Tải bản đầy đủ (.doc) (41 trang)

Kế toán TSCĐ tại Công ty may xuất khẩu Thái Bình (chương II + III)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (273.09 KB, 41 trang )

Chuyên đề thực tập : Tài sản cố định
Lời mở đầu
Nền kinh tế thị trờng với những đổi mới thực sự trong cơ chế quản lý kinh tế
tài chính đã khẳng định vai trò và vị trí của thông tin kế toán trong quản lý doanh
nghiệp. Hạch toán kế toán là một bộ phận cấu thành quan trọng của hệ thống công
cụ quản lý kinh tế tài chính, có vai trò tích cựu trong quản lý, điều hành và kiểm soát
các hoạt động kinh tế. Với t cách là một công cụ quản lý kinh tế tài chính kế toán là
một lĩnh vực gắn liền với hoạt động kinh tế tài chính , đảm nhận tổ chức thông tin có
ích cho các hoạt động kinh tế . Vì vậy kế toán có vai trò đặc biệt quan trọng không
chỉ với hoạt động tài chính nhà nớc , mà còn vô cùng cần thiết quan trọng với hoạt
động tài chính doanh nghiệp Việc đổi mới và không ngừng hoàn thiện công tác kế
toán thích nghi với yêu cầu và nội dung của quá trình đổi mới cơ chế quản lý là một
vấn đề bức xúc và cần thiết hiện nay.
Mặt khác trong nền kinh tế thị trờng kế toán luôn có vai trò tích cực đối với
quản lý vốn , tài sản của các doanh nghiệp chủ yếu dới dạng tài sản cố định của
doanh nghiệp. Nh vậy muốn quản lý và sử dụng vốn tài sản đạt hiệu quả cao thì
doanh nghiệp phải quản lý hạch toán , sử dụng tài sản cố định tốt. Tài sản cố định là
t liệu lao động không thể thiếu đợc với mọi quốc gia nói chung và đối với doanh
nghiệp nói riêng . Nó đợc xem nh phần xơng sống của các doanh nghiệp chiếm tỉ
trọng vốn lớn ,quyết định đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Tài sản cố định là trong ba yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất kinh doanh .
Nó là vật dẫn lao động của con ngời đến đối tợng lao động , đồng thời giảm nhẹ và
giải phóng sức lao động của con ngời và tăng năng suất lao động .
Vai trò của tài sản cố định và tốc độ tăng tài sản cố định trong sự nghiệp phát
triển kinh tế quyết định yêu cầu và nhiệm vụ ngày càng cao của công tác quản lý , sử
dụng tài sản cố định . Việc tổ chức các công hạch toán nh ; thờng xuyên theo dõi,
Sinh Viên Thực Hiện: Đặng Giang Nam
28
Chuyên đề thực tập : Tài sản cố định
nắm chắc tình hình tăng giảm về cả số lợng giá trị cũng nh tình hình hao mòn và
khấu hao có ý nghĩa rất quan trọng trong công tác sử dụng hợp lý công suất của tài


sản cố định góp phần phát triển sản xuất , thu hồi vốn đầu t nhanh để tái sản xuất ,
mở rộng quy mô , trang bị thêm và đổi mới tài sản cố định .
Thực tế tại Công Ty may xuất khẩu Thái bình với nhiệm vụ là chuyên sản xuất
gia công các mặt hàng của khách hành trong và ngoài nớc ( chủ yếu là khách hành
nớc ngoài ). Vì vậy công ty luôn quan tâm đặc biệt đến vấn đề đầu t quản lý, sử dụng
và hạch toá toán tài sản cố định để nâng cao năng suất lao động. chất lợng lao động,
chất lợng sản phẩm , hạ giá thành . tăng lợi nhuận.
Đây cũng là một vấn đề đã và đang đợc các nhà kinh tế, các nhà quản lý kinh
doanh nghiên cứu, phân tích để tìm ra những giải pháp hữu hiệu nhằm khác phục
những tồn đọng hạn chế, giúp cho các doanh nghiệp tồn tại và phát triển trong cơ
chế quản lý mới . Chính vì vậy để củng cố thêm kiến thức đã học , với sự giúp đỡ của
Công ty may xuất khẩu Thái bình em chọn đề tài ; Kế toán TSCĐ tại công ty may
xuất khẩu thái bình .

Sinh Viên Thực Hiện: Đặng Giang Nam
29
Chuyên đề thực tập : Tài sản cố định
Nội dung đề tài
Trang
Lời nói đầu 3
Phần I
Cơ sở lý luận của tổ chức hạch toán tài
sản cố định (TSCĐ) trong các doanh
nghiệp.
5
I.1 TSCĐ và sự cần thiết phải tổ chức hạch toán TSCĐ 5
I.1.1 TSCĐ và đặc điểm TSCĐ 5
I.1.2 Phân loại TSCĐ 7
I.1.3 Phơng pháp đánh giá TSCĐ 9
3.1 Xác định nguyên giá của TSCĐ. 9

3.2 Xác định giá trị hao mòn của TSCĐ. 11
3.3 Xác định giá trị còn lại của TSCĐ. 11
I.1.4 Nhiệm vụ tổ chức hạch toán TSCĐ 11
I.1.5 Sự cần thiết phải tổ chức hạch toán TSCĐ 12
I.2 Tổ chức hạch toán TSCĐ 13
I.2.1 Hạch toán chi tiết TSCĐ 13
I.2.2 Hạch toán tổng hợp TSCĐ 14
2.1 Hạch toán tăng, giảm TSCĐ 16
2.2 Hạch toán khấu haoTSCĐ 22
2.3 Hạch toán TSCĐ đi thuê và cho thuê 30
2.4 Hạch toán sửa chữa TSCĐ 33
I.3 Quản lý, sử dụng và hiệu quả sử dụng TSCĐ 35
I.3.1 Yêu cầu quản lý TSCĐ 35
I.3.2 Một số chỉ tiêu phân tích hiệu quả sử dụng TSCĐ 36
Sinh Viên Thực Hiện: Đặng Giang Nam
30
Chuyên đề thực tập : Tài sản cố định
Phần II:
Thực tế tổ chức hạch toán TSCĐ
tại Công ty công ty may xuất khẩu thái bình
II.1. Đặc điểm, tình hình hoạt động
II.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty may xuất khẩu thái
bình:
Công ty may xuất khẩu Thái Bình là một doanh nghiệp nhà nớc , đăng ký kinh
doanh theo quyết định số 90QĐ/UB ngày 25 tháng 3 năm 1991 của Uỷ ban nhân dân
tỉnh Thái bình . Công ty chuyên sản xuất gia công hành may mặc nội địa trụ sở của
công ty may tại km 2+500 đờng 10 , phờng Quang trung thị xã Thái Bình .
Tiền thân của công Ty may xuất khẩu Thái bình là trạm vải sợi may mặc thành
lập từ tháng 3/1957, trực thuộc công ty bách hoá thái bình với nhiệm vụ là cải tạo một
số cơ sở dệt trong tỉnh, đồng thời gia công dệt vải khổ vuông và dệt vải màn phục vụ

tiêu dùng chủ yếu nhân dân trong tỉnh .
Từ năm 1958 đến giữa năm 1970: Làm nhiệm vụ cải tạo may mặc và gia công
áo bông nam , nữ sau đó chuyển sang sản xuất gia công may mặc , trực tiếp sản xuất
sơ chế áo bông nam, nữ .Trong thời gian chiến tranh chống Mỹ nhiệm vụ chủ yếu lúc
này lại là phục vụ quân trang cho quốc phòng .
Từ năm 1967 thì tách nhiệm vụ gia công vải sợi riêng thành trạm vải sợi và gia
công may mặc . Năm 1968, uỷ ban hành chính tỉnh quyết định thành lập xí nghiệp
may mặc, xí nghiệp hạch toán độc lập trực thuộc công ty thơng nghiệp quản lý làm
nhiệm vụ vừa gia công vừa sản xuất hàng may mặc theo kế hoạch đợc giao.
Từ năm 1970 đến những năm 1980 , sản xuất của xí nghiệp phát triển ổn định ,
là cơ sở duy nhất của tỉnh sản xuất hàng may mặc phục vụ nhu cầu nhân dân trong tỉnh
và các địa bàn lân cận . Tuy nhiên đến giữa những năm 1980

thì sản xuất gặp nhiều
khó khăn , có lúc công nhân phải nghỉ việc , thậm chí đã có thời kỳ cơ chế hành chính
quan liêu bao cấp không còn phù hợp với yêu cầu phát triển kinh tế ,không kích thích
sản xuất .
Từ năm 1987 thị trờng tiêu thụ sản phẩm may mặc ở nớc ta đợc mở rộng ra nớc
ngoài. Để đáp ứng đợc yêu cầu của tình hình mới. Công ty chuyển hẳn sang sản xuất
gia công, hàng gia công may mặc xuất khẩu. Đầu tiên là sản xuất những mặt hàng đơn
giản . BHLĐ, sơ mi, ga chăn ,gối xuất khẩu chủ yếu vào thị trờng Đông Âu , sau đó
công ty từng bớc khẳng định đợc vị trí của mình và sản xuất đợc mặt hàng yêu cầu kỹ
thuật phức tạp nh Jăc ket, áo gió , vecton xuất khẩu vào các n ớc Nhật bản, Đài loan,
hàn quốc, Singapre và đặc biệt là thị tr ờng EU thị trờng yêu cầu chất lợng sản
phẩm rất cao. Đến năm 1994, Xí nghiệp đợc đổi tên thành Công ty may xuất khẩu Thái
Bình.
Sinh Viên Thực Hiện: Đặng Giang Nam
31
Chuyên đề thực tập : Tài sản cố định
Tháng 3 năm 1993 , Công ty đợc bộ thơng mại cấp giấy phép kinh doanh xuất

nhập khẩu trực tiếp và đợc phân bổ hạng ngạch xuất khẩu hàng may mặc vào thị trờng
EU thờng xuyên với số lợng hàng từ 30 000 50 000 áo Jăcket và nhiều loại mặt
hàng khác . Đây là điều kiện hết sức thuận lợi để công ty ổn định và phát triển sản xuất
. Trong những năm cuối thập kỷ 90 , công ty thờng xuyên đầu t thêm máy móc thiết bị
hiện đại , cải tiến quản lý sản xuất . Vì vậy Công ty đã khẳng định đợc vị trí của mình
trên thị trờng .
Kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty trong mấy năm gần đây đợc thể hiện
ở một số chỉ tiêu chủ yếu sau;
TT Chỉ tiêu ĐVT
TH năm 2000 TH Năm
2001
TH năm
2002
1
Doanh thu
1000 đ 3.795983 5.582.082 8.915.286
2
Sản phẩm sản xuất
Cái 122.175 151.217 166.122
+ xuất khẩu - 119.314 141.872 160.112
+ Nội địa 2.861 9.345 6.583
3
Kim ngạch xuất khẩu
U S Đ 3.645.600 2.944.692 3.763.956
+KN xuất khẩu - 2.407.000 2.079.769 2.469.058
+KN nhập khẩu 1.238.600 864.923 1.294.898
4 Lao động Ngời 436 509 572
5
Thu nhập bình quân
Đ/ngời/tháng 356.000 371.000 560.000

6 Nộp ngân sách 1.000đ 198.650 274.604 282.455
7 LãI - 128.308 150.032 168.454
8
Tổng giá trị tài sản
- 6.715.389 8.125.559 8.858.258
+Tài sản lu động - 2.433.790 2.381.496 2.650.151
+Tài sản cố định - 4.281.599 5.744.063 6.293.107
Qua một số chỉ tiêu trên đã khẳng định đợc Công ty không ngừng phấn đấu vơn lên
để tự khẳng định mình đã đạt những bớc tăng trởng khá rõ rệt.
II. 1.2. Tổ chức bộ máy quản lý của công ty:
Bộ máy tổ chức quản lý của công ty đợc phân chia nh sau:
- Ban giám đốc công ty gồm 3 ngời.
- Giám đốc quản lý chung .
- Phó giám đốc quản lý phụ trách.
Sinh Viên Thực Hiện: Đặng Giang Nam
32
Chuyên đề thực tập : Tài sản cố định
- Phó giám đốc phụ trách kỹ thuật.
+ Các phòng ban.
- Phòng tổ chức: Bộ phận tổ chức lao động tiền lơng ; Có nhiệm vụ quản lý về
mặt nhân sự ,các vấn đề về chính sách , chế độ về ngời lao động ,thanh toán trả lơng
đến từng cán bộ công nhân viên chức trong công ty.
- Bộ phận hành chính: Phụ trách công việc phục vụ đời sống , bảo hộ lao động,
tiếp khách, hội nghị.
- Bộ phận bảo vệ: Có nhiệm vụ bảo vệ an toàn về tài sản, duy trì nội quy, quy
chế của Công Ty.
+ Phòng kỹ thuật : Có nhiệm vụ quản lý quy trình sản xuất , định mức vật t,
chất lợng sản phẩm, nghiên cứu chế tạo mẫu mã sản phẩm mới, đồng thời kiểm tra các
công đoạn của quy trình sản xuất, quy cách sản phẩm, tất cả các khâu từ nguyên liệu
đến bán thành phẩm và thành phẩm xuất khẩu.

+ phòng nghiệp vụ kế hoạch: Nghiên cứu thị trờng, xây dựng kế hoạch ngắn
hạn và dài hạn, ký kết các hợp đồng mua bán, thực hiện nghiệp vụ lu thông đối ngoại,
điều hành sản xuất và quản lý cấp phát toàn bộ vật t nguyên liệu cho quá trình sản xuất
và hoạt động sản xuất kinh doanh cho toàn công ty.
+ Phòng kế toán: Có nhiệm vụ quản lý tài sản của công ty, hạch toán các nghiệp
vụ kinh tế phát sinh, phản ánh các hoạt động của sản xuất kinh doanh của công ty.
Giám sát kiểm tra việc sử dụng các loại vật t, tình hình sử dụng vốn, tài sản, quản lý sử
dụng vốn kinh doanh có hiệu quả, cung cấp thông tin, định kỳ thực hiện các quy định
về báo cáo với nhà nớc.
+ Phân xởng sản xuất:
- Phân xởng cắt : Có nhiệm vụ trả nguyên phụ liệu, pha cắt bán thành phẩm để
chuyển cho phân xởng may.
- Phân xởng may : Nhận bán thành phẩm từ phân xởng cắt, sản xuất theo dây
chuyền để hoàn thành sản phẩm.
- Phân xởng hoàn thành: Là đóng gói và hoàn thành sản phẩm.
II. 1.3. Quy trình công nghệ sản xuất:
Để duy trì hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả, công ty phải không
ngừng đổi mới trang thiết bị, công nghệ sản xuất cải tiến kỹ thuật, nâng cao năng xuất
lao động, chất lợng sản phẩm, tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm.
Do đặc thù của ngành may mặc, sản phẩm luôn thay đổi mẫu mốt theo thị hiếu
tiêu dùng. Quy trình sản xuất của công ty là quy trình khép kín. Từ khâu nhận mẫu mã,
nguyên phụ liệu từ phía khách hàng nớc ngoài đến giao thành phẩm tại cửa khẩu xuất
hàng. Vì vậy phải tuỳ thuộc vào thị trờng từng vùng, từng nớc, từng mùa, từng khách
hàng. Tuy nhiên các bớc công nghệ tuần tự chung ảnh hởng rất lớn đến việc quản lý
vật t, tiết kiệm chi phí , tăng năng xuất , nâng cao chất lợng sản phẩm, đảm bảo thời
Sinh Viên Thực Hiện: Đặng Giang Nam
33
Chuyên đề thực tập : Tài sản cố định
gian giao hàng cho khách. Thoả mãn tốt hơn nhu cầu luôn thay đổi của ngời tiêu
dùng .

Quy trình sản xuất đợc thể hiện ở mô hình sau:

Với đơn hàng gia công xuất khẩu quy trình sản xuất đợc thực hiện tuần tự theo
các bớc công đoạn sau:
Sau khi ký kết các hợp đồng ngoại thơng, khách hàng nớc ngoài cung cấp tài
liệu kỹ thuật (bao gồm sản phẩm mẫu , mẫu giấy, tác nghiệp sản xuất cùng với việc
cung cấp nguyên phụ liệu cho sản xuất). Công ty tiến hành chế thử sản phẩm mẫu. Sản
phẩm đợc chuyển tới khách hàng để đánh giá chất lợng và các yêu cầu kỹ thuật của sản
phẩm. Nếu sản phẩm đợc khách hàng chấp nhận đơn hàng sẽ đợc khách hàng đồng ý
cho sản xuất hàng loạt.
Nguyên phụ liệu nhận về đợc kiểm tra xác nhận số lợng, chất lợng để đảm bảo
sản xuất đủ tài liệu kỹ thuật, áo mẫu, số lợng và đạt yêu cầu xuất khẩu. Căn cứ vào số
liệu báo cáo của bộ phận kiểm tra , phòng kỹ thuật xây dựng quy trình công nghệ, định
mức vật t giác sơ đồ trên mẫu giấy.
Nguyên liệu chuyển cho phân xởng cắt pha cắt thành bán thành phẩm, bán thành
phẩm đợc kiểm tra, chi tiết đánh số thứ tự (Tránh sai mầu) và chuyển cho phân xởng
may, phế liệu thu hồi sẽ đợc tận dụng để pha cắt sản phẩm bán trong thị trờng nội địa.
Căn cứ vào dây chuyền công nghệ phân xởng may (Bao gồm 11 tổ sản xuất) thực hiện
Sinh Viên Thực Hiện: Đặng Giang Nam
34
Kho nguyên liệu
Đo đếm số lượng , kiểm tra chất lượng
nguyên liệu vải( mở kiện)- Phân loại khổ vải -
Để vải có độ cẩm tự nhiên
Phân xưởng lập trình
Mộu mã kích thước
Phân xưởng cắt Kho đầu tấm
Kho thành phẩm sản phẩm phụ
Kho phế liệu
Phân xưởng may Kho phụ liệu

Kho bao bì
Kho thành phẩm
Phân xưởng thành
Phẩm. kiểm tra chất
lượng vào bao hộp
đóng kiện
Trung tâm tiếp thu NVL
Chuyên đề thực tập : Tài sản cố định
lắp ráp các chi tiết sản phẩm đến khâu công đoạn hoàn chỉnh sản phẩm cả làm khuy,
đính cúc , nhặt chỉ ,vệ sinh sản phẩm.
Toàn bộ các khâu công đoạn đều đợc cán bộ KCS kiểm tra chất lợng, nên đảm
bảo đủ chất lợng xuất khẩu, sản phẩm sẽ đợc chuyển cho phân xởng hoàn thành để
hoàn chỉnh sản phẩm, đến đây sản phẩm lại đợc kiểm tra lần cuối cùng, nếu đạt yêu
cầu (Không có bất kỳ lỗi nào) Sẽ đợc đóng gói vào bao gói, và đợc nhập kho thành
phẩm chờ xuất khẩu.
Tổ chức bộ máy kế toán tại công ty:
Sơ đồ bộ máy kế toán của công ty may xuất khẩu Thái bình
Bộ máy kế toán của công ty có nhiệm vụ cập nhật theo dõi, kiểm tra , hạch toán
toàn bộ những nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong công ty bằng các nghiệp vụ kế toán tài
chính, giúp cho lãnh đạo công ty có cơ sở để phân tích đánh giá tình hình sản xuất kinh
doanh từ đó có quyết định đúng đắn trong hoạt động của công ty nhằm đạt đợc hiệu
quả kinh tế cao.
Phòng kế toán của công ty gồm có 4 ngời : 01 kế toán trởng và 03 kế toán viên.
+ Kế toán trởng: chịu trách nhiệm điều hành chung mọi công việc. Kế toán tr-
ởng theo dõi các kế toán viên và xét duyệt các BCTC do kế toán Tổng hợp lập, sau đó
trình lên cấp trên.
+ Kế toán theo dõi TSCĐ , vốn bằng tiền và BHXH: Theo dõi biến động của
TSCĐ, mở thẻ TSCĐ cho tuỳ loại TSCĐ , trích lập khấu hao , theo dõi sửa chữa lớn
TSCĐ và XDCB đồng thời theo dõi việc thu chi tiền mặt, các khoản tạm ứng, thanh
toán BHXH và các quan hệ với ngân hành. Cuối kỳ lập BCTC trình lên Kế toán trởng

xét duyệt.
+ Kế toán kho: (Kho nguyên liệu, phụ liệu, vật t rẻ tiền mau hỏng, bao bì đóng
gói, thành phẩm ) theo dõi việc xuất nhập tồn kho từng loại vật t nguyên liệu.
+ Kế toán phân xởng: Theo rõi tiêu hao nguyên liệu, quyết toán nguyên liệu
trong nội bộ phân xởng cắt.
II.1.4 . Hình thức kế toán vận dụng :
Sinh Viên Thực Hiện: Đặng Giang Nam
35
Kế toán trưởng:
Theo dõi và kiểm tra, xét duyệt
BCTC, trình lên cấp trên
Kế toán TSCĐ,vốn
Bằng tiền BHXH
Kế toán kho
nguyên vật liệu
Kế toán phân xư
ởng
Chuyên đề thực tập : Tài sản cố định
Công ty may xuất khẩu Thái bình chuyên sản xuất và gia công các sản phẩm
may mặc cao cấp, bên cạnh đó cũng sản xuất gia công các sản phẩm may mặc cao cấp,
bên cạnh đó cũng cũng sản xuất gia công một số các mặt hàng nội địa. Để thuận tiện
cho việc cung cấp các thông tin đầy đủ, nhanh chóng, kịp thời chính xác nên công ty
đã áp dụng hình thức nhật ký chứng từ trong hạch toán kế toán tại công .
Nhật ký chứng từ là sổ kế toán tổng hợp dùng để phản ánh các nghiệp vụ kinh tế
phát sinh theo vế có của các tài khoản đối ứng với các tài khoản nợ có liên quan, kết
hợp giữa ghi theo thời gian và theo hệ thống giữa hạch toán tổng hợp và hạch toán phân
tích. Một nhật ký chứng từ có thể mở cho một TK hoặc cóp thể mở cho một số tài
khoản có nội dung kinh tế giống nhau hoặc có quan hệ đối ứng mật thiết với nhau.
Nguyên tắc cơ bản của hình thức kế toán Nhật ký chứng từ là:
+ Tập hợp và hệ thống hoá các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo bên Có của tài

khoản kết hợp với việc phân tích các nghiệp vụ kinh tế đó theo TK đối ứng Nợ.
+ Kết hợp với việc ghi chặt chẽ các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo trình tự thời
gian với việc hệ thống hoá các nghiệp vụ theo nội dung kinh tế ( theo TK ).
+ Kết hợp rộng rãi việc hạch toán tổng hợp với hạch toán chi tiết cùng một sổ
kế toán và cùng một quá trình ghi chép .
Sử dụng các mẫu sổ in sẵn có quan hệ đối ứng TK , chỉ tiêu quản lý kinh tế tài
chính và lập báo cáo tài chính .
Trình tự ghi sổ kế toán theo sơ đồ hình thức nhật ký chứng từ:

Sinh Viên Thực Hiện: Đặng Giang Nam
36
Chứng từ gốc , Bảng
tổng hợp chứng từ gốc
Sổ quỹ
Sổ KT chi tiết
Bảng kê
NKCT
Sổ cái
Bảng Chứng
Từ, sổ PS
BC KT
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu
Chuyên đề thực tập : Tài sản cố định
II.2. Sự cần thiết phải nghiên cứu công tác kế toán.
II.2.1. Vai trò và sự cần thiết phải tổ chức hạch toánTSCĐ trong doanh
nghiệp:
II.2.1.1. Vai trò và tầm quan trọng của (TSCĐ) trong hoạt động sản xuất
kinh doanh:

- Tài sản cố định (TSCĐ) là những t liệu lao động chủ yếu trong doanh nghiệp
có giá trị lớn tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất và sau mỗi chu kỳ sản xuất hình thái
vật chất của nó không thay đổi , nhng về mặt giá trị thì nó đợc chuyển dần vào giá trị
sản phẩm.
Tiêu chuẩn về thời gian : Có thời gian sử dụng từ 1 năm trở lên .
Tiêu chuẩn về giá trị: Hiện nay TSCĐ là tài sản có giá trị từ 5 triệu đồng trở lên.
- Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp cần phải có 3 yếu
tố: T liệu lao động, đối tợng lao động , sức lao động . TSCĐ chính là t liệu lao động, là
một trong 3 yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất kinh doanh . Nó là cơ sở vật chất
không thể thiếu đợc đối với mọi quốc gia nói chung và các doanh nghiệp nói riêng. Vì
vậy, TSCĐ đóng vai trò đặc biệt quan trọng trong hoạt động của doanh nghiệp. Vì vậy
đòi hỏi phải có phơng pháp tổ chức hạch toán sao cho phù hợp và hiệu quả.
II.2.1.2. Sự cần thiết phải tổ chức hạch toán TSCĐ trong DN:
Tài sản cố định là cơ sở vật chất kỹ thuật của sản xuất, là điều kiện quan trọng để tăng
năng xuất lao động xã hội và phát triển kinh tế quốc dân, vì vậy mà TSCĐ cần có sự
tăng thêm , đổi mới không ngừng . Điều đó tác dụng quyết định đến yêu cầu và nhiệm
vụ của công tác bảo vệ , quản lý và sử dụng TSCĐ. Mỗi ngành mỗi địa phơng cũng nh
từng doanh nghiệp phải không ngừng đề cao trách nhiệm làm chủ nguồn vốn, bảo toàn
nguồn vốn, để đủ sức cạnh tranh trong thị trờng.
Tổ chức hạch toán tài sản cố định có vai trò vô cùng quan trọng trong việc cung
cấp các thông tin cho các nhà lãnh đạo, các nhà quản lý để có quyết định đúng đắn,
chính xác kịp thời trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Đồng thời hạch toán TSCĐ
còn có ý nghĩa trong việc bảo vệ và thu hồi vốn đầu t dới hình thức khấu hao, tạo lập
quỹ khấu hao để tái sản xuất, mở rộng quy mô kinh doanh của DN. Xuất phát từ đặc
điểm, vị trí, vai trò của TSCĐ mà kế toán TSCĐ phải đảm bảo thực hiện các nhiệm vụ
chủ yếu sau;
+ Ghi chép, phản ánh tổng hợp chính xác kịp thời số lợng giá trị TSCĐ hiện có
tình hình tăng giảm và hiện trạng TSCĐ trong phạm vi toàn đơn vị cũng nh từng bộ
phận sử dụng TSCĐ, tạo điều kiện cung cấp thông tin để kiểm tra giám sát thờng
xuyên việc giữ gìn bảo quản , bảo dỡng và kế hoạch đầu t đối với TSCĐ trong từng

doanh nghiệp, từng bộ phận .
+Tính toán và phân bổ chính xác mức khấu hao TSCĐ vào từng chi phí sản xuất
kinh doanh phù hợp với mức độ hao mòn TSCĐ và chế độ quy định .
Sinh Viên Thực Hiện: Đặng Giang Nam
37
Chuyên đề thực tập : Tài sản cố định
+ Tham gia lập kế hoạch sửa chữa và dự toán chi phí sửa chữa TSCĐ, giám sát
việc sửa chữa TSCĐ về chi phí và kết quả của công việc sửa chữa.
+ Tính toán phản ánh kịp thời , chính xác tình hình xây dựng trang bị thêm đổi
mới nâng cấp hoặc tháo dỡ bớt cũng nh việc làm tăng, giảm nguyên giá TSCĐ và các
tình hình thanh lý, nhợng bán TSCĐ .
+ Hớng dẫn kiểm tra các đơn vị bộ phận phụ thuộc trong doanh nghiệp thực hiện
đầy đủ chế độ ghi chép ban đầu về TSCĐ, mở các sổ, thẻ kế toán cần thiết và hạch toán
TSCĐ theo chế độ quy định.
+ Tham gia kiểm tra đánh giá lại TSCĐ theo quy định của nhà nớc và yêu cầu
bảo quản vốn, tiến hành phân tích tình hình trang bị, huy động, bảo quản, xử dụng
TSCĐ tại đơn vị.
II.2.2. Tổ chức hạch toán TSCĐ:
Công ty may xuất khẩu Thái Bình là đơn vị chuyên sản xuất gia công các sản
phẩm may mặc có chất lợng cao. Do tài sản cố định của công ty bao gồm nhiều loại
khác nhau (có loại thông thờng, có loại chuyên dụng cho một số chi tiết nào đó). Và
chiếm tỉ lệ vốn khấu hao lớn trong tổng số vốn của toàn công ty. Vì vậy, vấn đề quản lý
tài sản luôn đóng vai trò quan trọng trong việc bảo toàn nguồn vốn cũng nh việc nâng
cao hiệu quả trong sản xuất kinh doanh.
Tổ chức hạch toán TSCĐ là quá trình hình thành lựa chọn và cung cấp thông tin về sự
hiện có tình hình tăng giảm và quá trình sử dụng TSCĐ của DN trên cơ sở thiết lập một
hệ thống chứng từ , sổ sách và trình tự phản ánh, giám sát các nghiệp vụ kinh tế phát
sinh.
Để thực hiện tổ chức TSCĐ, công ty đã thực hiện nghiêm ngặt các nghiệp vụ
sau.

+ Tổ chức hệ thống chứng từ sổ sách , nguyên tắc ghi chép sự kiện có, tình hình
tăng giảm và sử dụng TSCĐ theo đối tợng ghi TSCĐ và nơi sử dụng ,thời gian sử dụng
cũng nh nơi phát sinh biến động .
+Tổ chức hệ thống chứng từ, sổ sách theo dõi hao mòn và khấu hao TSCĐ hiện
có đang sử dụng, đang quản lý.
+ Tổ chức hệ thống chứng từ sổ sách ,theo dõi việc thực hiện chế độ sữa chữa và
đầu t lại TSCĐ theo từng phơng thức sửa chữa đầu t .
II.2.2.1.Trình tự hạch toán:
Theo chế độ kế toán hiện hành, việc hạch toán tài sản cố định của DN đợc theo dõi trên
các tài khoản chủ yếu sau:
+ Nhóm TK21:
TK 211 - Tài sản cố định hữu hình
TK 212 Tài sản cố định thuê tài chính.
Sinh Viên Thực Hiện: Đặng Giang Nam
38
Chuyên đề thực tập : Tài sản cố định
TK 213 - Tài khoản cố định vô hình .
TK 214 - Hao mòn tài sản cố định.
+ Nhóm TK 22:
TK 221 - Đầu t chứng khoán dài hạn
TK 222 - Góp vốn kinh doanh.
TK 228 - Đầu t dài hạn khác .
TK 229 - Dự phòng giảm giá đầu t dài hạn.
+ Nhóm TK24 :
TK 241 Xây dựng cơ bản dở dang
TK 242 - Chi phí trả trớc dài hạn
TK 244 - Ký quỹ, ký cợc dài hạn.
Riêng đối với công ty may không có tài sản cố định thuê tài chính , tài sản đầu t
chứng khoán hoặc góp vốn kinh doanh.
* Kế toán biến động TSCĐ

Thủ tục quản lý tăng , giảm TSCĐ
+ Thủ tục tăng: Đợc sự phê chuẩn của giám đốc ta tiến hành mua TSCĐ (để bổ
xung cho đơn vị khi cần thiết). Khi mua hai bên: Bên mua và bên bán diễn ra sự thoả
thuận, thanh toán rồi sau đó nhận hoá đơn. TSCĐ đợc đa về đơn vị ta tiến hành kiểm
tra lập biên bản giao nhận , xác định nguyên giá TSCĐ đó.
+ Thủ tục giảm : Khi có quyết định của cấp trên ( cấp có liên quan )ta mới thanh
lý nhợng bán TSCĐ trong trờng hợp hội đồng thanh lý phải xác định nguyên giá TSCĐ
sau đó lập biên bản thanh lý, nhợng bán.
*Kế toán chi tiết tài sản cố định
+ kế toán tăng TSCĐ : Khi TSCĐ tăng thêm do mua sắm xây dựng đợc cấp phát,
đợc biếu tặng nhận vốn góp liên doanh thuê ngoài đa vào sử dụng doanh nghiệp phải
lập hội đồng bàn giao, lập biên bản giao nhận .v.v. Rồi chuyển cho các bộ phận có
liên quan xử lý . Kế toán TSCĐ mở sổ chi tiết theo dõi từng loại tài sản, từng đối tợng
sử dụng tài sản và lu sổ chi tiết TSCĐ ở phòng kế toán.
Các tài sản cố định đợc phát sinh tăng trong quý N/ 2000 nh sau:
7/1/00 Mua 12 máy kim di độngvới tổng nguyên giá là:282.048.000
15/1/00 Mua 9 máy vắt sổ 2 kim 5 chỉ với tổng nguyên giá là 88.947.000
19/1/00 Mua 1 máy đính cúc hiệu Nitaka 373-ĐL vớiNG 16.403.000
17/2/00 Mua 64 máy 1 kim hiệu Nitaka TC- 1550S -ĐL vớiNG381.982.000.
Sinh Viên Thực Hiện: Đặng Giang Nam
39
Chuyên đề thực tập : Tài sản cố định
19/2/00 Mua 1 máy ép MEOHIMA-ĐL với NG13.880.000
27/3/00 Mua 2 chiếc máy cắt PC260-ĐL với NG 13.880.000
15/1/00 Mua 12 máy dập gen với NG 76.500.000 do ĐL sản xuất.
*Kế toán chi tiết giảm TSCĐ
Trong quá trình sử dụng TSCĐ sẽ dẫn đến một số TSCĐ bị cũ hao mòn lạc hậu
không phù hợp với Sản xuất của công ty nên sẽ bị loại bỏ .
Công ty có rất nhiều tài sản thời gian sử dụng vẫn còn dài nhng thực tế không có
ích cho sản xuất nên để sử dụng chỉ gây lãng phí vốn , trong khi công ty rất cần vốn

cho việc cải tiến mua sắm máy móc mới nhằm ngày càng nâng cao hiệu quả sử dụng
TSCĐ. Trong trờng hợp này nhợng bán và thanh lý là phơng án tốt nhất để công ty thu
hồi vốn nhanh. Ngoài ra , do quy định nhà nớc về tiêu chuẩn của TSCĐ (NG từ
5.000.000 đồng trở lên và thời gian sử dụng từ 1 năm trở lên)nên có một số TSCĐ phải
chuyển thành công cụ lao động.
Cũng nh hạch toán tăng TSCĐ , khi muốn thanh lý TSCĐ đặc biệt là vốn cố định
do ngân sách cấp công ty phải lập tờ trình gửi lên cơ quan chủ quản và Sở tài chính ,
trong đó bao gồm các nội dung sau:
+Lý do xin thanh lý , nhợng bán
+ Các loại xin thanh lý, nhợng bán .
+ Bảng kê chi tiết TSCĐ xin thanh lý .
Sau khi tờ trình đợc duyệt , công ty lập hội đồng thanh lý gồm:
+ Giám đốc : Trởng ban thanh lý.
+ Phòng kế toán, bộ phận cơ điện và các uỷ viên.
Hội đồng xem xét lại TSCĐ về mặt giá trị đánh giá theo giá thị trờng , sau đó
thông báo rộng rãi và bán theo phơng thức đấu giá với giá cao nhất.
* Kế toán tổng hợp TSCĐ
A : Hạch toán tăng TSCĐ
+ Hạch toán tăng TSCĐ hữu hình
1. Kế toán tăng tài sản cố định hữu hình do mua sắm, căn cứ vào hoá đơn, phiếu
chi, giấy báo nợ v.v. Kế toán xác định NG TSCĐ để ghi tăng TSCĐ để ghi sổ.
a. Khi mua TSCĐ dùng vào hoạt động sản xuất kinh doanh (doanh nghiệp nộp
thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ thuế).
Nợ TK 211:TSCĐ hữu hình (nguyên giá )
Nợ TK133(2): Thuế GTGT đợc khấu trừ
Có TK111 , 112 Hoặc
Sinh Viên Thực Hiện: Đặng Giang Nam
40
Chuyên đề thực tập : Tài sản cố định
Có TK 331: Phải trả cho ngời bán .. ( Tổng giá trị thanh toán )

Có TK341 : Vay dài hạn .
b. Khi mua TSCĐ dùng vào sản xuất kinh doanh DN nộp thuế trực tiếp hoặc
không chịu nộp thuế GTGT hoặc dùng vào hoạt động sự nghiệp , hoạt động phúc lợi.
Nợ TK 211: TSCĐ hữu hình ( Cả giá mua và thuế nếu có )
Có TK 111 , 112 , 331 , 341
2. Trờng hợp mua TSCĐ hữu hình theo phơng pháp trả chậm trả góp
a. Khi mua TSCĐ hữu hình đa về sử dụng ngay cho hoạt động sản xuất kinh
doanh.
Nợ TK 211:TSCĐ hữu hình (ghi theo giá mua trả tiền ngay)
Nợ TK133: Thuế GTGT đợc khấu trừ ( nếu có)
Nợ TK242 : Phần lãi trả chậm.
(Phần lãi trả chậm là số chênh lệch giữa số tiền phải thanh toán và giá mua trả tiền
ngay trừ thuế GTGT nếu có ).
Có TK 331: Phải trả cho ngời bán ( Tổng giá thanh toán)
V Định kỳ theo hợp đồng thanh toán cho ngời bán.
Nợ TK 331 : Phải trả cho ngời bán .
Có TK 111 , 112 Số phải trả định kỳ ( bao gồm cả gốc và lãi trả chậm)
VI Đồng thời tính vào chi phi theo số lãi trả chậm, trả góp của từng kỳ
Nợ TK 635 : chi phí tài chính
Có TK 242 : Phần lãi trả chậm .
3. Khi nhập khẩu TSCĐ kế toán phản ánh giá trị TSCĐ bao gồm số tiền phải
thanh toán, số thuế nhập khẩu phải nộp và chi phí vận chuyển lắp đặt chạy thử v.v.
a. Nợ TK211: Nguyên giá(Giá mua, thuế nhập khấu chi phí vân chuyển v.v.)
Có TK 333(3) Thuế nhập khẩu.
Có TK 111 , 112
Có TK 331
b. Nếu TSCĐ dùng vào sản xuất kinh doanh sản phẩm chịu thuế GTGT nộp thuế
theo pháp khấu trừ thuế thì số thuế nhập khẩu sẽ đợc khấu trừ.
Nợ TK 133(2) :Thuế GTGT đợc khấu trừ của TSCĐ
Có TK333 : Thuế và các khoản phải nộp nhà nớc

TK333 (1) : thuế GTGT
TK333 (2) : thuế TTĐB
Sinh Viên Thực Hiện: Đặng Giang Nam
41
Chuyên đề thực tập : Tài sản cố định
c. Đồng thời căn cứ vào nguồn vốn sử dụng để đầu t mua sắm TSCĐ kế toán ghi
theo từng trờng hợp cụ thể.
- Sử dụng nguồn vốn khấu hao:
Có TK009 : xác định kết quả kinh doanh
- Nếu sử dụng quỹ đầu t xây dựng cơ bản để mua sắm TSCĐ dùng cho hoạt
động sản xuất kinh doanh:
Nợ TK 441: Nguồn vốn đầu t xây dựng cơ bản
- Nếu dùng quỹ đầu t phát triển :
Nợ TK 414 : Quỹ đầu t phát triển
Có TK411: Nguồn vốn kinh doanh
+ Khi dùng quỹ phúc lợi mua TSCĐ dùng vào hoạt động phúc lợi tập thể:
Nợ TK431 (2) : Quỹ phúc lợi
Có TK 431 (3) : Quỹ phúc lợi đã hình thành TSCĐ.
4. Khi doanh nghiệp đợc tài trợ đợc biếu tặng TSCĐ hữu hình DN đa ngay vào
sản xuất kinh doanh .
a. Nợ TK 211 :TSCĐ hữu hình
Có TK 711 : Thu nhập khác
Phản ánh các chi phí liên quan đến TSCĐ đợc biếu tặng
Nợ TK211: TSCĐ hữu hình
Có TK 111 , 112
5. TSCĐ tặng cho xây dựng cơ bản hoàn thành bàn giao đa vào sử dụng
Nợ TK 211: TSCĐ hữu hình Giá trị quyết toán đợc duyệt
Có TK 241 : Xây dựng cơ bản dở dang
Trong tháng 2 công ty xây dựng một nhà để xe . Sau khi hạch toán mọi chi phí
do xây dựng mới kế toán lập bảng tính , đơn giá, khối lợng công việc để tập hợp chi

phí. Sau khi công trình hoàn thành cơ bản , bộ phận chức năng nghiệm thu về kỹ thuật
kiểm tra chất lợng của công trình lập biên bản bàn giao và nghiệm thu công trình có sự
đại diện của bên giao, bên nhận, và chứng nhận của Phòng Kỹ thuật về công trình đảm
bảo kỹ thuật đã hoàn thành theo yêu cầu.
Cộng hoà xã hội chủ nghĩa việt nam
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Sinh Viên Thực Hiện: Đặng Giang Nam
42
Chuyên đề thực tập : Tài sản cố định
______o0o_______
Ngày 20 tháng 2 năm 2002
Biên bản số 791
Bàn giao và nghiệm thu công trình
Công trình : Ga ra xe
Thuộc thành phần : Công ty may xuất khẩu Thái Bình
Địa chỉ : Km 2 + 500 Phờng Quang Trung Thị xã Thái Bình
Ban nghiệm thu gồm có :
Đại diện bên A: Công ty may xuất khẩu thái bình
+ Ông : Nguyễn Hng - Giám đốc công ty
+ Ông : Phan thanh Hiếu Kỹ thuật bên A
Đại diện bên B: Công ty xây lắp II Thái bình- Chi nhánh IV
+ Ông : Bùi Tuấn Thành - Đội trởng đội xây dựng II chi nhánh IV
+ Đỗ : Đỗ Quang Anh - Kỹ thuật B
Sau khi xem xét khối lợng công vịêc đã hoàn thành , hai bên nhất trí nghiệm thu
công trình với nội dung :
Khối lợng : Xây dựng có bản quyết toán kèm theo
Chất lợng : Các hạng mục thi công , từng phần cụ thể có nghiệm thu , giám sát
chất lợng công việc trong quá trình thi công và chuyển bớc thi công , toàn bộ công
trình đảm bảo chất lợng , kỹ thuật , mỹ thuật quy phạm xây dựng cơ bản , đủ điều kiện
sử dụng .

Kết luận : Công trình đã đợc thi công và hoàn thành theo đúng yêu cầu của bên
A đảm bảo các tiêu chuẩn đa vào sử dụng , ban nghiệm thu thống nhất bàn giao
nghiệm thu đa vào sử dụng .
Đại diện bên A Kỹ thuật A Đại diện bên B Kỹ thuật B
( ký họ tên ) ( ký họ tên ) ( ký họ tên ) ( ký họ tên )
Sau khi đã có biên bản giao nhận và nghiệm thu công trình phòng kế toán căn cứ vào
ghi tăng TSCĐ.
Biên bản quyết toán
Sinh Viên Thực Hiện: Đặng Giang Nam
43

×