Tải bản đầy đủ (.docx) (16 trang)

DAI CUONG SINH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (221.64 KB, 16 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span>1/Theo thuyết nội cộng sinh, ti thể của Eukaryote có nguồn góc từ prokaryote tự dưỡng hiếu khí, lạp thể của Eukaryote có nguồn gốc từ vi khuẩn quang hợp có thể là khuẩn lam (cyanobacteria). Có nhiều bằng chứng ủng hộ thuyết nội công sinh:  Cấu trúc của ti thể, lạp thể tương tự như vi khuẩn  Màng trong của ti thể, lạp thể có hệ thống các enzymes vận chuyển điện tử trong màng vi khuẩn.  Ti thể, lạp thể nhân đôi tương tự như trực phân ở vi khuẩn  Ti thể, lạp thể có DNA vòng giống prokaryotes  Một số kháng sinh kìm hảm sinh trưởng của prokaryote cản trở tổng hợp protein bởi ribosome của ti thể và lạp thể nhưng không cản trở tổng hợp protein của ribosome tế bào chất. Kháng sinh ngăn cản sự tổng hợp protein của tế bào chất không ảnh hưởng tổng hợp protein của các bào quan. 2/ Nguồn gốc phát triển thực vật +Nhiều bằng chứng đã chỉ ra rằng, thực vật có nguồn gốc từ tảo lục. -Lục lạp tương đồng: Có chlorophylle a,b và beta-carotene; Thylakoid chồng chất thành grana; DNA tương đồng -Giống nhau về sinh hóa: Vách tế bào cấu tạo bởi cellose,peroxisome của Charophyte giống với thực vật -Giống nhau trong cơ chế nguyên phân và phân chia tế bào: màng nhân biến mất kỳ sau; thoi vô sắc tồn tại cho đến khi phân chia tế bào ; hoạt động phân chia tế bào có kết hợp của vi sợi, vi ống và các veiscle trong việc hình thành vách ngăn tế bào. -Giống nhau trong cấu trúc tinh trùng: Các tinh trùng Charophyte giống với tảo lục hơn tảo lục khác. -Giống nhau về di truyền:Trình tự DNA và rRNA của Charophyte tương đồng với thực vật. +Sự xen kẽ thế hệ của thực vật có nguồn gốc từ “ giảm phân chậm” + Sự thích nghi ở nước cạn là mầm móng của sự thích nghi đấu tiên của thực vật sống trên cạn. 3/Virut và chu trình sinh sản. Virut là ngững sinh vật siêu hiển vi,không lắng động trong máy li tâm thông thường; sinh vật chưa có cấu tạo tế bào,gồm các protein vỏ và lõi là nucleic acid hoặc DNA or RNA chưa có hệ thống trao đổi năng luợng; sinh vật kí sinh bắt buộc,chỉ sinh trưởng và phát triển trong tế bào vật chủ đang sinh trưởng và phát triển; Ở môi trường là phân tử hóa học có thể truyền nhiễm;virut thực vật có khả năng hình thành tinh thể. Chu trình sinh sản:-Hấp phụ lên tế bào vật chủ..

<span class='text_page_counter'>(2)</span> -. Xâm nhập: bơm bộ gene của virus vào tế bào vật chủ. -. Tổng hợp các thành phần của virus:. + Tổng hợp DNA.Nếu vật chất di truyền của virut là RNA,trước tiên virut sẽ phiên mã ngược tạo DNA nhờ enzyme sao chép ngược. +Tổng hợp protein của virus. -Lắp ráp các thành phần của virut để hình thành virut hòan chỉnh. -Phóng thích các virus ra khỏi tế bào một cách từ từ.Tế bào vật chủ chưa chết ngay mà vẫn hoạt động bình thường. -Phóng thích virut ra một cách ồ ạt và làm tan tế bào. 4/Trao đổi chất qua màng tế bào - Tính thấm của lớp phospholipids kép Đuôi kỵ nước của phospholipids ngăn cản sự vận chuyển các ion và các phân tử phân cực như H+, Na+. Các phân tử không tan trong nước như hydrocarbon, CO2, O2 qua màng dễ dàng. Những phân tử nhỏ phân cực nhưng không tích điện như ethanol cũng có thể qua màng. Lớp phospholipids kép không thấm đối với những phân tử không tích điện nhưng kích thước lớn chẳng hạn như glucose và sucrose. Tuy nhiên, lớp phospholipids kép chỉ là một phần câu chuyện về tính thấm có chọn lọc của màng. -Protein vận chuyển Những protein vận chuyển là protein xuyên màng (hình 2.40). Một số protein vận chuyển làm thành các chanel ưa nước (hình 2.40). Số khác liên kết với các chất và vận chuyển chúng qua màng. Trong cả hai trường hợp, mỗi protein vận chuyển chuyên biệt cho một hay một số cơ chất. Như vậy, tính thấm của màng phụ thuộc vào cả hai lớp lipid kép và các protein vận chuyển chuyên biệt. - Khuếch tán (diffusion) Khuếch tán là cơ chế vận chuyển qua màng một cách thụ động không tốn năng lượng. Các chất được vận chuyển qua màng theo chiều từ nơi có nồng độ cao đến nơi có nồng độ thấp. - Thẩm thấu (osmosis) Thẩm thấu là một hình thức vận chuyển nước một cách thụ động qua màng. Nước vận chuyển từ môi trường nhược trương sang môi trường ưu trương. So sánh nồng độ các chất hòa tan của hai dung dịch. Dung dịch có nồng độ cao là dụng dịch ưu trương (hypertonic), dung dịch có nồng độ thấp là dung dịch nhược trương (hypotonic). Nếu hai dung dịch có nồng độ bằng nhau là các dung dịch đẳng trương (isotonic)..

<span class='text_page_counter'>(3)</span> Quá trình thẩm thấu của nước qua màng tế bào có thể được minh họa qua sự co nguyên sinh (plasmolysis) của tế bào khi đặc trong những môi trường có nầng độ khác nhau (hình 2.46) - Khuếch tán được làm dễ Một số phân tử phân cực hoặc ion không thấm qua lớp lipid kép có thể được vận chuyển qua màng nhờ các protein vận chuyển. Hiện tượng này gọi là khuếch tán được làm dễ. Trong nhiều trường hợp, protein thay dổi hình dạng để vận chuyển vị trí gắn cơ chất từ bên ngoài màng sang bên trong màng.. - Sự vận chuyển chủ động Sự hấp thụ chủ động các chất hòa tan vào tế bào đòi hỏi phải tiêu tốn năng lượng. Sự vận chuyển chủ động là sự vận chuyển vật chất ngược chiều gradient nồng độ, phải tốn năng lượng (ATP) - Nhập bào (endocytosis) Tế bào lấy các chất có phân tử lượng lớn vào tế bào bằng cách hình thành bóng màng từ màng sinh chất. Có ba hình thức nhập bào: thực bào-phagocytosis (cơ chất là chất rắn); ẩm bàopinocytosis (cơ chất là chất lỏng) và nhập bào được làm dễ nhờ receptor (receptor-mediated endocytosis). -Xuất bào (exocytosis) Tế bào tiết các chất có phân tử lượng lớn qua màng tế bào bằng cách hòa các bóng màng với màng. -Trao đổi thông tin qua màng. Qua màng tế bào có thể phát đi và thu nhận thông tin điều hòa các hoạt động sống. Thông tin ở dạng những tín hiệu hóa học có khả năng liên kết với các thụ quan trên màng. Sự truyền tín hiệu có thể là: Nội tiết tác động xa (endocrine transmission): chất nội tiết đổ và trong máu tác động đến các tế bào khác nhau trong cơ thể. Cận tiết (paracrine transmission): tác động lên tế bào kế tiếp (khoảng cách xung quanh khoảng 1mm) bằng các chất hóa học trung gian cục bộ (local chemical messenger) Sự truyền qua synapses (synatic transmission). 5/Protein là một polymer được cấu thành từ 20 loại amino acid. Một protein có thể được hình thành từ một hay nhiều polypeptide cuộn thành các cấu hình đặc trưng. Polypeptide là polymer của các amino acid. Các amino acid liên kết với amino acid kế tiếp bằng liên kết peptide. Một đầu của polypetide là –NH2 (N-terminus), đầu kia tận cùng bằng (C-terminus). Polypeptide đặc trưng bởi trình tự amino acid.. –COOH.

<span class='text_page_counter'>(4)</span> Các amino acid khác nhau chủ yếu ở nhánh bên R và trong sinh vật chỉ tồn tại các L-amino acid. Bốn mức độ cấu trúc của protein Chức năng của protein phụ thuộc vào cấu hình đặc trưng của nó (conformation). Trình tự của polypeptide có thể xác định cấu hình không gian ba chiều (3D) của protein. Cấu trúc bậc một (primary structure) Cấu trúc bậc một của protein là trình tự amino xác định của nó. Trình tự amino acid được xác định bởi thông tin di truyền. Sự thay đổi trong cấu trúc bậc một có thể ảnh hưởng đến cấu hình và chức năng của protein. Cấu trúc bậc hai Chuỗi polypeptide có thể gấp lại thành một số cấu trúc đều đặn trong không gian. Cấu trúc bậc hai được biết đến nhiều nhất là xoắn  (-helix). Sườn polypeptide hình thành một cấu trúc xoắn phải với 3,6 acid amin trên một vòng xoắn; như vậy nhóm N-H trong liên kết peptid thứ n đã tạo liên kết hydro với nhóm C=O trong liên kết peptide thứ (n+3) của chuỗi. Những phần có cấu trúc xoắn  thường tìm thấy trong các protein hình cầu và một số protein hình sợi. Cấu trúc tấm gấp nếp  (-pleated sheet), thường gọi là gấp , được ổn định bởi các liên kết hydro hình thành giữa các nhóm N-H và C=O của các phần khác nhau trong chuỗi polypeptide. Một vài đoạn của chuỗi polypeptide có thể được xếp cạnh nhau tạo nên cấu trúc tấm, trong đó các nhánh bên R có thể hướng lên phía trên hoặc phía dưới tấm. Nếu các đoạn nói trên chạy cùng chiều (ví dụ từ đầu tận cùng N đến C), ta có tấm song song (parallel), nếu chúng xếp khác chiều (N đến C và C đến N) ta có tấm đối song song (antiparallel). Các tấm  rắn chắc, đóng vai trò quan trọng trong các protein cấu trúc, ví dụ như trong sợi fibroin. Protein collagen trong mô liên kết còn có cấu trúc xoắn ba (triple helix), trong đó ba chuỗi polypeptide được bện vào nhau khiến cho nó rất chắc. Hình 2.19: Cấu trúc bậc hai Cấu trúc bậc ba Cấu trúc bậc ba là cách thức mà chuỗi polypeptide với những đoạn có cấu trúc xoắn , gấp  hay các cấu trúc bậc hai khác cùng với các vòng nối (connecting loop) gấp lại trong không gian ba chiều. Bản chất của cấu trúc bậc ba vốn đã được định hình sẵn từ cấu trúc bậc một. Khi đặt vào điều kiện thích hợp, hầu hết các chuỗi polypeptide tự động gấp lại thành một cấu trúc bậc ba đúng bởi vì cấu trúc này có năng lượng thấp nhất có nghĩa là bền nhất. Trong cấu trúc bậc ba, các đoạn cấu trúc bậc hai và các đoạn nối gấp lại sao cho hầu hết các acid amin ưa nước thì quay ra bề mặt.

<span class='text_page_counter'>(5)</span> còn các acid amin kị nước thì nằm ở bên trong protein. Điều này mang lại sự ổn định cho toàn bộ cấu trúc. Các yếu tố giúp ổn định cấu trúc bậc ba gồm có các liên kết yếu như lực van der Waals, liên kết hydro, liên kết ion, tương tác kị nước xảy ra giữa các nhánh bên trong chuỗi polypeptide. Đôi khi cũng có sự tham gia của một dạng liên kết cộng hóa trị: liên kết disulfide hình thành giữa hai cysteine. Cấu trúc bậc bốn Cấu trúc bậc bốn là sự tổ chức nhiều chuỗi polypeptide giống hoặc khác nhau thành một phân tử protein. Ví dụ như phân tử hemoglobin có hai chuỗi globin  và hai chuỗi globin . Những lực liên kết giúp ổn định cấu trúc bậc ba kể trên cũng là lực giúp cho các chuỗi polypeptide này gắn lại với nhau. Chức năng của protein Các chất xúc tác: các enzyme ribonuclease, cytochrome, trypsine (thủy giải peptide) Protein cấu trúc: glycoprotein, keratin Protein vận chuyển: hemoglobin Protein vận động: myosin, actin Protein bảo vệ: kháng thể Các chất có hoạt tính sinh học: insulin, hormone +Nucleic acid. Nucleic chứa và truyền thông tin thông tin di truyền Có hai loại nucleic acid: DNA và RNA, đây là những đại phân tử giúp sinh vật tạo nên những thành phần phức tạp của sinh vật từ thế hệ này đến thế hệ kế tiếp. DNA điều khiển quá trình tái bản của nó, tổng hợp RNA và qua RNA điều hòa tổng hợp protein. DNA là vật chất di truyền của sinh vật được nhận từ bố mẹ. Khi tế bào phân chia, DNA được sao chép và truyền từ thế hệ tế bào đến thế hệ tế bào kế tiếp. Thông tin di truyền mã hóa trong DNA chương trình hóa hoạt động của tế bào. Tuy nhiên, không phải DNA mà là protein điều khiển trực tiếp hoạt động của tế bào chúng, là công cụ cho hầu hết chức năng sinh học. Mỗi gene điều khiển tổng hợp một mRNA, sau đó tương tác với bộ máy tổng hợp protein điều khiển tổng hợp một polypeptide. Nơi tổng hợp protein thực sự là ribosome. Như vậy, thông tin di truyền được chuyển từ nhân ra tế bào chất. Nucleotide – đơn phân của acid nucleic Nitrogenous (amine) base.

<span class='text_page_counter'>(6)</span> Các base của ADN và ARN có cấu trúc dị vòng (heterocyclic) thơm. (Hình 1.4) Các purine có cấu trúc hai vòng, gồm adenine (A) và guanine (G). Các pyrimidine có cấu trúc một vòng, gồm cytosine (C), thymine (T) và uracil (U). A, G. C tìm thấy trong cả hai loại nucleic acid, thymine tìm thấy trong DNA và uracil được tìm thấy trong ARN. Thymine khác với uracil ở chỗ có thêm một nhóm methyl ở vị trí số 5, vì vậy thymine chính là 5-methyluracil. Nucleoside Trong các acid nucleic, mỗi base liên kết hóa trị với vị trí số 1 (C-1) của một đường pentose để tạo nên một nucleoside. Vị trí của liên kết này trên base là vị trí 9 (N-9) đối với các purine và vị trí 1 (N-1) đối với các pyrimidine. Ở ARN, đường pentose đó là ribose. Còn ở ADN, đó là 2’-deoxyribose, trong đó nhóm hydroxyl ở vị trí số 2 bị thay bởi một nguyên tử hydro. Liên kết giữa base và đường được gọi là liên kết glycoside. Ở ARN, các nucleoside gồm adenosine, guanosine, cytidine và uridine. Đối với ADN, tên các nucleoside gồm deoxyadenosine, deoxyguanosine, deoxycytidine và deoxythymidine (hay thymidine). Nucleotide Một nucleotide gồm một nucleoside cùng với một hay nhiều nhóm phosphate nối hóa trị tại vị trí 3’, 5’ hoặc 2’ của đường pentose (vị trí 2’ chỉ có ở đường ribose). Nếu là đường ribose, người ta gọi hợp chất đó là ribosenucleotide; còn nếu là đường deoxyribose thì gọi là deoxynucleotide. Về mặt hóa học, các hợp chất này là những phosphate ester. Trong trường hợp có từ một đến ba nhóm phosphate gắn vào vị trí 5’, ta được các hợp chất 5’-monophosphate, -diphosphate và -triphosphate tương ứng; ví dụ như AMP (adenosine 5’monophosphate), dGDP (deoxyguanosine 5’-diphosphate), dCTP (deoxycytidine 5’-triphosphate), TTP (thymidine 5’-triphosphate) hay ATP (adenosine 5’-triphosphate)… Các nucleoside 5’-triphosphate (NTPs) hay các deoxynucleoside 5’-triphosphate (dNTPs) là vật liệu cấu thành nên phân tử acid nucleic đa phân. Trong quá trình tổng hợp ARN hay ADN, hai phosphate được tách ra, chỉ để lại một nhóm phosphtate cho mỗi đơn phân tham gia vào chuỗi nucleotide. Nucleotide chính là đơn phân của acid nucleic. Liên kết phosphodiester Trong một chuỗi nucleotide của ADN hoặc ARN, mỗi phosphate liên kết hóa trị với một pentose ở vị trí 5’ và một pentose kế tiếp ở vị trí 3’ tạo thành một liên kết 3’, 5’-phosphodiester. Có thể hình dung mỗi chuỗi nucleotide bao gồm một sườn chính gồm các đường pentose xen kẽ với các phosphat; trong đó, cứ mỗi đường lại có một base gắn vào vị trí 1’..

<span class='text_page_counter'>(7)</span> Ở pH trung tính, mỗi phosphate đều chứa điện tích âm vì vậy các acid nucleic là những polymer mang điện tích âm. Trình tự ADN/ARN Mỗi chuỗi nucleotide (trừ chuỗi nucleotide dạng vòng) đều có một đầu 5’ tự do có thể gắn hoặc không gắn với các nhóm phosphate và một đầu 3’ tự do có một nhóm hydroxyl. Định hướng của mỗi chuỗi nucleotide là 5’3’ và theo quy ước viết trình tự thì đầu 5’ nằm phía bên trái. Ví dụ không được viết trình tự một đoạn ADN một mạch là ATACGTA, mà phải viết là 5’ATACGTA-3’. Một trình tự ARN có thể viết là 5’-AUGCUUGA-3’. Điều này có nghĩa là hướng của chuỗi là xác định, AUGCUUGA khác hẳn với AGUUCGUA. Chuỗi xoắn kép ADN Cấu trúc chuỗi xoắn kép Cấu trúc phổ biến nhất của ADN là cấu trúc chuỗi xoắn kép (double helix). Các đặc tính cơ bản của cấu trúc này đã được James Watson và François Crick đề xuất vào năm 1953. Phân tử ADN là một chuỗi xoắn kép gồm hai mạch đơn xoắn đều quanh một trục, mỗi mạch đơn là một chuỗi nucleotide. Mỗi chuỗi có định hướng 5’3’; hướng của hai mạch trong chuỗi xoắn kép là ngược chiều nhau nên người ta gọi chúng là hai mạch đối song song. Mỗi chu kỳ xoắn của ADN gồm 10 bp (base pair – cặp base) dài khoảng 3,4nm, đường kính vòng xoắn khoảng 2nm. Sườn phosphate-đường của mỗi mạch đơn hướng ra ngoài, còn các base của chuỗi xoắn kép hướng vào trong. Hai mạch đơn kết hợp với nhau nhờ các liên kết hydro hình thành giữa các cặp base bổ sung nằm trên hai mạch. A liên kết với T bằng hai liên kết hydro và giữa G và C là ba liên kết hydro. Trên đây chỉ là mô hình của ADN dạng B theo Watson và Crick. Ngày nay, người ta biết rằng ADN có nhiều dòng họ cấu trúc khác nhau ở một vài chỉ số.  Mỗi mạch đơn là một trình tự base khác nhau. Như vậy mỗi mạch đơn mang thông tin khác với mạch kia.  Hai mạch đơn liên kết với nhau bởi một quan hệ bổ sung. Chính quan hệ này giúp giải thích được cấu trúc chặt chẽ của phân tử ADN, đặc biệt là phương cách tự tái bản để tạo ra hai phân tử con giống hệt nhau từ một phân tử mẹban đầu. Ý nghĩa của cấu trúc chuỗi xoắn kép Phân tử ADN thường có cấu trúc chuỗi xoắn kép. Cấu trúc này là một cấu trúc ổn định:  Trong chuỗi xoắn kép, các đường pentose và các nhóm phosphate xoay ra ngoài, hình thành liên kết hydro với nước đảm bảo tính ổn định cho phân tử..

<span class='text_page_counter'>(8)</span>  Chuỗi xoắn kép cho phép các base purine và pyrimidine có cấu trúc phẳng xếp chồng khít lên nhau bên trong phân tử ADN, hạn chế sự tiếp xúc của chúng với nước. Nếu hai đơn tách rời nhau, các base kị nước sẽ phải tiếp xúc với nước, điều này sẽ đặt chúng vào một tình thế bất lợi, không ổn định.  Hai mạch đơn bắt cặp với nhau nhờ các liên kết bổ sung giữa một bên là purine (A và G cùng kích thước lớn) và bên kia là pyrimidine (T và C cùng kích thước bé hơn). Điều này đảm bảo cho hai mạch đơn luôn đi song song..  Mỗi phân tử ADN có một số lượng liên kết hydro rất lớn nên dù chuyển động nhiệt có làm phá vỡ các liên kết nằm hai đầu phân tử thì hai mạch đơn vẫn được gắn với nhau bởi các liên kết ở vùng giữa. Chỉ trong những điều kiện rất khắc nghiệt, ví dụ nhiệt độ cao hơn nhiệt độ sinh lý nhiều lần, thì mới có sự phá vỡ đồng thời quá nhiều liên kết hydro khiến phân tử bị biến tính, không còn giữ được cấu hình ban đầu.. 6/QUANG HỢP - Khái niệm về quang hợp: AS, diệp lục 6CO2 + 6H2O ------------------- > C6H12O6 + 6O2. Quang hợp là quá trình biến đổi năng lượng ánh sáng mặt trời thành năng lượng hóa học trong dưới dạng các hợp chất hữu cơ. Quang hợp là quá trình biến đổi các chất vô cơ đơn giản thành các chất hữu cơ phức tạp có hoạt tính cao trong cơ thể thực vật, đồng thời giải phóng O 2 nhờ năng lượng ánh sáng mặt trời và hệ sắc tố. -Ý nghĩa của quang hợp: +Đóng gói năng lượng ánh sáng mặt trời dưới dạng năng lượng hóa học cần thiết cho sinh vật. +Quang hợp là nguồn cung cấp chủ yếu các chất hữu cơ trên trái đất cho hoạt động sống của sinh vật và loài người. +Làm sạch không khí. 7/Bản chất của pha sáng: +Bản chất của ánh sáng: Anh sáng của mặt trời có tính hạt (photon) và sóng. E=h =hc/ H: hằng số planck =6,625 10-34js :độ dài sóng ánh sáng : Tần số phát xạ C: Vận tốc ánh sáng.

<span class='text_page_counter'>(9)</span> E: năng lượng của 1 photon. Hình 3.23: Phổ điện từ của ánh sáng (xem hình3.5) E có thể làm thay đổi trạng thái bình thường của vật chất thành trạng thái kích động không bền. Vật chất ở trạng thái không bền có xu hướng trở về trạng thái ban đầu bằng các cách sau đây: Phát nhiệt phát xạ huỳnh quang, truyền năng lượng cho phân tử lân cận và truyền điện tử cho phân tử khác. + Giai đoạn quang lý: Chlorophyll hấp thụ năng lượng và trở thành dạng kích động. Tùy vào mức năng lượng E, chlorophyll có thể trở thành: Singlet 2 có đời sống 10-13-10-12 s Singlet 1 có đời sống từ 10-9-10-8 s Triplet có đời sống 10-3-10-2 s Singlet có thể mất năng lượng để trở thành triplet. Trạng thái triplet của chlorophyll có vai trò quan trọng trong vận chuyển điện tử và H khử CO2. Các sắc tố phụ cũng nhận năng lượng ánh sáng và truyền cho chlorophyll. Tóm lại: Trong giai đoạn quang lý, chlorophyll hấp thụ năng lượng ánh sáng và trở thành dạng giàu năng lượng sẵn sàng tham gia vào các phản ứng sau này. +Quang hóa: Chlorophyll sử dụng năng lượng hấp thụ vào các phản ứng quang hóa để tạo chất dự trữ năng lượng và các chất khử. Để thu nhận năng lượng ánh sáng, các sắc tổ tổ chức thành trung tâm gọi là PSI trung tâm phản ứng là P700 và PSII có trung tâm phản ứng là P680. Phản ứng sáng tại PSI và PSII và con đường vận chuyển điện tử không vòng tạo O2, NADPH và ATP. P680 tại trung tâm PSII bị kích động khi hấp thụ tia sáng có bước sóng 680 nm chuyển điện tử cho Pheo, điện tử từ Pheo sau đó được chuyển đến QA, QB, phức hợp cytob6f, PC và đến P700 của trung tâm PSI. P700 tại trung tâm PSI bị kích động khi hấp thụ tia sáng có bươc sóng 700nm chuyển điện tử cho A0 (một chlorophyll) sau đó đến A1 (quinone), FeS X, FeSA, FeSB, Fd. Fd trạng thái khử cùng với FNR khử NADP+ trong stroma thành NADPH. Bằng đồng vị phóng xạ, các nghiên cứu cho rằng O 2 thoát ra từ quang hợp có nguồn gốc từ H2O. Phản ứng sáng tại PSI và con đường vận chuyển điện tử vòng tạo ATP nhưng không tạo NADPH..

<span class='text_page_counter'>(10)</span> Thay vì điện tử từ P700 chyển đến Fd để khử NADP + lại chuyển đến phức hợp Cyto b6f rồi đến PC và về P700. Trong con đường vận chuyển điện tử này kèm theo tổng hợp ATP. (Hình 3.25) + Sự tổng hợp ATP Quá trình hình thành ATP do tác động của ánh sáng gọi là quá trình quang phosphoryl hóa. Có hai kiểu quang phosphoryl hóa.: Phosphoryl hóa vòng: Đi kèm với con đường vận chuyển e vòng (xảy ở thực vật khi gặp điều kiện bất lợi) (1-2ATP.); Phosphoryl hóa không vòng: Đi kèm với con đường vận chuyển điện tử không vòng (khoảng 4 ATP) Cùng với sự vận chuyển điện tử từ PQH 2 đến PC, phức hợp Cytob6f giải phóng H+ vào phía trong của thylakoid. H+ này và H+ từ phản ứng phân li nước làm tăng nồng độ H+ phía trong hai màng thylakoid. H+ phía trong màng sau đó khuếch tán qua ATpase, enzyme tổng hợp ATP nằm trên màng thylakoid ra stroma. Điều này làm giảm nồng độ H + trong khoảng giữa hai màng thylakoid và ATP được hình thành ở stroma. Tóm lại: Pha sáng của quang hợp tạo ATP và NADPH. Hai chất này sẽ được sử dụng trong pha tối. -Quang phân ly nước: Sau khi phóng thích điện tử bởi tác động của ánh sáng, P680 trở thành dạng oxy hóa mạnh oxy hóa Yz và Yz+ oxy hóa nước giải phóng O2 và H+ vào trong hai màng thylakoid. Chl* 4 H2O. 4H+ + 4 OH-. 4 OH-. 4 OH + 4 e-. 4OH. 2H2O + O2. 2H2O. 4H+ + 4 e- + O2. -Bản chất của pha tối: Có hai cơ chế chính trong quá trình cố định CO 2 ở thực vật. Sự khác nhau của hai cơ chế này là hợp chất đầu tiên và chất nhận CO2 đầu tiên. +Chu trình C3 (Calvin và cộng sự, 1950): Tảo Chlorella nuôi trong môi trường C14. Sau những khoảng thời gian nhất định, cô lập tảo bằng CH3OH, phá vỡ tế bào, cô lập chất hữu cơ và phân tích thành phần của chúng bằng sắc ký. Kết quả phân tích cho thấy rằng: Sản phẩm đầu tiên là 3, phosphoglyceric acid (PGA), sau đó là các triose, hexose... cuối cùng là các pentose và CO2. Như vậy chu trình C3 gồm 3 giai đoạn:.

<span class='text_page_counter'>(11)</span> Hình 3.27: Chu trình Calvin *Carboxyl hóa (Carboxylation): Chất nhận CO2 đầu tiên là ribulose-1,5 biphosphate. Dưới tác dụng của ribulose-1,5 biphosphate carboxylase, phản ứng tạo thành chất trung gian 2-carboxy-3-keto D-arabinitol 1,5biphosphate, sau đó là 2 phân tử PGA. *Giai đoạn khử (reductive phrase): PGA bị khử bởi NADPH và ATP thành glyceraldehyde-3 phosphate. Đây là giai đoạn then chốt của chu trình, biến quang năng thành hóa năng, gồm hai giai đoạn: . PGA bị biến đổi thành 1,3-biphosphate-glycerate nhờ enzyme phosphoglycerate kinase.. . 1,3-biphosphate-glycerate bị khử bởi NADPH thành glyceraldehyde-3 phosphate nhờ enzyme glyceraldehyde phosphate dehydrogenase.. 96% PGA biến đổi thành DHAP (dihydroxyaceton-3 phosphate). 1 phân tử PGA kết hợp với DHAP tạo 1 phân tử fructose-1,6 phosphate. *Tái tạo ribulose-1, 5 diphosphate: Hai triose tạo 1 phân tử fructose-1,6 diphosphate. Phần còn lại tham gia tái tạo ribulose-1,5 diphosphate. Hình 3.28: Tóm tắc các phản ứng trong chu trình Calvin + Chu trình C4 (Hatch Slack, 1965): Chu trình C4 xảy ra ở một số thực vật nhiệt đới như mía, cỏ lồng vực, rau dền... Trong chu trình đó, các cây này dùng PEP (CH 2=COP-COOH) phosphoenol pyruvate như là chất đầu tiên nhận CO2 để tạo các chất hữu cơ có 4 carbon nên gọi là chu trình C4. Hình 3.29: Cấu trúc của lá tế bào thực vật C4 Về mặt giải phẫu, lá của cây C4 có hai loại tế bào đồng hóa CO 2: Tế bào thịt lá (mesophyll) và tế bào vòng bao bó mạch (bundle sheath cells). Tế bào vòng bao bó mạch của thực vật C 4 phát triển mạnh. Quang hợp ở thực vật C 4 xảy ra ở hai nơi: tế bào thịt lá (mesophyll cells) và tế bào vòng bao bó mạch. Ở tế bào thịt lá xảy ra sự cố định CO 2 tạo malate, aspartate. Ở tế bào vòng bao bó mạch xảy ra các phản ứng tiếp theo giống như chu trình C3. Hình 3.30: Chu trình C4 Do quang hợp của thực vật C4 mạnh hơn, hiệu quả hơn, hơn nữa thực vật C4 không có hô hấp sáng, năng suất sinh học cây C4 cao hơn cây C3. 7.6.2.3 Chu trình CAM (Crassulacian Acid Metabolism):.

<span class='text_page_counter'>(12)</span> Con đường cố định CO2 này xảy ra ở thực vật sống ở vùng khô hay nhiễm mặn như cây dứa, xương rồng... Để hạn chế bị mất nước, những cây này mở khổng vào ban đêm và đóng khổng vào ban ngày, làm thay đổi con đường cố định CO2. Ban đêm, CO2 khuếch tán vào trong tế bào, được cố định thành acid có 4C và được trữ ở không bào cho đến sáng mai. Vào ban ngày, các acid 4C bị khử tạo CO 2 khuếch tán vào chu trình C3. So sánh chu trình quang hợp Giốngnhau : * Pha sáng ở các nhóm thực vật đều giống nhau : là quá trình ôxi hóa H2O nhờ năng lượng ánh sáng → H+ + e- →ATP, NADPH và giải phóng O2. Gồm các pứ sau : + Phản ứng kích thích chất diệp lục bởi các photon + Phản ứng quang phân li nước nhờ năng lượng hấp thụ từ các photon + Phản ứng quang hóa hình thành ATP và NADPH * Pha tối : + Xét thực vật C3 , C4 và CAM : đều có chu trình Canvin ( chu trình C3 ) + Xét thực vật C4 và CAM : - có chu trình C4 - chất nhận CO2 : PEP - sản phẩm đầu tiên : Axit ôxalôaxêtit và axit malic(4C) viết tắt AOA-4C Khác nhau : + Xét thực vật C3 , C4 và CAM : - Tiến trình : ♣ C3 chỉ 1 chu trình Canvin xảy ra trong nhu mô thịt lá ; ♣ C4 : gồm 2 giai đoạn: chu trình C4 xảy ra trong nhu mô thịt lá, giai đoạn II chu trình Canvin trong tế bào bao bó mạch. ♣ CAM Gồm 2 giai đoạn: chu trình C4 , giai đoạn II chu trình Canvin nhưng chỉ trong tế bào nhu mô thịt lá (mô giậu). - Chất nhận CO2 : ♣ C3 là : Ribulôzơ 1-5 điphôtphat (RDP) ♣ C4 và CAM là: PEP - sản phẩm đầu tiên : ♣ C3 là : APG ( Hợp chất 3 Cacbon ) ♣ C4 và CAM là: AOA-4C + Chỉ xét thực vật C4 và CAM : Khác 2 điểm khác biệt nhau về không gian và thời gian ở tiến trình C4 - Thời gian: ♣ C4 : Cả 2 giai đoạn của chu trình C4 đều xảy ra vào ban ngày. ♣ CAM : Giai đoạn 1 xảy ra vào ban đêm khi khí khổng mở. Giai đoạn 2 xảy ra vào ban ngày khi khí khổng đóng. - Không gian: ♣ C4 : Giai đoạn 1 xảy ra trong nhu mô thịt lá,giai đoạn II xảy ratrong tế bào bao quanh bó mạch. ♣ CAM : Cả 2 giai đoạn đều xảy ra trong cùng 1 tế bào chứa diệp lục. •Giống nhau: -Cả 3 con đường đều có chu trình Canvin tạo ra AlPG rồi từ đó hình thành một hợp chất cacbohidrat, axit amin , protein, lipit... - Đều có 3 giai đoạn là giai đoạn cố định CO2 , giai đoạn tái cố định CO2 và giai đoạn tái sinh chất nhận.

<span class='text_page_counter'>(13)</span> CO2. - Khác nhau : +)Mỗi con đường thì có các tầng lớp thực vật đại diện khác nhau như : ở con đường C3 đại diện là hầu hết các loài thực vật ; ở con đường C4 đại diện là nhóm các thực vật ưa sáng sống ở các miền nhiệt đới , cận nhiệt đới ( ngô , cao lương, mía...); ở con đường CAM thì đại diện là các cây sống ở khu vực khô hạn , hoang mạc với đặc điểm là thân cây mọng nước ( xương rồng, thanh long..). +) Chất nhận CO2 đầu tiên : = ở con đường C3 chất nhận CO2 đầu tiên là 1 hợp chất đường 5 cacbon ( RiDP_ribulozo- 1,5 - điphotphat) = ở con đường C4 và CAM chất nhận CO2 đầu tiên là 1 hợp chất 3 cacbon PEP ( axit photphoenolpiruvic). +) Sản phẩm ổn định đầu tiên : = ở con đường C3 sản phẩm ổn định đầu tiên là 1 hợp chất 3 cacbon APG . = ở con đường C4 và CAM sản phẩm ổn định đầu tiên là các hợp chất 4 cacbon ( AOA và axit malic/ aspatic). +) Tiến trình :- Về mặt không gian: = ở con đường C3 chỉ có một giai đoạn là chu trình Canvin xảy ra ở tế bào mô giậu. = ở con đường C4 , giai đoạn cố định CO2 lần đầu diễn ra trong các tế bào mô giậu, giai đoạn tái cố định CO2 theo chu trình Canvin xảy ra trong các tế bào bao bó mạch = ở con đường CAM cả 2 giai đoạn cố định CO2 đều xảy ra ở tế bào mô giậu - Về mặt thời gian: = ở con đường C3 chu trình Canvin xảy ra vào ban ngày . = ở con đường C4 thì 2 giai đoạn cũng đều xảy ra ban ngày . = ở con đường CAM thì giai đoạn cố định CO2 lần đầu diễn ra vào ban đêm khi khí khổng mở, còn giai đoạn tái cố định CO2 theo chu trình Canvin diễn ra vào ban ngày lúc khí khổng đóng.. 8/So sánh tuần hòan kín và hở 1>Giống nhau: Lực tuần hoàn máu chủ yếu được tạo ra từ sự co bóp của tim. Đều thực hiện chức năng trao đổi chất giữa máu với các tế bào của cơ thể. -Khác nhau: +Hệ tuần hoàn mở (có ở đa số Thân mềm, trừ mực ống và bạch tuộc có hệ tuần hoàn kín, và Chân khớp) là hệ tuần hoàn không có mạch máu. Gọi là "mở" vì máu có thể thoát ra khỏi hệ thống tuần hoàn. Máu được tim bơm vào một khoang chính gọi là "khoang máu" bao xung quanh các cơ quan, cho phép các mô trao đổi chất trực tiếp với máu. Sau đó máu quay lại tim bằng hệ thống mạch góp. Hệ thống này chỉ thích hợp với các động vật nhỏ như động vật chân đốt hoặc thân mềm. +Hệ thống tuần hoàn kín là hệ thống tuần hoàn ở đó máu lưu thông liên tục trong mạng lưới mạch máu. Trong hệ tuần hoàn này, máu được lưu thông dưới áp lực cao, và do đó, tốc độ chảy của máu sẽ nhanh hơn. Các tế bào của mô không tiếp xúc trực tiếp với máu nhưng tắm trong dịch mô. Dịch mô được hình thành từ máu nhờ quá trình lọc qua thành mao mạch. Ở động vật có xương sống, đa số dịch mô quay trở lại mao mạch với áp suất thấp hơn nhưng một số lại được gom lại vào một hệ thống dẫn riêng biệt gọi là các mạch bạch huyết. Chúng sẽ đem dịch mô trở lại vòng tuần hoàn với áp lực thấp hơn áp lực của dịch mô. Hệ thống tuần hoàn kiểu này hoạt động rất có hiệu quả và là nhân tố quan trọng trong quá trình tiến hóa của các loài động vật có xương sống cỡ lớn. 9/Hoạt động của tim 10/Hoocmôn là những chất truyền tin hoá học đợc tuần hoàn theo máu đi từ các cơ quan sản sinh ra nó đến các cơ quan tiếp nhận để phát huy tác dụng sinh lý của nó theo phơng thức điều hoà ngợc. - §Æc tÝnh: +) Tham gia vµo sù ®iÒu tiÕt c¸c qu¸ tr×nh sinh trëng vµ ph¸t triÓn cña c¬ thÓ. +) Tham gia vào sự điều tiết các quá trình trao đổi chất và trao đổi năng lợng của cơ thể. +) Tham gia vµo sù ®iÒu tiÕt c©n b»ng bµi tiÕt cña néi m«i dÞch thÓ, ®iÒu tiÕt thÝch nghi qu¸ tr×nh sinh s¶n. -So sánh steroid và nonsteroid Seroid tan trong lipid nên dễ khuếch tán qua màng nhanh hơn.Nonsteroid không tan trong lipid nên cần năng lượng để hoạt hóa thông qua các enzyme xúc tác..

<span class='text_page_counter'>(14)</span> Chu trình tế bào -. Khái niệm. Chu kỳ tế bào, hay chu kỳ phân bào, là một vòng tuần hoàn các sự kiện xảy ra trong một tế bào eukaryote từ lần phân bào này cho đến lần kế tiếp. Chu kỳ tế bào được điều khiển bởi nhiều loại cyclin và cdk (một loại kinase phụ thuộc cyclin). Chu trình tế bào gồm hại gia đoạn: kỳ trung gian (interphase) và kỳ phân chia (mitosis). Một chu trình tế bào của eukaryote gồm 4 phase:  G1 là phase dài nhất. Trong đó, tế bào chuẩn bị cho tái bản DNA.  S là phase duy nhất trong chu trình tế bào có sự tái bản DNA.  G2 là một phase ngắn trước khi nguyên phân.  M (Mitosis) là phase nguyên phân, gồm sự phân chia nhiễm sắc thể và phân chia tế bào G1, S và G2 là ba phase của kỳ trung gian (interphase) Phase M gồm 4 kỳ: kỳ trước (prophase), kỳ giữa (metaphase), kỳ sau (anaphase), kỳ cuối (telophase). Sau phase M, tế bào con bước vào phase G1 của chu trình kế tiếp. Các tế bào cũng có thể thoát khỏi chu trình kế tiếp và rơi vào tình trạng không sinh sản -So sánh nguyên phân và giảm phân - Gièng nhau: + §Òu cã bé m¸y ph©n bµo (thoi ph©n bµo) + Có sự nhân đôi của nhiễm sắc thể (NST) mà thực chất là sự nhân đôi của AND ở kì trung gian. + Tr¶i qua c¸c k× ph©n bµo t¬ng tù nhau. + Đều có sự biến đổi hình thái NST theo chu kì đóng và tháo xoắn đảm bảo cho NST nhân đôi và thu gọn cấu trúc để tập trung trên mặt phẳng xích đạo ở kì giữa. + ë lÇn ph©n bµo II cña gi¶m ph©n gièng ph©n bµo nguyªn ph©n. + Đều là cơ chế sinh học nhằm đảm bảo ổn định vật chất di truyền, giữ vai trò quan trọng trong việc duy trì sự ổn định bộ NST của loài trong các hình thức sinh sản (vô tính và hữu tÝnh). + Sự biến đổi của màng nhân, trung thể, thoi vô sắc, tế bào chất và vách ngăn tơng tự nhau. Nguyên phân - X¶y ra mét lÇn ph©n bµo gåm 5 k×. - Mỗi nhiễm sắc thể tơng đồng đợc nhân đôi thành 2 NST kép, mỗi NST kép gồm 2 cr«matit. - ở kì trớc không xảy Ra trao đổi chéo giữa 2 cr«matit cïng nguån gèc. - T¹i k× gi÷a c¸c NST tËp trung thµnh tõng NST kÐp. - ë k× sau cña nguyªn ph©n cã sù ph©n li c¸c cr«matit trong tõng NST kÐp vÒ 2 cùc tÕ bµo. - KÕt qu¶ mçi lÇn ph©n bµo t¹o ra 2 tÕ bµo con có bộ NST lỡng bội ổn định. - X¶y Ra trong tÕ bµo sinh dìng vµ m« tÕ bµo sinh dôc s¬ khai. Giảm phân - X¶y ra hai lÇn ph©n bµo liªn tiÕp. LÇn ph©n bµo I lµ ph©n bµo gi¶m ph©n, lÇn ph©n bµo II: ph©n bµo nguyªn ph©n. - Mỗi NST tơng đồng đợc nhân đôi thành 1 cặp NST tơng đồng kép gồm 4 crômatit tạo thµnh mét thÓ thèng nhÊt. - ë k× tríc I t¹i mét sè cÆp NST cã thÓ x¶y Ra hiện tợng tiếp hợp và xảy ra trao đổi ®o¹n gi÷a 2 cr«matit kh¸c nguån gèc, t¹o ra nhãm gen liªn kÕt míi. - T¹i k× gi÷a I c¸c NST tËp trung thµnh tõng NST tơng đồng kép. - ë k× sau I cña gi¶m ph©n cã sù ph©n li c¸c NST đơn ở trạng thái kép trong từng cặp NST tơng đồng kép để tạo ra các tế bào.

<span class='text_page_counter'>(15)</span> con có bộ NST đơn ở trạnh thái kép khác nhau vÒ nguån gèc NST. - KÕt qu¶ qua 2 lÇn ph©n bµo t¹o c¸c tÕ bµo giao tö cã bé NST gi¶m ®i mét nöa kh¸c biÖt nhau vÒ nguån gèc vµ chÊt lîng NST. - X¶y ra ë tÕ bµo sinh dôc sau khi c¸c tÕ bào đó kết thức giai đoạn sinh trởng. 10/Cơ chê phát sinh điện thế nghĩ và quá trình truyền xung thần kinh: Tài liệu tham khảo năm trước có ra 11/Phân tích tập tín di truyền và ngoại cảnh tác động đến tập tín Thí nghiệm: Loài vẹt mỏ đỏ Châu Phi làm tồ bằng cách gắp rác bằng mỏ (loài A) Loài B gắp rác bỏ vào đuôi .Sau đó người ta đem nhốt chúng lại cho lai tạo với nhau cho ra con lai (C )có cách làm tổ bằng việc tổ hợp của hai hành động mà bố mẹ chúng làm.Người ta nhân thấy rằng ban đầu con lai nay đến mùa sinh sản chúng gắp rác bỏ vào đuôi nhưng vẫn rớt không để lên được sau một thời gian người ta quan sát thấy chúng gắp bằng mỏ nhưng có động tác quay đầu về phía đuôi Phân tích như sau:Thứ nhất tập tin lam tổ của loài vẹt trên được quy định bởi kiểu gen của chúng thôn qua con lai có những biểu hiện của chúng giống bố mẹ. Thứ hai Ban đầu con lai làm rác bị đổ sau một thời gian chùng thích nghi được nhưng vẫn không hoàn toàn mất hẳn kiểu gen chứng tỏ tập tín do gen quy định có thể thay đổi qua kinh nghiệm. Như vậy thí nghiệm trên đây cho ta thấy giống những tính trạng hành vi chịu ảnh hưởng bởi gen nhưng chúng có thể biến đổi thôn qua kinh nghiệm mà bản thân tích lũy 12/Các quy luật của di truyền -Quy luật phân ly: - Các trạng thái khác nhau của gene gây ra sự đạng của những tính trạng di truyền.-Đối với mỗi tính trạng một sinh vật thừa hưởng hai alen: Một từ mẹ và một từ bố.-Nếu có hai alen khác nhau,alen trội biểu hiện thành tính trạng và alen lặn không có ảnh hưởng đến sự biểu hiện tính trạng của cơ thể.-Hai alen xác định mỗi tinh trạng phân ly riêng rẽ trong quá trình hình thành giao tử. -Quy luật phân ly độc lập:Các gene của từng cặp trong phân bào gỉam nhiễm phân ly nhau một cách độc lập với các thành viên của những cặp gene khác và chúng hợp lại trong các giao tử đang được tao thành một cách ngẫu nhiên -Quy luật không tuân theo Menden: +Trội không hoàn tòan. +Đồng trội +Đa alen +Tính trạng đa hiệu của gene +Tương tác gen +Di truyền giới tính +Di truyền liên kết với giới tính Morgan +Liên kết và hóan vị gene 13/Phương pháp nghiên cứu di truyền ở người -Phân tích phả hệ:Nghiên cứu sự di truyền các tính trạng ở người theo dòng họ qua nhiều thế hệ.Các dữ liệu thu thập được từ sơ đồ phả hệ cho phép xác định các dấu hiệu đơn gen trôi lặn,liên kết với giới tính hay không dựa theo quy luật của Menden -Phân tích nghiên cứu trẻ sinh đôi:Tỉ lệ sinh đôi chiếm 0,9% trong dân số cùng trứng là 1/3.Cùng trứng giống nhau về gene và giới tính Nghiên cứu nhằm phát hiện riêng lẽ ảnh hưởng của từng yếu tố di truyền và của môi trường hoặc phát hiện tổng hợp của hai yếu tố..

<span class='text_page_counter'>(16)</span> -Nghiên cứu di truyên quần thề: đánh giá kiểi hình để tính tần số các gen trong quần thể liên quan đến bệnh di truyền. -Phân tích bộ gene người. + Xây dựng bản đồ di truyền Phương pháp lai tế bào soma có thể xác định vị trí của gen trên một NST nhất định.Các tế bào lai tron qua trình nguyên phân sẽ mất dần một số NST của tế bào cha mẹ nên phân hóa thành dòng ăn lai.Căn cứ vào sự biểu hiện của một gene và đối chiếu với sự hiện diện của một NST nào đó trong dòng tế bào lai gene nằm trên NST nào.VD: M.C Weis và H Green đã dùng kĩ thuật này để xác định gen mã hóa đó thymine kinase (TK) nằm trên NST 17 : Lai tế bào chuột TK- với tế bào người TK+.Các tế bào TK- không mọc được trong môi trường amionopretin do khong co khả năng chuyển hóa thymine thành acid thymydilic do thieu TK tổng hợp nên DNA.Chỉ có dòng tế bào lai có NST 17 của người mới sống được,Như vậy gene TK nằm trên NST 17.Nếu nuôi tế bào lai trong moi trường có bromodeoxyuridine riboside (BUDR) tế bào có TK sẽ chết do TK chuyễn hóa BUDR gắn vào DNA làm chết tế bào.Trong khi đó dòng tế bào không có NST 17 (TK -) có thể mọc được -Giải trình tự bộ gene người: Phân tích chức năng của bộ gene người:-Sử dụng công nghê thông tin trong việc lưu trữ và xữ lí dữ liệu về trình tự của nucleic acid ,protein cũng như biểu hiện của chúng ở các mô khác nhau.Xây dựng mô hình tương tác gene,gắn gene vào phản ứng sinh hóa,-Sử dụng hệ thống mô hình động vật như chuột ,ruồi giấm,nấm men,…. -Di truyền Y học.Xác dịnh bệnh do di truyền do đột biến gene đơn +Bệnh alen lặn:Sơ nang,Hồng cầu lưỡi liềm +Bệnh alen trội Huntington -Thử nghiệm di truyền và chuẩn đoán +Phân tích NST chọc dò dịch ối và sinh tiết tua nhau thai -Thử nghiệm sai hỏng gene đơn -Di truyền học tư vấn: chuẩn đoán cho lời khuyên về khả năng mắc bệnh di truyền nào đó mà bản thân họ hay dòng họ của họ có mang bệnh ấy giải quyết vấn đề như có nên sinh con hay không,đề phong điều trị hạn chế hậu quả cho minh và con cái như thế nào.

<span class='text_page_counter'>(17)</span>

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×