Tải bản đầy đủ (.pdf) (44 trang)

Nhật Bản - Thị trường xuất khẩu chủ lực của Việt Nam– Giải pháp đẩy mạnh về xuất khẩu.pdf

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (703.18 KB, 44 trang )

-1-

CHƯƠNG I : KHÁI QUÁT HOẠT ĐỘNG THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ CỦA VIỆT NAM TỪ
2006 - 2010
I. Khái quát hoạt động thương mại quốc tế của Việt Nam:
Tổng kim ngạch xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam đã gia tăng nhanh chóng trong
những năm qua. Kim ngạch xuất khẩu hàng hóa đã tăng từ 2,4 tỷ USD trong năm 1990 lên
trên 5,4 tỷ năm 1995; lên gần 14,5 tỷ USD năm 2000; lên gần 32,5 tỷ USD năm 2005; đạt
trên 57 tỷ USD năm 2009 và trên 38,5 tỷ USD trong 7 tháng đầu năm 2010. Sự tăng tốc
của xuất khẩu Việt Nam do nhiều nguyên nhân, trong đó có nguyên nhân quan trọng là do
mở rộng thị trường xuất khẩu. Trong hơn 10 năm qua, số nước và vùng lãnh thổ nhập khẩu
hàng hóa từ nước ta đã tăng nhanh hơn.
Trước đổi mới, Việt Nam chủ yếu có quan hệ buôn bán với các nước trong hệ thống
xã hội chủ nghĩa cũ và một số nước bạn bè có cảm tình với Việt Nam. Từ sau đổi mới, đặc
biệt là từ sau khi Quốc hội ban hành Luật Đầu tư nước ngoài vào tháng 12/1987, số nước
và vùng lãnh thổ đầu tư vào Việt Nam cũng như có quan hệ giao thương với Việt Nam
bước đầu được mở rộng. Nhưng do Việt Nam vẫn còn là nền kinh tế thiếu hụt, lại còn bị
bao vây cấm vận nên số nước và vùng lãnh thổ đầu tư này vẫn còn rất ít và quy mô xuất
nhập khẩu của Việt nam cũng còn rất nhỏ bé. Từ năm 1995, sau khi Mỹ gỡ bỏ cấm vận,
giữa Việt Nam và Mỹ thiết lập quan hệ bình thường, Việt Nam gia nhập Hiệp hội các nước
Đông Nam Á, số nước và vùng lãnh thổ thực hiện trao đổi, mua bán hàng hóa với Việt
Nam đã tăng nhanh.
Đặc biệt, từ sau khi Hiệp định Thương mại Việt – Mỹ chính thức có hiệu lực vào
tháng 1-2001, và khi Việt Nam trở thành thành viên thứ 150 của Tổ chức Thương mại Thế
giới WTO năm 2007, trên 200 quốc gia và vùng lãnh thổ đã nhập khẩu hàng hóa từ Việt
Nam và Việt Nam cũng nhập khẩu hàng hóa từ các nơi trên thế giới.
-2-

II. Tình hình xuất nhập khẩu của Việt Nam sang các thị trường chủ lực:
Hiện nay, với sự phát triển không ngừng, đặc biệt là tình hình xuất nhập khẩu ngày
càng khởi sắc, Việt Nam được xem là nền kinh tế lớn thứ 60 trong các nền kinh tế thành


viên của Quỹ Tiền tệ Quốc tế xét theo quy mô tổng sản phẩm nội địa danh nghĩa năm 2009
và đứng thứ 133 xét theo tổng sản phẩm nội địa danh nghĩa bình quân đầu người
Đến nay, Việt Nam đã có quan hệ kinh tế với 224 nước và vùng lãnh thổ trên thế
giới, đã ký hơn 350 hiệp định hợp tác phát triển song phương, 87 hiệp định thương mại, 51
hiệp định thúc đẩy và bảo hộ đầu tư, 40 hiệp định tránh đánh thuế hai lần, 81 thoả thuận về
đối xử tối huệ quốc. Đỉnh cao về hợp tác kinh tế song phương là việc ký hiệp định đối tác
kinh tế Việt Nam - Nhật Bản
Trong hơn 220 quốc gia và vùng lãnh thổ có quan hệ buôn bán với Việt Nam, Việt
Nam có lợi thế xuất siêu với trên 70 nước, trong đó có các các thị trường: Mỹ, Australia,
Anh, Đức. Trong khi đó, Việt Nam nhập khẩu hàng hóa chủ yếu từ Trung Quốc, Hàn Quốc,
Thái Lan, Hồng Kông, Ấn Độ… Theo đó, Việt Nam có những thị trường chủ lực là: Mỹ,
EU, Nhật Bản, Trung Quốc, Australia, Nga và các nước ASEAN.
-3-


Bảng 1
: TÌNH HÌNH XUẤT KHẨU CỦA VIỆT NAM THEO TỪNG THỊ TRƯỜNG CHỦ LỰC


Đvt: Triệu USD, %
(Tăng, giảm so với cùng kỳ năm trước)
Nội dung
Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009
7tháng đầu
2010
Kim ngạch
Kim
ngạch
Tăng
giảm

Kim
ngạch
Tăng
giảm
Kim
ngạch
Tăng
giảm
Kim
ngạch
Tăng
giảm
Kim
ngạch
Tăng
giảm
Tổng xuất khẩu hàng
hóa
32.447 39.826 22.7 48.561 21.9 62.685 29.1 57.096 -8.9 38.521 18.3
Hoa Kỳ
5.924 7.845 32.4 10.104 28.8 11.868 17.5 11.356 -0.4 7.658 24.7
EU
5.516 7.093 28.6 9.096 28.2 10.853 19.3 9.380 -13.6 5.979 9.7
Nhật Bản
4.340 5.240 20.7 6.090 16.2 8.538 40.1 6.292 -26.3 4.153 25.9
Trung Quốc
3.246 3.242 -0.1 3.646 12.4 4.535 24.4 4.909 8.2 3.429 43.7
Australia
2.722 3.744 37.5 3.802 1.5 4.225 11.1 2.277 -46.1 1.562 5.8
Nga

252 413 63.9 458 10.9 672 46.7 415 -38.2 387 69.6
Các nước ASEAN
5.743 6.632 15.5 8.110 22.3 10.194 25.7 8.691 -14.7 6.200 18.7
Sinh viên tổng hợp từ Bộ Thương mại & Tổng cục Hải quan


-4-



Bảng 2: TÌNH HÌNH NHẬP KHẨU CỦA VIỆT NAM THEO TỪNG THỊ TRƯỜNG CHỦ LỰC


Đvt: Triệu USD, %
(Tăng, giảm so với cùng kỳ năm trước)
Nội dung
Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009
7tháng đầu
2010
Kim ngạch
Kim
ngạch
Tăng
giảm
Kim
ngạch
Tăng
giảm
Kim
ngạch

Tăng
giảm
Kim
ngạch
Tăng
giảm
Kim
ngạch
Tăng
giảm
Tổng nhập khẩu
hàng hóa
36.761 44.891 22.1 62.764 39.8 80.714 28.6 69.949 -13.3 45.775 25.7
Hoa Kỳ
863 987 14.4 1.700 72.2 2.635 55.0 3.009 14.2 2.017 32.2
EU
2.581 3.129 21.2 5.142 64.3 5.445 5.9 5.830 7.1 3.451 14.4
Nhật Bản
4.074 4.702 15.4 6.189 31.6 8.240 33.1 7.468 -9.4 4.867 27.0
Trung Quốc
5.899 7.391 25.3 12.710 72.0 15.652 23.1 16.441 5.0 10.781 28.2
Australia
498 1.100 120.9 1.059 -3.7 1.360 28.4 1.050 -22.8 724 34.3
Nga
766 455 -40.6 552 21.3 969 75.5 1.414 45.9 589 -23.2
Các nước ASEAN
9.326 12.546 34.5 15.908 26.8 19.570 23.0 13.813 -29.4 8.894 26.4
Sinh viên tổng hợp từ Bộ Thương mại & Tổng cục Hải quan
-5-



Bảng 3
: CÁN CÂN THƯƠNG MẠI VÀ TỔNG KIM NGẠCH CỦA CÁC THỊ TRƯỜNG CHỦ LỰC

Đvt: Triệu USD
Quốc gia Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009
7 tháng đầu
2010
Cán
cân
Tổng
KN
Cán
cân
Tổng
KN
Cán
cân
Tổng
KN
Cán
cân
Tổng
KN
Cán
cân
Tổng
KN
Cán
cân

Tổng
KN
Tổng -4314 69208 -5065 84717 -14203 111325 -18029 143399 -12853 127045 -7254 84296
Hoa Kỳ
5061 6787 6858 8832 8404 11804 9233 14503 8347 14365 5641 9675
EU
2935 8097 3964 10222 3954 14238 5408 16298 3550 15210 2528 9430
Nhật Bản
266 8414 538 9942 -99 12279 298 16778 -1176 13760 -714 9020
Trung Quốc
-2653 9145 -4149 10633 -9064 16356 -11117 20187 -11532 21350 -7352 14210
Australia
2224 3220 2644 4844 2743 4861 2865 5585 1227 3327 838 2286
Nga
-514 1018 -42 868 -94 1010 -297 1641 -999 1829 -202 976
Các nước ASEAN
-3583 15069 -5914 19178 -7798 24018 -9376 29764 -5122 22504 -2694 15094
Sinh viên tổng hợp từ Bộ Thương mại & Tổng cục Hải quan.

-6-
























Sinh viên tổng hợp từ Bộ Thương mại & Tổng cục Hải quan

Dựa vào những thống kê ở trên cho thấy, Hoa Kỳ, Trung Quốc, Nhật Bản vẫn là
đối tác thương mại lớn nhất của Việt Nam liên tục trong 10 năm qua bên cạnh các cộng
đồng, khu vực khác như EU, ASEAN.
Từ 2001 đến nay, Việt Nam luôn nhập siêu, tình hình trở nên đỉnh điểm vào giai
đoạn 2007 – 2009 với mức nhập siêu 2008 vươn tới hơn 18 tỷ USD, chiếm khoảng 20%
kim ngạch Xuất khẩu, đây cũng là năm mà kinh tế thế giới bị khủng hoảng trầm trọng,
các nước cắt giảm chi tiêu, đặc biệt từ các thị trường lớn của ta như Hoa Kỳ, Nhật Bản,
EU… Sang 2010, tình hình có dấu hiệu khả quan hơn khi mức nhập siêu của ta 7 tháng
đầu đạt 7 tỷ USD (so với chỉ tiêu đề ra 12 tỷ USD cho cả năm 2010).
Các thị trường mà Việt Nam xuất siêu : Hoa Kỳ, Australia, EU. Các thị trường
chúng ta nhập siêu chủ yếu : Trung Quốc, ASEAN… Đặc biệt chúng ta đang nhập siêu
kỷ lục từ thị trường Trung Quốc, nguyên nhân là do các ngành công nghiệp phụ trợ của
chúng ta còn quá yếu, trong khi Trung Quốc nắm thế thượng phong ở thị trường thế giới
về thiết bị, nguyên vật liệu. Mặt khác, các mặt hàng tiêu dùng hàng ngày từ phía Trung
-7-


Quốc cạnh tranh về giá rất mạnh. Ví dụ như mặt hàng tăm tre, ta cũng phải nhập về từ
Trung Quốc do giá của họ chỉ bằng một nửa giá nội địa. Đây là bài toán cần phải được
quan tâm bởi sự phụ thuộc quá nhiều vào một thị trường, dù nhập khẩu mang tính có lợi
thì cũng cần phải xem xét, tính toán đảm bảo cho sự phát triển bền vững của sản xuất
trong nước
Phần dưới đây khái quát một số thông tin của các đối tác thương mại lớn của Việt
Nam trong giai đoạn 2001 - 2010
1. Thị trường Hoa Kỳ:
Hoa Kỳ là thị trường xuất khẩu lớn nhất của Việt Nam, có kim ngạch xuất khẩu
hàng năm đạt khoảng 20% tổng kim ngạch xuất khẩu chung của cả nước và là thị trường
có bội thu trong cán cân thương mại lớn.

Bảng 4: HÌNH XUẤT NHẬP KHẨU GIỮA VIỆT NAM VÀ HOA KỲ 2005 – 2010
Đvt: Triệu USD
(Tăng, giảm so với cùng kỳ năm trước)
Kim ngạch % tăng giảm Kim ngạch % tăng giảm Kim ngạch % tăng giảm
2005 5924 31.3 863 -36.2 6787 15.7
2006 7845 32.4 987 14.4 8832 30.1
2007 10104 28.8 1700 72.2 11804 33.7
2008 11868 17.5 2635 55.0 14503 22.9
2009 11356 -4.3 3009 14.2 14365 -1.0
7 tháng đầu 2010 7658 24.7 2017 32.2 9675 26.2
Tổng kim ngạch buôn bán
2 chiều
Nhập khẩu từ MỹXuất khẩu sang Mỹ
Năm
Sinh viên tổng hợp từ Bộ Thương mại & Tổng cục Hải quan.

Các mặt hàng xuất khẩu chủ yếu của Việt Nam vào Hoa Kỳ:

+ Dệt may: là mặt hàng đứng đầu trong trong xuất khẩu hàng hóa sang Mỹ. Năm
2005, kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam sang Mỹ là 2917,8 triệu USD. Đến
năm 2009, kim ngạch xuất khẩu mặt hàng này lên gần 5 tỷ USD. 8 tháng đầu năm 2010,
con số này đã vượt lên gần 4 tỷ USD.
+ Thủy sản: hàng năm, Việt Nam xuất khẩu sang thị trường Hoa Kỳ khoảng trên
600 triệu USD mặt hàng thủy sản, chiếm 23% giá trị xuất khẩu thủy sản của Việt Nam,
đây là thị trường xuất khẩu thủy sản lớn thứ 2 của Việt Nam sau Nhật Bản.
-8-

+Gỗ, giày dép: đạt kim ngạch xuất khẩu hàng năm khoảng 1 tỷ USD đối với mỗi
mặt hàng. Đây là thị trường tiêu thụ hàng đầu các mặt hàng trên của Việt Nam
Các mặt hàng nhập khẩu chủ yếu của Việt Nam từ Hoa Kỳ:
Việt Nam chủ yếu nhâp khẩu từ Mỹ các mặt hàng máy móc, thiết bị & phụ tùng,
ô tô nguyên chiếc các loại và các sản phẩm nguyên, nhiên liệu phục vụ cho sản xuất trong
nước như: chất dẻo, bông, thức ăn gia súc…
2. Thị trường Nhật Bản:
Là thị trường lớn thứ 2 của Việt Nam. Quan hệ giao thương giữa Việt Nam và
Nhật Bản có sự tăng trưởng đều, tổng kim ngạch xuất nhập khẩu 2 chiều của Việt Nam và
Nhật Bản năm 2005 là trên 8,5 tỷ USD, đến năm 2009, con số này là trên 13,5 tỷ USD.
Bảng 5: TÌNH HÌNH XUẤT NHẬP KHẨU GIỮA VIỆT NAM VÀ
NHẬT BẢN 2005 – 2010
Đvt: Triệu USD.
Kim ngạch % Tăng giảm Kim ngạch % tăng giảm
2005 4340 23.9 4074 14.7 266 8414
2006 5240 20.7 4702 15.4 538 9942
2007 6090 16.2 6189 31.6 -99 12279
2008 8538 40.2 8240 33.1 298 16778
2009 6292 -26.3 7468 -9.4 -1176 13760
7 tháng đầu 2010 4153 25.9 4867 27.1 -714 9020
Cán cân TM Tổng KNNăm

Xuất khẩu sang Nhật Nhập khẩu từ Nhật

Sinh viên tổng hợp từ Bộ Thương mại & Tổng cục Hải quan.

Các mặt hàng xuất khẩu chủ yếu của Việt Nam sang Nhật Bản: Thủy sản, dệt
may, giày dép, dây điện và dây cáp điện, dầu thô, đồ gỗ…
Các mặt hàng nhập khẩu chủ yếu của Việt Nam từ Nhật Bản: Việt Nam chủ
yếu nhập khẩu từ Nhật Bản các mặt hàng máy móc, thiết bị & phụ tùng, các sản phẩm
điện, điện tử, sắt thép, linh kiện, phụ tùng ô tô, chất dẻo… Đây là thị trường nhập khẩu
lớn thứ 4 của Việt Nam.
3. Thị trường Trung Quốc:
Hàng năm, khối lượng giao dịch thương mại giữa Việt Nam và Trung Quốc là rất
lớn và có sự tăng trưởng liên tục (năm 2005 đạt trên 9,1 tỷ USD, đến năm 2009 đã đạt
trên 21 tỷ USD), nhưng Việt Nam lại nằm trong vị thế nhập siêu với Trung Quốc, bội chi
trong cán cân thương mại của Việt Nam với Trung Quốc ngày càng tăng tương ứng với
-9-

sự tăng khối lượng giao dịch giữa 2 nước (năm 2005, bội chi trên 2,5 tỷ USD, đến năm
2009 bội chi hơn 11 tỷ USD). Nhập siêu từ thị trường Trung Quốc hàng năm đạt khoảng
60% nhập siêu của Việt Nam.
Bảng 6: TÌNH HÌNH XUẤT NHẬP KHẨU GIỮA VIỆT NAM VÀ TRUNG QUỐC
2005 – 2010
Đvt: Triệu USD.
Năm Xuất khẩu Nhập khẩu Tổng KN Cán cân TM
2005 3246 5899 9145 -2653
2006 3242 7391 10633 -4149
2007 3646 12710 16356 -9064
2008 4535 15652 20187 -11117
2009 4909 16441 21350 -11532
7 tháng đầu 2010 3429 10781 14210 -7352


Sinh viên tổng hợp từ Bộ Thương mại & Tổng cục Hải quan
.
Các mặt hàng xuất khẩu của Việt Nam sang thị trường Trung Quốc: Việt
Nam chủ yếu xuất khẩu sang Trung Quốc các mặt hàng khoáng sản, nguyên nhiên liệu
thô như: than đá, dầu thô, cao su, hàng nông sản, thủy sản…
Các mặt hàng nhập khẩu của Việt Nam từ thị trường Trung Quốc: Các mặt
hàng đó là: hàng gia dụng, xăng dầu, linh kiện điện tử, máy móc, thiết bị & phụ tùng
phục vụ trong nông nghiệp, vải, sắt thép…
4. Thị trường EU:
Hiện nay, liên minh Châu Âu EU có 27 thành viên, trong đó, Việt Nam có quan
hệ buôn bán 2 chiều với 26 quốc gia (trừ Malta là quốc gia chỉ nhập khẩu từ Việt Nam).
Các mặt hàng xuất khẩu chủ yếu của Việt Nam vào thị trường EU: EU là thị
trường xuất khẩu giày dép lớn nhất của Việt Nam, theo đó, thủy sản và hàng dệt may
cũng là các mặt hàng xuất khẩu chủ yếu vào thị trường EU. Ngoài ra còn có các sản
phẩm gỗ, cà phê, điều, hàng nông sản nhiệt đới…
Các mặt hàng nhập khẩu chủ yếu của Việt Nam từ thị trường EU:
Ô tô nguyên chiếc các loại, máy móc, thiết bị & phụ tùng, sữa và các sản phẩm
sữa, hóa chất và dược phẩm…
Trên thị trường EU nổi bật 2 thị trường xuất khẩu lớn của Việt Nam, mỗi thị
trường có kim ngạch xuất khẩu đạt trên 1 tỷ USD, đó là thị trường Anh và Đức.
-10-

Bảng 7: KIM NGẠCH XUẤT KHẨU CỦA VIỆT NAM VỚI EU 2005 -2010
Đvt: Triệu USD.
2005 5516 12.2 17.00
2006 7093 28.6 17.81
2007 9096 28.2 18.73
2008 10853 19.3 17.31
2009 9380 -13.6 16.43

7 tháng đầu 2010 5979 9.7 15.52
Năm Kim ngạch % tăng giảm
Tỷ trọng thị trường
EU trong XK của
VN (%)

Sinh viên tổng hợp từ Bộ Thương mại & Tổng cục Hải quan

a. Thị trường Anh:
Việt Nam hàng năm xuất siêu sang Anh khoảng trên 800 triệu USD. Năm 2005,
xuất siêu là 833 triệu USD; đến năm 2009, xuất siêu là 934 triệu USD; trong 7 tháng đầu
năm 2010, xuất siêu đạt 658 triệu USD.
Bảng 8: KIM NGẠCH XUẤT KHẨU CỦA VIỆT NAM VỚI ANH 2005 – 2010
Đvt: Triệu USD
2005
1015 0.5% 18.4%
2006
1179 16.2% 16.6%
2007
1431 21.4% 15.7%
2008
1581 10.5% 14.6%
2009
1329 -15.9% 14.2%
7 tháng đầu 2010
906 -31.8% 15.2%
Năm Kim ngạch % tăng giảm
Tỷ trọng thị trường
Anh trong XK sang
EU của VN (%)


Sinh viên tổng hợp từ Bộ Thương mại & Tổng cục Hải quan

Các mặt hàng xuất khẩu chủ yếu của Việt Nam sang thị trường Anh: Cũng
như toàn thị trường EU, Việt Nam chủ yếu xuất khẩu sang Anh các mặt hàng là: giày dép,
dệt may, thủy sản, các sản phẩm thủ công mỹ nghệ…
Các mặt hàng nhập khẩu chủ yếu của Việt Nam sang thị trường Anh: Máy
móc, thiết bị & phụ tùng, dược phẩm, hóa chất… là những mặt hàng nhập khẩu chủ yếu
của Việt Nam từ Anh.


-11-

b. Thị trường Đức:
Việt Nam cũng ở vị thế xuất siêu đối với thị trường Đức. Năm 2005, xuất siêu là
423 triệu USD; năm 2009 là 298 triệu USD; 7 tháng đầu năm 2010, xuất siêu đạt 379
triệu USD.
Bảng 9: KIM NGẠCH XUẤT KHẨU CỦA VIỆT NAM VỚI ĐỨC 2005 – 2010
Đvt: Triệu USD
2005 1085 1.9% 19.7%
2006 1445 33.2% 20.4%
2007 1855 28.4% 20.4%
2008 2073 11.8% 19.1%
2009 1885 -9.1% 20.1%
7 tháng đầu 2010 1246 16.0% 20.8%
Năm Kim ngạch % tăng giảm
Tỷ trọng thị trường
Đức trong XK của
VN sang EU (%)


Sinh viên tổng hợp từ Bộ Thương mại & Tổng cục Hải quan

Các mặt hàng xuất khẩu chủ lực của Việt Nam sang thị trường Đức: Dệt
may, giày dép, thủy sản, cà phê, các sản phẩm thủ công mỹ nghệ…
Các mặt hàng nhập khẩu chủ lực của Việt Nam từ thị trường Đức: Máy móc,
thiết bị & phụ tùng, ô tô nguyên chiếc, hóa chất, dược phẩm…
5. Thị trường Australia:
Các mặt hàng xuất khẩu chủ yếu của Việt Nam sang thị trường Australia:
Dệt may, giày dép, thủy sản, gỗ, cà phê, điều….
Các mặt hàng nhập khẩu chủ yếu của Việt Nam từ thị trường Australia: Lúa
mì, kim loại, máy móc, thiết bị & phụ tùng, hóa chất, dược phẩm…
Bảng 10 : TÌNH HÌNH XUẤT NHẬP KHẨU CỦA VIỆT NAM VÀ ÚC 2005 – 2010
Đvt: Triệu USD.
KN % tăng giảm KN % tăng giảm KN %tăng giảm Giá trị % tăng giảm
2005 2722 49.5% 498 8.7% 3220 41.3% 2224 63.2%
2006 3744 37.5% 1100 120.9% 4844 50.4% 2644 18.9%
2007 3802 1.5% 1059 -3.7% 4861 0.4% 2743 3.7%
2008 4225 11.1% 1306 23.3% 5531 13.8% 2919 6.4%
2009 2277 -46.1% 1050 -19.6% 3327 -39.8% 1227 -58.0%
7 tháng/2010 1562 5.8% 724 34.3% 2286 13.4% 838 -10.6%
Xuất khẩu Nhập khẩu Tổng kim ngạch XNK Xuất siêu
Năm
Sinh viên tổng hợp từ Bộ Thương mại & Tổng cục Hải quan
-12-

6. Thị trường Nga:
Các mặt hàng xuất khẩu chủ yếu của Việt Nam sang Nga: Thủy sản, dệt may,
gạo, giày dép, cao su, cà phê, chè…
Các mặt hàng nhập khẩu chủ yếu của Việt Nam từ Nga: Sắt thép, xăng dầu,
phân bón…

Bảng 11: TÌNH HÌNH XUẤT NHẬP KHẨU CỦA VIỆT NAM VỚI NGA 2005 – 2010
Đvt: Triệu USD
Giá trị % tăng giảm
2005 252 766 -514 1018 14.8%
2006 413 455 -42 868 -14.7%
2007 458 552 -94 1010 16.4%
2008 672 969 -297 1641 62.5%
2009 415 1414 -999 1829 11.5%
7 tháng đầu 2010 387 589 -202 976 -1.9%
Năm Xuất khẩu Nhập khẩu Cán cân TM
Tổng KN

Sinh viên tổng hợp từ Bộ Thương mại & Tổng cục Hải quan
7. Thị trường ASEAN:
- Các mặt hàng xuất khẩu chủ yếu của Việt Nam sang các nước ASEAN: Dầu
thô, xăng dầu, sắt thép, gạo, sản phẩm điện, điện tử…
- Các mặt hàng nhập khẩu chủ yếu của Việt Nam từ các nước ASEAN: Cao
su, gỗ, dầu mỡ động thực vật, chất dẻo, xăng dầu, máy móc, thiết bị & phụ tùng…
Bảng 12:
TÌNH HÌNH XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU
VIỆT NAM VỚI CÁC NƯỚC
ASEAN NĂM 2005 – 2010
Đvt: Triệu USD.
(Tăng, giảm so với cùng kỳ năm trước)
Kim ngạch % tăng giảm Kim ngạch % tăng giảm
2005 5743 47.8% 9326 20.1% 17.7%
2006 6632 15.5% 12546 34.5% 16.7%
2007 8110 22.3% 15908 26.8% 16.7%
2008 10194 25.7% 19570 23.0% 16.3%
2009 8691 -14.7% 13813 -29.4% 15.2%

7 tháng đầu 2010 6200 18.7% 8894 26.4% 16.1%
Tỷ trọng thị trường ASEAN
trong XK của VN (%)
Năm
Xuất khẩu Nhập khẩu
Sinh viên tổng hợp từ Bộ Thương mại & Tổng cục Hải quan
.

-13-

* Thị trường Singapore:
Trong số 10 quốc gia thuộc ASEAN mà Việt Nam có quan hệ giao thương, thì
Singapore nổi lên như một thị trường chủ lực của khu vực này, tỷ trọng của thị trường
Singapore trong hoạt động xuất nhập khẩu của Việt Nam với toàn khối ASEAN đạt trên
40%, với khối lượng giao dịch hàng năm đạt trên 6 tỷ USD, trong đó, xuất khẩu của Việt
Nam sang Singapore đạt kim ngạch gần 2 tỷ USD.
Bảng 13:
TÌNH HÌNH XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU
CỦA VIỆT NAM VỚI
SINGAPORE 2005 – 2010
Đvt: Triệu USD.
Giá trị %tăng giảm
2005 1917 4482 -2565 6399 25.4% 42.5%
2006 1811 6273 -4462 8084 26.3% 42.2%
2007 2234 7613 -5379 9847 21.8% 41.0%
2008 2659 9392 -6733 12051 22.4% 40.5%
2009 2076 4248 -2172 6324 -47.5% 28.1%
7 tháng/2010 1395 2400 -1005 3795 14.4% 25.1%
Tỷ trọng của Singapore
trong XNK của VN với

ASEAN (%)
Năm Xuất khẩu Nhập khẩu Cán cân TM
Tổng kim ngạch XNK

Sinh viên tổng hợp từ Bộ Thương mại & Tổng cục Hải quan
.
Các mặt hàng xuất khẩu chủ lực của Việt Nam sang Singapore: Việt Nam chủ
yếu xuất khẩu sang Singapore các mặt hàng như: dầu thô, gạo, thủy sản…
Các mặt hàng nhập khẩu chủ yếu của Việt Nam từ Singapore: Xăng dầu là
mặt hàng nhập khẩu hàng đầu của Việt Nam từ Singapore với giá trị đạt trên 2,3 tỷ USD
vào năm 2009, chiếm 53% tổng kim ngạch nhập khẩu của Việt Nam từ Singapore. Ngoài
ra, Việt Nam còn nhập khẩu từ Singapore các mặt hàng khác như: Máy móc, thiết bị &
phụ tùng, các sản phẩm điện, điện tử, chất dẻo và các sản phẩm từ dầu mỏ…
-14-

PHẦN 2 : HOẠT ĐỘNG THƯƠNG MẠI GIỮA VIỆT NAM VÀ
NHẬT BẢN
I. Giới thiệu tổng quan về thị trường Nhật Bản
1. Sơ nét về thị trường Nhật Bản
Nhật Bản là quốc gia thuộc Đông Á, diện tích: 377.835 km2, dân số 127,74 triệu
người, chủ yếu là người Nhật Bản (trên 99%), người Việt Nam ở đây khoảng 1,7 vạn .
Tỷ trọng các ngành kinh tế chính: Nông nghiệp: 2,1%; Công nghiệp: 26,8%; Giao
thông vận tải: 6,3%; Xây dựng: 10,3%; Lưu thông: 12,5%; Các ngành khác: 37,9%. GDP
năm 2009 đạt hơn 5 tỷ USD và là thị trường tiêu dùng lớn thứ hai trên thế giới sau Mỹ,
đồng thời là thị trường nhập khẩu lớn, nhất là đối với các nước đang phát triển.
Mức thu nhập bình quân của người Nhật Bản khoảng 43000 USD/năm, thuộc
hàng cao nhất thế giới.
2. Sở thích của người tiêu dùng Nhật Bản:
Đòi hỏi cao về chất lượng: người tiêu dùng Nhật Bản có yêu cầu khắt khe nhất.
Người tiêu dùng Nhật Bản đã đặt ra những tiêu chuẩn đặc biệt chính xác về chất lượng,

độ bền, độ tin cậy và sự tiện dụng của sản phẩm. Họ sẵn sàng trả giá cao hơn cho sản
phẩm chất lượng tốt, dịch vụ hậu mãi, phân phối…
Nhạy cảm với giá cả tiêu dùng hàng ngày: người tiêu dùng Nhật Bản không chỉ
yêu cầu hàng chất lượng cao mà còn muốn mua hàng với giá cá hợp lý. Khi có sự tăng
giá của một sản phẩm đã tồn tại trên thị trường, cần phải có những lời giải thích đầy đủ,
nếu không sẽ gây ra những hoài nghi dẫn đến giảm sức mua của người tiêu dùng.
Thị hiếu về màu sắc: người Nhật có những nhu cầu khác nhau về màu sắc sản
phẩm, phụ thuộc vào lứa tuổi, môi trường sống, theo mùa… Đặc điểm khí hậu ảnh hưởng
đến khuynh hướng tiêu dùng và việc bao gói sản phẩm cũng phải đảm bảo bảo vệ được
sản phẩm trong điều kiện thời tiết khắc nghiệt nhất.
Người tiêu dùng Nhật Bản ưa chuộng sự đa dạng: hàng hóa có mẫu mã đa dạng
phong phú mới thu hút được người tiêu dùng Nhật Bản. Bởi vậy, nhãn hiệu hàng có kèm
theo những thông tin hướng dẫn tiêu dùng là rất quan trọng. Tuy vậy, người Nhật lại
-15-

thường chỉ mua sản phẩm với số lượng ít vì không gian chỗ ở của họ tương đối nhỏ và
còn để tiện thay đổi cho phù hợp mẫu mã mới.
3. Kim ngạch xuất nhập khẩu của Nhật Bản
Bảng 14: KIM NGẠCH XUẤT NHẬP KHẨU CỦA NHẬT BẢN
TỪ 2004 – 7/2010
(đơn vị: triệu đô la Mỹ)
Năm
Xuất khẩu Nhập khẩu
Tổng kim
ngạch
Cán
cân TM
CCTM
tuyệt đối
Kim

ngạch
Tuyệt đối
Tương
đối(%)
Kim
ngạch
Tuyệt đối
Tương
đối(%)

2004
565,039 95,347 20.3 454,669 73,235 19.2 1,019,708 110,370 22.035
2005
598,215 33,176 5.9 518,638 63969 14.1 1,116,853 79,577 -30.793
2006
647,290 49,075 8.2 579,294 60,656 11.7 1,226,584 67,996 -11,581
2007
712,735 65,445 10.11 621,084 41.790 7.21 1,333,819 91,651 23,655
2008
775,918 63,183 8.86 756,086 135,002 21.74 1,532,004 19,832 -71,819
2009
580,786 -195,132 -25.2 552,251 -203,835 -27.0 1,133,037 28,535 8,703
7 tháng
2010
429,129 126,051 41.6 382,894 81,978 27.2 812,023 46,235 44,073
Sinh viên tổng hợp từ Cơ quan Ngoại thương Nhật Bản JETRO
Theo số liệu thống kê, trong 7 tháng năm 2010 tổng kim ngạch hàng hóa xuất
nhập khẩu của Nhật Bản đạt 812 tỷ USD, tăng 34,4% so với 7 tháng năm 2009; trong đó
xuất khẩu 429.1 tỷ USD, tăng 41.6% so với cùng kỳ và nhập khẩu đạt 382.9 tỷ USD, tăng
27.2%, và thặng dư thương mại của nước này là 46.2 tỷ USD tăng hơn gấp đôi so với

cùng kỳ năm ngoái. Đây là tháng thứ mười bốn liên tiếp Nhật Bản đạt thặng dư thương
mại nhờ xuất khẩu phục hồi.
Số liệu thống kê cũng cho thấy so với cùng kỳ năm 2009, các mặt hàng chính góp
phần thúc đẩy kim ngạch xuất khẩu 7 tháng đầu năm của Nhật Bản tăng mạnh là phương
tiện vận tải với kim ngạch 99 tỷ USD, tăng 53.3%; tiếp đến là nhóm hàng máy móc thiết
bị phụ tùng đạt 82.6 tỷ USD, tăng 47.7%; thiết bị điện đạt 80.5 tỷ USD, tăng 35.8%; chất
hóa hoc đạt 44.8 tỷ USD, tăng 37.6%.
-16-

Bảng 15: KIM NGẠCH NHẬP KHẨU CỦA NHẬT BẢN THEO MẶT
HÀNG TỪ 2007 – 7 tháng 2010
(đơn vị triệu USD)
Mặt hàng
2007 2008 2009 7 tháng 2010
Trị giá
Tăng
giảm
(%)
Trị giá
Tăng
giảm
(%)
Trị giá
Tăng
giảm
(%)
Trị giá
Tăng
giảm
(%)

TỔNG
621,084 7.2 756,086 21.7 552,252 -27.0 382,894 27.2
Thực phẩm
51,270 4.4 59,694 16.4 53,478 -10.4 33,161 5.9
Thủy sản và sp chế biến từ thủy
sản
12,746 -5.8 13,978 9.7 12,923 -7.6 7,564 2.1
Thịt và chế phẩm sp chế biến từ
thịt
8,729 3.8 10,323 18.3 9,568 -7.3 6,134 8.2
Ngủ cốc và sp chế biến từ ngũ cốc
7,713 33.7 11,548 49.7 7,854 -32.0 4,889 3.0
Rau
3,567 -2.5 3,519 -1.4 3,579 1.7 2,368 14.4
Trái cây
3,594 4.6 3,820 6.3 3,736 -2.2 2,310 -0.5
Nguyên vật liệu
48,061 18.0 53,056 10.4 36,419 -31.4 28,381 42.9
Gỗ
4,780 -4.4 4,093 -14.4 3,025 -26.1 2,081 11.5
Nhiên liệu khoáng
172,009 7.2 264,226 53.6 152,538 -42.3 111,351 38.3
Dầu thô
104,609 5.4 154,972 48.1 81,277 -47.6 61,018 54.4
Chất hóa học
46,414 9.9 55,030 18.6 49,131 -10.7 34,359 27.6
Sản phẩm chế tạo
62,827 11.4 70,296 11.9 46,620 -33.7 34,105 34.5
Sắt, thép
8,317 27.6 11,427 37.4 5,353 -53.2 4,792 60.8

Hàng kim loại
8,448 10.5 9,206 9.0 7,769 -15.6 4,664 4.0
Dệt may
6,237 1.5 6,835 9.6 6,704 -1.9 3,777 10.0
Hàng phi kim loại
6,121 -1.1 6,552 7.0 5,244 -20.0 3,445 19.8
Sản phẩm Gỗ
6,943 2.3 6,926 -0.3 5,565 -19.7 4,487 42.4
Máy móc
55,262 3.0 58,228 5.4 45,229 -22.3 31,250 19.1
Linh kiện máy tính
6,754 -7.7 6,078 -10.0 5,187 -14.7 3,747 33.7
Thiết bị điện
79,030 6.3 82,682 4.6 69,794 -15.6 50,081 35.8
Phương tiện vận tải
21,507 10.6 22,127 2.9 16,128 -27.1 10,366 25.5
Khác
84,704 2.2 90,746 7.1 82,913 -8.6 49,838 9.4
Sinh viên tổng hợp từ Cơ quan Ngoại thương Nhật Bản JETRO

Thị trường nhập khẩu hàng hóa lớn nhất của Nhật Bản là Trung Quốc với 81.4 tỷ
USD, chiếm 26% tổng kim ngạch xuất khẩu của nước này và tăng 44.2% so với cùng kỳ
-17-

năm trước; xuất khẩu hàng hóa của Nhật Bản sang thị trường Hoa Kỳ trị giá 65.2 tỷ USD,
tăng 34.3%. Và xuất khẩu của Nhật Bản sang các nước châu Á trong 7 tháng 2010 cũng
được đánh giá là tăng so với cùng kỳ năm trước. Điều này cho thấy Nhật Bản đã hoạt
động rất tốt trong lĩnh vực xuất khẩu hàng hóa.
CƠ CẤU NHỮNG NHÓM HÀNG NHẬP KHẨU CHÍNH 2009



Sinh viên tổng hợp từ Cơ quan Ngoại thương Nhật Bản JETRO

Số liệu thống kê cho thấy so với cùng kỳ năm 2009, các mặt hàng thiết yếu góp
phần thúc đẩy kim ngạch nhập khẩu 7 tháng đầu năm của Nhật Bản cũng tăng khá mạnh
như là nguyên liệu khoáng với kim ngạch 111.3 tỷ USD, tăng 38.3%, trong đó kim ngạch
nhập khẩu của dầu thô lên đến 61 tỷ USD, tăng 54.4%; tiếp đến là nhóm hàng chất hóa
học đạt 34.3 tỷ USD, tăng 27.6%; thực phẩm đạt 33.1 tỷ USD, tăng 5.9%; sản phẩm chế
tạo đạt 34.1 tỷ USD, tăng 34.5%.
Nhật Bản có rất ít tài nguyên thiên nhiên ngoại trừ gỗ và hải sản, trong khi dân số
thì quá đông. Các khoáng sản như quặng sắt, đồng đỏ, kẽm, chì và bạc, và các tài nguên
năng lượng quan trọng như dầu mỏ và than đều phải nhập khẩu. Địa hình và khí hậu Nhật
Bản khiến người nông dân gặp rất nhiều khó khăn, và vì quốc gia này chỉ trồng cấy được
một số cây trồng như lúa gạo, nên khoảng một nửa số lương thực phải nhập khẩu từ nước
ngoài. Mặt hàng này là điểm mạnh của Việt Nam so với các nước khác trên thế giới tuy

×