Tải bản đầy đủ (.doc) (11 trang)

Tài liệu Các bệnh thường gặp ở Trâu Bò ppt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (143.14 KB, 11 trang )

Các bệnh thường gặp ở Trâu Bò
[19 - Jun - 2009 ::: cong binh]

Vấn đề nuôi gia súc ngày càng trở nên quan trọng, không còn dừng ở mức
độ lấy công làm lời nữa, mà phải tính toán kinh tế hơn. Trong đó bệnh cũng
quan trọng không kém ảnh hưởng đến vấn đề kinh tế. Tài liệu dưới đây là
sưu tầm và tốn hợp lại có thể nhận diên và cách trị bệnh thông thường
Bệnh viêm vú
NGUYÊN NHÂN: Do nhiễm khuẩn qua các tổn thương ở bầu vú và núm vú, chủ yếu là do nhiễm các
vi khuẩn : Streptococcus, Staphylococcus, Bacillus, E.Coli. Nấm Cida albicans cũng gặp trong nhiều
trường hợp viêm tuyến sữa. Bệnh cũng có thể do kế phát từ các bệnh viêm âm đạo, tử cung.
TRIỆU CHỨNG:
- Viêm vú thể tương mạc: Vú bị sưng ở một thuỳ hay toàn bộ do vi khuẩn phát triển thành các ổ
viêm. Con vật có phản ứng đau khi ấn mạnh tay vào bầu vú. Lượng sữa giảm rõ rệt ở thuỳ bị sưng.
Khi bệnh lan rộng trong tuyến sữa sẽ thấy sữa loãng và có những hạt lổn nhổn.
- Viêm vú thể cata: Tế bào thượng bì biến dạng và bị tróc ra. Ổ viêm có dịch thẩm xuất, dịch này
cùng với bạch cầu tạo ra một màng phủ trên niêm mạc đường tiết sữa. Khi vắt sữa màng này có thể
tróc ra, lẫn vào trong sữa, tạo ra cặn sữa hoặc cục sữa vón. Đôi khi cặn sữa này làm tắc ống dẫn
sữa. Bình thường thể viêm cata ít làm cho bầu vú sưng, nhưng làm cho núm vú to thêm do biểu bì
dầy lên. Kiểm tra bằng tay sẽ thấy đầu vú và tuyến vú có những cục mềm bên trong.
- Viêm vú có mủ: Các vi khuẩn gây mủ tạo ra các ổ viêm lan tràn trong tuyến vú nên bể sữa, ống
tiết sữa đều chứa mủ và dịch thẩm xuất. Con vật thể hiện triệu chứng toàn thân, sốt cao 40- 41oC,
mệt mỏi, kém ăn. Bầu vú và núm vú sưng đỏ từng thuỳ hay toàn bộ. Sờ tay thấy nóng, ấn vào con
vật có phản ứng đau. Lượng sữa giảm hay ngưng hẳn. Sữa loãng, có màu hồng do sung huyết và
xuất huyết tuyến sữa, sau đó sữa có lẫn các cục sữa vón và dịch mủ, màu vàng hay vàng nhạt.
Qua thời kỳ cấp tính bầu vú giảm hiện tượng sưng đỏ, giảm đau nhưng lượng sữa vẫn ít và loãng có
các cặn mủ và nhớt, màu vàng nhạt.
- Viêm vú có máu: Các tổ chức của ống tiết sữa bị xuất huyết và tụ huyết. Bệnh thường ở thể cấp
tính, sốt cao 40- 41oC kéo dài hàng tuần, mệt mỏi và kém ăn. Bầu vú sưng to một bên hoặc toàn
thể. Trên bầu vú có từng đám tụ huyết màu đỏ sẫm. Con vật đau đớn khi ta ấn tay vào bầu vú.
Lượng sữa giảm hoặc ngưng. Sữa loãng có màu hồng, có khi loãng như máu do xuất huyết trong


tuyến sữa. Bệnh tiến triển nhanh, biến chứng thường gặp là nhiễm trùng huyết và súc vật bệnh sẽ
chết sau 7-9 ngày.
Có thể tóm tắt để chẩn đoán bốn thể viêm vú như sau :
- Viêm vú thể tương mạc: sốt nhẹ, sữa loãng, có vón nhẹ lổn nhổn.
- Viêm vú cata: tế bào thượng bì tuyến vú biến dạng, tróc ra, sữa loãng có cặn, sốt nhẹ hoặc không
sốt.
- Viêm vú có mủ: bầu vú sưng đỏ đau, sốt cao, sữa có mủ.
- Viêm vú có máu: bầu vú sưng có tụ huyết, sốt cao, sữa có máu.
PHÒNG BỆNH:
- Vệ sinh chuồng trại và rửa sạch bầu vú sau khi vắt sữa và hai chân sau bằng dung dịch Vimekon
1/200.
- Khi vắt sữa phải thao tác nhanh, không để tồn đọng sữa trong bầu vú.
- Dụng cụ vắt sữa phải cọ rữa sát trùng hàng ngày, tay người vắt sữa phải bảo đảm vệ sinh.
ĐIỀU TRỊ:
- Vắt cạn sữa sữa vú viêm, chườm nóng kết hợp xoa bóp nhẹ vài lần/ ngày cho vú mềm dần.
- Tiêm bắp một trong các loại kháng sinh sau, liên tục 3 –5 ngày.
+ Ampiseptryl : 1ml/10 kg thể trọng.
+ Marbovitryl : 1ml/10 kg thể trọng.
+ Penstrep: 1ml/20kg thể trọng
+ Vime-sone : 1ml/10kg thể trọng
- Kết hợp với thuốc kháng viêm như Ketovet 1ml/16kg thể trọng hoặc Dexa VMD liều 1ml/20 kg P.
Bệnh ghẻ
NGUYÊN NHÂN:
Trâu, bò, dê thường mắc bệnh ghẻ do Sarcoptes scabiei, Pseuroptes
natalensis và Chorioptes.
TRIỆU CHỨNG:Ghẻ ký sinh và gây ra các đường rãnh trong biểu bì, phá
hoại mặt da, gây ngứa mẩn, con vật luôn cọ xát da vào tường và các
gốc cây, tạo ra các vết xây xát trên da, làm rụng lông. Trên da nổi mụn
đỏ từng đám, mọng nước, tập trung ở những chỗ da mềm như rìa tai,
nách, bẹn, quanh vú. Bệnh nặng, các đám da mẩn đỏ có ở hầu hết trên

mặt da. Chỗ da ghẻ bị sần sùi và rụng trụi lông.
Trâu bò bị nhiễm trùng thứ phát thường có các mụn mủ trên mặt da.
Các mụn mủ vỡ ra, chảy mủ và dịch vàng, tạo ra các vùng lở loét, sau
đó sẽ đóng vảy khô màu nâu và lan sang các mụn loét khác. Một số
trâu bò bị biến chứng viêm loét vùng vú, dịch hoàn, và viêm tai.
Ở thỏ thường thấy loại ghẻ tai do loài Psoroptes gây ra. Thỏ con theo
mẹ và thỏ 1-2 tháng tuổi có thể đã nhiễm ghẻ nhưng ít biểu hiện ra
triệu chứng lâm sàng. Từ hai tháng tuổi trở đi bệnh mới phát triển
nhanh, thỏ ngứa, rụng lông và đóng vảy. Thỏ ngứa lấy hai chân trước
cào vuốt tai vào mồm cắn, lắc đầu, dụi đầu vào thành lồng hoặc đồ vật
xung quanh, hai chân trước vẫy vẫy. Ở các điểm ghẻ lúc đầu thấy rụng
lông, sau đó thấy các vảy rộp trắng xám, dầy cộp dần lên và khô cứng
lại. Đôi khi dưới vảy ghẻ có mủ do nhiễm trùng gây viêm da.
PHÒNG BỆNH:
-Tắm chải gia súc hàng ngày.
- Vệ sinh bãi chăn và chuồng nuôi. Định kỳ phun thuốc diệt côn trùng
và tiêu độc chuổng trại định kỳ hàng tháng.
- Kiểm tra thường xuyên đàn gia súc để phát hiện cách ly và điều trị kịp
thời.
ĐIỀU TRỊ:
- Tắm chải sạch sẽ ,cọ sạch các vảy ghẻ, để ráo nước, bôi mỡ ghẻ vào
chỗ da ghẻ, cách một ngày bôi một lần.
- Tiêm Vimectin: 1ml/ 15kg thể trọng đễ diệt cái ghẻ
- Tiêm Penstrep –suspension 1ml/20kg hoặc Marbovitryl 1ml/10kg thể
trọng để phòng nhiễm trùng da
- Cho uống thêm BiotinH AD hoặc tiêm Poly AD để tổn thương da mau
hồi phục.
Hội chứng tiêu chảy
NGUYÊN NHÂN:Bệnh thường xảy ra ở bê, nghé non dưới 6 tháng tuổi và
vào mùa mưa ẩm làm bãi chăn, chuồng trại bị ô nhiễm. Bệnh có thể do

nhiều nguyên nhân: Do nhiễm vi khuẩn gây viêm ruột, nhiễm virus
(thường là virus Parvo ở bê non), do ký sinh trùng (giun đũa, sán lá
gan), do thức ăn nhiều đạm nhiều béo hoặc thức ăn ôi mốc.
TRIỆU CHỨNG:Gia súc uống nhiều nước, ăn ít hoặc bỏ ăn, không nhai lại
sau đó ỉa lỏng, đầu tiên phân sệt sau đó vài ngày sau ỉa chảy nặng
phân chỉ là dịch màu xám xanh, xám vàng có mùi tanh, vật bệnh bị mất
nước nhanh, da nhăn nheo. Trường hợp nặng gia súc bị xuất huyết
ruột, phân lẫn máu và niêm mạc lầy nhầy
PHÒNG BỆNH: -Vệ sinh thức ăn nước uống và định kỳ tiêu độc chuổng trại
bãi chăn thả bằng Vimekon 1/200.
- Định kỳ tẩy trừ giun sán ký sinh đường tiêu hóa bằng Vimectin và
Vime-Fasci mỗi năm 2 lần.
-Tiêm Vimekat định kỳ để gia tăng thể lực, tăng sức đề kháng bệnh
tật .
ĐIỀU TRỊ:
- Cần kiểm tra lại nguyên nhân gây bệnh là vi khuẩn, virus, ký sinh
trùng hay thức ăn để có biện pháp điều trị thích hợp. Trước mắt:
- Cách ly con bệnh, cho ăn nhẹ, giảm lượng rơm cỏ, cho ăn thêm cháo
gạo, vệ sinh chuồng trại.
- Cho uống tự do Veme - Electrolyte 1g/4 lít nước để bù nước và cân
bằng chất điện giải. Nếu tiêu chảy nặng cần truyền nước sinh lý để
chống mất nước.
- Nếu tiêu chảy phân hôi thối hoặc lẫn máu cần tiêm vitamin K
1ml/20kg trọng lượng để cầm máu và Marbovitryl 1ml/10kg trọng lượng
để phòng nhiễm trùng kế phát và tiêm Poly AD 1ml/20kg thể trọng giúp
hồi phục niêm mạc ruột bị tổn thương.
Bệnh chướng hơi
NGUYÊN NHÂN:Do trâu, bò, dê ăn nhiều cỏ non đầu mùa mưa hoặc ăn
các loại thức ăn quá chua, mốc, thối hoặc thay đổi thức ăn đột ngột
TRIỆU CHỨNG:Gia súc bệnh biếng ăn, không nhai lại, bụng căng lên do

tích hơi, vật khó thở. Nếu bệnh nặng, con vật không đứng được, nằm
nghiêng, bốn chân bơi đạp, bí đái ỉa.
PHÒNG BỆNH:- Chú ý nguồn thức ăn của trâu bò.
ĐIỀU TRỊ:Tuỳ theo mức độ nặng hay nhẹ mà dùng một trong các biện
pháp sau:
- Cho đứng chỗ dốc, đầu hường về trên dùng rơm khô hay muối rang
bọc giẻ chà xát mạnh lên hông trái và hai bên sườn.
- Lấy 20 nhánh tỏi + 10 lá trầu + 01 chén than củi giã nát, pha với 1 -
2 lít nước dưa cải chua cho bò uống.
- Chích dưới da Pilocarpine 3% từ 6 - 10ml/lần/ ngày, liên tục 2 - 3
ngày.
- Cho uống 50gr muối bicarbonat Na (thuốc tiêu mặn) pha với 2 - 3 lít
nước ấm.
Trường hợp bị chướng hơi quá nặng (bò có thể chết), phải cấp cứu bằng
cách luồng ống thông vào dạ cỏ qua đường miệng –thực quản hoặc
chọc troca vào lõm hông trái (cho hơi thoát ra từ từ) để bò nơi thoáng
mát và chích thuốc trợ sức, cho ăn cháo gạo loãng có pha chút muối.
Bệnh giun đdũa
NGUYÊN NHÂN:Bệnh do giun đũa Toxocara gây ra, thường xảy ra ở bê,
nghé dưới 2 tháng tuổi, bò trưởng thành không nhiễm do có sự đề
kháng tự nhiên, ở dê có cả ở con nhỏ và con trưởng thành. Bệnh lây
nhiễm qua đường tiêu hoá do nuốt phải trứng giun. Bê, nghé có thể
nhiễm giun đũa từ con mẹ qua nhau thai từ khi là bào thai.
TRIỆU CHỨNG:Bê nghé bệnh có dáng đi lù đù, chậm chạp, lưng cong,
đuôi cụp, lông xù. Bệnh nặng con vật nằm một chỗ, thở yếu, nằm
ngửa, giãy giụa, đập chân lên phía bụng. Phân lỏng màu trắng mùi rất
thối, gầy yếu, có triệu chứng thần kinh, bê nghé gầy sút nhanh thường
chết từ 7 - 16 ngày sau khi phát bệnh.
Ấu trùng giun đi qua phổi có thể gây tụ huyết hay viêm phổi. Có thể
thấy mụn nước hay mụn mủ ngoài da về sau đóng vẩy. Giun sống nhiều

trong ruột có thể gây tắt ruột, tắt ống dẫn mật, ống tuyến tuỵ, đôi khi
lồng ruột.
Khi con vật sốt cao do bệnh khác, giun có thể trườn lên dạ dày, thực
quản, miệng hoặc từ yết hầu vào thanh quản, khí quản, phổi gây ngạt

×