Tải bản đầy đủ (.docx) (7 trang)

Day thon vi Da

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (169.3 KB, 7 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span>Giáo sinh: Hoàng Ngọc Phụng Ngày soạn: 22/2/2011 Ngày dạy: 28 /2/2011 Lớp: 11A5 Bài dạy:. ĐÂY THÔN VĨ DẠ. “HÀN MẶC TỬ”. A. Mục tiêu bài học Giúp học sinh: sinh: -Cảm nhận bài thơ là bức tranh phong cảnh và cũng là tâm cảnh, thể hiện nỗi buồn cô đơn của Hàn Mặc Tử trong một mối tình xa xăm, vô vọng. Đó còn là tấm lòng thiết tha của nhà thơ với thiên nhiên, cuộc sống và con người. -Nhận biết sự vận động của tứ thơ, của tâm trạng chủ thể trữ tình và bút pháp độc đáo, tài hoa của một nhà thơ Mới. B. Phương pháp giảng dạy -Đọc sáng tạo -Gợi mở -Nêu tình huống có vấn đề -Phân tích và tổng hợp -Hướng dẫn học sinh tự học C. Phương tiện dạy học -Giáo án giảng dạy (viết tay và powerpoint) -SGV, SGK Ngữ Văn 11, 11, tập 2, ban cơ bản, NXB: Giáo dục -Giới thiệu giáo án Ngữ Văn 11, 11, tập 2, ban cơ bản, NXB: Hà Nội D. Tiến trình dạy học - Kiểm tra bài cũ (5’)  Trong bài thơ “Tràng giang” của Huy Cận, em thích nhất khổ thơ nào? Đọc thuộc và nêu ý chính của khổ thơ ấy.  Học xong bài thơ “Tràng giang” của Huy Cận, em tâm đắc nhất với câu thơ nào? Thử phân tích câu thơ ấy. - Bài học mới + Lời vào bài (2’) Khi nhận xét về thơ Mới, nhà nghiên cứu phê bình văn học Hoài Thanh viết: “Ta thoát lên tiên cùng Thế Lữ Ta phiêu lưu trong trường tình cùng Lưu Trọng Lư Ta điên cuồng với Hàn Mặc Tử Đắm say cùng Xuân Diệu Nhưng động tiên đã khép Tình yêu không bền Điên cuồng rồi tỉnh Say đắm vẫn bơ vơ Ta ngậm ngùi buồn, trở về cùng hồn ta là Huy Cận”. Như vậy, theo Hoài Thanh, nhà thơ Hàn Mặc Tử là một hồn thơ “điên cuồng”, cuồng”, tức ông muốn ám chỉ tập “Thơ điên” (1938) của Hàn Mặc Tử. Thế nhưng, trong tập thơ này, có một bài thơ rất trong trẻo, rất đẹp, nó không hề “điên cuồng” chút nào. Đó là bài thơ “Đây thôn Vĩ Dạ”..

<span class='text_page_counter'>(2)</span> Hoạt động của GV và HS -GV yêu cầu một HS đọc phần “Tiểu “Tiểu dẫn” Câu 1.Em thử trình bày vài nét về cuộc đời nhà thơ Hàn Mặc Tử. -GV gợi ý thêm: +Là nhà thơ có sức sáng tạo mạnh mẽ nhất trong phong trào thơ Mới, Mới, một hồn thơ mãnh liệt, nhưng luôn quằn quại đau đớn, dường như có sự vật lộn, giằng xé dữ dội giữa linh hồn và thể xác. +Tập “Thơ điên” (1938). “Điên” không phải là bệnh thần kinh mà là trạng thái sáng tạo. Đó là sáng tạo miên man, mãnh liệt. “Điên” đã trở thành một quan niệm thẩm mĩ độc đáo trong phong trào thơ Mới. Câu 2.Em có hiểu biết gì về xuất xứ bài thơ “ĐTVD”? Câu 3.Trình bày hiểu biết của em về hoàn cảnh sáng tác của bài thơ. -Trong thời gian làm nhân viên Sở Đạc điền ở Quy Nhơn- Bình Định, Hàn Mặc Tử có quen và thầm yêu Hoàng Thị Kim Cúc (quê ở thôn Vĩ Dạ- Huế nhưng sống ở Quy Nhơn). Sau đó, Hoàng Cúc cùng gia đình trở về Vĩ Dạ. Khi nghe tin Hàn Mặc Tử mắc bệnh hiểm nghèo, đang chữa trị ở bệnh viện Tuy Hòa- Quy Nhơn, Hoàng Cúc đã gửi tặng ông “một tấm bưu thiếp cảnh sông nước, có hình người chèo đò trên sông Hương, xa xa có ánh sáng bừng lên, không biết là lúc hừng đông (hay một đêm trăng?)” trăng?)”1 và kèm theo mấy lời thăm hỏi. Rất xúc động, Hàn Mặc Tử viết ngay bài thơ “ĐTVD” để đáp lại tấm lòng của Hoàng Cúc.. Nội dung bài học I.Tìm hiểu chung 1.Tác giả Hàn Mặc Tử (1912- 1940) (5’) -Tên thật là Nguyễn Trọng Trí, quê ở Quảng Bình -Vài nét về cuộc đời Hàn Mặc Tử +Cha mất sớm, thủa nhỏ sống với mẹ ở Quy Nhơn- Bình Định, ông có hai năm học trung học ở Huế. Sau đó ông làm công chức cho một Sở Đạc điền ở Bình Định, rồi vào Sài Gòn làm báo. +Năm 1936, mắc bệnh phong, ông về Quy Nhơn chữa bệnh và mất tại đây. +Ông làm thơ từ 14, 15 tuổi với nhiều bút danh: Phong Trần, Minh Duệ Thị, Lệ Thanh… -Tác phẩm chính .Gái quê (1936) .Thơ điên (1938) .Duyên kì ngộ (1939) .Chơi giữa mùa trăng (1940) 2.Tác phẩm “Đây thôn Vĩ Dạ” (13’) a.Xuất xứ -“Đây thôn Vĩ Dạ” (1938) được in trong tập thơ “Thơ điên” (Đau thương) b.Hoàn cảnh sáng tác -Bài thơ ra đời trong một hoàn cảnh khá đặc biệt. Khi nghe tin Hàn Mặc Tử mắc bệnh hiểm nghèo, đang chữa trị ở bệnh viện Tuy Hòa- Quy Nhơn, Hoàng Cúc đã gửi tặng ông “một tấm bưu thiếp cảnh sông nước, có hình người chèo đò trên sông Hương, xa xa có ánh sáng bừng lên, không biết là lúc hừng đông (hay một đêm trăng?)” trăng?)” và kèm theo mấy lời thăm hỏi. Rất xúc động, Hàn Mặc Tử viết ngay bài thơ “ĐTVD” để đáp lại tấm lòng của Hoàng Cúc.. c.Chủ đề -Xuyên qua sương khói hư ảo của tình yêu mơ 1. Nhiều tác giả. Năm 1977. Hàn Mặc Tử, thơ và đời. “Đây thôn Vĩ Dạ” một bài thơ không dễ hiểu (trang 65). Nxb: Văn học.

<span class='text_page_counter'>(3)</span> Câu 4.Theo em, bài thơ có thể được chia làm mấy phần? Nêu ý chính của từng phần. -GV yêu cầu 2 HS đọc diễn cảm bài thơ -GV nêu tình huống có vấn đề: đề: Mới đọc qua 3 khổ thơ, chúng ta có cảm giác chúng không có mối liên hệ gì với nhau. Quan sát kĩ, ở mỗi khổ thơ đều có một câu hỏi tu từ, có thể đây là mạch ngầm liên kết 3 khổ thơ, mạch ngầm ở đây phải chăng là hồi ức, là các cung bậc tâm trạng của nhà thơ?. mộng, “Đây thôn Vĩ Dạ” là bài thơ viết về tình quê, quê, là tình yêu thiết tha đằm thắm với đất nước quê hương, hương, với cuộc sống và con người. d.Bố cục (3 phần) -Khổ 1: Cảnh bình minh thôn Vĩ -Khổ 2: Cảnh sông nước đêm trăng thôn Vĩ -Khổ 3: Cảnh sương khói mơ hồ, hư ảo II.Đọc hiểu văn bản 1.Cảnh bình minh thôn Vĩ (khổ 1) (20’) “Sao anh không về chơi thôn Vĩ? Nhìn nắng hàng cau nắng mới lên Vườn ai mướt quá xanh như ngọc Lá trúc che ngang mặt chữ điền”.. Câu 1.Quan sát kĩ, theo em, câu -Câu thơ: thơ: “Sao anh không về chơi thôn Vĩ? thơ có gì đặc biệt? +Là câu hỏi tu từ +Thanh điệu: Sáu thanh bằng liên tiếp “sao anh không về chơi” và kết thúc bằng thanh trắc- “Vĩ” -Tại sao tác giả không dùng “về +“Về +“Về chơi”- mang sắc thái thân mật, tự nhiên, thăm” chân tình thăm” mà dùng “về chơi”? chơi”? +Bởi “về thăm” có vẻ xã giao, còn +Giọng điệu, có thể là lời: “về chơi” mang sắc thái thân mật, tự  Trách móc nhẹ nhàng hay cũng là lời mời nhiên, chân tình hơn. gọi của cô gái thôn Vĩ với nhà thơ -Theo em, đây là lời (giọng điệu)  Tự trách, tự hỏi mình của nhà thơ hay cũng của ai? Và thái độ của người đó là ước ao thầm kín của người đi xa được về lại như thế nào? thôn Vĩ  Câu thơ là duyên cớ khơi dậy trong lòng nhà thơ Câu bao kỉ niệm sâu sắc, bao hình ảnh đẹp đẽ về xứ Huế, trước hết là về Vĩ Dạ, nơi có người mà nhà thơ thương mến. Câu 2.Câu thơ “Nhìn nắng hàng cau nắng mới lên” là cái nhìn từ gần hay phác họa từ xa? Em hiểu thế nào là “nắng hàng cau” và “nắng mới lên”? lên”?. -Hai câu thơ tiếp theo: theo: “Nhìn nắng hàng cau nắng mới lên Vườn ai mướt quá xanh như ngọc” +Câu thơ “Nhìn nắng hàng cau nắng mới lên” là cái nhìn phác họa từ xa, thấy những hàng cau cao vút và thẳng tắp- quan sát tinh tế  “Nắng hàng cau”- sự hài hòa của nắng vàng trên hàng cau tươi xanh.  “Nắng mới lên”- cái nắng trong trẻo, tinh khiết của một ngày  Hai chữ “nắng” trong một câu thơ- tác giả.

<span class='text_page_counter'>(4)</span> Câu 3.Ở câu thơ, tác giả đã sử dụng biện pháp nghệ thuật nào? Tác dụng của nó ra sao?. Câu 4. 4.Viết được hai câu thơ: “Nhìn nắng hàng cau nắng mới lên Vườn ai mướt quá xanh như ngọc” Tả thiên nhiên hay như vậy. Theo em, nhà thơ phải là một người có khả năng quan sát như thế nào? Có yêu thiên nhiên không? Câu 5.Em có nhận xét gì về hình ảnh khuôn “mặt chữ điền”? điền”? Theo em, con người trong câu thơ tượng trưng cho điều gì? -Trong ca dao có câu: +“Mặt em vương tượng chữ điền” + “Anh thương em không thương bạc thương tiền Anh thương khuôn mặt chữ điền của em”. -GV gợi ý: Khi nhận được tấm bưu ảnh của Hoàng Cúc, HMT rất vui và ông đã vẽ lên một bức tranh về thiên nhiên và con người thôn Vĩ thật đẹp. Bức tranh ấy càng đẹp bao nhiêu thì tác giả lại càng buồn bấy nhiêu. Điều. khéo léo gợi lên được đặc điểm của cái nắng miền Trung: nắng nhiều và nắng rực rỡ ngay từ lúc bình minh +Câu thơ “Vườn “Vườn ai mướt quá xanh như ngọc” là cái nhìn thật gần, là lời trầm trồ khen ngợi vẻ đẹp của cảnh vườn tược thôn Vĩ  “Vườn ai?”- có thể là vườn của cô gái, hoặc một người nào đó, hoặc vườn nhà ai cũng xanh mướt  Tính từ “mướt” kết hợp với màu “xanh”- gợi tả được vẻ tươi tốt, xanh non, đầy sức sống của vườn cây, cây, nó cũng gợi được cái láng bóng, sạch sẽ của từng chiếc lá cây dưới ánh mặt trời  Biện pháp nghệ thuật so sánh độc đáo, sáng tạo: “xanh như ngọc”- màu xanh của lá cây trong vườn chan hòa với nắng mới lên và những giọt sương long lanh của buổi sớm mai, màu xanh ấy ánh lên như “ngọc”. Chỉ Chỉ với hai câu thơ và bằng mấy hình ảnh chấm phá, nhà thơ đã bộc lộ khả năng quan sát tinh tế của mình. Phải là một người có tình yêu tha thiết với thiên nhiên, với cuộc sống và tình cảm sâu đậm với thôn Vĩ thì nhà thơ mới lưu giữ được trong tâm trí mình những hình ảnh đẹp như vậy -Câu thơ: thơ: “Lá trúc che ngang mặt chữ điền”. + “Mặt chữ điền”- khuôn mặt không phải là của một người cụ thể, nó tượng trưng cho vẻ đẹp đôn hậu, chất phác và kín đáo- “che ngang” của con người Vĩ Dạ. +Gương mặt được “Lá trúc che ngang” tôn vẻ đẹp e lệ, kín đáo  Sự xuất hiện của con người làm cho cảnh vật trở nên sinh động hơn. Tiểu kết 1: 1: Khung cảnh bình minh thôn Vĩ đẹp vẻ đẹp hài hòa giữa thiên nhiên và con người. Đằng sau khung cảnh ấy là niềm vui, niềm xúc động được trở về thôn Vĩ, là một trái tim tha thiết với thiên nhiên, con người và cuộc sống của HMT 2.Cảnh sông nước đêm trăng thôn Vĩ (khổ 2) “Gió theo lối gió, mây đường mây Dòng nước buồn thiu, hoa bắp lay Thuyền ai đậu bến sông trăng đó Có chở trăng về kịp tối nay?” (17’).

<span class='text_page_counter'>(5)</span> này hoàn toàn logic với tâm trạng nhà thơ. Bởi lúc này, HMT đang ở Quy Nhơn, còn Hoàng Cúc đang ở Vĩ Dạ, hơn nữa nhà thơ còn trẻ mà đã mắc bệnh hiểm nghèo. Nỗi buồn của lòng người đã lan vào cảnh vật: “Cảnh nào cảnh chẳng đeo sầu Người buồn cảnh có vui đâu bao giờ?” (Truyện Kiều- Nguyễn Du) Câu 5.Trong hai câu thơ này, có những hình ảnh nào? Những hình ảnh ấy có gì khác thường? Nó diễn tả tâm trạng gì ở tác giả? -GV gợi ý thêm: + Không gian mở rộng ra ngoài khung cảnh của thôn Vĩ: mây trời sông nước xứ Huế -Hình ảnh “gió, mây” thường vẫn đi với nhau, nhưng ở đây, tác giả lại miêu tả “gió, mây” chuyển động ngược chiều. Điều này giúp em cảm nhận được gì trong tâm trạng thi nhân? -Trong hai câu thơ, theo em, tác giả đã sử dụng biện pháp nghệ thuật nào? Nó gợi lên một không gian như thế nào? Tâm trạng của nhà thơ ra sao?. -Thời gian: buổi ban mai của Vĩ Dạ đã chuyển vào ngày rồi sang đêm tối. -“Thuyền, bến, trăng” là biểu tượng cho ai, cho cái gì?. +Là một sáng tạo thẩm mĩ mới mẻ của Hàn Mặc Tử. Nguyễn Trãi trong bài Mạn hứng, có câu: “Thuyền chở yên hà nặng vạy then”. -Hai câu thơ: thơ: “Gió theo lối gió, mây đường mây Dòng nước buồn thiu, hoa bắp lay” +Giọng điệu: trầm buồn +Nhịp thơ: chậm rãi gợi lên vẻ đẹp êm đềm, nhịp điệu khoan thai của xứ Huế +Hình ảnh “gió, mây” thường vẫn đi với nhau: gió thổi mây bay và nhờ gió mà “dòng nước” mới có sóng chúng phải di chuyển cùng chiều. Ở đây, “gió, mây” lại chuyển động ngược chiều +Kết hợp với nghệ thuật đối ngay trong mỗi câu thơ giữa các hình ảnh: gió theo lối gió>< mây đường mây; dòng nước buồn thiu>< hoa bắp lay  gợi lên sự chia ly, xa cách. + “Dòng nước” được nhân cách hóa- “buồn thiu”; “hoa bắp” thì lay động rất nhẹ, “lay” tự nó không vui, không buồn nhưng trong hoàn cảnh này  nó gợi lên không gian lạnh lẽo, hiu hắt, thưa vắng  phảng phất tâm trạng u buồn của nhà thơ trước sự thờ ơ xa cách của cuộc đời đối với mình. Ở hai câu thơ, nhịp thơ chậm, giọng thơ buồn tạo nên sự đối lập trong tâm trạng nhà thơ, đối lập giữa những kí ức đẹp của tác giả về thôn Vĩ với thực tại của tác giả (mắc bệnh hiểm nghèo). -Hai câu tiếp: tiếp:Cảnh thực nhưng đã mang nét hư ảo “Thuyền ai đậu bến sông trăng đó Có chở trăng về kịp tối nay?” +Câu hỏi tu từ- tâm trạng bâng khuâng + “Thuyền ai”- đại từ phiếm chỉ gợi lên sự ngỡ ngàng, bâng khuâng, vừa quen vừa lạ. +Động từ “kịp”- sự mong muốn + “Kịp tối nay”- tâm trạng chờ đợi, khắc khoải +Ba yếu tố có liên quan đến “trăng” được dồn nén trong một câu thơ: Thuyền chở trăng, bến sông trăng, con người đợi trăng tạo nên không gian tràn ngập ánh trăng, một không gian thơ mộng, huyền ảo.

<span class='text_page_counter'>(6)</span> -Thuyền, bến, trăng là biểu tượng về người con trai, con gái và hạnh phúc lứa đôi. Thế nhưng, thi nhân lại không biết con thuyền (chở trăng) chở tình yêu đó có kịp về bến trăng (bến bờ hạnh phúc) hay không? Điều này thể hiện tâm trạng gì ở thi nhân?. Con Con thuyền tình yêu có vượt thời gian để kịp cập bến bờ hạnh phúc hay không? Câu hỏi chất chứa tâm trạng khắc khoải, sự chờ đợi mòn mỏi tình yêu, hạnh phúc của thi nhân.. -GV mời một HS đọc khổ thơ. 3.Cảnh sương khói mơ hồ, hư ảo (khổ 3) (15’) “Mơ khách đường xa, khách đường xa Áo em trắng quá nhìn không ra Ở đây sương khói mờ nhân ảnh Ai biết tình ai có đậm đà?” -Hai câu: câu: “Mơ khách đường xa, khách đường xa Áo em trắng quá nhìn không ra” + “Mơ”- ước mơ và hi vọng + “Khách đường xa”, có thể là: Nhà thơ sợ rằng, đối với người thôn Vĩ thì mình chỉ còn là khách đường xa, xa, khách trong mơ chứ không phải thân mật như lời mời gọi ở đầu bài thơ. Với người con gái thôn Vĩ thì HMT giờ đây chỉ còn là một vị khách đường xa, cũng giống như bao vị khách thập phương khác ghé thăm thôn Vĩ mà thôi. +Điệp ngữ “khách đường xa”- gợi lên sự xa xôi, cách trở -Câu thơ “Áo em trắng quá nhìn không ra”: +Nghĩa thực: thực: Xứ Huế nắng nhiều, mưa nhiều nên cũng nhiều sương khói, cả sương và khói đều màu trắng, “áo em” cũng màu trắng thì chỉ thấy bóng người thấp thoáng. +Nghĩa bóng: bóng: Cái sương khói làm mờ cả bóng người tượng trưng cho thực trạng phũ phàng của nhà thơ đã làm mờ đi mối tình vốn dĩ đã không hi vọng. -Hai câu kết: kết: “Ở đây sương khói mờ nhân ảnh Ai biết tình ai có đậm đà?” + “Ở đây”- có thể là Quy Nhơn hay Vĩ Dạ +Câu thơ: thơ: “Ở đây sương khói mờ nhân ảnh”ảnh”tác giả đang lạc vào cõi mộng, sương khói hay những điều huyễn hoặc (những cái vô lí) đã làm mờ đi bóng người thương trong tâm trí nhà thơ.. Câu 6.Theo em, “khách đường xa” ở đây là ai? Tại sao em lại cho là như vậy?. -Trong hai câu thơ, tác giả đã sử dụng biện pháp nghệ thuật nào? Tác dụng của nó ra sao?. Tiểu kết 2: 2: Ở khổ thơ thứ hai, tác giả đã phác họa được nét đẹp của dòng sông Hương: êm đềm, thơ mộng. Sau bức tranh ấy là tâm trạng cô đơn, sự chờ mong khắc khoải của nhà thơ về một mối tình vô vọng..

<span class='text_page_counter'>(7)</span> Câu 7.Trong câu thơ, thơ, “Ai “Ai biết tình ai có đậm đà?” Đại từ phiếm chỉ “ai” có tác dụng gì? Theo em, câu thơ có thể được hiểu theo những cách nào?. Đó là điều thi nhân không muốn chút nào. +Câu thơ: thơ: “Ai “Ai biết tình ai có đậm đà?”:  Đại từ phiếm chỉ “ai”- mở ra hai nghĩa của câu thơ  Nhà thơ làm sao mà biết được tình người xứ Huế có đậm đà không, hay cũng mờ ảo như khói sương?  Người xứ Huế có biết chăng tình cảm của nhà thơ với thiên nhiên và con người nơi đây là hết sức đậm đà? Câu Câu thơ cuối mang chút hoài nghi mà lại chan chứa niềm thiết tha với cuộc đời. Tiểu kết 3: 3: Ở khổ thơ cuối, thể hiện sự cô đơn, trống vắng đến khắc khoải của một tâm hồn tha thiết yêu đời, yêu cuộc sống, yêu con người.. Mạch Mạch ngầm liên kết ba khổ thơ: (5’) vật: tươi sáng, giàu sức sống mờ ảo dần, Câu 8: Theo em, mạch ngầm liên -Cảnh vật: ảm đạm  chìm vào cõi mộng kết ba khổ thơ của bài thơ là gì? nhân: Vui sướng trước lời mời Thiên nhiên và tâm trạng thi nhân -Tâm trạng thi nhân: có logic với nhau không? Tại sao? gọi của thiên nhiên và con người thôn Vĩ dự cảm về sự chia lìa, nỗi buồn chờ mong về mối tình -GV gợi ý: không hi vọng ước mơ nhưng tràn ngập hoài nghi, +Về thiên nhiên tuyệt vọng trong đau thương. +Về tâm trạng nhà thơ Củng cố và dặn dò (1’) -Học thuộc phần: Ghi nhớ -Tìm hiểu trước bài: “Từ ấy” của Tố Hữu và thử trả lời các câu hỏi cuối sách giáo khoa.. III.Tổng kết (5’) 1.Nội dung -Bài thơ là bức tranh phong cảnh và cũng là tâm cảnh, thể hiện nỗi buồn cô đơn của Hàn Mặc Tử trong một mối tình xa xăm, vô vọng. Đó còn là tấm lòng thiết tha của nhà thơ với thiên nhiên, cuộc sống và con người. 2.Nghệ thuật +Kết hợp hài hòa bút pháp gợi tả, lãng mạn và tượng trưng +Ngôn ngữ thơ trong sáng, đa nghĩa (dùng đại từ phiếm chỉ “ai”) +Hình ảnh thơ đẹp, độc đáo, gợi cảm +Sáng tạo trong việc sử dụng các biện pháp nghệ thuật: So sánh, nhân hóa, điệp từ ngữ Ý kiến của giáo viên hướng dẫn giảng dạy …………………………………………… …………………………………………… …………………………………………….

<span class='text_page_counter'>(8)</span>

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×