Tải bản đầy đủ (.doc) (134 trang)

Tài liệu Đồ án tốt nghiệp :Lập hồ sơ xây lắp pdf

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.33 MB, 134 trang )

TRƯỜNG ………………….
KHOA……………………….
----------
Báo cáo tốt nghiệp
Đề tài:


Lập hồ sơ xây lắp
MỤC LỤC
Lời Cảm Ơn
Đồ án tốt nghiệp này là bản báo cáo kết quả học tập của em sau quá trình học tập tại
khoa kinh tế – trường Cao Đẳng Xây Dựng Số 2.
Để có được kết quả này, em xin chân thành cảm ơn các thầy, cô giáo trong trường nói chung
và các thầy, cô giáo trong khoa kinh tế nói riêng. Đặc biệt, em xin chân thành cảm ơn thầy Dương
Công Đức đã tận tình hướng dẫn em thực hiện và hoàn thành đò án này.
Đồ án được thực hiện trên cơ sở vận dụng những kiến thức đã được học tập tại trường
và học hỏi thêm thực tế. Sau tám tuần em đã cố gắn hoàn thành đồ án, nhưng không tránh
khỏi những thiếu sót, em rất mong được sự góp ý của các thầy, cô giáo để em cố thể rút ra
những kinh nghiệm, nâng cao và hoàn thiện hơn nữa về kiến thức của mình.
Một lần nữa em xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới tất cả các thầy cô giáo !.
TP. HỒ CHÍ MINH, Ngày 24 tháng 07 năm 2008

Sinh viên: Dương Thị Thùy Trang
……………………  ………………………
Tổng quan sự chuyển biến của nền kinh tế Việt Nam từ cơ chế quản lý tập trung bao cấp sang cơ chế thị
trường có sự quản lý của Nhà Nước .
Nước ta suốt một thời kì dài nền kinh tế hoạt động theo cơ chế tập trung bao cấp, tất cả hoạt động
dưới sự lãnh đạo tập trung của nhà nước và các doanh nghiệp nhà nước, không có chính sách mở rộng
quan hệ ngoại giao với các nứoc khác; hầu như không có sự cạnh tranh, năng động, sản xuất được thực
hiện và hoàn thành theo chỉ tiêu bàn giao, không chú trọng đến chất lượng và nhu cầu của xã hội . . .
chính vì vậy nền kinh tế cũng như kỹ thuật công nghệ chậm phát triển. Trong giai đoạn này, ngành xây


dựng cũng không nằm ngoài cơ chế đó, hình thức chỉ định thầu được áp dụng thống nhất rong cả nước,
triệt tiêu hiệu quả cạnh tranh nân cao chất lượng, với hình thức này có rất nhiều sự việc tiêu cục mà cho
đến nay chúng ta vẫn đang phải tìm cách khắc` phục.
Từ năm 1986, dưới sự lãnh đạo của Đảng và nhà nước, chúng ta đã tiến hành đổi mới nền kinh tế
vận hành theo cơ chế thị trường có sự điều tiết của nhà nước. Kinh tế thị trường dưới sự điều tiết đúng
đắn của nhà nước đang phát huy thế mạnh của nó đẩy mạnh tốc độ phát triển của nền kinh tế việt Nam
trong thời kì mới. Kết thúc năm 2007 tổng sản lựơng trong nứơc GDP tăng 8.44% so với năm 1997,
đứng thứ 3 châu Á ( sau trung Quốc 11,3% và An Độ khoảng gần 9%) cao hơn hẳn tốc độ tăng trưởng
của năm trước đó năm 2006 là 8,17% so với năm 1997. Cũng trong năm này Việt Nam chính thức trở
thành thành viên của tổ chức WTO. Dấu hiệu tốt lành này đã chấm dứt xu hướng giảm tốc độ tăng
trưởng kinh tế của những năm trứơc đó và mở ra triển vọng mới của sự phục hồi và phát triển của những
năm tới. Nền kinh tế được hồi phục cùng với nó là môi trường đầu tư mới được cải thiện khuyến khích
sự đầu tư của các đối tượng, nhiều dự án mới được thực hiện, thị trường đầu tư được mở rộng, tạo điều
kiện cho sự phát triển của Xây Dựng và Công Nghệ xây dựng, hình thức đấu thầu bắt đầu được phát triển
rộng rãi trong lĩnh vực xây dựng với mức độ ngày càng cao. Để thực hiện cạnh tranh công bằng giũa các
thành phần kinh tế, các văn bản pháp quy đã từng bước được thực hiện và ngày càng chặt chẽ đảm bảo
tính công bằng khách quan trong đấu thầu, qua đó đấu thầu trở thành một yếu tố không thể thiếu quyêt
định hiệu quả kinh tế của dự án. Thông qua đấu thầu chất lượng công trình đã được nâng cao, nhờ đấu
thầu đã tiết kiệm cho ngân sách nhà nước hàng tỷ đồng, năng lực nhà thầu và chất lượng công tác đấu
thầu nói chung được nâng lên đáng kể.
Tuy nhiên, nền kinh tế nước ta hiện nay vẫn chưa thoát khỏi thời kì khó khăn, tốc độ tăng trưởng
kinh tế cao nhưng chưa thật vững chắc, tình hình giá cả trong nước không ngừng biến động theo hướng
bất lợi cho đầu tư, các điểm yếu của nền kinh tế tồn tại nhiều năm nay như : kết cấu hạ tầng giao thông
thủy điện ngày càng yếu hơn sau thiên tai nên không đáp ứng được nhu cầu phát triển kinh tế bền vững
với tốc độ cao . Bên cạnh đó môi trừơng luật pháp đã đựơc thay đổi nhưng vẫn chưa thống nhất. thị
trường đầu tư đã dược cải thiện nhưng chưa thực sự trở thành một thị trường hấp dẫn đối với các nhà đầu
tư. Công tác đấu thầu vẫn còn nhiều vấn đề tồn tại cả về phương diện luật pháp lẫn phương diện áp dụng
luật pháp : việc đánh giá HSDT theo phương thức chấm điểm và cách xác định điểm cho các yếu tố còn
tùy tiện thiếu khách quan, việc vận dụng xét thầu chưa có sự thống nhất chất lượng chuyên gia trong mọi
khâu của đấu thầu chưa cao và không đồng đều.

Mục tiêu của công tác đấu thầu là nhằm thực hiện tính cạnh tranh công bằng, minh bạch và văn minh
trong quá trình đấu thầu nhằm laự chọn nhà thầu phù hợp, đảm bảo hiệu của kinh tế của dự án. Như vậy
đấu thầu chỉ có thể tòn tại, thực hiện đựoc trong môi trường cạnh tranh công bằng, cạnh tranh là động cơ
PHẦN MỞ ĐẦU
của sự phát triển, rất nhiều nứoc phát triển trên thế giới đã có luật về chống độc quyền để đảm bảo sự cân
bằng, sự phát triển của nền kinh tế mà cạnh tranh lành mạnh mang lại.
2- Sự chuyển biến về phương thức giao nhận thầu xây lắp sang đấu thầu là chủ yếu :
Sự chuyển biến về phương thức giao nhận thầu xây lắp sang đấu thầu là một vấn đề hết sức quan trọng
nhằm đáp ứng cơ chế quản lý kinh tế của nhà nước . Trong nền kinh tế tập trung quan liêu bao cấp không
coi trọng nhân tố thị trường , các khuyến khích vật chất và phương pháp kinh tế không được coi trọng ,
tính cạnh tranh chưa có , Nhà Nước đóng vai trò chủ đạo mang tính trực tiếp và tính pháp lệnh cao .
Khi chuyển sang cơ chế thị trường thì coi trọng cơ chế thị trường , nâng cao vai trò chủ động của doanh
nghiệp , mức độ cạnh tranh ngày càng gay gắt , Nhà nước chỉ quản lý chủ yếu bằng các định hướng ,
pháp lệnh và các chính sách kinh tế , nên phương thức giao nhận thầu được chuyển sang đấu thầu .
3- Mục đích , vai trò của đấu thầu xây lắp :
Là thực hiện tính cạnh tranh , công bằng , minh bạch trong quá trình đấu thầu nhằm lựa chọn nhà thầu
phù hợp bảo đảm hiệu quả kinh tế của dự án và chất lượng công trình .
3.1- Đối với Chủ đầu tư :
- Thông qua đấu thầu giúp cho họ lựa chọn được nhà thầu tốt nhất , có đủ năng lực về tài chính , kinh
nghiệm , giá cả hợp lý có thể đáp ứng được các yêu cầu của Chủ đầu tư và tránh được tình trạng độc
quyền của nhà thầu .
- Kích thích sự cạnh tranh giữa các nhà thầu , thúc đẩy khoa học công nghệ phát triển trong các lĩnh vực
xây dựng làm tăng năng suất , giảm chi phí .
3.2- Đối với nhà thầu :
- Đảm bảo tính công bằng trong các thành phần kinh tế .
- Do tính chất cạnh tranh sẽ thúc đẩy các nhà thầu phải nổ lực tìm các biện pháp công nghệ tốt hơn để
giảm chi phí sản xuất ( giảm giá dự thầu ) để thắng thầu .
- Nâng cao trách nhiệm hơn đối với các công việc đã thắng thầu nhằm giữ uy tín đối với khách hàng và
khẳng định thương hiệu doanh nghiệp trên thị trường .
3.3- Đối với xã hội :

- Kích thích khoa học – kỹ thuật phát triển đồng thời thúc đẩy lực lượng sản xuất phát triển .
- Thông qua đấu thầu đã tạo ra sự tiết kiệm được nguồn vốn lớn trong xây dựng cơ bản , và phát huy tốt
được nguồn vốn đầu tư .
- Ngày càng có nhiều công trình kiến trúc hiện đại mọc lên , tạo vị thế đất nước trên trường quốc tế và
niềm tin trong quá trình hội nhập quốc tế đối với các nhà đầu tư .
………………………  ………………………
TỔNG QUAN VỀ ĐẤU THẦU , GÓI THẦU VÀ NHÀ THẦU THAM DỰ
I. Khái niệm , các yêu cầu trong đấu thầu :
I.1. khái niệm :
1.1. Đấu thầu : Theo khoản 2, điều 4 của luật đấu thầu số 61/2005/QH 11 ngày 29 tháng 11 năm 2005
và điều 2 NĐ 58/2008/ NĐ – CP ngày 05 tháng 05 năm 2008.
Đấu thầu là quá trình lựa chọn nhà thầu đáp ứng các yêu cầu của bên mời thầu để thực hiện gói
thầu thuộc các dự án trên cơ sở bảo đảm tính cạnh tranh , công bằng , minh bạch và hiệu quả kinh tế .
- Đấu thầu xây lắp là quá trình lựa chọn nhà thầu đáp ứng các yêu cầu về xây dựng , lắp đặt thiết bị các
công trình , hạng mục công trình .
- Đấu thầu tuyển chọn tư vấn là quá trình lựa chọn một đơn vị hay cá nhân có nhân lực , kinh nghiệm
chuyên môn phù hợp để thực hiện các công việc có liên quan đến quá trình chuẩn bị và thực hiện dự án .
- Đấu thầu mua sắm hàng hoá là quá trình lựa chọn Nhà thầu đáp ứng các yêu cầu vế máy móc , phương
tiện vận chuyển , thiết bị , bản quyền sở hữu công nghiệp , bản quyền sở hữu công nghệ , nguyên liệu ,
nhiên liệu , vật liệu , hàng tiêu dùng ( thành phẩm , bán thành phẩm ).
1.2. Bên mời thầu : ( Theo khoản 10 , điều 4 của của luật đấu thầu số 61/2005/QH 11 ngày 29 tháng 11
năm 2005).
Là chủ đầu tư hoặc tổ chức chuyên môn có đủ năng lực và kinh nghiệm được chủ đầu tư sử dụng để tổ
chức đấu thầu theo quy định của pháp luật về đấu thầu.
1.3. Nhà thầu : (Theo khoản 11,12,13,14,15,16,17,18,19 ; điều 4 của của luật đấu thầu số 61/2005/QH
11 ngày 29 tháng 11 năm 2005). Và khoản 4 điều 10 của NĐ 58/2008/ NĐ – CP ngày 05 tháng 05 năm
2008
- Nhà thầu là tổ chức , cá nhân có đủ tư cách hợp lệ theo quy định .
- Nhà thầu chính là nhà thầu chịu trách nhiệm về việc tham gia đấu thầu, đứng tên dự thầu, ký kết và
thực hiện hợp đồng nếu được lựa chọn (sau đây gọi là nhà thầu tham gia đấu thầu). Nhà thầu tham gia

đấu thầu một cách độc lập gọi là nhà thầu độc lập. Nhà thầu cùng với một một hoặc nhiều nhà thầu khác
tham gia đấu thầu trong một đơn vị dự thầu thì gọi là nhà thầu liên danh.
- Nhà thầu tư vấn là nhà thầu tham gia đấu thầu cung cấp các sản phẩm đáp ứng yêu cầu về kiến thức và
kinh nghiệm chuyên môn.
- Nhà thầu cung cấp là nhà thầu tham gia đấu thầu các gói thầu cung cấp hàng hoá
- Nhà thầu xây dựng là nhà thầu tham gia đấu thầu các gói thầu xây lắp.
- Nhà thầu EPC là nhà thầu tham gia đấu thầu để thực hiện gói thầu EPC (EPC là gói thầu bao gồm toàn
bộ các công việc thiết kế, cung cấp thiết bị, vật tư và xây lắp)
- Nhà thầu phụ là Nhà thầu thực hiện một phần công việc của gói thầu trên cơ sở thoả thuận hoặc hợp
đồng được ký kết với nhà thầu chính. Nhà thầu phụ không phải là nhà thầu chịu trách nhiệm về việc
tham gia đấu thầu.
PHẦN I
- Nhà thầu trong nước là nhà thầu được thành lập và hoạt động theo pháp luật Việt Nam.
- Nhà thầu nước ngoài là nhà thầu được thành lập và hoạt động theo pháp luật của nhà nước mà nhà thầu
mang quốc tịch.
1.4. Gói thầu : ( Theo khoản 20, 21 điều 4 của luật đấu thầu số 61/2005/QH 11 ngày 29 tháng 11 năm
2005 và khoản 1, 2 điều 10 của NĐ 58/2008/ NĐ – CP ngày 05 tháng 05 năm 2008)
Là một phần của dự án, trong một số trường hợp đặc biệt gói thầu là toàn bộ dự án; gói thầu có thể gồm
những nội dưng mua sắm giống nhau thuộc nhiều dự án hoặc là khối lượng mua sắm một lần đối với mua
sắm thường xuyên.
1.5. Hồ sơ mời thầu : (theo khoản 2 điều 15 NĐ 58/2008/ NĐ – CP ngày 05 tháng 05 năm 2008 và
khoản 24, điều 4 của của luật đấu thầu so 61/2005/QH11 ngày 29 tháng 11 năm 2005).
Là toàn bộ tài liệu sử dụng cho đấu thầu rộng rãi hoặc đấu thầu hạn chế bao gồm : các yêu cầu cho một
gói thầu làm căn cứ pháp lý để nhà thầu chuẩn bị hồ sơ dự thầu và để bên mời thầu đánh giá hồ sơ dự
thầu nhằm lựa chọn nhà thầu trúng thầu; là căn cứ cho việc thương thảo, hoàn thiện và ký hợp đồng .
Hồ sơ mời dự thầu phải được cấp có thẩm quyền hoặc người có thẩm quyền phê duyệt trứơc khi phát
hành .
1.6. Hồ sơ dự thầu :
Là toàn bộ tài liệu do nhà thầu lập theo yêu cầu của hồ sơ mời dự thầu và được nộp cho bên mời thầu
theo quy định nêu trong hồ sơ mời thầu .

I.2. Mục tiêu của đấu thầu :
Mục tiêu của công tác đấu thầu là nhằm thực hiện tính cạnh tranh , công bằng và minh bạch trong quá
trình đấu thầu là nhằm lựa chọn nhà thầu phù hợp , đảm bảo hiệu quả kinh tế của dự án .
I.3. Các yêu cầu trong đấu thầu :
3.1 Yêu cầu đối với bên mời thầu và tổ chuyên gia đấu thầu : theo điều 9 luật đấu thầu số 61/2005/QH11
ngày 29 tháng 11 năm 2005
1. Cá nhân tham gia bên mời thầu phải có đủ các điều kiện sau đây:
a) Am hiểu pháp luật về đấu thầu
b) Có kiến thức về quản lý dự án
c) Có trình độ chuyên môn phù hợp với yêu cầu của gói thầu theo các lĩnh vực kỹ thuật, tài chính,
thương mại, hành chính và pháp lý.
d) Có trình độ ngoại ngữ đáp ứng yêu cầu đối với gói thầu được tổ chức đấu thầu quốc tế, gói thầu
thuộc dự án sử dụng vốn ODA.
2. Tùy theo tính chất và mức độ phức tạp của gói thầu, thành phần tổ chuyên gia đấu thầu gồm các
chuyên gia về lĩnh vực kỹ thuật, tài chính, thương mại, hành chính, pháp lý và các lĩnh vực có liên quan.
Thành viên tổ chuyên gia đấu thầu phải có đủ các điều kiện sau đây:
a) Có chứng chỉ tham gia khóa học về đấu thầu
b) Có trình độ chuyên môn liên quan đến đấu thầu.
c) Am hiểu các nội dung cụ thể tương ứng của gói thầu.
Có tối thiểu 3 năm công tác trong trong lĩnh vực liên quan đến nội dung kinh tế, kỹ thuật của gói thầu.
Thành viên tổ chuyên gia đấu thầu không nhất thiết phải tham gia bên mời thầu và ngược lại.
3. Trường hợp chủ đầu tư có đủ nhân sự đáp ứng các điều kiện qui định tại khoản 1 Điều này thì tự
mình làm bên mời thầu. Trường hợp chủ đầu tư không có đủ nhân sự không đáp ứng các điều kiện tại
khoản 1 Điều này thì tiến hành lựa chọn theo qui định cuả Luật này một tổ chức tư vấn hoặc một tổ chức
đấu thầu chyên nghiệp có du03 năng lực và kinh nghiệm thay mình làm bên mời thầu. Trong mọi trường
hợp, chủ đầu tư phải chịu trách nhiệm về quá trình lựa chọn nhà thầu theo qui định của Luật này và ký
kết hợp đồng với nhà thầu trúng thầu sau khi thương thảo hợp, hoàn thiện hợp đồng.
3.2 điều kiện tham gia đấu thầu : Theo qui định tại điều 10 luật đấu thầu 61/2005/QH11 ngày 29 tháng
11 năm 2005
1. Có tư cách hợp lệ qui định tại Điều 7, Điều 8 của Luật này.

2. Chỉ được tham gia trong một hồ sơ dự thầu với một gói thầu với tư cách là nhà thầu độc lập hoặc nhà
thầu liên danh. Trường hợp liên danh phải có văn bản thỏa thuận giữa các thành viên, trong đó qui định
rõ người đứng đầu của liên danh, trách nhiệm chung và trách nhiệm riêng của từng thành viên đối với
công việc thuộc gói thầu.
3. Đáp ứng yêu cầu nêu trong thông báo mời thầu hoạc thư mời thầu của bên mời thầu.
4. Đảm bảo cạnh tranh trong đấu thầu theo qui định tại Điều 11 của Luật này
3.3 đối với hồ sơ mời dự thầu , hồ sơ mời đấu thầu , hồ sơ dự thầu và hồ sơ đấu thầu : theo qui định
tại khoản 2 điều 32 của luật đấu thầu
- Hồ sơ mời dự thầu :
+ Thông tin về gói thầu : phạm vi công việc ; qui mô , tính chất của gói thầu ; loại , cấp công trình ;
nguồn vốn đầu tư ; địa điểm xây dựng công trình .
+ Các câu hỏi về năng lực , kinh nghiệm đối với nhà thầu quy định tại Phụ lục số 7 kèm theo nghị định
số 16/NĐ-CP .
+ Các chỉ dẫn cần thiết cho nhà thầu .
+ Yêu cầu về bảo lãnh dự thầu .
-Hồ sơ mời đấu thầu :
+ Các thông tin về thiết kế bao gồm các bản vẽ và thuyết minh nếu có , tiến độ và các điều kiện của Chủ
đầu tư .
+ Các điều kiện chung và điều kiện cụ thể của hợp đồng do bên mời thầu đưa ra áp dụng đối với gói thầu
.
+ Yêu cầu hoặc chỉ dẫn nếu có của bên mời thầu đối với nhà thầu về hồ sơ đấu thầu .
+ Yêu cầu về bảo lãnh đấu thầu ;
Trường hợp không thực hiện giai đoạn sơ tuyển thì nội dung hồ sơ mời đấu thầu còn phải có các yêu cầu
về năng lực nhà thầu .
- Hồ sơ dự thầu bao gồm các nội dung chủ yếu sau :
+ Đơn dự thầu theo mẫu quy định ;
+ Bảo lãnh dự thầu ;
+ Tài liệu chứng minh năng lực nhà thầu theo yêu cầu của hồ sơ mời dự thầu được thể hiện bằng các biểu
mẫu .
- Hồ sơ đấu thầu bao gồm các nội dung chủ yếu sau :

+ Các bản vẽ , giải pháp thực hiện , biện pháp kỹ thuật và tiến độ thực hiện ;
+ Bảng tính tiên lượng và giá dự thầu ;
+ Các đề xuất kỹ thuật nếu có ; đề nghị sửa đổi , bổ sung đối với các điều kiện chung , điều kiện cụ thể của
hợp đồng áp dụng cho gói thầu do bên mời thầu đưa ra .
+ Bảo lãnh đấu thầu .
I.4. Các hình thức lựa chọn nhà thầu :
Tuỳ theo quy mô , tính chất , nguồn vốn xây dựng công trình , người quyết định đầu tư hoặc Chủ đầu tư xây
dựng công trình lựa chọn nhà thầu theo các hình thức sau đây :
- Đấu thầu rộng rãi trong hoạt động xây dựng Điều 18 của luật đấu thầu được ban hành kèm theo số
61/2005/QH 11 ngày 29 tháng 11 năm 2005.
- Đấu thầu hạn chế trong hoạt động xây dựng Điều 19 của luật đấu thầu được ban hành kèm theo số
61/2005/QH 11 ngày 29 tháng 11 năm 2005.
- Chỉ định thầu trong hoạt động xây dựng Điều 20 của luật đấu thầu được ban hành kèm theo số
61/2005/QH 11 ngày 29 tháng 11 năm 2005.
- Thi tuyển thiết kế kiến trúc công trình xây dựng ( Điều 55 và Điều 97-LXD )
- Tự thực hiện được quy định tại các Điều 41, Điều 50 , Điều 57 , Điều 75 , Điều 89 của Luật Xây Dựng .
1- Đấu thầu rộng rãi :
Đấu thầu rộng rãi là hình thức đấu thầu không hạn chế số lượng nhà thầu tham gia . Bên mời
thầu phải thông báo công khai về các điều kiện , thời gian dự thầu trên các phương tiện thông tin đại
chúng hoặc thông báo trên tờ thông tin về đấu thầu và trang Web về đấu thầu của nhà nước và của Bộ ,
ngành địa phương tối thiểu 10 ngày trước khi phát hành hồ sơ mời thầu . Đấu thầu rộng rãi là hình thức
chủ yếu áp dụng trong đấu thầu .
Các hình thức lựa chọn nhà thầu khác chỉ được áp dụng khi có đầy đủ căn cứ và được người có thẩm
quyền chấp thuận trong kế hoạch đấu thầu .
2- Đấu thầu hạn chế :
Đấu thầu hạn chế là hình thức đấu thầu mà Bên mời thầu mời một số nhà thầu ( tối thiểu là 5 ) có đủ kinh
nghiệm và năng lực tham dự . Trong trường hợp thực tế chỉ có ít hơn 5 , Bên mời thầu phải báo cáo chủ
dự án trình người có thẩm quyền xem xét , quyết định . Chủ dự án quyết định danh sách nhà thầu tham
dự trên cơ sở đánh giá của Bên mời thầu về kinh nghiệm và năng lực các nhà thầu , song phải đảm bảo
khách quan , công bằng và đúng đối tượng .

Hình thức này chỉ được xem xét áp dụng khi có một trong các điều kiện sau :
a) Chỉ có một số nhà thầu có khả năng đáp ứng được yêu cầu của gói thầu ;
b) Do nguồn vốn sử dụng yêu cầu phải tiến hành đấu thầu hạn chế ;
c) Do tình hình cụ thể của gói thầu mà việc đấu thầu hạn chế có lợi thế .
3- Chỉ định thầu :
Chỉ định thầu là hình thức chọn trực tiếp nhà thầu đáp ứng yêu cầu của gói thầu để thương thảo hợp đồng
.
Hình thức này chỉ được áp dụng trong các trường hợp đặc biệt sau đây :
a) Trường hợp bất khả kháng do thiên tai , địch hoạ , sự cố cần khắc phục ngay thì chủ dự án ( người
được người có thẩm quyền giao trách nhiệm quản lý và thực hiện dự án ) được phép chỉ định ngay đơn vị
có đủ năng lực để thực hiện công việc kịp thời . Trong thời gian 10 ngày kể từ ngày quyết định chỉ định
thầu , chủ dự án phải báo cáo người có thẩm quyền hoặc cấp có thẩm quyền về nội dung chỉ định thầu ;
người có thẩm quyền hoặc cấp có thẩm quyền nếu phát hiện việc chỉ định thầu sai với quy định phải kịp
thời xử lý .
b) Gói thầu có tính chất nghiên cứu thử nghiệm , bí mật quốc gia , bí mật an ninh , bí mật quốc phòng do
Thủ tướng Chính Phủ quyết định .
c) Gói thầu có giá trị dưới 1 tỷ đồng đối với mua sắm hàng hoá , xây lắp ; dưới 500 triệu đồng đối với tư
vấn .
Các gói thầu được chỉ định thầu thuộc dự án nhóm A , Thủ tướng Chính Phủ phân cấp cho Bộ Trưởng ,
thủ trưởng cơ quan ngang Bộ , cơ quan thuộc Chính Phủ , Hội đồng quản trị Tổng công ty nhà nước do
Thủ tướng Chính Phủ thành lập ( Tổng Công ty 91 ) , Chủ tịch Uỷ Ban nhân dân tỉnh , thành phố trực
thuộc Trung Ương có dự án quyết
định . Khi chỉ định thầu các gói thầu nêu tại khoản 2 Điều 1 của Nghị Định này , người có thẩm quyền
quyết định chỉ định thầu phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về quyết định của mình .
Trường hợp thấy không cần thiết chỉ định thầu thì tổ chức đấu thầu theo quy định . Nghiêm cấm việc tuỳ
tiện chia dự án thành nhiều gói thầu nhỏ để chỉ định thầu .
Bộ Tài Chính quy định cụ thể về chỉ định thầu mua sắm đồ dùng , vật tư , trang thiết bị , phương tiện
làm việc thường xuyên của cơ quan nhà nước , đoàn thể , doanh nghiệp nhà nước ; đồ dùng , vật tư ,
trang thiết bị , phương tiện làm việc thông thường của lực lượng vũ trang .
d)Gói thầu có tính chất đặc biệt khác do yêu cầu của cơ quan tài trợ vốn , do tính phức tạp về kỹ thuật và

công nghệ hoặc do yêu cầu đột xuất của dự án , do người có thẩm quyền quyết định đầu tư , quyết định
chỉ định thầu trên cơ sở báo cáo thẩm định của Bộ Kế hoạch và Đầu tư , ý kiến bằng văn bản của cơ quan
tài trợ vốn và các cơ quan có liên quan khác .
e)Phần vốn ngân sách dành cho dự án của các cơ quan sự nghiệp để thực hiện nhiệm vụ nghiên cứu về
quy hoạch phát triển kinh tế , quy hoạch phát triển ngành , quy hoạch chung xây dựng đô thị và nông
thôn , đã được các cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao nhiệm vụ thực hiện thì không phải đấu thầu ,
nhưng phải có hợp đồng cụ thể và giao nộp sản phẩm theo đúng quy định .
f)Gói thầu tư vấn lập báo cáo nghiên cứu tiền khả thi , khả thi của dự án đầu tư thì không phải đấu thầu ,
nhưng chủ đầu tư phải chọn nhà tư vấn phù hợp với yêu cầu dự án . Trong trường hợp chỉ định thầu theo
các nội dung quy định tại điểm a , b, c và d khoản này thì phải xác định rõ 3 nội dung sau :
- Lý do chỉ định thầu ;
- Kinh nghiệm và năng lực về mặt kỹ thuật , tài chính của nhà thầu được đề nghị chỉ định thầu
- Giá trị và khối lượng đã được người có thẩm quyền hoặc cấp có thẩm quyền phê duyệt làm căn cứ cho
chỉ định thầu ( riêng gói thầu xây lắp phải có thiết kế và dự toán được duyệt theo quy định ).
Trong trường hợp cần khắc phục ngay hậu quả thiên tai , địch hoạ , sự cố thì chủ dự án cần xác định khối
lượng và giá trị tạm tính , sau đó phải lập đầy đủ hồ sơ , dự toán được trình duyệt theo quy định để làm
cơ sở cho việc thanh quyết toán .
4- Thi tuyển thiết kế kiến trúc công trình xây dựng :
Việc lựa chọn nhà thầu thiết kế kiến trúc công trình xây dựng được thực hiện đối với các công trình xây
dựng quy định tại Điều 55 của Luật Xây dựng :
- Khuyến khích việc thi tuyển thiết kế kiến trúc đối với các công trình xây dựng
- Các công trình sau đây trước khi lập dự án đầu tư xây dựng phải thi tuyển kiến trúc
+ Trụ sở cơ quan Nhà nước từ cấp huyện trở lên ;
+ Các công trình văn hoá , thể thao , các công trình công cộng có quy mô lớn ;
+ Các công trình khác có kiến trúc đặc thù ;
- Chi phí thi tuyển thiết kế kiến trúc được tính vào tổng mức đầu tư xây dựng của công trình ;
- Tác giả của phương án thiết kế kiến trúc được lựa chọn được ưu tiên thực hiện các bước thiết kế tiếp theo
khi có đủ điều kiện năng lực hoạt động thiết kế xây dựng , năng lực hành nghề thiết kế xây dựng công trình ;
5- Tự thực hiện :
Hình thức đấu thầu này chỉ được áp dụng trong trường hợp Chủ đầu tư là nhà thầu có đủ năng lực và

kinh nghiệm để thực hiện gói thầu thuộc dự án do mình quản lý và sử dụng.
Khi áp dụng hình thức tự thực hiện, dự án cho gói thầu phải được phê duyệt theo quy định. Đơn vi giám
sát việc thực hiện gói thầu phải độc lập với chu đầu tư về tổ chức và tài chính. Quy định tại Điều 23 của
luật đấu thầu được ban hành kèm theo số 61/2005/QH 11 ngày 29 tháng 11 năm 2005. ( ngoài phạm vi
quy định tại Điều 63 của Quy chế quản lý đầu tư xây dựng).
I.5. Các phương thức đấu thầu :
Theo điều 26 của luật đấu thầu được ban hành kèm theo số 61/2005/QH 11 ngày 29 tháng 11 năm 2005
như sau:
Trong đấu thầu có 2 vấn đề lớn được quan tâm đó là nội dung về kỹ thuật và nội dung về tài chính giá
cả . Đây là căn cứ , là cơ sở để hình thành các phương thức đấu thầu , cụ thể như sau
1. Đấu thầu một túi hồ sơ : Phương thức này được áp dụng đối với hình thức đấu thầu rộng rãi và đấu
thầu hạn chế cho gói thầu mua sắm hàng hoá, xây lắp, gói thầu EPC. Nhà thầu nộp hồ sơ dự thầu gồm đề
xuất về kỹ thuật về túi tài chính theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu. Việc mở thầu được tiến hành một lần.
2. Đấu thầu hai túi hồ sơ : Phương thức này được áp dụng đối với hình thức đấu thầu rộng rãi và đấu
thầu hạn chế trong đấu thầu cung cấp dịch vụ tư vấn. Nhà thầu nộp đề xuất về kỹ thuật và đề xuất về tài
chính riêng biệt theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu. Việc mở thầu được tiến hành hai lần; trong đó, đề xuất
kỹ thuật sẽ được mở trước để đánh giá, đề xuất về tài chính của nhà thầu có đề xuất kỹ thuật được đánh
giá là đáp ứng yêu cầu mở sau để đánh giá tổng hợp. Trường hợp gói thầu có yêu cầu kỹ thuật cao cao thì
đề xuất về tài chính của nhà thầu đạt số điểm kỹ thuật cao nấht sẽ được mở để xem xét, thương thảo.
3. Đấu thầu hai giai đoạn : Phương thức này được áp dụng đối với hình thức đấu thầu rộng
rãi và đấu thầu hạn chế cho gói thầu mua sắm hàng hóa, xây lắp, gói thầu EPC có kỹ thuật,
công nghệ mới, phức tạp, đa dạng và được thực hiện theo trình tự sau đây:
a. Trong giai đoạn một, theo hồ sơ mời thầu giai đoạn một, các nhà thầu nộp đơn đề xuất về kỹ
thuật phươn gán tài chính nhưng chưa có giá dự thầu; trên cơ sở trao đổi với từng nhà thầu tham
gia giai đoạn này sẽ xác định hồ sơ mời thầu giai đoạn hai;
b. Trong giai đoạn hai, theo hồ sơ mời thầu giai đoạn hai, các nhà thầu đã tham gia giai đoạn một
được mời nộp hồ sơ dự thầu giai đoạn hai bao gồm : đề xuất kỹ thuật ; đề xuất về tài chính, trong
đó có giá dự thầu; biện pháp bảo đảm dự thầu.
II. Trình tự tổ chức công tác đấu thầu trong xây dựng :
Trình tự chi tiết có thể được thực hiện theo các giai đoạn như sau :

A. Giai đoạn chuẩn bị đấu thầu :
Theo điều 23 của NĐ 58/2008/ Nđ – CP ngày 05 tháng 05 năm 2008
Bước 1 :
Chuẩn bị
Sơ tuyển nhà thầu
Lập , trình duyệt HSMT và tiêu chuẩn
xét thầu
Thực hiện
Thông báo mời thầu
Nhận và quản lý HS dự thầu
Mở thầu( nội dung , trình tự tiến
hành hội nghị mở thầu ;mẫu biên bản
mở thầu; bảng thông tin mở thầu )
Đánh giá xếp hạng nhà thầu ( PP đánh
giá tiêu chuẩn kỹ thuật , xác định giá
đánh giá , xếp hạng nhà thầu ; mẫu báo
cáo kết quả xét thầu; biên bản hội nghị
xét thầu)
Kết thúc
Trình duyệt kết quả đấu thầu( mẫu
tờ trình kết quả xét thầu )
Công bố trúng thầu ( tên nhà thầu , giá
trúng thầu, loại hợp đồng )
Thương thảo hợp đồng( đàm phán nội
dung chi tiết của nhợp đồng , giá ký
kết hợp dồng)
Trình duyệt nội dung hợp đồng và ký
kết hợp đồng
Lập, trình duyệt kế hoạch đấu thầu
Công việc lập kế hoạch đấu thầu do Chủ đầu tư tiến hành , sau đó trình lên người có thẩm quyền phê

duyệt , nội dung gồm có :
Tên hồ sơ mời thầu
Địa điểm xây dựng
Phân chia gói thầu
Giá gói thầu
Hình thức lựachọn nhà thầu và phương thức dự kiến áp dụng ;
Thời gian triển khai thực hiện gói thầu ;
Thời gian thực hiên hợp đồng thi công xây lắp;
Thành phần tổ tư vấn xét thầu;
Giá gói thầu G
GTH
≤ G
DT
DA
nếu dự án một gói thầu .
Trong kế hoạch đấu thầu , Chủ đầu tư phải nêu được hình thức lựa chọn nhà thầu và phương thức áp
dụng đối với từng gói thầu là gì ?
Loại hợp đồng cho từng gói thầu .
Thời gian tổ chức đấu thầu cho từng gói thầu .
Thời gian thực hiện hợp đồng .
Bước 2 :
Sơ tuyển nhà thầu ( nếu có )
Bước 3 :
Lập , trình duyệt HSMT và tiêu chuẩn xét thầu .
Nội dung chính của HSMT , được gửi cho các nhà thầu .
Thông báo mời thầu , thư mời thầu .
Mẫu đơn dự thầu .
Bản chỉ dẫn đối với nhà thầu .
Bản vẽ thiết kế kỹ thuật thi công( được gửi kèm theo HSMT )
Thời gian thi công.

Dự thảo hợp đồng.
Mẫu bảo lãnh dự thầu .
Bảng tiên lượng ( và chỉ dẫn kỹ thuật).
Mẫu bảo lãnh thực hiện hợp đồng .
Các biểu mẫu xác định năng lực , kinh nghiệm của nhà thầu và các phụ lục khác
Tiêu chuẩn xét thầu gồm các nội dung sau :
Tiêu chuẩn năng lực và kinh nghiệm
Tiêu chuẩn kỹ thuật , chất lượng
Khả năng cung cấp tài chính
Tiến độ thi công .
B . Giai đoạn thực hiện quá trình đấu thầu :
( theo điều 28 của NĐ 58/2008/ NĐ – CP ngày 05 tháng 05 năm 2008)
Bước 1: Thông báo mời thầu
Có thể thực hiện theo hai hình thức là thông báo mời thầu đối với các gói thầu theo phương thức mời
thầu rộng rãi hoặc thư mời thầu đối với phương thức đấu thầu hạn chế và được gửi cho các nhà thầu theo
danh sách được duyệt .
Bước 2 : Nhận và quản lý hồ sơ dự thầu . ( qui định tai khoản 2 và khoản 3, khoản 4 điều 17 NĐ
58/2008/ NĐ – CP
Viết tên và niêm phong HSDT : nhà thầu xác nhận niêm phong , ghi vào biên bản và ký
Thời hạn và địa điểm gửi hồ sơ : HSDT phải được gửi trựctiếp đến chủ đầu tư theo trước hoặc đúng
thời hạn . Chủ đầu tư có thể kéo dài thêm hạn chót nộp hồ sơ do thay đổi hồ sơ mời thầu . Trong trường
hợp này , mọi quyền hạn và nghĩa vụ của chủ đầu tư và nhà thầu chỉ bị phụ thuộc vào hạn chót được kéo
dài thêm .
HSDT nộp muộn : quá thời gian quy định trong HSMT thì được coi là không hợp lệ và được gửi nguyên
trạng trở lại .
Sửa chữa và rút HSDT bằng văn bản và trước thời hạn phải nộp cuối cùng quy định trong HSMT .
Bảo lãnh dự thầu : nhằm ràng buộc các nhà thầu không bỏ cuộc khi đã nộp HSDT . Người ta quy định
nộp cùng thời điểm nộp HSDT .
Bảo lãnh thực hiện hợp đồng : giá trị của bảo lãnh thực hiện hợp đồng không được vượt quá 10% giá trị
hợp đồng .

Bước 3 : Mở thầu .
Sau khi tiếp nhận các hồ sơ dự thầu ( đủ niêm phong , nộp theo đúng yêu cầu của hồ sơ mời thầu và được
quản lý theo chế độ quản lý hồ sơ “ Mật ” ) , việc mở thầu được tiến hành công khai ngay sau thời điểm
đóng thầu theo ngày , giờ và địa điểm ghi trong hồ sơ mời thầu .
Thông tin chính nêu trong hồ sơ dự thầu của từng nhà thầu phải được thông báo công khai trong buổi mở
thầu và ghi lại trong biên bản mở thầu .
Biên bản mở thầu cần bao gồm những nội dung chủ yếu sau đây :
a) Tên gói thầu ;
b) Ngày , giờ , địa điểm mở thầu ;
c) Tên và địa chỉ các nhà thầu ;
d) Giá dự thầu , bảo lãnh dự thầu đối với mua sắm hàng hoá hoặc xây lắp và tiến độ thực hiện ;
e) Các nội dung liên quan khác .
Đại diện của Bên mời thầu , đại diện các nhà thầu được mời tham dự nếu có mặt phải ký vào biên bản
mở thầu .
Bản gốc hồ sơ dự thầu sau khi mở phải được Bên mời thầu ký xác nhận từng trang để đảm bảo nguyên
trạng trước khi tiến hành đánh giá và quản lý theo chế độ quản lý hồ sơ “ Mật ” .

Bước 4 : Đánh giá và xếp hạng nhà thầu ( theo điều 29, nghị định 58/2008/NĐ-CP ngày 05/05/2008 ).
 Việc đánh giá các hồ sơ dự thầu được thực hiện theo trình tự sau :
1. Đánh giá sơ bộ : Việc đánh giá sơ bộ lá nhằm loại bỏ các hồ sơ dự thầu không đáp ứng yêu cầu ,
bao gồm :
a) Kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ dự thầu ;
b) Xem xét sự đáp ứng cơ bản của hồ sơ dự thầu đối với hồ sơ mời thầu ;
c) Làm rõ hồ sơ dự thầu ( nếu cần ) .
2. Đánh giá chi tiết :
Việc đánh giá chi tiết hồ sơ dự thầu bao gồm hai bước sau:
a) Bước 1: Đánh giá về mặt kỹ thuật để chọn danh sách ngắn.
Việc đánh giá về mặt kỹ thuật được căn cứ theo tiêu chuẩn đánh giá nêu trong hồ sơ mời thầu để chọn
danh sách ngắn. Trong quá trình đánh giá Bên mời thầu có quyền yêu cầu nhà thầu giải thích về những
nội dung chưa rõ, chưa hợp lý trong hồ sơ dự thầu của các nhà thầu như về khối lượng, đơn giá.

b) Bước 2: Đánh giá về mặt tài chính, thương mại.
Tiến hành đánh giá tài chính, thương mại các nhà thầu thuộc danh sách ngắn trên cùng một mặt bằng
theo tiêu chuẩn đánh giá được duyệt.
Việc đánh giá về mặt tài chính, thương mại nhằm xác định giá đánh giá bao gồm các nội dung sau:
- Sửa lỗi;
- Hiệu chỉnh các sai lệch;
- Chuyển đổi giá dự thầu sang một đồng tiền chung;
- Đưa về một mặt bằng so sánh;
- Xác định giá đánh giá của các hồ sơ dự thầu.
Trong quá trình đánh giá, Bên mời thầu có quyền yêu cầu nhà thầu làm rõ về những đơn giá bất hợp lý và
nếu văn bản giải trình của nhà thầu không đủ rõ, thì được coi là sai lệch để đưa vào giá đánh giá của nhà
thầu đó.
3. Xếp hạng hồ sơ dự thầu theo giá đánh giá và kiến nghị nhà thầu trúng thầu với giá trúng thầu tương
ứng.
 Xét thầu :
Bên mời thầu tiến hành nghiên cứu, đánh giá chi tiết và xếp hạng các hồ sơ dự thầu đã được mở căn cứ
theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu và tiêu chuẩn đánh giá được người có thẩm quyền hoặc cấp có thẩm
quyền phê duyệt trước khi mở thầu.
Việc đánh giá hồ sơ dự thầu thực hiện theo nguyên tắc sau:
a) Sử dụng phương pháp chấm điểm đối với việc đánh giá hồ sơ dự thầu các gói thầu tư vấn, gói thầu đấu
thầu lựa chọn đối tác, đánh giá hồ sơ dự sơ tuyển, đánh giá về mặt kỹ thuật đối với các gói thầu mua sắm
hàng hóa hoặc xây lắp;
b) Sử dụng phương pháp giá đánh giá đối với các gói thầu mua sắm hàng hoá hoặc xây lắp theo hai bước
sau:
- Bước 1: Đánh giá về mặt kỹ thuật theo tiêu chuẩn đánh giá quy định trong hồ sơ mời thầu để chọn
danh sách ngắn (danh sách các nhà thầu đáp ứng yêu cầu về mặt kỹ thuật theo tiêu chuẩn đánh giá).
Hồ sơ dự thầu khi có tổng số điểm đạt từ mức điểm tối thiểu trở lên được quy định trong tiêu chuẩn
đánh giá nhưng theo nguyên tắc không được quy định thấp hơn 70% tổng số điểm về mặt kỹ thuật, đối
với gói thầu có yêu cầu kỹ thuật cao, mức điểm tối thiểu quy định không thấp hơn 90% tổng số điểm về
mặt kỹ thuật (đối với phương pháp chấm điểm) hoặc đáp ứng các yêu cầu theo tiêu chí “đạt”, “không

đạt” đều được coi là đáp ứng yêu cầu về mặt kỹ thuật.
- Bước 2: Xác định giá đánh giá đối với các hồ sơ dự thầu thuộc danh sách ngắn để xếp hạng".
c) Không sử dụng giá xét thầu, giá sàn mà sử dụng giá gói thầu trong kế hoạch đấu thầu được duyệt.
C . Giai đoạn kết thúc quá trình đấu thầu :
Bước 1 : Trình duyệt kết quả đấu thầu ( theo điều 31 của NĐ 58/2008/NĐ – CP )
Bước 2 : Công bố trúng thầu
- Nhà thầu có hồ sơ dự thầu hợp lệ, đáp ứng cơ bản các yêu cầu của hồ sơ mời thầu, có giá đánh giá thấp
nhất và có giá đề nghị trúng thầu không vượt giá gói thầu hoặc dự toán, tổng dự toán được duyệt (nếu dự
toán, tổng dự toán được duyệt thấp hơn giá gói thầu được duyệt) sẽ được xem xét trúng thầu.
- Kết quả đấu thầu phải được người có thẩm quyền hoặc cấp có thẩm quyền xem xét phê duyệt.
- Bên mời thầu sẽ mời nhà thầu trúng thầu đến thương thảo hoàn thiện hợp đồng. Nếu không thành
công, Bên mời thầu sẽ mời nhà thầu xếp hạng tiếp theo đến thương thảo nhưng phải được người có thẩm
quyền hoặc cấp có thẩm quyền chấp thuận.
Bước 3 : Thương thảo hợp đồng
1. Bên mời thầu và nhà thầu trúng thầu phải ký kết hợp đồng bằng văn bản. Hợp đồng phải bảo đảm các
nguyên tắc sau:
a) Tuân thủ các quy định hiện hành của luật pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam về hợp
đồng.
Trường hợp luật pháp Việt Nam chưa có quy định thì phải xin phép Thủ tướng Chính phủ trước khi ký
kết hợp đồng;
b) Nội dung hợp đồng phải được người có thẩm quyền hoặc cấp có thẩm quyền phê duyệt (chỉ bắt buộc
đối với các hợp đồng sẽ ký với nhà thầu nước ngoài hoặc các hợp đồng sẽ ký với nhà thầu trong nước mà
kết quả đấu thầu do Thủ tướng Chính phủ phê duyệt).
2. Căn cứ thời hạn và tính chất của gói thầu được quy định trong kế hoạch đấu thầu, hợp đồng được thực
hiện theo một trong các loại sau:
a) Hợp đồng trọn gói là hợp đồng theo giá khoán gọn, được áp dụng cho những gói thầu được xác định
rõ về số lượng, yêu cầu về chất lượng và thời gian. Trường hợp có những phát sinh ngoài hợp đồng
nhưng không do nhà thầu gây ra thì sẽ được người có thẩm quyền hoặc cấp có thẩm quyền xem xét,
quyết định;
b) Hợp đồng chìa khoá trao tay là hợp đồng bao gồm toàn bộ các công việc thiết kế, cung cấp thiết bị, vật

tư và xây lắp của một gói thầu được thực hiện thông qua một nhà thầu (EPC).
Việc lựa chọn nhà thầu thực hiện gói thầu EPC thông qua hợp đồng EPC phải tuân thủ theo quy định tại
khoản 7, điều 2 Nghị định 58/2008/NĐ - CP và trên cơ sở kế hoạch đấu thầu được duyệt. Hồ sơ mời thầu
phải bao gồm cả ba phần thiết kế (E), cung cấp thiết bị vật tư (P) và xây lắp (C). Tiêu chuẩn đánh giá đối
với gói thầu EPC cũng phải bao gồm đầy đủ cả 3 công việc này, trong đó phải quy định mức điểm yêu
cầu tối thiểu về mặt kỹ thuật đối với từng công việc. Nhà thầu có hồ sơ dự thầu đạt yêu cầu cao về mặt
kỹ thuật theo tiêu chuẩn đánh giá được duyệt (không thấp hơn 90% tổng số điểm về mặt kỹ thuật) và có
giá đánh giá thấp nhất sẽ được xem xét trúng thầu.
Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn quy trình tổ chức đấu thầu để lựa chọn nhà thầu thực hiện gói thầu
EPC.
Nội dung hợp đồng EPC theo hướng dẫn của Bộ Xây dựng như quy định tại Điều 42 và chương III của
luật đấu thầu 61/2005/QH và muc 2, chương II của luật xây dựng
Chủ dự án có trách nhiệm giám sát quá trình thực hiện và nghiệm thu bàn giao khi nhà thầu hoàn thành
toàn bộ công trình theo hợp đồng đã ký.
c) Hợp đồng có điều chỉnh giá là hợp đồng áp dụng cho những gói thầu mà tại thời điểm ký kết hợp đồng
không đủ điều kiện xác định chính xác về số lượng và khối lượng hoặc có biến động lớn về giá cả do
chính sách của Nhà nước thay đổi và hợp đồng có thời gian thực hiện trên 12 tháng. Việc thực hiện hợp
đồng có điều chỉnh giá phải tuân theo quy định tại Điều 7 của Quy chế này.
Bước 4 : Trình duyệt nội dung hợp đồng và ký kết hợp đồng .
Bảo lãnh thực hiện hợp đồng
1. Nhà thầu trúng thầu phải nộp bảo lãnh thực hiện hợp đồng cho Bên mời thầu để đảm bảo trách nhiệm
thực hiện hợp đồng đã ký.
2. Giá trị bảo lãnh thực hiện hợp đồng không quá 10% giá trị hợp đồng tùy theo loại hình và quy mô của
hợp đồng. Trong trường hợp đặc biệt, cần yêu cầu mức bảo lãnh
thực hiện hợp đồng cao hơn phải được người có thẩm quyền hoặc cấp có thẩm quyền chấp thuận. Bảo
lãnh thực hiện hợp đồng có hiệu lực cho đến khi chuyển sang thực hiện nghĩa vụ bảo hành hoặc bảo trì.
3. Bảo lãnh thực hiện hợp đồng gồm những nội dung chủ yếu sau:
a) Thời hạn nộp: nhà thầu trúng thầu phải nộp bảo lãnh thực hiện hợp đồng trước khi ký hợp đồng;
b) Hình thức bảo lãnh dưới dạng tiền mặt, séc, bảo lãnh của ngân hàng hoặc hình thức tương đương;
c) Thời hạn hiệu lực của bảo lãnh;

d) Đồng tiền bảo lãnh.
4. Bảo lãnh thực hiện hợp đồng phải được áp dụng đối với tất cả các hình thức lựa chọn nhà thầu được
quy định tại Điều 4 của Quy chế này trừ hình thức tự thực hiện.
III. Nội dung cơ bản của Hồ sơ dự thầu xây lắp:
1. Các nội dung về hành chính, pháp lý:
- Đơn dự thầu hợp lệ (phải có chữ ký của người có thẩm quyền - theo mẫu in sẵn bán kèm trong Hồ sơ
dự thầu).
- Các bản sao giấy đăng ký kinh doanh.
- Tài liệu giới thiệu năng lực và kinh nghiệm của nhà thầu kể cả nhà thầu phụ (nếu có).
- Văn bản thoả thuận liên danh (trường hợp liên danh dự thầu).
- Bảo lãnh dự thầu (Bằng tiền mặt hoặc bảo lãnh bằng ngân hàng)
2. Các nội dung về kỹ thuật:
- Biện pháp và tổ chức thi công (bao gồm bản vẽ) đối với gói thầu.
- Tiến độ thực hiện hợp đồng.
- Đặc tính kỹ thuật, nguồn cung cấp vật tư, vật liệu xây dựng.
- Các biện pháp đảm bảo chất lượng.
3. Các nội dung về thương mại , tài chính :
- Giá dự thầu kèm theo thuyết minh và bảng giá chi tiết .
- Điều kiện tài chính ( nếu có ) ;
- Điều kiện thanh toán .
IV. Quy trình lập hồ sơ dự thầu :
QUY TRÌNH LẬP HỒ SƠ DỰ THẦU XÂY LẮP

 Quy trình lập gồm các các bước sau :
Nghiên cứu hồ sơ mời thầu
Điều tra môi trường đấu thầu
Tính toán và kiểm tra khối lượng công tác , năng lực của nhà thầu .
Lựa chọn phương án thi công , chiến lược đấu thầu .
Quyết định giá bỏ thầu , tập hợp các yếu tố khác tạo thành bộ hồ sơ dự thầu .
NGHIÊN CỨU

HỒ SƠ MỜI THẦU
Loại công trình, tiêu chuẩn kỹ thuật, quy
mô, tính chất gói thầu, yêu cầu về vật liệu,
kỹ thuật, máy móc thiết bị, nguồn vốn,
phương thức thanh toán.
Các tiêu chuẩn chủ yếu của HĐ
Điều tra môi trường tự nhiên
Điều tra môi trường kinh tế XH
Điều tra chiến lược canh tranh
ĐIỀU TRA MÔI TRƯỜNG ĐẤU
THẦU
Căn cứ HS thiết kế kiểm tra khối lượng
mời thầu.
Lập các hồ sơ pháp lý, hành chính chứng
minh năng lực của nhà thầu
TÍNH TOÁN KIỂM TRA :
KHỐI LƯỢNG CÔNG TÁC.
NĂNG LỰC CỦA NHÀ THẦU.
LỰA CHỌN PHƯƠNG ÁN THI
CÔNG, XĐ CHIẾN LƯỢC ĐẤU
THẦU
Xác định biện pháp thi công, kỹ thuật thi
công và tổ chức thi công hợp lý, hiệu
quả.
Xác định chiến lược đấu thầu: giá
cao(thấp), lợi nhuân…có tính cạnh tranh
cao
QUYẾT ĐỊNH GIÁ BỎ THẦU.
TẬP HỢP CÁC YẾU TỐ KHÁC-
HOÀN CHỈNH HSDT

Xác định giá dự toán gói thầu.
Lập giá dự thầu trên cơ sở xác định các chi
phí.
So sánh quyết định giá dự thầu.
Hoàn chỉnh hồ sơ dự thầu
* Các bước trong quy trình lập hồ sơ dự thầu có liên quan chặt chẽ với nhau , việc áp dụng quy trình này
có ảnh hưởng đến khả năng thắng thầu của nhà thầu
 Các kỹ thuật chính lập hồ sơ dự thầu :
 Kỹ thuật nghiên cứu hồ sơ dự thầu
 Mua hồ sơ mời thầu trong thời gian sớm nhất để có nhiều thời gian nghiên cứu .
 Cần cử ngay cán bộ có kinh nghiệm , trình độ chuyên môn cả về kỹ thuật và kinh tế để nghiên cứu
hồ sơ mời thầu theo các nội dung sau :
Loại hình công trình , cấp công trình , tiêu chuẩn kỹ thuật , nguồn vốn, nghiên cứu thuyết minh và các
bản vẽ thiết kế, bản vẽ thi công kèm theo .
Các điều khoản chủ yếu của hợp đồng dự thảo .
Phát hiện những nội dung còn thiếu của hồ sơ mời thầu .
 Kỹ thuật điều tra môi trường đấu thầu :
 Điều tra môi trường tự nhien : khí hậu , điều kiện điạ lý kinh tế của hiện trường thi công , điều kiện
địa chất chất lượng nền móng , cơ sở hạ tầng như điện nước thi công , giao thông . Tình hình cung cấp
thực phẩm , văn hoá giáo dục ở địa phương , tình hình các bên thầu phụ chuyên nghiệp và những lao
động phục vụ khác .
 Môi trường kinh tế xã hội : số lượng các nhà thầu tham gia . Bảm thân chủ đầu tư : ý thích , khả
năng thanh toán . Các cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng và các chính sách có lên quan trực tiếp đến
gói thầu .
 Kỹ thuật điều tra dự án đấu thầu :
Tính chất quy mô và phạm vi của gói thầu .
Hình thức giao thầu : đấu thầu hoặc giao thầu trựctiếp hoặc tổng thầu .
Các yêu cầu về chất lượng vật liệu , kỹ thuật và thiết bị thi công .
Tài liệu về khí tượng thuỷ văn .
Nguồn vốn của dự án , tình hình tín dụng của chủ đầu tư , phương thức trả tiền , tỷ lệ hối đoái .

Tình hình sức lao động có thể thuê ở địa phương đó và giá nhân công .
 Kỹ thuật tính toán và kiểm tra khối lượng công tác :
Khối lượng công trình : cơ sở xác định giá dự thầu .
Trước khi lập giá và lập các giải pháp thi công cần kiểm tra lại khối
Quan niệm tính toán từng loại công tác có phú hợp không ? Bảng kê vật liệu dùng
cho công trình có phù hợp vơi bản vẽ hay không ?

 Kỹ thuật lập và lựa chọn phương án thi công , phương án đấu thầu:
Thiết kế thi công là cơ sở để tính giá dự thầu , là yếu tố quan trọng để chủ đầu tư cân nhắc khi bình chọn ,
là yếu tố chiếm tỷ trọng khá lớn trong tổng số điểm của HSDT .
Công trình khác nhau : cần có sự chú trọng khác nhau trong thiết kế tổ chức thi công
Nhà cao tầng cần chú ý lựa chọn thiết bị vận chuyển lên cao , phát huy năng lực của máy chủ đạo , an toàn
lao động .
Công trình thi công ở hiện trường tương đối , hoặc giao thông có mật độ cao hoặc công trình có móng
sâu : cần chú ý lưu thông vận chuyển được thông suốt , không ảnh hưởng đến các công trình lân cận , cố gắng
tìm các biện pháp an toàn và ổn định của các công trình lân cận .
 Kỹ thuật lập giá dự thầu :
 Là mấu chốt để trúng thầu : bao gồm những công việc sau :
Xem xét nghiêm túc tỉ mỉ HSMT để nắm cặn kẽ được cxác yêu cầu của HSMT .
Nghiên cứu các sách lược lập giá .
Để lập được giá dự thầu có khả năng trúng thầu cao : ta phải dự đoán được “giá trần ”và “giá sàn”
 Các phương pháp lập giá dự thầu xây lắp:
1. Phương pháp hình thành giá dự thầu xây lắp dựa trên sự phân thành các khoản mục chi phí.
- Nội dung: Dựa vào tiên lượng mời thầu trong Hồ sơ mời thầu hoặc khối lượng công tác xây lắp tương
ứng được bóc từ bản vẽ thiết kế kỹ thuật thi công, các định mức đơn giá, các biện pháp kỹ thuật công
nghệ, chiến lược tranh thầu của doanh nghiệp, nhà thầu sẽ tính ra các khoản mục chi phí tạo thành GDT
.
Theo phương pháp này, toàn bộ các yếu tố cần thiết để tạo ra giá sản phẩm xây dựng bao gồm các
khoản mục sau:
+ Chi phí trực tiếp

+ Chi phí chung
+ Thu nhập chịu thuế tính trước (lãi tính trước trong giá dự thầu)
+ Thuế VAT đầu ra
* Chi phí trực tiếp (T):
T = VL + NC + M + TT
- Chi phí vật liệu (VL): Chi phí vật liệu được tính theo công thức sau:
VL =
VLP
iJ
VL
J
KDGVLS
+

1(**
)
SjVL: Số lượng vật liệu thứ j tiêu hao theo định mức nội bộ của Nhà thầu để hoàn thành công
trình (kể cả hao hụt khi thi công)
ĐGVLj : Đơn giá bình quân loại vật liệu thứ j dự kiến nhà thầu khai thác trong thời gian xây
dựng công trình, tính giá tại hiện trường xây lắp. Có m loại vật liệu tiêu hao vào công trình.
KVLPi: Hệ số kể đến chi phí vật liệu phụ so với vật liệu chính để thực hiện công tác thứ i.
- Chi phí nhân công (NC): Chi phí nhân công được tính cho nhân công trực tiếp làm nhiệm vụ xây
lắp. Chi phí nhân công được xác định theo công thức sau:
NC =
)1(* fDH
jNCj
+


Hj


: Hao phí lao động tương ứng bậc thợ j để thi công công trình tính bằng ngày công.
DjNC: Đơn giá ngày công của bậc j.
f: tổng các khoản phụ cấp lương , lương phụ , .... có tính chất ổn định vào đơn giá bằng công
thức
f= f
1
+ f
2
- f
1
: tổng các khoản phụ cấp lương , lương phụ ... có tính chất ổn định được tính vào đơn giá .
- f
2
: một số khoản lương phụ tính bằng 12% lương cơ bản và một số chi phí có thể khóan trực tiếp
cho người lao động tính bằng 4% lương cơ bản .
- Chi phí sử dụng máy thi công (MTC):
Cơ sở tính toán:
+ Nhu cầu ca máy của từng loại máy để thực hiện khối lượng công tác của gói thầu (kể cả những ca
máy phải ngừng làm việc do biện pháp kỹ thuật công nghệ và tổ chức ảnh hưởng tới công trình).
+ Đơn giá ca máy nội bộ doanh nghiệp và máy đi thuê, trường hợp máy ngừng làm việc do biện
pháp kỹ thuật công nghệ và tổ chức ảnh hưởng tới thì đơn giá ca máy chỉ tính đến những khoản liên
quan đến ngừng làm việc như: Khấu hao máy, chi phí bảo quản máy, chi phí sửa chữa bảo dưỡng tính
bình quân cho ca máy phải chịu,
chi phí trả lương cho thợ máy khi chờ việc (nếu có).
Doanh nghiệp sử dụng máy tự có thì chi phí máy tính theo công thức:
MTC =
)1)(*(
1
KiGiMi

n
i
+

=
Trong đó :
M
i :
Lượng hao phí ca máy của loai máy , thiết bị chính thứ i tính cho một đơn vị khối lượng công
tác hoặc kết cấu xây dựng qui định trong định mức đự toán XDCB .
G
i
: Giá dự toán ca máy của loai máy , thiết bị chính thứ i .
K
i :
Hệ số tính đến chi phí máy khác so với tổng chi phí máy , thiết bị chính qui định trong định
mức dự toán XDCB của công tác hoặc kết cấu xây dựng
- Trực tiếp phí khác (TT): Là các chi phí không thể tính trực tiếp từ khối lượng, định mức vào đơn
giá như chi phí bơm nước, vét bùn, hệ thống an toàn, kiểm định chất lượng vật liệu, di chuyển bộ
máy thi công đến hiện trường… chi phí này được lập dự toán chi tiết hoặc tính theo tỷ lệ % cho
trước theo quy định của doanh nghiệp.
* Chi phí chung (C):
Chi phí chung là các chi phí liên quan đến tổ chức quản lý, điều hành phục vụ quá trình thi công công
trình. Khi lập giá dự thầu thì chi phí chung có thể dự toán cụ thể hoặc tính theo tỷ lệ % so với chi phí
trực tiếp theo số liệu thống kê của nhà thầu.
* Thu nhập chịu thuế tính trước (TL):
Thu nhập chịu thuế tính trước là khoản lợi nhuận dự kiến áp dụng vào gói thầu đang xét, lợi nhuận dự
kiến cho gói thầu này được tính theo tỷ lệ % chi phí dự thầu.
TL


= (T + C) * tỷ lệ quy định của doanh nghiệp
Trong đó:
+ T: Chi phí trực tiếp, bao gồm: Chi phí vât liệu, chi phí nhân công, trực tiếp phí khác và chi phí
sử dụng máy.
+ C: Chi phí chung
* Thuế Giá trị gia tăng (VAT):
Thuế giá trị gia tăng là khoản thuế gián thu đánh vào người sử dụng phần giá trị gia tăng qua mỗi lần
luân chuyển sản xuất và kinh doanh mà người sản xuất và kinh doanh phải có trách nhiệm thu cho Nhà
nước. Đối với ngành xây dựng thuế suất là 10%.
VAT = 10% * (T + C + TL)
* Tổng hợp giá dự thầu:
+ Giá dự thầu xây dựng trước thuế: GDTTT

= (T + C + TL)
+ Giá dự thầu xây dựng sau thuế: GDTST = GDTTT + VAT
+ Chi phí xây dựng nhà tạm tại hiện trường để ở và điều hành thi công
G
XDLT
=(T+C+TL )* tỷ lệ quy định * T

XD
GTGT
.
Tỷ lệ quy định này được lấy theo thông tư 05 / 2007/TT –BXD ngày 25/07/2007.
- Ưu điểm: GDT có tính chất sát thực cao, các thành phần chi phí đều được xây dựng cụ thể chi tiết sát
với điều kiện thực tế sau này thực hiện gói thầu.
- Nhược điểm: Tốn nhiều thời gian, đòi hỏi phải mất công sức tìm hiểu phân tích thị trường và sự biến
động giá cả qua từng thời kỳ.
- Phạm vi áp dụng: Đối với những gói thầu có thời gian lập Hồ sơ dự thầu tương đối dài, những gói
thầu có kỹ thuật công nghệ phức tạp hoặc gói thầu nhà thầu dự kiến thi công ở địa bàn mới,hoặc gói

thầu là công trình xây mới.
2. Phương pháp lập giá dự thầu dựa vào sự phân chia thành chi phí bất biến và chi phí khả biến.
Theo phương pháp này giá dự thầu được phân ra thành hai loại chi phí chính:
- Chi phí bất biến: Là loại chi phí không phụ thuộc vào khối lượng công tác xây lắp hoàn thành, không
phụ thuộc vào mức khai thác năng lực sản xuất của doanh nghiệp. Chi phí bất biến bao gồm:
+ Chi phí lương và bảo hiểm cán bộ quản lý cấp công trường và doanh nghiệp.
+ Chi phí khấu hao tài sản cố định.
+ Chi phí trả lãi vay vốn cố định.
+ Chi phí điện nước, văn phòng phẩm, nhà cửa phục vụ cho cán bộ quản lý.
+ Chi phí sửa chữa bảo dưỡng tài sản cố định…
- Chi phí khả biến: Loại chi phí này phụ thuộc vào khối lượng công tác xây lắp hoàn thành trong một
đơn vị thời gian. Chi phí khả biến bao gồm:
+ Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
+ Chi phí nhân công trực tiếp.
+ Chi phí trả lãi vay vốn lưu động.
+ Chi phí nhiên liệu năng lượng phục vụ cho máy móc thiết bị tự có tham gia thi công công trình.
+ Thuế thu nhập doanh nghiệp..v.v.
Công thức: Dt = V + Pt
Trong đó:
Dt: Giá dự thầu dự kiến của công trình
V: Chi phí khả biến của công trình xây lắp
Pt: Chỉ tiêu khả năng góp phần tự trang trải chi phí bất biến và có lãi dự kiến. Nếu trừ khoản chi
phí bất biến dự kiến khỏi trị số Pt thì ta còn lại trị số lợi nhuận dự kiến tính cho cả công trình.
- Chỉ tiêu Pt phải được xác định trên cơ sở cụ thể được dự kiến để tiến hành xây dựng công trình
sau khi thắng thầu và phải dựa vào tình hình cạnh tranh trong đấu thầu để quyết định
- Nếu chỉ tiêu dự thầu chỉ vừa bằng chi phí khả biến V thì đó là giá cận dưới để tranh thầu, trong trường
hợp này doanh nghiệp bị lỗ và không có tiền để trang trải chi phí bất biến của doanh nghiệp.
3. Phương pháp lập giá dự thầu dựa trên sự phân chia thành chi phí cơ sở và chi phí tính theo tỷ
lệ.
- Nội dung: Trong các khoản mục chi phí tạo thành giá dự thầu, có những khoản mục tính được cụ thể

đồng thời có những khoản mục khó xác định chi phí cụ thể vì vậy người ta lấy khoản mục chi phí tính
được làm cơ sở. Các khoản mục còn lại tính theo tỷ lệ % so với chi phí cơ sở.
C = c% * T
L = e% * (T + C)
VAT = TGTGT

* (T + C + L)
Trong đó:
T: Chi phí trực tiếp trong giá dự thầu.
C: Chi phí chung.
L: Lợi nhuận dự kiến của nhà thầu trong giá dự thầu
VAT: Thuế VAT .
c, e: Tỷ lệ % ước tính theo chi phí trực tiếp và giá thành.
TGTGT: Thuế suất thuế giá trị gia tăng.
- Ưu điểm : Phương pháp này cho kết quả nhanh, đơn giản, ít tốn thời gian công sức. Dựa vào
tỷ lệ xác định cho từng loại công trình và chiến lược tranh thầu tính ngay được Giá dự thầu.
- Nhược điểm: Mức độ sát thực phụ thuộc vào các tỷ lệ % (c, e) vì vậy doanh nghiệp phải có
nhiều kinh nghiệm tích luỹ và thường xuyên sửa đổi các tỷ lệ cho phù hợp với thực tế, ít tính đến nhu
cầu thị trường, không tính đến khả năng tiêu thụ sản phẩm khi hình thành giá cả xây lắp, không phản
ánh tính cạnh tranh, không đề cập đến tính tách biệt của từng sản phẩm.
Tuy nhiên trong xây dựng hiện nay phương pháp thứ nhất được sử dụng phổ biến do tính khả
thi để kiểm soát tình hình chi phí thực tế của nó, hai phương pháp còn lại được dùng như các phương
pháp bổ sung về điều kiện kinh doanh.
V. GIỚI THIỆU TÓM TẮT GÓI THẦU :
Tên gói thầu :
- Công trình : CAO ỐC VĂN PHÒNG – TRUNG TÂM
CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
- Hạng mục : KHỐI A – XÂY DỰNG GIAI ĐOẠN 1
- Địa Điểm : Lô số 19 khu công viên phần mềm Quang Trung,
p. Tân Chánh Hiệp, Q.12, Tp. HCM

 Chủ đầu tư : CÔNG TY CỔ PHẦN ĐỊA ỐC ABC
Địa chỉ : 29 ter Nguyễn Đình Chiểu, p .ĐaKao, Q.1, Tp.HCM
Điện thoại : 08.8293029
Fax : 08.8293029
Vị trí công trình:
Khối A – giai đoạn 1 của dự án xây dựng cao ốc văn phòng và công nghệ thông tin Quang Trung
+ Vị trí xây dựng :
Công trình tọa lạc tại trung tâm khu công viên phần mềm Quang Trung, nằm trong lô số 19 của đồ án
điều chỉnh qui hoạch chi tiết phân lô đã được Sở quy hoạch kiến trúc phê duyệt.
- Phía Đông : giáp đường giao thông hiện hữu lòng đường rộng 5m, lộ giới theo qui hoạch là 12m.
- Phía Tây : giáp đường giao thông hiện hữu lòng đường rộng 5m, lộ giới theo qui hoạch là 12m.
- Phía Nam : giáp đường giao thông hiện hữu lòng đường rộng 5m, lộ giới theo qui hoạch là 17m.
- Phía Bắc : giáp lô đất số 17 và 18
- Diện tích khu đất xây dựng : 8772 m2
 điều kiện khí hậu thời tiết :
+ Nhiệt độ không khí :
 Về khí hậu, khu đất thuộc vùng khí hậu chung của tp. HCM, chia làm 2 mùa rõ rệt : mùa
khô ( từ tháng 12 đến tháng tư năm sau ) và mùa mưa ( từ tháng 5 đến tháng 11 hằng năm )
• Nhiệt độ trung bình năm : 26,9
0
C, chênh lệch 3% /năm
• Lượng mưa trung bình trong năm khoảng 1130mm
+ Độ ẩm :
Trung bình : 80,82%
Cao nhất : 86,8% ( mùa mưa)
Thấp nhất : 71,7% (mùa khô)
+ Nắng : mùa khô bình quân nắng đến 10 tiếng/ ngày, mùa mưa ít hơn khoảng 6,5 đến 7 tiếng/ ngày,
+ Hướng gió chủ đạo theo mùa :
 mùa mưa : gió Tây Nam
 Mùa khô : gió Đông và gió Nam

 Tốc độ gió trung bình : 2m/s không có bão.
 Hiện trạng khu đất :
+ Khu vực đầu tư thuộc quyền sử dụng của công ty cổ phần địa ốc ABC
+ Hiện tại khu đất hầu như trống, có 3 nhà kho khung thép tiện, tường gạch với diện tích 2260m2
đang sử dụng.
 Cấp điện : Đã có đường dây trung thế và hạ thế đi qua theo tuyến giao thông.
 Giao thông : Khu đất nằm bên trục giao thông hiện hữu của công viên phần mềm Quang Trung, rất
thuận lợi cho giao thông và đường truyền viễn thông.
 Qui mô đầu tư :
Khối A – xây dựng giai đoạn 1: tòa nhà qui mô 7 tầng, mái BTCT
Khối B – xây dựng giai đoạn 2 : Tòa nhà qui mô 7 tầng, 1 tầng hầm, mái che cầu thang.
VI. GIỚI THIỆU TÓM TẮT NỘI DUNG CỦA HSMT :
Đơn vị lập :
Cơng ty TNHH. Thiết kế Phong Chu
Địa chỉ: lầu 3, số 30 Mạc Đỉnh Chi, phường Đa Kao, quận 1, Tp. Hồ CHí Minh
Tel : 08.8293027
Fax : 08.8241323
Email : phongchauadj@.vnn.vn
2. Những yêu cầu cơ bản trong HSMT :
 Các yêu cầu về quy chuẩn – quy phạm sản phẩm xây dựng :
Tính hợp lý và khả thi của các giải pháp kỹ thuật , biện pháp và tổ chức thi công ( thi công theo đúng
bản vẽ thiết kế được phê duyệt , thực hiện theo đúng quy trình , quy phạm của nhà nước và yêu cầu của
chủ đầu tư )
Bảo đảm các điều kiện vệ sinh môi trường , cảnh quan thiên nhiên và các điều kiện an toàn khác như :
bảo mật , an ninh , phòng chống cháy nổ , lũ lụt , ngập úng , an toàn lao động , nội quy cơ quan và khu
vực thi công , …
Tính phù hợp của thiết bị thi công ( số lượng , chủng loại , chất lượng , tiến độ huy động )
Phải có các biện pháp đảm bảo chất lượng công trình , tiến hành kiểm tra , nghiệm thu , thẩm định từng
chủng loại vật tư theo từng giai đoạn , từng hạng mục công trình và đánh giá chất lượng theo quy phạm
nhà nước và của các công việc dự thầu , các biện pháp đảm bảo chất lượng nêu trong hồ sơ thiết kế công

trình .
Sơ đồ tổ chức hiện trường phù hợp với yêu cầu của HSMT .
 Các yêu cầu về tư cách của nhà thầu :
Mức độ đáp ứng của HSDT đối với yêu cầu về tính pháp lý nêu trong HSMT :
+ Đơn dự thầu hợp lệ phải có chữ ký của người có thẩm quyền , có dấu hợp lệ và dấu giáp lai giữa các
trang văn bản , nêu tổng giá dự thầu bằng tiền đồng Việt Nam .
+ Hồ sơ tư cách pháp nhân : Nhà thầu phải có năng lực pháp luật dân sự để ký kết và thực hiện hợp
đồng . Năng lực pháp luật dân sự của nhà thầu được xét theo pháp luật của Việt Nam . Nhà thầu phải
đảm bảo sự độc lập về tài chính của mình .
Đồng thời nhà thầu phải đáp ứng được điều 12 Quyết định số 19/ 2003/ QĐ – BXD ngày 03/07/2003
của Bộ Xây Dựng ban hành qui định điều kiẹn năng lực Xây Dựng .
+ Bảo lãnh dự thầu .( Theo mẫu bảo lãnh dự thầu đính kèm hồ sơ mời thầu ) .
Mức độ đáp ứng của HSDT đối với yêu cầu về chất lượng kỹ thuật , mỹ thuật , chất lượng vật tư , thiết
bị nêu trong hồ sơ thiết kế và HSMT .
Mức độ đáp ứng của HSDT đối với yêu cầu về hành chính pháp lý nêu trong
HSMT :
+ Tài liệu giới thiệu và năng lực và kinh nghiệm của nhà thầu đã thực hiện các dự án có yêu cầu kỹ thuật
và quy mô quản lý , vùng địa lý , hiện trường tương tự như hạng mục đấu thầu .
+ Bảng kê máy móc , thiết bị , dụng cụ chuyên dùng dự kiến để thi công gói thầu .
+ Bảng kê nhân lực quản lý và trực tiếp thi công công trình . Riêng cán bộ quản lý phải nêu rõ các công
trình đã từng quản lý thực hiện . Đồng thời chỉ huy trưởng công trường và những người phụ trách chuyên
môn kỹ thuật phải đáp ứng được điều 12 Quyết định số 19/ 2003/ QĐ- BXD ngày 03/07/2003 của Bộ
Xây Dựng ban hành quy định điều kiện năng lực hoạt động xây dựng .
+ Bảng kê các công trình đã thi công trong vòng 03 năm ( 2005, 2006, 2007 ) .
+ Số năm kinh nghiệm hoạt động trong lĩnh vực xây dựng nói chung và xây dựng dân dụng nói riêng , đặc
biệt trong xây dựng các khối nhà hành chính , các nhà ở dân dụng , các trụ sở, các trường học .
+ Bố trí đầy đủ số lượng thiết bị , tổ chức dây chuyền công nghệ hợp lý .
+ Có kinh nghiệm với địa bàn thi công và mối quan hệ với địa phương để giải quyết các sự vụ
+ Các công trình thi công đạt chất lượng cao , được khen thưởng ( chứng chỉ kèm theo ) .
+ Khả năng , kinh nghiệm xử lý các tình huống về sự cố kỹ thuật có thể xảy ra khi thi công xây lắp công

trình này .
+ Năng lực tài chính : doanh thu lợi nhuận trước và sau thuế , vốn lưu động trong vòng 3 năm (2005, 2006,
2007) đã được kiểm toán hoặc được xác nhận của cơ quan có thẩm quyền , phải ứng trước vốn để thi công
công trình này , chủ đầu tư sẽ trả chậm khi được ghi kế hoạch và cấp vốn . Bên nhà thầu không được đòi
hỏi bất kỳ lãi suất nào . Với yêu cầu về năng lực tài chính trên nhà thầu không được viện bất cứ lý do nào

×