Tải bản đầy đủ (.docx) (70 trang)

Chiến lược kinh doanh của Công ty cổ phần du lịch Hapro

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (497.94 KB, 70 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp
LỜI MỞ ĐẦU
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế thế giới, nền kinh tế Việt Nam
cũng đã có được những bước tăng trưởng, phát triển đáng kể trong những
năm qua nhất là từ sau chuyển đổi kinh tế từ nền kinh tế tập trung quan liêu
bao cấp sang nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần, vận hành theo cơ chế
thị trường có sự quản lý của Nhà nước định hướng xã hội chủ nghĩa. Nền
kinh tế phát triển cộng với việc ứng dụng thành công những tiến bộ khoa
học kỹ thuật trên thế giới, đã giúp tăng năng suất lao động, tăng thu nhập,
đời sống vật chất của người dân ngày càng được cải thiện, trình độ dân trí
ngày càng nâng cao. Khi cuộc sống của người dân được ổn định, họ sẽ
hướng tới thoả mãn những nhu cầu cao cấp hơn (nhu cầu thứ yếu) theo thứ
bậc nhu cầu của A.Maslow, và nhu cầu đi du lịch là một tất yếu.
Ở Việt Nam, trước thời kỳ đổi mới, ngành Du lịch chưa có điều kiện
để phát triển. Nhưng từ sau đổi mới, đặc biệt từ 1991 đến nay, ngành Du
lịch đã được quan tâm và phát triển mạnh mẽ. Các văn kiện đại hội Đảng
VI, VII, VIII và các nghị quyết của Ban chấp hành Trung Ương của Chính
phủ đã khẳng định: “Du lịch là ngành kinh tế quan trọng trong chiến lược
phát triển kinh tế xã hội của đất nước” (Nghị quyết 45/CP ngày
22/6/1999). Nghị quyết đại hội Đảng lần thứ IX đã xác định “Phát triển du
lịch thực sự trở thành ngành kinh tế mũi nhọn”. Chính vì vậy, theo đà
phát triển của du lịch thế giới và khu vực, du lịch Việt Nam trong những
năm qua đã chuyển sang một giai đoạn mới, giai đoạn tăng trưởng và dần
hội nhập với du lịch các nước trong khu vực và trên thế giới. Năm 2008
cũng là năm đánh dấu sự chuyển biến mạnh mẽ và thành công của sự
nghiệp phát triển du lịch. Sự tăng trưởng của du lịch được xếp là một trong
10 sự kiện nổi bật của đất nước. Góp phần vào những thành công của
ngành Du lịch Việt Nam, có sự đóng góp rất nhiều của các công ty du lịch
2
Nguyễn Minh Đức – Lớp K37
Chuyên đề tốt nghiệp


trên phạm vi cả nước nói chung và ở Hà Nội nói riêng. Để hoạt động có
hiệu quả, đòi hỏi các công ty du lịch phải có những chiến lược kinh doanh
phù hợp và đúng đắn. Đây là yếu tố quan trọng dẫn đến sự thành công
trong quá trình hoạt động kinh doanh.
Qua thời gian thực tập tại Công ty cổ phần du lịch Hapro tôi đã quyết
định chọn đề tài: “Chiến lược kinh doanh của Công ty cổ phần du lịch
Hapro” cho chuyên đề thực tập tốt nghiệp của mình. Mục đích của việc lựa
chọn đề tài này là để tìm hiểu, đánh giá việc thực hiện các chiến lược kinh
doanh của Công ty cổ phần du lịch Hapro trong thời gian qua và những
chiến lược kinh doanh sẽ được sử dụng trong thời gian tiếp theo. Chuyên
đề được hoàn thành trên cơ sở sử dụng các phương pháp nghiên cứu chủ
yếu sau: Phương pháp nghiên cứu lý luận kết hợp với quan sát tìm hiểu và
khảo sát thực tế, phương pháp thu thập thông tin thứ cấp và sơ cấp, phương
pháp phân tích, phương pháp tổng hợp.
Chuyên đề ngoài phần mở đầu và kết luận được bố cục thành 3
chương:
Chương 1: Quá trình hình thành và phát triển của Công ty cổ phần
du lịch Hapro
Chương 2: Thực trạng chiến lược kinh doanh của Công ty cổ phần
du lịch Hapro
Chương 3: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện và nâng cao hiệu quả
chiến lược kinh doanh của Công ty cổ phần du lịch Hapro
4
Nguyễn Minh Đức – Lớp K37
Chuyên đề tốt nghiệp
CHƯƠNG 1
QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG
TY CỔ PHẦN DU LỊCH HAPRO
I. Khái quát về Công ty CỔ PHẦN DU LỊCH HAPRO
1. Giới thiệu về công ty

- Tên công ty : Công ty cổ phần Du lịch Hapro
- Tên giao dịch đối ngoại : Hapro Travel Joint Stock Conpany
- Tên viết tắt : Hapro Travel JSC
2. Loại hình doanh nghiệp.
- Công ty thuộc hình thức Công ty cổ phần, hoạt động theo Luật
Doanh Nghiệp và các quy định hiện hành khác của nước Cộng hoà xã hội
chủ nghĩa Việt Nam
3. Ngành nghề kinh doanh.
+ Công ty kinh doanh những ngành nghề sau:
- Dịch vụ du lịch lữ hành nội địa & quốc tế ( bao gồm cả thông tin
du lịch)
- Tổ chức hội chợ, hội nghị hội thảo cho các tổ chức doanh nghiệp
trong và ngoài nước.
- Vận chuyển hành khách bằng ôtô theo hợp đồng, tuyến cố định..
- Đại lý bán vé máy bay
- Đại lý đổi ngoại tệ
- Các dịch vụ khác có liên quan đến du như : đặt phòng, làm visa,
hộ chiếu
4. Chức năng nhiệm vụ.
6
Nguyễn Minh Đức – Lớp K37
Đại hội đồng
cổ đông
Hội đồng quản
trị
Giám đốc
Điều hành
Chủ tịch Hội
đồng
04 thành viên

Ban kiểm soát
Trưởng ban
Kiểm soát
02 uỷ viên
Chuyên đề tốt nghiệp
Công ty có nhiệm vụ xây dựng và thực hiện các loại tour du lịch
phù hợp với thị trường khách của công ty và bán chúng ra thị trường đó.
5. Sản phẩm của doanh nghiệp.
Sản phẩm của công ty chủ yếu là các chương trình du lịch trong và
ngoài nước.
II. Tổ chức lao động của doanh nghiệp.
1. Sơ đồ cơ cấu bộ máy tổ chức.
SƠ ĐỒ CƠ CẤU TỔ CHỨC HAPRO TRAVEL JSC
8
Nguyễn Minh Đức – Lớp K37
Chuyên đề tốt nghiệp
10
Nguyễn Minh Đức – Lớp K37
Q. Giám đốc
Phùng Văn Khải.
Phòng
Kế toán – Tài chính
Kế toán trưởng
Phòng Inbound
Kiêm nhiệm
Phòng Outbound
Và Nội địa
Phòng Điều hành
Phòng Nghiên cứu
Páht triển và PR

Kiêm nhiệm
Phòng Tổ chức
Hành chính – Lao
Động.
Phó GĐ phụ trách
Kinh doanh
Phó GĐ phụ trách
Thương hiệu
Kế toán trưởng
Chuyên đề tốt nghiệp
SƠ ĐỒ NHÂN SỰ HAPRO TRAVEL JSC
11
Nguyễn Minh Đức – Lớp K37
Chuyên đề tốt nghiệp
12
Nguyễn Minh Đức – Lớp K37
1
Chuyên đề tốt nghiệp
• Hội đồng Quản trị : 05 người.
• Ban Kiểm soát : 03 người.
- Tổ chức theo kế hoạch của Công ty :
• Ban Giám đốc : - Q. Giám đốc Điều hành (C.E.O)
- Phó Giám đốc thứ nhất.
- Phó Giám đốc thứ hai.
- Kế toán trưởng.
• Các Phòng chức năng :
1- Phòng Tổ chức - Hành chính - Lao động tiền lương
2- Phòng Tài chính - Kế toán.
3- Phòng Thị trường ngoài nước - Inbound
4- Phòng Thị trường trong nước - Outbound và Nội địa.

5- Phòng Điều hành - Hướng dẫn.
6- Phòng Quảng cáo và Phát triển..
7- Xí nghiệp HAPRO TRAVEL TAXI : Trong chiến lược phát triển của
Công ty HAPRO TRAVEL, chúng tôi có tính đến việc thành lập một xí nghiệp
taxi mang tên HAPRO TRAVEL TAXI với số lượng xe dự kiến sẽ tăng dần từ
150 đến 300 xe trong vòng 2 năm kể từ khi chính thức thành lập.
2. Chức năng nhiệm vụ của các bộ phận.
- Chức năng - Nhiệm vụ – Quyền hạn của Giám đốc, và Kế toán trưởng
do Hội đồng quản trị bổ nhiệm và qui định.
Các Phó Giám đốc Công ty do Hội đồng Quản trị bổ chiệm. Chức năng
- Nhiệm vụ – Quyền hạn của các Phó Giám đốc và các Lãnh đạo Phòng do
Giám đốc Điều hành qui định trên cơ sở Chức năng – Nhiệm vụ và Quyền hạn
đã được HĐQT qui định.
2.1 Phòng Tổ chức - Hành chính – Lao động, tiền lương :
Chức năng
- Bộ máy giúp việc của Ban Giám đốc về các vấn đề Tổ chức và Thể chế.
14
Nguyễn Minh Đức - K37
14
1
Chuyên đề tốt nghiệp
Nhiệm vụ
- Giải quyết mọi vấn đề liên quan đến nhân lực, nhân sự, chính sách, chế độ tiền
lương, bảo hiểm của người lao động theo qui định của Nhà nước, đối ngoại của
Công ty và các công việc thuộc về hành chính khác… dưới sự chỉ đạo của Hội
đồng Quản trị và Ban Giám đốc Công ty.
2.2 Phòng Tài chính - Kế toán .
Chức năng :
- Bộ máy quản lý tài chính và tham mưu kinh doanh của Ban Giám đốc.
Nhiệm vụ :

- Thiết lập kế hoạch Tài chính - Kinh doanh hàng năm, lập Báo cáo tài
chính theo luật định, thực hiện các tác vụ về tài chính, kế toán theo yêu cầu
kinh doanh của Công ty phù hợp với các qui định của Nhà nước về Tài chính –
Kế toán – Thuế…
2.3 Phòng thị trường Quốc tế – Inbound.
Chức năng
- Kinh doanh trên cơ sở cung ứng các sản phẩm du lịch, dịch vụ du
lịch cho khách quốc tế vào Việt Nam (Bao gồm cả khách quốc tế khai thác
từ các Sứ quán và các Tổ chức Quốc tế có trụ sở trên lãnh thổ Việt Nam).
Nhiệm vụ :
- Xây dựng Hệ thống dữ liệu và thường xuyên cập nhật thông tin về Khách sạn
và Nhà Hàng trên toàn bộ các tuyến, điểm du lịch trong cả nước. Xây dựng thị
trường Inbound ngoài và trong nước, nghiên cứu và xây dựng sản phẩm đặc
thù mang thương hiệu Hapro có tính cạnh tranh cao, có trình độ tổ chức chuyên
nghiệp phù hợp với cơ cấu khách hàng trong giai đoạn mới. Xây dựng kế
hoạch kinh doanh trung và dài hạn dựa trên cơ sở xây dựng chiến lược về sản
phẩm với các tiêu chí : Độc đáo - Đa dạng - Cạnh tranh và chuyên nghiệp.
- Đặc biệt Phòng Thị trường Quốc tế còn đảm nhiệm thêm một chức năng kinh
doanh khác là : Cung cấp các sản phẩm MICE Quốc tế.
16
Nguyễn Minh Đức - K37
16
1
Chuyên đề tốt nghiệp
2.4 Phòng Thị trường trong nước : Outbound và Nội địa.
Chức năng :
- Kinh doanh trên cơ sở cung ứng các sản phẩm du lịch, dịch vụ du lịch
cho khách du lịch là người Việt Nam có nhu cầu đi du lịch trong và ngoài
nước. Đặc biệt Phòng thị trường trong nước còn đảm nhiệm thêm một chức
năng kinh doanh khác là : Cung cấp các sản phẩm MICE Nội địa.

Nhiệm vụ :
- Xây dựng Hệ thống dữ liệu và thường xuyên cập nhật thông tin về các
đối tác đón khách Outbound Việt Nam ở các nền kinh tế thành viên APEC,
ASEAN và một số thành viên quan trọng của tổ chức WTO nhằm phục vụ cho
phát triển Lữ hành thông qua việc phục vụ các chuyến đi Xúc tiến thương mại
của Tổng Công ty Thương mại Hà Nội mà Công ty Cổ phần Du lịch HAPRO
TRAVEL là một thành viên. Xây dựng và xúc tiến bán các sản phẩm du lịch
Outbound và Nội địa trên cơ sở xây dựng một thị trường khách nội địa bền
vững mà nòng cốt là các đơn vị thành viên của Tổng công ty Thương mại Hà
Nội. Xây dựng hệ thống bán lẻ các tour du lịch dựa trên cơ sở hệ thống bán lẻ
sẵn có của Tổng Công ty HAPRO. Xây dựng chính sách khuyến mại thích hợp
làm đòn bẩy thu hút và chiếm lĩnh thị trường Outbound và Nội địa vốn đang bị
xé nhỏ trong tình hình hiện nay.
2.5 Phòng Điều hanh – Hướng dẫn.
Chức năng :
- Tổ chức thực hiện việc cung ứng dịch vụ cho khách hàng dựa trên yêu
cầu cụ thể của các phòng kinh doanh về : Khách sạn – Nhà hàng - Vận chuyển
– Và các dịch vụ bổ trợ khác theo từng yêu cầu cụ thể. Chịu trách nhiệm về
chất lượng dịch vụ mang tính chuyên nghiệp của Công ty.
Nhiệm vụ :
- Xây dựng cơ sở dữ liệu và thường xuyên cập nhật thông tin về giá
cả, chất lượng dịch vụ của các Hệ thống cung ứng dịch vụ du lịch trên toàn
18
Nguyễn Minh Đức - K37
18
1
Chuyên đề tốt nghiệp
tuyến, điểm du lịch trên địa bàn cả nước. Tổ chức thực hiện việc cung ứng
dịch vụ cho khách hàng của cả ba thị trường cơ bản : Inbount – Outbound
và Nội địa (Bao gồm cả các dịch vụ MICE Quốc tế và Nội địa). Xây dựng

Cơ sở dữ liệu về khách hàng thường xuyên của Công ty, trên cơ sở đó xây
dựng chính sách Hậu mãi cho từng đối tượng khách sao cho phù hợp để họ
trở thành khách hàng trung thành của Công ty. Xây dựng đội ngũ Hướng
dẫn cộng tác viên mạnh nhằm đáp ứng nhu cầu Hướng dẫn viên chuyên
nghiệp, chất lượng cao của các phòng Kinh doanh của Công ty. Điều hành
khai thác có hiệu quả số lượng xe chuyên dụng sẽ được đầu tư khi Công ty
được thành lập.
2.6 Phòng Quảng cáo – Phát triển và Quan hệ công chúng.
Chức năng :
- Là bộ phận tham mưu, giúp việc cho Ban Giám đốc về vấn đề
THƯƠNG HIỆU : Xây dựng các giải pháp quảng cáo ngắn, trung và dài hạn
dựa trên chiến dịch hoặc chiến lược kinh doanh của Công ty. Nghiên cứu phát
triển hệ thống bán lẻ của Công ty dựa trên cơ sở khai thác hệ thống bán lẻ có
sẵn của Tổng Công ty. Nghiên cứu phát triển bán lẻ trên mạng Internet dựa trên
cơ sở xây dựng một Website du lịch mang tính chuyên nghiệp cao. Nghiên cứu
phát triển Hệ thống Đại lý bán lẻ các sản phẩm du lịch tại các địa phương, tỉnh
thành phụ cận nơi có sự hoạt động hoặc có văn phòng đại diện của Tổng Công
ty. Nghiên cứu mở Văn phòng đại diện hoặc Chi nhánh của Công ty tại Thành
phố Hồ Chí Minh và khu vực Huế hoặc Đà nẵng. Nghiên cứu các hình thức
liên kết, hợp tác khác nhau với các đối tác là các hãng lữ hành quốc tế nhằm
củng cố và phát triển bền vững thị trường khách Inbound.
Nhiệm vụ :
- Xây dựng, bảo hành và duy trì sự hoạt động trang Web của Công ty với
những thông tin mang tính chuyên nghiệp cao. Tiến hành khai thác bán hàng
trên mạng. Xây dựng chiến lược phát triển hệ thống bán lẻ của Công ty. Xây
20
Nguyễn Minh Đức - K37
20
1
Chuyên đề tốt nghiệp

dựng hệ thống các ấn phẩm quảng cáo sản phẩm du lịch của Công ty dựa trên
cơ sở các chiến dịch kinh doanh hoặc chiến lược kinh doanh của cả ba mảng
thị trường cơ bản : Inbound – Outbound và Nội địa. Trực tiếp tham gia kinh
doanh trên cơ sở khai thác mạng và khai thác hệ thống đại lý bán lẻ. Trực tiếp
quảng bá hình ảnh của Tổng Công ty Thương mại Hà Nội nói chung và của
Công ty Cổ phần Du lịch Hapro Tours nói riêng bằng hình thức “PR” chuyên
nghiệp và hiện đại.
III. Kết quả hoạt động kinh doanh.
1. Thị trường khách.
Trong giai đoạn phát triển kinh tế thị trường hiện nay ở nước ta, thì
trên mọi lĩnh vực kinh doanh, khách hàng là người quan trọng nhất cho sự
thành công. Nhất là ngành du lịch bởi vì hàng hoá chủ yếu là dịch vụ. Đối với
công ty lữ hành hanoitourist họ đã chọn cho mình một mảng thị trường:
1.1. Thị trường Outbound.
Nguồn khách chính của thị trường này là khách trên địa bàn Hà Nội,
Thành phố Hồ Chí Minh và một số vùng lân cận. Các chương trình du lịch
được xây dựng ra nước ngoài chủ yếu là sang Trung Quốc, Thái Lan. Hai thị
trường này có số lượng khách đông nhất, chiếm khoảng 60% tổng số khách đi
du lịch nước ngoài, trung bình mỗi đoàn từ 10 đến 15 người, với thời gian lưu
lại bình quân là 6 ngày.
1.2. Thị trường Inbound.
Đối với thị trường này, trung tâm chủ yếu đón khách từ Pháp, Trung
Quốc và Thái Lan. Trong đó, khách đến từ Pháp và Thái Lan chiếm khoảng
80% ( khách Pháp là khách truyền thống của Công ty). Đến nay, ngoài các thị
trường truyền thống như Trung Quốc, các nước ASEAN và Tây Âu, Công ty
đã mở rộng và thu hút khách từ các thị trường mới như Đông Bắc Á, Nhật Bản
và Mỹ…nhằm tăng cường khách Inbound.
22
Nguyễn Minh Đức - K37
22

1
Chuyên đề tốt nghiệp
Cơ cấu khách năm 2008
TT Quốc tịch Lượt khách
1 Trung Quốc 4096
2 Pháp 2568
3 Tây Âu 1030
4 Mỹ 815
5 Nhật 792
6 Australia 689
7 Hàn Quốc 650
8 Các nước khác 553
1.3. Thị trường nội địa.
Khách hàng là người Hà Nội và các vùng lân cận có thu nhập trung bình
trở lên. Họ là những người có thu nhập ổn định. Hiện nay, thu nhập của người
dân ngày càng nâng cao cho nên cùng với sự phát triển của đời sống thì nhu
cầu đi du lịch ngày càng tăng theo. Do đó, thị trường nội địa ngày càng lớn
mạnh.
2. Kết quả kinh doanh.
TT Chỉ tiêu Đơn vị tính
Năm
2006 2007 2008
I Doanh thu Tỷ đồng 177.7 202.4 209.1
1 Inbound 84.9 97.7 100.6
2 Outbound 70.8 80.5 82.9
3 Các khoản khác 22.0 24.2 25.6
II Số khách Người 27.382 31.193 32.433
1 Inbound 15.450 17.768 18.302
2 Outbound 8.089 9.305 9.581
3 Nội địa 3.842 4.120 4.55

III Nộp ngân sách Tỷ đồng 23.62 27.35 28.25

Qua số liệu trên ta thấy trong giai đoạn từ năm 2006 đến năm 2008 hoạt
động kinh doanh của Công ty đã có những thành tựu đáng kể. Doanh thu từ
năm 2006 đến năm 2008 liên tục tăng, trong đó doanh thu năm 2006 tăng
24
Nguyễn Minh Đức - K37
24
1
Chuyên đề tốt nghiệp
120.1% so với năm 2003; năm 2007 tăng 115.5% so với năm 2006. Doanh
thu từ khách quốc tế chiếm tỷ lệ cao nhất, lượng khách du lịch từ nước
ngoài vẫn là nguồn khách chính của Công ty. Năm 2006 lượng khách du lịch
từ nước ngoài chiếm 51.21% tổng số khách du lịch trong khi năm 2007
chiếm 49.2% và năm 2008 chiếm tới 56,43%. Điều đó chứng tỏ khách
Inbound là nguồn khách tiềm năng của Công ty, Công ty cần tiếp tục đẩy
mạnh công nghệ phục vụ cũng như việc quảng cáo để thu hút được lượng
khách này nhiều hơn nữa nhằm nâng cao tổng doanh số của mình. Khách nội
địa chiếm một tỷ lệ nhỏ nhất trong tổng số khách và tăng không đáng kể qua
các năm, năm 2006 là 12.7% năm 2007 là 13.2% năm 2008 là 14,03%. Công
ty cần chú trọng hơn nữa lượng khách này vì trong tương lai đây sẽ là một
nguồn khách tiềm năng.
Năm 2007 tỷ lệ tăng doanh thu của Công ty giảm so với năm 2006 ( từ
181,5% xuống 26%) đó là do Công ty đã gặp phải sự cạnh tranh từ các công ty
khác trên địa bàn Hà Nội. Do vậy Công ty cần tăng cường và phát huy thế
mạnh của mình nhằm thu hút được nhiều khách hơn không những chỉ khách
nước ngoài mà còn khách trong nước.
Cùng với sự tăng lên của tổng doanh thu thì tổng số tiền phải nộp ngân
sách của Công ty năm 2006cũng tăng lên, tăng 256,7%. Đây là một số tiền lớn
nhưng lại là tín hiệu đáng mừng của Công ty, chứng tỏ Công ty đã hoạt động

có hiệu quả và có tiềm năng phát triển hơn nữa trong tương lai. Tuy năm 2007
tỷ lệ này có giảm xuống 20,4% so với năm 2006 nhưng Công ty vẫn có khả
năng khắc phục sự cạnh tranh để mở rộng hoạt động của mình, không chỉ vì
mục tiêu lợi nhuận mà còn tạo cơ sở vững chắc cho sự phát triển lớn mạnh
trong tương lai.
Bảng thống kê tình hình của Công ty trong giai đoạn (2006 - 2008)

Chỉ tiêu Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008
26
Nguyễn Minh Đức - K37
26
1
Chuyên đề tốt nghiệp
Lượt
khách
Ngày
khách
Lượt
khách
Ngày
khách
Lượt
khách
Ngày
khách
Inbound 15420 61680 17733 70932 18264 73509
Outbound 4740 18960 5688 22752 5858 23434
Nội địa 3574 14294 4110 16440 4233 16933
Tổng 23742 94934 27531 110124 28355
11386

7
Trong những năm gần đây, Đảng và Nhà nước ta đã có chủ trương, chính
sách tạo điều kiện cho việc phát triển du lịch thành ngành kinh tế mũi nhọn,
ngành “ công nghiệp hun khói”. Tất cả các thành phần kinh tế đều có quyền
bính đẳng tham gia vào hoạt động du lịch. Cùng với những khó khăn chung
của nền kinh tế Việt Nam cũng như khó khăn trong điều kiện sản xuất kinh
doanh, hoạt động kinh doanh của Công ty gặp không ít khó khăn. Nhưng dưới
sự quan tâm, chỉ đạo thương xuyên của Ban giám đốc cùng những cố gắng của
tập thể cán bộ công nhân viên nên kết quả kinh doanh mà Công ty đã đạt được
trong những năm qua là rất đáng khích lệ.
Năm 2006 do tình hình trên thế giới tương đối ổn định so với năm 2003.
Nền kinh tế thế giới có chiều hướng tăng đầu tàu là nền kinh tế Mĩ và chiến
tranh đã có phần lắng xuống sau thời kỳ hết sức căng thẳng ở Trung Đông,
khủng bố trên toàn cầu đặc biệt là nước Mĩ với sự kiện 11/9. Chính điều này
làm cho nhu cầu đi du lịch trên thế giới có chiều hướng tăng trở lại. Đăc biệt là
những nước có an ninh an toàn như Nước ta. Hành khách đã bớt đi tâm lý lo sợ
khi đi máy bay do những sự kiện khủng bố liên tiếp xảy ra trên máy bay trước
đó. Do vậy khách quốc tế đến Việt Nam tăng 20% năm 2006 so với năm 2003,
lượt khách đạt 15420 với 61680 ngày khách.
Năm 2007 do những quyết tâm cố gắng của toàn Công ty về công tác
quản cáo, khuyến mại , xây dựng chương trình du lịch mới, hấp dẫn nên đã thu
hút được một lượng khách lớn quay trở lại.
28
Nguyễn Minh Đức - K37
28
1
Chuyên đề tốt nghiệp
Nhờ sự phát triển của nền kinh tế cùng với cơ sở hạ tầng hiện đại, chính
sách mở cửa, đơn giản hoá quản lý hành chính Nhà nước, năm 2007 Công ty
đã phục vụ 27531lượt khách, tăng 115% so với năm 2006, trong đó:

Khách Inbound là 17733 lượt, tăng 112% so với năm 2006 và số lượng
khách tăng 128,5%.
Khách Outbound là 5688 lượt , tăng 8% so với năm 2006 và số ngày
khách tăng 7,7%.
Khách nội địa là 4110 lượt, tăng 1,2% so với năm 2006 và số ngày
khách tăng 8%.
Năm 2008, tổng lượt khách là 28355 lượt tăng so với năm 2007 là 27531
khách tương ứng với tốc độ tăng 3.7%; số ngày khách cũng tăng là 3743 ngày
tương ứng với tốc độ tăng 2,8%.
Cũng trong năm 2008 do thế giới bị ảnh hưởng của nạn dịch như SARS
quay lại, thiên tai lũ lụt, do đó ngành du lịch cũng bị ảnh hưởng, vì thế lượng
khách quốc tế giảm đi đáng kể, Công ty đón được 18264 lượt khách giảm so
với năm 2007 là 531 lượt tương ứng với tốc độ giảm 1,15%, ngày khách cũng
giảm 3,12%.
Mặc dù lượng khách quốc tế giảm xuống song tình hình du lịch trong
nước của khách nội địa lại tăng lên đáng kể. Năm 2008 Công ty đã đón được
4233 lượt khách, tăng so với năm 2007 là 29,12% và ngày khách tăng 35%.
IV. Điều kiện kinh doanh.
1.Vốn điều lệ
- Vốn điều lệ công ty : 15.000.000.000 ( Mười lăm tỷ Việt Nam đồng)
- Số lượng cổ phần : 1.500.000 cổ phần
- Loại cổ phần : Cổ phần phổ thông : 1.500.000 cổ phần
- Mệnh giá cổ phần : 10.000 ( Mười ngàn đồng)
2.Lao động.
30
Nguyễn Minh Đức - K37
30
1
Chuyên đề tốt nghiệp
Để bắt kịp với sự phát triển của đất Nước trong thời kỳ đổi mới. Công ty

đã tuyển trọn những nhân viên giỏi và có đạo đức tốt. Hiện nay, đội ngũ của
nhân viên đa số là đại học. Để đáp ứng yêu cầu của nghề nghiệp công ty đã tổ
chức nhiều khóa đào tạo ngoại ngữ cho nhân viên và thông qua tổ chức công
đoàn để tăng cườn sự đoàn kết như tổ chức các hoạt động thể dục thể thao…
3. Công nghệ và cơ sở vật chất kỹ thuật.
Tất cả các nhân viên đều có một máy tính riêng của mình, phòng nào
cũng có điện thoại để công ty có thể áp dụng công nghệ internet vào việc kinh
doanh.
32
Nguyễn Minh Đức - K37
32
1
Chuyên đề tốt nghiệp
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG CHIẾN LƯỢC KINH DOANH CỦA
CÔNG TY CỔ PHẦN DU LỊCH HAPRO
2.1. MÔI TRƯỜNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN DU LỊCH
HAPRO
2.1.1. Môi trường vĩ mô: Bao gồm môi trường kinh tế, môi trường kỹ thuật-công
nghệ, môi trường văn hoá xã hội, môi trường tự nhiên.
2.1.1.1. Môi trường kinh tế: Trong các nhân tố của môi trường vĩ mô thì nhân tố
kinh tế là quan trọng nhất và quyết định đến việc xây dựng chiến lược
kinh doanh của Công ty. Bởi vì, kinh tế quyết định đến khả năng thanh
toán của khách du lịch. Khi kinh tế phát triển, đồng nghĩa với việc thu
nhập của người dân cao hơn, đời sống được cải thiện và khi đã thoã mãn
được tất cả những nhu cầu thiết yếu thì người ta sẽ có xu hướng chuyển
sang thoã những nhu cầu cao hơn, đó là nhu cầu thứ yếu. Khi nắm bắt
được tình hình kinh tế phát triển, Công ty sẽ tiến hành xây dựng các
chương trình du lịch sao cho phù hợp với khả năng thanh toán của khách
du lịch.

Ta có thể xem xét tình hình thực hiện chỉ tiêu kế hoạch:
(Nguồn: Thời báo kinh tế Việt Nam năm 2008).
Biểu 3. Mức tăng các chỉ tiêu kinh tế (%)
Theo báo cáo của Chính phủ, trên cơ sở tình hình thực hiện nhiệm vụ kế
hoạch 9 tháng đầu năm 2008 và triển khai thực hiện tốt các giải pháp đã đề ra,
dự báo các chỉ tiêu chủ yếu về phát triển KT-XH năm 2008 sẽ cơ bản hoàn thành
với 11 chỉ tiêu trên 14 chỉ tiêu Quốc hội đã thông qua đạt và vượt kế hoạch.
Trong đó, dự kiến GDP sẽ tăng trưởng ở mức 6,9%-7% so với kế hoạch là 7-
7,3%. Kinh tế tăng trưởng với tốc độ 7,04% chỉ đứng sau Trung Quốc, chứng tỏ
34
Nguyễn Minh Đức - K37
34
1
Chuyên đề tốt nghiệp
rằng tốc độ tăng trưởng kinh tế của Việt Nam cũng được xếp vào một trong
những nước phát triển nhanh trong khu vực. Kinh tế tăng trưởng nhanh đồng
nghĩa với việc thu nhập và đời sống của nhân dân được tăng lên từng ngày. Điều
này kéo theo sự phát triển cho một số ngành dịch vụ, hàng tiêu dùng…và ngành
du lịch cũng là một trong những ngành có được những điều kiện thuận lợi để
phát triển. Trong những năm gần đây nền kinh tế nước ta có những bước phát
triển đáng kể. Kể từ khi nước ta thực hiện chính sách chuyển đổi nền kinh tế từ
kế hoạch hoá tập trung sang cơ chế thị trường hàng hoá, thực hiện mở cửa hội
nhập với nền kinh tế các nước trong khu vực và trên thế giới. Tốc độ tăng trưởng
của nền kinh tế liên tục tăng nhanh.
Khi nền kinh tế tăng trưởng cao kéo theo thu nhập bình quân trên một đầu
người của nước tăng lên. Hiện nay thu nhập bình quân trên một đầu người của
Việt Nam đạt trên 400 USD. Với mức thu nhập như vậy, đời sống người dân
được tăng lên rất nhiều. Ngày nay người ta không chỉ nghĩ đến ăn, mặc… mà
nhu cầu du lịch cũng đã xuất hiện trong rất nhiều người Việt Nam.
Năm 2008 được coi là một năm phát triển nhất của ngành du lịch Việt

Nam. Trong khi ngành du lịch của các nước trên thế giới còn đang trong cuộc
khủng hoảng do khủng bố, chiến tranh, thì ngành du lịch Việt Nam đã đón một
số lượng khách du lịch quốc tế tương đối lớn. Trong năm 2008, ước tính Việt
Nam đã đón khoảng trên 2.600.000 lượt khách, tăng 11,5% so với năm
2007.Trong đó số khách đi bằng đường hàng không là 1.514.500 lượt khách
chiếm 58,3% tổng số khách đến, tăng 17%; bằng đường biển là 307.380 lượt
khách chiếm 11,8% tổng số khách đến, tăng 7,9%; bằng đường bộ là 778.120
lượt khách chiếm 29,7% tổng số khách đến tăng 3,6% so với năm 2007.
Thị trường nội địa tăng trưởng ổn định. Số lượng khách du lịch nội ước
khoảng 13.000.000 lượt người, đạt 107,4% kế hoạch năm, tăng trưởng 11,6%
so với năm 2007.
Thu nhập về du lịch đạt khoảng 23.500 tỷ VND tăng 14,6% so với năm
2007. Như vậy tình hình phát triển kinh tế nói chung và ngành du lịch nói riêng
36
Nguyễn Minh Đức - K37
36
1
Chuyên đề tốt nghiệp
đã tạo ra rất nhiều điều kiện thuận lợi trong quá trình kinh doanh. Nắm bắt được
những điều kiện thuận lợi này, Công ty cổ phần du lịch Hapro đã xây dựng
những chiến lược phát triển du lịch cụ thể để tiếp cận với môi trường kinh tế đầy
tiềm năng này.
2.2.1.2. Môi trường kỹ thuật-công nghệ: Trong vài thập kỷ vừa qua, tốc độ phát
triển của khoa học công nghệ trên thế giới đã có những bước vượt bậc,
có thể nói là phát triển một cách mạnh mẽ với những ứng dụng tiên tiến
trong các lĩnh vực của đời sống kinh tế, chính trị, quân sự… Khi kỹ
thuật-công nghệ phát triển dẫn đến việc tăng năng suất lao động, thời
gian làm việc giảm, mọi thao tác kỹ thuật được thực hiện một cách
nhanh chóng và đem lại hiệu quả kinh tế cao. Khi hiệu quả kinh tế cao
đồng nghĩa với việc kinh tế phát triển, thu nhập của người dân tăng, và

khi đó khả năng chi tiêu của mọi tầng lớp dân cư tăng, mọi nhu cầu thiết
yếu được thoả mãn và họ có xu hướng đòi hỏi được thoả mãn những nhu
cầu thứ yếu (nhu cầu cao cấp) trong đó có cả nhu cầu đi du lịch.
Khoa học công nghệ phát triển không những thúc đẩy nền kinh tế phát
triển mà nó còn tác động vào việc nâng cấp, trang bị lại cơ sở vật chất kỹ thuật
trong các công ty, doanh nghiệp du lịch. Khi đã được đầu tư một cách thích đáng
thì khả năng phục vụ khách của công ty sẽ được tốt hơn, đáp ứng được nhanh
nhất mọi nhu cầu của khách du lịch. Bởi vì, nhu cầu đi du lịch nằm trong nhu
cầu cao cấp, khách du lịch luôn đòi hỏi được phục vụ một cách tốt nhất. Do đó,
Công ty cần phải trang bị lại một cách đồng bộ từ nơi làm việc, cơ sở vật chất kỹ
thuật trong Công ty cho đến những phương tiện vận chuyển. Từ đó sẽ thu hút
được khách du lịch đến và tiêu thụ các sản phẩm của Công ty, tạo ra uy tín,
danh tiếng của Công ty trên thị trường trong và ngoài nước.
Khi kỹ thuật-công nghệ đã được áp dụng sẽ thúc đẩy quá trình sản xuất
kinh doanh diễn ra với tốc độ nhanh, bền vững và ngoài ra nó còn đảm bảo việc
giữ gìn vệ sinh môi trường.
38
Nguyễn Minh Đức - K37
38
1
Chuyên đề tốt nghiệp
2.2.1.3. Môi trường văn hoá-xã hội: Việt Nam với 4000 năm lịch sử đã hình
thành nên một nền văn hoá đậm đà bản sắc dân tộc. Một nền văn hoá pha
trộn của nhiều dân tộc trong cộng đồng các dân tộc Việt Nam, với nhiều
di tích văn hoá lịch sử như: cố đô Huế, Thánh địa Mỹ Sơn, phố cổ Hội
An, văn hoá cồng chiêng Hoà Bình, lễ hội dân gian…, cộng đồng người
Việt Nam có 54 thành phần dân tộc khác nhau, mỗi dân tộc đặc trưng
cho một nền văn hoá. Mỗi dân tộc giữ cho mình một bản sắc riêng biệt
với những phong tục tập quán khác nhau. Điều đó tạo ra sự phong phú
đa dạng trong nền văn hoá nước ta. Tất cả tạo nên thế mạnh đáng kể

trong việc phát triển du lịch ở Việt Nam. Nó cũng là nguồn lực to lớn để
thúc đẩy du lịch phát triển tạo ra nguồn thu nhập cho tầng lớp dân cư,
ngân sách Nhà nước và tạo ra nhiều việc làm cho người dân.
Hà Nội là trung chính trị, văn hoá của cả nước. Từ nhiều thế kỷ trước Hà
Nội là kinh đô của nhiều triều đại Phong Kiến. Chính vì vậy, đã hình thành nên
nhiều nét văn hoá khiến Hà Nội trở thành vùng đất ngàn năm văn hiến với nhiều
di tích lịch sử, văn hoá to lớn.
Ngày nay, khi nhắc đến Hà Nội là người ta nói đến một vùng đất tập
trung nhiều danh nhân nổi tiếng của dân tộc, người ta sẽ nhắc đến nếp sống
thanh lịch của người dân Hà Thành, nhiều lễ hội đân gian… Người dân Hà
Thành có cốt cách thanh lịch, hiếu khách, thân tình, lịch sự trong giao tiếp.
Những đặc điểm này rất phù hợp cho việc phát triển du lịch ở Hà Nội. Đối với
khách du lịch, khi đi du lịch, ngoài mục đích là tham quan, nghỉ dưỡng họ còn
có mục đích khác đó là thích tìm hiểu, khám phá về văn hoá, lịch sử, con
người tại nước mà họ đến du lịch. Vì vậy, Việt Nam có đầy đủ những điều
kiện thuận lợi cho phát triển ngành du lịch, Việt Nam có bề dầy lịch sử với
nền văn hoá phong phú. Vì vậy, có thể thu hút được nhiều khách du lịch đến
tham quan, du lịch đem lại nguồn thu nhập chủ yếu cho địa phương và đất
nước.
40
Nguyễn Minh Đức - K37
40
1
Chuyên đề tốt nghiệp
2.2.1.4. Môi trường tự nhiên: Việt Nam là một nước nằm trong khu vực Đông
Nam Châu Á. Nước ta có nhiều tài nguyên thiên nhiên phong phú hớp
dẫn phân bố rộng khắp và trải dài từ Bắc vào Nam. Rất nhiều danh lam
thắng cảnh tự nhiên đã được Nhà nước và thế giới xếp hạng. Đây là
nhân tố tạo ra những thuận lợi ban đầu cho việc phát triển kinh doanh du
lịch của một doanh nghiệp, một ngành, một địa phương hay một quốc

gia. Vì vậy, khi xây dựng chiến lược kinh doanh sao cho phải phù hợp
với môi trường tự nhiên phong phú và đa dạng của từng vùng. Đối với
một nơi nào đó có đầy đủ những điều kiện về tài nguyên thiên nhiên, tài
nguyên nhân văn, các điều kiện tự nhiên thuận lợi… thì nơi đó sẽ có
điều kiện rất lớn để phát triển du lịch.
Tiềm năng về tài nguyên nhân văn du lịch: Thăng Long, Đông Đô, Hà
Nội là vùng đất, cái nôi của nền văn hoá Đại Việt, nơi hình thành Nhà nước Việt
Nam đầu tiên, đất đế đô của hầu hết các Vương triều. Chính nơi đây đã hình
thành nét đặc trưng cô đọng nhất của văn hoá Việt Nam để rồi lan toả ra cả
nước. Tài nguyên này là con người, các chùa, miếu, đình, các công trình kiến
trúc xây dựng, di tích văn hoá, các lễ hội truyền thống, các bảo tàng, các cơ sở
nghệ thuật của Hà Nội: Văn miếu Quốc Tử Giám, Lăng Chủ tịch Hồ Chí Minh,
chùa Một Cột, Bảo tàng Hồ Chí Minh… Trên địa bàn Hà Nội có khoảng hơn
2006 di tích lịch sử trong đó có 484 di tích đã được xếp hạng. Mật độ di tích của
Hà Nội thuốc loại cao nhất trong cả nước. Những di sản này được sinh ra và
nuôi dưỡng bằng chính đạo lý, tín ngưỡng và truyền thống của dân tộc cho nên
nó có sức sống mãnh liệt và lâu bền. Các di tích lịch sử của Hà Nội: Khu phố cổ
36 Phố phường, Nhà tù Hoả Lò…
Tiềm năng về tài nguyên thiên nhiên: Vì là một thành phố công nghiệp
nên điều kiện về tài nguyên thiên nhiên rất hạn chế. Ngoài khu vực diện tích mặt
nước là các hồ: Hồ Tây, sông Hồng…thì khu vực diện tích cây xanh là rất hạn
chế chỉ có khu vườn cây ở Bách Thảo là đáng kể. Nói chung, tài nguyên thiên
nhiên ở Hà Nội là rất hạn chế, hầu như là không có gì đặc sắc.
42
Nguyễn Minh Đức - K37
42
1
Chuyên đề tốt nghiệp
2.2.1.5. Yếu tố về chính trị-luật pháp: Chế độ chính trị của nước ta hiện nay
được coi là tương đối ổn định và vững chắc được thế giới công nhận là điểm đến

an toàn và thân thiện. Đường lối chính sách của Đảng và Nhà nước ta ngày càng
thông thoáng hơn. Thể hiện nhất quán quan điểm mở rộng hợp tác, giao lưu thân
thiện với các nước trên thế giới phù hợp với xu thế toàn cầu hoá và quốc tế hoá
nền kinh tế thế giới.
Trong những năm gần đây Việt Nam tham gia xây dựng nhiều mối quan
hệ quốc tế: Tham gia vào tổ chức ASEAN, tham gia diễn đàn hợp tác kinh tế
Châu Á-Thái Bình Dương (APEC), đặc biệt là Việt Nam đã bình thường quan hệ
hoá với Mỹ.
Hệ thống luật pháp của nước ta ngày càng kiện toàn một cách đầy đủ và
đồng bộ hơn với nhiều bộ luật, pháp lệnh, quy định cụ thể… Nhằm tăng cường
công tác quản lý của Nhà nước tạo ra khung hành lang pháp lý vững chắc đảm
bảo cho các doanh nghiệp có quyền tự chủ trong các hoạt động kinh doanh của
mình hơn.
Trong lĩnh vực du lịch hiện nay có nhiều văn bản pháp luật ra đời nhằm
phục vụ cho các hoạt động của ngành như: pháp lệnh du lịch, Nghị định 27-
2006/NĐ/CP về kinh doanh lữ hành và hướng dẫn du lịch, Nghị định
47/2007/NĐ/CP về chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn, tổ chức thanh tra du lịch
và các văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến hoạt động lữ hành và thành tra
du lịch. Dự án xây dựng luật du lịch đã được Quốc hội chấp nhận và đưa vào nội
dung chương trình xây dựng luật, pháp lệnh của Quốc hội trong giai đoạn 2008-
2007.
2.2.2. Môi trường vi mô:
Bao gồm: Đối thủ cạnh tranh, sức ép từ các nhà cung cấp, sức ép từ sản phẩm
thay thế, thị trường khách, sự phát triển dịch vụ môi giới.
44
Nguyễn Minh Đức - K37
44
1
Chuyên đề tốt nghiệp
2.2.2.1. Đối thủ cạnh tranh: Nền kinh tế Việt Nam là nền kinh tế thị trường. Đã

là kinh tế thị trường thì dứt khoát sẽ có sự cạnh tranh. Vì nền kinh tế thị
trường của Việt Nam là nền kinh tế có sự quản lý của Nhà nước, cho nên
trong quá trình cạnh tranh luôn có sự điều tiết của các doanh nghiệp
Nhà nước để tránh cạnh tranh độc quyền. Trên thị trường Hà Nội hiện
nay, hoạt động kinh doanh lữ hành đã và đang diễn ra hết sức sôi nổi,
quyết liệt và mạnh mẽ với sự hiện diện của hàng trăm, hàng nghìn công
ty lữ hành kể cả quốc doanh, liên doanh lẫn tư nhân. Các công ty này
hoạt động trên các lĩnh vực và các mảng lữ hành khác nhau, cả lữ hành
quốc tế lẫn lữ hành nội địa. Trước tình hình này, Công ty cổ phần du lịch
Hapro sẽ phải lựa chọn cho mình đâu là đối thủ mà Công ty cần cạnh
tranh. Để từ đó Công ty có các phương án, chiến lược, sách lược cạnh
tranh sao cho có thể đạt được hiệu quả cao hơn so với đối thủ cạnh tranh.
Để xác định ai là đối thủ cạnh tranh của Công ty trên thị trường cần phải
thực hiện các công việc hay đặt ra các câu hỏi để:
Xác định xem ai có cùng thị trường mục tiêu với mình.
Sản phẩm, dịch vụ có khả năng thay thế hay cùng loại.
Vị trí địa lý có gần kề hay không.
Tình hình trạng thái có tương tự không (sản phẩm, dịch vụ…).
Sau khi đặt ra những câu hỏi thì Công ty sẽ xác định đâu là đối thủ cạnh tranh
của mình trên thị trường. Trên thị trường Hà Nội hiện nay có một số công ty du
lịch của Nhà nước hoạt động mạnh trong mảng lữ hành quốc tế và nội địa mà
Công ty cổ phần du lịch Hapro xem như là đối thủ cạnh tranh của mình: Công ty
Du lịch Công đoàn, Du lịch Đường sắt, Du lịch Vận Tải Thuỷ, Star tour, Vina
tour, Du lịch Bến Thành-chi nhánh tại Hà Nội… Theo tính chất của ngành, sản
phẩm của các công ty này thường là giống nhau. Cho nên chúng không thể cạnh
tranh với nhau về sản phẩm được, mà chúng chỉ có thể cạnh tranh với nhau về
giá và chính chất lượng của sản phẩm. Công ty nào đưa ra thị trường một mức
giá phù hợp mà vẫn đảm bảo chất lượng của chương trình du lịch, đảm bảo được
46
Nguyễn Minh Đức - K37

46
1
Chuyên đề tốt nghiệp
lợi nhuận thì công ty đó sẽ chiến thắng và chiếm lĩnh được thị trường đó. Ngoài
việc cạnh tranh bằng giá thì các công ty còn phụ thuộc rất nhiều vào uy tín và
danh tiếng của mình trên thị trường nữa thì mới thu hút được khách. Công ty cổ
phần du lịch Hapro có đầy đủ các điều kiện để có thể cạnh tranh với các công ty
trên địa bàn Hà Nội: Mức giá bán của Công ty cổ phần du lịch Hapro cũng
không cao hơn so với các công ty khác trên địa bàn. Ngoài ra, Công ty còn có uy
tín và danh tiếng rất cao trong khu vực hoạt động cũng như trên phạm vi cả
nước. Vì vậy, điều đó đã tạo điều kiện rất lớn để Công ty cổ phần du lịch Hapro
có thể hoạt động một cách có hiệu quả trên thị trường Hà Nội.
2.2.2.2. Sức ép từ phía các nhà cung cấp: Đối với một doanh nghiệp lữ hành,
các nhà cung cấp có vai trò đặc biệt trong quá trình kinh doanh của
mình. Các nhà cung cấp đảm bảo các yếu tố đầu vào cho các doanh
nghiệp, nó quyết định chất lượng sản phẩm đầu ra của các doanh nghiệp
này. Do đó, nó góp phần tạo nên tính cạnh tranh giữa các doanh nghiệp.
Một doanh nghiệp lữ hành nói chung và Công ty cổ phần du lịch Hapro
nói riêng có rất nhiều các nhà cung cấp khác nhau. Nhiệm vụ của các
doanh nghiệp là liên kết tất cả các dịch vụ mà nhà cung cấp đó thành
một sản phẩm hoàn chỉnh và bán cho khách du lịch với mức giá gộp.
Các nhà cung cấp là những người cung cấp các dịch vụ về: vận chuyển,
lưu trú, ăn uống, vé tham quan tại điểm đến cũng như tại địa bàn hoạt
động của công ty. Trong số các nhà cung cấp trên, riêng về vận chuyển
thì Công ty cổ phần du lịch Hapro đã tự tổ chức cho mình một đội xe.
Vì là một công ty lữ hành hoạt động trong cả lĩnh vực gửi khách, cho nên
công ty luôn tạo ra cho mình một mối quan hệ với các khách sạn, nhà hàng trên
địa bàn Hà Nội: Ngoài những khách sạn liên doanh trực thuộc công ty: Khách
sạn Hà Nội Horison, khách sạn liên doanh SAS, khách sạn liên doanh Hà Nội …
công ty còn có mối quan hệ với các khách sạn khác: Khách sạn Guoman, khách

sạn Bảo Sơn…
48
Nguyễn Minh Đức - K37
48

×