Thực trạng xuất khẩu 10 ngành chủ lực của
Việt Nam giai đoạn 2001- 2007
Trang 1
Mục lục
I. Khái quát tình hình xuất nhập khẩu của Việt Nam 2001 - 2007
1) Giá trị và tốc độ tăng trưởng xuất nhập khẩu --------------------------- 3
2) Các mặt hàng xuất khẩu có kim ngạch trên 1 tỷ USD ------------------4
3) Các thị trường xuất khẩu chủ yếu ------------------------------------------5
II. Thực trạng các ngành hàng
1) Ngành dầu thô Việt Nam------------------------------------------------------ 7
2) Ngành dệt may Việt Nam------------------------------------------------------11
3) Ngành giày dép Việt Nam-----------------------------------------------------16
4) Ngành thủy sản Việt Nam-----------------------------------------------------21
5) Ngành gạo Việt Nam-----------------------------------------------------------27
6) Ngành gỗ Việt Nam-------------------------------------------------------------34
7) Ngành điện tử máy tính Việt Nam--------------------------------------------43
8) Ngành cà phê Việt Nam--------------------------------------------------------49
9) Ngành cao su Việt Nam---------------------------------------------------------58
10) Ngành than đá Việt Nam------------------------------------------------------67
11) Ngành hồ tiêu Việt Nam-------------------------------------------------------74
12) Ngành điều Việt Nam-----------------------------------------------------------81
Trang 2
III. Giải pháp chung cho xuất nhập khẩu Việt Nam -------------------------89
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO-----------------------------------------90
I. Khi qut tình hình xuất nhập khẩu của Việt Nam 2001 - 2007
1. Giá trị và tốc độ tăng trưởng xuất nhập khẩu
Trong giai đoạn ny, tốc độ tăng trưởng xuất nhập khẩu không ổn định. Năm 2001, tăng
trưởng xuất nhập khẩu chỉ đạt 3,7% do tình tình kinh tế - chính trị thế giới biến động. Chỉ số ny đ
được cải thiện vào năm 2002, v bứt ph trong hai năm 2004-2005. Sau khi suy giảm nhẹ vo
năm 2005, tốc độ tăng trưởng tiếp tục giữ ở mức cao, đặc biệt năm 2007 l 28,9%, cao
nhất trong 7 năm của giai đoạn 2001–2007. Tốc độ tăng trưởng trung bình hng năm l 20,5%.
Năm 2007, tổng kim ngạch xuất nhập khẩu đạt 109.217 triệu USD, gấp 3,5 lần so với
31.247 triệu USD của năm 2001. Năm 2007 đ khp lại với mức tăng trưởng xuất khẩu rất ấn tượng
21,5%, vượt kế hoạch Quốc hội đề ra 4,1%. Các chuyên gia cho rằng, với đà này xuất khẩu của
Việt Nam tiếp tục gặt hái những thành công trong năm 2008.
Trong năm 2007, quy mô và tốc độ tăng trưởng kim ngạch xuất khẩu tiếp tục được duy trì
ở mức cao, cc chỉ tiu được đặt ra về tăng trưởng xuất khẩu đều đ thực hiện đạt và vượt, đặc biệt có
một số chỉ tiêu đ vượt ở mức cao. Kim ngạch xuất khẩu cả năm đạt 48,4 tỷ USD, tăng 21,5% so
với năm 2006 (kế hoạch Quốc hội đề ra là 46,7 tỷ USD, tăng 17,4%).
2. Cc mặt hng xuất khẩu cĩ kim ngạch trn 1 tỷ USD
(1)Dầu thô, than đá:
Năm 2007 chỉ ring hai mặt hng dầu thơ v than đá đ chiếm gần 20% tổng kim
ngạch xuất khẩu cả nước. Sản lượng xuất khẩu dầu thô và than đá tăng trưởng khơng ổn định.
Khối lượng xuất khẩu dầu thô chỉ tăng nhẹ trong những năm đầu của giai đoạn 2001-2007 rồi
giảm dần. Sở dĩ cĩ sự sụt giảm ny l do cc mỏ dầu cũ dần cạn kiệt trong khi cơng tc thăm dị v mua
lại mỏ dầu mới của cc nước khác không đạt nhiều tiến triển.
Để tiết kiệm tài nguyên và bảo vệ môi trường, trong những năm tới kim ngạch xuất
khẩu cc mặt hng ny sẽ giảm dần. Trong đề án xuất khẩu 2006-2010, Bộ thương mại đ điều chỉnh
mục tiu xuất khẩu khống sản, nhin liệu xuống cịn 9,6% vo năm 2010, trong đó gi trị xuất khẩu dầu
thơ cịn 6,1 tỷ USD v than đá cịn 325 triệu USD.
(2) Dệt may, da giy:
Tình hình xuất khẩu dệt may, da giy của Việt Nam 7 năm qua luơn ổn định. Tốc độ tăng
trưởng bình qun của ngnh dệt may l 23%, da giy l 15,3%. Hai ngnh ny cĩ chung đặc điểm l sử
dụng nhiều lao động, ph hợp với lợi thế lao động giá rẻ ở Việt Nam. Những hạn chế của các ngành
này là phụ thuộc vào nguồn nguyên liệu của nước ngoài (60%-70%), hao phí điện năng lớn.
Trang 3
(3) Sản phẩm gỗ
Cc sản phẩm gỗ gia tăng gi trị xuất khẩu một cch đều đặn trong giai đoạn 2001- 2007.
Trong vịng 7 năm, gi trị xuất khẩu tăng gấp 7 lần. Năm 2004 cĩ tốc độ tăng trưởng kỉ lục 81%, qua
đó đưa gỗ vào nhóm hàng có giá trị xuất khẩu trên 1 tỷ USD. Gia nhập WTO mở ra những thuận
lợi v cả khĩ khăn cho ngnh chế biến gỗ xuất khẩu.
(4)Thủy sản, gạo, caf
Trong vịng 7 năm 2001-2007, gi trị xuất khẩu cc mặt hng ny đ tăng ln gần gấp 3 lần. Đây l
những mặt hng chịu nhiều tc động của thị trường thế giới. Trong những năm 2001-2003, do ảnh
hưởng của kinh tế thế giới suy giảm, nhu cầu về nông sản, thủy sản giảm làm giảm giá hàng loạt
mặt hàng xuất khẩu chủ lực của Việt Nam. Kim ngạch xuất khẩu tăng rất chậm trong giai đoạn ny.
Những năm cịn lại của giai đoạn 2001-2007, do tình hình kinh tế thế giới phục hồi v chi phí sản
xuất gia tăng; gi trị xuất khẩu nơng, lm, thủy sản đ tăng nhanh.
Trong năm 2007, khối lượng xuất khẩu các mặt hàng nông sản có phần giảm hoặc tăng
khơng nhiều. Tuy nhin, gi trị xuất khẩu lại tăng rất cao so với năm 2006. Nguyn nhn l gi nơng sản
thế giới đang trn đà ln gi. Đầu năm 2008, thế giới đối mặt với cuộc khủng hoảng lương thực khi
giá hầu hết các nông sản chính như: bắp, lúa mì, gạo đều tăng gấp 2-3 lần trong vịng chưa đầy hai
năm.
*Tĩm lại, do đ cĩ qu trình pht triển lu di, đ khai thc phần lớn tiềm năng nn hoạt động xuất
khẩu nơng, lm, thủy sản của Việt Nam những năm qua có xu hướng tăng trưởng chậm lại về
khối lượng, nhưng vẫn gia tăng nhanh về gi trị do giá cả thế giới có xu hướng tăng ln.
Việc gia nhập WTO đ đặt ngành xuất khẩu nông, lâm, thủy sản trước những thời cơ v
thch thức mới.
Để cc mặt hng ny thực sự trở thnh thế mạnh của xuất khẩu Việt Nam, về lu di cần pht
triển theo hướng: nâng cao dần chất lượng sản phẩm, gia tăng hàm lượng chế biến, đẩy mạnh
hoạt động xây dựng và quảng bá thương hiệu, pht triển hạ tầng php lý.
(5) My tính v linh kiện điện tử:
Ngnh xuất khẩu hng điện tử v linh kiện my tính đang ngy cng cĩ vai trị quan trọng trong
cơ cấu xuất khẩu của Việt Nam. Nếu như không tính năm 2002 xuất khẩu mặt hng ny giảm đi
do ảnh hưởng của suy thoái kinh tế thế giới thì tốc độ tăng trưởng xuất khẩu bình qun của mặt hng
ny giai đoạn 2003-2007 đạt 29,4%, cao nhất trong số cc mặt hng chủ lực
*Tĩm lại, vấn đề nan giải đối với các sản phẩm chế biến: dệt may, da giày, sản phẩm gỗ,
sản phẩm nhựa… là nguồn nguyên, phụ liệu phần lớn phải nhập khẩu từ nước ngoài. Do vậy, giá
trị gia tăng của sản phẩm xuất khẩu chưa cao, các doanh nghiệp chưa thực sự chủ động trong việc
kí kết cc hợp đồng. Nhiều sản phẩm chế biến cịn mang tính chất gia cơng.
3. Các thị trường xuất nhập khẩu chủ yếu
* Thị trường xuất khẩu:
Các thị trường xuất khẩu quan trọng của Việt Nam theo thứ tự l: Mỹ, EU, ASEAN,
Nhật Bản, Trung Quốc, Australia. Trong giai đoạn 2001-2007, Kim ngạch xuất khẩu vào tất cả các
thị trường trọng điểm đều tăng trưởng ấn tượng: xuất khẩu vào EU tăng 2,8 lần, vo Nhật tăng 2,3
lần v vo ASEAN tăng 2,8 lần. Đáng ch ý nhất l việc gia tăng xuất khẩu vào thị trường Mỹ. Nếu
như năm 2001, giá trị xuất khẩu sang thị trường lớn nhất thế giới này chỉ là 1065,3 triệu USD, thì
Trang 4
đến năm 2007, kim ngạch xuất khẩu đạt 10,54 tỷ USD, xấp xỉ 10 lần năm 2001. Kết quả ny cĩ
được là nhờ Hiệp định Thương mại Việt-Mỹ kí kết vo năm 2000 v cĩ hiệu lực vo cuối năm 2001.
Định hướng xuất khẩu của Việt Nam là đa dạng hóa thị trường, gia tăng xuất khẩu sang
các nước châu Âu, châu Mỹ và giảm xuất khẩu sang các nước chu .
* Thị trường nhập khẩu:
Cc đối tc Việt Nam nhập khẩu nhiều nhất đều thuộc khu vực Đông : Trung Quốc,
Singapore, Đài Loan, Nhật Bản, Hn Quốc, Thi Lan, Malaysia, Hồng Kơng. Năm 2001, Việt Nam
nhập khẩu đến 73,7% hàng hóa từ các nước trên; đến 11 thng đầu năm 2007, con số ny l 76,3%.
Trong chính sch về cơ cấu thị trường nhập khẩu, định hướng đưa ra là giảm tỷ trọng
nhập khẩu từ các nước châu Á xuống cịn 55% vo năm 2010. Chiến lược phát triển xuấtnhập khẩu
thời kì 2001-2010 cịn đề cập tới việc gia tăng nhập khẩu từ các thị trường công nghệ nguồn
như Mỹ, EU, Nhật Bản lên 40% vào năm 2010. Tuy nhin, đến thời điểm ny cĩ thể thấy mục tiu ny
hồn tồn khơng khả thi.
*Tuy hng hĩa của chng ta xuất khẩu sang khoảng 200 nước và vùng lnh thổ nhưng kim
ngạch xuất khẩu sang 40 thị trường lớn nhất đ chiếm đến 97% giá trị xuất khẩu, 20 thị trường lớn
nhất chiếm đến 90% gi trị xuất khẩu. Trong nhập khẩu, Việt Nam mua đến 76,3% hng hĩa từ 8 đối
tc lớn nhất. Cc đối tc xuất khẩu chủ yếu là các thị trường có công nghệ nguồn, trong khi các đối
tác nhập khẩu chủ yếu lại là các thị trường không có công nghệ nguồn.
Biểu đồ các ngành hng cĩ kim ngạch xuất khẩu trn 1 tỷ USD
8 tháng đầu năm 2008 (Đơn vị: Tỷ USD)
(Nguồn: Bộ Cơng Thương)
Trang 5