BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
HỌC VIỆN QUẢN LÝ GIÁO DỤC
VŨ TIẾN DŨNG
QUẢN LÝ ĐỘI NGŨ GIẢNG VIÊN DỰA VÀO
NĂNG LỰC
Ở TRƯỜNG CAO ĐẲNG VĂN HÓA NGHỆ
THUẬT
LUẬN ÁN TIẾN SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC
2
HÀ NỘI 2021
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
HỌC VIỆN QUẢN LÝ GIÁO DỤC
VŨ TIẾN DŨNG
QUẢN LÝ ĐỘI NGŨ GIẢNG VIÊN DỰA VÀO
NĂNG LỰC
Ở TRƯỜNG CAO ĐẲNG VĂN HÓA NGHỆ
THUẬT
Chuyên ngành: Quản lý giáo dục
Mã số: 9 14 01 14
LUẬN ÁN TIẾN SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC
2
Người hướng dẫn khoa học:
PGS.TS Nguyễn Thành Vinh
PGS.TS Đặng Thành Hưng
HÀ NỘI 2021
4
LỜI CAM ĐOAN
Tơi cam đoan luận án “Quản lý đội ngũ giảng viên dựa vào năng lực
ở Trường Cao đẳng Văn hóa Nghệ thuật” là cơng trình nghiên cứu độc lập
của riêng tơi, được thực hiện nghiêm túc dưới sự hướng dẫn của PGS.TS.
Nguyễn Thành Vinh và PGS.TS. Đặng Thành Hưng. Các tài liệu, số liệu và
kết quả nghiên cứu nêu trong luận án là trung thực và có nguồn gốc rõ ràng.
Tơi hồn tồn chịu trách nhiệm nếu luận án này có những sai sót, vi phạm
pháp luật và Qui chế đào tạo trình độ tiến sĩ.
Tác giả luận án
VŨ TIẾN DŨNG
5
LỜI CẢM ƠN
Tác giả luận án trân trọng cảm ơn Ban Giám đốc Học viện Quản lý
giáo dục, lãnh đạo Phịng Đào tạo sau đại học và Khoa Quản lý giáo dục
cùng tồn thể q thầy cơ đã tham gia giảng dạy, hướng dẫn, tạo điều kiện
thuận lợi cho tơi trong suốt thời gian học tập, nghiên cứu và thực hiện luận
án.
Tơi chân thành bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc đến hai Thầy hướng dẫn
luận án, PGS.TS. Nguyễn Thành Vinh và PGS.TS. Đặng Thành Hưng,
những chun gia đã ln theo sát, tận tình hướng dẫn tơi trong suốt q
trình nghiên cứu và thực hiện luận án.
Tơi trân trọng cảm ơn Ban Giám hiệu, q thầy cơ, cán bộ, giảng
viên và sinh viên các trường: Trường Cao đẳng Nghệ thuật Hà Nội;
Trường Cao đẳng Văn hóa Nghệ thuật Tây Bắc; Trường Cao đẳng Văn hóa
Nghệ thuật Đà Nẵng và Trường Cao đẳng Văn hóa Nghệ thuật thành phố
Hồ Chí Minh đã giúp đỡ tơi rất nhiều trong cơng tác điều tra, khảo sát và
thực hiện luận án.
Tơi chân thành cảm ơn các đồng nghiệp, bạn hữu, gia đình đã khích
lệ và tạo mọi điều kiện giúp đỡ tơi hồn thành nhiệm vụ học tập và nghiên
cứu luận án của mình.
Tác giả luận án
VŨ TIẾN DŨNG
6
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Viết tắt
CBQL
:
Viết đầy đủ
Cán bộ quản lý
CĐ
:
Cao đẳng
ĐH
:
Đại học
ĐNGV
:
Đội ngũ giảng viên
GDĐH
:
Giáo dục đại học
GD&ĐT
:
Giáo dục và đào tạo
GDNN
:
Giáo dục nghề nghiệp
GV
:
Giảng viên
HSSV
:
Học sinh sinh viên
LĐTB&XH
:
Lao động Thương binh và Xã hội
NCKH
:
Nghiên cứu khoa học
NSƯT
:
Nghệ sĩ ưu tú
NSND
:
Nghệ sĩ nhân dân
QLGD
:
Quản lý giáo dục
SV
:
Sinh viên
ThS
:
Thạc sĩ
TS
:
Tiến sĩ
TC
:
Trung cấp
UBND
:
Ủy ban nhân dân
VHNT&DL
:
Văn hóa Nghệ thuật và Du lịch
VHTT&DL
:
Văn hóa Thể thao và Du lịch
VHNT
:
Văn hóa nghệ thuật
XHH
:
Xã hội hóa
7
MỤC LỤC
8
DANH MỤC BẢNG
9
DANH MỤC HÌNH
10
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Đổi mới quản lý giáo dục đại học (GDĐH) là một trong những nội
dung và giải pháp của lộ trình đổi mới GDĐH Việt Nam giai đoạn 2006
2020. Theo đó, quản lý GDĐH theo hướng tăng quyền tự chủ, nâng cao
trách nhiệm xã hội và thúc đẩy năng lực cạnh tranh của từng trường đại
học (ĐH) cũng như tồn bộ hệ thống; phân định rõ chức năng, nhiệm vụ
quản lý Nhà nước về giáo dục, đồng thời đổi mới quản lý ở cấp trường
theo hướng: Trường ĐH được quyền tự chủ về đào tạo, nghiên cứu khoa
học (NCKH), tổ chức, nhân sự, tài chính, hợp tác quốc tế; tập trung phần
lớn thẩm quyền ra quyết định cho cấp trường nhằm nâng cao trách nhiệm
xã hội của trường ĐH. Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định số
711/QĐTTg phê duyệt “Chiến lược phát triển giáo dục 20112020” (2012)
[27]; Nghị quyết số 14/2005/NQCP về “Đổi mới cơ bản và tồn diện giáo
dục đại học ở Việt Nam giai đoạn 20062020” (2005) [29], trong đó Bộ
Giáo dục và đào tạo chủ trì xây dựng kế hoạch, lộ trình cụ thể theo các giai
đoạn của kế hoạch phát triển kinh tế để thực hiện các đề án chi tiết đổi
mới GDĐH. Những đổi mới này nhằm khắc phục những hạn chế trong
quản lý GDĐH theo cơ chế tập trung, bao cấp trước đây. Cơ chế quản lý
tập trung, bao cấp một thời gian dài ở nước ta khiến các trường ĐH, cao
đẳng (CĐ) hiện nay vẫn chịu ảnh hưởng của quản lý hành chính nhân sự
trong mọi hoạt động quản lý, điều hành nhà trường.
Yêu cầu về đổi mới quản lý GDĐH hiện nay tất yếu sẽ đặt ra u
cầu phải đổi mới quản lý đội ngũ giảng viên (ĐNGV) ở các cơ sở GDĐH,
trong đó có các trường CĐ. Nghiên cứu để chuyển quản lý ĐNGV từ quản
lý hành chính nhân sự sang quản lý nguồn nhân lực, quản lý dựa vào năng
11
lực là nhiệm vụ trọng tâm của các trường đại học, CĐ Việt Nam. Các cơng
trình nghiên cứu của Cao Danh Chính (2012) [21]; Nguyễn Thế Dân (2016)
[35]; Nguyễn Hữu Dũng (2001) [38]; Nguyễn Ngọc Hùng (2006) [66];
Đặng Thành Hưng (2012) [69], (2014) [72]; Nguy ễn Bách Thắng (2015)
[93]... đã nêu những vấn đề lí luận và thực tiễn về quản lý, phát triển
ĐNGV trong bối cảnh hiện nay . Q trình quản lý ĐNGV theo hướ ng
tiếp cận năng lực ở nướ c ta đã tích lũy đượ c nhiều kinh nghiệm th ực
tiễn và khái quát đượ c những vấn đề lý luận quan trọng. Các cơng trình
nghiên cứu theo tiếp cận quản lý nguồn nhân lực, tiếp cận quản lý dựa
vào năng lực trong giáo dục và nhà trườ ng đã bắt đầu đượ c xem xét ở
Việt Nam nhưng thực sự ch ưa được nghiên cứu sâu sắc.
Hoạt động văn hóa, nghệ thuật ln là lĩnh vực được Đảng, Nhà
nước và xã hội ta quan tâm. Nghị quyết Hội nghị lần thứ 9 Ban chấp hành
trung ương Đảng Khóa XI về Xây dựng và phát triển văn hóa, con người
Việt Nam đáp ứng u cầu phát triển bền vững đất nước đã xác định: “Xây
dựng chiến lược phát triển đội ngũ cán bộ văn hóa. Coi trọng quy hoạch,
đào tạo, bồi dưỡng, bố trí cán bộ lãnh đạo, quản lý văn hóa, cán bộ làm
cơng tác khoa học, chun gia đầu ngành, cán bộ ở cơ sở. Quan tâm xây
dựng các trường Văn hóa, Nghệ thuật, tạo chuyển biến cơ bản về chất
lượng và quy mơ đào tạo. Hình thành một số cơ sở đào tạo đại học, trên
đại học trọng điểm, đạt chuẩn khu vực và quốc tế” (2014) [44].
Những nhiệm vụ trên địi hỏi cao đối với hoạt động đào tạo và quản
lý các cơ sở đào tạo văn hóa nghệ thuật (VHNT), trong đó có quản lý
ĐNGV các trường VHNT. Vấn đề bức xúc đặt ra cho cơng tác đào tạo của
ngành VHNT là phải kết hợp quản lý ĐNGV với tập trung giải quyết
nhiệm vụ phát triển nguồn nhân lực, đảm bảo số lượng giảng viên (GV)
thay thế số hao hụt tự nhiên hàng năm và bổ sung ĐNGV có trình độ ngày
12
càng cao để đáp ứng với tình hình mới. Trong khi đó, ĐNGV là lực lượng
chủ cơng trong lĩnh vực này cịn những tồn tại, hạn chế: Số lượng GV
trong các trường ĐH, cao đẳng VHNT hiện nay cịn thiếu rất nhiều; chưa
cân đối về độ tuổi, ngành nghề; trình độ, học hàm, học vị cịn thấp so với
mặt bằng chung của các trường đại học, CĐ cơng lập thuộc hệ thống giáo
dục quốc dân; một bộ phận GV cịn hạn chế về kiến thức và kỹ năng hoạt
động thực tiễn nghề nghiệp, đặc biệt là về nghiệp vụ sư phạm. Những
tồn tại này ảnh hưởng đáng kể đến chất lượng đào tạo của cac c
́ ơ sở đao
̀
tao nhân l
̣
ực VHNT.
Quản lý ĐNGV trong các Trường Cao đẳng VHNT hiện nay nhìn
chung vẫn theo chế độ quản lý hành chính tập trung, bao cấp cua đât n
̉
́ ươc.
́
Bối cảnh đổi mới quản lý giáo dục (QLGD) ĐH hiện nay đặt ra cac u
́
cầu phải đổi mới quản lý ĐNGV để đap
́ ưng phù h
́
ợp với mục tiêu, u
câu c
̀ ủa giai đoạn đổi mới và hội nhập quốc tế. Đã có một số cơng trình
nghiên cứu (luận án, đề tài) được thực hiện theo những tiếp cận mới như
quản lý đào tạo theo tiếp cận chất lượng tổng thể, quản lý đào tạo hay
quản lý ĐNGV theo tiếp cận chuẩn hóa, quản lý chương trình đào tạo theo
tiếp cận đảm bảo chất lượng, quản lý chất lượng nhà trường theo tiếp cận
ISO, quản lý nhà trường theo tiếp cận văn hóa tổ chức... Song cịn thiếu các
13
cơng trình nghiên cứu một cách hệ thống, tồn diện về quản lý ĐNGV dựa
vào năng lực ở các Trường Cao đẳng VHNT.
Với các lí do trên, đề tài: “Quản lý đội ngũ giảng viên dựa vào
năng lực ở Trường Cao đẳng Văn hố Nghệ thuật" được lựa chọn để
nghiên cứu luận án tiến sĩ QLGD nhằm góp phần làm sáng tỏ quan niệm
khoa học và cách thức quản lý ĐNGV dựa vào năng lực trong giáo dục nói
chung và các Trường Cao đẳng VHNT nói riêng.
2. Mục đích nghiên cứu
Hệ thống hóa cơ sở lí luận về quản lý ĐNGV dựa vào năng lực, tổ
chức đánh giá thực trạng quản lý ĐNGV dựa vào năng lực ở một số
Trường Cao đẳng VHNT, đề xuất biện pháp quản lý ĐNGV dựa vào
năng lực ở Trường Cao đẳng VHNT nhằm nâng cao mức độ đáp ứng của
ĐNGV với yêu cầu ngày càng cao trong việc chu ẩn b ị ngu ồn nhân lực
chất lượng cao cho ngành VHNT.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Đội ngũ giảng viên Trường Cao đẳng Văn hóa Nghệ thuật
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Quản lý đội ngũ giảng viên ở Trường Cao đẳng Văn hóa Nghệ thuật
dựa vào năng lực.
4. Giả thuyết khoa học
Trong những năm qua, các Trường Cao đẳng VHNT đã quan tâm phát
triển ĐNGV. Nhưng đứng trước u cầu chuẩn hóa đội ngũ và nâng cao
chất lượng đào tạo thì ĐNGV các Trường Cao đẳng VHNT cịn bộc lộ
nhiều bất cập. Nếu triển khai đồng bộ các biện pháp quản lý từ việc tổ
14
chức khung năng lực nghề nghiệp GV làm cơ sở để quy hoạch và tổ chức
đào tạo, bồi dưỡng, đánh giá GV và xây dựng chính sách tạo động lực cho
GV các Trường Cao đẳng VHNT thì quản lý ĐNGV dựa vào năng lực ở
Trường Cao đẳng VHNT là cách tiếp cận quản lý thể hiện sự đáp ứng đối
với những thay đổi về hiệu quả và văn hóa tổ chức trong bối cảnh hiện
nay.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
Hệ thống hóa cơ sở lí luận về quản lý đội ngũ giảng viên dựa vào
năng lực ở Trường Cao đẳng Văn hóa Nghệ thuật.
Khảo sát và đánh giá thực trạng quản lý đội ngũ giảng viên dựa vào
năng lực ở các Trường Cao đẳng Văn hóa Nghệ thuật.
Đề xuất các biện phap
́ quản lý đội ngũ giảng viên dựa vào năng lực
ở Trường Cao đẳng Văn hóa Nghệ thuật.
Tổ chức khảo nghiệm các biện pháp đã đề xuất và thử nghiệm tính
khả thi của một biện pháp.
6. Câu hỏi nghiên cứu
Đặc thù của ĐNGV và quản lý ĐNGV ở Trường Cao đẳng Văn hóa
Nghệ thuật là gì?
Quản lý ĐNGV dựa vào năng lực ở Trường Cao đẳng Văn hóa
Nghệ thuật có ý nghĩa, tầm quan trọng như thế nào đối với sự phát triển
bền vững và hiệu quả của nhà trường?
Đội ngũ giảng viên ở Trường Cao đẳng Văn hóa Nghệ thuật và
quản lý ĐNGV dựa vào năng lực ở các Trường Cao đẳng Văn hóa Nghệ
thuật hiện nay có những điểm mạnh và hạn chế nào? Tại sao?
15
Làm thế nào để quản lý ĐNGV dựa vào năng lực ở Trường Cao
đẳng Văn hóa Nghệ thuật hiệu quả, góp phần cải thiện chất lượng nguồn
nhân lực trong nhà trường?
7. Phạm vi nghiên cứu
Khơng đi sâu nghiên cứu về năng lực, khung năng lực mà chỉ xác
định tiếp cận năng lực làm định hướng cho quản lý ĐNGV cao đẳng
VHNT.
Nội hàm của thuật ngữ quản lý đội ngũ được xác định là một trong
những nội dung của quản lý nhân lực trong các Trường Cao đẳng VHNT.
Các biện pháp quản lý được giới hạn của các chủ thể quản lý cấp
trường.
Phạm vi nghiên cứu và khảo sát ở 04 Trường Cao đẳng VHNT là
đại diện cho các vùng, miền trên cả nước trong đó có cả vùng dân tộc thiểu
số, đồng thời 04 trường này trực thuộc cấp quản lý khác nhau, cụ thể:
1) Trương Cao đ
̀
ẳng Văn hóa Nghệ thuật Tây Băc tr
́ ực thuộc Bộ
VHTT&DL quản lý. Khu vực miền núi Tây Bắc.
2) Trương Cao đ
̀
ẳng Nghê tht Hà N
̣
̣
ội trực thuộc UBND Thành phố
Hà Nội quản lý. Khu vực miền Bắc.
3) Trương Cao đ
̀
ẳng Văn hóa Nghệ thuật Đà Nẵng trực thuộc UBND
Thành phố Đà Nẵng quản lý. Khu vực miền Trung.
4) Trương Cao đ
̀
ẳng Văn hóa Nghệ thuật Thành phố Hồ Chí Minh
thuộc Sở Văn hóa và Thể thao Thành phố Hồ Chí Minh trực tiếp quản lý
hành chính và theo dõi các hoạt động; UBND Thành phố Hồ Chí Minh quản
lý nhân sự. Khu vực miền Nam.
8. Phương pháp nghiên cứu
8.1. Phương pháp luận
16
8.1.1. Tiếp cận hệ thống
Theo phương pháp tiếp cận này, có thể nhận thấy quản lý ĐNGV là
một q trình chịu sự tác động trực tiếp của nhiều yếu tố khác nhau từ
cơ chế, chính sách đến quản lý, sử dụng GV. Việc quản lý ĐNGV dựa
vào năng lực phải nằm trong h ệ th ống qu ản lý nguồn nhân lực cũng là
một hệ thống bao gồm nhi ều y ếu tố có liên hệ mật thiết với nhau tạo
thành một chính thể trong mối quan h ệ c ủa các yếu tố đó. Vì vậy, việc
nghiên cứu đề tài phải kết hợp được nhiều yếu tố, các mặt khác nhau
trong quản lý ĐNGV đặt trong một mối quan h ệ bi ện ch ứng để định
hướng xây dựng quan niệm khoa h ọc và các biện pháp quản lý ĐNGV
dựa trên tính nhất quán của cả hệ thống quản lý nhà trườ ng tại cấp
trườ ng.
8.1.2. Tiếp cận quản lý nguồn nhân lực
Vấn đề quản lý ĐNGV dựa vào năng lực ở Trường Cao đẳng
VHNT thực chất là quản lý nguồn nhân lực trong mơi trường đào tạo
VHNT. Do vậy, việc quản lý này phải được thực hiện theo một quy trình
chặt chẽ, từ quy hoạch, tuyển chọn, b ố trí sử dụng, đào tạo bơi dưỡng
đến kiểm tra đánh giá để hướng các biện pháp quản lý ĐNGV đảm bảo
về số lượng, chất lượng (năng lực, phẩm chất nghề nghiệp) đáp ứng u
cầu thực hiện những mục tiêu phát triển của nhà trường. Trong đó, tiếp
cận năng lực là cơ sở để thiết kế khung lí thuyết và các biện pháp quản lý
ĐNGV dựa vào năng lực ở Trường Cao đẳng VHNT.
8.1.3. Tiếp cận thực tiễn
Tiếp cận lịch sử logic, khi nghiên cứu về quản lý ĐNGV luận án
cần phải dựa trên những quan điểm quản lý ĐNGV của Đảng và Nhà
nước, u cầu phát triển GDĐH trong bối cảnh hiện nay. Phân tích những
17
vấn đề cơ bản của truyền thống văn hố, điều kiện kinh tế xã hội để làm
cơ sở cho các nghiên cứu về quản lý ĐNGV trong giáo dục.
Tiếp cận văn hóa tổ chức để nhấn mạnh khía cạnh văn hóa đặc thù
trong quản lý ĐNGV tại loại hình Trường Cao đẳng VHNT.
8.2. Phương pháp nghiên cứu cụ thể
8.2.1. Các phương pháp nghiên cứu lý luận
Phương pháp hồi cứu, so sánh tổng quan
lí luận để xem xét, chọn lọc những quan niệm, quan điểm và ngun tắc lí
luận, chính trị xã hội phù hợp Phương pháp phân tích lịch sử logic để
xác định và thiết kế logic nghiên cứu, phương pháp luận và giả thuyết
nghiên cứu.
Phương pháp phân tích, khái qt hóa, tổng hợp các vấn đề về lí
luận, về ĐNGV, quản lý ĐNGV ở Trường Cao đẳng VHNT để xây dựng
khung lí thuyết và hệ thống khái niệm, quan điểm.
8.2.2. Các phương pháp nghiên cứu thực tiễn
Phương phap điêu tra kh
́
̀
ảo sát để đánh
giá thực trạng quản lý ĐNGV theo tiếp cận năng lực tại một số Trường
Cao đẳng VHNT. Để thơng tin mang tính đại diện, tác giả luận án đã thực
hiện khảo sát, nghiên cứu điển hình ở 04 Trường Cao đẳng VHNT đóng
trên địa bàn các Tỉnh, Thành phố trực thuộc Trung ương, các vùng, miền,
khu vực khác nhau trong đó có vùng dân tộc thiểu số với một số phiếu hỏi
cho đơi t
́ ượng nghiên cưu đa xac đinh.
́ ̃ ́ ̣
Phương pháp phỏng vấn sâu, tác giả luận án đã lựa chọn mẫu đại
diện trong số các CBQL, các chun gia trong lĩnh vực QLGD và một số
GV đại diện cho các Trường Cao đẳng VHNT có trình độ học hàm, học vị
khác nhau qua kĩ thuật sử dụng bảng hỏi, phỏng vấn để đánh giá và điều
18
chỉnh kết quả nghiên cứu lí luận, kết quả đánh giá thực trạng và các biện
pháp quản lý.
Phương pháp quan sát để thu nhận thơng tin thực tiễn có liên quan
đến cơng tác quản lý nguồn nhân lực trong mơi trường nghệ thuật nói
chung và cơng tác quản lý ĐNGV ở các Trường Cao đẳng VHNT nói riêng
hỗ trợ cho việc kiểm chứng các lí thuyết, các giả thuyết mà luận án đã đặt
ra.
Phương pháp tổng kết kinh nghiệm để bổ sung dữ liệu đánh giá
thực trạng và bối cảnh thực tiễn qua các kĩ thuật phân tích hồ sơ, thu thập
dữ liệu thống kê, phỏng vấn, tọa đàm...
Phương pháp nghiên cứu các tác phẩm về khoa học QLGD, giáo dục
học... trong và ngồi nước; Các cơng trình NCKH quản lý giáo dục của các
Nhà khoa học, các Nhà QLGD, các Nhà giáo có liên quan đến đề tài như các
luận án, các báo cáo khoa học, các bài báo khoa học...
Các tài liệu trên được tác giả luận án phân tích, tóm tắt và trích dẫn
phục vụ cho việc giải quyết các nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài.
8.2.3. Các phương phap khác b
́
ổ trợ
Phương pháp xử lí số liệu bằng phần mềm thống kê.
Phương pháp đánh giá dữ liệu bằng sử dụng tốn thống kê.
9. Những luận điểm bảo vệ
Trong bối cảnh đổi mới GDĐH hiện nay, quản lý ĐNGV dựa vào
năng lực là một tiếp cận có hiệu quả để nâng cao chất lượng quản lý nhân
sự và phát triển ĐNGV các Trường Cao đẳng VHNT.
Đội ngũ giảng viên các Trường Cao đẳng VHNT cịn thiếu về số
lượng, chưa cân đối về độ tuổi, ngành nghề; trình độ, học hàm, học vị cịn
thấp so với mặt bằng chung của các trường đại học, CĐ cơng lập thuộc hệ
19
thống giáo dục quốc dân; về kiến thức, kỹ năng hoạt động thực tiễn nghề
nghiệp cịn hạn chế.
Để quản lý ĐNGV dựa vào năng lực ở Trường Cao đẳng VHNT
cần phải thiết lập được Khung năng lực GV cao đẳng VHNT và dựa vào
khung năng lực này để quản lý ĐNGV và phát triển nguồn nhân lực giảng
dạy ở cấp trường sẽ có hiệu quả cao hơn.
10. Đóng góp mới của luận án
Xác định quan niệm khoa học về tiếp cận năng lực trong quản lý
ĐNGV dựa vào năng lực ở Trường Cao đẳng VHNT, trong đó chỉ rõ bản
chất, ngun tắc và nội dung quản lý ĐNGV dựa vào năng lực tại cấp
trường.
Phát hiện những khía cạnh chưa phù hợp trong thực tiễn quản lý
ĐNGV ở một số Trường Cao đẳng VHNT có liên quan đến nhận thức,
cách làm và hiệu quả.
Khung năng lực của GV Trường cao đẳng VHNT và các biện pháp
đề xuất trong luận án sẽ là tài liệu tham khảo, cơng cụ quản lý hữu ích đối
với lãnh đạo, CBQL, giảng viên các trường CĐ nói chung, trường CĐ khối
ngành Nghệ thuật nói riêng.
11. Cấu trúc luận án
Ngồi phần mở đầu, kết luận, khuyến nghị, danh mục tài liệu tham
khảo và phụ lục, luận án được trình bày trong 3 chương sau:
Chương 1: Cơ sở lí luận về quản lý đội ngũ giảng viên dựa vào năng
lực ở Trường Cao đẳng Văn hóa Nghệ thuật.
Chương 2: Thực trạng quản lý đội ngũ giảng viên dựa vào năng lực
ở các Trường Cao đẳng Văn hóa Nghệ thuật.
20
Chương 3: Biện pháp quản lý đội ngũ giảng viên dựa vào năng lực ở
Trường Cao đẳng Văn hóa Nghệ thuật.
21
Chương 1
CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ QUAN LÝ
̉
ĐỘI NGŨ GIẢNG VIÊN DỰA VÀO NĂNG LỰC
Ở TRƯỜNG CAO ĐẲNG VĂN HĨA NGHỆ THUẬT
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề
1.1.1. Nghiên cứu về quản lý nguồn nhân lực trong giáo dục
Quản lý nguồn nhân lực (Human Resources Management HRM) bao
gồm 3vấn đề: Phát triển nguồn nhân lực (HR Development), sử dụng
nguồn nhân lực (HR Utilization) và ni dưỡng mơi trường nguồn nhân lực
(HR Environment).
Theo Gilley, J. W. và cộng sự (2002) [110]: Phát triển nguồn nhân
lực là q trình thúc đẩy việc học tập có tính tổ chức, nâng cao kết quả
thực hiện cơng việc và tạo ra sự thay đổi thơng qua việc tổ chức thực
hiện các giải pháp (chính thức, khơng chính thức), các sáng kiến, các hoạt
động quản lý nhằm mục đích nâng cao năng lực, hiệu quả hoạt động của
tổ chức, khả năng cạnh tranh và đổi mới. Gilley, J. W. đã xây dựng mơ
hình phát triển nguồn nhân lực thể hiện mối quan hệ 4 yếu tố cơ b ản c ủa
phát triển nguồn nhân lực gồm: Phát triển cá nhân; phát triển nghề nghiệp;
quản lý kết quả thực hiện cơng việc; phát triển tổ chức. (Hình 1.1)
Kết quả
ngắn hạn Phát triển cá nhân
Quản lý kết quả
thực hiện
Kết quả
dài hạn
Phát triển nghề nghiệp Phát triển tổ chức
22
Cá nhân Tổ chức
Hình 1.1. Các ngun tắc của mơ hình phát triển nguồn nhân lực (Nguồn: [110])
Quan niệm về phát triển nguồn nhân lực là một nội dung của quản
lý nguồn nhân lực cũng được thể hiện rõ trong các ngun tắc và chu trình
quản lý nguồn nhân lực. Theo kết quả nghiên cứu của Bùi Văn Nhơn
(2004) [84], quản lý nguồn nhân lực có nhiều nội dung, trong đó các nội
dung: 1) Hịa nhập người mới vào tổ chức; 2) Bồi dưỡng đào tạo thuộc
phạm trù phát triển nguồn nhân lực. (Hình 1.2)
Hình 1.2. Quy trình/chu trình quản lý nguồn nhân lực
Các Nhà nghiên cứu về khoa học quản lý của Trường ĐH Kinh tế
quốc dân quan niệm: “Phát triển nguồn nhân lực (theo nghĩa rộng) là tổng
thể các hoạt động học tập có tổ chức được tiến hành trong những khoảng
thời gian nhất định để nhằm tạo ra sự thay đổi hành vi nghề nghiệp của
người lao động” (2004) [100]. Quan niệm của trường phái Khoa học quản lý
của Trường ĐH Kinh tế quốc dân tương đối phù hợp với quan niệm của
Leonard Nadler khi cho rằng phát triển nguồn nhân lực tập trung chủ yếu
vào đào tạo, bồi dưỡng người lao động để tạo ra những thay đổi ở họ theo
mục tiêu của quản lý trong tổ chức. Như vậy, phát triển nguồn nhân lực
23
không đồng nhất với quản lý nguồn nhân lực mà chỉ là một nội dung của
quản lý nguồn nhân lực. Tuy nhiên, quan niệm của các tác giả thuộc
Trường ĐH Kinh tế quốc dân chưa chú trọng thỏa đáng đến mục tiêu phát
triển tổ chức khi bàn về khái niệm phát triển nguồn nhân lực.
Dưới bình diện quản lý cơng, Ngân hàng Phát triển Châu Á Asian
Development Bank ADB (2003) [85] đã triển khai nhiều nghiên cứu về
quản lý nguồn nhân lực, trong đó có cơng trình nghiên cứu liên quan đến
nguồn nhân lực giáo dục. Cơng trình nghiên cứu với tiêu đề “Phục vụ và
duy trì: Cải thiện hành chính cơng trong một thế giới cạnh tranh” đã nêu
lên bức tranh tổng thể của nền hành chính cơng, đặc biệt trong phần II của
cuốn sách, đã trình bày về việc huy động và sử dụng các nguồn tài chính,
vật chất và nhân lực của chính quyền, quản lý tài chính ở chính quyền
trung ương và chính quyền địa phương; mua sắm, việc làm và chính sách
bồi thường, quản lý nhân sự và đao tao. M
̀ ̣
ặc dù đây là cơng trình khá rộng,
nhưng nghiên cứu nội dung này sẽ phục vụ đắc lực trong việc gắn chức
trách của viên chức đối với GV.
Nghiên cứu về quản lý nguồn nhân lực trong giáo dục nói chung,
trong GDĐH nói riêng được các nước đặc biệt quan tâm. Ở nước ngồi,
những nghiên cứu này được triển khai ở nhiều góc độ khác nhau , được hệ
thống qua các cơng trình nghiên cứu của Braskamp, L.A. and Ory, J.C.
(1994) [105]; Centra, J.A. (1993) [106]; Cohen, P.A. (1981) [107]; Gest, D. and
Clinton (2007)
Review of Educational Research.; Jonh M. Ivancevich (2007) [113] và Sandra
Ortega, Lennise Baptiste & Antoine Beauchemin (2009) [121]... đã xác định
những đặc trưng của quản lý nhân sự GDĐH (trong đó có ĐNGV) với
24
những nghiên cứu cụ thể từ cơng tác quy hoạch, tuyển chọn, sử dụng, đào
tạo bồi dưỡng đến đánh giá đối với GV.
Ở Việt Nam, bên cạnh những nghiên cứu lí luận có tính chất cơ bản
của Nguyễn Đức Chính, Nguyễn Phương Nga (2006) [23]; Trần Khánh
Đức (2004) [47]; Nguyễn Minh Đường, Phạm Văn Kha (2005) [50]; Đặng
Bá Lãm, Phạm Thành Nghị (1999) [76]; Bùi Văn Qn, Nguyễn Ngọc Cầu
(2006) [87]... cũng như nhiều luận án và các cơng trình nghiên cứu: “Nghiên
cứu đổi mới hệ thống tổ chức trường đai hoc Vi
̣
̣
ệt Nam theo hướng tăng
cường tự chu va trach nhiêm xa hơi”
̉ ̀ ́
̣
̃ ̣ của Vũ Ngọc Hải (2008) [56]; Bài viết
của tác giả Đặng Xuân Hải (2003) [58] “Một số yếu tố ảnh hưởng đến
quyền tự chủ và tự chịu trách nhiệm của trường đại học” số 69; Luận án
tiến sĩ của tác giả Phạm Văn Thuần (2009) [96] “Quản lý đội ngũ giảng
viên trong đại học đa ngành, đa lĩnh vực ở Việt Nam theo quan điểm tự chủ
và trách nhiệm xã hội” có liên quan về bản chất của quản lý nguồn nhân
lực, quản lý giáo dục, quản lý nhà trường.
Quản lý ĐNGV theo hương qu
́
ản lý nguồn nhân lực có cơng trình
"Đánh giá giảng viên đại học" của Nguyễn Đức Chính (2005) [22]; Bùi
Văn Qn (2010) [89], với đề tài “Vê vân đê s
̀ ́ ̀ ử dung va đanh gia giao viên
̣
̀ ́
́ ́
”,
trong những cơng trình nghiên cứu này đã nêu hệ thống các phương pháp,
tiêu chí đánh giá GV. Tuy nhiên, cân co cac nghiên c
̀ ́ ́
ứu thêm để bổ sung cho
hệ thống tiêu chí dùng cho GV các trường ĐH được phân biệt theo lĩnh
vực/ngành đào tạo.
Ở một phạm vi rộng hơn khi nghiên cứu quản lý nhân sự, các cơng
trình thuộc lĩnh vực này khá phong phú và có mặt trên hầu hết các loại tài
liệu như sách, kỷ yếu hội thảo, bài viết trên tạp chí, các đề tài khoa học...
Rất khó khăn khi liệt kê đầy đủ các cơng trình thuộc nhóm này bởi khối
25
lượng khá đồ sộ và phạm vi nghiên cứu rất rộng. Cuốn chun khảo: "Phát
triển nguồn nhân lực giao duc đai hoc Vi
́
̣
̣
̣
ệt Nam" của Đỗ Minh Cương,
Nguyễn Thị Doan (2001) [33] đề cập đến vai trị của con người và định
hướng về phát triển nguồn lực con người nói chung, trong ngành GD&ĐT
nói riêng. Nội dung của cuốn sách đi sâu phân tích tính đặc thù trong sự phát
triển nguồn nhân lực của GDĐH, đồng thời kiến nghị một số giải pháp
chủ yếu về phát triển nguồn nhân lực GDĐH Việt Nam. Tuy nhiên, những
giải pháp đề xuất chỉ mang tính khai phá, chu u v
̉ ́ ề định tính và phơ quat
̉
́
cho GDĐH Việt Nam.
1.1.2. Nghiên cứu về quản lý đội ngũ giảng viên trong cơ sở giáo dục đại
học
Hội nghị Thế giới về GDĐH thế kỷ 21 do UNESCO (2009) [102] tổ
chức đã khẳng định một chính sách mạnh mẽ về phát triển đội ngũ và coi
đó là yếu tố quan trọng đối với các trường ĐH. Hội nghị khuyến cáo các
quốc gia cần xây dựng các chính sách rõ ràng đối với GV đại học, sao cho
có thể cập nhật và nâng cao kĩ năng của họ, khuyến khích sự cải tiến về
chương trình đào tạo, phương pháp dạy và học với tình trạng tài chính và
nghiệp vụ thích hợp để đạt chất lượng cao trong nghiên cứu và giảng dạy.
Trong “Đánh giá sự nghiệp cơng cộng”, tác giả Ngơ Cương (2003)
[34] đã đề cập những vấn đề về quản lý trường ĐH trong đó có quản lý,
đánh giá ĐNGV đã cung cấp một cách nhìn tổng quan về cơng tác quản lý
trường ĐH trong GDĐH, trong đó có ba chủ đề cơ bản: Quản lý tài chính,
quản lý ĐNGV và quản lý diện tích sử dụng của trường ĐH.
Có thể nói rằng cơng trình nghiên cứu của nước ngồi mang tính hệ
thống, khá đầy đủ và "gần" với lĩnh vực nghiên cứu của đề tài luận án