Tải bản đầy đủ (.pdf) (27 trang)

Công tác dân vận trong đồng bào dân tộc khmer tây nam bộ hiện nay theo tư tưởng hồ chí minh tt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (311.74 KB, 27 trang )

HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH

NGUYỄN PHẤN ĐẤU

CÔNG TÁC DÂN VẬN TRONG ĐỒNG BÀO
DÂN TỘC KHMER TÂY NAM BỘ HIỆN NAY
THEO TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH

TĨM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ
CHUYÊN NGÀNH HỒ CHÍ MINH HỌC

HÀ NỘI - 2019


Cơng trình được hồn thành tại
Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh

Người hướng dẫn khoa học: 1. PGS,TS Nguyễn Thị Kim Dung
2. TS. Lê Đình Thảo

Phản biện 1: ............................................................
...........................................................

Phản biện 2: ............................................................
...........................................................

Phản biện 3: ............................................................
...........................................................

Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án cấp học viện
họp tại Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh


Vào hồi ...... giờ........ ngày....... tháng....... năm 2019

Có thể tìm hiểu luận án tại: Thư viện Quốc gia
và Thư viện Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của vấn đề
Tư tưởng Hồ Chí Minh là hệ thống quan điểm tồn diện và sâu sắc về
những vấn đề cơ bản của cách mạng Việt Nam, trong đó có tư tưởng dân
vận. Tư tưởng dân vận của Hồ Chí Minh là một tư tưởng lớn, nhất quán,
xuyên suốt trong tư duy lý luận và hoạt động thực tiễn cách mạng của
Người. Trên cơ sở nắm vững lập trường, quan điểm và phương pháp, Người
đã vận dụng sáng tạo những luận điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin về vai trò
của quần chúng trong cách mạng, về công tác vận động quần chúng tham
gia vào sự nghiệp cách mạng và sự nghiệp xây dựng xã hội mới. Đồng thời,
Người đã tiếp thu những giá trị truyền thống tốt đẹp của dân tộc, những tinh
hoa của nhân loại, những bài học kinh nghiệm cách mạng các nước trên thế
giới để xác lập tư tưởng của mình về dân vận với những nội dung mới mẻ,
khoa học, cách mạng. Tư tưởng dân vận của Hồ Chí Minh đã trở thành
đường lối tập hợp lực lượng của Đảng Cộng sản Việt Nam. Trải qua các
thời kỳ cách mạng, Đảng ta luôn quán triệt thực hiện tư tưởng dân vận của
Hồ Chí Minh, khơng ngừng tăng cường và mở rộng khối đại đoàn kết dân
tộc, củng cố mối quan hệ Đảng - Dân, vì mục tiêu dân giàu, nước mạnh, dân
chủ, công bằng, văn minh.
Trong thời kỳ đổi mới, hội nhập, Đảng và Nhà nước ta hết sức quan
tâm đến công tác dân vận và đã đạt được những thành tựu nhất định: Đời
sống của nhân dân được nâng lên, khối đại đoàn kết dân tộc được củng cố,

mối quan hệ Đảng - Dân được tăng cường, tạo nên thế và lực mới cho cách
mạng Việt Nam. Công tác dân vận trong đồng bào dân tộc thiểu số được
Đảng, Nhà nước đặc biệt quan tâm, coi đây là chính sách mang tầm chiến
lược. Bởi đồng bào các dân tộc thiểu số là đối tượng các thế lực thù địch
tập trung thực hiện “âm mưu diễn biến hịa bình”. Trong đó, Tây Nam bộ địa bàn có vị trí chiến lược - nơi có đơng đồng bào dân tộc, tơn giáo sinh
sống; đó cũng là nơi các thế lực thù địch ra sức chống phá quyết liệt. Đặc
biệt, chúng tập trung chủ yếu vào đối tượng đồng bào dân tộc Khmer.
Trong khi đó, đồng bào dân tộc Khmer Tây Nam bộ vừa là đối tượng quan
trọng góp phần phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội và giữ vững an ninh


2

chính trị trên địa bàn, vừa là đối tượng các thế lực thù địch luôn tập trung
vận động, kêu gọi chống phá cách mạng, gây mất đoàn kết dưới các chiêu
bài dân chủ, dân tộc, tôn giáo…
Trong những năm qua cơng tác dân vận nói chung, cơng tác vận động
đồng bào dân tộc Khmer Tây Nam bộ nói riêng đã làm chuyển biến tích cực
trên nhiều mặt: Đời sống của đồng bào từng bước được nâng lên, luôn tin
tưởng và thực hiện tốt đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp
luật của Nhà nước; đồng bào dân tộc Khmer Tây Nam bộ hăng hái chuyển
dịch cơ cấu kinh tế, xây dựng nơng thơn mới, văn hóa truyền thống của
đồng bào được bảo tồn và phát huy; đồng bào ngày càng ý thức hơn về
quyền làm chủ của mình, tham gia thực hiện tốt quy chế dân chủ ở cơ sở
"dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra"; luôn tích cực tham gia xây dựng
Đảng, chính quyền, mặt trận và các đoàn thể, giám sát cán bộ, đảng viên.
Bên cạnh những thành tựu đạt được, công tác vận động đồng bào dân tộc
Khmer Tây nam bộ không tránh khỏi những hạn chế nhất định: Đời sống
của đồng bào còn nhiều khó khăn, tỷ lệ hộ nghèo trong đồng bào còn cao,
chuyển dịch cơ cấu kinh tế diễn ra còn chậm, việc áp dụng những thành

tựu khoa học, công nghệ vào sản xuất chưa hiệu quả. Trình độ giác ngộ về
chính trị chưa cao: Một bộ phận khơng nhỏ đồng bào dân tộc Khmer cịn ít
quan tâm đến đời sống chính trị của đất nước, một bộ phận chưa thật sự tin
tưởng vào sự lãnh đạo của Đảng và quản lý của chính quyền, Nhà nước,
cán bộ, đảng viên; một số ít đồng bào thực hiện chưa nghiêm đường lối,
chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, kể cả sư sãi,
người có chức sắc... Về văn hóa - xã hội, trình độ dân trí của đồng bào dân
tộc Khmer chưa có chuyển biến rõ nét; các tệ nạn xã hội, tiêu cực, phong
tục lạc hậu, mê tín dị đoan vẫn đang tồn tại ở nhiều nơi; việc tranh chấp
đất đai, khiếu kiện đơng người vẫn cịn phức tạp, có lúc diễn ra gay gắt…
Đặc biệt, hiện nay, toàn Đảng, toàn dân, toàn quân tiếp tục đẩy mạnh việc
học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh, tạo được
sức lan tỏa sâu rộng làm cho tư tưởng, đạo đức, phong cách của Người thật
sự trở thành nền tảng tinh thần vững chắc của đời sống xã hội, xây dựng
văn hóa, con người Việt Nam đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững và bảo


3

vệ vững chắc Tổ quốc, vì mục tiêu dân giàu, nước mạnh, dân chủ, cơng
bằng, văn minh.
Xuất phát từ tính cấp thiết và ý nghĩa quan trọng của những vấn đề
nêu trên, tác giả chọn vấn đề "Công tác dân vận trong đồng bào dân tộc
Khmer Tây Nam bộ hiện nay theo tư tưởng Hồ Chí Minh" làm đề tài luận
án Tiến sĩ chuyên ngành Hồ Chí Minh học.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục đích nghiên cứu
Luận án nghiên cứu tư tưởng Hồ Chí Minh về cơng tác dân vận. Trên
cơ sở đó, vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh vào làm rõ thực trạng và đề xuất
giải pháp thực hiện có hiệu quả cơng tác dân vận trong đồng bào dân tộc

Khmer Tây Nam bộ hiện nay.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt được mục đích đề ra, luận án thực hiện những nhiệm vụ chủ
yếu sau:
- Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến luận án.
- Phân tích, luận giải các khái niệm “cơng tác”, “dân vận”, “công tác
dân vận”, “công tác dân vận theo tư tưởng Hồ Chí Minh”; phân tích, đánh
giá nội dung tư tưởng Hồ Chí Minh về cơng tác dân vận.
- Vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh vào phân tích, đánh giá thực trạng,
chỉ ra những thành tựu, hạn chế, nguyên nhân của thành tựu, hạn chế và
những vấn đề đặt ra trong công tác dân vận đối với đồng bào dân tộc Khmer
Tây Nam bộ hiện nay.
- Đề xuất phương hướng và giải pháp chủ yếu nhằm thực hiện công tác
dân vận trong đồng bào dân tộc Khmer Tây Nam bộ giai đoạn hiện nay theo
tư tưởng Hồ Chí Minh.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
- Tư tưởng Hồ Chí Minh về cơng tác dân vận
- Thực trạng và giải pháp thực hiện công tác dân vận trong đồng bào
dân tộc Khmer Tây Nam bộ theo tư tưởng Hồ Chí Minh.


4

3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi nội dung: Tác giả tập trung làm rõ nội dung tư tưởng Hồ
Chí Minh về công tác dân vận và vận dụng vào công tác vận động đồng bào
Khmer Tây Nam bộ hiện nay theo tư tưởng Hồ Chí Minh.
- Phạm vi khơng gian: Luận án tập trung ghiên cứu công tác dân vận
trong bào dân tộc Khmer theo tư tưởng Hồ Chí Minh ở 6 tỉnh, 1 thành phố

có đơng đồng bào dân tộc Khmer, như: Sóc Trăng, Trà Vinh, Bạc Liêu, Cà
Mau, An Giang, Kiên Giang và Thành phố Cần Thơ.
- Phạm vi thời gian: Tác giả khảo sát công tác dân vận trong đồng bào
dân tộc Khmer Tây Nam bộ hiện nay theo tư tưởng Hồ Chí Minh từ năm
2007 đến 2018. Sở dĩ, tác giả luận án chọn năm 2007 nghiên cứu là đúng 15
năm thực hiện Chỉ thị số 68-CT/TW, của Ban Bí thư về cơng tác ở vùng
đồng bào dân tộc Khmer.
4. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
4.1. Cơ sở lý luận
Luận án được thực hiện trên cơ sở lý luận của của chủ nghĩa Mác Lênin, đường lối, quan điểm của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước
về công tác dân vận; đặc biệt, tập trung vào công tác dân vận đối với đồng
bào dân tộc thiểu số.
4.2. Phương pháp nghiên cứu
- Trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa Mác - Lênin, tác giả
luận án sử dụng kết hợp nhiều phương pháp nghiên cứu, như: Phương pháp
lịch sử và logic, phương pháp phân tích và tổng hợp, thống kê và so sánh,
khảo sát thực tiễn, phỏng vấn chuyên gia….
- Luận án sử dụng phương pháp lịch sử và logic, phân tích và tổng
hợp, thống kê và so sánh để làm rõ chương 1, 2, và 4; sử dụng phương pháp
khảo sát thực tiễn để làm rõ chương 3. Phương pháp điều tra xã hội học, tác
giả sử dụng 1 bộ phiếu hỏi gồm 11 tiêu chí tập trung vào hai đối tượng: cán
bộ, đảng viên và người dân. Tác giả đã tiến hành khảo sát ở 5 tỉnh có đơng
đồng bào Khmer sinh sống.
5. Những đóng góp mới về khoa học của luận án
- Luận án góp phần làm rõ hơn tư tưởng Hồ Chí Minh về cơng tác dân
vận. Đặc biệt, góp phần làm rõ ý nghĩa lý luận và thực tiễn tư tưởng Hồ Chí
Minh về cơng tác dân vận.


5


- Luận án góp phần làm rõ những thành tựu, hạn chế yếu kém,
nguyên nhân và những vấn đề đang đặt ra đối với công tác dân vận trong
đồng bào dân tộc Khmer Tây Nam bộ theo tư tưởng Hồ Chí Minh.
- Luận án đề xuất giải pháp thực hiện công tác dân vận trong đồng bào
dân tộc Khmer Tây Nam bộ hiện nay theo tư tưởng Hồ Chí Minh.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án
6.1. Ý nghĩa lý luận
- Luận án góp phần làm rõ tư tưởng Hồ Chí Minh về cơng tác dân
vận, khẳng định tính tồn diện, sâu sắc và sức sống của tư tưởng Hồ
Chí Minh.
- Luận án phân tích, làm rõ những thành tựu, hạn chế, nguyên nhân,
đề xuất giải pháp giúp cho các cấp ủy Đảng, chính quyền của các địa
phương có đơng đồng bào Khmer nhận rõ vai trị cơng tác dân vận thời gian
qua. Kết quả đó là cơ sở khoa học cho các lãnh đạo khu vực Tây Nam bộ
hoạch định chính sách, chương trình, kế hoạch …có liên quan đến cơng tác
dân vận trong đồng bào dân tộc Khmer.
- Luận án đề xuất nhiệm vụ, giải pháp thực hiện công tác dân vận
đồng bào dân tộc Khmer Tây Nam bộ hiện nay theo tư tưởng Hồ Chí Minh.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
Kết quả nghiên cứu đề tài có thể được sử dụng làm tài liệu tham khảo
để nghiên cứu, học tập, giảng dạy, tuyên truyền, giáo dục tư tưởng Hồ Chí
Minh về cơng tác dân vận trong hệ thống các trường chính trị tỉnh, thành
phố; các trung tâm bồi dưỡng chính trị huyện thị xã, thành phố; luận án có
thể dùng làm tài liệu tham khảo phục vụ nghiên cứu về công tác dân vận
của cơ quan Đảng, Nhà nước, vận dụng vào công tác vận động đồng bào
dân tộc Khmer ở Tây Nam bộ.
Đây cũng là tài liệu tham khảo, giúp cán bộ, đảng viên, các tổ chức
đổi mới công tác dân vận nhằm nâng cao chất lượng công tác dân vận
trong đồng bào dân tộc thiểu số nói chung, cơng tác dân vận đồng bào dân

tộc Khmer Tây Nam bộ nói riêng.
7. Kết cấu của luận án
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục,
luận án gồm 4 chương, 11 tiết.


6

Chương 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU
1.1. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI

1.1.1. Các cơng trình nghiên cứu trong nước
1.1.1.1. Nghiên cứu liên quan tư tưởng dân vận Hồ Chí Minh và sự
vận dụng tư tưởng dân vận Hồ Chí Minh
Tư tưởng dân vận của Hồ Chí Minh là một tư tưởng lớn, nhất quán,
xuyên suốt trong tư duy lý luận và hoạt động thực tiễn cách mạng của
Người. Đặc biệt sự vận dụng tư tưởng của Người vào thực tiễn cách mạng
Việt Nam đã mang lại những ý nghĩa, giá trị to lớn. Chính vì vậy, có nhiều
tác giả đã quan tâm nghiên cứu vấn đề này. Trong đó, các cơng trình tiêu
biểu của: Phạm Ngọc Anh, Nguyễn Mạnh Hưởng, Nguyễn Khánh, Nguyễn
Bá Quang, Thào Xuân Sùng, Đàm Văn Thọ - Vũ Hùng, Nguyễn Thạc Hân,
Nguyễn Thanh Tuyền, Bùi Đình Phong, Dương Xuân Ngọc, Nguyễn Thế
Trung… Ngồi ra cịn rất nhiều bài viết đăng trên các tạp chí chuyên ngành
đề cập đến tư tưởng Hồ Chí Minh về dân vận và sự vận dụng. Phần lớn các
bài viết tập trung làm rõ khái niệm, vai trò, nội dung, phương pháp dân vận
Hồ Chí Minh và khẳng định giá trị, ý nghĩa tư tưởng dân vận của Người đối
với cách mạng Việt Nam qua các giai đoạn.
1.1.1.2. Các cơng trình nghiên cứu liên quan đến cơng tác dân vận
và công tác dân vận trong đồng bào dân tộc Khmer

Liên quan đến công tác dân vận của hệ thống chính trị, có một số sách
của các tác giả: Nguyễn Tiến Thịnh, Nguyễn Thế Trung, Thào Xuân Sùng,
Đinh Thế Huynh, Nguyễn Phú Trọng; nôi dung công tác vận động đồng
bào dân tộc Khmer Tây Nam bộ có nhiều cơng trình nghiên cứu của các
tác giả: Lê Tăng, Nguyễn Xuân Châu, Lê Ngọc Thắng, Vũ Đình Mười, Ngơ
Thị Phương Lan, Sơn Song Sơn, Xuân Bằng, Đình Vũ, Huỳnh Thanh
Quang,… Các cơng trình, bài viết cho thấy rõ hơn tầm quan trọng của công
tác dân vận và thực hiện tốt công tác dân vận sẽ góp phần thực hiện thắng
lợi nhiệm vụ chính trị, tăng cường khối đại đồn kết dân tộc, đảm bảo an
ninh trật tự, an toàn xã hội; một số kinh nghiệm thực tiễn về công tác vận
động quần chúng ở một số cơ quan trung ương và địa phương trong giai


7

đoạn hiện nay. Đặc biệt, các cơng trình nghiên cứu liên quan đến vận động
đồng bào Khmer Tây Nam bộ tập trung vào phân tích nguồn gốc q trình
hình thành vùng đất Tây Nam bộ; nguồn gốc lịch sử, đặc điểm của đồng
bào dân tộc Khmer; phần lớn các công trình nghiên cứu về truyền thống văn
hóa, tơn giáo, tín ngưỡng trong đời sống tinh thần của cộng đồng người
Khmer; tầm quan trọng của đồng bào dân tộc Khmer trong q trình xây
dựng và bảo vệ Tổ quốc, vai trị to lớn của họ trong việc xây dựng khối đại
đoàn kết dân tộc.
1.1.2. Các cơng trình nghiên cứu nước ngồi
Các cơng trình nghiên cứu nước ngồi chủ yếu tập trung viết về tầm
quan trọng công tác vận động quần chúng; vai trò của nhân dân và một số
bài học kinh nghiệm của các tác giả: Lưu Văn Sơn, Lý Trung Kiệt, Trương
Bá Lý, Lý Tiệp.
1.2. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ĐÃ ĐẠT ĐƯỢC VÀ NHỮNG VẤN
ĐỀ LUẬN ÁN TIẾP TỤC NGHIÊN CỨU


1.2.1. Những kết quả nghiên cứu đạt được
Thứ nhất, nghiên cứu của các cơng trình liên quan đến tư tưởng dân
vận Hồ Chí Minh: Các tác giả đã làm sáng khái niệm dân vận; cơ sở lý luận
và cơ sở thực tiễn hình thành tư tưởng Hồ Chí Minh về dân vận; nguồn gốc
và quá trình hình thành tư tưởng Hồ Chí Minh về dân vận; vai trị, nội dung,
đối tượng, phương pháp, phong cách công tác dân vận; giá trị lý luận và
thực tiễn công tác dân vận theo tư tưởng Hồ Chí Minh sẽ là kim chỉ nam để
Đảng ban hành nhiều nghị quyết liên quan đến công tác dân vận.
Thứ hai, các cơng trình nghiên cứu liên quan đến vận dụng tư tưởng
dân vận Hồ Chí Minh: Phần lớn các bài viết đi vào khẳng định tầm quan
trọng của tư tưởng Hồ Chí Minh về dân vận. Các cơng trình khoa học, bài
viết khẳng định việc Đảng ta vận dụng sáng tạo, linh hoạt quan điểm Hồ
Chí Minh về công tác dân vận trong sự nghiệp đổi mới hiện nay.
Thứ ba, các cơng trình nghiên cứu liên quan đến cơng tác dân vận:
Các cơng trình, bài viết cho thấy rõ hơn tầm quan trọng của công tác dân vận
và thực hiện tốt công tác dân vận sẽ góp phần thực hiện thắng lợi nhiệm vụ
chính trị, tăng cường khối đại đoàn kết dân tộc, đảm bảo an ninh trật tự, an


8

toàn xã hội; một số kinh nghiệm thực tiễn về công tác vận động quần chúng
ở một số cơ quan trung ương và địa phương trong giai đoạn hiện nay.
Thứ tư, các cơng trình nghiên cứu liên quan đến cơng tác dân vận
trong đồng bào dân tộc Khmer: Các công trình đã tập trung vào phân tích
nguồn gốc q trình hình thành vùng đất Tây Nam bộ; đặc điểm, văn hóa,
tơn giáo, tín ngưỡng trong đời sống tinh thần của cộng đồng người Khmer
Tây Nam bộ; tầm quan trọng của đồng bào dân tộc Khmer trong quá trình
xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, vai trò to lớn của họ trong việc xây dựng khối

đại đoàn kết dân tộc.
1.2.2. Những vấn đề luận án tiếp tục nghiên cứu
Thứ nhất, các khái niệm về công tác, dân vận và công tác dân vận theo
tư tưởng Hồ Chí Minh. Thứ hai, tư tưởng Hồ Chí Minh về cơng tác dân
vận: Vai trị, nội dung, lực lượng, phương pháp, giá trị lý luận và thực tiễn
công tác dân vận theo tư tưởng Hồ Chí Minh. Thứ ba, ưu điểm và hạn chế;
nguyên nhân ưu điểm và hạn chế; những vấn đề đặt ra công tác dân vận
trong đồng bào dân tộc Khmer Tây Nam bộ theo tư tưởng Hồ Chí Minh.
Thứ tư, những nhân tố tác động đến công tác dân vận trong đồng bào dân
tộc Khmer Tây Nam bộ. Thứ năm, phương hướng và những giải pháp thực
hiện công tác dân vận trong trong đồng bào dân tộc Khmer Tây Nam bộ
hiện nay theo tư tưởng Hồ Chí Minh.
Chương 2
TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ CƠNG TÁC DÂN VẬN
2.1. MỘT SỐ KHÁI NIỆM LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN

2.1.1. Công tác
“Công tác” là khái niệm được các nhà nghiên cứu, các chuyên gia
ngôn ngữ học định nghĩa khá rõ ràng trong các Từ điển: “công tác” là thực
hiện công việc của nhà nước hay của đoàn thể.
2.1.2. Dân vận
* “Dân vận” theo Từ điển Tiếng Việt
“Dân vận”, là: Tuyên truyền, vận động nhân dân.
* “Dân vận” theo quan niệm của Hồ Chí Minh


9

Dân vận “là vận động tất cả lực lượng của mỗi một người dân
khơng để sót một người dân nào, góp thành lực lượng tồn dân, để thực

hành những cơng việc nên làm, những cơng việc Chính phủ và Đồn thể
đã giao cho".
2.1.3. Khái niệm “Công tác dân vận theo tư tưởng Hồ Chí Minh”
Trong cuốn sách: “350 thuật ngữ Xây dựng Đảng”: Cơng tác dân
vận là “tồn bộ các hoạt động tuyên truyền, nâng cao nhận thức của nhân
dân; thu hút, tập hợp các tầng lớp nhân dân; tổ chức, động viên các phong
trào cách mạng của nhân dân trong việc thực hiện thắng lợi đường lối, chủ
trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, của cấp ủy và chính
quyền địa phương; là q trình nâng cao ý thức trách nhiệm và quyền lợi,
nghĩa vụ công dân trong việc thực hiện chủ trương, đường lối chính sách
của Đảng, Nhà nước”.
Giáo trình Trung cấp lý luận chính trị - Hành chính, Nghiệp vụ cơng
tác Đảng ở cơ sở đã nêu khái niệm công tác dân vận khá rõ ràng: “Cơng
tác dân vận là tồn bộ hoạt động của tổ chức đảng, chính quyền và của các
tổ chức trong hệ thống chính trị nhằm tuyên truyền, vận động, thu hút, tập
hợp mọi tầng lớp nhân dân, tổ chức các phong trào nhân dân thực hiện tốt
đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và để
chăm lo đến lợi ích của nhân dân”.
Trên cơ sở nghiên cứu, tìm hiểu và luận giải một số khái niệm trên,
tác giả nêu lên khái niệm: Công tác dân vận theo tư tưởng Hồ Chí Minh là
hệ thống các quan điểm về vai trò, nội dung, phương pháp tập hợp lực
lượng, nhằm thực hiện đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp
luật Nhà nước, tăng cường khối đại đoàn kết dân tộc và củng cố mối quan
hệ giữa Đáng với nhân dân góp phần vào sự nghiệp giải phóng dân tộc,
chấn hưng đất nước.
2.2. NỘI DUNG TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ CƠNG TÁC
DÂN VẬN

2.2.1. Quan điểm Hồ Chí Minh về vai trị của cơng tác dân vận
Thứ nhất, cơng tác dân vận góp phần quyết định việc thực hiện thắng

lợi đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước


10

Thứ hai, cơng tác dân vận góp phần tăng cường mối quan hệ mật thiết
giữa Đảng, Nhà nước với nhân dân
Thứ ba, cơng tác dân vận góp phần củng cố, tăng cường khối đại đoàn
kết dân tộc
2.2.2. Quan điểm của Hồ Chí Minh về nội dung của cơng tác
dân vận
2.2.2.1. Tuyên truyền, vận động, giác ngộ quần chúng hiểu rõ về
quyền lợi và nghĩa vụ
Thứ nhất, tuyên truyền, giác ngộ quần chúng hiểu rõ về quyền lợi
Thứ hai, tuyên truyền, vận động quần chúng hiểu rõ về nghĩa vụ
2.2.2.2. Phát huy và thực hành dân chủ trong quần chúng trên mọi
lĩnh vực
Công tác dân vận không chỉ phát huy sức mạnh to lớn mà còn phát
huy cả quyền làm chủ của nhân dân.
Tư tưởng dân chủ là cái cốt lõi nhất, bản chất nhất của tư tưởng Hồ
Chí Minh về dân vận.
Hồ Chí Minh ln đánh giá cao về dân chủ và thực hành dân chủ.
Quan niệm của Hồ Chí Minh về dân chủ thật rộng rãi, đầy đủ, không
phân biệt tơn giáo, dân tộc, dịng giống.
Thực hành dân chủ trong đồng bào dân tộc thiểu số gắn với thực hiện
quyền bình đẳng dân tộc.
2.2.2.3. Tổ chức và động viên quần chúng tham gia vào mọi lĩnh
vực đời sống xã hội, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần
Chăm lo phát triển kinh tế đảm bảo lợi ích thiết thực cho nhân dân
luôn là vấn đề cốt lõi trong tư tưởng Hồ Chí Minh.

Theo tư tưởng Hồ Chí Minh, lợi ích vật chất và tinh thần của quần
chúng khơng chỉ được quan tâm mà còn phải được điều hòa. Trong đó,
đồng bào dân tộc thiểu số cần phải được chăm lo, giúp đỡ.
2.2.2.4. Tạo điều kiện để dân chúng kiểm thảo, góp ý, phê bình,
tham gia xây dựng hệ thống chính trị trong sạch, vững mạnh
Góp ý, phê bình là nội dung quan trọng không thể tách rời khỏi quy
trình tổ chức và thực hiện cơng tác dân vận


11

Thực hiện kiểm thảo, góp ý phê bình cần phát huy tốt quyền làm chủ
của đồng bào dân tộc thiểu số, tạo điều kiện để họ tham gia tích cực đóng
góp ý kiến, xây dựng Đảng, Nhà nước trong sạch.
2.2.3. Quan điểm của Hồ Chí Minh về lực lượng tham gia công tác
dân vận
* Đảng lãnh đạo công tác dân vận
* Nhà nước phụ trách công tác dân vận
* Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể nhân dân, làm công tác
dân vận
* Cán bộ làm công tác dân vận
2.2.4. Quan điểm Hồ Chí minh về phương pháp công tác dân vận
Thứ nhất, tuyên truyền, vận động, thuyết phục quần chúng
Thứ hai, tập hợp, tổ chức, lãnh đạo quần chúng
Thứ ba, kiểm tra, giám sát, rút kinh nghiệm
Thứ tư, nêu gương người tốt, việc tốt
2.3. Ý NGHĨA LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ
MINH VỀ CƠNG TÁC DÂN VẬN

2.3.1. Ý nghĩa lý luận

Thứ nhất, tư tưởng Hồ Chí Minh về cơng tác dân vận là sự kế thừa và
phát triển các giá trị truyền thống tốt đẹp của dân tộc, tinh hoa văn hóa nhân
loại và chủ nghĩa Mác - Lênin
Thứ hai, tư tưởng Hồ Chí Minh về công tác dân vận là kim chỉ nam
định hướng cho Đảng, Nhà nước đề ra các chủ trương, đường lối, chính
sách đúng đắn về cơng tác dân vận
2.3.2. Ý nghĩa thực tiễn
Thứ nhất, tư tưởng Hồ Chí Minh về cơng tác dân vận góp phần củng
cố khối đại đoàn kết dân tộc, làm nên những thắng lợi vẻ vang cho cách
mạng Việt Nam
Thứ hai, tư tưởng Hồ Chí Minh về cơng tác dân vận góp phần phát
huy dân chủ xã hội chủ nghĩa


12

Chương 3
CÔNG TÁC DÂN VẬN TRONG ĐỒNG BÀO KHMER
TÂY NAM BỘ THEO TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH THỰC TRẠNG VÀ VẤN ĐỀ ĐẶT RA
3.1. ĐẶC ĐIỂM VÙNG ĐẤT TÂY NAM BỘ VÀ ĐỒNG BÀO DÂN
TỘC KHMER

3.1.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội khu vực Tây Nam bộ
* Điều kiện tự nhiên
Tây Nam bộ nằm trong vùng đất Nam bộ của Việt Nam. Đây là vùng
có khí hậu cận xích đạo, mưa nhiều, nắng nóng, có khí hậu ơn hịa, có hệ
thống sơng ngịi chằng chịt, có lượng nước ngọt dồi dào, thuận lợi cho việc
phát triển ngành nông nghiệp, đặc biệt là phát triển nghề trồng lúa nước và
cây lương thực. Tây Nam bộ cịn có tên gọi là vùng đồng bằng sơng Cửu
Long có diện tích tự nhiên gần 4 triệu ha; gồm 12 tỉnh, 1 thành phố. Vùng

Tây Nam bộ có vị trí chiến lược quan trọng về chính trị, kinh tế, an ninh quốc
phịng, đối ngoại, đặc biệt trong quan hệ với nước láng giềng Campuchia.
* Đời sống kinh tế
Với điều kiện tự nhiên thuận lợi, Tây Nam bộ là vùng đất thích hợp sản
xuất nông nghiệp là chủ yếu, như: trồng các loại cây lương thực, cây công
nghiệp, cây ăn trái và chăn nuôi gia súc, gia cầm; phát triển trồng rừng: với
các loại cây tràm, đước, mắm, bạch đàn, phi lao, sao, dầu… và ni trồng
thủy sản.
* Văn hóa - xã hội
Nam bộ nói chung, Tây Nam bộ nói riêng có đời sống văn hóa rất
phong phú, đa dạng. Do đa dạng về tộc người nên dẫn đến sự đa dạng về
văn hóa.
Cơng tác giáo dục - đào tạo của trong khu vực những năm gần đây đã
đạt được nhiều tiến bộ, đã đào tạo ở nhiều cấp, nhiều trình độ, lĩnh vực, cơ
bản đáp ứng được yêu cầu phát triển kinh tế, xã hội của vùng.
Đây là nơi tồn tại và phát triển nhiều tơn giáo và tín ngưỡng nhất
Việt Nam, như: Phật giáo Đại thừa, Phật giáo Tiểu thừa, Thiên Chúa
giáo, Tin lành,…


13

* Quốc phòng - an ninh
Tây Nam bộ là địa bàn có tầm quan trọng chiến lược về kinh tế, chính
trị, văn hóa, xã hội và quốc phịng, an ninh; là địa bàn đa dân tộc, đa tôn giáo;
nơi các thế lực thù địch tập trung chống phá quyết liệt. Chúng ln ngấm
ngầm thực hiện âm mưu "diễn biến hịa bình", bạo loạn lật đổ, chống phá cách
mạng… Tội phạm về kinh tế, gian lận thương mại, buôn lậu biên giới,… còn
nhiều diễn biến phức tạp.
3.1.2. Đặc điểm đồng bào dân tộc Khmer ở Tây Nam bộ

* Đặc điểm dân cư
Đặc điểm phân bố dân cư của người Khmer là cư trú co cụm, trên đất
giồng, trên đất ruộng, ven theo kênh và các con rạch nhỏ, dọc theo trục lộ
giao thông, dạng vành khăn ven theo chân núi, tùy theo những vùng mơi sinh
khác nhau mà có những hình thức cư trú khác nhau phù hợp với môi trường;
mật độ dân số tăng nhanh và không đồng đều với các loại hình cư trú.
* Đặc điểm kinh tế
Kinh tế chủ yếu của đồng bào Khmer Tây Nam bộ là canh tác lúa
nước, trồng các loại hoa màu như hành, tỏi, rau, đậu,… Ngồi ra đồng bào
Khmer cịn làm một số nghề khác như: sản xuất đồ gốm, dệt vải, làm đường
thốt nốt; đan lát và chế tạo ra các đồ dùng bằng tre, mây, như: thúng, rổ rá,
bàn ghế, nông cụ phục vụ đời sống và lao động, sản xuất.
* Đặc điểm văn hóa
Văn hóa của đồng bào Khmer vùng Tây Nam bộ là nền văn hóa của cư
dân nông nghiệp canh tác lúa nước cổ truyền. Các loại hình văn hóa của
đồng bào dân tộc Khmer đa dạng, phong phú và đậm đà bản sắc dân tộc. Có
thể nói, ngơi chùa của Phật giáo Tiểu thừa Khmer giữ vị trí quan trọng, thiết
yếu, là linh hồn, là nơi hội tụ mọi giá trị văn hóa của người Khmer.
* Đặc điểm xã hội
“Phum”, “srok” là những đơn vị cư trú cổ truyền của đồng bào dân tộc
Khmer. Trong đó, phum bao gồm nhiều hộ gia đình có quan hệ huyết thống
và quan hệ hôn nhân cùng cư trú. Một số nơi phum có một vài gia đình
khơng có quan hệ huyết thống hay có cả gia đình người Kinh, người Hoa
cùng cư trú. Hiện nay tên gọi “phum”, “srok” cũng như hệ thống quản lý,
điều hành xã hội theo kiểu truyền thống trong trong đồng bào dân tộc


14

Khmer Tây Nam bộ khơng cịn tồn tại. Ban quản trị srok, mê srok, mê

phum cũng dần mất hết vai trị hoặc trở thành nhân viên trong bộ máy hành
chính xã, ấp trong các tỉnh, khu vực Tây Nam bộ.
* Đặc điểm tôn giáo
Đồng bào dân tộc Khmer Tây Nam bộ mang đặc điểm kép: Vừa là
đối tượng dân tộc vừa là đối tượng tơn giáo. Chính vì vậy, cơng tác vận
động đồng bào phải giải quyết đồng thời chính sách dân tộc và chính sách
tơn giáo, tín ngưỡng. Đặc biệt, đồng bào Khmer Tây Nam bộ thiên về đời
sống tinh thần, cho nên chùa có vai trị quan trọng, có tính chất quyết định
trong đời sống của họ.
* Nguồn gốc dân tộc
Đồng bào dân tộc Khmer Tây Nam bộ có mối quan hệ mật thiết với
người Campuchia. Mối quan hệ này xuất phát từ nhiều yếu tố khác nhau,
như: địa lý, lịch sử, văn hóa, tơn giáo… Tuy nhiên, thực tế là đồng bào
Khmer Tây Nam bộ có lịch sử nguồn gốc từ người Campuchia nên họ có
cùng tiếng nói, chữ viết, văn hóa, tơn giáo. Đây là yếu tố hết sức nhạy cảm.
Vì vậy, cơng tác dân vận trong đồng bào dân tộc Khmer Tây Nam bộ không
thể bỏ qua đặc điểm này.
* Truyền thống đấu tranh, cách mạng của ĐBDT Khmer TNB
Trong hai cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp và đế quốc Mỹ của
nhân dân ta, đồng bào dân tộc Khmer Tây Nam bộ cùng với các dân tộc anh
em đoàn kết, đấu tranh giành tự do, độc lập, thống nhất nước nhà. Có thể nói,
những thành quả có được trong hai cuộc chiến tranh khơng chỉ nói lên vai trị
và khả năng cách mạng to lớn của ĐBDT Khmer mà cịn khẳng định truyền
thống đồn kết giữa các dân tộc trên mảnh đất cực nam của Tổ quốc. Nhiều
đồng bào, chiến sĩ, đảng viên Khmer Tây Nam bộ đã cống hiến to lớn cho sự
nghiệp cách mạng, nhiều tấm gương người Khmer anh dũng hy sinh, kể cả
sư sãi đã tích cực tham gia đơng đảo, nhiều cuộc đấu tranh diễn ra dưới hình
thức tơn giáo. Đây là những truyền thống quý báu, đáng ghi nhận để Đảng,
Nhà nước ta tiếp tục vận động, phát huy. Đồng thời, là những bài học lịch sử
ý nghĩa để ĐBDT Khmer TNB nâng cao ý thức, trách nhiệm đối với đất

nước trong giai đoạn mới.


15

3.2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC DÂN VẬN TRONG ĐỒNG BÀO
DÂN TỘC KHMER TÂY NAM BỘ THEO TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH

3.2.1. Thành tựu và nguyên nhân
3.2.1.1. Thành tựu
Thứ nhất, đồng bào dân tộc Khmer Tây Nam bộ ngày càng nhận thức
rõ hơn về quyền lợi và nghĩa vụ của mình
Đa số đồng bào dân tộc Khmer Tây Nam bộ nhận thức, giác ngộ về
trách nhiệm công dân rõ ràng về quyền lợi và nghĩa vụ của đồng bào dân
tộc Khmer Tây Nam bộ được nâng lên rõ rệt.
Các cấp ủy đảng, chính quyền Tây Nam bộ thường xuyên đổi mới
phương thức vận động.
Đồng bào dân tộc Khmer Tây Nam bộ nhận thức rõ ràng quyền lợi từ
những chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước.
Công tác tuyên truyền, giác ngộ làm chuyển biến tư tưởng, hành
động trong đồng bào dân tộc Khmer.
Công tác tuyên truyền đã nâng cao chất lượng hoạt động của Hội
đoàn kết sư sãi yêu nước, thực hiện vai trò phối hợp chặt chẽ với Mặt trận
Tổ quốc và các đồn thể chính trị - xã hội.
Thứ hai, dân chủ cơ sở trong đồng bào dân tộc Khmer Tây Nam bộ
được phát huy trên mọi lĩnh vực
Vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh về thực hành dân chủ trong công tác
vận động đồng bào Khmer Tây Nam bộ những năm gần đây đã đạt được
những kết quả đáng kể.
Phát huy quyền làm chủ của đồng bào dân tộc Khmer không chỉ ở

việc bàn bạc, đề đạt ý kiến mà quan trọng hơn cả là khâu tổ chức thi hành
phải thật sự dân chủ.
Các cấp ủy đảng, chính quyền đã có nhiều hình thức để đồng bào
Khmer được thực hiện quyền dân chủ, bày tỏ nguyện vọng, thái độ,
chính kiến.
Các cấp ủy đảng và chính quyền ở các địa phương Tây Nam bộ đã
quan tâm tới công tác quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng cán bộ dân tộc thiểu
số nói chung, cán bộ dân tộc Khmer nói riêng.


16

Các cấp ủy luôn quan tâm chỉ đạo đổi mới nội dung, phương thức hoạt
động hệ thống chính trị vùng có đơng đồng bào dân tộc, tơn giáo.
Thứ ba, tập trung phát triển kinh tế - xã hội, từng bước nâng cao đời
sống vật chất và tinh thần trong đồng bào dân tộc Khmer Tây Nam bộ
Đời sống của đồng bào Khmer Tây Nam bộ không chỉ được cải thiện
trong lao động, sản xuất, kinh doanh mà kể cả các lĩnh vực khác, như: y tế,
văn hóa, giáo dục. Đặc biệt, giữ gìn chữ viết, tiếng nói của đồng bào dân
tộc thiểu số, các cấp ủy Đảng, chính quyền địa phương Tây Nam bộ đặc
biệt quan tâm, tạo điều kiện duy trì tiếng nói, chữ viết trong đồng bào dân
tộc Khmer.
Thứ tư, tạo điều kiện, khuyến khích đồng bào dân tộc Khmer tham gia
vào kiểm tra, giám sát
Quyền làm chủ của đồng bào Khmer cịn được phát huy thơng qua
việc tổ chức, động viên đồng bào tham gia và giám sát những điều “dân
biết, dân bàn”.
Các cấp ủy đảng, chính quyền Tây Nam bộ đã tạo điều kiện thuận lợi
để đồng bào dân tộc Khmer tham gia tích cực vào việc kiểm tra, giám sát,
đóng góp ý kiến đối với sự lãnh đạo của các cấp ủy Đảng, chính quyền và

phẩm chất, đạo đức, lối sống của cán bộ, đảng viên.
Đặc biệt, tạo điều kiện để đồng bào dân tộc Khmer tham gia giám sát,
kịp thời phát hiện, những âm mưu, thủ đoạn hoạt động chống phá của các
phần tử xấu lợi dụng vấn đề dân tộc, tôn giáo, dân chủ, nhân quyền kích
động gây chia rẽ khối đại đồn kết toàn dân tộc,...
3.2.1.2. Nguyên nhân của thành tựu
Thứ nhất, các cấp ủy đảng, chính quyền, Mặt trận Tổ quốc và đoàn thể
tổ chức triển khai, thực hiện, kịp thời sơ kết, tổng kết đánh giá việc thực
hiện các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước.
Thứ hai, cơng tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục đồng bào dân tộc
Khmer Tây Nam bộ được đa dạng hóa về hình thức, có trọng tâm, trọng
điểm, lựa chọn nội dung pháp luật gần gũi, liên quan mật thiết đời sống,
sinh hoạt của đồng bào, góp phần đưa pháp luật vào đời sống, phục vụ
nhiệm vụ chính trị của địa phương.


17

Thứ ba, phần lớn đồng bào Khmer Tây Nam bộ luôn tin tưởng tuyệt
đối vào sự lãnh đạo của các cấp ủy đảng, sự quản lý, điều hành của chính
quyền địa phương và vai trò gắn kết của Mặt trận và các đồn thể.
Thứ tư, trong q trình thực hiện đã phát huy mạnh mẽ truyền thống
yêu nước, tinh thần đoàn kết, tương trợ, giúp đỡ lẫn nhau giữa các dân tộc;
Thứ năm, số lượng cán bộ, đảng viên dân tộc Khmer ở các cấp trong
hệ thống chính trị khơng ngừng tăng; trình độ các mặt của cán bộ, đảng viên
có những thay đổi sâu sắc; năng lực lãnh đạo, quản lý của đội ngũ cán bộ
dân tộc Khmer ngày một nâng lên.
Thứ sáu, thành tựu của sự đổi mới với sự phát triển của khoa học công nghệ và hội nhập quốc tế góp phần quan trọng vào quá trình đổi mới
vùng đồng bào dân tộc Khmer Tây Nam bộ.
3.2.2. Hạn chế và nguyên nhân

3.2.2.1. Hạn chế
Thứ nhất, công tác tuyên truyền, quán triệt hiệu quả chưa cao; một bộ
phận đồng bào dân tộc Khmer chưa ý thức được quyền lợi và nghĩa vụ của
mình trong cơng cuộc đổi mới hiện nay
Thứ hai, chưa phát huy tốt dân chủ trong đồng bào dân tộc Khmer;
quyền làm chủ của đồng bào Khmer đơi lúc chưa được thực hành đầy đủ,
cịn bị vi phạm
Thứ ba, đời sống vật chất và tinh thần của đồng bào Khmer Tây Nam
bộ được nâng lên nhưng chưa đáng kể, chưa đáp ứng nhu cầu thực tế
Thứ tư, cơng tác kiểm tra, giám sát cịn lỏng lẻo; việc tạo điều kiện để
đồng bào Khmer tham gia góp ý, phê bình, xây dựng hệ thống chính trị cịn
mang tính hình thức
3.2.2.2. Ngun nhân của hạn chế
Thứ nhất, việc thực hiện các chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà
nước về “công tác ở vùng đồng bào dân tộc Khmer” chưa được thể chế hóa
tồn diện, dẫn đến việc thực hiện có lúc, có nơi chưa nhất quán.
Thứ hai, kết cấu hạ tầng ở vùng đồng bào dân tộc Khmer Tây Nam bộ
còn hạn chế so với yêu cầu phát triển; phần lớn đồng bào Khmer Tây Nam
bộ sống chủ yếu ở vùng sâu, vùng xa nên khó khăn


18

Thứ ba, công tác tuyên tuyền trong đồng bào dân tộc Khmer Tây
Nam bộ chưa thật sự đi vào chiều sâu.
Thứ tư, một bộ phận cán bộ Đảng viên nhất là ở cấp ủy, chính quyền
cơ sở nhận thức chưa sâu sắc về vai trị quan trọng của người có uy tín; mối
quan hệ giữa cấp ủy, chính quyền, các tổ chức Đồn thể ở địa phương với
người có uy tín chưa chặt chẽ.
Thứ năm, các thế lực phản động, thù địch ln tìm đủ mọi cách để

chống phá quyết liệt Đảng và Nhà nước Việt Nam trên nhiều mặt.
Thứ sáu, thời kỳ mở cửa hội nhập quốc tế và mặt trái của nền kinh tế
thị trường đã tác động khơng nhỏ đến đời sống văn hóa của đồng bào dân
tộc Khmer Tây Nam bộ.
3.3. MỘT SỐ VẤN ĐỀ ĐẶT RA TRONG CÔNG TÁC DÂN VẬN
ĐỒNG BÀO KHMER TÂY NAM BỘ

3.3.1. Vấn đề về đảm bảo an sinh xã hội, xóa đói giảm nghèo, nâng
cao đời sống của đồng bào dân tộc Khmer Tây Nam bộ trong nền kinh
tế thị trường
Thực tế cho thấy đời sống đồng bào dân tộc Khmer được cải thiện so
với trước; thốt nghèo nhưng khơng bền vững, tỷ lệ hộ nghèo, cận nghèo và
tái nghèo trong đồng bào dân tộc Khmer Tây Nam bộ còn cao so với tổng
số hộ nghèo trong khu vực.
3.3.2. Vấn đề bảo tồn, phát huy các giá trị văn hóa, nâng cao dân
trí đồng bào dân tộc Khmer Tây Nam bộ trong điều kiện mở cửa hội
nhập quốc tế
Hội nhập quốc tế đã làm ảnh hưởng đến đời sống văn hóa tinh thần
của đồng bào Khmer Tây Nam bộ. Việc giữ gìn, bảo tồn chữ viết Khmer
gặp nhiều khó khăn. Một số lễ hội bị biến tướng; một số sắc thái văn hóa cổ
truyền chưa được khơi phục hoặc khơi phục chưa tương xứng, mới chỉ chú
trọng đến hình thức mà chưa phát huy giá trị giáo dục…
3.3.3. Vấn đề dân tộc, tôn giáo trong đồng bào dân tộc Khmer
Tây Nam bộ dưới tác động “diễn biến hịa bình” của các thế lực
thù địch
Dân tộc và tôn giáo trong đồng bào Khmer Tây Nam bộ là hai lĩnh
vực nhạy cảm, dễ bị các thế lực thù địch lợi dụng, lối kéo, kích động.


19


3.3.4. Về mối quan hệ giữa yêu cầu “nêu gương” của cán bộ với
tình trạng suy thối tư tưởng, chính trị, đạo đức, lối sống của một bộ
phận không nhỏ cán bộ, đảng viên hiện nay
Mặt trái của nền kinh tế thị trường đã tác động mạnh mẽ, hàng ngày
hàng giờ, trước hết là sự phân hóa giàu nghèo trong Đảng và trong xã hội,
sự phân hóa giữa thành thị và nơng thơn, nhất là sự tha hóa về chính trị, tư
tưởng, đạo đức và lối sống đối với một bộ phận không nhỏ cán bộ, đảng
viên là đáng “báo động”. Đồng nghĩa với việc vai trò nêu gương của cán bộ,
đảng viên ở một số nơi đã không được giữ vững, lòng tin của đồng bào,
quần chúng bị xối mịn.

Chương 4
PHƯƠNG HƯỚNG, GIẢI PHÁP THỰC HIỆN CƠNG TÁC DÂN VẬN
TRONG ĐỒNG BÀO DÂN TỘC KHMER TÂY NAM BỘ HIỆN NAY
THEO TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH
4.1. NHỮNG NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN CÔNG TÁC DÂN VẬN
TRONG ĐỒNG BÀO KHMER TÂY NAM BỘ

4.1.1. Những thuận lợi và khó khăn của tình hình thế giới và
khu vực
Xu thế tồn cầu hóa và tác động tiêu cực của nó.
Cuộc cách mạng cơng nghiệp tiếp tục phát triển mạnh mẽ
Kinh tế thế giới vẫn cịn nhiều khó khăn, bất ổn.
4.1.2. Những thuận lợi và khó khăn của tình hình trong nước
Vị thế của Việt Nam không ngừng được nâng cao trên trường quốc tế.
Các thành tựu to lớn, quan trọng qua hơn 30 năm đổi mới của
đất nước
Đảng ta đã lãnh đạo có hiệu quả việc thực hiện đường lối ngoại giao
Hồ Chí Minh.



20

Tây Nam bộ là vùng có lợi thế nhất so với cả nước về tài nguyên đất,
tài nguyên nước, có nguồn lao động dồi dào và thị trường tiêu thụ hàng hóa
lớn để phát triển kinh tế.
Những biến đổi mạnh mẽ cơ cấu giai cấp - xã hội ngày càng đa dạng,
phức tạp hơn về lợi ích kinh tế, sự chênh lệch về trình độ phát triển giữa các
vùng, miền.
Tình trạng một bộ phận cán bộ, đảng viên thiếu gương mẫu, nói khơng
đi đơi với làm, nhiều chủ trương đúng đắn của Đảng chậm đi vào cuộc sống,
nhiều khuyết điểm chậm được khắc phục, thậm chí cịn trầm trọng thêm.
Diễn biến hồ bình ln được các thế lực thù địch coi là chiến lược
trọng yếu nhằm xóa bỏ chủ nghĩa xã hội.
Tình hình khiếu kiện, khiếu nại đơng người, vượt cấp ở một số địa
phương vẫn còn tồn tại, chưa được giải quyết dứt điểm.
4.2. PHƯƠNG HƯỚNG CÔNG TÁC DÂN VẬN TRONG ĐỒNG BÀO
DÂN TỘC KHMER TÂY NAM BỘ HIỆN NAY

Thứ nhất, các cấp ủy, tổ chức đảng, chính quyền tiếp tục tuyên truyền,
quán triệt và thực hiện tốt chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp
luật của Nhà nước đối với đồng bào dân tộc Khmer.
Thứ hai, tập trung hỗ trợ phát triển kinh tế vùng đồng bao dân tộc, thực
hiện tốt chính sách an sinh xã hội, chương trình mục tiêu quốc gia giảm
nghèo bền vững.
Thứ ba, về phát triển văn hóa xã hội trong đồng bào dân tộc Khmer
Thứ tư, tăng cường công tác vận động, tuyên truyền đường lối, chủ
trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về tôn giáo.
Thứ năm, thực hiện tốt cơng tác cán bộ trong hệ thống chính trị vùng

đồng bào dân tộc Khmer.
Thứ sáu, làm tốt công tác vận động, nắm chắc tình hình nhân dân.
Thứ bảy, quán triệt, cụ thể hóa, thực hiện Chỉ thị; Đảng đồn Quốc hội,
Ban Cán sự đảng Chính phủ lãnh đạo việc bổ sung, hồn thiện chính sách
phát triển vùng đồng bào dân tộc Khmer trong tình hình mới.


21

4.3. GIẢI PHÁP THỰC HIỆN CÔNG TÁC DÂN VẬN TRONG
ĐỒNG BÀO DÂN TỘC KHMER TÂY NAM BỘ HIỆN NAY THEO TƯ
TƯỞNG HỒ CHÍ MINH

4.3.1. Nâng cao ý thức trách nhiệm của hệ thống chính trị và
đồng bào dân tộc Khmer trong công cuộc xây dựng, bảo vệ đất nước
hiện nay
Trước hết phải xác định công tác dân vận ở trong đồng bào dân tộc
Khmer Tây Nam bộ là nhiệm vụ rất quan trọng, thường xuyên, là trách
nhiệm của cấp ủy, chính quyền và tồn xã hội.
Các cấp ủy, tổ chức đảng vùng đồng bào dân tộc Khmer Tây Nam bộ
phải thường xuyên đổi mới công tác lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện công tác
dân vận.
Cấp ủy đảng quan tâm, chỉ đạo sâu sát công tác quy hoạch, bồi dưỡng,
đào tạo đội ngũ cán bộ dân tộc Khmer các cấp,
Đối với chính quyền địa phương, cần thể chế hóa kịp thời các quan
điểm, chủ trương của Đảng về công tác dân vận ở vùng đồng bào dân tộc
Khmer; tiếp tục rà soát, bổ sung, sửa đổi những bất cập của hệ thống chính
sách dân tộc phù hợp với đặc điểm tự nhiên và xã hội của từng vùng trong
khu vực.
Quy chế dân chủ ở cơ sở phải được thực hiện công khai, minh bạch

Củng cố vai trị của cơng tác Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể trong
tuyên truyền, giáo dục, động viên và tổ chức hướng dẫn đồng bào dân tộc
Khmer Tây Nam bộ.
Trước xu thế phát triển của thời đại, để có được mơi trường phù hợp,
thuận lợi sinh hoạt, lao động, sản xuất đòi hỏi đồng bào Khmer Tây Nam bộ
phải đổi mới tư duy nhận thức, phải ý thức được vai trò, trách nhiệm của bản
thân đối với xã hội.
4.3.2. Tập trung phát triển kinh tế - xã hội, nâng cao đời sống vật
chất tinh thần đồng bào dân tộc Khmer Tây Nam bộ
Công tác dân vận trong đồng bào dân tộc Khmer Tây Nam bộ cần thực
hiện tốt chính sách phát triển kinh tế - xã hội, văn hóa, an ninh quốc phịng,..
với mục tiêu thiết thực là nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho đồng
bào dân tộc, trên cơ sở quán triệt sâu sắc quan điểm của Hồ Chí Minh.


22

Đẩy mạnh công tác vận động đồng bào dân tộc Khmer Tây Nam bộ
phát triển kinh tế, xóa đói giảm nghèo, nâng cao đời sống vật chất, đảm
bảo an sinh xã hội
Đảm bảo chính sách phát triển văn, hố giáo dục trong vùng đồng bào
dân tộc Khmer Tây Nam bộ
Thực hiện tốt các chính sách dân tộc và chính sách tôn giáo trong đồng
dân tộc Khmer Tây Nam bộ
Đảm bảo quốc phòng an ninh trong đồng bào dân tộc Khmer Tây
Nam bộ.
4.3.3. Đổi mới nội dung, phương thức tuyên truyền, vận động đồng
bào dân tộc Khmer Tây Nam bộ phù hợp với bối cảnh hiện nay
Trước hết về nội dung công tác dân vận trong đồng bào dân tộc Khmer
Tây Nam bộ cần chú trọng đổi mới một số nội dung cơ bản liên quan trực

tiếp đến nhu cầu, lợi ích của đồng bào.
Các cấp uỷ Đảng, Chính quyền, Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể cần
tăng cường hơn nữa cơng tác tun truyền về các chủ trương, chính sách của
Đảng, Nhà nước về dân tộc Khmer, đặc biệt là giáo dục ý thức bảo vệ an
ninh Tổ quốc, cảnh giác với các âm mưu thủ đoạn của các thế lực thù địch
trong đồng bào dân tộc Khmer Tây Nam bộ..
Cán bộ, đảng viên làm công tác vận động đồng bào Khmer Tây Nam
bộ phải nghiên cứu, học tập, đổi mới phương pháp vận động, tuyên truyền.
4.3.4. Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát; coi trọng công tác
sơ, tổng kết, rút kinh nghiệm trong vận động đồng bào dân tộc Khmer
Trước hết các cấp ủy đảng, chính quyền, Mặt trận và đoàn thể các cấp
cần thực hiện nghiêm túc và thường xuyên công tác kiểm tra, thanh tra, giám
sát, sơ kết, tổng kết, rút kinh nghiệm.
Để công tác kiểm tra, giám sát đạt hiệu quả, các cấp ủy đảng, chính
quyền phải cụ thể hóa phương châm: “dựa vào dân”, “gắn bó với nhân dân”
để xây dựng Đảng, chính quyền trong sạch, vững mạnh.
Tăng cường sự phối hợp với các tổ chức thành viên của Mặt trận, các
cơ quan báo chí, tổ chức giám sát hoạt động của cơ quan nhà nước, đại biểu


23

dân cử và cán bộ viên chức nhà nước; phải xây dựng và ban hành các quy
chế, quy định về giám sát và phản biện xã hội của Mặt trận Tổ quốc, các
đồn thể chính trị - xã hội
Kịp thời sơ kết, tổng kết, rút kinh nghiệm, đánh giá đúng thực trạng
công tác dân vận trong đồng bào dân tộc Khmer
Thực hiện tổng kết, rút kinh nghiệm chặt chẽ, có hiệu quả là dịp để các
cá nhân, tổ chức tự kiểm điểm, soi rọi lại tinh thần, thái độ phục vụ nhân dân;
mức độ phát huy quyền làm chủ của đồng bào dân tộc Khmer thời gian qua.

4.3.5. Thực hiện tốt cơng tác cán bộ và phát huy vai trị người có uy
tín trong đồng bào dân tộc Khmer Tây Nam bộ
Nâng cao chất lượng đội ngũ công tác vùng đồng bào dân tộc Khmer
Tây Nam bộ
Quan tâm đội ngũ người có uy tín trong đồng bào dân tộc Khmer Tây
Nam bộ
KẾT LUẬN
Công tác dân vận theo tư tưởng Hồ Chí Minh là sự tiếp thu, vận dụng
sáng tạo quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin về vai trò của quần chúng,
đồng thời, kế thừa những quan điểm truyền thống của dân tộc, đề cao sức
mạnh, vai trò to lớn của nhân dân trong suốt quá trình đấu tranh dựng nước
và giữ nước.
Tư tưởng Hồ Chí Minh về dân vận là một hệ thống những luận điểm,
về vai trò, nội dung, phương pháp, tập hợp và tổ chức lực lượng cách mạng
nhằm phát huy đến mức cao nhất sức mạnh của toàn dân tộc và sức mạnh
thời đại trong sự nghiệp đấu tranh vì độc lập dân tộc, dân chủ và chủ nghĩa
xã hội. Tư tưởng của Hồ Chí Minh về dân vận là “kim chỉ nam” soi đường
cho Đảng, Nhà nước, Mặt trận và các đoàn thể nhân dân ta vận động, tập
hợp quần chúng, lãnh đạo và phát huy sức mạnh của quần chúng trong, tăng
cường khối đại đoàn kết dân tộc thực hiện thắng lợi các chủ trương, chính
sách của Đảng, Nhà nước ở các giai đoạn cách mạng khác nhau.


×