trường thực hiện tốt kế hoạch chiến lược. - Các tổ chức chính trị, xã hội trong tỉnh thường xuyên quan tâm, ủng hộ về vật chất và tinh thần kịp thời. - Đề nghị UBND Tỉnh và Thị Xã Hồng Lĩnh sớm hoàn thành đề án mở rộng Thi xã để tăng dân số,mở rông đối tượng tuyển sinh..

<span class='text_page_counter'>(20)</span> - Đề nghị UBND Tỉnh và Sở cho trường thời gian để xác lập và xây dựng thương hiệu,không sát nhập hoặc giải thể. T/M BGH nhà trường Hiệu Trưởng. Nguyễn Văn Hiển.

<span class='text_page_counter'>(21)</span> THỐNG KÊ SỐ LIỆU CỦA TRƯỜNG THPT Hồng Lam TỪ NĂM HỌC 2006-2007 ĐẾN NĂM HỌC 2010-2011 1. Bảng 1.2 xếp loại hạnh kiểm 5 năm gần đây Năm học. Tốt. Khá. Tbình. Yếu. Kém. 2006-2007 2007-2008 2008-2009 2009-2010 2010-2011 Bảng 1.2 Xếp loại học lực 5 năm gần đây Năm học. Giỏi. Khá. Tbình. Yếu. Kém. 2006-2007 2007-2008 2008-2009 2009 - 2010 2010 - 2011 3. Bảng 1.3 - Xếp thứ tự học sinh giỏi Năm học. 2006-2007. 2007-2008. 2008-2009. 2009- 2010. Xếp thứ trong tỉnh Số giải cá nhân 4. Bảng 1.4 - Kết quả thi tốt nghiệp. Năm học. 20062007. 20072008. 20082009. 20092010. 2010 2011. Tỷ lệ đỗ (%). 100,0. 100,0. 100,0. 100,0. 100,0. 2010 - 2011.

<span class='text_page_counter'>(22)</span> 8. Bảng 1.7 - Số lượng giáo viên. Năm học 2006-2007 2007-2008 2008-2009 2011-2012. Số lượng. 59 + Cán bộ quản lý. : 3 người. + 5 tổ chuyên môn và 1 tổ hành chính- Văn phòng: * Tổ văn –. : 6 người. * Tổ Toán – Tin. : 10 người. * Tổ Lý- Hoá. : 11 người. * Tổ Sinh-KT - Thể dục: 10 người. 2012-2013. * Tổ Sử-Địa –CD. : 7người. * Tổ Anh. : 6 Người. * Tổ Văn phòng. : 9 người. 57 + Cán bộ quản lý: 3 người + 7 tổ chuyên môn và 1 tổ hành chính- Văn phòng: * Tổ văn – GDCD : 13 người * Tổ Toán – tin. : 14 người. * Tổ Lý- KTCN. : 8 người. * Tổ Hoá – KTNN : 9 người * Tổ Sử - Địa. : 8 người. * Tổ Ngoại ngữ. : 7 người. * Tổ Sinh - Thể dục : 11 người * Tổ Văn phòng. : 11 người.

<span class='text_page_counter'>(23)</span>

×