Tải bản đầy đủ (.ppt) (49 trang)

buffontsao kimdia ly

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.77 MB, 49 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span>Trường Đại học Sài Gòn Khoa SPKHXH Danh sách Nhóm 3 • Trần Ngọc Bảo (Trưởng nhóm) • Đỗ Thị Hân • Phạm Phú Hoàng Kiệt • Trần Thị Hồng • Nguyễn Thị Thu Thủy • Nguyễn Thị Duyên • Nguyễn Thị Nhi.

<span class='text_page_counter'>(2)</span> Nhóm 3 • Giả thuyết Buffont • Các cuộc khám phá Địa Lý vĩ đại • Tìm hiểu về Kim Tinh.

<span class='text_page_counter'>(3)</span> • Phần 1: • Giả thuyết Buffont.

<span class='text_page_counter'>(4)</span> Georges-Louis Leclerc, Comte (Count) de Buffon (1707 – 1788) • Ông sinh ra tại Montbard, Pháp • Ông chủ yếu nghiên cứu về lịch sử tự nhiên, Histoire Naturelle, générale et paticulière là tác phẩm lớn nhất của ông. Lần đầu tiên, hệ thống trình bày tất cả các kiến thức hiện có bao gồm lịch sử tự nhiên, địa chất, nhân chủng học trong một tác phẩm duy nhất. • Ông là người đầu tiên đê xuất ra lý thuyết rằng các hành tinh đã được tạo ra trong một vụ va chạm giữa Mặt Trời và sao Chổi. Trong khi dự án tuyệt vời của ông đã mở ra khu vực rộng lớn của kiến thức..

<span class='text_page_counter'>(5)</span> Giả thuyết Buffont (1749) • Chúng ta sống trên Trái đất – một hành tinh nhỏ đang quay quanh Mặt trời với vận tốc khoảng 30 km/s. Hệ Mặt trời cũng quay quanh tâm Thiên Hà của chúng ta với vận tốc khoảng 23 km/s. Dải Ngân Hà của chúng ta hai trăm tỉ ngôi sao. Kích thước của nó khoảng 100.000 năm ánh sáng..

<span class='text_page_counter'>(6)</span> • Người ta phát đã phát hiện được hơn 65 hành tinh ở ngoài hệ mặt trời của chúng ta. Trong đó có hành tinh sao Beta Pictoris (cách chúng ta 40 năm ánh sáng), và Pegasus (cách chúng ta 51 năm ánh sáng). • Một số phân tử hữu cơ đã được phát hiện ra trong bụi và khí giữa các ngôi sao. Điều này nói lên rằng các hành tinh với các phân tử hữu cơ có thể quay xung quanh các ngôi sao khác Mặt Trời. • Trái Đất được hình thành từ bao giờ và như thế nào cũng như các đặc điểm vật chất cấu tạo nên Trái Đất, các hiện tượng diễn ra bên trong hoặc trên bề mặt…là những điều mà con người đã tìm hiểu từ rất lâu, qua nhiều thế hệ. • Ngay từ khi có mặt trên Trái Đất con người đã bỏ ra nhiều công sức để tìm hiểu về nguồn gốc và mối quan hệ giữa nơi họ đang sống với Mặt Trời và vô vàn thiên thể luôn di động trên bầu trời…song tất cả mọi cố gắng cho tới nay vẫn chỉ dừng lại ở những giả thuyết khoa học..

<span class='text_page_counter'>(7)</span> • Trái đất khi mới hình thành là một khối vật chất nóng chảy. Theo thời gian, phần ngoài cùng nguội trước tạo thành lớp vỏ TĐ. Còn phần bên trong – dưới lớp vỏ, vật chất vẫn ở trạng thái nóng chảy. • Tuy còn nhiều tồn tại, chưa giải quyết được như sự quay ngược chiều của một số vệ tinh của Sao Chổi, sao Thiên Vương so với chiều quay chung của các thiên thể, quá trình ngưng tụ khí hình thành các hành tinh, lực tách các vòng khí trong quá trình hình thành các hành tinh…song đây là giả thuyết đầu tiên được xây dựng có hệ thống về nguồn gốc của Hệ Mặt Trời..

<span class='text_page_counter'>(8)</span> • Sau đây là những nét cơ bản của giả thuyết Buffont về nguồn gốc Trái đất (TĐ) và Hệ Mặt Trời (HMT): • TĐ và các hành tinh khác trong HMT được tạo ra do quá trình và chạm giữa MT và một số ngôi sao chổi lớn. Sự va chạm này dẫn tới MT vỡ ra nhiều mảnh. Theo thời gian, những mảnh vỡ này nguội dần thành các hành tinh trong đó có TĐ. Mặt Trời Sao chổi.

<span class='text_page_counter'>(9)</span> • Tích cực : • Vào đầu thế kỉ XVIII thì đây là quan niệm hoàn toàn mới – khi mà nhiều người vẫn cho rằng: TĐ là do thượng đế sinh ra. • Tiêu cực : • Những thành tựu khoa học về vũ trụ sau này đều khẳng định: Sự va chạm không thể rạo ra được những mảnh vỡ đó, vì lõi vật chất của sao chổi rất nhỏ bé, hình dạng to lớn nhưng thật ra chỉ là một túi khí..

<span class='text_page_counter'>(10)</span> Phần 2 : Các cuộc khám phá Địa Lý Vĩ đại.

<span class='text_page_counter'>(11)</span> • Nguyên nhân và điều kiện của các cuộc phát kiến địa lý • Các cuộc phát kiến địa lý lớn • Ý nghĩa của cuộc phát kiến địa lý.

<span class='text_page_counter'>(12)</span> Nguyên nhân và điều kiện của cuộc phát kiến địa lý • Từ thế kỉ XV việc tìm kiếm con đường giao lưu buôn bán giữa Châu Âu và phương Đông được đặt ra vô cùng bức thiết. Vào thời đó Khoa học – Kĩ Thuật phát triển, đặc biệt là ngành hàng hải đã tạo điều kiện cho những thương nhân Châu Âu đi tìm nhiên liệu, thị trường. • Do lòng tham vàng của bọn quí tộc và thị dân Châu Âu • Lúc đó, người ta đã tìm ra phương pháp xác định hướng đi trên biển dễ dàng và thuận tiện như sử dụng la bàn, bản đồ, hải đồ … cộng thêm kĩ thuật đóng tàu tiến bộ vượt bậc..

<span class='text_page_counter'>(13)</span> • Phương Đông được tô vẽ thành một thế giới thần tiên trong cuốn truyện của người Ả rập Nghìn lẻ một đêm và cuốn du ký Mô tả thế giới ( A Description of the World) của Marco Polo ( 1254-1324), (thương nhân người Italia) • Vì thế, từ cuối thế kỷ XV – đầu thế kỷ XVI, người châu Âu đột nhiên đã tiến hành nhiều cuộc mạo hiểm đường biển vòng quanh châu Phi sang Ấn Độ và vượt Đại Tây Dương đi tìm đất mới, mà người ta gọi là phong trào “phát kiến địa lý”..

<span class='text_page_counter'>(14)</span> Những phát kiến địa lý lớn. Người Bồ Đào Nha. Người Tây Ban Nha. 1415 : Henri 1487 : Đai- xơ 1497 : Gama 1519 : Magiellan. 1492: Columbus.

<span class='text_page_counter'>(15)</span> 1. Những cuộc thám hiểm do Henrique “Nhà Hàng Hải” lãnh đạo • Bắt đầu từ 1415, Hoàng tử Hen-ri ( con vua Joan I) là người khởi xướng và tổ chức những cuộc khám phá đó • Năm 1416, “Nhà hàng hải” đã thành lập một trung tâm nghiên cứu và lập bản đồ. Từ năm 1418, “Nhà hàng hải” cùng các thủy thủ của mình đã thám hiểm nhiều đảo theo đường bờ biển Châu Phi và đã tới vùng Sierra Leone. • Năm 1471, đoàn thám hiểm tới Costa do Marfim (Bờ Biển Ngà), năm 1473 tới vịnh Guinee, năm 1484 tới cửa sông Congo..

<span class='text_page_counter'>(16)</span> 2. Cuộc thám hiểm của Bartholomeu Dias: Vòng cực Nam Châu Phi • Sau khi Henrique “nhà hàng hải” mất, cuộc thám hiểm của Bồ Đào Nha dưới đời các vua bồ đào nha Joao II (1481-1495) và Manuel I biệt hiệu “đại vương” (14951521) vẫn được đẩy mạnh, nhưng đã thay đổi mục đích. • Năm 1486, nhà hàng hải Bồ Đào Nha Bartholomeu Dias (khoảng 1450-1500) thực hiện cuộc thám hiểm nhằm tìm ra đường đi từ châu Phi. • Ngày 3/2/1487, đoàn tàu của Dias đã tới mỏm Cực Nam Châu Phi. Khi vượt qua mũi Cực Nam Châu Phi, đoàn tàu của Diar đã gặp bão tố, vì thế ông đặt tên mũi đất cực Nam Châu Phi này là mũi “Bão Táp”( về sau được vua Joan II đổi tên là mũi Hảo Vọng)..

<span class='text_page_counter'>(17)</span> B.Đi a xơ. TÂY BỒ BAN ĐÀO NHA NHA. 1487. Hảo Vọng.

<span class='text_page_counter'>(18)</span> 3. Cuộc thám hiểm của Vasco da Gama • Năm 1497 hạm đội 4 tàu của Vasco da Gama rời cảng Lisbon, Bồ Đào Nha. • Đoàn tàu của Vasco da Gama, bao gồm 4 tàu, đã sang được Ấn Độ và cập bến Calicut ở bờ biển Tây Nam Ấn Độ vào ngày 20/05/1498. Đến tháng 3/1499, đoàn tàu của Vasco da Gama trở về nước, chỉ còn 55 người sống sót, nhưng chở về đầy hương liệu và những sản phẩm Ấn Độ..

<span class='text_page_counter'>(19)</span> TÂY BỒ BAN ĐÀO NHA NHA. 7 - 1497. Vaxcô Đơ Gama. 9 - 1499. 9-1498 5 - 1498. Mũi Hảo Vọng 11-1497.

<span class='text_page_counter'>(20)</span> 4. Cuộc phát hiện ra Châu Mỹ của Christopher Colombus • Năm 1492, Colombus chỉ huy một hạm đội nhỏ gồm ba tàu buồm bắt đầu cuộc thám hiểm vượt Đại Tây Dương theo hướng Tây. • Lúc 2h sáng ngày 12-10-1492, đoàn tàu của Colombus đã trông thấy hòn đảo san hô nhỏ của quần đảo Bahama, ông đặt tên cho hòn đảo này là San Salvador . • Ông cũng phát hiện ra dãy Quần đảo Virgin, đặt tên nó là Santa Ursulay las Once Mil Virgines, và đặt tên các quần đảo Virgin Gorda, Tortola, và Đảo Peter (San Pedro)..

<span class='text_page_counter'>(21)</span> TÂY BỒ BAN ĐÀO NHA NHA. 8-1492 10 - 1492 San sanvađo. QĐ. Canari. C. Côlômbô.

<span class='text_page_counter'>(22)</span> • Ông tiếp tục đi tới Đại Antilles, và đổ bộ tại Puerto Rico (San Juan Bautista) ngày 19/11/ 1493 • Sau đó ông quay lại Cuba, thám hiểm bờ biển phía nam Cuba và nhiều hòn đảo xung quanh gồm cả Đảo Youth (La Evangelista). • Do sự nổi loạn của dân da đỏ ở Haiti nên chuyến thám hiểm lần thứ 3 kết thúc. • Colombus còn tiến hành cuộc thám hiểm lần thứ tư (15021504), khám phá thêm vùng biển Trung Mĩ từ Honduras đến Colombia. • Đây cũng là cuộc thám hiểm lần cuối cùng và là một thất bại khủng khiếp của Colombus. • Cuộc thám hiểm của Colombus kéo dài 12 năm (1492-1504), đã khám phá ra vùng đất mới là những quần đảo Antille và vùng ven biển phía đông Trung Mĩ từ Honduras cho đến Vennezuela, một lục địa mới mà cho đến lúc đó, nguời Châu Âu chưa biết tới..

<span class='text_page_counter'>(23)</span> 5. Cuộc thám hiểm của Magienlan : Vòng quanh thế giới lần đầu tiên bằng đường biển •. •. •. Ferdinand Magellan ( 1480-1521), là một nhà hàng hải người Bồ Đào Nha. Ông sinh ra tại Sabrosa, miền bắc Bồ Đào Nha, nhưng sau đó đã từ bỏ quốc tịch Bồ Đào Nha để nhập quốc tịch Tây Ban Nha nhằm mục đích phục vụ cho Vua Carlos I của Tây Ban Nha vì việc thám hiểm ra Châu Mỹ của Colombus chưa làm vừa lòng các vua Tây Ban Nha. Chuyến hải hành trong khoảng thời gian 1519–1522 của Magellan đã đi vào lịch sử như là chuyến đi đầu tiên bằng đường biển của con người từ Đại Tây Dương đến Thái Bình Dương Chuyến đi này cũng đánh dấu sự kiện con người lần đầu tiên đi vòng quanh Trái Đất thành công, mặc dù chính bản thân Magellan cũng không hoàn thành chuyến đi của ông. Tuy nhiên, ông đã từng đi theo hướng đông đến Bán đảo Mã Lai trong một chuyến hải hành trước đó. Vì thế, ông đã trở thành nhà thám hiểm đầu tiên đi qua các đường kinh tuyến trên địa cầu..

<span class='text_page_counter'>(24)</span> TÂY BỒ BAN ĐÀO NHA NHA. F. Ma gien lan. 9-1519. 9 -1522. 3-1521 PHILIPPIN Philippin. 11- 519. Hảo Vọng 2-1522. 10-1520. Magienlan. Back.

<span class='text_page_counter'>(25)</span> Ý nghĩa của các cuộc phát kiến địa lý • Phát kiến địa lí được coi như một “cuộc cách mạng thực sự” trong lĩnh vực giao thông và tri thức: lần đầu tiên con người hình dung được hình ảnh chính xác về hành tinh, về bề rộng và hình thái Trái Đất. • Các nhà thám hiểm bằng những chuyến đi thực tế đầy dũng cảm của mình đã chứng minh cho giả thuyết Trái Đất hình cầu. Họ còn cung cấp cho các nhà khoa học rất nhiều hiểu biết mới về địa lí, thiên văn, hàng hải, sinh vật học.... • Phát kiến địa lí đã đem lại cho loài người những hiểu biết về những con đường mới, những vùng đất mới, những dân tộc mới. Một nền văn hoá thế giới bắt đầu hình thành do việc xuất bản và truyền bá của các loại sách, các tập du kí và bản đồ địa lí giữa các châu lục..

<span class='text_page_counter'>(26)</span> • Sau những cuộc phát kiến này, một sự tiếp xúc giữa các nền văn hóa khác nhau trên thế giới. • Sự hình thành tuyến đường thương mại nối liền 3 châu : Âu – phi – Á đã tạo nên tam giác mậu dịch Đại Tây Dương đến Thái Bình Dương. Thị trường thế giới hình thành trung tâm thương mại chuyển từ Địa Trung Hải sang bờ Đại Tây Dương • Việc khám phá ra mũi Hảo Vọng và eo biển Magellan là tuyến hàng hải quan trọng nối giữa các đại dương. • Một làn sóng di cư lớn từ thế kỉ 16-18 của những người Châu Âu sang Châu Mỹ. Trong đó nô lệ da đen cũng phải rời bỏ quê hương sang Châu Mỹ • Tuy nhiên, cuộc phát kiến địa lý còn dẫn đến nạn buôn bán nô lệ và chế độ thực dân, gây nhiều đau khổ cho các nước thuộc địa.

<span class='text_page_counter'>(27)</span> Phần 3 : Tìm hiểu về Kim Tinh.

<span class='text_page_counter'>(28)</span> • • • • • •. Những thông tin ban đầu về Sao Kim Khí quyển Nhiệt độ và ánh sáng từ Mặt trời Bề mặt Qũy đạo và vận tốc quay 5 phát hiện mới về Sao Kim.

<span class='text_page_counter'>(29)</span>

<span class='text_page_counter'>(30)</span> Những thông tin ban đầu về Sao kim • Sao Kim, còn gọi là Kim Tinh, Sao Hôm, Sao Mai (tên tiếng Anh: Venus) là hành tinh gần Mặt Trời thứ nhì của Thái Dương Hệ và thuộc loại hành tinh có đất và đá giống như Trái Đất (terrestrial planet). Sao kim hình thành cách đây hơn 4 tỷ năm, nhưng bề mặt sao kim hình thành cách đây hơn 500 triệu năm • Kích thước, khối lượng và trọng lực của Sao Kim suýt soát với Trái Đất nên hai hành tinh này vẫn thường được coi như hai hành tinh sinh đôi..

<span class='text_page_counter'>(31)</span> • Ngoại trừ các điểm đó, Trái Đất và Sao Kim, trên thực tế, khác hẳn nhau: một nơi có khí hậu ôn hoà, nơi kia cực kỳ nóng; áp suất khí quyển ở một nơi thì vừa phải, áp suất nơi kia cực cao đủ để bóp bẹp một chiếc xe bọc sắt; không khí một nơi có nhiều hơi nước, dưỡng khí và thuận lợi cho sự sống, không khí nơi kia dầy đặc với chất độc, thán khí và các axít ăn thủng được kim loại. • Với mắt trần Sao Kim là thiên thể sáng thứ ba trên bầu trời, sau Mặt Trời và Mặt Trăng. Cấp sao biểu kiến của Sao Kim biến đổi trong khoảng -4,6m đến -3,8m và được quan sát thấy dễ dàng nhất vào lúc trước khi Mặt Trời mọc( sao Mai) hay sau khi Mặt Trời lặn(sao Hôm), dẫn đến nhiều nền văn hóa cổ đại đã coi đây là hai ngôi sao riêng biệt..

<span class='text_page_counter'>(32)</span> Khí quyển • Sao Kim có một bầu khí quyển rất đặc với 96% thán khí (CO2), 3% đạm khí (N2) và các loại axít khác nhau. • Áp suất khí quyển của Sao Kim cao hơn 90 lần áp suất khí quyển tại mặt biển của Trái Đất. Sao Kim hấp thụ nhiệt mà không bức xạ được nhiệt ra ngoài không gian vì bầu khí quyển có quá nhiều thán khí. (Đây là một hiện tượng mà rất nhiều nhà khoa học sợ là sẽ xẩy ra cho Trái Đất nếu các kỹ nghệ trên thế giới tiếp tục thải thán khí vào bầu khí quyển.).

<span class='text_page_counter'>(33)</span> • Một hậu quả của các chất hóa học nặng trong không khí là những lớp mây dày đặc che kín hành tinh này. Mây của Sao Kim chứa những hạt chất lỏng nhỏ li ti; nhưng thay vì những hạt nước như tại Trái Đất, đây là những hạt axít. • Bầu khí quyển ở đây dày đặc tạo nên hiệu ứng nhà kính làm cho hành tinh này cực nóng, ở độ cao 80 km có một yếu tố hấp thụ toàn bộ tia cực tím của mặt trời. Và đây vẫn còn là 1 điều bí ẩn đối với các nhà khoa học..

<span class='text_page_counter'>(34)</span> • Những lớp mây này phản chiếu đa số ánh sáng Mặt Trời và khiến cho Sao Kim trở thành một trong những ngôi sao sáng nhất trên bầu trời (sao Kim có thể nhìn thấy bằng mắt thường kể cả ngay sau khi Mặt Trời mọc). • Nếu không có những lớp mây này, nhiệt độ của Sao Kim, dù đã quá nóng, sẽ còn nóng hơn nữa vì sẽ không có gì ngăn cản ánh sáng Mặt Trời. • Gió trong các lớp mây của Sao Kim có thể đạt đến 350 km/h nhưng tại bề mặt chỉ vài km/h. Tuy nhiên, với một lượng axít cao, gió trên bề mặt Sao Kim có thể ăn mòn các vật cản trở một cách dễ dàng..

<span class='text_page_counter'>(35)</span> Nhiệt độ và ánh sáng Mặt trời • Nhiệt độ tại bề mặt của Sao Kim, như giải thích ở trên, rất cao – trung bình vào khoảng 464C (740K). • Đây là nhiệt độ nóng đủ để biến kim loại chì thành chất lỏng. Sự cách biệt về nhiệt độ tại bề mặt giữa ban ngày và ban đêm của Sao Kim rất ít vì ảnh hưởng của ánh sáng Mặt Trời trên nhiệt độ rất ít..

<span class='text_page_counter'>(36)</span> • Nhiệt độ bề mặt của Sao Kim, do đó, rất cao – nóng hơn Sao Thủy mặc dù Sao Kim cách xa Mặt Trời gấp đôi Sao Thủy và rất ít ánh sáng Mặt Trời chiếu thẳng vào bề mặt của Sao Kim. • Sao Kim có thể xem như là hành tinh với khí hậu nóng nhất Thái Dương Hệ..

<span class='text_page_counter'>(37)</span> Bề mặt • Trong bốn hành tinh thuộc loại hành tinh có đất và đá của Thái Dương Hệ (Sao Thủy, Sao Kim, Trái Đất và Sao Hỏa), Sao Kim có một bề mặt tương đối phẳng nhất – hơn 90% bề mặt của Sao Kim được phủ bằng dung nham. Những chỗ không bị phủ sẽ được bào mòn bởi gió của một bầu không khí dầy đặc. • Ngay cả những hố tạo ra bởi những tảng đá rơi vào ngoài không gian cũng không thể nào quá to hay quá lởm chởm vì áp suất cực cao của khí quyển đè xuống bề mặt và không làm cho đất đá văng vãi tứ tung..

<span class='text_page_counter'>(38)</span> • Trên mặt, Sao Kim có hai cao nguyên khổng lồ chính, vượt hẳn lên trên những bình nguyên ở phía dưới. • Cao nguyên ở bắc bán cầu có tên là Ishtar Terra.. Đây là một vùng đất cao, rộng vào cỡ Úc và chứa ngọn núi cao nhất của Sao Kim: Maxwell Montes (cao khoảng 11 km). • Cao nguyên ở nam bán cầu rộng vào cỡ Nam Mỹ và có tên là Aphrodite Terra. Nằm xen vào hai cao nguyên này là những cao nguyên nhỏ và thấp hơn như Atalanta Platina, Guinevere Platina, Lavinia Platina....

<span class='text_page_counter'>(39)</span> • Các nhà khoa học cho rằng Sao Kim , giống như Sao Thủy và Trái Đất, có một õi sắt hình cầu (bán kính 3000 km) ở giữa, một lớp dung nham ở ngay trên và các lớp đất và đá ở trên nữa. Vì không có hơi nước trong không khí nên đá trên Sao Kim cứng hơn đá của Trái Đất. Các núi lửa trên sao Kim vẫn còn hoạt động..

<span class='text_page_counter'>(40)</span> Qũy đạo và vận tốc quay • Quỹ đạo của Sao Kim, tuy là hình elip như quỹ đạo của các hành tinh khác, nhưng tương đối tròn. Sao Kim quay một vòng xung quanh Mặt Trời trên quỹ đạo này mất khoảng 225 ngày. Một năm Sao Kim, do đó, dài bằng 225 ngày của Trái Đất.. • Một ngày Sao Kim dài hơn một năm Sao Kim, một người sống trên Sao Kim, nếu chọn đúng thời gian, có thể ăn mừng hai lần sinh nhật trong cùng một ngày • Sao Kim quay rất chậm và quay ngược chiều so với các hành tinh khác : từ đông sang tây thay vì từ tây sang đông..

<span class='text_page_counter'>(41)</span> • Vận tốc quay của sao Kim, do đó, là -6.5 km/h – vận tốc quay nhỏ nhất của các hành tinh trong Thái Dương Hệ. • Với một vận tốc nhỏ như vậy, Sao Kim phải mất 243 ngày để quay một vòng xung quanh chính nó. Một ngày Sao Kim, do đó, dài hơn 243 ngày của Trái Đất..

<span class='text_page_counter'>(42)</span> 5 phát hiện mới về Sao Kim Nguồn : vnexpress.net.

<span class='text_page_counter'>(43)</span> Vào năm 2007, tàu Venus Express tìm ra bằng chứng đầu tiên về sự tồn tại của sét trên sao Kim. Sét đã làm thay đổi thành phần hoá học trên trái đất - như tạo ra ôzone và nitơ ôxit. Vì thế các nhà nghiên cứu phỏng đoán chớp cũng có ảnh hưởng tương tự trên sao Kim. Ảnh: NASA. • Tàu Venus Express của Cơ quan Vũ trụ châu Âu (ESA) phát hiện ra rằng sao Kim cũng có tầng ozone giống như trái đất. Venus Express tìm ra tầng ozone của sao Kim khi nó quan sát các ngôi sao xa qua bầu khí quyển của sao Kim. Dữ liệu mà tàu gửi về cho thấy độ sáng của các ngôi sao không lớn như dự kiến. Nguyên nhân là tầng ozone của sao Kim đã hấp thụ một phần ánh sáng cực tím của chúng. Ảnh: NASA..

<span class='text_page_counter'>(44)</span> • Hồi tháng 3 năm nay, các nhà khoa học của Đài thiên văn Paris tại Pháp phát hiện sao Kim đang quay chậm hơn sau khi phân tích dữ liệu từ một phổ kế trên Venus Express. Nhóm nghiên cứu tính toán rằng thời lượng một ngày của sao Thủy tăng thêm 6 phút rưỡi. Một ngày sao Kim tương đương 243 ngày trên trái đất. Họ cho rằng quá trình cọ xát giữa bầu khí quyển và bề mặt sao Kim khiến chuyển động của bề mặt trở nên chậm hơn. Ảnh: planetforkids.org..

<span class='text_page_counter'>(45)</span> Sao Kim là hành tinh có nhiều núi lửa nhất trong hệ Mặt Trời. Hơn 1.000 khu vực núi lửa lớn tồn tại trên bề mặt sao Kim. Dung nham từ những ngọn núi lửa tạo ra vô số rãnh có chiều dài tới vài trăm km trên bề mặt của hành tinh. Ảnh: NASA.

<span class='text_page_counter'>(46)</span> • Do sao Kim không có từ trường nên từ lâu giới khoa học luôn nghĩ cực quang không tồn tại trên hành tinh này. Nhưng sau khi phân tích dữ liệu từ tàu Venus Express, các chuyên gia phát hiện thứ giống như cực quang trên trái đất cũng hiện diện trên sao Kim. Đó là những lớp bọt từ khổng lồ bao bọc nó. Ảnh: NASA..

<span class='text_page_counter'>(47)</span> • Cám ơn thầy và các bạn đã lắng nghe bài thuyết trình của nhóm 3.

<span class='text_page_counter'>(48)</span>

<span class='text_page_counter'>(49)</span>

<span class='text_page_counter'>(50)</span>

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×