Tải bản đầy đủ (.pdf) (100 trang)

Báo cáo tóm tắt đề tài khoa học và công nghệ cấp trường: Tối ưu hóa mô hình quản lý và xử lý chất thải rắn cho đô thị du lịch ở Việt Nam – Nghiên cứu điển hình cho thành phố Hội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (9.93 MB, 100 trang )

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KỸ THUẬT

BÁO CÁO TỔNG KẾT

ĐỀ TÀI KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CẤP TRƯỜNG

TỐI ƯU HĨA MƠ HÌNH QUẢN LÝ VÀ XỬ LÝ CHẤT THẢI
RẮN CHO ĐÔ THỊ DU LỊCH Ở VIỆT NAM – NGHIÊN CỨU
ĐIỂN HÌNH CHO THÀNH PHỐ HỘI AN
Mã số: T2019-06-115

Chủ nhiệm đề tài: TS. Phạm Phú Song Toàn

Đà Nẵng, 08/2020


ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KỸ THUẬT

BÁO CÁO TỔNG KẾT

ĐỀ TÀI KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CẤP TRƯỜNG

TỐI ƯU HĨA MƠ HÌNH QUẢN LÝ VÀ XỬ LÝ CHẤT THẢI
RẮN CHO ĐÔ THỊ DU LỊCH Ở VIỆT NAM – NGHIÊN CỨU
ĐIỂN HÌNH CHO THÀNH PHỐ HỘI AN

Mã số: T2019-06-115

Xác nhận của cơ quan chủ trì đề tài


(ký, họ tên, đóng dấu)

Chủ nhiệm đề tài
(ký, họ tên)


MỤC LỤC
Danh mục bảng biểu
Danh mục hình ảnh
Danh mục viết tắt
Thông tin kết quả nghiên cứu
Information on research resuts
Mở đầu ··················································································· 1
Chương 1: Tổng quan ································································ 3
1.1. Các vấn đề về chất thải rắn hiện nay ····················································· 3
1.2. Mục tiêu của đề tài·················································································· 6
1.3. Quy mô của đề tài và thời gian thực hiện ·············································· 7
Chương 2: Đối tượng nghiên cứu và phương pháp nghiên cứu ·············· 8
2.1. Đối tượng nghiên cứu············································································· 8
2.1.1. Đặc trưng khu vực nghiên cứu ··························································· 8
2.1.2. Hệ thống quản lý chất thải rắn đô thị tại Hội An ······························ 10
2.2. Phương pháp nghiên cứu ······························································································· 13

2.2.1. Phương pháp lấy mẫu và xác định thành phần ································· 13
2.2.2. Phương pháp khảo sát thực trạng và lấy ý kiến ································ 14
2.2.3. Phương pháp phân tích tính chất CTR ·············································· 15
2.2.4. Phương pháp thống kê ······································································· 16
2.2.5. Phương pháp xây dựng mơ hình ························································ 16
2.2.6. Phương pháp đánh giá mơ hình ························································· 23
Chương 3: Kết quả và biện luận···················································· 24

3.1. Định lượng sự phát thải từ các nguồn phát thải chất thải rắn đô thị tại
thành phố Hội An ·························································································· 24
3.2. Phân tích thành phần rác thải đơ thị ····················································· 26


3.3. Đánh giá hoạt động quản lý rác thải tại nguồn ···································· 29
3.4. Hiện trạng thu gom và xử lý CTR tại Hội An ······································ 31
3.5. Tối ưu hóa dịng rác thải tương ứng với hệ thống xử lý phù hợp······ 34
3.6. Đánh giá mơ hình quy hoạch hệ thống quản lý chất thải rắn ··········· 41
3.6.1. Hiệu quả giảm lượng chất thải rắn phát sinh tại nguồn·················· 41
3.6.2. Thành phần và tính chất CTR thu gom cho xử lý ···························· 43
3.6.3. Đánh giá tính kinh tế trong các phương án quy hoạch hệ thống quản lý
CTR ············································································································ 44
3.6.4. Đánh giá hiệu quả môi trường trong các phương án quy hoạch hệ thống
quản lý CTR ······························································································· 47
Kết luận và kiến nghị. ······························································ 50
1. Kết luận. ··································································································· 50
2. Kiến nghị ·································································································· 53
Tài liệu tham khảo
Phụ lục


DANH SÁCH THÀNH VIÊN THAM GIA NGHIÊN CỨU

1. GS.TS. Takeshi Fujiwara
Khoa Khoa học Môi trường và Cuộc sống - Đại học Okayama
2. ThS. Kiều Thị Hịa
Khoa Cơng nghệ hóa học Môi trường – ĐH Sư phạm Kỹ thuật – ĐHĐN

DANH SÁCH ĐƠN VỊ PHỐI HỢP CHÍNH


1. Khoa Khoa học Mơi trường và Cuộc sống - Đại học Okayama
2. Công ty Cổ phần Cơng Trình Cơng Cộng Hội An
3. Phịng Tài Ngun Mơi Trường Hội An
4. Phịng Thương Mại Du lịch thành phố Hội An


DANH SÁCH BẢNG BIỂU

Bảng 2.1. Thành phần CTR được phân tích ························································· 14
Bảng 2.2. Đặc trưng và hiện trang thực hiện quản lý CTR tại các cơ sở kinh
doanh lưu trú ········································································································ 18
Bảng 2.3. Thông số thực hiện quản lý CTR tại nguồn tại các cơ sở lưu trú ········ 22
Bảng 3.1. Thành phần CTR của các nguồn thải từ hoạt động thương mại du lịch
······························································································································ 28
Bảng 3.2. Lượng CTR tái chế được thu hồi trong 2 phương án quy hoạch ········· 43


DANH MỤC HÌNH ẢNH

Hình 2.1. Bản đồ hành chính Hội An ································································ 8
Hình 2.2 Lượng khách du lịch đến Hội An trong thời gian qua ······················· 9
Hình 2.3. Sự phát triển mạnh mẽ của ngành công nghiệp du lịch ở Hội An ···· 9
Hình 2.4. Lượng chất thải rắn đơ thị ở Hội An trong thập niên qua ················ 10
Hình 2.5. Lượng khách du lịch và lượng CTR phát sinh trong năm 2018 ········ 11
Hình 2.6. Quy trình nghiên cứu ········································································· 13
Hình 2.7. Phương pháp “Corning and quartering” ········································· 14
Hình 2.8. Phương pháp kiểm định chuẩn data ·················································· 16
Hình 2.9. Mơ hình phân tích cấu trúc AHP cho chiến lược cải thiện hệ thống tái chế
··················································································································· 17

Hình 2.10. Hệ thống tái chế chính thống··························································· 20
Hình 2.11. Mơ hình kinh tế tuần hồn chất thải ················································ 21
Hình 3.1. Tỷ lệ (a) và lượng (b) CTR phát sinh từ các nguồn phát thải ··········· 24
Hình 3.2. Tỷ lệ phát thải CTR từ (a) hộ gia đình, (b và c) từ khách sạn··········· 25
Hình 3.3. Tỷ lệ phát thải CTR tại các hoạt động thương mại khác nhau ········· 26
Hình 3.4. Thành phần CTR sinh hoạt chung (a) và 3 khu vực khác nhau (b)··· 27
Hình 3.5. Thành phần CTR của ngành Cơng nghiệp du lịch tại Hội An ·········· 27
Hình 3.6. Tỷ lệ thực hiện quản lý CTR tại nguồn ·············································· 29
Hình 3.7. Hiệu quả thực hiện phân loại CTR tại nguồn ở các đơn vị ··············· 30
Hình 3.8. Dịng chất thải rắn từ hoạt động du lịch ở Hội An ··························· 31
Hình 3.9. Phân tích dịng CTR đơ thị tại HA trong S1 (PA1) ··························· 36


Hình 3.10. Phân tích dịng CTR đơ thị tại HA trong S2 (PA1) ······················· 37
Hình 3.11. Phân tích dịng CTR đơ thị tại HA trong S3 (PA2) ······················· 38
Hình 3.12. Phân tích dịng CTR đơ thị tại HA trong S4 (PA2) ························ 39
Hình 3.13. Lượng CTR phát sinh ở các mơ hình ············································· 42
Hình 3.14. Tính chất của CTR trong các mơ hình ··········································· 43
Đồ thị 3.15. Phân tích chi phí vận hành từ mơ hình quản lý CTR ·················· 45
Hình 3.16. Phân tích tính kinh tế trong vận hành dự án. ································ 46
Hình 3.17. Sự phát thải khí CO2 từ các phương pháp xử lý CTR đô thị ở Hội An.
························································································································· 48
Hình 3.18. Ước tính lượng CO2 phát thải trong tương lai từ PA1 và PA2. ····· 49


Các ký hiệu viết tắt

AHP

: Analytic hierarchy process


AP

: Application of sanction

BAU

: Business as usual

CBA

: Cost-benefit analysis

CBR

: Cost-benefit ratio

CG

: Co-ordination of the government

CH

: Consensus of hotels

CI

: Consistency index

CP


: Composting practice

CR

: Consistency ratio

CTR

: Chất thải rắn

DFR

: Development of a facility for recycling

DNC

: Danang city

EBO

: Economic benefit optimisation

EIM

: Environmental impact mitigation

ERS

: Economic benefit for recycling sectors


ES

: Economic benefit of society

ESH

: Economic benefit of hotels

GHG

: Greenhouse gas

HAC

: Hoi An City

HLC

: Ha Long City

HOM

: Homestays

HPF

: Handicraft production facility

HSH


: High-scale hotels

IE

: Intensification of Encouragement

LHV

: Low heating value

LSH

: Low-scale hotels

MFA

: Material flow analysis


MSH

: Midle-scale hotels

NGO

: Non-government organisation

PET


: Polyethylene terephthalate

PH

: Public health

PP

: Policy promulgation

PPC

: Phnom Penh City

PR

: Promulgation of regulation

RFC

: Recycling facility of the city

RFH

: Recycling facility of hotels

RP

: Recycling practice


RPE

: Recycling practice enhancement

RSC

: Recycling system of the city

SCI

: Social consensus improvement

SoN

: Support of NGOs

SP

: Separation practice

SSWM

: Sustainable solid waste management

SWC

: Solid waste composition

SWE


: Waste separation efficiency

SWG

: Solid waste generation

SWG

: Solid waste geeneration

SWGR

: Solid waste geeneration rate

SWM

: Solid waste management

VIL

: Villas

WMP

: Waste management practice


ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƯỜNG ĐH SƯ PHẠM KỸ THUẬT


CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

THƠNG TIN KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
1. Thơng tin chung:
- Tên đề tài: Tối ưu hóa mơ hình quản lý và xử lý chất thải rắn cho đô thị du lịch ở
Việt Nam – Nghiên cứu điển hình cho thành phố Hội An
- Mã số: T2019-06-115
- Chủ nhiệm: TS. Phạm Phú Song Toàn
- Thành viên tham gia: Gs. Takeshi Fujiwara, ThS. Kiều Thị Hịa
- Cơ quan chủ trì: Trường Đại học Sư Phạm Kỹ thuật – Đại học Đà Nẵng
- Thời gian thực hiện: 8/2019 - 8/2020
2. Mục tiêu:
- Phân tích hiện trạng xử lý rác thải của đơ thị, đặc biệt là đô thị du lịch
- Quy hoạch dòng rác thải tối ưu cho xử lý hiệu quả nhất, kinh tế nhất
- Xây dựng các mơ hình tối thực hiện quản lý chất thải rắn tại nguồn nhằm tối thiểu
lượng rác phát sinh, tối đa lượng rác thu hồi cho tái chế, tối ưu kinh tế chất thải và tối thiểu
lượng khí phát thải ơ nhiễm mơi trường
3. Tính mới và sáng tạo:
Đề tài này là một nghiên cứu tiên phong trong lĩnh vực quy hoạch chiến lược phát triển
hệ thống quản lý chất thải rắn cho đô thị Việt Nam trong bối cảnh nhiều đô thị ở Việt Nam
và trên thế giới loay hoay tìm giải pháp và hướng giải quyết.
Nghiên cứu này vừa có tính khoa học vừa có tính thực tiễn cao. Tính khoa học trong
việc phân tích hiện trạng, đánh giá vấn đề và việc sử dụng các cơng cụ mơ hình hóa, quy
hoạch và đánh giá mơ hình chiến lược. Tính thực tiễn được nhấn mạnh trong tính khả thi
và phù hợp của dự án với điều kiện địa phương. Nghiên cứu phân tích sâu và rộng những
yếu tố ảnh hưởng tới dự án như sự đồng thuận của xã hội, phù hợp với chiến lược phát triển
của địa phương, đảm bảo tính tài chính và khả năng chi trả của địa phương, cũng như các
yếu tố về vĩ mô về kinh tế và mơi trường.
4. Tóm tắt kết quả nghiên cứu:

Kết quả nghiên cứu phân tích đầy đủ hiện trạng và các vấn đề mà hệ thống quản lý chất
thải rắn của Hội An đang gặp phải. Lượng và chất từ các nguồn phát thải được đánh giá
chi tiết. Nghiên cứu ngày sử dụng các phương pháp thống kê để kiểm định giá trị và dữ


liệu khảo sát, sử dụng các cơng cụ phân tích xã hội, các phương pháp kỹ thuật phân tích
chất thải, sử dụng phương pháp mơ hình hóa để xây dựng các mơ hình chiến lược và sử
dụng các phương pháp chuẩn để đánh giá mơ hình. Mơ hình được đánh giá dựa trên các
tiêu chí Sự đồng thuận của xã hội – Sự phù hợp và khả thi với địa phương – Tính kinh tế
trong vận hành – Hiệu quả mơi trường. Kết quả cuối cùng là mơ hình cải tiến hệ thống
quản lý chất thải rắn đô thị cho Hội An với các giải pháp kết hợp phân tách dòng vật chất
tương ứng với khả năng thu hồi và xử lý độc lập.
5. Tên sản phẩm:
- Mơ hình chiến lược tối ưu cải thiện hệ thống quản lý chất thải rắn đô thị cho thành
phố Hội An (chiến lược quy hoạch 10 năm)
- 1 bài báo SCIE: Song Toan PHAM PHU, Takeshi FUJIWARA, Minh Giang HOANG, Van
Dinh PHAM, Solid waste management practice in a Tourism destination – The status and
challenges: A case study in Hoi An City, Vietnam, Waste Management and Research, 37(11):
1077-1088, 2019
- 1 bài báo SCOPUS:
+ Song Toan PHAM PHU, Takeshi FUJIWARA, Minh Giang HOANG, Van Dinh PHAM,
Enhancing waste management practice – the sustainable strategy for solid waste management in
Vietnam, Chemical Engineering Transaction, 78: 319-324, 2020

6. Hiệu quả, phương thức chuyển giao kết quả nghiên cứu và khả năng áp dụng:
Nghiên cứu này có thể được sử dụng bởi chính quyền thành phố Hội An và các đô thị
khác làm để xem xét và tiến tới nghiên cứu cách thức triển khai thí điểm tại địa phương.
Những địa phương có đặc trưng đơ thị, cơ cấu xã hội và nền tảng hệ thống quản lý chất
thải rắn tương đồng có thể nghiên cứu, cải tiến và ứng dụng thí điểm.
7. Hình ảnh, sơ đồ minh họa chính

Income from transaction

Income from transaction

$

$

Communitie
s

RRS

Markets

RRS

$
RRS

URENCO/PW. Co.

Tourist area

$
Commercial
sector
$

RB

RB

Schools

Recycling plant


Hội đồng KH&ĐT đơn vị
(ký, họ và tên)

Ngày 19 tháng 09 năm 2020
Chủ nhiệm đề tài
(ký, họ và tên)

TS. Phạm Phú Song Toàn
XÁC NHẬN CỦA TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KỸ THUẬT


INFORMATION ON RESEARCH RESULTS

1. General information:
Project title: Optimizing municipal solid waste management system for a tourist city
in Vietnam – A case study of Hoi An city
Code number: T2019-06-115
Coordinator: PHAM PHU Song Toan, Ph.D.
Implementing institution: The University of Danang, University of Technology and
Education
Duration: from August 2019 to August 2020
2. Objective(s):
-


Analyzing the current situation and urgent problems of waste management system in
Hoi An city

-

Designing the suitable concept for waste management system

-

Oriented-planning solid waste management system for Hoi An city toward
sustainability. The targets of sustainability are minimizing waste generation,
maximizing recycling practice activities, optimizing economic benefit and mitigating
greenhouse gas emission.

3. Creativeness and innovativeness:
-

This is a pioneering study on oriented-planning solid waste management system aims
to develop the current municipal waste management system in Vietnam in the context
the many countries are struggling to find the appropriate solutions.

-

This study are high scientific and practical. The scientific value in using scientific
tools and methods to identify, assess and evaluate the current problems. The practical
values are feasibility and suitability of project to the locality.

4. Research results:
-


This study identified in detail the waste generation, composition and characterization
of municipal waste from main waste sources in Hoi An city. The current situation and
urgent problems are described. The optimal model of municipal solid waste


management system are enhanced-practice model which includes the integrated
solutions from waste sources to the disposal. A project of developing municipal solid
waste management system in Hoi An city was planned in the period of ten years. In
the implementing process, this model shows the outstanding points comparing to the
current model and minimalism model, such as technical performance, economic
benefit, environmental efficience and social acceptance.
5. Products:
- The optimal oriented-strategic model of municipal solid waste waste development
for the tourism city (a strategy for ten-years project).
- 1 SCIE article paper: Song Toan PHAM PHU, Takeshi FUJIWARA, Minh Giang
HOANG, Van Dinh PHAM, Solid waste management practice in a Tourism destination –
The status and challenges: A case study in Hoi An City, Vietnam, Waste Management and
Research, 37(11): 1077-1088, 2019
- 1 SCOPUS article papers:
+ Song Toan PHAM PHU, Takeshi FUJIWARA, Minh Giang HOANG, Van Dinh
PHAM, Enhancing waste management practice – the sustainable strategy for solid waste
management in Vietnam, Chemical Engineering Transaction, 78: 319-324, 2020
6. Effects, transfer alternatives of reserach results and applicability:
- This study will be transfer to the government of Hoi An city and other cities to
consider to pilot-implement. The cities that have same feature would be considered to
study, modify and apply this model.
Income from transaction

Income from transaction


$

$

Communitie
s

RRS

Markets

RRS

$
RRS

URENCO/PW. Co.

Tourist area

$

Commercial
sector

$

RB
RB


Schools

Recycling plant



Mở đầu
Trong những năm gần đây, sự phát triển mạnh mẽ của q trình đơ thị hóa và
cơng nghiệp hóa là nguyên nhân chủ yếu của sự tăng nhanh về số lượng chất thải
rắn đô thị tại Việt Nam. Đối với các đô thị du lịch, sự bùng nổ của ngành cơng
nghiệp khơng khói trong thập niên qua đánh dấu sự vươn lên mạnh mẽ và trở
thành nền kinh tế mũi nhọn của địa phương. Quá trình phát triển này mang lại
nhiều lợi ích cho cộng đồng, góp phần phát triển xã hội, tạo công ăn việc làm
cho cho cộng đồng địa phương. Tuy nhiên, mặt trái của sự phát triển du lịch là
những tác động tiêu cực đến môi trường, trong đó rác thải đơ thị là minh chứng
rõ ràng nhất.
Đối với một đô thị du lịch, hoạt động thương mại du lịch phát thải một lượng
lớn chất thải rắn hàng ngày. Trong đó, các nguồn thải chính là từ các cơ sở lưu
trú, cơ sở kinh doanh ăn uống, các khu vui chơi giải trí và các khu kinh doanh,
mua sắm. Việc đảm bảo vệ sinh môi trường tại các đô thị du lịch lại ưu tiên hàng
đầu để đảm bảo dịch vụ dụ lịch. Vì thế, bài toán giải quyết lượng chất thải rắn
phát sinh hằn ngày luôn là muốn quan tâm và thách thức không nhỏ của thành
phố.
Trong bối cảnh hiện nay, việc quá tải của các hệ thống quản lý chất thải rắn
đô thị đã làm cho vấn nạn rác thải càng trầm trọng hơn. Bài tốn tìm ra giải pháp
phù hợp để cải thiện hiện trạng hệ thống quản lý chất thải rắn đô thị hướng tới
sự bền vững đang được các đô thị tìm lời giải. Đặc biệt là đơ thị du lịch, vấn đề
này càng cần thiết và cấp bách hơn bao giờ hết. Vì thế, nghiên cứu này nhằm
mục đích đánh giá, khảo sát hiện trạng hệ thống quản lý chất thải rắn của đô thị

du lịch ở Việt Nam; phân tích các vấn đề; tìm ra cơ hội và xây dựng chiến lược
phù hợp để cải thiện hệ thống quản lý chất thải rắn cho đô thị du lịch. Nhận thấy,
thành phố Hội An là một đô thị cổ nổi tiếng với hoạt động du lịch là chủ đạo.
Hơn nữa Hội An là một đô thị nhảy cảm với các giá trị văn hóa, lịch sử và sinh
thải được UNESCO cơng nhận là di sản văn hóa, dễ bị tổn thương dưới các tác
động từ ơ nhiễm mơi trường. Vì thế, Hội An được xem xét là nghiên cứu điển
1


hình trong nghiên cứu này. Hy vọng, kết quả nghiên cứu sẽ có những giá trị nhất
định có thể giúp địa phương cải thiện hệ thống quản lý chất thải rắn.

2


Chương 1
Tổng quan
1.1. Các vấn đề về chất thải rắn hiện nay
Trong những năm gần đây, chất thải rắn (CTR) trở thành mối quan tâm hàng
đầu ở Việt Nam, ở các nước trong khu vực, thậm chí trên tồn thế giới. Trong
đó, CTR đơ thị là những vấn đề nổi cộm mang tầm cấp thiết, lượng CTR đô thị
tăng lên đáng kể, gây nhiều khó khăn cho hệ thống quản lý của địa phương.
Những đô thị lớn như thành phố Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh, Đà Nẵng đã
xảy ra sự quá tải tại các bãi xử lý, gây xáo trộn dân sinh và tồn ứ CTR lâu ngày
ở đơ thị.
Nếu trong nước đang loay hoay với bài tốn giải quyết CTR đơ thị tại các địa
phương thì thế giới đang nóng lên với rác thải nhựa, và tác động của nó đến mơi
trường biển, hệ sinh thái biển và đại dương. Sự có mặt của nhựa như một thành
tựu tiêu biểu của nhân loại, góp phần giải quyết nhiều vấn đề về vật liệu và sản
phẩm tiện ích. Đồng thời, sự tăng lên về lượng chất thải nhựa trên tồn thế giới

là tất yếu của cả q trình sử dụng các sản phẩm tiện lợi, đa năng. Sự thất thoát
nhựa vào biển, đại dương cũng từ các khâu quản lý lỏng lẻo của hệ thống quản
lý chất thải rắn đô thị. Hệ thống càng quản lý yếu kém, sự thất thốt càng nhiều.
Tóm lại, các vấn đề về CTR tại các địa phương hay vấn đề ô nhiễm nhựa đại
dương trên toàn cầu đều xuất phát từ các vấn đề của hệ thống quản lý chất thải
rắn đô thị. Hệ thống quản lý CTR đơ thị càng hồn thiện, các vấn đề rác thải địa
phương càng được giảm thiểu, càng góp phần tích cực vào cơng cuộc bảo vệ môi
trường chung liên quốc gia.
Quay lại với các vấn nạn CTR đô thị, sự gia tăng lượng CTR đô thị tại các
nước đang và kém phát triển chủ yếu là do sự tăng dân số và q trình đơ thị hóa
tăng nhanh và sự phát triển mạnh mẽ của các ngành cơng nghiệp trong đó cơng
nghiệp du lịch - dịch vụ và nguồn thải đáng kể. Trong những năm gần đây, ngành
cơng nghiệp khơng khói – du lịch dịch vụ - phát triển mạnh mẽ và dần trở thành
ngành cơng nghiệp mũi nhọn của các quốc gia trên tồn thế giới, đặc biệt là ở
3


các nước đang phát triển. Không thể phủ nhận những lợi ích mà ngành cơng
nghiệp du lịch mang lại, đóng góp tích cực vào phát triển kinh tế và an sinh xã
hội. Bên cạnh đó, mặt trái của sự phát triển là sự phát sinh đáng kể lượng chất
thải ra mơi trường, trong đó, sự tăng nhanh lượng chất thải rắn đô thị là thách
thức không nhỏ cho các nhà quản lý (Kaseva and Moirana, 2010; Mateu-Sbert
et al., 2013; Ranieri et al., n.d.; Shamshiry et al., 2011). Vì thế, những giải pháp
hợp lý, mơ hình xử lý tối ưu, chiến lược quản lý hiệu quả chất thải rắn đô thị
hướng tới sự phát triển bền vững không những là nhiệm vụ trước mắt của chính
phủ nhằm xử lý triệt để lượng rác phát sinh mà còn là mục tiêu dài hạn của mỗi
quốc gia (Shamshiry et al., 2011).
Trong khi ở các nước phát triển, hệ thống quản lý chất thải rắn đang dần đạt
đến sự triệt để trong xử lý và bền vững trong hệ thống quản lý; thì ở các nước
đang phát triển, xử lý rác thải và quản lý chất thải rắn vẫn đang loay hoay tìm

giải pháp phù hợp trong việc thu gom, xử lý (Ezeah et al., 2015; Malik and
Kumar, 2012; Omidiani and HashemiHezaveh, 2016). Tái chế được biết đến là
một trong những giải pháp hữu hiệu mang lại nhiều lợi ích kinh tế, mơi trường
cho xã hội. Tuy nhiên, ở các nước đang phát triển, việc phân loại rác thải đang
gặp rất nhiều khó khăn trong triển khai, thu gom vật liệu tái chế chỉ đạt hiệu quả
rất thấp. Việc phát thải chất thải rắn có mối quan hệ chặt chẽ đến tính địa phương,
lãnh thổ, cũng như yếu tố văn hóa xã hội, kinh tế chính trị, phong tục tập qn
của khu vực đó. Việc triển khai các giải pháp quản lý phù hợp nhằm giảm thiểu
rác tại nguồn và tối ưu rác tại đến địa điểm xử lý phụ thuộc rất lớn đến nền văn
minh, trình độ văn hóa, kinh tế và văn hóa của mỗi quốc gia. Vì thế mỗi quốc
gia, khu vực quản lý tốt nhất rác thải đô thị hướng đến sự phát triển bền vững.
Q trình đơ thị hóa cộng hưởng cùng q trình tăng trưởng nhanh chóng của
dịch vụ du lịch cũng kéo theo sự phát thải rác tại các khu đô thị nhiều hơn
(Mitchell, 2007). Ở Việt Nam, rác thải khơng được phân loại, vì thế việc xử lý
tại vị trí tập kết gặp rất nhiều khó khăn và hiệu quả xử lý kém (Thanh et al.,
2012). Cơng nghệ xử lý thì thơ sơ (chơn lấp hoặc bãi đổ), cộng thêm việc quá tải
từ các bãi chôn lấp ngày càng nghiêm trọng. Cụ thể, đầu năm 2019, người dân
4


tại bãi rác Nam Sơn chặn xe thu gom tập kết về bãi rác, kết quả sau 3 ngày không
thu gom, rác thải ở Hà Nội bị ứ đọng, chất đống cao ngập đầu người tại trung
tâm thành phố. Rác bắt đầu phân hủy gây mùi hôi, ruồi muỗi, nước rỉ rác tràn ra
đường, vệ sinh ở các khu vực này được đưa lên mức báo động. Ở thành phố Hồ
Chí Minh, lượng rác phát sinh mỗi ngày lên đến gần 10.000 tấn. Việc thu gom
và xử lý là vấn đề rất cấp thiết của thành phố khi các bãi chôn lấp dần đầy và quỹ
đất ngày càng bị thu hẹp. Vấn đề này cũng diễn ra tương tự với thành phố Đà
Nẵng, nơi mà lượng rác phát sinh khoảng 1.000 tấn/ngày. Việc tăng lượng rác
nhanh chóng trong những năm gần đây gây ra những khó khăn nhất định trong
việc thu gom. Bên cạnh đó, bãi rác duy nhất Khánh Sơn của thành phố đang dần

được lấp đầy, giải pháp xử lý và quản lý phù hợp cần được đề xuất để thảo luận
hơn bao giờ hết. Việc quá tải và ô nhiễm môi trường của các khu xử lý không
chỉ là vấn đề ở các thành phố lớn. Ở Quảng Nam, một số bãi chôn lấp Tam Kỳ,
Đại Lộc đã đầy. Tại Hội An, khoảng 100 tấn rác/ngày phải vận chuyển vào Núi
Thành (cách 70km) để đổ vì sự quá tải của khu xử lý. Hay tại Quảng Ngãi, UBND
thành phố Quảng Ngãi phải nhiều lần đối thoại với dân về giải quyết việc ngăn
cản xe thu gom rác tập kết về bãi. Ở nhiều thành phố khác trong cả nước, hiện
trạng quản lý rác thải và sự quá tải của hệ thống xử lý rác cũng diễn ra tương tự.
Mặc dù rác thải là vấn đề rất đáng quan tâm hiện nay, song, các nghiên cứu
nhằm nâng cấp hệ thống xử lý sao cho hiệu quả và phù hợp, cải thiện hệ thống
quản lý chất thải rắn nhằm giảm lượng rác phát sinh vẫn chưa được quan tâm.
Các địa phương chỉ tập trung vào việc làm thế nào để tăng tỷ lệ thu gom rác tối
đa và tìm vị trí để chơn lấp rác. Tuy nhiên, đây chỉ là việc làm trước mắt, muốn
quản lý bền vững, phải có quy hoạch cụ thể và chi tiết nhằm đưa ra giải pháp tối
ưu và lâu dài cho địa phương. Trong nghiên cứu, nhưng mơ hình tối ưu, giải pháp
hữu hiệu trong xử lý và quản lý rác thải ở Việt Nam chưa được quan tâm. Việc
phân tích đánh giá hiện trạng rác thải ở một số địa phương mới bước đầu được
triển khai nhưng còn nhiều hạn chế, thiếu sót.
Hệ thống quản lý chất thải rắn là một quá trình khép kín từ phát thải, thực
hiện quản lý tại nguồn, đến thu gom, vận chuyển, tái chế, xử lý và cuối cùng là
5


chơn lấp. Ở các nước đang phát triển trong đó có Việt Nam, cơng nghệ xử lý rác
thải cịn lạc hậu, hiệu quả xử lý thấp; chơn lấp tồn bộ rác thải là giải pháp phổ
biến nhất. Một khi hệ thống rác thải đô thị không được quy hoạch cụ thể, mơ
hình quản lý tại nguồn chưa được triển khai, hệ thống thu hồi và tái chế còn hạn
chế, nên việc quá tải tại các bãi chôn lấp rác là điều tất yếu. Ảnh hưởng của bãi
chôn lấp đến môi trường dài hạn là khơng thể tránh khỏi. Vì thế, hệ thống quản
lý chất thải rắn đô thị cần được quy hoạch tổng thể sớm nhất có thể từ giải pháp

xử lý phù hợp đến mơ hình quản lý và giảm thiểu tại nguồn, từ mơ hình tái chế
đến việc áp dụng quy định, chế tài xử lý vi phạm. Để đạt được mơ hình xử lý
hiệu quả, hệ thống quản lý chất thải rắn bền vững hướng đến xây dựng đô thị
sinh thái, việc quy hoạch và đưa ra các giải pháp phù hợp mang tính quyết định
cho sự thành công.
1.2. Mục tiêu của đề tài
Xác định việc quy hoạch chiến lược, tìm giải pháp thích ứng và tối ưu hệ
thống quản lý CTR đô thị, đặc biệt là các đô thị du lịch, là bước đầu tiên quan
trọng cho quá trình cải thiện hệ thống quản lý CTR đơ thị. Vì thế, nghiên cứu
này tập trung tìm hiểu và khảo sát đơ thị du lịch điển hình với quy mô nhỏ để
xây dựng và mô phỏng các mô hình chiến lược về hệ thống quản lý CTR khác
nhau. Qua đó, sẽ tìm ra mơ hình tương thích với thực tế, phương pháp phù hợp
với đối tượng nghiên cứu. Địa điểm được chọn nghiên cứu điển hình là Đơ thị
du lịch Hội An, Tỉnh Quảng Nam.
Một số mục tiêu chính của nghiên cứu:
(1) Phân tích hiện trạng hệ thống quản lý CTR đô thị tại Hội An, chỉ ra các
vấn đề đang tồn tại.
(2) Phân tích cụ thể lượng phát thải từ các nguồn thải và đặc tính của từng
nguồn (các đặc tính kỹ thuật, đến các đặc trưng của các nguồn thải).
(3) Xây dựng các mơ hình chiến lược cho việc quy hoạch hệ thống quản lý
CTR đô thị cho Hội An trong 10 năm, với các mục tiêu:
-

Giảm thiểu các vấn đề đang tồn tại tại địa phương

-

Mơ hình phải thích ứng với địa phương, và phù hợp với hiện trạng
6



-

Mơ hình hướng tới sự tối ưu, trong các giá trị về sự bền vững luôn
được xem xét: sự đồn thuận của xã hội – tính kinh tế trong triển
khai - tính mơi trường trong vận hành.

1.3. Quy mơ của đề tài và thời gian thực hiện
-

Đề tài sẽ được nghiên cứu trên tồn bộ các nguồn thải chính ở Hội An,
nối tiếp các nghiên cứu cơ bản trước đây của nhóm nghiên cứu.

-

Thời gian thực hiện: 12 tháng (từ 8.2019 – 8.2020).

7


Chương 2.
Đối tượng nghiên cứu và phương pháp nghiên cứu
2.1. Đối tượng nghiên cứu
2.1.1. Đặc trưng khu vực nghiên cứu
Hội An là thành phố cổ du lịch cổ kính nằm ở miền trung Việt Nam. Tiếp giáp
với thành phố Đà Nẵng (phía Bắc), các huyện của tỉnh Quảng Nam (phía Nam
và Tây) tạo thành một cụm các địa điểm du lịch nổi tiếng ở miền Trung Việt
Nam .Với diện tích 61.48 km2, Hội An có 13 phường, trong đó có 2 phường trung
tâm, 4 phường ven trung tâm và 7 xã vùng nông thôn với tổng số dân khoảng
98.600 người. Năm 1999, Hội An được UNESCO công nhận là Di sản Văn hóa

Thế giới với quần thể khu đơ thị cổ kính được xây dựng từ lâu đời. Từ đó, Hội
An được biết đến rộng rãi và là điểm đến du lịch được ưa thích trên tồn thế giới.

Hình 2.1. Bản đồ hành chính Hội An.
Trong 20 năm qua, Hội An phát triển nhanh chóng, trong đó, ngành cơng
nghiệp khơng khói du lịch là ngành mũi nhọn, đóng góp phần lớn vào GDP của
thành phố. Ngành du lịch ở Hội An theo đó cũng có những phát triển vượt bậc
để đáp ứng nhu cầu khách du lịch ngày càng đông. Sự phân bố các hoạt động du
lịch ở Hội An khá đều, rộng khắp cả thành phố. Trung tâm thành phố (vùng màu
đen trong hình 2.1) là khu quần thể các cơng trình kiến trúc cổ được xây dựng từ
thế kỷ 16, là trung tâm của các hoạt động tham quan, du lịch. Khu vực này có
mật độ kinh doanh ăn uống, mua sắm dày đặc, tạo ra một đô thị sầm uất, đặc biệt
8


là vào chiều và tối. Khu vùng ven trung tâm (khu vực màu trắng) là khu vực hành
chính, là cơ sở của nhiều cơ quan, đơn vị. Khu vùng ven nông thôn là địa bàn
của các hoạt động lưu trú, du lịch sinh thái. Có thể thấy, các hoạt động du lịch ở
Hội An được phân bổ rộng khắp trên toàn địa bàn nhằm giảm tải cho các khu
trọng điểm và tăng cường phát triển kinh tế cho các vùng lân cận.
Số khách du lịch đến Hội An trong những năm qua
Người
5,000,000
4,000,000
3,000,000
2,000,000
1,000,000

2018


2017

2016

2015

2014

2013

2012

2011

2010

2009

2008

2007

2006

2005

2004

2003


2002

2001

0

Hình 2.2 Lượng khách du lịch đến Hội An trong thời gian qua
Với tốc độ tăng lượng khách du lịch hằng năm từ 1.1 đến 1.5 lần, năm 2019
Hội An đón 5,35 triệu lượt khách, trong đó tỷ lệ khách quốc tế chiếm 60% khách
quốc nội. Để đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của khách du lịch trong và ngồi
nước, ngành thương mại du lịch theo đó cũng phát triển về số lượng lần chất
lượng.
Số lượng cơ sở lưu trú tại Hội An trong 10 năm qua

9,000

8294

Số phòng

6,428

6,000

500

446
400

5,117


5,000
3,183

3,354

317

3,951 4,493
3,462

300
236

3,000
2,000

600

497

7,000

1,000

630

7,795

8,000


4,000

700

9789

200

166
81

85

87

2009

2010

2011

101

Số cơ sở lưu trú

10,000

100


-

2012

2013

2014

2015

2016

2017

2018

Hình 2.3. Sự phát triển mạnh mẽ của ngành công nghiệp du lịch ở Hội An
9


×