Tải bản đầy đủ (.pdf) (32 trang)

Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Khoa học Giáo dục: Phát triển năng lực từ ngữ cho học sinh tiểu học Jrai trong dạy học Tiếng Việt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.76 MB, 32 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI

HỒ TRẦN NGỌC OANH

PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC TỪ NGỮ CHO HỌC SINH
TIỂU HỌC JRAI TRONG DẠY HỌC TIẾNG VIỆT
Chuyên ngành: Lí luận và PPDH bộ mơn Văn – Tiếng Việt
Mã số: 9.14.01.11

TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

HÀ NỘI – 2020

CƠNG TRÌNH ĐƯỢC HỒN THÀNH TẠI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI


HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. NGUYỄN QUANG NINH

Phản biện 1: PGS.TS Nguyễn Huy Quang
Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2
Phản biện 2: PGS.TS Nguyễn Thị Hồng Vân
Viện Khoa học Giáo dục Việt Nam
Phản biện 3: PGS.TS Lê Thị Lan Anh
Trường Đại học Sư phạm Hà Nội

Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án cấp Trường họp tại
Trường Đại học Sư phạm Hà Nội vào hồi …..giờ … ngày … tháng… năm 2020


Có thể tìm hiểu luận án tại thư viện:
Thư viện Quốc Gia, Hà Nội
hoặc Thư viện Trường Đại học Sư phạm Hà Nội


MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
1.1. Vai trị của việc phát triển năng lực ngôn ngữ cho học sinh
Tiếng Việt là tiếng mẹ đẻ của học sinh (HS) người Việt, là ngôn ngữ (NN) thứ
hai của HS người dân tộc thiểu số (DTTS) ở Việt Nam và là công cụ để giao tiếp tư
duy trong nhà trường. Đối với HS DTTS, những tri thức và kĩ năng tiếng Việt là hoàn
toàn mới và việc tiếp thu vận dụng những kiến thức, kĩ năng gặp nhiều khó khăn bởi
tiếng mẹ đẻ (TMĐ) của các em và tiếng Việt là hai NN khác nhau. Việc DH tiếng Việt
nói chung và nâng cao phát triển NL NN nói riêng cho HS DTTS vốn là bài tốn khó
cần tìm lời giải trong cả một hành trình dài và mang tính cấp thiết trong bối cảnh đổi
mới giáo dục phổ thông Việt Nam hiện nay.
1.2. Ý nghĩa của NL từ ngữ đối với việc học tập và sử dụng tiếng Việt
Từ ngữ là một công cụ quan trọng đối với người học NN thứ 2 bởi vì nếu vốn từ
ngữ hạn chế sẽ cản trở việc giao tiếp thành công. HS DTTS trước khi bắt đầu học lớp
một có vốn từ vựng tiếng Việt rất hạn chế và ln bị chìm ở dạng tiềm năng vì các em
khơng có cơ hội được thực hành giao tiếp. Bên cạnh đó, việc HS DTTS học cùng một
chương trình sách giáo khoa (SGK), cùng một phương pháp (PP) dạy học và được đánh
giá cùng yêu cầu cần đạt như với HS có TMĐ là tiếng Việt cũng là rào cản đáng kể ảnh
hưởng tới chất lượng học tập Tiếng Việt và năng lực giao tiếp tiếng Việt của HS DTTS.
Do vậy, việc tìm hiểu thực trạng về NL từ ngữ của HS dân tộc ở bậc TH và nghiên cứu
tìm cách khắc phục nhằm nâng cao NL từ ngữ; từ đó tìm ra các biện pháp nhằm nâng
cao chất lượng DH tiếng Việt và khả năng giao tiếng tiếng Việt tự nhiên cho HS DTTS
là điều cần thiết.
1.3. Thực tế NL từ ngữ của HS Jrai
Trong quá trình học tập và sử dụng tiếng Việt, HS DTTS Jrai ln chịu ảnh

hưởng bởi thói quen sử dụng TMĐ; việc phát âm, dùng từ đặt câu tiếng Việt của các
em còn bị chi phối rất nhiều bởi TMĐ và gặp nhiều khó khăn bởi những “rào cản” do
sự khác nhau về đặc điểm giữa hai NN mang lại.
Chính vì những lẽ trên mà chúng tôi chọn đề tài “Phát triển năng lực từ ngữ cho
học sinh tiểu học Jrai trong dạy học Tiếng Việt” để nghiên cứu.
2. Mục đích nghiên cứu
Căn cứ kết quả khảo sát được về thực trạng DH Tiếng Việt và NL từ ngữ của
HS Jrai tại Ia Grai - Gia Lai, luận án được thực hiện với mục đích đề xuất các giải pháp
nhằm phát triển NL từ ngữ của HS Jrai (thông qua các chủ đề DH, hệ thống BT rèn


luyện và những biện pháp hỗ trợ khác) từ đó nâng cao chất lượng học tập môn Tiếng
Việt và phát triển NL giao tiếp tiếng Việt cho HS tiểu học Jrai.
3. Đối tượng, khách thể và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu của luận án là NL từ ngữ tiếng Việt của HS TH Jrai.
3.2. Khách thể nghiên cứu: nghiên cứu việc DH Tiếng Việt cho HS TH Jrai tại
một số trường TH (Trường TH Lý Tự Trọng, Trường TH Nguyễn Bá Ngọc, Trường
TH Ngô Mây, Trường TH Bùi Thị Xuân) ở huyện Ia Grai, Gia Lai.
3.3. Phạm vi nghiên cứu: chúng tôi tập trung nghiên cứu phát triển NL từ ngữ
tiếng Việt thông qua việc xây dựng các chủ đề DH và hệ thống BT rèn luyện để phát
triển NL từ ngữ cho HS TH Jrai. Trong giới hạn của luận án, chúng tôi tập trung nghiên
cứu phát triển NL từ ngữ tiếng Việt cho HS Jrai lớp 5.
4. Giả thuyết khoa học
Nếu các chủ đề DH, BT rèn luyện nâng cao NL từ ngữ cho HS DTTS được xây
dựng thành công; nếu luận án đề xuất được các giải pháp phát triển NL từ ngữ HS phù
hợp với đặc điểm của việc DH cho HS DTTS, phù hợp với đặc điểm tâm lí lứa tuổi,
đặc điểm vùng miền trong việc rèn luyện phát triển NL từ ngữ tiếng Việt cho HS TH
Jrai, thì chắc chắn việc hình thành và phát triển NL từ ngữ nói riêng và NL sử dụng
tiếng Việt trong thực tế giao tiếp của HS Jrai sẽ được rút ngắn thời gian, chất lượng và
hiệu quả giao tiếp tiếng Việt sẽ được nâng cao hơn từ đó có thể đáp ứng được mục tiêu

giáo dục mà chương trình GDPT tổng thể đề ra.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt được mục đích trên, luận án có nhiệm vụ:
(1) Nghiên cứu các vấn đề lí luận về từ ngữ và lí luận DH Tiếng Việt như là NN
thứ hai cho HS DTTS; (2) Khảo sát, đánh giá thực tiễn DH Tiếng Việt cho HS DTTS
Jrai và đánh giá NL từ ngữ tiếng Việt của HS TH Jrai ở Gia Lai hiện nay; lí giải nguyên
nhân và phân tích những khó khăn mà HS TH Jrai gặp phải trong quá trình học tiếng
Việt; (3) Tổ chức phát triển NL từ ngữ tiếng Việt thông qua việc xây dựng hệ thống
BT rèn luyện và chủ đề DH dành cho HS Jrai và đề xuất một số biện pháp hỗ trợ khác
cho HS TH Jrai để đáp ứng kịp nhu cầu đổi mới hiện nay và góp phần chuẩn bị cho
giáo viên (GV) đón nhận chương trình (CT) Tiếng Việt - Ngữ văn mới một cách thuận
tiện; (4) Tổ chức thực nghiệm sư phạm để khẳng định chắc chắn các kết luận đã được
rút ra trước đó và có những điều chỉnh, thay đổi cho phù hợp với tình hình giảng dạy
thực tiễn.
6. Phương pháp nghiên cứu: PP phân tích - tổng hợp; PP điều tra - khảo sát; PP


thực nghiệm sư phạm; PP đối chiếu ngôn ngữ; PP thống kê, xử lí số liệu và phân loại.
7. Đóng góp của luận án
7.1. Đóng góp về lí luận
Tổng hợp, phân tích, hệ thống hố các quan điểm DH tiếng Việt như là NN thứ
hai; định nghĩa NL từ ngữ, xác định vị trí NL từ ngữ (một trong những NL thành phần
của NL NN) và xác định các NL thành phần của NL từ ngữ.
7.2. Đóng góp về thực tiễn
1) Nêu bật được thực tiễn DH tiếng Việt hiện nay ở mơi trường giáo dục đặc thù
có HS DTTS; tìm ra được nguyên nhân dẫn đến chất lượng học tập Tiếng Việt của HS
Jrai chưa cao và phân tích, lí giải những khó khăn hiện nay của HS và GV ở Gia Lai
hiện nay. 2) Xây dựng hệ thống BT rèn luyện, thiết kế nội dung DH và đề xuất một số
biện pháp hỗ trợ việc phát triển NL từ ngữ cho HS theo định hướng đổi mới. 3) Phân
tích kết quả thực nghiệm với đối tượng HS lớp 5 người Jrai tại một số trường TH tại Ia

Grai, Gia Lai; đánh giá mức độ phù hợp của những giải pháp đã đề xuất, điều chỉnh
những điểm chưa hợp lí; từ đó vận dụng trong DH tiếng Việt cho HS DTTS nói chung.
8. Cấu trúc của luận án
Ngồi phần Mở đầu và Kết luận, Luận án gồm 4 chương:
Chương 1. Tổng quan tình hình nghiên cứu về phát triển năng lực từ ngữ cho
học sinh tiểu học dân tộc thiểu số trong dạy học Tiếng Việt.
Chương 2. Cơ sở lí luận và thực tiễn của việc phát triển năng lực từ ngữ cho học
sinh tiểu học Jrai trong dạy học Tiếng Việt.
Chương 3. Giải pháp phát triển năng lực từ ngữ cho học sinh tiểu học Jrai trong
môn Tiếng Việt.
Chương 4. Thực nghiệm sư phạm phát triển năng lực từ ngữ trong dạy học Tiếng
Việt cho học sinh tiểu học Jrai
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VỀ PHÁT
TRIỂN NĂNG LỰC TỪ NGỮ CHO HỌC SINH TIỂU HỌC DÂN TỘC THIỂU
SỐ TRONG DẠY HỌC TIẾNG VIỆT
1.1. Những nghiên cứu về phát triển năng lực ngôn ngữ
1.1.1. Những nghiên cứu về phát triển năng lực
1.1.1.1. Những nghiên cứu về phát triển
1.1.1.2. Những nghiên cứu về năng lực
1.1.1.3. Những nghiên cứu về phát triển năng lực người học
1.1.2. Những nghiên cứu về năng lực ngôn ngữ
1.1.2.1. Khái niệm năng lực ngôn ngữ


1.1.2.2. Vị trí và các thành tố cấu thành NL NN
1.2. Những nghiên cứu về NL từ ngữ và phát triển NL từ ngữ cho HS
1.2.1. Những nghiên cứu về năng lực từ ngữ - một trong những thành tố cấu
thành NL NN
NL từ ngữ đó là kiến thức và khả năng sử dụng từ ngữ của một NN, bao gồm
các yếu tố từ ngữ (thể hiện ở quy mô từ vựng và phạm vi chủ đề) và các yếu tố ngữ

pháp. Trong NL từ ngữ thì NL nội từ (khả năng nắm bắt ý nghĩa từ và sử dụng một từ
đúng nhất có thể) và NL liên từ (khả năng chọn một từ đúng trong số các từ liên quan
đến ngữ nghĩa) đều quan trọng như nhau. Một người được coi là có NL từ ngữ khi có
thể phát âm đúng từ đang nói (hình thức nói của từ), biết cách sử dụng từ đó trong câu,
nắm được ý nghĩa cơ bản của từ, biết sử dụng từ trong những tình huống thích hợp và
biết được mối quan hệ của từ đó với các từ khác trong ngữ cảnh lớn hơn.
1.2.2. Những nghiên cứu về chiến lược phát triển từ ngữ và kĩ năng giảng dạy
từ ngữ
Dạy từ ngữ không chỉ là giảng dạy từ ngữ và nghĩa của từ mà còn trang bị kiến
thức và chiến lược để HS mở rộng phát triển vốn từ. Một số kĩ thuật GV có thể xem
xét khi dạy từ vựng, đó là: vẽ (thuận lợi hơn khi dạy từ vựng cho trẻ em); sử dụng bảng
từ; thông qua từ HS đã biết để giảng dạy từ mới; sử dụng trò chơi (ơ chữ, đóng vai);
viết một câu chuyện, văn bản bằng cách kết hợp các từ vựng cho sẵn vào văn bản đọc
và viết, sử dụng từ ngữ chính xác trong ngữ cảnh.
Ở Việt Nam, hiện nay có rất nhiều cơng trình nghiên cứu về DH tiếng Việt và
DH từ ngữ tiếng Việt ở Tiểu học; tuy nhiên chưa có cơng trình nghiên cứu nào đề cập
cụ thể đến các chiến lược phát triển từ ngữ cụ thể để nâng cao NL từ ngữ cho HS.
1.3. Những nghiên cứu về DH tiếng Việt nói chung và dạy học từ ngữ cho
HS dân tộc thiểu số như là NN thứ hai
1.3.1. Những nghiên cứu về dạy ngơn ngữ thứ hai nói chung
1.3.2. Những nghiên cứu về dạy học tiếng Việt cho HS dân tộc thiểu số
1.3.3. Những nghiên cứu về DH từ ngữ tiếng Việt cho HS DTTS
1.3.3.1. Những hiểu biết từ ngữ được xem như một công cụ quan trọng đối với
những người học NN thứ hai để giúp cho việc giao tiếp thành cơng. Các nhà NN cũng
phân tích những yếu tố khác ảnh hưởng đến việc học từ và làm cho việc tiếp thu từ ngữ
trở nên khó khăn, đó là: khả năng phát âm (đặc điểm âm vị học, ngữ âm); chính tả; độ
dài, hình thái của từ; sự tương đồng của các dạng từ vựng (từ đồng nghĩa, từ đồng âm);
ngữ pháp, nghĩa là một phần của lời nói và các đặc điểm ngữ nghĩa (tính trừu tượng,



tính cụ thể, thành ngữ và hiện tượng nhiều nghĩa).
1.3.3.2. Khi phân loại từ vựng trong quá trình học tập NN, các chuyên gia đều
thống nhất chia làm hai dạng, đó là: 1) Tiếp thụ từ vựng (q trình người học tiếp nhận
kiến thức từ vựng và nhận thức kiến thức từ những gì đã được đọc, được nghe và cố
gắng để hiểu nó. Đây là nhóm từ ngữ HS được giảng dạy, HS có thể hiểu các từ ngữ
này khi nó được sử dụng trong ngữ cảnh nhưng khơng sử dụng được nó trong việc nói
và viết); 2) Tạo sinh từ vựng (người học tạo lập các hình thức để truyền thông điệp tới
người khác. Đây là một quá trình tích cực, bởi vì người học có thể tạo ra những từ để
diễn tả suy nghĩ của mình cho người khác).
1.3.3.3. Chiến lược phát triển NL từ ngữ cho HS DTTS
Với sự chênh lệch vốn từ ngữ đã tích luỹ sẵn giữa người học NN thứ nhất và NN
thứ 2, việc sử dụng cùng một chương trình học, một bộ SGK để dạy tiếng Việt cho HS
DTTS ở Việt Nam như hiện nay rõ ràng là khiến cho việc học tập của HS DTTS đã
khó khăn lại chồng chất khó khăn. Hiện nay, thế giới đã có nhiều cơng trình đề xuất
các chiến lược học từ ngữ cho người học NN thứ hai. Điểm giống nhau của các cơng
trình này đó là đề ra rất nhiều chiến lược học tập từ ngữ và đều khẳng định khơng có
một chiến lược nào được xem là ưu việt nhất mà cần phải sử dụng kết hợp nhiều chiến
lược để phát triển toàn diện NL từ ngữ của người học.
CHƯƠNG 2. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC PHÁT TRIỂN
NĂNG LỰC TỪ NGỮ CHO HỌC SINH TIỂU HỌC JRAI TRONG DẠY HỌC
TIẾNG VIỆT
2.1. Cơ sở lí luận
2.1.1. Đặc điểm từ ngữ tiếng Việt
2.1.1.1. Khái niệm từ và phương thức cấu tạo từ
2.1.1.2. Các cơ sở phân loại từ tiếng Việt
2.1.1.3. Nghĩa của từ
2.1.2. Khái quát những tương đồng và khác biệt giữa tiếng Jrai với tiếng Việt
2.1.2.1. Đặc điểm về loại hình ngơn ngữ
Tiếng Việt thuộc loại hình NN đơn lập, trong khi đó tiếng Jrai đang trên đường
đơn tiết hóa và mang những đặc điểm giống như đặc điểm của loại hình NN đơn lập.

2.1.2.2. Đặc điểm về ngữ âm
Tiếng Việt là một NN đơn tiết và có thanh điệu trong khi đó tiếng Jrai hiện nay
đang trong quá trình đơn tiết hóa nhưng vẫn chưa triệt để và khơng có thanh điệu.
Trong từ vựng tiếng Jrai, xét về hình thức ngữ âm có hai loại: từ đơn tiết và từ đa tiết.


2.1.2.3. Đặc điểm về từ vựng
Về mặt từ vựng, so với các NN cùng ngữ hệ, tiếng Jrai có vốn từ cơ bản (từ thuần
Jrai) không nhiều. Các từ vay mượn đa số là các từ hiện đại và phần lớn được phát âm
theo cách phiên âm của NN Jrai. Sự phân loại từ vựng tiếng Jrai theo mối quan hệ giữa
âm và nghĩa có những nét khá tương đồng với phân loại từ trong tiếng Việt.
2.1.2.4. Đặc điểm về ngữ pháp
Các phương thức chủ yếu để biểu thị các quan hệ ngữ pháp của tiếng Jrai là trật
tự từ và hư từ. PP cấu tạo từ bằng phụ tố chỉ cịn là dấu vết và có ít khả năng tạo từ
mới, phương thức láy và ghép có xu hướng phát triển.
* Vấn đề cấu tạo từ và các phương thức cấu tạo từ trong tiếng Jrai.
* Vấn đề phân chia từ loại trong tiếng Jrai.
2.1.2.5. Vài nét về chữ viết
2.1.3. Năng lực từ ngữ
2.1.3.1. Khái niệm năng lực từ ngữ
Năng lực từ ngữ là khả năng người học huy động vốn từ, các kiến thức từ ngữ
(bao gồm các yếu tố từ vựng và yếu tố ngữ pháp), các kĩ năng sử dụng từ ngữ của một
ngôn ngữ cùng với các thuộc tính về tâm lí, tình cảm,… để tiếp nhận (đọc, nghe) và tạo
lập văn bản (nói, viết) và thực hiện có hiệu quả các tình huống giao tiếp.
2.1.3.2. Mơ hình năng lực từ ngữ
Hiện nay, việc xác định mơ hình NL từ ngữ đặc biệt là mơ hình NL từ ngữ dành
cho người học NN thứ 2 vẫn đang là vấn đề cần được nhiều sự quan tâm nghiên cứu.
Căn cứ khung NL từ ngữ được trình bày trong CEFR [72, tr.112] và tình hình thực tế
của việc dạy và học tiếng Việt như là NN thứ 2, chúng tơi cho rằng mơ hình NL từ ngữ
tiếng Việt dành cho HS DTTS cần phải được xây dựng như sau:


Tiêu đề

Định nghĩa

Các cấp độ NL

Năng lực từ ngữ
Là khả năng người học huy động vốn từ, các kiến thức từ
ngữ (bao gồm các yếu tố từ vựng và yếu tố ngữ pháp), các
kĩ năng sử dụng từ ngữ của một ngơn ngữ cùng với các
thuộc tính về tâm lí, tình cảm,… để tiếp nhận (đọc, nghe)
và tạo lập văn bản (nói, viết) và thực hiện có hiệu quả các
tình huống giao tiếp.

Đường phát triển năng lực từ ngữ


Mức độ 6

Có khả năng làm chủ vốn từ ngữ rất rộng, bao gồm cả thành ngữ và tục
ngữ; có khả năng sử dụng và nhận thức ý nghĩa hàm ẩn;
Sử dụng và kiểm soát vốn từ vựng nhất quán, chính xác, phù hợp.

Mức độ 5

Có khả năng làm chủ vốn từ vựng rộng để có thể khắc phục được những
từ ngữ còn chưa biết hoặc quên bằng những từ ngữ đã được thụ đắc trước
đó; làm chủ được các thành ngữ và tục ngữ;
Khả năng kiểm soát từ vựng tốt các chủ đề thuộc nhiều lĩnh vực chuyên

môn nhưng có mắc một số lỗi khơng đáng kể về từ vựng.

Mức độ 4

Có vốn từ vựng để trình bày các chủ đề liên quan đến lĩnh vực chun
mơn; có khả năng sử dụng các từ ngữ đồng nghĩa để tránh lặp từ vựng;
Có khả năng kiểm sốt từ vựng ở mức độ chính xác cao, nhưng vẫn cịn
nhầm lẫn từ vựng, giải thích dài dịng nhưng khơng gây trở ngại trong
giao tiếp.
Có vốn từ vựng để trình bày về các chủ đề liên quan đến cuộc sống hằng
ngày (như gia đình, sở thích, điều quan tâm, việc làm, du lịch, và các sự

Mức độ 3

kiện hiện tại);
Có khả năng kiểm soát tốt vốn từ vựng về các chủ đề gần gũi với cuộc
sống hằng ngày, nhưng vẫn xảy ra lỗi khi thể hiện suy nghĩ phức tạp hoặc
khi trình bày các chủ đề khơng quen thuộc.

Mức độ 2

Có vốn từ ngữ đủ để thực hiện nhu cầu giao tiếp cơ bản, thường xuyên,
hằng ngày liên quan đến các tình huống và chủ đề quen thuộc;
Có thể kiểm sốt một số vốn từ hẹp đáp ứng được nhu cầu giao tiếp cụ
thể, hằng ngày.

Mức độ 1

Có vốn từ ngữ cơ bản liên quan đến tình huống giao tiếp cụ thể;
Khả năng kiểm soát từ vựng hạn chế.


Thành tố NL

Sơ đồ 2.1. Mơ hình NL từ ngữ
Từ đường phát triển NL từ ngữ đã được xây dựng ở phần 2.2 (trình bày trong
luận án), chúng tôi xây dựng các thành tố cấu thành NL từ ngữ; mỗi thành tố được cụ
thể hoá thành những chỉ số hành vi và bộ các tiêu chí biểu hiện đáp ứng các chỉ số hành
vi đó. NL từ ngữ được thể hiện ở các thành tố được mô tả ở bảng 2.2 sau đây:


Bảng 2.2. Các thành tố và chỉ số hành vi của năng lực từ ngữ
Thành tố

Mô tả

Chỉ số hành vi

1. NL sử dụng Người học phát triển khả 1.1. Sử dụng đúng hình thức nói của từ
chính xác hình năng nói và viết đúng hình 1.2. Sử dụng đúng hình thức viết của từ
thức của từ

thức của từ; nhận diện được 1.3. Phân tích các bộ phận cấu tạo từ, hỗ trợ
các bộ phận cấu tạo từ và cho việc nhớ nghĩa từ
nghĩa của các bộ phận đó; 1.4. Nhận diện được các mơ hình xây dựng từ
phân tích được các bộ phận
cấu tạo từ.

2. NL nhận biết Người học phát triển khả
nghĩa của từ và sử năng kết nối giữa hình thức
dụng từ

từ và nghĩa của từ; kết nối từ
với khái niệm và sở chỉ; sắp
xếp, kết hợp các từ trong cụm
và câu; nhận diện từ loại.

2.1. Kết nối hình thức từ và ý nghĩa từ
2.2. Gắn kết từ với nghĩa biểu niệm, nghĩa biểu
vật, phù hợp hoàn cảnh giao tiếp
2.3. Nhận diện được các quan hệ của từ trong
hệ thống từ vựng
2.4. Có chiến lược mở rộng vốn từ hiệu quả

3. NL sử dụng từ
ngữ phù hợp hoàn
cảnh giao tiếp cụ
thể

3.1. Phân tích được chức năng ngữ pháp của từ
trong câu
3.2. Lựa chọn, sắp xếp, kết hợp các từ thành
cụm từ, câu
3.3. Sử dụng từ ngữ phù hợp với hoàn cảnh
giao tiếp cụ thể, phù hợp với phong cách chức
năng ngôn ngữ cụ thể.

Người học phát triển khả
năng phân tích các chức năng
ngữ pháp của từ, đồng thời có
khả năng lựa chọn, sắp xếp,
tổ chức, kết hợp các từ trong

cụm và câu; nhận diện và sử
dụng từ ngữ phù hợp bối
cảnh giao tiếp cụ thể.

2.1.3.3. Nội dung đánh giá năng lực từ ngữ
Từ những nội dung đã trình bày trên, việc đánh giá NL từ ngữ tiếng Việt cho HS
DTTS được thể hiện qua các nội dung cụ thể như sau: a) Đánh giá năng lực sử dụng
chính xác hình thức của từ; b) Đánh giá năng lực nhận biết nghĩa của từ và sử dụng từ;
c) Đánh giá NL nắm vững cách dùng từ trong những bối cảnh giao tiếp cụ thể.
2.1.4. Vấn đề dạy tiếng Việt như là NN thứ hai cho HS dân tộc thiểu số
2.1.4.1. Khái niệm ngơn ngữ thứ hai
NN thứ hai (cịn gọi là NN đích) là NN mà một người được học sau TMĐ. Người
DTTS ở quốc gia đa dân tộc thường dùng NN thứ hai để giao tiếp trong xã hội, hành chính,
giáo dục,… (thậm chí có trường hợp sử dụng NN thứ hai thường xuyên hơn sử dụng TMĐ).

2.1.4.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình DH NN thứ hai: Yếu tố tâm lí; Yếu
tố mơi trường xã hội; Giao thoa ngơn ngữ.
2.1.4.3. Quy trình và các giai đoạn học NN thứ hai: Nghe và phản hồi à Nói à
Đọc và viết.


2.1.4.4. Nguyên tắc DH tiếng Việt như là NN thứ hai: a) Nguyên tắc dạy học gắn
liền với hoạt động giao tiếp của HS; b) Nguyên tắc dạy học theo quan điểm tích hợp;
c) Nguyên tắc trực quan; d) Nguyên tắc chú ý đến trình độ tiếng Việt vốn có của HS;
e) Nguyên tắc dạy học chú ý đến quá trình thụ đắc ngơn ngữ và sự tương đồng khác
biệt giữa tiếng Việt và TMĐ; f) Nguyên tắc chú ý đến đặc điểm tâm lí, tạo mơi trường
học tập an toàn, thân thiện.
2.1.4.5. PP DH tiếng Việt NN thứ hai: a) PP phân tích ngơn ngữ; b) PP thực
hành giao tiếp; c) PP trực tiếp; d) PP trực quan; e) Phương pháp ngữ pháp - dịch.
2.1.4.6. Kĩ thuật và chiến lược DH phát triển NL từ ngữ tiếng Việt cho HS DTTS:

- Sử dụng đối tượng thực, trực quan, hình ảnh minh hoạ; Vẽ; Đối chiếu từ trái nghĩa,
đồng nghĩa; Liệt kê từ theo chủ điểm; HS lập sổ tay từ vựng theo chủ điểm; Đốn từ
qua ngữ cảnh; Trị chơi: cung cấp danh sách từ trước cho HS tìm hiểu (ơ chữ); Kết nối
từ với tình huống; Sử dụng từ điển hình ảnh; Từ khố.
2.2. Cơ sở thực tiễn
2.2.1. Phân tích nội dung DH từ ngữ trong mơn Tiếng Việt
Việc phát triển NL tiếp nhận và tạo sinh từ ngữ tiếng Việt là nhiệm vụ được lồng
ghép và tích hợp trong nhiều phân môn của môn Tiếng Việt. Trong phạm vi luận án,
chúng tơi chỉ trình bày nội dung DH từ ngữ tiếng Việt trong phân môn Tập đọc và
Luyện từ và câu ở chương trình Tiếng Việt lớp 5 hiện hành.
2.2.1.1. Phân tích nội dung dạy học từ ngữ trong phân mơn Tập đọc lớp 5
2.2.1.2. Phân tích nội dung dạy học từ ngữ trong phân môn Luyện từ và câu lớp 5
2.2.2. Vài nét về văn hoá con người Jrai và đặc điểm của HS Jrai
2.2.2.1. Đôi nét về huyện Ia Grai - Gia Lai và văn hoá con người Jrai
2.2.2.2. Đặc điểm học sinh Jrai tại Ia Grai - Gia Lai
2.2.3. Thực trạng dạy học Tiếng Việt nói chung và năng lực từ ngữ của học
sinh tiểu học Jrai tại huyện Ia Grai, Gia Lai
2.2.3.1. Quá trình nghiên cứu thực trạng
a) Đối tượng và thời gian khảo sát thực trạng
a1) Đối tượng khảo sát:
Căn cứ vào tỉ lệ HS DTTS cũng như địa bàn trường học, chúng tôi đã lựa khảo
sát thực trạng tại 4 trường tiểu học có HS DTTS chiếm số lượng cao và vị trí đặc biệt
trên địa bàn huyện Ia Grai, bao gồm: Trường Tiểu học Bùi Thị Xuân (Xã Ia O), 70%
HS người DTTS; Trường Tiểu học Nguyễn Bá Ngọc (Xã Ia O), 65% HS người DTTS;


Trường Tiểu học Lý Tự Trọng (Xã Ia Der), 100% HS người DTTS; Trường Tiểu học
Ngô Mây (Xã Ia Der), 100% HS người DTTS.
Số lượng HS tham gia khảo sát: Khảo sát 411 HS DTTS ở các khối lớp 5. Số
lượng GV và cán bộ phụ trách chuyên môn dạy môn Tiếng Việt tham gia khảo sát: 72

GV (mỗi trường 18 người x 4 trường). Số lượng phụ huynh tham gia khảo sát: 200 phụ
huynh (mỗi trường 50 người x 4 trường).
a2) Thời gian khảo sát: năm học 2016 – 2017 (khảo sát bổ sung 2017-2018).
b) Nội dung nghiên cứu, khảo sát thực trạng
b1) Nội dung khảo sát GV: (Phụ lục 1)
Chúng tôi tiến hành khảo sát quan điểm của GV về NL từ ngữ và nội dung DH
Tiếng Việt trong CT và SGK hiện hành; khảo sát việc DH Tiếng Việt của 72 GV ở các
trường TH có HS DTTS. Nội dung khảo sát tập trung các vấn đề sau: 1) Quan điểm của
GV về NL từ ngữ và DH phát triển NL từ ngữ cho HS; 2) Đánh giá của GV về thực trạng
DH Tiếng Việt hiện nay cho HS Jrai; 3) Đánh giá của GV về mức độ ảnh hưởng của các
yếu tố môi trường đến chất lượng học tiếng Việt của HS Jrai hiện nay; 4) Những khó khăn
GV thường gặp trong q trình DH cho HS Jrai; 5) Đánh giá mức độ thường xuyên của
những biện pháp / PP/ cách thức được Thầy/ Cô sử dụng trong DH Tiếng Việt cho HS
Jrai.
b2) Nội dung khảo sát Phụ huynh (Phụ lục 3)
Nội dung khảo sát: Quan điểm của PH HS về việc học tiếng Việt, học TMĐ, học
song ngữ tiếng Việt - TMĐ, việc học ngoại ngữ (tiếng Anh) của HS; Đánh giá về mức
độ sử dụng tiếng Việt, TMĐ của PH, của HS và của những người sống xung quanh gia
đình, cũng như mức độ nghe tiếng Việt, TMĐ thông qua các kênh truyền thanh truyền
hình (loa đài, ti vi) của HS ở gia đình.
b3) Nội dung khảo sát HS (Phụ lục 5):
Năng lực từ ngữ tiếng Việt của HS DT Jrai; Thực trạng về việc tổ chức hoạt động
DH Tiếng Việt ở Trường Tiểu học đối với HS Jrai từ góc nhìn HS; Những khó khăn mà
HS Jrai thường gặp trong q trình huy động vốn từ ngữ để giao tiếp.
c) PP nghiên cứu, khảo sát thực trạng
c1) Đối với GV: Sử dụng phiếu điều tra; Nghiên cứu sản phẩm; PP quan sát; PP
phỏng vấn, đàm thoại. c2) Đối với PH: Sử dụng phiếu điều tra. c3) Đối với HS: Nghiên
cứu sản phẩm; PP quan sát; PP phỏng vấn.
d) Tiêu chí đánh giá kết quả nghiên cứu, khảo sát thực trạng
2.2.3.2. Kết quả khảo sát thực tiễn về thực trạng DH tiếng Việt và NL từ ngữ của HS



Tiểu học dân tộc Jrai tại huyện Ia Grai, Gia Lai
a) Phân tích kết quả khảo sát giáo viên
b) Phân tích kết quả khảo sát chất lượng học tập tiếng Việt của học sinh
* Kết quả bài khảo sát NL từ ngữ của HS được thể hiện như sau:
Từ các tiêu chí đánh giá NL từ ngữ được chúng tơi xây dựng ở phần 2.1.3.4;
chúng tôi tiến hành khảo sát NL từ ngữ của HS thông qua bài kiểm tra phát âm và bài
kiểm tra (Phụ lục 5) với ba mức độ đánh giá: thấp (T), trung bình (TB), cao (C).
Tiêu chí
1. Sử dụng chính
xác hình thức
của từ (nghe và
nhận biết được
từ, đọc và viết
được từ)

Cụ thể hoá các thành tố đánh giá
(tuỳ vào từng nội dung cụ thể)

Đánh giá
T

TB C

1.1. Sử dụng đúng hình thức nói của từ (Phát 268 124 19
âm đúng âm thanh của từ)
1.2. Sử dụng đúng hình thức viết của từ: (Tái 307 89
hiện đúng hình thức viết của từ dựa vào hình


15

ảnh quan sát; Tái hiện được hình thức viết của
từ dựa vào âm thanh nghe được).

2. Hiểu nghĩa từ 2.1. Kết nối hình thức từ và ý nghĩa từ
292 93
và mở rộng được 2.2. Gắn kết từ với nghĩa biểu niệm, nghĩa 291 99
vốn từ
biểu vật, phù hợp hoàn cảnh giao tiếp

26
21

2.3. Nhận diện được các quan hệ của từ trong hệ 260 117 34
thống từ vựng: Nhận biết được các từ trái
nghĩa.
3. Sử dụng được 3.2. Lựa chọn, sắp xếp, kết hợp các từ thành 331 72

8

từ vào trong cụm từ, câu (Lựa chọn sử dụng từ ngữ phù hợp
những bối cảnh nhất với nội dung biểu đạt trong các từ ngữ đã
giao tiếp cụ thể xác định).
Bảng 2.4. Mức độ đạt được về năng lực từ ngữ của HS
Như vậy, thông qua kết quả thu được từ việc khảo sát bài làm của HS DTTS Jrai;
có thể kết luận, chất lượng học tập tiếng Việt và khả năng sử dụng NN tiếng Việt của
HS DTTS Jrai cực kì thấp. Nếu so sánh chuẩn đầu ra môn học và khả năng sử dụng
tiếng Việt của các HS có TMĐ là tiếng Việt thì có một khoảng cách nhất định. Tương
tự như vậy, nếu so sánh kết quả thu được từ khảo sát thực tế từ bài làm HS với bảng

tổng hợp kết quả cuối học kì của các Trường, Sở thì có một độ chênh khó lí giải được.
c) Phân tích kết quả khảo sát phụ huynh
* Từ những kết quả khảo sát trong thực tế, chúng ta có thể nhận thấy được hoạt


động DH Tiếng Việt ở bậc TH cho đối tượng HS DTTS cịn nhiều khó khăn và bất cập
khơng chỉ về chương trình, nội dung, PP, hình thức DH và các điều kiện về cơ sở vật chất
mà còn ở trình độ tiếng Việt cũng như nhận thức, thái độ của HS và PH HS. Những điểm
khác biệt giữa NN Việt và Jrai (loại hình ngơn ngữ, thanh điệu, cấu tạo âm tiết, cấu tạo
câu,..) cũng như sự chuyển di tiêu cực trong quá trình HS Jrai học tiếng Việt cũng là
một rào cản đáng kể khiến cho HS Jrai khó khăn trong việc tiếp thu NN thứ 2. Chưa
kể, bản thân GV - người trực tiếp truyền thụ những kiến thức tiếng Việt cho HS - cũng
không nhận thức được những nét tương đồng và khác biệt giữa 2 NN; do đó, việc truyền
thụ kiến thức tiếng Việt cho HS chỉ mới mang tính đối phó, chứ chưa thật sự giải quyết
được cốt lõi của vấn đề.
2.2.4. Những thành tố năng lực từ ngữ cần phát triển cho HS Jrai
Kết quả khảo sát mức độ đạt được NL từ ngữ tiếng Việt của HS Jrai lớp 5
(có so sánh những nội dung liên quan với Chuẩn kiến thức kĩ năng môn Ngữ văn
2006 và Yêu cầu cần đạt - nội dung được quy định trong Chương trình Ngữ văn
2018) cho thấy NL từ ngữ tiếng Việt nói riêng và NL ngơn ngữ nói chung của HS
Jrai cịn rất yếu kém. Để phát triển toàn diện NL từ ngữ tiếng Việt cho HS Jrai, chúng
ta cần có những định hướng rõ ràng và thực hiện một cách có hệ thống, đồng bộ để
nâng cao mức độ đạt được của các chỉ số hành vi NL cụ thể.
CHƯƠNG 3. GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC TỪ NGỮ CHO HỌC
SINH TIỂU HỌC JRAI TRONG MÔN TIẾNG VIỆT
3.1. Một số định hướng DH Tiếng Việt cho HS tiểu học Jrai
3.1.1. Đảm bảo mục tiêu DH Tiếng Việt theo định hướng đổi mới chương
trình giáo dục tổng thể
3.1.2. Đảm bảo nguyên tắc và phương pháp DH tiếng Việt như là NN thứ 2
3.2. Thiết kế nội dung DH Tiếng Việt dành riêng cho HS tiểu học Jrai

3.2.1. Quan điểm và định hướng thiết kế nội dung DH Tiếng Việt dành riêng
cho HS Jrai
Việc thiết kế chương trình và nội dung DH Tiếng Việt dành cho HS DTTS cần
đảm bảo các định hướng sau đây:
- Cân bằng tỉ lệ phân bố về thời lượng học tập giữa các kĩ năng nghe - nói -đọc
- viết (mỗi kĩ năng chiếm 25% thời lượng học tập). Theo chúng tôi, ở bậc tiểu học, đặc
biệt là những lớp đầu cấp, chương trình nên ưu tiên dành thời lượng nhiều cho kĩ năng
nghe - nói để hình thành NL giao tiếp tiếng Việt cơ bản cho HS. Khi HS đã tự tin giao
tiếp, ở cấp THCS và THPT, CT có thể điều chỉnh giảm dần tỉ lệ dành cho kĩ năng nghe


- nói, tập trung nhiều hơn cho kĩ năng đọc - viết.
- Quy trình học tập tiếng Việt dành cho HS DTTS cũng cần điều chỉnh để phù
hợp với đặc trưng DH NN thứ 2, cụ thể: dạy nghe - nói trước, đọc - viết sau.
- Chương trình thiết kế đảm bảo vừa sức với trình độ và NL của HS.
- Hệ thống ngữ liệu có nội dung gần gũi với đời sống HS DTTS.
Cấu trúc bài học Tiếng Việt dành cho HS DTTS được chúng tôi đề xuất gồm 5
phần:
STT

Cấu trúc

Tường minh nội dung

1

Phát âm

Trình bày 5 -10 từ mới cần học. HS nghe – nhìn và phát âm từ ngữ
đó (có thể chưa hiểu nghĩa từ, chỉ cần phát âm đúng khi nghe, nhìn).


2

Từ vựng

Giải nghĩa các từ ngữ mới mà HS cần học. Bài học được thiết kế thông
qua tranh, ảnh, sơ đồ để HS dễ nhận diện và kết nối từ với nghĩa từ.

3

Nghe - hiểu

HS được nghe nội dung liên quan đến bài học, sau đó phản hồi các
yêu cầu bài học bằng nói hoặc viết.

4

Đọc - hiểu

HS được đọc các nội dung liên quan đến bài học, sau đó thực hiện các
yêu cầu bài học bằng nói hoặc viết.

5

Viết

HS thực hiện viết theo nội dung tương ứng với chủ đề bài học.

3.2.2. Minh hoạ bài học Tiếng Việt nhằm nâng cao NL từ ngữ cho HS Jrai
Chủ đề: TRUYỀN THỐNG VĂN HOÁ

Bài 1: NGÀY TẾT
XEM VIDEO (bài hát Ngày Tết quê em)
PHÁT ÂM
an khang
giao thừa
pháo hoa
chúc Tết ông bà

xuất hành
chợ Tết

TỪ VỰNG
giao thừa

xuất hành

hái lộc

lì xì

hái lộc
lễ chùa


lễ chùa

pháo hoa

cây đa


hoa đào

NGHE – HIỂU
XÔNG NHÀ
Lan: Bà ơi, sáng mai bà cháu mình đến nhà ai chúc tết ạ?
Bà ngoại: Sáng mai mùng Một Tết, không đến nhà ai cả cháu ạ. Sáng mai bà làm cơm
cúng rồi hai bà cháu đi chùa.
Lan: Sao lại thế ạ? Cháu muốn đi chúc tết cơ.
Bà ngoại: Ở nước mình có tục lệ xông nhà. Xông nhà là làm người đầu tiên đến nhà
ai đó trong năm mới. Người xơng nhà có thể mang lại may mắn hoặc xui xẻo cho nhà ấy. Nếu
nhà ấy gặp may mắn thì khơng sao, nếu gặp phải xui xẻo thì người ta giận người xông nhà
lắm. Cho nên mọi người đều kiêng đến nhà người khác sáng ngày mùng Một cháu ạ.
Lan: Lạ quá nhỉ! Nếu thế thì tốt nhất là chọn người xơng nhà trước có phải đỡ lo
khơng, bà nhỉ.
Bà ngoại: Đúng thế đấy, cháu. Nhiều gia đình chọn người xơng nhà cẩn thận lắm. Nào
là hợp tuổi này, tốt bụng này, nhanh nhẹn này,…
1. Nghe đoạn hội thoại và chọn ý đúng:
a. Lan muốn làm gì vào sáng mùng Một?
Đi lễ chùa.
Đi chúc tết.
Ở nhà, làm cơm cúng.
b. Bà ngoại định sáng mùng Một làm gì trước, làm gì sau?
Đi chùa, làm cơm cúng.
Làm cơm cúng, đi chùa.
Đi chúc tết, làm cơm cúng.
c. Người ta thường chọn người xơng nhà có những đặc điểm gì?
Là đàn ơng, hợp tuổi, tốt bụng.
Là đàn ông, tốt bụng, tuổi Mão.
Là đàn ông hoặc đàn bà hợp tuổi.



2. Nối từ ngữ ở bên A với từ ngữ gần nghĩa ở bên B:
tục lệ

không may mắn

xui xẻo

tử tế

tốt bụng

phong tục

đàn bà

thận trọng

cẩn thận

phụ nữ

ĐỌC –HIỂU
NGÀY TẾT CỦA NGƯỜI JRAI
Người Jrai cũng như một số dân tộc thiểu số khác có ngày Tết Ngun đán truyền
thống khơng trùng với Tết âm lịch của Việt Nam. Hàng năm, qua mùa khơ hanh, khi có hạt
mưa đầu tiên rơi xuống, người Jrai coi đó là tháng Tết. Người Jrai khơng có ngày Tết Nguyên
đán cố định. Trong phạm vi tháng 4, mỗi làng sẽ lựa chọn ngày Tết. Vì khơng có ngày đón
Tết thống nhất chung cho cả cộng đồng nên người Jrai không quan tâm đến đêm Giao thừa.
Theo phong tục Jrai, con vật nào định mổ để cầu cúng trong ngày Tết thì cần có sự

chăm sóc đặc biệt. Ngày Tết, người Jrai dùng nhiều rượu. Rượu uống ngày Tết là rượu cần ủ
sẵn trong ghè. Ngày Tết, người Jrai không làm bánh. Đồng bào chỉ dùng cơm và chế biến thức
ăn nhiều hơn ngày thường. Thay vì làm bánh, người Jrai làm rất nhiều cơm lam. Cơm lam
được nấu trong ống lồ ô to. Thức ăn ngày Tết của người Jrai thường là món thịt nướng, món
phèo, món canh bí nấu với xương. Người Jrai ưa thích món thịt heo luộc thái miếng trộn với
thính làm từ bột bắp rang. Món ăn này người Jrai gọi là ối (uaih). Đồng bào cịn ưa thích
món ăn có tên là nhăm tơ-pung, gần giống như món cháo. Gạo giã nhỏ như bột trộn với thịt
và rau, có nơi khơng có rau thì lấy xơ mít xé nhỏ rồi nấu nhuyễn. Ngày Tết, người Jrai thường
uống rượu rồi quây quần bên nhóm lửa đỏ rực, nắm tay nhau tạo thành một vòng tròn cùng
múa điệu xoang trong tiếng ngân vang của cồng chiêng.
Sau khi đón Tết Nguyên đán, người Jrai bước vào vụ mới. Trước khi lên rẫy, tha pơlơi hay tha bôn (già làng) là người tổ chức lễ cúng để cầu mong mưa thuận, gió hịa, mùa
màng bội thu, con chuột, con chim không đến quấy phá.
1. Theo em, các ý kiến dưới đây đúng hay sai?
Đúng Sai
a. Tết Nguyên đán của người Jrai diễn ra vào tháng 1 âm lịch.
b. Ngày Tết, người Jrai thường uống rượu Cần.
c. Món ăn ngày Tết của người Jrai thường là
món thịt nướng, món phèo, món canh bí nấu với xương.
v
v
d. “Giao thừa” là thời điểm từ năm cũ chuyển sang năm mới.
e. “Nhăm tơ-pung” là món món thịt heo luộc thái miếng trộn
với thính làm từ bột bắp rang.


2. Nối những từ ngữ trái nghĩa với nhau trong bảng sau
may mắn

niềm vui


hợp tuổi

mùa mưa

đầu năm

được mùa

xui xẻo

khắc tuổi

cuối năm

nỗi buồn

mùa nắng

ốm yếu

mất mùa

mạnh khoẻ

3. Giải thích nghĩa của các từ ngữ sau:
a. Quây quần là………………………………………………………………………..
b. Cơm lam là…………………………………………………………………………
c. Mùa màng bội thu là………………………………………………………………
d. Mưa thuận gió hồ là……………..………………………………………………
e. Vụ mới là…………………………………………………………………………..

VIẾT: Sử dụng một số từ ngữ được gợi ý, hãy viết một đoạn văn tả về
ngày Tết của đồng bào Jrai.

giao thừa
lễ bỏ mả
cơm lam
điệu xoang
lễ tạ ơn
tháng 4
cồng chiêng
thần linh
rượu cần
tổ tiên
mưa thuận gió hồ
mùa màng bội thu

……………………………………………………………………….
……………………………………………………………………….
……………………………………………………………………….
……………………………………………………………………….
……………………………………………………………………….
……………………………………………………………………….
……………………………………………………………………….
……………………………………………………………………….
……………………………………………………………………….
……………………………………………………………………….
……………………………………………………………………….
……………………………………………………………………….

3.2.3. Kế hoạch bài dạy Tiếng Việt nhằm nâng cao NL từ ngữ cho HS Jrai

3.3. Tổ chức dạy học chương trình Tiếng Việt hiện hành nhằm phát triển
NL từ ngữ của HS DTTS Jrai


3.3.1. Tổ chức dạy học các bài Tập đọc
Quy trình DH Tập đọc cho HS DTTS cũng được triển khai thành ba bước: Luyện
đọc đúng, Tìm hiểu bài, Đọc diễn cảm. Tuy nhiên, bước luyện đọc đúng cần triển khai để
cho HS có thể tiếp cận từ ngữ mới và hiểu nghĩa từ một cách nhanh nhất.
Bước Luyện đọc đúng được triển khai như sau:
Đọc vòng 1: Luyện phát âm đúng.
- GV cho HS đọc thầm văn bản, gạch chân những từ ngữ không hiểu nghĩa.
- GV ghi từ ngữ mới / khó lên bảng (hoặc trình chiếu slide), có thể lồng ghép
hướng dẫn HS cách đọc đúng và giải thích nghĩa từ (bằng hình ảnh/ ngơn ngữ cử chỉ/
tiếng Việt hoặc tiếng Jrai – đối với những từ ngữ khó, hay thành ngữ, tục ngữ).
- Yêu cầu HS đọc to, rõ ràng, chính xác các từ ngữ mới. Điều chỉnh lại nếu HS
phát âm chưa chính xác.
- Yêu cầu HS đọc đúng, rành mạch văn bản (gọi nhiều HS đọc nối tiếp đến khi
hết văn bản).
Đọc vòng 2: Luyện ngắt nghỉ đúng câu dài kết hợp giải nghĩa từ. GV tiếp tục
giải thích nghĩa từ ngữ chú ý nghĩa từ gắn với từng ngữ cảnh cụ thể. Tiếp tục chỉnh sửa
phần phát âm, ngắt giọng, nghỉ câu của HS nếu chưa đúng.
Đọc vòng 3: Học sinh đọc nối tiếp đoạn. Sau khi HS đã hiểu cơ bản nội dung
văn bản, HS tiếp tục thực hành đọc nối tiếp để GV đánh giá sự tiến bộ và tiếp tục nhắc
nhở về hạn chế mà HS cần khắc phục.
Để nâng cao khả năng ghi nhớ hình thức nói và viết của từ ngữ cũng như khả năng
kết nối hình thức từ và ý nghĩa, GV yêu cầu HS học thuộc từ ngữ mới (có kiểm tra) và
tăng cường các BT, trị chơi nhằm hỗ trợ cho việc ghi nhớ từ và nghĩa của từ.
3.3.2. Tổ chức dạy các bài học Luyện từ và câu
Đối với những bài dạy liên quan đến một số kiến thức về từ (kiến thức cấu tạo
từ, kiến thức nghĩa của từ); quy trình DH nói chung thường gồm các bước sau: Bước

1: GV đưa ra ngữ liệu phù hợp với nội dung bài dạy, hướng dẫn HS nhận biết, phân
tích ngữ liệu để phát hiện ra các dấu hiệu bản chất của khái niệm. Bước 2: Từ những
ngữ liệu đã phân tích ở bước 1, HS khái quát hoá và rút ra mối quan hệ giữa các khái
niệm, nêu định nghĩa. Bước 3: GV đưa ra ngữ liệu mới, HS dựa vào những khái niệm
đã khái quát được tiến hành luyện tập để hiểu rõ các khái niệm vừa mới được hình
thành; ứng dụng các kiến thức đã học vào các hoạt động lời nói thơng qua các BT. Khi
dạy cho HS DTTS, GV cần đưa ra nhiều ngữ liệu ở bước 1 và bước 3 để HS có đủ thời
gian để phân tích tổng hợp, hình thành khái niệm; do đó, việc triển khai dạy các bài thuộc


phân môn LT&C cho HS DTTS sẽ mất nhiều thời gian hơn.
a) Giải thích nghĩa của từ cho HS
Trước khi mở rộng vốn từ, GV cần thực hiện việc giải thích nghĩa của từ cho
HS. GV có thể dùng phương pháp trực quan sinh động bằng hình ảnh minh hoạ để giải
thích rõ nghĩa từ, mỗi từ ngữ đều có kèm ví dụ về ngữ cảnh xuất hiện hoặc các hiện
thực khách quan gần gũi với HS (hiển thị trong slide bài dạy hoặc các phương tiện
DH).
Đối với những từ ngữ khó mang nghĩa trừu tượng, GV khơng thể giải thích nghĩa
từ bằng hình ảnh trực quan thì cần giải thích nghĩa bằng cách định nghĩa từ hoặc dựa
vào ngữ cảnh. Để mở rộng vốn từ cho HS, GV có thể so sánh đối chiếu giữa từ mới và
các từ cũ đã học; hoặc cung cấp các từ cùng trường nghĩa, từ trái nghĩa, đồng nghĩa
để HS chính xác hố vốn từ nhanh và hiệu quả nhất.
Đối với trường hợp những từ ngữ quá trừu tượng hoặc những thành ngữ tục ngữ,
đơi khi việc giải thích nghĩa bằng cách định nghĩa từ hoặc dựa vào ngữ cảnh không
đem lại hiệu quả vì dễ rơi vào trường hợp dùng những từ ngữ mới để giải thích những
từ ngữ HS khơng biết. Những trường hợp như vậy GV có thể cung cấp nghĩa của từ
cho HS bằng cách sử dụng tiếng mẹ đẻ của HS để giải thích nghĩa.
b) Hệ thống hố vốn từ cho HS
Ở khâu này, GV thực hiện hệ thống hố vốn từ theo chủ đề, hoặc phân tích các
yếu tố cấu tạo từ cho HS theo những chủ đề, chủ điểm khác nhau, hoặc hệ thống hoá

vốn từ theo một dấu hiệu ngữ nghĩa nào đó. Đích cuối cùng của việc phát triển NL từ
ngữ là HS sử dụng được từ chính xác, phù hợp trong hoạt động nói năng. GV cần biết
cách khai thác, kích thích vốn từ ngữ tiêu cực đang bị chìm vào dạng tiềm năng của
HS DTTS thành vốn từ tích cực. Ngồi ra, để dạy tốt phần hệ thống hoá vốn từ, GV
cần cung cấp cho HS DTTS bảng từ (có giải thích bằng hình ảnh, từ tương đương trong
tiếng Jrai) và yêu cầu HS học thuộc từ mới (viết đúng và đọc đúng âm thanh), hiểu
nghĩa của từ, đưa ra được những ngữ cảnh mà từ đó có thể xuất hiện. Hiện nay, chương
trình DH Tiếng Việt ở tiểu học chưa xây dựng được hệ thống bảng từ dành cho HS
DTTS nói chung và HS DTTS Jrai nói riêng; do đó, GV DH gặp nhiều khó khăn trong
việc cung cấp nghĩa từ và hệ thống vốn từ cho HS DTTS. Trong một số bài dạy thực
nghiệm cho HS DTTS Jrai ở Ia Grai - Gia Lai, chúng tôi đã tiến hành xây dựng bảng
từ theo tuần (có tích hợp lồng ghép kiến thức của các phân mơn khác như Tập đọc,
Chính tả, Kể chuyện,…). Bảng từ thiết kế gồm 5 phần: từ mới tiếng Việt, từ tương
đương trong tiếng Jrai, nghĩa từ giải thích bằng tiếng Việt, âm thanh (HS ấn vào biểu


tượng loa để nghe âm thanh), hình ảnh minh hoạ.

3.4. Xây dựng hệ thống BT phù hợp với NL từ ngữ của HS DTTS Jrai
Trên cơ sở phân tích những vấn đề về lí luận và các thành tố cấu thành NL từ ngữ,
chúng tôi khái quát hệ thống BT phát triển NL từ ngữ tiếng Việt cho HS Jrai qua sơ đồ sau:

Sơ đồ 3.1. Hệ thống bài tập rèn luyện năng lực từ ngữ cho HS

3.4.1. Nhóm BT sử dụng chính xác hình thức của từ: Luyện phát âm, Nghe
chọn hình/ nghe nối - chọn từ, Viết từ khi nhìn hình/ viết khi nghe; Nghe nối từ với
tranh ảnh
3.4.2. Nhóm BT hiểu nghĩa từ: Nhận diện tiếng có nghĩa, Nối từ với nghĩa phù
hợp, Định nghĩa từ, Phân biệt nghĩa từ dựa vào ngữ cảnh.
3.4.3. Nhóm BT mở rộng vốn từ: Dự đoán từ, Phát triển từ; Phân loại từ, Sắp

xếp từ
3.4.4. Nhóm BT tích cực hố vốn từ: Tìm từ phù hợp với ngữ cảnh, Đặt câu
(dựa vào từ ngữ, hình ảnh); Hồn thiện câu / văn bản; Viết đoạn (dựa vào chủ đề hoặc
từ ngữ cho trước)
3.4.5. Nhóm BT khắc phục lỗi do giao thoa NN Việt – Jrai: BT chữa lỗi nhầm
thanh điệu; BT chữa lỗi nhầm phụ âm; BT chữa lỗi dùng đại từ (đại từ để hỏi, đại từ
xưng hô); BT chữa lỗi dùng danh từ chỉ đơn vị.


3.5. Đề xuất một số biện pháp hỗ trợ việc phát triển NL từ ngữ tiếng Việt
cho HS Jrai
3.5.1. Xây dựng hệ thống ngữ liệu có nội dung gần gũi với đời sống HS Jrai
3.5.2. Sơ đồ hoá các nội dung giảng dạy và trị chơi hố các bài tập
3.5.3. Xây dưng môi trường học tập tiếng Việt phù hợp với HS DTTS
3.5.4. Đổi mới tiêu chí và cách thức đánh giá các hoạt động dạy học Tiếng Việt dành
riêng cho HS DTTS
3.5.5. Nâng cao trình độ và kiến thức về tiếng Jrai cho GV

Được xuất phát từ những cơ sở lí luận và cơ sở thực tiễn, những đề xuất mà chúng
tơi nêu đều thiết thực, có tính khả thi, hiệu quả trong việc phát triển NL từ ngữ của HS
DTTS, đồng thời nâng cao chất lượng học tập của HS Jrai, đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo
dục hiện nay. Tuy nhiên, trong quá trình giảng dạy, GV cần linh hoạt, chủ động trong
việc lựa chọn PP, biện pháp phù hợp với từng điều kiện, hoàn cảnh và đối tượng HS.
CHƯƠNG 4. THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC TỪ NGỮ
TRONG DẠY HỌC TIẾNG VIỆT CHO HỌC SINH TIỂU HỌC JRAI

4.1. Mục đích thực nghiệm
Cụ thể hố, thực hiện hoá các biện pháp DH nhằm nâng cao NL từ ngữ cho HS
TH Jrai lớp 5 trong các tiết học Tiếng Việt (Luyện từ và câu, Tập đọc) và một số chủ
đề DH trong giờ dạy tăng cường; Đánh giá kết quả thu được qua sự phân tích, đối chiếu

định tính và định lượng kết quả giữa lớp đối chứng (ĐC) và lớp thực nghiệm (TN).
Tiến hành phân tích những điểm làm được và chưa làm được trong q trình thực
nghiệm, từ đó, chúng tơi khẳng định tính đúng đắn của giả thuyết khoa học đã nêu cũng
như khẳng định tính hiệu quả và tính khả thi của những biện pháp đã đề xuất trong việc
góp phần giải quyết những tồn tại trong thực tiễn và nâng cao chất lượng DH Tiếng
Việt hiện nay ở các trường TH có đào tạo HS DTTS ở Gia Lai.
4.2. Nội dung, yêu cầu thực nghiệm
4.2.1. Nội dung thực nghiệm
* Thực nghiệm thăm dò: Bài 1. Từ nhiều nghĩa; Bài 2. Mở rộng vốn từ: Thiên
nhiên; Bài 3. Kì diệu rừng xanh.
* Thực nghiệm đại trà:
Lớp Bài
5

Tên bài học

Thời gian

Bài 1

Tập đọc: Luật tục xưa của người Ê-đê

Tuần 24

Bài 2

MRVT: Trật tự - an ninh

Tuần 24


Bài 3

Tập đọc: Phong cảnh đền Hùng

Tuần 25


Bài 4

Liên kết các câu trong bài bằng cách thay thế
từ ngữ

Tuần 25

Bài 5

Tập đọc: Hội thổi cơm thi ở Đồng Vân

Tuần 26

Bài 6

MRVT: Truyền thống.

Tuần 26

Bài 7

Tập đọc: Tranh làng Hồ


Tuần 27

Bài 8

Tập đọc: Đất nước

Tuần 27

Bài 9

MRVT: Nam và nữ

Tuần 29

Bài 10

Liên kết các câu trong bài bằng từ ngữ nối.

Tuần 27

* Thực nghiệm tăng cường DH các nội dung được chúng tôi thiết kế dành riêng
cho HS DTTS (chủ đề Truyền thống văn hố và Mơi trường).
4.2.2. Yêu cầu thực nghiệm
4.3. Đối tượng và thời gian thực nghiệm
4.3.1. Địa bàn và đối tượng thực nghiệm
4.3.1.1. Tiêu chuẩn lựa chọn địa bàn thực nghiệm
Sau khi khảo sát tình hình thực tế ở một số trường Tiểu học trên địa bàn, chúng
tôi chọn HS và GV thuộc 2 trường: Trường Tiểu học Bùi Thị Xuân (xã Ia O, huyện Ia
Grai, Gia Lai) và Trường Tiểu học Nguyễn Bá Ngọc (xã Ia O, huyện Ia Grai, Gia Lai).
Trường Tiểu học Nguyễn Bá Ngọc có hơn 70% HS là DTTS, là trường đạt chuẩn quốc

gia có chất lượng cao trong huyện cách biên giới Việt Nam - Campuchia khoảng 25
km. Trường Tiểu học Bùi Thị Xuân có gần 80% HS là DTTS, là trường ở vùng sâu
vùng xa, cách biên giới Việt Nam -Campuchia khoảng 10 km. Chúng tôi chọn 2 trường
có điều kiện khác nhau để tổ chức TN với mục đích khẳng định được tính đúng đắn
của giả thuyết khoa học và chứng minh được tính khả thi của việc vận dụng những PP,
biện pháp DH cũng như xây dựng hệ thống BT để phát triển NL từ ngữ tiếng Việt cho
HS DTTS Jrai. Tuy nhiên, hai trường này có điều kiện và đặc điểm tình hình DH mơn
Tiếng Việt cơ bản giống nhau, đáp ứng được những điều kiện cơ bản để tổ chức dạy
theo các biện pháp mà luận án đề xuất.
4.3.1.2. Tiêu chuẩn lựa chọn giáo viên
4.3.1.3. Tiêu chuẩn lựa chọn học sinh
Chúng tôi chọn HS khối 5 để áp dụng TN. HS ở những lớp được chọn làm lớp
TN và lớp ĐC có số lượng và trình độ tiếng Việt tương đương nhau.
4.3.2. Thời gian thực nghiệm
* Nhóm thực nghiệm thăm dị: TN thăm dị được tiến hành ở học kì 1 năm học
2017 - 2018, trong thời gian 2 tuần (từ 16/10/2017 đến 28/10/2017).


* Nhóm thực nghiệm đại trà: TN đại trà tiến hành ở học kì 2 năm học 2017 2018, trong thời gian 8 tuần (từ 1/3/2018 đến 6/4/2018).
4.4. Quy trình thực nghiệm
4.4.1. Cách thức thực nghiệm
Chúng tôi tiến hành TN thông qua việc thiết kế KHBD TN và triển khai dạy học.
Kiểm tra và đánh giá kết quả TN thông qua bài tập dành cho HS. TN sư phạm được
tiến hành theo 2 giai đoạn:
4.4.1.1. Giai đoạn thực nghiệm thăm dị
* Ưu điểm: Trong q trình dạy TN, chúng tơi vận dụng các phương tiện DH như
tranh, ảnh, các trò chơi tìm ơ chữ,… do đó HS hứng thú tham gia tích cực vào bài học.
GV vận dụng phương pháp giải thích nghĩa từ bằng tranh ảnh, tiếng mẹ đẻ,… cho nên HS
hiểu nghĩa từ mới nhanh chóng hơn. HS liên hệ chắc chắn mối quan hệ giữa âm và nghĩa
của từ và vận dụng vào những bối cảnh giao tiếp phù hợp.

* Nhược điểm:
Để lên lớp thuận lợi, GV cần có sự chuẩn bị đầu tư kĩ lưỡng về KHBD, phương
tiện dạy học, cơ sở vật chất. Khoảng thời gian 40 phút cho 1 tiết học như hiện nay không
đủ để chúng tôi triển khai “ý đồ” của KHBD TN.
4.4.1.2. Giai đoạn thực nghiệm đại trà
4.4.2. Các bước tiến hành thực nghiệm
Về cơ bản, các bước tiến hành thực nghiệm của giai đoạn TN thăm dò và TN đại
trà tương đối giống nhau: Bước 1. Chuẩn bị thực nghiệm; Bước 2. Triển khai thực
nghiệm; Bước 3. Xử lí số liệu và đánh giá kết quả thực nghiệm thăm dò:
4.5. Phân tích và đánh giá kết quả thực nghiệm
4.5.1. Tiêu chí đánh giá
4.5.1.1. Tiêu chí đánh giá định tính
Để đánh giá và so sánh sự khác nhau của HS lớp TN và HS lớp ĐC, chúng tôi
thực hiện quan sát dựa trên các tiêu chí đánh giá định tính như: thái độ, tinh thần HS
tham gia giờ học cũng như thực hiện các nhiệm vụ học tập mà GV giao như thế nào
khơng khí lớp học sơi nổi hay trầm,…
4.5.1.2. Tiêu chí đánh giá định lượng
Để đánh giá được kết quả phát triển năng lực từ ngữ tiếng Việt của HS DTTS,
các đề kiểm tra được thiết kế đảm bảo các tiêu chí đánh giá kết quả phát triển vốn từ ở
học sinh. Cụ thể:


Tiêu chí

Cụ thể hố các thành tố đánh giá
(tuỳ vào từng nội dung cụ thể)

1. Sử dụng chính xác 1.1. Sử dụng đúng hình thức nói của từ
hình thức của từ (nghe và 1.2. Sử dụng đúng hình thức viết của từ
nhận biết được từ, đọc và 1.3. Phân tích các bộ phận cấu tạo từ, hỗ trợ cho việc nhớ

viết được từ)
nghĩa từ
1.4. Nhận diện được các mơ hình xây dựng từ
2. Hiểu nghĩa từ và mở 2.1. Kết nối hình thức từ và ý nghĩa từ
rộng được vốn từ
2.2. Gắn kết từ với nghĩa biểu niệm, nghĩa biểu vật, phù
hợp hoàn cảnh giao tiếp
2.3. Nhận diện được các quan hệ của từ trong hệ thống từ
vựng
2.4. Có chiến lược mở rộng vốn từ hiệu quả.
3. Sử dụng được từ vào 3.1. Phân tích được chức năng ngữ pháp của từ trong câu
trong những bối cảnh 3.2. Lựa chọn, sắp xếp, kết hợp các từ thành cụm từ, câu
giao tiếp cụ thể
Căn cứ vào các tiêu chí đánh giá năng lực từ ngữ tiếng Việt dành cho HS DTTS
đã được xây dựng được ở Chương 2, chúng tôi xác định qua các mức đánh giá định
lượng dành cho HS tham gia thực nghiệm như sau:
Mức 0 (0 -1-2 điểm): HS chưa hiểu yêu cầu đề ra, không trả lời được các câu hỏi,
không thể giao tiếp được ở mức độ tối thiểu. Ứng với mức này, HS xếp loại Kém.
Mức 1 (3 - 4 điểm): HS hiểu yêu cầu đề ra nhưng chưa đầy đủ và chính xác, trả
lời được 30% - 40% nội dung câu hỏi. Khả năng kiểm sốt từ ngữ cịn hạn chế. Ứng
với mức này, HS xếp loại Yếu.
Mức 2 (5 - 6 điểm): HS làm bài đạt mức Trung bình, xác định đề và trả lời được
khoảng 50% - 60% nội dung câu hỏi. HS có thể kiểm sốt vốn từ vựng hạn hẹp đủ để
giao tiếp cơ bản, hằng ngày liên quan đến chủ để quen thuộc.
Mức 3 (7 - 8 điểm): HS nắm vững và thực hiện tốt các yêu cầu đề ra đảm bảo
mức 70 -80%. HS có khả năng sử dụng những mơ hình ngữ pháp cũng như kiểm sốt
tốt vốn từ vựng về các chủ đề gần gũi với cuộc sống hằng ngày, nhưng vẫn xảy ra lỗi
khi thể hiện suy nghĩ phức tạp hoặc khi trình bày các chủ đề không quen thuộc.
Mức 4 (9 -10 điểm): HS hiểu rõ và thực hiện đúng các yêu cầu đề ra. Ứng với
mức này, HS được đánh giá mức Xuất sắc.



×