Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (909.81 KB, 52 trang )
<span class='text_page_counter'>(1)</span>ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH ------------------------------. Báo cáo thực tập Đề tài: Thực trạng hoạt động huy động vốn và tín dụng của ngân hàng Hàng Hải – chi nhánh Thanh Xuân, Hà Nội. GVHD: Th.s Nguyễn Thị Oanh Sinh viên:. Đoàn Thị Loan. Lớp:. K5TCDN.
<span class='text_page_counter'>(2)</span> LỜI MỞ ĐẦU Trong nền kinh tế hiện nay, ngân hàng có vai trò vô cùng quan trọng trong việc thúc đẩy nền kinh tế đất nước phát triển và hội nhập.Vì vậy mà trong thị trường nhiều tiềm năng và khó khăn này đòi hỏi các ngân hàng phải tổ chức quản lý, hoạt động một cách uy tín để thực hiện được các mục tiêu đã đề ra của mình. Ngân hàng Hàng Hải là một trong những ngân hàng có những thành tích tốt trong nhiều năm. Trong quá trình hoạt động phát triển, Ngân hàng đã không ngừng vươn lên đáp ứng nhu cầu vốn cũng như các nhu cấu khác cho thị trường. Qua quá trình học tập và thời gian tìm hiểu thực tế tại Ngân hàng Hàng Hải – chi nhánh Thanh Xuân, Hà Nội em đã nhận thức được quy trình hoạt động cũng như các nghiệp vụ chủ yếu trong ngân hàng. Để có thể thấy được tầm quan trọng của việc áp dụng lý thuyết đã học trên ghế nhà trường vào thực tiễn qua thời gian thực tập tìm hiểu thực trạng huy động vốn và tín dụng của ngân hàng Hàng Hải, Thanh Xuân – Hà Nội đã giúp em hiểu và nắm vững hơn những kiến thức đã được trang bị trong nhà trường. Được sự giúp đỡ và hướng dẫn tận tình của Th.S.Nguyễn Thị Oanh và sự giúp đỡ nhiệt tình của các anh chị trong Phòng kế toán - Thống kê –Tín dụng của ngân hàng Hàng Hải, Thanh Xuân – Hà Nội em đã hoàn thành báo cáo thực tập của mình . Báo cáo thực tập tốt nghiệp gồm 3 phần: Phần I: Khái quát chung về ngân hàng Hàng Hải – Chi nhánh Thanh Xuân, Hà Nội Phần II: Thực trạng hoạt động huy động vốn và tín dụng của ngân hàng Hàng Hải, Thanh Xuân – Hà Nội Phần III: Nhận xét và kết luận Tuy nhiên do thời gian và trình độ năng lực có hạn nên bản báo cáo thực tập tốt nghiệp của em không thể tránh khỏi những thiếu sót.
<span class='text_page_counter'>(3)</span> trong quá trình viết báo cáo. Em rất mong được sự thông cảm và đóng góp ý kiến của các thầy cô giáo để bản báo cáo của em được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn!. Thái Nguyên, ngày 2 tháng 03 năm 2012 Sinh viên thực tập Đoàn Thị Loan. PHẦN I:.
<span class='text_page_counter'>(4)</span> TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG TMCP HÀNG HẢI, THANH XUÂN, HÀ NỘI. 1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Ngân Hàng 1.1.1 Giới thiệu về ngân hàng Hàng Hải. . Ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam (Maritime Bank) chính thức thành lập theo giấy phép số 0001/NH-GP ngày 08/06/1991 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. Ngày 12/07/1991, Maritime Bank chính thức khai trương và đi vào hoạt động tại Thành phố Cảng Hải Phòng, ngay sau khi Pháp lệnh về Ngân hàng Thương mại, Hợp tác xã Tín dụng và Công ty Tài chính có hiệu lực. Khi đó, những cuộc tranh luận về mô hình ngân hàng cổ phần còn chưa ngã ngũ và Maritime Bank đã trở thành một trong những ngân hàng thương mại cổ phần đầu tiên tại Việt Nam. Đó là kết quả có được từ sức mạnh tập thể và ý thức đổi mới của các cổ đông sáng lập: Cục Hàng Hải Việt Nam, Tổng Công ty Bưu chính Viễn thông Việt Nam, Cục Hàng không Dân dụng Việt Nam… Ban đầu, Maritime Bank chỉ có 24 cổ đông, vốn điều lệ 40 tỷ đồng và một vài chi nhánh tại các tỉnh thành lớn như Hải Phòng, Hà Nội, Quảng Ninh, TP HCM. Có thể nói, sự ra đời của Maritime Bank tại thời điểm đầu thập niên 90 của thế kỷ XX đã góp phần tạo nên bước đột phá quan trọng trong quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế Việt Nam. Nhìn lại chặng đường phát triển thì năm 1997 - 2000 là giai đoạn thử thách, cam go nhất của Maritime Bank. Do ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ châu Á, Ngân hàng đã gặp rất nhiều khó khăn. Tuy vậy, bằng nội lực và bản lĩnh của mình, Maritime Bank đã dần lấy lại trạng thái cân bằng và phát triển mạnh mẽ từ năm 2005. Đến nay, Maritime Bank đã trở thành một ngân hàng thương mại cổ phần phát triển mạnh, bền vững và tạo được niềm tin đối với khách hàng. Vốn điều lệ của Maritime Bank là 8.000 tỷ VNĐ và tổng tài sản đạt hơn 110.000 tỷ VNĐ. Mạng.
<span class='text_page_counter'>(5)</span> lưới hoạt động không ngừng được mở rộng từ 16 điểm giao dịch năm 2005, hiện nay đã lên đến gần 230 điểm giao dịch trên toàn quốc. Cùng với quyết định thay đổi toàn diện, từ định hướng kinh doanh, hình ảnh thương hiệu, thiết kế không gian giao dịch tới phương thức tiếp cận khách hàng… đến nay, Maritime Bank đang được nhận định là một Ngân hàng có sắc diện mới mẻ, đường hướng hoạt động táo bạo và mô hình giao dịch chuyên nghiệp, hiện đại nhất Việt Nam. 1.2. Tầm nhìn, sứ mệnh của ngân hàng. 1.2.1. Tầm nhìn Từ năm 2010, Maritime Bank đã xác định mục tiêu trong thời gian tới sẽ là một trong năm định chế tài chính lớn nhất Việt Nam. 1.2.2. Sứ mệnh - Cung cấp tới từng khách hàng những sản phẩm dịch vụ tài chính có giá trị vượt trội với phong cách chuyên nghiệp trên cơ sở hiểu rõ mong muốn và đặc thù kinh doanh của khách hàng. - Thiết lập cho cán bộ công nhân viên một môi trường làm việc chuyên nghiệp với nhiều cơ hội phát triển trên cơ sở được đánh giá, khích lệ theo hiệu quả thực chất của công việc. - Đem lại lợi ích bền vững cho các cổ đông thông qua việc triển khai mạnh mẽ chiến lược kinh doanh mới và thực hiện các công cụ quản trị rủi ro chặt chẽ theo tiêu chuẩn Quốc tế và phù hợp với quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. 1.3. Cam kết hoạt động của ngân hàng Hướng tới mục tiêu trở thành một trong những ngân hàng cổ phần lớn nhất Việt Nam, Maritime Bank luôn kiên trì thực hiện theo những tiêu chí mà Ngân hàng đã đề ra:.
<span class='text_page_counter'>(6)</span> - Với khách hàng : Chúng tôi hiểu rằng, sự thành công của Maritime Bank phụ thuộc chủ yếu vào sự hài lòng và thành công của khách hàng. Vì sự tin tưởng khách hàng trao gửi, chúng tôi cam kết: + Cung cấp các dịch vụ chất lượng cao, linh hoạt và nhanh chóng. + Không ngừng đa dạng hóa nhằm đưa ra những sản phẩm phù hợp nhất với các đối tượng khách hàng. + Đảm bảo tuyệt đối an toàn và bảo mật. - Với nhân viên : Một trong những tài sản quan trọng nhất, là động lực thúc đẩy sự phát triển của Maritime Bank là nguồn lực con người. Ban Lãnh đạo Ngân hàng cam kết: + Thiết lập môi trường làm việc tin tưởng và tôn trọng lẫn nhau. + Phát triển văn hoá hiệu quả tương xứng với quyền lợi. + Tạo cơ hội cho sự phát triển của mọi thành viên Maritime Bank. - Với cổ đông : Các cổ đông là những người tin tưởng tuyệt đối và sẵn sàng chia sẻ thành bại với Ngân hàng. Đáp lại niềm tin đó, chúng tôi cam kết mang lại: + Giá trị đầu tư tăng trưởng ngày càng cao cho các cổ đông. + Đảm bảo sự tăng trưởng bền vững của Ngân hàng. - Với xã hội : Bằng việc đảm bảo sự tăng trưởng không ngừng của Ngân hàng đồng thời thường xuyên tham gia các hoạt động văn hóa, từ thiện, Maritime Bank cam kết đóng góp các giá trị văn hóa, kinh tế cho cộng đồng và sự phát triển chung của toàn xã hội. 1.4. Những thành tựu đạt được..
<span class='text_page_counter'>(7)</span> - Giải thưởng Thương hiệu mạnh Việt Nam 2010 do Thời báo Kinh tế Việt Nam và Cục Xúc tiến thương mại – Bộ Thương Mại trao tặng. - Bằng khen của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước cho Ngân hàng TMCP Hàng HViệt Nam - Chi nhánh Hà Nội vì đã có thành tích xuất sắc góp phần hoànthành nhiệm vụ Ngân hàng năm 2008-2009 theo Quyết định 1536/QĐNHNN ngày 22/06/2010. - Giải thưởng điện thanh toán chuẩn năm 2010 do Ngân hàng Wells Fargo trao tặng. - Giải thưởng STP Award do Bank of New York (BNY Mellon) trao tặng. - Giải thưởng Sao vàng đất việt năm 2010 và được bầu chọn vào TOP 200 thương hiệu tiêu biểu Việt Nam. - Giải thưởng “Thương hiệu chứng khoán uy tín" 2011, Top 20 doanh nghiệp chưa niêm yết hàng đầu Việt Nam… 1.5. Chức năng, nhiệm vụ 1.5.1.Chức năng: Maritime bank là một Ngân hàng chuyên kinh doanh trong lĩnh vực tiền tệ, thực hiện việc cung cấp đầy đủ các dịch vụ của một Ngân hàng thương mại đạt chuẩn quốc tế. 1.5.2.Nhiệm vụ Ngân hàng công bố, niêm yết và thực hiện đúng các mức lãi suất về tiền gửi, lãi suất cho vay, các tỷ lệ hoa hồng, tiền phạt, các dịch vụ Ngân hàng theo đúng quy chế của Maritme Bank và quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. Ngân hàng chịu trách nhiệm trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của mình, chịu trách nhiệm vật chất đối với khách hàng, giữ bí mật về số liệu hoạt động của khách hàng, trừ trường hợp có yêu cầu văn bản của cơ quan pháp luật theo quy định. Các nhiệm vụ chủ yếu như sau:.
<span class='text_page_counter'>(8)</span> 1.5.2.1. Nhận các loại tiền gửi thanh toán, tiền gửi tiết kiệm bằng đồng Việt Nam và ngoại tệ Thực hiện các hình thức huy động tiết kiệm kỳ hạn, không kỳ hạn, tiết kiệm hỗn hợp với các mức lãi suất hấp dẫn, linh hoạt. Tiền gửi của khách hàng được bảo hiểm theo qui định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. Cho vay ngắn – trung - dài hạn, đồng tài trợ, cho vay theo hạn mức tín dụng: 1.5.2.2. Cho vay ngắn – trung - dài hạn, đồng tài trợ, cho vay theo hạn mức tín dụng: Thực hiện cho vay bàng đồng Việt Nam và ngoại tệ với hình thức có bảo đảm hoặc tín chấp cho các thành phần kinh tế, cá nhân với các điều kiện thuận lợi và lãi suất cho vay hấp dẫn. Cho vay hợp vốn với các Ngân hàng hoặc tổ chức tài chính khác đối với các dự án lớn. 1.5.2.3. Kinh doanh ngoại tệ: - Maritime Bank thực hiện các hoạt động kinh doanh ngoại tệ như: mua bán các loại ngoại tệ với các cá nhân và doanh nghiệp, thực hiện nghiệp vụ giao ngay (Sport)về tiền tệ, nghiệp vụ hoán đổi về tiền tệ (Swap), nghiệp vụ kỳ hạn về tiền tệ (Forward) và nghiệp vụ quyền lựa chọn về tiền tệ (Option). 1.5.2.4. Phát hành và thanh toán các loại thẻ Ngân hàng: Phát hành thẻ Maritime Bank Mastercard, Maritimebank Visa, thẻ nội địa và thẻ thanh toán Maritimebank. Thực hiện các nghiệp vụ thanh toán các loại thẻ MasterCard, Visa. Cung cấp dịch vụ ATM. Cung cấp dịch vụ thanh toán cho các đơn vị có nhu cầu sử dụng thẻ trong nước cũng như nước ngoài. 1.5.2.5. Cung cấp các dịch vụ kiểm ngân, thu và chi hộ: Thực hiện dịch vụ kiểm ngân tại chỗ theo yêu cầu của khách hàng. Thực hiện các dịch vụ chi lương, thu hộ, chi hộ, thu chi tại chỗ, dịch vụ thu đổi ngoại tệ, dịch vụ chi trả kiều hối, bồi hoàn chi phiếu du lịch Thomas Cook Travellers’Cheque, thanh toán tiền làm thủ tục xuất cảnh (I.O.M) cho các cá nhân xuất cảnh. 1.5.2.6. Dịch vụ tư vấn tài chính và đầu tư:.
<span class='text_page_counter'>(9)</span> Thực hiện dịch vụ tư vấn tài chính và đầu tư miễn phí nhằm giúp các nhà đầu tư có thêm thông tin trong việc quyết định đầu tư hợp lý và hiệu quả. Cung cấp các thông tin có liên quan đến hoạt động đầu tư tài chính nhằm cập nhật cho các nhà đầu tư trước khi đưa ra các quyết định đầu tư.. 1.5. Quá trình hình thành và phát triển của Maritime Thanh Xuân Tên : Ngân hàng TMCP Hàng Hải chi nhánh Thanh Xuân, Hà Nội. Tên viết tắt : Maritime bank Thanh Xuân Địa chỉ: Tòa nhà A, Đường Nguyễn Tuân, Phường Nhân Chính, quận Thanh Xuân, Hà Nội. Điện thoại : 043.5574123 Fax. : 043.5574033. Maritime Thanh Xuân được thành lập vào 2000 để đáp ứng từ yêu cầu thực tiễn mở rộng mạng lưới dịch vụ kinh doanh của mạng lưới ngân hàng Maritime được thành lập theo Quyết định số 144/QĐ/HĐQT – TCCB ngày 01/01/2000 của Hội đồng Quản trị ngân hàng Maritime, và giấy chứng nhận đăng kí kinh doanh số 0116000980 do Sở Kế hoạch và Đầu tư thành phố Hà Nội cấp ngày 01/01/2000. Đây là chi nhánh thứ 4 được mở ở Hà Nội. Rõ ràng việc lựa chọn địa điểm này là một quyết định rất đúng đắn, đó là một trong những trung tâm của quận Thanh Xuân, nơi đây đông người qua lại, thu hút được sự chú ý và khá thuận lợi cho khách hàng. Điều đó đã được chứng minh khi nó góp phần tăng vốn điều lệ của ngân hàng Maritime lên hơn 15 tỷ chỉ trong vòng 1 năm từ 2000 đến 2001 Một mức tăng khá kỷ lục trong lịch sử phát triển của Ngân hàng này. Maritime đã đúng đắn khi đầu tư thành lập chi nhánh này để tiếp cận thị trường trọng điểm của thủ đô, mở đầu cho sự phát triển mạnh mẽ của Maritime trong những năm tiếp theo. Giai đoạn này (2000-2003) là giai đoạn khá khó khăn của các NHTM, huy động vốn và xây dựng hình ảnh, tiếng tăm của ngân hàng là điều khó khăn nhất. Với thực tế lúc bấy giờ, nguồn nhân lực chưa dồi dào, cơ sở vật chất hạn chế, tuy.
<span class='text_page_counter'>(10)</span> nhiên với nỗ lực chung của tập thể chi nhánh, chỉ sau một thời gian ngắn hoạt động Maritime Thanh Xuân đã bắt nhịp cùng quỹ đạo kinh doanh hiệu quả của toàn hệ thống. Không những thế với tài năng và lòng nhiệt huyết của toàn bộ cán bộ nhân viên ở đây đã nhanh chóng giúp chi nhánh trở thành một trong những chi nhánh hiệu quả nhất ngay cả khi thị trường tiền tệ hoạt động không ổn định. Maritime luôn phấn đấu thuộc nhóm NHTM hàng đầu về độ tin cậy, chất lượng và hiệu quả. Maritime Thanh Xuân đã từng bước xây dựng môi trường làm việc minh bạch, chuyên nghiệp, lấy khách hàng làm trọng tâm. Bên cạnh đó, Maritime Thanh Xuân đã cải cách bộ máy hoạt động theo hướng tinh gọn, phát huy năng lực của từng cá nhân, xây dựng tập thể vững mạnh. Các chỉ tiêu hoạt động của chi nhánh hầu hết đã đạt được kế hoạch. Sự tin tưởng và cam kết, tính minh bạch và trách nhiệm, sự chuyên nghiệp và sáng tạo là nền tảng tạo nên quy tắc ứng xử và văn hoá kinh doanh của Ngân hàng.. 1.6.Cơ cấu tổ chức và bộ máy hoạt động của Maritime Thanh Xuân.. GIÁM ĐỐC. PHÓ GIÁM ĐỐC. PHÒNG TỔ PHÒNG PHÒNG PHÒNG KIỂM 1.6.1.Ban Gồm 01 Giám đốc vụ: HÀNH giám đốc: KẾ TÍN đốc với nhiệmNGÂN TRAvà 01 Phó Giám CHÍNH TOÁN DỤNG NỘI *Gíám đốc: QUỸ BỘ. - Đại diện pháp nhân của chi nhánh Ngân hàng TMCP Hàng Hải tại Thanh Xuân, Hà Nội..
<span class='text_page_counter'>(11)</span> - Chịu trách nhiệm về kết quả kinh doanh của chi nhánh và việc chi tiêu tài chính, trích lập quỹ theo quy định của Nhà nước, của Hội Đồng Quản Trị và Tổng Giám Đốc. - Tổ chức chỉ đạo thực hiện các chính sách, chế độ nhiệm vụ và kế hoạch kinh doanh. - Chịu trách nhiệm toàn diện về tài sản, vốn liếng, tổ chức và điều hành cán bộ của Chi nhánh. - Quyết định chương trình, kế hoạch hoạt động công tác của Chi nhánh. - Quyết định đầu tư cho vay, bão lãnh trong giới hạn được Tổng giám đốc ủy quyền. - Ký kết các văn bản tín dụng, tiền tệ, thanh toán trong phạm vi hoạt động của Chi nhánh. - Xây dựng các chỉ tiêu kế hoạch kinh doanh cho Chi nhánh. * Phó Giám đốc: - Giúp Giám đốc chỉ đạo và điều hành một số lĩnh vực công tác. - Tham gia với Giám đốc trong việc chuẩn bị, xây dựng và quyết định về chương trình công tác, kế hoạch kinh doanh và các phương hướng hoạt động. - Thay mặt Giám đốc giải quyết và ký các văn bản thuộc lĩnh vực được phân công. - Điều hành mọi mặt công tác của Chi nhánh lúc vắng mặt sự ủy nhiệm chính thức của Giám đốc. 1.6.2.Phòng hành chính: Gồm 3 thành viên, thực hiện các công tác sau: - Thực hiện các công tác về hành chính của Ngân hàng như quản lý lao động, kế hoạch văn phòng phẩm… - Phụ trách lương, xét khen thưởng. - Phụ trách chăm lo đời sống vật chất, tinh thần cho toàn thể cán bộ - công nhân viên trong Ngân hàng. - Thực hiện các chức năng như kiểm tra việc thực hiện các chính sách, chế độ Nhà nước. 1.6.3.Phòng tín dụng Gồm 10 thành viên, thực hiện nhiệm vụ:.
<span class='text_page_counter'>(12)</span> - Nghiên cứu thực hiện các nghiệp vụ tín dụng, cho vay theo đúng quy định của Ngân hàng, thể lệ của Nhà nước. - Tham mưu cho Ban Giám Đốc trong việc xây dựng tín dụng cho từng đối tượng cụ thể. - Trực tiếp theo dõi các khoản nợ của Khách hàn trong sút thời gian vay. kể từ khi phát vay cho đến khi thu hồi nợ vay. - Theo dõi, đôn đốc việc trả nợ và, bảo lãnh khi có nhu cầu, kinh doanh ngoại tệ, tư vấn tài chính và đầu tư 1.6.4.Tổ kiểm tra nội bộ Gồm có 2 thành viên, thực hiện nhiệm vụ: - Kiểm tra việc chấp hành qui trình hoạt động kinh doanh theo quy định của pháp luật về hoạt động của Ngân hàng.và các đơn vị trực thuộc. - Giám sát việc chấp hành nghiêm chỉnh các quy định của Ngân hàng Nhà nước về đảm bảo an toàn trong hoạt động kinh doanh của Ngân hàng. - Thực hiện các chức năng kiểm toán nội bộ. - Rà soát hệ thống các quy định an toàn trong kinh doanh, phát hiện các sơ hở, bất hợp lý để kiến nghị bổ sung, sửa đổi. 1.6.5. Phòng kế toán Gồm 11 thành viên, thực hiện các chức năng: - Ghi chép toàn bộ các công việc phát sinh trong ngày - Hạch toán kế toán theo chế độ do Nhà nước quy định, thực hiện hạch toán kế toán BHXH và bảo hiểm Y tế, hạch toán thuế phải nộp. - Lữu trữ chứng từ cho cả Chi nhánh. - Hướng dẫn khách hàng, các đơn vị nội bộ sử dụng chứng từ, biểu mẫu đúng theo quy định của Ngân hàng. - Thực hiện các bút toán liên quan đến quá trình thnah toán như: uỷ nhiệm thu, uỷ nhiệm chi, kế toán các khoản thu chi trong ngày, mở tài khoản mới cho khách hàng, thực hiện các bút toán chuyển khoản giữa Ngân hàng với khách hàng, với Ngân hàng khác, và với Ngân hàng xuất nhập khẩu Việt Nam. - Báo cáo quyết toán, phân tích lãi lỗ từng kỳ hoạt động của Ngân hàng. - Tổng hợp chi tiết, lên cân đối hoạt động của Ngân hàng - Báo cáo quyết toán hằng năm lên Ngân hàng Hội sở..
<span class='text_page_counter'>(13)</span> 1.6.6. Phòng ngân quỹ . Gồm có 5 thành viên thực hiện các nhiệm vụ: - Về thu: Tiếp nhận tiền gửi của mọi khách hàng, nộp tiền bán hàng, trả nợ vay Ngân hàng bằng tiền mặt VND và ngoại tệ theo chứng từ nhờ thu đã được phòng nghiệp vụ kiểm tra, tiếp nhận các khoản tiền mặt VND và ngoại tệ khách hàng gửi tiết kiệm, mở tài khoản, mở thẻ ATM… - Về chi: Trả tiền cho khách hàng, ngân phiếu theo chứng từ đã được phòng nghiệp vụ kiểm tra và Giám Đốc duyệt.. 1. 7. Sơ lược về kết quả kinh doanh của chi nhánh Maritime bank Thanh Xuân. Với nỗ lực cũng như sự cố gắng của tất cả cán bộ chi nhánh ngân đã từng bước củng cố được kết quả hoạt động kinh doanh của mình , nâng lợi nhuận của công ty trong 3 năm lên đáng kể. Bảng 1: Kết quả hoạt động kinh doanh ĐVT: Triệu đồng. Năm. 2009. 2010. 2011. 2010/2009 2011/2010. Tổng thu. 8.463. 6.216. 8.639. -2,247. 2,423. Tổng chi. 6.679. 4.993. 4.086. -1,686. -907. Lợi nhuận trước thuế. 1.784. 1.223. 3.553. -561. 2,330. (Nguồn: Phòng Kế toán Maritime Thanh Xuân.). Năm 2009, tổng doanh thu của chi nhánh là 8.463 triệu đồng,với mức chi phí bỏ ra 6,679 triệu đồng, chi nhánh đã thu về 1,784 triệu đồng. Năm 2010, doanh thu và chi phí đều có xu hướng giảm, tuy nhiên mức độ giảm của doanh thu cao hơn, điều đó làm cho lợi nhuận của chi nhánh cũng giảm theo. Doanh thu giảm 2,247 triệu đồng xuống còn 6.216 triệu đồng, chi phí giảm 1,686 triệu đồng nên lợi nhuận của chi nhánh chỉ đạt 1,223 triệu đồng giảm đi 561 triệu đồng so với năm 2009. Đây có thể là do nền kinh tế nhiều biến động nên kết quả kinh doanh cũng chịu nhiều ảnh hưởng song đến năm 2011 là sự trỗi dậy mạnh mẽ khi lợi nhuận sau thuế tăng gấp.
<span class='text_page_counter'>(14)</span> 3 lần so với năm 2010 đạt 3,553 triệu đồng trong đó doanh thu tăng 2,423 triệu đồng lên 8,639 triệu đồng đồng thời chi nhánh đã tiết kiệm được một mức chi phí so với năm 2010 là 907 triệu đồng. Đây là thành quả nỗ lực không ngừng của tập thể cán bộ nhân viên cũng với những chính sách chăm sóc khách hàng hiệu quả, đồng thời dần khẳng định vị thế của chi nhánh Maritime Thanh Xuân với các chi nhánh khác cũng như với các đối thủ cạnh tranh trên thị trường.. PHẦN II: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN VÀ TÍN DỤNG CỦA MARITIME THANH XUÂN – HÀ NỘI 1.Thực trạng huy động vốn 1.1.Khái niệm:.
<span class='text_page_counter'>(15)</span> Huy độngg vốn là nghiệp vụ tiếp nhận nguồn voond tạm thời nhàn rỗi từ các tổ chức kinh tế và cá nhân trong nền kinh tế bằng nhiều hình thức khác nhau để hình thành nên nguồn vốn hoạt động của ngân hàng. 1.2. Các nghiệp vụ chủ yếu của huy động vốn - Nghiệp vụ tiền gửi: Đây là vốn quan trọng, chiếm tỷ trọng lớn trong nguồn vốn ngân hàng thương mại và đó là mục tiêu tăng trưởng hàng năm của các ngân hàng. Có 2 hình thức huy động khác nhau: Tiền gửi thanh toán: Là số tiền của doanh nghiệp hoặc cá nhân gửi vào Ngân hàng nhằm mục đích giao dịch, thanh toán, chi trả cho các hoạt động mua bán hàng ra bất kỳ lúc nào và ngân hàng phải có trách nhiệm đáp ứng kịp thời, đầy đủ. Đây là nguồn huy động có chi phí thấp của ngân hàng thương mại. Tiền gửi tiết kiệm: Là những khoản tiền mà ngân hàng thương mại huy động từ doanh nghiệp hoặc từ các khoản tiền nhàn rỗi trong các tầng lớp dân cư. Đây là nguồn vốn ổn định, vì vậy các ngân hàng thương mại luôn tìm cách đa dạng hóa huy động loại tiền gửi này bằng việc áp dụng các kỳ hạn lãi suất linh hoạt cùng với nhiều chính sách khách hàng để thu hút tối đa nguồn vốn này. - Nghiệp vụ phát hành giấy tờ có giá: Thực chất là ngân hàng huy động vốn bằng việc phát hành các giấy tờ có giá như: kỳ phiếu, trái phiếu, chứng chỉ tiền gửi; trong đó kỳ phiếu, chứng chỉ tiền gửi là loại phiếu nợ ngắn hạn, trái phiếu là phiếu nợ trung dài hạn. Các loại giấy tờ có giá đó được NHTM phát hành từng đợt với mục đích và số lượng cụ thể và được NHTW chấp thuận. Khả năng vay mượn tùy thuộc vào uy tín của ngân hàng, lãi suất và trình độ phát triển của thị trường tài chính. - Nghiệp vụ đi vay: Nghiệp vụ đi vay được các NHTM sử dụng thường xuyên nhằm mục đích tạo vốn kinh doanh cho mình bằng việc vay các tổ chức tín dụng trên thị trường tiền tệ và vay Ngân hàng nhà nước dưới các hình thức tái chiết khấu hay vay có đảm bảo... Trong đó các khoản vay từ Ngân hàng nhà nước chủ yếu nhằm tạo sự cân đối trong điều hành vốn của bản thân NHTM khi mà nó không tự cân đối được nguồn vốn trên cơ sở khai.
<span class='text_page_counter'>(16)</span> thác tại chỗ. - Nghiệp vụ huy động vốn khác: Ngoài ba nghiệp vụ huy động vốn cơ bản kể trên, NHTM còn có thể tạo vốn kinh doanh cho mình thông qua việc nhận làm đại lý hay uỷ thác vốn cho các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước. Đây là khoản vốn huy động không thường xuyên của NHTM, thường để nhận được khoản vốn này đòi hỏi các Ngân hàng phải lập ra các dự án cho từng đối tượng hoặc nhóm đối tượng phù hợp với đối tượng các khoản vay. - Vốn chủ sở hữu của NHTM : Đây là vốn thuộc quyền sở hữu của NHTM. Lượng vốn này chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng nguồn vốn của ngân hàng, song lại là điều kiện pháp lý bắt buộc khi bắt đầu thành lập ngân hàng. Do tính chất thường xuyên ổn định, ngân hàng có thể sử dụng nó vào các mục đích khác nhau như trang bị cơ sở vật chất, nhà xưởng, mua sắm tài sản cố định phục vụ cho bản thân ngân hàng, cho vay, đặc biệt là tham gia đầu tư góp vốn liên doanh. Trong thực tế khoản vốn này không ngừng được tăng lên từ kết quả hoạt động kinh doanh của bản thân Ngân hàng mang lại. Huy động vốn là hoạt động tương đối khó khăn đối với các Ngân hàng vì nó phụ thuộc vào nhiều yếu tố. Muốn huy động vốn tốt thì Ngân hàng phải hội tụ khá nhiều điều kiện như cơ sở vật chất, vị trí thuận lợi để dễ giao dịch, mức lãi suất huy động, công nghệ thông tin và chất lượng phục vụ ...Trên địa bàn thành phố hiện nay có rất nhiều ngân hàng với sự cạnh tranh gay gắt, mỗi ngân hàng đều dựa vào đặc trưng thế mạnh của mình và áp dụng những hình thức kinh doanh riêng nhằm thu hút khách hàng. Maritime bank cũng đang nỗ lực áp dụng nhiều chương trình ưu đãi hấp dẫn nhằm thu hút được nhiều nguồn vốn từ tất cả các hình thức. 1.3. Khái quát tình hình huy động vốn của Maritime Thanh Xuân Chi nhánh đã đẩy mạnh công tác huy động vốn tại chỗ, xây dựng chiến lược huy động vốn, chiến lược chăm sóc khách hàng trong chiến lược kinh doanh. Chi nhánh đã đề ra các biện pháp cụ thể để mở rộng mạng lưới huy động vốn và tiết kiệm chi phí, thực hiện đa dạng hóa hình thức huy động các nguồn vốn nhàn rỗi, tiền gửi thanh toán, tiền gửi tiết kiệm, tiền gửi có kỳ hạn..
<span class='text_page_counter'>(17)</span> Bảng 2: Tình hình huy động vốn qua các năm 2009 - 2011 ĐVT: Triệu đồng. Năm. Nguồn vốn huy động. 2009 2010. 260,975 300,404. 2011. 378,662. Mức chênh lệch Tuyệt đối Tương đối (%) 39,429 15.1 78,258. 26.05. (Nguồn: Phòng Kế toán Maritime Thanh Xuân.). Qua bảng số liệu trên cho thấy rằng nguồn vốn huy động của chi nhánh Maritme bank Thanh Xuân tăng qua các năm. Năm 2010 tổng nguồn vốn huy động là 300,404 tỷ đồng tăng 39,429 tỷ so với năm 2009, năm 2011 là 378.662 tỷ tăng 78.258 tỷ đồng so với năm 2010. Như vậy chi nhánh đã đóng góp một phần không nhỏ vào tổng nguồn vốn của hệ thống Ngân hàng Maritime bank, đảm bảo cho toàn hệ thống được hoạt động một cách có hiệu quả, tính thanh khoản cao, cạnh tranh được với các Ngân hàng khác..
<span class='text_page_counter'>(18)</span> Ta có thể phân chia nguồn vốn huy động qua các chỉ tiêu sau: Cơ cấu nguồn vốn huy động theo phương thức huy động.
<span class='text_page_counter'>(19)</span> Bảng 3: Cơ cấu nguồn huy động theo phương thức huy động. Năm 2009 Chỉ tiêu Số tiền Tiền gửi 257,390 TG không kỳ hạn 38,686 TG có kỳ hạn 218,704 Phát hành GTCG 3,585 Tổng vốn huy động 260,975. Năm 2010. Tỷ trọng Số tiền (%) 98.6 297,985 14.8 26,275 83.8 271,710 1.4 2,190 100 300,404. Tỷ trọng (%) 99.2 8.7 90.5 0.8 100. Năm 2011. Số tiền 362,746 35,780 325,556 15,916 378,662. So sánh 2010/2009. Tỷ trọng (%). Tuyệt đối. 95.8 40,595 9.4 (-12,411) 86.4 53,006 4.2 (-1,166) 100 39,429. Nguồn: Phòng Kế toán Maritime Thanh Xuân.). So sánh 2011/2010. Tỷ lệ (%). Tuyệt đối. 14.6 (-32.08) 24.23 (-32.52) 15.1. 64,761 9,505 53,846 13,497 78,258. Đơn vị: Triệu đồng. Tỷ lệ (%) 21.70 36.17 19.82 558.0 26.05.
<span class='text_page_counter'>(20)</span> Cơ cấu nguồn vốn huy động theo phương thức huy động. Nhìn bảng cơ cấu nguồn vốn huy động theo phương thức huy động cho thấy nguồn vốn huy động của Maritime bank chủ yếu từ tiền gửi và phát hành giấy tờ có giá. Về tiền gửi: Năm 2010 đạt 29,985 tăng 40,595 tương ứng với 14.6% so với năm 2009, năm 2011 tăng 64,761 tương ứng với 21.7% so với năm 2010. Trong đó: - Tiền gửi không kỳ hạn: năm 2010 mặc dù tỷ lệ tăng trưởng âm, giảm 12,411 triệu đồng tương ứng với 32.08% so với năm 2009, tuy nhiên đã có chiều hướng tích cực khi tăng trưởng dương trở lại vào năm 2011, tăng 9,505 triệu đồng tương ứng với 36.17% so với năm 2010. Mặc dù vậy tiền gửi không kỳ hạn vẫn chiếm tỷ.
<span class='text_page_counter'>(21)</span> trọng rất nhỏ trong tổng vốn huy động được của ngân hàng. Đây là nguồn vốn huy động được chủ yếu từ các doanh nghiệp, tổ chức nhằm phục vụ nhu cầu thanh toán, chi trả các chi phí phát sinh. - Tiền gửi có kỳ hạn: đây vẫn luôn là nguồn vốn chiếm tỷ trọng rất lớn trong tổng vốn huy động chứng tỏ mức độ tín nhiệm của ngân hàng đối với bộ phận khách hàng dân cư. Tốc độ tăng trưởng của năm 2010 là 271.710 triệu đồng, tăng 24.23% so với năm 2009. Tuy nhiên đến năm 2011 tỷ lệ tăng trưởng có sụt giảm chỉ còn 19.82% so với năm 2010, đó có thể do yếu tố khách quan khi thị trường kinh tế đầy biến động trong năm qua, người dân đổ xô đầu tư vàng, doanh nghiệp dự trữ ngoại tệ phục vụ nhu cầu thanh toán tiền hàng dẫn đến không còn quan tâm với hình thức tiết kiệm đơn thuần nữa. Phát hành giấy tờ có giá: mặc dù tăng trưởng âm vào năm 2010, giảm 1,166 triệu đồng tương ứng với 32.02% so với năm 2009, song đến năm 2011, ngân hàng đã phát triển về loại hình phát hành giấy tờ có giá mà cụ thể là hình thức tiết kiệm vàng với tôc độ đáng kinh ngạc, tăng 13,497 triệu đồng, tương ứng 558% so với năm 2010. Đây là hệ quả tất yếu khi thị trường vàng và ngoại tệ đang nóng như hiện nay, đầu tư vàng đang là kênh đầu tư hấp dẫn nhưng cũng ẩn chứa nhiều rủi ro của các NHTM. Cơ cấu nguồn vốn huy động theo thời gian.
<span class='text_page_counter'>(22)</span> Năm 2009 Chỉ tiêu Giá trị. Năm 2010. Tỷ trọng (%). Giá trị. Năm 2011. Tỷ trọng (%). Giá trị. So sánh 10/09. Tỷ trọng (%). Tuyệt đối. Tỷ lệ (%). So sánh 11/10 Tuyệt đối. Tỷ lệ (%). Vốn ngắn hạn. 65,993. 25.28. 78,105. 26.00 115,492. 30.05. 12,111. 18.35. 37,387. 47.86. Vốn trung hạn. 136,644. 52.37. 157,892. 52.56 196,904. 52.00. 21,248. 15.55. 39,012. 24.07. 58,338. 22.35. 64,407. 21.44. 66,266. 17.50. 6,069. 10.4. 1,859. 2.88. Tổng vốn huy động 260,975. 100. 300,404. 100 378,662. 100. 39,429. 15.1. 78,258. 26.05. Vốn dài hạn. Bảng 4 : Cơ cấu nguốn vốn huy động theo thời gian Đơn vị tính: Triệu đồng (Nguồn: Phòng Kế toán Maritime Thanh Xuân.).
<span class='text_page_counter'>(23)</span> Cơ cấu nguồn vốn theo thời gian. Trong 3 năm 2009, 2010 và 2011 nguồn vốn ngắn hạn chiếm tỷ trọng tăng khá ổn định qua các năm. Cụ thể: năm 2009 là 25.28%, năm 20010 là 26% và năm 2011 là 30.05%. Năm 2010 đạt 78,105 triệu đồng tăng 12,111 triệu đồng (tăng 18.35%). Năm 2011 đạt 115,492 triệu đồng tăng 39,012 triệu đồng (tăng 48%). Năm 2011 vồn ngắn hạn tăng khá cao là do sự biến động trên thị trường tài chính dẫn đến tâm lý người dân không muốn gửi thời hạn dài để có thể có các kênh đầu tư khác hiệu quả hơn. Lượng vốn trung và dài hạn cũng có nhiều biến động trong giai đoan 20092011. Trong khi tỷ trọng vốn trung hạn so với tổng nguồn vốn sau khi tăng khá ổn định qua hai năm 2009 và 2010 thì đến năm 2011 lại giảm nhẹ 0.56% xuống còn 52%. Bên cạnh đó, tỷ trọng vốn dài hạn lại liên tục giảm. Nguyên nhân là do năm 2009 xảy ra cuộc chạy đua lãi suất vô cùng quyết liệt giữa các ngân hàng, lãi suất đỉnh điểm lên đến 19%/năm tại thời điểm đó, do đó người dân đổ xô đi gửi tiết kiệm, vì vậy nguồn vốn huy động trung và dài hạn tăng đáng kể. Song đến năm.
<span class='text_page_counter'>(24)</span> 2011, khi thị trường tài chính có nhiều biến động, giá vàng và ngoại tệ tăng đột biến, chính vì vậy tâm lý của người gửi tiền là không muốn gửi với kỳ hạn dài nhằm mục đích có thể rút ra bất kỳ lúc nào để đầu tư vàng và ngoại tệ, nguồn có khả năng sinh lời cao hơn..
<span class='text_page_counter'>(25)</span> Cơ cấu nguồn huy động vốn theo thành phần kinh tế Bảng 5: Cơ cấu nguồn huy động vốn theo thành phần kinh tế ĐVT: Triệu đồng. Năm 2009 Chỉ tiêu Số tiền Dân cư. Năm 20010. Tỷ trọng Số tiền (%). Năm 2011. Tỷ trọng Số tiền (%). Tỷ trọng (%). So sánh 10/09 Tuyệt đối. Tỷ lệ (%). So sánh 11/10 Tuyệt đối. Tỷ lệ (%). 162,081. 60.23 184,208. 61.32. 228,863. 60.44. 22,127. 13.65 44,655. 24.24. 98,894. 23.67 116,196. 38.68. 149,799. 39.56. 17,302. 35.27 33,603. 28.92. Tổng vốn huy động 260,975. 100.00 300,404. 100.00. 378,662. 100.00. 39,429. 25.1 78,258. 26.05. Tổ chức kinh tế. (Nguồn: Phòng Kế toán Maritime Thanh Xuân.).
<span class='text_page_counter'>(26)</span> Cơ cấu nguồn vốn huy động theo thành phần kinh tế. Qua bảng cơ cấu nguồn vốn huy động theo thành phần kinh tế ta thấy vốn huy động của Maritime Thanh Xuân chủ yếu là từ dân cư và các tổ chức kinh tế. Vốn huy động từ các tổ chức kinh tế: vốn huy động từ các tổ chức kinh tế tăng một cách đáng khích lệ, sau 3 năm hoạt động, doanh thu huy động được của năm 2011 đã tăng gần gấp đôi so với năm 2009, từ 98,894 triệu đồng lên đến 149,779 triệu đồng. Đây là nguồn vốn không ổn định bằng tiền gửi dân cư song lại chiếm chi phí thấp. Do đó, ngân hàng cần có nhiều biện pháp để huy động để mở rộng loại hình này. Vốn huy động từ khối dân cư: cũng giống như khối các tổ chức kinh tế, năm 2010 là năm phát triển khá tốt đối với huy động vốn từ bộ phận dân cư, song đến năm 2011 mặc dù doanh số vẫn tăng đều tuy nhiên tỷ lệ tăng trưởng không vượt kế hoạch. Năm 2010 tăng trưởng 13.65% so với năm 2009, thì đến năm 2011 con số đó giảm xuống còn 24.24%. Với tình hình lạm phát như hiện nay thì đó cũng không hẳn là mức tăng trưởng quá tồi tệ, do tâm lý người dân lo ngại lãi suất thực âm nên sẽ có nhiều phương án lựa chọn kênh đầu tư khác..
<span class='text_page_counter'>(27)</span> Cơ cấu nguồn huy động vốn phân theo loại tiền tệ Bảng 6: Cơ cấu nguồn huy động vốn phân theo loại tiền tệ ĐVT: Triệu đồng. Năm 2009 Chỉ tiêu Số tiền Nội tệ Ngoại tệ và vàng Tổng vốn huy động. Năm 20010. Tỷ trọng (%). Số tiền. Tỷ trọng (%). Năm 2011 Số tiền. Tỷ trọng (%). 215,516. 82.58. 239,812. 79.83. 289,398. 76.42. 45,459. 17.42. 60,592. 20.17. 89,264. 23.58. 260,975. 100.00. 300,404. 100.00. 378,662. 100.00. (Nguồn: Phòng Kế toán Maritime Thanh Xuân.). Biểu đồ 6: Cơ cấu nguồn huy động vốn phân theo loại tiền tệ.
<span class='text_page_counter'>(28)</span> Quan sát bảng số liệu trên ta thấy tổng giá trị huy động vốn nói chung và giá trị huy động vốn theo đồng tiền nói riêng của Chi nhánh đều tăng qua các năm từ 2009 đến 2011. Cụ thể, trong giai đoạn này, tổng vốn huy động của Chi nhánh đã tăng 117,687 triệu đồng, từ mức 260,975 triệu đồng lên 378,662 triệu đồng, trong đó huy động bằng nội tệ đóng góp 73,882 triệu đồng, tương ứng tăng từ 215,516 triệu đồng lên 289,398 triệu đồng, huy động bằng vàng và ngoại tệ đóng góp 43,805 triệu đồng, tương ứng tăng từ 45,459 triệu đồng lên mức 89,264 triệu đồng. Tuy nhiên về mặt tăng trưởng, cả 3 chỉ tiêu đều có xu hướng giảm, đặc biệt huy động bằng tiền đồng có tốc độ giảm nhanh hơn từ 35.86% xuống còn 20.68%, tương ứng giảm 15.18% so với mức 6.23% (từ 53.56% xuống còn 47.32%) của huy động bằng vàng - ngoại tệ và mức 13.04% của tổng huy động vốn. Điều này thể hiện rõ tâm lý ưa chuộng ngoại tệ trong xã hội, mà chủ yếu là đồng USD, và sự suy yếu của đồng nội tệ trong thời gian gần đây. Dù vậy, huy động bằng nội tệ vẫn chiếm uy thế hơn, thể hiện ở lượng vốn huy động bằng VND luôn cao hơn hẳn so với số vốn huy động bằng vàng và ngoại tệ. Cụ thể, năm 2009 huy động bằng nội tệ đạt 215,516 triệu đồng trong khi huy động bằng vàng và ngoại tệ chỉ đạt 45,459 triệu đồng, tương tự năm 2010 là 239,812 triệu đồng so với mức 60,592 triệu đồng và 289,398 triệu đồng so với mức.
<span class='text_page_counter'>(29)</span> 89,246 triệu đồng năm 2011. Lý giải thực trạng này có thể kể đến 2 nguyên nhân sau: Thứ nhất là lãi suất huy động bằng VND luôn cao hơn hẳn lãi suất huy động bằng vàng và ngoại tệ, các hình thức gửi tiết kiệm cũng phong phú hơn với nhiều tiện ích kèm theo đáp ứng các nhu cầu đa dạng của khách hàng, hơn nữa, hiện nay, đây vẫn là đồng tiền giao dịch chính trên thị trường nội địa. Thứ hai là cơ chế điều chỉnh tỷ giá của hệ thống ngân hàng trong giai đoạn này cũng như trước đó chưa thật phù hợp với thị trường dẫn đến sự chênh lệch lớn trong giá mua bán ngoại tệ (chủ yếu là USD) giữa ngân hàng với thị trường tự do, vì vậy, thay vì gửi tiết kiệm bằng ngoại tệ tại ngân hàng với lãi suất thấp và nhiều thủ tục, người dân và các doanh nghiệp lại chọn cách đầu tư ngắn hạn bằng cách mua bán ngoại tệ trên thị trường tự do để kiếm lời. 1.4. Đánh giá chất lượng công tác huy động vốn 1.4.1.Đánh giá theo chỉ tiêu về quy mô của huy động vốn Bảng 7: Hiệu quả huy động vốn theo chỉ tiêu tốc độ tăng trưởng qua các năm ĐVT: Triệu đồng Chỉ tiêu Tổng nguồn vốn huy động Tốc độ nguồn vốn huy động so với năm trước. Năm 2009. Năm 2010. Năm 2011. 260,975. 300,404. 378,662. -. 115.1. 126.05. (Nguồn: Phòng kế toán) Qua bảng báo cáo kết quả kinh doanh của Maritime Thanh Xuân ta có thể nhận thấy: tốc độ tăng trưởng đang có xu hướng tăng qua các năm. Cụ thể: năm 2010 tốc độ tăng trưởng là 115.1% thì đến năm 2011 con số này là 126.05%. Mặc dù trong bối cảnh sự cạnh tranh giữa các NHTM đang diễn ra gay gắt, tình hình lạm phát gia tăng, thị trường tài chính biến động không ngừng, song tập thể nhân viên chi nhánh Maritime Thanh Xuân vẫn quyết tâm hoàn thành các chỉ tiêu đã đề ra..
<span class='text_page_counter'>(30)</span> 1.4.2.Đánh giá theo chỉ tiêu về cơ cấu sử dụng vốn Bảng 8: Hiệu quả huy động vốn theo chỉ tiêu về cơ cấu sử dụng vốn ĐVT: Triệu đồng Chỉ tiêu Hiệu quả sử dụng vốn Hiệu quả sử dụng vốn ngắn hạn Hiệu quả sử dụng vốn trung hạn Hiệu quả sử dụng vốn dài hạn. ST T 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16. Chỉ tiêu Tổng vốn huy đông Tổng dư nợ cho vay Hiệu quả sử dụng vốn (3=2/1) Chênh lệch (4=1-2) Huy động vốn ngắn hạn Dư nợ ngắn hạn Hiệu quả sử dụng vốn ngắn hạn (7=6/5) Chênh lệch (8=5-6) Huy động vốn trung hạn Dư nợ trung hạn Hiệu quả sử dụng vốn trung hạn (11=10/9) Chênh lệch (12=10-11) Huy động vốn dài hạn Dư nợ dài hạn Hiệu quả sử dụng vốn dài hạn (15=14/13) Chênh lệch (16=13-14). Năm 2009 Năm 2010. Năm 2011. 260,975 65,862. 300,404 69,978. 378,662 84,530. 25.23%. 23.29%. 22.32%. 195,113 65,993 3,935. 230,290 78,105 3,768. 294,049 115,492 3,987. 5.96%. 4.82%. 3.45%. 62,058 136,644 25,605. 74,337 157,892 23,990. 111,962 196,904 27,303. 18.73%. 15.19%. 13.87%. 111,039 58,337 36,367. 133,902 64,406 42,356. 169,601 66,266 53,323. 62.33%. 65.76%. 80.47%. 11,970. 22,050. 12,943. (Nguồn: Phòng Kế toán Maritime Thanh Xuân.). Quan sát bảng số liệu ta thấy cơ cấu sử dụng vốn của Maritime Thanh Xuân có xu hướng tăng dần song khá thấp. Hiệu quả sử dụng vốn tăng ổn định trong hai năm 2009, 2010 song đến năm 2011 lại giảm nhẹ, từ 23.33% xuống còn 22.34%. Nguyên nhân là do ngân hàng đã làm tốt công tác huy động vốn song công tác cấp tín dụng chưa đạt hiệu quả cao mặc dù có tăng trưởng so với hai năm còn lại. Hiệu quả sử dụng vốn ngắn hạn của chi nhánh chỉ chiếm tỷ lệ nhỏ và đang có xu hướng giảm dần qua các năm, giảm từ 5.96% năm 2009 xuống 4.82% năm 2010 và 3.45% vào năm 2011. Như vậy, 1 đồng vốn huy động chỉ tạo ra được 0.0345 đồng dư nợ tín dụng ngắn hạn trong năm 2011, gần như không đạt hiệu quả. Mặc.
<span class='text_page_counter'>(31)</span> dù mức tăng trưởng của huy động vốn ngắn hạn tăng rất nhanh song dư nợ ngắn hạn vẫn dừng lại ở con số rât khiêm tốn (xấp xỉ 4 tỷ đồng). Do đó ngân hàng cần có nhiều biện pháp hơn nữa nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn vốn này, vì chi phí sẽ thấp hơn và có thể xoay vòng vốn được nhanh hơn so với vốn trung hạn và dài hạn. Hiệu suất sử dụng vốn trung hạn lại có chiều hướng đi xuống. Nếu năm 2009 là 18.73% thì đến năm 2010 đã giảm đi 3.54% xuống 15.19% vào năm 2010. Và đến năm 2011 thì con số này chỉ còn ở mức là 13.87%. Nguyên nhân hiệu suất có giảm dần là do một lượng nguồn vốn chảy sang bên huy động vốn ngắn hạn và công tác quản lý và sử dụng nguồn vốn này còn chưa cao. Do đó ngân hàng cần có những biện pháp hữu hiệu để nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn vốn này cũng như nâng cao lợi nhuận cho ngân hàng. Hiệu suất sử dụng vốn dài hạn tăng trưởng khá đều qua 3 năm. Năm 2009 là 62.33% và tăng 18,13% đạt được 80.47% trong năm 2011. Nguyên nhân là do năm 2009 xảy ra tình trạng lạm phát cao do hậu quả của cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu năm 2008 nên việc huy động vốn dài hạn gặp khó khăn, chính vì vậy nguồn vốn dài hạn không đủ đáp ứng cho vay dài hạn. Tuy nhiên hiện nay tình hình kinh tế đang phát triển khá thuận lợi, góp phần đẩy mạnh sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp đồng thời tăng trưởng lợi nhuận cho ngân hàng. Qua bảng tổng kết trên ta thấy, hiệu suất sử dụng nguồn vốn qua các năm của Maritime Thanh Xuân mặc dù có chiều hướng tích cực song vẫn còn rất nhiều việc phải làm nhằm ổn định xu hướng trên. Tỷ trọng nguồn vốn huy động vẫn còn quá cao so với dư nợ tín dụng. Trong tổng nguồn vốn huy động, vốn ngắn hạn cao hơn vốn trung và dài hạn. ngược lại trong hoạt động tín dụng thì cho vay dài hạn lại chiểm tỷ trọng cao hơn, do đó dẫn đến sự mất cân xứng giữa nguồn tiền huy động và nguồn tiền cho vay. Do đó, ngân hàng đã sử dụng vốn huy động ngắn hạn để tài trợ cho vay dài hạn. Đó sẽ là một chiến lược kinh doanh mạo hiểm, vì nguồn vốn ngắn hạn là nguồn vốn phải thanh toán trong thời gian ngắn nên tính ổn định tài chính của nó rất thấp, trong khi nguồn vay dàì hạn lại có giá trị rất lớn, thời giant hi hồi vốn lâu..
<span class='text_page_counter'>(32)</span> 1.4.3.Đánh giá theo chỉ tiêu phản ánh chi phí huy động vốn Bảng 9: Hiệu quả huy động vốn theo chỉ tiêu chi phí huy động vốn ĐVT: Triệu đồng. Chỉ tiêu. Năm 2009. Năm 2010. Năm 2011. Chi phí huy động vốn. 5,209. 2,946. 28,198. Tổng chi phí. 6,679. 4,993. 42,086. Chi phí HĐV/ Tổng chi phí. 78%. 59%. 67%. (Nguồn: Phòng Kế toán Maritime Thanh Xuân.). Chi phí huy động vốn bao gồm lãi phải trả cho những người gửi tiền và các chi phí khác có liên quan đến hoạt động thu hút vốn như chi phí về quảng cáo, chi phí về cơ sở vật chất, tiền lương cho cán bộ huy động vốn. Trong cơ cấu chi phí huy động vốn thì chi phí trả lãi luôn chiếm tỷ trọng cao nhất khoảng 65% vì chủ yếu Ngân hàng thu hút khách hàng đến gửi tiền bằng yếu tố lãi suất. Việc Ngân hàng có chi phí trả lãi hàng năm đều tăng cũng là điều tất nhiên, đó là để tăng nguồn vốn huy động đáp ứng nhu cầu mở rộng tín dụng, nhằm tăng cường khả năng cạnh tranh với các Ngân hàng khác trên thị trường. Chi phí lãi tăng kéo chi phí vốn của Chi nhánh cũng tăng theo, năm 2009 chi phí vốn bình quân là 78% đến năm 2010 giảm xuống còn 59%, năm 2011 là 67%. Sở dĩ năm 2009 ngân hàng có sự tăng đột biến chi phí bình quân huy động vốn vì các NHTM đã có những cuộc chạy đua lãi suất huy động, đẩy lãi suất tăng nhanh. Trước tình hình đó, ngân hàng không thể không tăng lãi suất huy động. Đến năm 2011, một lần nữa ngân hàng nhà nước lại điều chỉnh tăng lãi suất tiền gửi tiết kiệm do giá vàng và tỷ giá ngoại tệ tăng quá cao, một tất yếu là tỷ lệ chi phí huy động vốn của ngân hàng cũng tăng theo nhanh chóng. 1.4.4. Đánh giá theo chỉ tiêu phản ánh khả năng sinh lời của vốn huy động Bảng 10: Hiệu quả huy động vốn theo chỉ tiêu sinh lời của vốn huy động ĐVT: Triệu đồng.
<span class='text_page_counter'>(33)</span> Năm 2009 Giá trị. % Tăng trưởng. 260,975. [2] Lợi nhuận sau thuế Khả năng sinh lời (%) =[2]/[1]. Năm 2011. Giá trị. % Tăng trưởng. Giá trị. % Tăng trưởng. -. 300,404. 25.1. 378,662. 26.05. 1,784. -. 1,223. -31.45. 3,553. 0.68. -. 0.4. -. 0.94. Chỉ tiêu. [1] Vốn huy động. Năm 2010. 190.52 -. (Nguồn: Phòng Kế toán Maritime Thanh Xuân.). Từ bảng trên có thể thấy, dù tổng vốn huy động có xu hướng tăng qua các năm nhưng chỉ tiêu lợi nhuận sau thuế lại có sự biến động lớn, giảm trong năm 2010 và tăng đột biến trong năm 2011, dẫn đến sự bất ổn của chỉ tiêu khả năng sinh lời. Cụ thể, năm 2009, khả năng sinh lời của Chi nhánh chỉ đạt 0.68% và tiếp tục giảm trong năm kế tiếp xuống còn 0.4% do sự sụp giảm của lợi nhuận sau thuế từ 1,784 triệu đồng xuống còn 1,223 triệu đồng, tương ứng giảm -31.45%, trong khi tổng vốn huy động vẫn có mức tăng trưởng khá 25.1%. Tuy nhiên, sang năm 2011, chỉ tiêu này đã có sự cải thiện đáng kể, đạt mức 0.94%. Nguyên nhân là do sự tăng trưởng vượt bậc 190.52% của lợi nhuận sau thuế trong khi tổng vốn huy động chỉ tăng 26.05%. Tuy nhiên, xét một cách tổng thể, khả năng sinh lời từ vốn huy động của chi nhánh còn rất thấp, vì vậy, Chi nhánh cần phải có các biện pháp khắc phục điều này.. 2. Thực trạng tín dụng của ngân hàng Maritime Thanh Xuân. 2.1. Khái niệm . Tín dụng là một phạm trù kinh tế tồn tại và phát triển qua nhiều hình thái kinh tế - xã hội, và ngày nay tín dụng được định nghĩa như sau: Tín dụng là quan hệ kinh tế được biểu hiện dưới hình thái tiền tệ hay hiện vật trong đó người cho vay cả gốc và lãi sau một thời gian nhất định. 2.2.Bản chất của tín dụng.
<span class='text_page_counter'>(34)</span> Tín dụng thể hiện ra bên ngoài như một sự chuyển giao tạm thời quyền sử dụng một vật hay một số tiền tệ giữa người cho vay và người đi vay. Vì vậy người ta có thể sử dụng được giá trị của hàng hóa trực tiếp hoặc gián tiếp thông qua trao đổi, bản chất tín dụng thể hiện trong mối quan hệ kinh tế trong quá trình hoạt động của tín dụng và mối quan hệ của nó trong quá trình sản xuất . 2.3. Hoạt động tín dụng của ngân hàng. Cùng với sự gia tăng về nguồn vốn thì qui mô và chất lượng tín dụng cũng có xu hướng gia tăng đáng kể. Nghiệp vụ tín dụng là hoạt động chính, là nguồn thu nhập chủ yếu của Ngân hàng. Chính vì vậy mà các ngân hàng càng ngày càng cố gắng xây dựng hình ảnh, phát triển quy mô để phuc vụ nhu cầu của khách hàng vay vốn. Trong 3 năm từ 2009 -2011, Maritime Thanh Xuân đã có nhiều nỗ lực để thực hiện cho vay đúng tiêu chuẩn và quy định đã được đề ra của Maritimebank cũng như của ngân hàng nhà nước và cũng đạt được nhiều kết quả. Bảng 11 : Khái quát tình hình tín dụng ĐVT: Triệu đồng Chỉ tiêu Doanh số cho vay Tổng dư nợ cho vay Tổng doanh số thu nợ Nợ quá hạn. Năm 2009. Năm 2010. Năm 2011. 2010/2009 Số % tiền. 2011/2010 Số % tiền. 69,568 72,925 90,438 3,357. 4.83. 17,513. 24.02. 65,907 70,114 84,613 4,207. 6.38. 14,499. 20.68. 65,862 69,978 84,530 4,116. 6.25. 14,552. 20.79. -20. 47. 130.56. 45. 36. 83. -9. (Nguồn: Phòng Kế toán Maritime Thanh Xuân.). Qua số liệu trên ta thấy, doanh số cho vay, tổng dư nợ, doanh số thu nợ đều có xu hướng tăng nhanh trong 3 năm từ 2009 – 2011..
<span class='text_page_counter'>(35)</span> Doanh số cho vay năm 2010 tăng 3,357 triệu đồng so với 2009 đạt gần 73 tỷ nhưng năm 2011 doanh số cho vay đã đạt mức hơn 90 tỷ đồng, tăng hơn 17 tỷ so với năm 2010. Còn đối với dư nợ cho vay năm 2009 là 65,907 triệu đồng, sang năm 2010 con số này tăng 4,207 triệu đồng đạt 70,114 triệu đồng tương đương tăng 6.38 % . Năm 2011 tổng dư nợ cho vay là 84,530 triệu đồng đã tăng gần 15 tỷ tức là tăng 20.68% so với năm 2010. Doanh số thu nợ cũng có xu hướng tăng. Năm 2009 là 65,862 triệu đồng, năm 2010 là 69,978 triệu đồng, tăng hơn 4 tỷ so với năm 2009. Năm 2011 con số này tăng khá cao đạt 84,530 triệu đồng, tăng 20.79 % so với năm 2010 với gía trị tuyệt đối là 14,552 triệu đồng. Riêng với nợ quá hạn lại có xu hướng biến đổi khác so với các chỉ tiêu còn lại. Năm 2009 nợ quá hạn của chi nhánh là 45 triệu đồng nhưng đến năm 2010 con số này đã giam xuống chỉ còn 36 triệu đồng, tương đương với giam 20 % nhưng năm 2011 thì con số này đã tăng thêm 47 triệu đồng lên 83 triệu đồng, tương đương tăng 130.56 % so với năm 2010. Nguyên nhân do năm 2011 tình hình kinh tế đất nước ta gặp nhiều khó khăn do đó việc làm ăn của các doanh nghiệp cũng vì thế mà gặp nhiều bất ổn, nhiều doanh nghiệp làm ăn không có lãi nên tỉ lệ nợ quá hạn của chi nhánh đã tăng hơn 2 lần so với năm 2010. Tuy nhiên, ta có nhận thấy rằng doanh số thu nợ luôn chiếm tỷ trọng gần như tuyệt đối trong cơ cấu dư nợ cho vay, điều này cho thấy chất lượng tín dụng của chi nhánh là khá cao, công tác thu hồi và kiểm soát nợ quá hạn đã được chú trọng nhưng chi nhánh cũng cần có những biện pháp thu hồi nợ hiệu quả hơn nữa. Ta có thể thấy rõ tình hình tín dụng của ngân hàng qua các chỉ tiêu sau: 2.3.1. Hoạt động tín dụng theo thời hạn. 2.3.1.1.Doanh số cho vay : Bảng 12: Doanh số cho vay theo thời hạn ĐVT: Triệu đồng Chỉ. 2009. 2010. 2011. 2010/2009. 2011/2010.
<span class='text_page_counter'>(36)</span> tiêu. Số tiền. Tỷ trọng( %). Số tiền. Tỷ trọng (%). Số tiền. Tỷ trọng (%). Số tiền. %. Số tiền. %. Ngắn hạn. 60,43 65,36 75,65 86.88 89.64 5 9 0. 83.65. 4,934. 8.16. 10,281. 15.72. Trung hạn. 8,168 11.74 6,247. 8.56. 12,43 6. 13.75. 1,921. -23.52. 6,189. 99.1. 35.65. 1,043. 79.68. Dài hạn Tổng. 965. 1.38. 1,309. 1.8. 2,352. 2.6. 344. 69,56 8. 100. 72,92 5. 100. 90,43 8. 100. 3,357. 17,513. (Nguồn: Phòng Kế toán Maritime Thanh Xuân.). Qua bảng ta thấy nhu cầu cho vay vốn của ngân hàng chủ yếu là cho vay ngắn hạn (chiếm trên 83%). Điều này cho thấy ngân hàng cũng hết sức thận trọng trong việc cung cấp vốn cho khách hàng trước những biến đổi phức tạp của thị trường. + Cho vay ngắn hạn: Trong 3 năm từ 2009 -2011 cho vay ngắn hạn có xu hướng tăng. Năm 2009 là 60,435 triệu đồng, năm 2010 là 65,369 triệu đồng, tăng 4,934 triệu đồng, tương đương là tăng 8.16%. Sang năm 2011 là 75,650 triệu đồng, tăng 15.72% với số tiền tăng là 10,281 triệu đồng. Nguyên nhân là do lãi suất ngắn hạn của ngân hàng là khá hấp dẫn, đáp ứng được đòi hỏi của khách hàng, đồng thời đây cũng là hình thức giúp ngân hàng quay vốn nhanh hơn. + Cho vay trung hạn: Tình hình cho vay trung hạn của ngân hàng lại có nhiều biến đổi, lúc giảm lúc tăng. Năm 2009 là 8,168 triệu đồng, năm 2010 giảm đi 1,921 triệu đồng còn 6,247 triệu đồng, tức là giảm 23.52%. Nhưng đến năm 2011, cho vay trung hạn của chi nhánh lại tăng khá cao lên mức 12,436 triệu đồng, tăng so với năm 2010 là 6,189 triệu đồng, tức là tăng gần như gấp đôi. Điều này cho thấy chi nhánh đã quam tâm đến việc cho vay trung hạn để thúc đẩy lợi nhuận của mình tăng cao hơn..
<span class='text_page_counter'>(37)</span> + Cho vay dài hạn: Mặc dù cho vay dài hạn mang lại mức lãi khá cao cho ngân hàng nhưng đổi lại đây cũng là hình thức cho vay có mức rủi ro cao nhất. Vì vậy, trong 3 năm từ 2009 – 2011 tỷ trọng cho vay dài hạn của ngân hàng luôn ở mức thấp, năm 2009 là 965 triệu đồng, chiếm 1.38% trong tổng mức cho vay cả năm , năm 2010 là 1,309 triệu đồng tăng 344 triệu đồng so với 2009 nhưng cũng chỉ chiếm 1.8% trong tổng mức cho vay. Sang năm 2011, đã tăng 1,043 triệu đồng đạt 2,352 triệu đồng, tức là tăng 79.68% so với năm 2010 và tỷ trọng trong tổng mức cho vay cả năm cũng tăng 2.6 %. Như vậy, doanh số cho vay phản ánh số lượng và qui mô hoạt động tín dụng của Ngân hàng, doanh số cho vay càng lớn thì họat động dụng càng lớn. Trong các năm qua, công tác tín dụng của Ngân hàng khá tốt, tăng đều qua các năm, trong đó cho vay ngắn hạn chiếm tỷ trọng lớn, còn vay trung và dài hạn thì chiếm tỷ lệ thấp. Vì thế, Ngân hàng cần đầu tư mở rộng việc cho vay trung và dài hạn, tuy có rủi ro lớn nhưng đem lại lợi nhuận cao. Đối tượng cần hướng tới là các khách hàng làm ăn có hiệu quả, có uy tín, có vòng quay vốn nhanh nhằm đưa Ngân hàng ngày càng phát triển. 2.3.1.2.Doanh số thu nợ: Công tác thu nợ đóng vai trò quan trọng trong nghiệp vụ tín dụng, nó phản ánh chất lượng tín dụng hay khả năng đánh giá khách hàng của cán bộ tín dụng, và nó cũng phụ thuộc vào khả năng, sự “mong muốn” trả nợ của khách hàng. Trước khi chính thức quyết định cho vay vốn, Ngân hàng thường tiến hành quá trình thẩm định chặt chẽ nhu cầu và mục đích sử dụng vốn cũng như tư vấn cho khách hàng sử dụng vốn hợp lý nhất. Khi đã cho vay, Ngân hàng thường xuyên theo dõi tình hình dụng vốn của khách hàng để kịp thời xử lý những trường hợp sử dụng vốn sai mục đích hay tình hình doanh nghiệp vay vốn gặp khó khăn có thể dẫn đến tình trạng mất khả năng thanh toán nợ vay. Ta có thể thấy doanh số thu nợ của ngân hàng phân theo thời hạn dưới bảng dưới đây. Bảng 13: Doanh số thu nợ theo thời hạn ĐVT: Triệu đồng 2009. 2010. 2011. 2010/2009. 2011/2010.
<span class='text_page_counter'>(38)</span> Chỉ tiêu Ngắn hạn Trung hạn Dài hạn Tổng cộng. Số tiền. Tỷ trọng (%). 58,145 88.28 6,937. 10.53. 780. 1.19. 65,862. 100. Số tiền 63,5 55 5,38 9 1,03 4 69,9 78. Tỷ trọng (%) 90.82 7.7. Số tiền 72,63 2 10,58 4. Tỷ trọng (%). Số tiền. %. Số tiền. %. 85.93. 5,410. 9.3. 9,077. 14.2 8. 12.52. -2.2 1,548. 5,195. 9.64. 1.48. 1,314. 1.55. 100. 84,53 0. 100. 254. 3.26. 280. 4,116 6.25 14,552. (Nguồn: Phòng Kế toán Maritime Thanh Xuân.). Do ngân hàng đã đa dạng hóa các hình thức tín dụng cũng như việc thắt chặt công tác quản lý nợ vay nên doanh số thu nợ của ngân hàng cũng khá cao. Năm 2009 là 65,862 triệu đồng, năm 2010 đã tăng lên 69,978 triệu đồng và năm 2011 con số này đã tăng 14,552 triệu đồng, tức là tăng 20.79 % đạt 84,530 triệu đồng, trong đó: + Cho vay ngắn hạn : Năm 2009, Ngân hàng thu nợ 58,145 triệu đồng, chiếm 88.28% trong tổng doanh số thu nợ của năm. Đến năm 2010 thu được 63,555 triệu đồng, chiếm 90.82% ,so với năm 2009, tăng 5,410 triệu đồng. Sang năm 2011 đạt 84,530 triệu đồng, tỷ trọng 85.93%, tăng 9,077 triệu đồng, tương đương tăng 14.28 % so với năm 2010. Ta thấy, tỷ trọng doanh số thu nợ ngắn hạn từ 2009 đên 2010 đã tăng lên trong cơ cấu vốn cho vay. Năm 2009 đạt 88.28%, năm 2010 là 90.82%.Có thể thấy sau khi thoát khỏi khủng hoảng kinh tế toàn cầu năm 2008, do nhà nước có những chính sách kịp thời thúc đẩy nền kinh tế trong nước khôi phục và phát triển trở lại làm cho hoạt động sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả vì vậy công tác trả nợ của các doanh nghiệp được thực hiện tốt hơn. Sang năm 2011, kinh tế thế giới cũng như trong nước lại bước vào thời kì khó khăn, do đó việc thanh toán nợ đến hạn của các doanh nghiệp đã chậm lại, làm giảm tỷ trọng thu nợ xuống còn 85.93%. Đây là điều sẽ thúc đẩy công tác thẩm định cho vay của ngân hàng toàn diện hơn. + Cho vay trung hạn: Doanh số thu nợ của ngân hàng trong 3 năm tỷ lệ thuận với doanh số cho vay. Tuy nhiên, tỷ trọng thu nợ qua các năm lại có chiều hướng. 27.0 8 20.7 9.
<span class='text_page_counter'>(39)</span> khác nhau. Năm 2009, thu được 6,937 triệu đồng, chiếm 10.53% trong tổng thu nợ cả năm. Năm 2010 chỉ chiếm 7.7% , tức là 5,389 triệu đồng, giảm 1,548 triệu đồng so với năm 2009. Năm 2011, doanh số thu nợ là 10,584 triệu đồng, tăng 5,195 triệu đồng, tức là tăng 9.64% so với năm 2010 và tỷ trọng đã tăng cao hơn là 12.52% trong tổng doanh thu của cả năm. + Cho vay dài hạn: Doanh thu dài hạn tăng đều qua các năm. Xét về tỷ trọng so với doanh thu cho vay thì giảm hơn. Năm 2009 là 780 triệu đồng chiếm 1.19 % tổng doanh thu cả năm, năm 2010 đã tăng 254 triệu đồng, tức tăng 3.26 % so với năm 2009 đạt 1,034 triệu đồng. Năm 2011 là 1,314 triệu đồng chiếm tỷ trọng 1.55% tăng 280 triệu đồng, tương đương tăng 27.08% . Doanh thu dài hạn có đạt hiệu quả hay không phụ thuộc vào nhiều yếu tố . Vì đây là loại tiền đưa lại lợi nhuận cao nếu khách hàng trả nợ đúng hạn, nên ngân hàng cần chú trọng hơn hình thức này, tăng cường cho vay kết hợp với thẩm định, kiểm tra cũng như phân tích tình hình hiện tại, những chiều hướng tương lai của các khách hàng vay để bảo đảm việc thu nợ đúng kỳ hạn. 2.3.1.3. Dư nợ cho vay: Dư nợ là kết quả để đánh giá sự tăng trưởng hoạt động tín dụng của ngân hàng. Qua 3 năm dư nợ cho vay tăng vì ngân hàng tiến hành mở rộng nhiều hình thức cho vay tiêu dùng cũng như sản xuất kinh doanh. Bảng 14: Dư nợ cho vay theo thời hạn ĐVT: Triệu đồng Chỉ tiêu. 2009 Số tiền. 2010 %. Số tiền. 2011 %. Số tiền. %. 2010/2009. 2011/2010. Số tiền. Số tiền. %. %. Ngắn 3,935 5.97 3,768 5.37 3,987 4.71 -167 -4.24 219 5.81 hạn Trung 25,605 38.85 23,990 34.21 27,303 32.27 -6.3 3,313 13.81 hạn 1,615 Dài 36,367 55.18 42,356 60.42 53,323 63.02 5,989 16.47 10,967 25.89.
<span class='text_page_counter'>(40)</span> hạn Tổng. 65,907. 100. 70,114. 100. 84,613. 100. 4,207. 6.38. 14,499 20.68. (Nguồn: Phòng Kế toán Maritime Thanh Xuân.). Nhìn vào bàng ta thấy, dư nợ cho vay của ngân hàng qua 3 năm từ 2009 – 2011 có xu hướng tăng. Tổng dư nợ năm 2010 tăng 4,207 triệu đồng, tức tăng 6.38 % so với năm 2009 lên 70,114 triệu đồng. Năm 2011 con số này đã đạt mức 84,613 triệu đồng, tức tăng 20.68 % so với năm 2010. Trong đó, ta thấy chủ yếu là dư nợ dài hạn (cả 3 năm đều chiếm trên 55% ), năm 2009 dư nợ dài hạn là 36,367 triệu đồng chiếm 55.18% tỷ trọng, năm 2010 tăng thêm 5,989 triệu đồng tức là tăng 16.47% so với năm 2009 lên 42,356 triệu đồng. Sang năm 2011, dư nợ dài hạn tăng khá cao lên 25.89% tức là tăng 10,967 triệu đồng lên 53,323 triệu đồng. Nguyên nhân là do các doanh nghiệp có nhu cầu đầu tư lớn mà nguồn vốn thì hạn hẹp nên ngân hàng tập trung cho vay để đầu tư các dự án xây dựng, mở rộng quy mô sản xuất các doanh nghiệp. Dư nợ trung hạn chiếm tỷ trọng lớn thứ 2 sau dư nợ dài hạn. Dư nợ trung hạn trong 3 năm lại có xu hướng biến đổi không đều và có tỷ trọng ngày càng giảm. Năm 2009 là 25,605 triệu đồng, chiếm 38.85% tổng dư nợ cả năm, năm 2010 giảm 1,615 triệu đồng, tức là giảm 6.3% so với 2009 còn 23,990 triệu đồng, làm tỷ trọng cũng giảm xuống còn 34.21%. Năm 2011 dư nợ trung hạn đã tăng trở lại lên 27,303 triệu đồng, tăng 3,313 triệu đồng so với năm 2009 nhưng tỷ trọng trong tổng dư nợ vẫn giảm xuống còn 32.27%. Nguyên nhân do ngân hàng đã giảm mức dư nợ cho vay trung hạn để đưa vào dài hạn. Cũng như dư nợ trung hạn, dư nợ ngắn hạn cũng có xu hướng tỷ trọng trong tổng dư nợ giảm và biến đổi không đều. Năm 2010 giảm 167 triệu đồng, tức là giảm 4.24 % so với năm 2009 từ 3,935 xuống 3,768 triệu đồng, năm 2011 đã tăng lên 3,987 triệu đồng, tức là tăng 219 triệu đồng so vơi năm 2010. Nhưng tỷ trọng lại có xu hướng giảm, năm 2009 là 5.97% , năm 2010 giảm 0.6% còn 5.37%, năm 2011 tiếp tục giảm 0.66% xuống 4.71%. Như vậy, dư nợ cho vay giữa trung, dài , ngắn hạn của ngân hàng cũng đã có tiến bộ, ngân hàng cần điều tiết, quản lý để hoạt động tín dụng đạt hiệu quả như mong muốn. 2.3.1.4. Nợ quá hạn.
<span class='text_page_counter'>(41)</span> Nợ quá hạn phản ánh khoản vay mà ngân hàng không có khả năng thu hồi. Nợ quá hạn càng cao thì rủi ro không thu hồi nợ càng lớn. Bảng 15: Nợ quá hạn theo thời hạn Chỉ tiêu. Ngắn hạn Trung hạn Dài hạn Tổng. 2009. 2010. 2011. 2010/2009. 2011/2010. Số tiền. %. Số tiền. %. Số tiền. %. Số tiền. %. Số tiền. %. -. 0. 5. 13.89. 38. 45.87. 5. -. 33. 660. 15. 33.33. 10. 27.78. 25. 30.12. -5. -33.33. 15. 150. 30. 66.67. 21. 58.33. 20. 24.01. -9. -30. -1. -4.76. 45. 100. 36. 100. 83. 100. -9. -20 47 130.56 ĐVT: Triệu đồng. (Nguồn: Phòng Kế toán Maritime Thanh Xuân.). Nợ quá hạn từ 2009 - 2011 có nhiều biến đổi. Năm 2009 là 45 triệu đồng thì năm 2010 giảm 9 triệu đồng xuống 36 triệu đồng, năm 2011 thì tăng đột biến lên gấp hơn 2.3 lần so với năm 2010 là 83 triệu đồng trong đó: + Cho vay ngắn hạn: Năm 2009, ngân hàng hoàn thành được việc thu nợ ngắn hạn. Đây là một nỗ lực rất lớn của tất cả cán bộ công nhân viên trong chi nhánh. Năm 2010 là 5 triệu đồng chiếm 13.88% trong tổng nợ quá hạn. Năm 2011, khoản nợ này tăng lên 33 triệu đồng, tức là tăng 660% so với năm 2010 là 38 triệu đồng. + Cho vay trung hạn: Nợ quá hạn trung hạn, năm 2009 là 15 triệu đồng, năm 2010 giảm còn 10 triệu đồng, năm 2011 lại tăng 15 triệu đồng, tức là 150% lên 25 triệu đồng. + Cho vay dài hạn: Nợ quá hạn cho vay dài hạn có xu hướng giảm dần. Năm 2009 là 30 triệu đồng chiếm 66.67% trong tổng nợ cả năm. Năm 2010, giảm đi 9 triệu đồng xuống còn 21 triệu đồng, tức là giảm 30 % so với năm 2009. Năm 2011, con số này giảm nhẹ xuống 20 triệu đồng..
<span class='text_page_counter'>(42)</span> Như vậy, dù ngân hàng cũng đã có những biện pháp quản lý và các công cụ thu hồi nợ khá chặt chẽ nhưng tình trạng nợ quá hạn của các doanh nghiệp có nguy cơ gia tăng trong những năm gần đây, đặc biệt trong năm 2011, đây có thể do tình hình kinh tế bất ổn làm cho các doanh nghiệp gặp khó khăn trong công tác trả nợ.. Biểu đồ : Nợ quá hạn theo thời hạn. 2.3.2. Phân tích hoạt động tín dụng theo thành phần kinh tế Nguồn vốn cho vay của ngân hàng chủ yếu cho tổ chức kinh tế và một số bộ phận dân cư để phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh cũng như tiêu dùng, trong đó: Bảng 16: Hoạt động tín dụng theo thành phần kinh tế. ĐVT: Triệu đồng Chỉ. 2009. 2010. 2011. 2010/2009. 2011/2010.
<span class='text_page_counter'>(43)</span> tiêu Tỷ trọng (%). Số tiền Doanh 22,890 số CV. 32.9. Số tiền. Tổng doanh 20,550 số TN Nợ quá hạn. 8. 31.2. 17.78. Doanh 46,678 số CV. 67.1. Nợ quá hạn. 37. 68.8. 82.22. Tỷ trọng (%). Số tiền. Số tiền. (%). -20.33. 10,851 52.78 -7,644. -24.33. 31,395 44.86 23,745 28.09 10,845 52.77 -7,650. -24.37. 12. 44.8. 33.33. 23,768. 18. 28.1. 21.68. 9,297. (%). 40.61 -6,544. 4. 50. 6. 40,738 54.86 64,795 71.65 -5,940 -12.7 24,057. Tổng dư nợ 45,346 68.79 38,702 CV Tổ Tổng chức doanh 45,312 KT số TN. Số tiền. 32,187 44.14 25,643 28.35. Tổng dư nợ 20,561 31.19 31,412 CV Dân cư. Tỷ trọng (%). 57.21. 38,583 55.14 60,785 71.91 -6,729 -14.9 22,202. 45,312. 66.67. 60,845. 65. 71.9. 59.05. -6,644 -14.6 22,143. 24. 55.2. 50. 78.32. (Nguồn: Phòng Kế toán Maritime Thanh Xuân.). -13. -35.1. 41. 170.8.
<span class='text_page_counter'>(44)</span> Từ bảng số liệu trên cho ta thấy, nhu cầu vốn và nguồn vốn cung cấp cho các khách hàng khác nhau ở mỗi năm có sự biến đổi, cụ thể: + Doanh số cho vay: Nguồn vốn chủ yếu cung cấp cho các tổ chức kinh tế để tạo điều kiện cho họ thực hiện hoạt động sản xuất kinh doanh. Các doanh nghiệp đang rơi vào tình trạng khát vốn. Vì vậy, nhu cầu ngày càng tăng, năm 2009, doanh số cho vay của chi nhánh cho các tổ chức kinh tế là 46,678 triệu đồng chiếm tỷ trọng 67.1% còn dân cư là 22,890 triệu đồng, chiếm 32.9%, năm 2010 cơ cấu nguồn vốn có sự thay đổi khi doanh số cho vay của dân cư là 32,187 triệu đồng, tăng 9,297 triệu đồng so với năm 2009 và chiếm tỷ trọng khá cao trong tổng doanh số cho vay cả năm là 44.14% và nguồn vốn cung cấp cho các tổ cức kinh tế giảm 5,940 triệu đồng xuống còn 40,738 triệu đồng. Năm 2011 thì kinh tế có khó khăn, việc tạo lập nguồn vốn trở nên không dễ dàng, nên các doanh nghiệp và tổ chức kinh tế phải đi vay ngân hàng, do đó số cho vay của dân cư đã giảm 6,544 triệu đồng tương đương với giảm 20.33% so với năm 2010, còn doanh số cho vay của các tổ chức kinh tế lại tăng khá cao đạt 64,795 triệu đồng, tăng 59.05 % với mức tăng là 24.057 triệu đồng. Trong những năm qua, Ngân hàng luôn đa dạng hóa các phương thức vay nhằm cung cấp nguồn vốn tín dụng phù hợp với từng đối tượng khách hàng. Ngoài ra, do cách tiếp cận gần gũi và nhiệt tình tư vấn giúp đỡ người đi vay của các cán bộ tín dụng Ngân hàng cũng góp phần không nhỏ trong việc thu hút khách hàng đến vay làm doanh số cho vay ngày càng tăng. + Tổng dư nợ cho vay: Do doanh số cho vay có sự thay đổi nên dư nợ cho vay của chi nhánh cũng biến động tương tự. Năm 2009, dư nợ cho vay của dân cư là 20,550 triệu đồng, năm 2010 là 31,412 triệu đồng, tăng 10,851 triệu đồng, tức là đã tăng 52.78 triệu đồng và chiếm 44.8 % trong tổng dư nợ của cả năm. Trong khi đó, dư nợ của các tổ chức kinh tế lại có xu hướng giảm, năm 2009 là 45,346 triệu đồng, năm 2010 là 38,702 triệu đồng, đã giảm 6,644 triệu đồng, làm giảm tỷ trọng xuống 55.2%. Sang năm 2011, dư nợ của dân cư giảm 7,644 triệu đồng xuống còn 23,768 triệu đồng, dư nợ của tổ chức kinh tế tăng lên 60,851 triệu đồng chiếm tỷ trọng 71.9%, với số tiền tăng là 22,143 triệu đồng, tương ứng với mức tăng 57.21%. Hiện nay, có rất nhiều các công ty, xí nghiệp ra đời nên đòi hỏi lượng vốn vay khá lớn..
<span class='text_page_counter'>(45)</span> Thị trường khách hàng cũng khá đa dạng nên ngân hàng cũng nên tận dụng khai thác triệt để để mở rộng mạng lưới, thu hút các khách hàng có uy tín. + Tổng doanh số thu nợ: Từ 2009 – 2011, doanh số thu nợ của bộ phận tổ chức kinh tế cao hơn so với bộ phận dân cư, do tỷ trọng doanh thu trong 3 năm của tổ chức kinh tế so với tỷ trọng doanh số cho vay luôn cao hơn của dân cư. Năm 2009, doanh số thu nợ của dân cư là 20,550 triệu đồng, năm 2010 là 31,395 triệu đồng đã tăng 10,845 triệu đồng, với mức tăng 52.77%. Còn doanh số thu nợ của tổ chức kinh tế, năm 2009 là 45,312 triệu đồng, năm 2010 là 38,583 triệu đồng, giảm 6,729 triệu đồng so với năm 2009. Sang năm 2011 tăng lên 22,202 triệu đồng, tức là đã tăng 45.312% lên 60,785 triệu đồng. Tình hình thu nợ đối với các tổ chức kinh tế là khá cao do lượng vốn cho vay của ngân hàng tập trung chủ yếu vào đối tượng này, đặc biệt là cho vay ngắn hạn. Mặt khác, do những cơ chế linh hoạt ứng phó tốt với sự thay đổi của môi trường và có tầm nhìn chiến lược nên tình hình hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp ngày càng hiệu quả. Đồng thời do công tác thẩm định các dự án kinh doanh tốt và uy tín của khách hàng trong tín dụng cao nên ngân hàng có thể thu hồi nợ nhanh. + Nợ quá hạn: Nhìn chung các khoản nợ quá hạn chủ yếu là các tổ chức kinh tế, các doanh nghiệp do làm ăn thua lỗ không có khả năng chi trả, mặc dù ngân hàng cũng đã áp dụng các biện pháp thu hồi nợ nhưng chưa bù đắp được hết. Năm 2009, nợ quá hạn của dân cư là 8 triệu đồng, chiếm 17.77 % trong tổng nợ, còn của tổ chức kinh tế là 37 triệu đồng. Năm 2010, do một số bộ phận dân cư vay tiêu dùng không có khả năng trả nợ nên nợ quá hạn tăng 12 triệu đồng, tăng 50% so với năm 2009 và đẩy tỷ trọng của bộ phận này lên 33.33%, ngân hàng cũng thắt chặt việc thu nợ đối với các tổ chức kinh tế nên đã giảm số nợ quá hạn xuống đáng kể, chỉ còn 24 triệu đồng. Sang năm 2011, nợ quá hạn lại tăng đột biến gấp hơn 2 lần so với năm 2010 là 83 triệu đồng, trong đó của bộ phận dân cư là 18 triệu đồng, còn của các doanh nghiệp tăng 41 triệu đồng, tức là tăng 170.08 % so với năm 2010. Đây là dấu hiệu cho thấy công tác trả nợ của khách hàng gặp khó khăn hoặc công tác kiểm tra tín dụng của chi nhánh đang bị lỏng lẻo.. 2.3.3. Các chỉ tiêu đánh gía hoạt động tín dụng.
<span class='text_page_counter'>(46)</span> 2.3.3.1. Nợ quá hạn / Tổng dư nợ Chỉ tiêu này phản ánh hiệu quả hoạt động sử dụng vốn, hoạt động kinh doanh của Ngân hàng. ĐVT: Triệu đồng Chỉ tiêu Nợ quá hạn Dư nợ NQH / Tổng dư nợ. ĐVT Tr. đg Tr. đg %. 2009 45 65,907 0.068. 2010 36 70,114 0.051. 2011 83 84,613 0.098. (Nguồn: Phòng Kế toán Maritime Thanh Xuân.). Như phân tích ở trên ta thấy tình hình nợ quá hạn của chi nhánh có tăng, có giảm. Nhưng phần đa đều thấp so với tổng dư nợ cả năm. Năm 2009 là 0.068%, năm 2010 là 0.051% , năm 2011 là 0.098%. Điều này cho ta thấy công tác tín dụng của ngân hàng cũng đã khá hiệu quả. Trong khi tình hình kinh tế - chính trị phức tạp, hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp bị áp lực từ nhiều phía, môi trường đầu tư tín dụng là khá nhiều rủi ro tiềm ẩn.Vì vậy trong năm 2011, nợ quá hạn / tổng dư nợ có tăng gần như gấp đôi so với năm 2010 nhưng đây cũng là điều dễ hiểu khi tất cả các ngành trong nền kinh tế đều gặp khó khăn. Trong những năm tới, đi đôi với việc thu hồi nợ tồn đọng thì Ngân hàng phải tiến hành thẩm định kỹ hơn các doanh nghiệp và cá nhân vay vốn như tư vấn, tham gia đầu tư trực tiếp vào các dự án, vừa tăng lợi nhuận cho Chi nhánh vừa đảm bảo chất lượng tín dụng đạt hiệu quả. 2.3.3.2.Vòng quay vốn tín dụng. Chỉ tiêu này nhằm đánh giá hiệu quả của đồng vốn tín dụng qua tính luân chuyển của nó. Đồng vốn quay vòng càng nhanh càng có hiệu quả và đem lại nhiều lợi nhuận cho Ngân hàng. ĐVT: Triệu đồng Chỉ tiêu Doanh số thu nợ Dư nợ bình quân D.số thu nợ / Dư nợ BQ. ĐVT Tr. Đg Tr. Đg Lần. 2009 65,862 19,456. 2010 69,978 19,325. 3.38. (Nguồn: Phòng Kế toán Maritime Thanh Xuân.). 3.62. 2011 84,530 23,692 3.57.
<span class='text_page_counter'>(47)</span> Nhìn chung, vòng quay vốn tín dụng của Chi nhánh trong những năm qua có biến đối nhưng cũng khoảng cách cúng không có gì thay đổi nhiều lắm. Năm 2009, vòng quay tín dụng của chi nhánh là 3.38 lần, năm 2010 tăng thêm 0.24 lần là 3.62 lần. Năm 2011, vòng quay này giảm xuống 0.05 lần còn 3.57 lần. Vòng quay tín dụng không đều nhau qua các năm là do tỷ lệ tăng của doanh số thu nợ và dư nợ bình quân không đều nhau. Đây là những tỷ số tương đối tốt, nguyên nhân là do Ngân hàng thực hiện ngày càng hiệu quả công tác thu hồi nợ, đồng vốn được đẩy vào chu kỳ sinh lợi ngày càng nhiều. Tuy nhiên, Ngân hàng cũng cần phải có biện pháp nhằm làm vòng quay vốn tín dụng tăng lên, ổn định nhằm làm cho khả năng sinh lợi84,613 từ đồng vốn đầu tư sẽ nhanh và cao hơn, tạo điều kiện cho việc tăng thêm lợi nhuận. 2.3.3.3. Hệ số thu hồi nợ Chỉ tiêu này biểu hiện khả năng thu hồi nợ của Ngân hàng hay là khả năng trả nợ của khách hàng, công tác thu hồi nợ càng hiệu quả thì chỉ tiêu này càng cao. ĐVT: Triệu đồng Chỉ tiêu Doanh số thu nợ Doanh số cho vay Hệ số thu nợ. ĐVT Tr. đg Tr. đg %. Năm 2009 65,862 69,568 94.67. Năm 2010 69,978 72,925 95.96. Năm 2011 84,530 90,438 93.47. (Nguồn: Phòng Kế toán Maritime Thanh Xuân.). Từ bảng số liệu ta thấy, hệ số thu hồi nợ qua 3 năm biến động không ổn định nhưng hệ số thu hồi nợ là khá cao, chứng tỏ công tác thu hồi nợ của Chi nhánh là khá tốt. Năm 2009, hệ số thu hồi nợ của chi nhánh là 94.67%, năm 2010 là 95.96%, năm 2011 là 93.47%. Điều này giúp ta giúp ta có thể nhận định rằng công tác thu hồi nợ của Ngân hàng được nâng lên từng bước, tức là ngân hàng khẳng định được nguồn vốn của mình được bảo đảm, hoạt động của ngân hàng có cơ sở vững chắc để tiếp tục tồn tại và phát triển. Nhận xét chung: Qua phân tích tình hình sử dụng vốn ta thấy Ngân hàng sử dụng vốn chủ yếu vào việc cho vay đối với các thành phần kinh tế theo các kỳ hạn. Đi đôi với công.
<span class='text_page_counter'>(48)</span> tác huy động vốn thì hoạt động tín dụng đang là nguồn thu nhập chủ yếu của Ngân hàng. Tình hình sử dụng vốn ngày càng có những chuyển biến tích cực: doanh số cho vay và dư nợ cùng doanh số thu nợ tăng đồng thời tỷ lệ nợ quá hạn thấp, điều này thể hiện chất lượng tín dụng được nâng cao. Thị trường khách hàng mà Ngân hàng chú trọng là cá nhân và các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Đây là những đối tượng rất có tiềm năng ở hiện tại và tương lai bởi sự phát triển cả về số lượng cũng như hiệu quả kinh doanh của chúng. Ngân hàng chủ yếu là cho vay ngắn hạn với tỷ trọng trên 90% tổng doanh số cho vay ,vì với cho vay ngắn hạn thì Ngân hàng có thể kiểm soát được rủi ro và quay đồng vốn nhanh, trong khi cho vay trung dài hạn chưa được Ngân hàng quan tâm nhiều. Vì vậy, Ngân hàng cần chú trọng cho vay trung dài hạn kết hợp với công tác thẩm định chặt chẽ hơn nhằm mang lại lợi nhuận cao.. PHẦN III: NHẬN XÉT VÀ KẾT LUẬN 1. Những ưu, nhược điểm trong công tác huy động vốn và cho vay của Maritime Thanh Xuân..
<span class='text_page_counter'>(49)</span> 1.1. Ưu điểm: - Ra đời và phát triển được 11 năm, Maritme Thanh Xuân đã từng bước khẳng. định vị trí của chi nhánh, chiếm lĩnh thị trường và thị phần trên địa bàn. Với vị trí địa lý ngay giữa lòng Thủ đô Hà Nội, lại là con phồ chính đông dân cư và các doanh nghiệp, nơi diễn ra sự cạnh tranh quyết liệt trong hoạt động ngân hàng tài chính tiền tệ. Tuy nhiên, nhờ xác định đứng những mục tiêu hoạt động và sự phát huy những lợi thế, khắc phục những hạn chế khó khăn của mình, với sự phấn đấu hết mình của cán bộ viên chức. Chi nhánh đã đạt được những thành tựu rất đáng khích lệ trong cả hoạt động huy động vốn và tín dụng. - Ngân hàng đã đa dạng hóa các hình thức huy động vốn đáp ứng nhu cầu của từng đối tượng khách hàng, ngân hàng đã áp dụng rất nhiều các hình thức huy động vốn đa dạng và hấp dẫn như: tiết kiệm dự thưởng, tiết kiệm phát lộc, tiêt kiệm bội thu.... Bên cạnh đó, nhiều hình thức cho vay và với các kỳ hạn khác nhau (kỳ hạn 1 tháng, 3 tháng, 9 tháng, 12 tháng, 24tháng… ) Kèm theo đó ngân hàng cũng đã và đang áp dụng rất nhiều chính sách ưu đãi dành cho khách hàng vay vốn nhằm phục vụ tốt hơn nữa nhu cầu gửi tiền của khách hàng cũng như thu hút vốn. - Mạng lưới chi nhánh và các phòng giao dịch được trang bị thiết bị hiện đại nhằm tạo thuận lợi cho khách hàng đến giao dịch cùng với ngân hàng. - Đội ngũ cán bộ nhân viên trẻ với trình độ nghiệp vụ, chuyên môn cao là nòng cốt trong bộ máy của ngân hàng. Các nhân viên nhiệt tình với công tác và đồng nghiệp, có tinh thần cải tiến, sáng tạo và niềm yêu thích công việc, đây là yếu tố quan trọng dẫn đến thành công trong những năm hoạt động vừa qua của chi nhánh Maritime Thanh Xuân. - Ngân hàng cũng đã dần xây dựng được uy tín và hình ảnh của mình với khách hàng bằng chất lượng dịch vụ và sản phẩm. - Ngân hàng cũng thường xuyên tổ chức các hoạt động ưu đãi, tri ân đối với những khách hàng quen thuộc bằng các gói quà tặng khi khách hàng tham gia gửi tiền tại ngân hàng và có chính sách hỗ trợ khi khách hàng đến vay vốn. 1.2.Nhược điểm.
<span class='text_page_counter'>(50)</span> - Lãi suất huy động quá nhiều lần trong một thời gian ngắn làm ảnh hưởng đến tâm lý của người gửi tiền, gây tâm lý chần chừ và chờ đợi, nguồn vốn huy động của chi nhánh do đó cũng bị ảnh hưởng. - Các chính sách thu hút khách hàng và các hình thức chăm sóc khách hàng VIP vẫn chưa được triển khai đồng bộ. Từng bộ phận, từng cán bộ chưa nhận thức hết được tầm quan trọng của vấn đề này nên trong việc phối hợp còn chưa thống nhất. Công tác thu thập thông tin thị trường, tìm hiểu nhu cầu đi vay và cho vay của khách hàng, đối thủ cạnh tranh còn nhiều hạn chế. - Công tác thẩm định cho vay chưa chặt chẽ, còn thiếu sót gây khó khăn trong công tác thu hồi nợ. 2. Một số biện pháp nâng cao hoạt động huy động vốn và tín dụng ở Maritime Thanh Xuân. - Nâng cao năng lực quản trị, dự báo, phân tích xử lý tình huống trong quản trị, điều hành hoạt động ngân hàng. Hội đồng quản trị và Ban điều hành của các ngân hàng cần có kế hoạch và tầm nhìn chiến lược dài hạn, phù hợp với diễn biến kinh tế – xã hội. - Chủ động nắm bắt định hướng và dự báo kinh tế của Nhà nước, quản trị hợp lý tài sản Nợ – Có, khả năng thanh khoản và nguồn vốn, sớm khắc phục việc sử dụng vốn bất hợp lý, để đảm bảo an toàn và nâng cao hiệu quả kinh doanh; nâng cao chất lượng và đa dạng hoá hoạt động, trong đó đặc biệt quan tâm đến chất lượng tín dụng; phát triển và nâng cao chất lượng dịch vụ ngân hàng. - Đa dạng hoá hoạt động để nâng cao năng lực cạnh tranh. Đặc biệt, trong giai đoạn trước mắt, các NHTMCP khó có thể cạnh tranh bằng công cụ lãi suất, thì các ngân hàng càng phải chú trọng đến phát triển các sản phẩm, dịch vụ ngân hàng hiện đại. Chi nhánh ngân hàng phải xây dựng một chiến lược phát triển sản phẩm dịch vụ mới, có chiến lược marketing phù hợp. Tăng cường hoạt động tuyên truyền, quảng cáo, giới thiệu sản phẩm dịch vụ ngân hàng để tạo điều kiện cho khách hàng làm quen và nhận thức được tiện ích của các sản phẩm cung cấp. Công khai các thông tin tài chính để người dân tiếp cận, nắm bắt thông tin để hạn chế những rủi ro về thông tin..
<span class='text_page_counter'>(51)</span> - Phát triển hạ tầng kỹ thuật, đẩy mạnh ứng dụng công nghệ tiên tiến để nhanh chóng tiếp cận với công nghệ hiện đại, quản trị và dịch vụ ngân hàng mới, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao và đa dạng của khách hàng. - Chi nhánh ngân hàng cần có chiến lược phát triển nguồn nhân lực lâu dài, có kế hoạch đào tạo và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, đảm bảo cán bộ ngân hàng có nghiệp vụ chuyên môn giỏi, đáp ứng được yêu cầu hiện đại hoá công nghệ ngân hàng. Ngân hàng Maritime nói chung và chi nhánh Maritime Thanh Xuân nói riêng đóng vai trò hết sức quan trọng trong hệ thống tài chính của Việt Nam. Do vậy, nâng cao chất lượng hoạt động và phát triển dịch vụ là nhiệm vụ hàng đầu của chi nhánh.. KẾT LUẬN Qua quá trình học tập ở trường và thời gian thực tập tốt nghiệp tại Maritime Thanh Xuân, với sự giúp đỡ và hướng dẫn nhiệt tình của các cô, chú, các anh chị trong kế toán và giáo viên hướng dẫn em đã hoàn thành được môn thực tập này. Trong thời gian thực tập, em đã tìm hiểu và tham khảo về bộ máy hoạt động cũng như là thực trạng hoạt động của Maritime Thanh Xuân. Từ đó, em đã học hỏi được quy trình hoạt động cũng như là ng như kinh nghiệm làm việc của một người cán bôn ngân hàng, để bổ sung kiến thức thực tế cho bản thân. Đồng thời, thông.
<span class='text_page_counter'>(52)</span> qua việc tìm hiểu để đưa ra những ý kiến đóng góp nhằm hoàn thiện công tác huy dộng vốn và tín dụng cho chi nhánh. Do thời gian tìm hiểu có hạn nên báo cáo thực tập của em chỉ đề cập đến những vấn đề cơ bản, khái quát cũng như mới chỉ đưa ra ý kiến ban đầu. Vì thế chắc chắn không thể tránh khỏi những sai sót. Em rất mong được sự chỉ bảo của thầy cô giáo trong trường để em hoàn thành tốt báo cáo của mình. Để hoàn thành báo cáo này, em xin trân trọng cảm ơn giáo viên hướng dẫn đã tận tình giúp đỡ em. Em cũng xin chân thành cảm ơn các cô chú, anh chị trong Phòng kế toán tại Mairime Thanh Xuân đã giúp đỡ tạo điều kiện cho em tìm hiểu và nghiên cứu tình hình thực tế ở ngân hàng để bài viết của em được thành công! Thái Nguyên, ngày 12 tháng 3 năm 2012 Sinh viên Đoàn Thị Loan.
<span class='text_page_counter'>(53)</span>