Tải bản đầy đủ (.doc) (34 trang)

Đồ án tìm hiểu hệ thống thủy lực trên máy xúc gầu nghịch Robex2800KLC của hãng huyndai

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (489.27 KB, 34 trang )

Tìm hiểu hệ thống thủy lực trên máy xúc gầu nghịch
Robex2800KLC của hang Huyndai
Ι,Giới thiệu chung:

1 máy cơ sở,2 bánh xích,3 ổ dão bàn quay,4 ca bin,5 xi lanh nâng hạ cần,6 các
ống dẩn thủy lực,7 cần,8 xi lanh điều khiển tay cần,9 xinh lanh điều khiển gầu,10
tay cần,11 gầu.
ΙΙ,Các thông số cửa máy:


TT

Tên thông số

1

Loại động cơ

Giá trị

Đơn vị

- Kiểu

Diesel

- Mã hiệu

6CT8,3-C96

- Công suất



2,8

KW

2

Tốc độ di chuyển

22

Km/h

3

Khả năng leo dốc

4,75

Độ

4

Tốc độ toa quay

25x 10 6 N/m 2

V/ph

5


Áp suất dầu công tác

1,8

MPa

1.6

m3

6

Dung tich gàu

7

Áp suất trên nền(tính trung bình)

18,75

MPa

8

Khối lượng máy xúc trung bình

6800

Tấn


9

Chiều dài của máy xúc

3000

mm

10

Chiều rộng của máy xúc

3000

mm

11

Chiều cao của máy xúc

3420

mm

12

Chiều dài tồn bộ xích

2930


mm

13

Chiều rộng tồn bộ

580

mm

14

Chiều rộng một bản xích

mm


ΙΙ, HỆ THỐNG THỦY LỰC:
A,Sơ đồ hệ thống thủy lực:

Trong đó :
1, 5, 8, 22,50, 53- Thiết bị khóa thủy lực; 2- Van về 3- Bơm piston rotor hướng trục
; 4- Bình chất lỏng; 6, 45- Bơm bánh răng; 7- Van áp lực; 9, 49, 52- Đồng hồ đo
áp suất; 10, 12, 38, 40, 43- Van trượt; 13, 24, 25, 44- Van an toàn; 14, 37- Khối
phân phối thủy lực ba và bốn khoang; 15- Thiết bị khóa điều chỉnh; 16- Ống góp


trung tâm; 17- Bộ ngắt thủy lực; 18, 19, 34- Mơtơ thủy lực rotor hướng kính; 20,
23, 29- Xilanh thủy lực; 21, 36, 54, 55- Van thông qua; 35, 51- Van một chiều; 41Khoang trung gian; 42- Khóa chuyền; 46, 48- Bộ lọc; 47- Bộ tản nhiệt làm mát

chất lỏng công tác;30 đầu nối

Nguyên lý làm việc của hệ thống thuỷ lực:
Bắt đầu từ bình dầu 4 được cấp đến hai khối phân phối thủy lực 37 và 14
bằng Bơm piston rotor hướng trục kép.
Khi các van trượt của bộ phân phối thuỷ lực ở vào vị trí trung gian, ống
chính có áp lực được nối thơng với ống tháo, cịn các khoang của các xilanh thủy
lực và mơtơ thủy lực thì được khóa lại. Trong trường hợp này chất lỏng được bơm
poston rôtor hướng trục (3) bơm về ống tháo.
Khi các van trượt của bộ phận phối thủy lực ở vào vi tri đóng thì các bộ
phận của máy xúc hoạt động.
Từ khoang A của bơm piston rotor hướng trục (3) chất lỏng công tác đi đến
cơ cấu phân phối thuỷ lực ba khoang (14). Nhờ cơ cấu phân phối thuỷ lực này mà
ta có thể điều khiển sự làm việc của động cơ thuỷ lực cơ cấu di chuyển bánh xích
trái (18) bằng van trượt (11), điều khiển mơtơ thuỷ lực (19) của bàn quay cịn van
trượt (10) điều khiển xilanh thủy lực (20) của gầu
Đồng thời, từ khoang B của bơm piston rotor hướng trục (3) chất lỏng công tác đi
dến khối phân phối bốn khoang (37). Ở bộ phân phối này bằng sự dịch chuyển van
trượt (43) ta có thể điều khiển sự làm việc của xilanh thuỷ lực (23) của cần.
van trượt (40) dùng để điều khiển xilanh thuỷ lực (29) của tay xúc cần
Van trượt (39) dùng để điều khiển các thiết bị công tác khác khi lắp thêm.


Van trượt (38) dùng để điều khiển môtơ thủy lực (34) của cơ cấu di chuyển
bánh xích bên phải
Để phối hợp hai thao tác làm việc - nâng cần và quay tay xúc hoằc gàu (theo
sơ đồ nối tiếp), ở giửa các khoang cơng tác được bố trí van trượt (43) và (40) có
lắp lắp khoang trung gian (41). Khi phối hợp các thao tác, chất lỏng công tác ở các
khoang cần đẩy của xilanh thủy lực cần (23) sẽ đi đến xilanh thủy lực tay xúc (29)
hoặc xilanh thủy lực (31)

Nếu các van trượt của khối phân phối thủy lực (14) khơng đống lại thì dịng
chất lỏng cơng tác được cung cấp từ hai khoang của bơm (3) sẽ hợp chất lại sau
van
một chiều (51) và được cấp vào khối thủy lực (37). Lúc này, các chuyễn động công
tác được thực hiện với tốc độ nhanh gấp đôi. Các van khác nhau lắp trong hệ thống
thủy lực có các cơng dụng như sau , van an tồn của khoang cao áp bộ phân phối
thủy lực (13) được điều chỉnh đến áp lực 22 Mpa đảm bảo cho bơm (3) không bị
quá tải.
Các van thông qua (55) (54) và (36) lắp trên khoang công tác cùng với van
trượt (12), (11) và (38) dùng để điều khiển hành trình của máy xúc và bộ phận
quay của bàn quay, địng thời có tác dụng giảm tải cho môtơ thủy lực khỏi bị áp lực
quá cao khi phanh hoặc tăng tốc. Các van (55) và (36) của cơ cấu di chuyển được
điều chỉnh với áp lực 20 Mpa, còn van (54) cơ cấu quay với áp lực 16 Mpa và
được cặp chì.
Van thơng qua (21) được điều chỉnh với áp lực 10 Mpa và được sử dụng với
thiết bị gàu ngoặm, nó dùng để thay đổi tốc độ quay êm nhẹ và ngăn ngừa lúc quá
tải


Các van an toàn (24) và (25) dùng để tháo tải cho các khoang của xilanh thủy lực,
các ống dẩn và các bộ phận phân phối thủy lực khỏi bị áp suất quá lớn phát sinh
lúc đào bằng gàu ngược. Van (24) dùng để bảo hiểm cho khoang cần đẩy các
xilanh thủy lực cần. Van (25) dùng để bảo hiển cho các khoang Pittông xilanh thủy
lực tay xúc (29). Khi lắp thiết bị bốc xếp, van (25) bảo vệ khoang cần đẩy của
xilanh thủy lực quay gàu (30), còn khi lắp thiết bị gàu thuận có bảo vệ khoang
pittơng của các xilanh thủy lực (26) và (28)
Van một chiều (35) dùng để bổ sung sự hao hụt chất lỏng công tác cho các
khoang của xilanh thủy lực khi các van an toàn (24) và (25) làm việc, củng như
cho các khoang của môtơ thủy lực (18), (19) và (34) khi các van thông qua (55),
(54) và (36) làm việc

Van một chiều (35) được lắp trên ống dẩn nối các khoang công tác của bộ
phân phối thủy lực của các khoang tương ứng của xilanh thủy lực và môtơ thủy
lực, các khoang này được nối với ống thủy lực tháo bằng các ống mềm.
Van một chiều (51) ngăn không cho chất lỏng công tác chuyển động từ khoang
bơm B đến khối phân phối thủy lực (14). Chất lỏng công tác chảy từ bộ phân phối
thủy lực đến ống thủy lực tháo, trên ống thủy lực tháo có mắp bộ lọc (48) dùng để
lọc chất lỏng công tác và bộ tản nhiệt (47) dùng để làm mát chất lỏng công tác
bằng không khí do thiết bị quạt cung cấp
Van một chiều (44) lắp trong hệ thống thủy lực song song với bộ tản nhiệt
(47), nó được đặt trước bộ lọc (48) và dùng để điều chỉnh áp lực tăng quá cao trong
ống thủy lực tháo, áp lực này được hình thành do lục cản ở trong bộ tản nhiệt khi
nhiệt độ chất lỏng công tác thấp.
Để điều khiển phanh của cơ cấu di chuyển máy xúc và cơ cấu quay bàn
quay, cũng như để xả chất lỏng công tác trong hệ thống thủy lực khi sửa chữa và


bảo dưỡng kỹ thuật máy xúc, người ta dùng hệ thống thủy lực phụ bơm bánh răng
(6) lắp trên động cơ được sử dung để cung cấp chất lỏng cho hệ thống thủy lực phụ
đó
Thiết bị thủy lực khóa (15) dùng để điều khiển bộ phận đóng mạch thủy lực (17)
của các phanh ở cơ cấu di động và cơ cáu quay bàn quay, van áp lực (7) dùng để
bảo vệ bơm (6) khỏi bị quá tải.
Bơm bánh răng (45) lắp trên động cơ dùng để điều chỉnh dòng chất lỏng
công tác cho hệ thống thủy lực.
Trước lúc nạp, chất lỏng công tác được lọc bằng bộ lọc (46). Việc kiểm tra
tình trạng hoạt động của hệ thống thủy lực và điều chỉnh thiết bị an toàn được thực
hiện nhờ đồng hồ áp lực (9), (49), (52) và các thiết bị khóa thủy lực (8), (50) và
(53).
B, Các thiết bị cửa hệ thống thủy lực:
1, BƠM CHÍNH:

1.1, Kết cấu và nguyên lý của bộ phận lắc:
a. Cấu tạo (hình 4.6):

1

18

2

17

3

16

4

15

14

13

5

12

6

11


7

10

9

8


Hình 4.6. Kết cấu của bộ phận lắc
Trong đó:
1- Trục; 2- Vịng khố; 3, 9, 18- Bạc lót;4- Tấm dập; 5- Ngõng tâm; 6- Lò
xo đĩa; 7- Thân xylanh; 8- Đĩa phân phối; 10- Chốt; 11- Thanh truyền; 12- Piston;
13,14- Ổ bi; 15- Vòng chắn; 16- Nắp chặn; 17- Vòng phớt
Trục chủ động (1) được gối lên ba ổ bi : hai ổ chặn hướng tâm (13) và một ổ
đỡ hướng tâm (14). Để hạn chế sự dịch chuyển của ổ bi theo chiều trục, người ta
định vị bằng bạc (3), vịng khố (2). Vịng phớt được lắp ổ nắp trước (16) và tỳ lên
bạc (18) ngăn không cho chất lỏng chảy từ khoang làm việc vào bơm.
Trên mặt bích của trục (1) được lắp bởi thanh truyền (11), đầu kia của thanh
truyền được gắn với piston và có thể chuyển động tịnh tiến trong thân xylanh.
Ngoài ra, một đầu gối đỡ của ngõng tâm (5) cũng được lắp trên mặt bích trục (1),
đầu kia được tỳ lên bạc (9).
Trên ngõng tâm (5) nhờ có chốt (10) hãm thân xylanh (7) mà bề mặt ngoài
được tựa vào đĩa phân phối (8). Và lị xo (6) có nhiệm vụ ép sơ bộ thân xylanh vào
đĩa (8).
b. Nguyên lý làm việc:
Để bơm có thể làm việc được thì ta phải điều chỉnh thân xylanh (7) lệch so
với đường tâm trục (1) một góc ( 0  25 ) lượng chất lỏng cung cấp tỷ lệ thuận với
góc nghiêng này.

Khi trục (1) nhận được chuyển động quay từ trục dẫn động và nhờ sự liên
kết của ngõng tâm (5) nên thân xylanh cũng quay theo. Lúc này, góc nghiêng đã
được điều chỉnh do đó piston khơng chỉ quay đồng thời cùng xylanh nhờ thanh
truyền (11) mà còn chuyển động tịnh tiến trong thân xylanh, hút chất lỏng từ bọng
hút qua bơm cung cấp chất lỏng có áp lực cho hệ thống thuỷ lực.


1.2, Cấu tạo và nguyên lý làm việc của bơm chính:
a. Cấu tạo (Hình 4.7):
5

1

6

Så âäưbåm kẹp

7

P1

P2

1

3

2

2


7

2

6

3

5

4

12

11
8
10
12
9

Hình 4.7. Kết cấu bơm piston-rotor hướng trục kép
Trong đó:
1,7- Thân quay; 2- Van trượt; 3- Tổ hợp hai lò xo; 4- Thanh ngang; 5- Trục
bơm; 6- Hộp giảm tốc; 8- Bộ phận giới hạn hành trình; 9- Ngõng trục thân
xylanh; 10- Thanh kéo bộ điều chỉnh; 11- Vít điều chỉnh; 12- Vịng đệm
Bơm được cấu tạo bởi hai bộ phận lắc tiêu chuẩn làm việc đồng thời với
nhau. Ngoài ra, để thay đỗi tỷ số truyền từ động cơ dẫn động đến trục của bộ lắc ta
bố trí thêm hộp giảm tốc (6).
Để q trình tự động diều chỉnh cơng suất giữa hai khoang của bơm được

đồng bộ nên ta nối cứng hai thân xylanh bằng thanh ngang (4).


b. Nguyên lý:
Trục (5) của bơm kép nhận chuyển động quay từ động cơ dẫn động, sau đó
qua hộp giảm tốc (6) truyền đến hai trục của hai bộ phận lắc được lắp chung trên
một thân. Dưới sự làm việc của bộ phân lắc sẽ tạo ra chất lỏng có áp lực cung cấp
hệ thống thuỷ lực
1.3, Bộ điều chỉnh cơng suất:
a. Mục đích:
Để sử dụng được hầu hết cơng suất của động cơ dẫn động nên ta lắp thêm bộ
điều chỉnh cơng suất.
b. Ngun lý làm việc (Hình 4.3):
Van trượt (2) liên kết bằng ngõng trục (9) cùng với thân xylanh và một đầu
nhận lực lò xo (3) một đầu kia nhận áp lực do ngõng trục tạo ra, áp lực này được
nén từ bộ phận lắc. Khi làm việc với áp lực nhỏ, lò xo (3) của bộ điều chỉnh duy trì
thân quay (1) và (7) ở góc quay khơng lớn, với góc quay này bơm sẽ đảm bảo
lượng chất lỏng được cấp lớn nhất. Khi áp suất tăng lên,van trượt (2) ép lò xo giảm
lượng cấp của bơm. Lò xo của bộ điều chỉnh và vòng đệm chặn (12) được chọn
làm sao để duy trì cơng suất truyền dẫn cho trước.
2, CƠ CẤU TRUNG GIAN:
2.1, Bộ phân phối thuỷ lực:
Bộ phân phối thuỷ lực được dùng để đổi nhánh dòng chảy ở các nút của lưới
đường ống và phân phối chất lỏng theo một quy luật nhất định .
 Khối phân phối thuỷ lực ba khoang
 Khối phân phối thuỷ lực bốn khoang
a. Khối phân phối thuỷ lực ba khoang:


Khối phân phối thuỷ lực ba khoang bao gồm: khoang áp lực, ba khoang

cơng tác, khoang tháo. Ngồi ra, cịn có hai khối van thơng qua được gắn với
khoang cơng tác nhờ các bulông. Giữa các khoang được ngăn cách bởi các miếng
đệm.

C

A-A
C

A

A

4

1
2

5

B-B

B

B

3

8


7

6
D

Â

E

G

Hình 4.8. Kết cấu của bộ phân phối thuỷ lực nhiều buồng
Trong đó:
1- Khoang áp lực; 2- Khoang làm việc; 3- Khoang tháo; 4- Van an toàn; 5Van một chiều; 6- Van trượt; 7- Lò xo; 8- Vòng đệm; C- Kênh áp lực; D- Kênh lưu
thông; Đ- Kênh tháo; E,G- Đường tháo.
a1. Cấu tạo ( hình 4.8):


Khoang áp lực của bộ phân phối dùng để cung cấp chất lỏng từ bơm đến các
khoang công tác. Ở trong đó có bố trí các van một chiều (5) nhằm ngăn không cho
chất lỏng chảy từ động cơ thuỷ lực tháo qua kênh chảy và van an toàn (4) đảm bảo
cho bơm không bị quá tải khi van trượt ở vị trí trung gian. Các khoang làm việc (2)
hướng dòng chất lỏng từ kênh áp lực đến các cơ cấu chấp hành. Khoang tháo (3)
cho phép chất lỏng công tác chảy từ kênh tháo của các khoang làm việc về bình
chứa hoặc cung cấp cho khoang áp lực của khối phân phối thuỷ lực bốn khoang.
a2. Nguyên lý làm việc:
Khi chưa tác động vào cần điều khiển, lúc này van trượt được cân bằng ở vị
trí trung gian nhờ lò xo hồi vị (7). Chất lỏng được cung cấp từ bơm vào kênh áp
lực (C) nhờ áp lực của chất lỏng thắng được lực lò xo của van an tồn (4) đưa chất
lỏng vào kênh lưu thơng D về kênh tháo Đ trở về bình chứa. Do vậy, bơm bị tháo

tải.
Khi tác động vào cần điều khiển, làm cho van trượt dịch chuyển đến vị trí
làm việc. Kênh lưu thông D bị chặn lại, chất lỏng công tác qua van một chiều (5)
cung cấp vào các khoang làm việc của cơ cấu chấp hành và các khoang còn lại của
cơ cấu chấp hành được nối với đường E,G để tháo chất lỏng ra ngoài.
b. Khối phân phối thuỷ lực bốn khoang:
Tương tự như khối phân phối thuỷ lực ba khoang, khối phân phối thuỷ lực
bốn khoang gồm có: khoang áp lực, bốn khoang cơng tác, khoang tháo. Ngồi ra,
cịn có thêm khoang trung gian để phối hơp sự làm việc của các thiết bị công tác
như: cần- tay xúc, cần- gàu.v.v...
Do đó, ở đây ta chỉ khảo sát thêm các trường hợp : khoang công tác điều
khiển xylanh thuỷ lực cần, khoang trung gian.
b1. Khoang công tác điều khiển cần:


T
7

6

5

4

M

I

L


K

3

1

a

2
8

9

10

11

12

D

Â

P

E

C

G


P

Hình 4.9. Kết cấu khoang cơng tác điều khiển cần
Trong đó:
1- Thân; 2- Van trượt; 3- Piston; 4- Vịng lót cao su; 5- Nút; 6- Chuôi; 7Miếng đệm; 8- Nắp; 9- Lò xo; 10- Chốt; 11- Vòng phớt; 12- Lỗ bắt gujơng
 Cấu tạo (hình 4.9):

Khác với các khoang cơng tác trên, van trượt của khoang công tác điều
khiển cần được làm rỗng, trong đó có các lỗ hướng tâm K, T và lỗ chiều trục I. Để
làm kín đầu cuối của van trượt, ta dùng vịng lót cao su (4) có đệm bảo vệ được lắp
trên Bơm piston rotor hướng trục kép (3). Được định vị bằng nút (5) vặn vào lỗ
van trượt.
Nhờ vậy mà cần có thể đặt xuống một cách cưỡng bức khi bơm làm việc
(chế độ bơm) hoặc dưới tác dụng thiết bị công tác (chế độ khơng bơm).
Để bảo vệ cho vịng phớt (11) khỏi bị thủng dưới áp lực của chất lỏng ta nối
thông khơng gian phía trên vịng phớt với kênh tháo D.
 Nguyên lý làm việc:


- Trường hợp bơm không làm việc, cần được hạ xuống:
Khi dịch chuyển van trượt theo chiều mũi tên thì chất lỏng công tác từ
khoang piston xylanh thuỷ lực cần qua kênh L nối thông với đường G. Lúc này,
chất lỏng chảy vào lỗ K qua kênh I đến lỗ T chảy vào đường E theo kênh M cấp
vào khoang cần đẩy. Chất lỏng công tácbắt đầu chảy tràn từ khoang piston qua
khoang cần đẩy và cần được hạ xuống. Nhưng do thể tích khoang piston lớn hơn
thể tích khoang cần đẩy nên một phần chất lỏng chảy tràn thao kênh a vào khoang
P nối với ống tháo thuỷ lực. Như vậy, kênh a có nhiêm vụ điều chỉnh tốc độ hạ cần
ở chế độ không bơm.
- Trường hợp bơm làm việc:

Ở cuối hành trình van trượt kênh M được nối thơng với đường E. Lỗ T lúc
này được đóng kín bởi thân khoang cơng tác (1), do đó sự lưu thông giữa kênh L
và M bị cắt đứt. Đồng thời, chất lỏng công tác từ bơm qua E vào kênh M đến
khoang cần đẩy xylanh thuỷ lực và cần được hạ xuống. Chất lỏng từ khoang piston
qua kênh L vào đường G theo kênh a về ống tháo qua kênh P.
Hơn nữa, nhờ áp lực chất lỏng trong kênh I dọc thân van trượt tác động thêm
lên đầu chuôi (6) qua chốt (10) nén lò xo (9) làm cho lực tác động lên tay điều
khiển tăng lên. Lúc này, người lái cảm nhận được việc hạ cần bắt đầu chuyển từ
chế độ không bơm sang chế độ bơm. Chất lỏng tiết lưu theo kênh a đảm bảo cho
việc hạ cần êm hơn.
Việc nâng cần bằng cách dịch chuyển van trượt theo chiều ngược lại.
b2. Khoang trung gian:


1

Â

2

3

4

D

P

C


E

Hình 4.10. Kết cấu khoang trung gian của bộ phân phối thuỷ lực bốn khoang
Trong đó:
1,4- Van một chiều; 2- Lỗ bắt gujơng; 3- Thân
 Cấu tạo (hình 4.10):

Khoang trung gian được cấu tạo từ thân (3) và các van một chiều (1), (4).
Trong thân (3) có các kênh:
- E : Kênh tháo (xuyên suốt) để tháo chất lỏng từ khoang piston xylanh
thuỷ lực cần đến khoang tháo của bộ phân phối thuỷ lực.
- C : Kênh áp lực (không xun suốt) được đóng kín từ phía khoang
điều khiển cần và được nối với kênh rót Đ bằng kênh D.
- P : Kênh tháo ( khơng xun suốt) được đóng kín từ phía các khoang
phía sau khoang trung gian.
 Nguyên lý làm việc:

Để phối hợp sự làm việc của: cần - tay xúc hoặc cần - gàu .v.v...thì dịng chất
lỏng từ khoang cần đẩy của xylanh thuỷ lực cần theo kênh P thắng trở lực của van
một chiều (4) đưa chất lỏng vào kênh Đ qua kênh làm việc áp lực của tay xúc,
gàu.v.v...


Nếu khi thực hiện hoạt động của một cơ cấu chấp hành như : tay xúc, gàu
hoặc di chuyển thì chất lỏng công tác từ bơm theo kênh Đ cấp vào kênh áp lực như
khối phân phối thuỷ lực ba khoang.
2.2, Van giảm áp:
Nhiệm vụ: Van giảm áp nhằm duy trì ở đường ra một áp lực cố định mà không phụ
thuộc vào áp lực ở đường vào của van.
Cũng như các hệ thống thuỷ lực khác, để đảm bảo chế độ làm việc ổn định

và truyền động theo ỳ muốn nên trong hệ thống truyền động thuỷ lực của máy xúc
người ta trang bị các van : van an tồn, van thơnh qua, van một chiều, van giảm
áp .v.v... Tuỳ theo cơ cấu chấp hành và áp lực của chất lỏng mà ta bố trí cho phù
hợp.
Mặc dù, van an tồn có tác dụng tuỳ động vừa bảo vệ cho hệ thống khỏi quá
tải vừa ổn định được áp suất làm việc nhưng do kết cấu phức tạp, giá thành đắt nên
với việc truyền dẫn công suất không quá lớn, trên máy xúc thuỷ lực, ta sử dụng van
an tồn có tác dụng trực tiếp.
Các van an tồn được bố trí ở khoang áp lực bộ phân phối thuỷ lực

,

xylanh cần (21), tay xúc (22), gàu (23). Với từng cơ cấu ta có thể điều chỉnh áp lực
thơng qua van phù hợp.
Áp lực cho phép của van an toàn bộ phân phối thuỷ lực: 22 (MPa)
Áp lực cho phép xylanh thuỷ lực cần, tay xúc, gàu: 32(MPa)
Cấu tạo và nguyên lý làm việc van an toàn:


1

2

3

4

5

6


7

8

9
10

11

12

Hình 4.11. Kết cấu của van an tồn

Trong đó:
1- Thân; 2-Nút; 3- Đế tựa; 4- Van; 5- Đế; 6- Vòng đệm kín; 7- Cốc; 8- Lị
xo; 9- Niêm chì; 10- Vít; 11- Tấm đệm; 12- Nắp đậy
a. Cấu tạo: (hình 4.11)
Thân (1) của van được chế tạo rỗng trong đó người ta bố trí đế tựa (3). Đồng
thời, cốc (7) được liên kết với thân (1) bằng ren và giữ cho đế tựa khỏi di chuyển
dọc thân. Van (4) được cân bằng bởi áp lực chất lỏng và lò xo (8) được lắp trong
cốc. Nút (2) trượt trong thân đế tựa (3) nhằm đảm bảo cho sự đồng trục của van.
Để thay đỗi ứng lực lò xo người ta điều chỉnh bằng vít (10) và được cố định bởi
nắp đậy (12). Sau khi điều chỉnh xong tiến hành niêm chì (9) để giữ ở vị trí khơng
đổi.
b. Ngun lý làm việc:
Van an toàn được lắp đặt ống dẫn của hệ thống thuỷ lực. Chất lỏng có áp lực
đi vào thân (1), tác động lên mặt đầu của van.



Nếu áp lực chất lỏng nhỏ hơn ứng lực của lõ xo thì lúc này van chưa làm
việc, chất lỏng tiếp tục đi vào cung cấp cho các khoang công tác của các cơ cấu
làm việc.
Nếu áp lực của chất lỏng đủ lớn thắng được ứng lực của lò xo, lúc này van
an toàn hoạt động cho phép chất lỏng chảy qua van (4) thông với đường tháo chất
lỏng tránh được quá tải cho hệ thống.
2.3, Van thông qua (van tràn).
Van thơng qua: thực chất là một van an tồn nhưng nó làm việc với tần suất
cao và lưu lượng chất lỏng chảy qua lớn.
Trong hệ thống thuỷ lực máy xúc, người ta sử dụng van thông qua ở cơ cấu
di chuyển và cơ cấu quay bàn quay.
a. Nhiệm vụ:
Van thơng qua dùng để điều khiển hành trình máy xúc và bàn quay, đồng
thời có tác dụng giảm tải cho động cơ thuỷ lực khỏi bị áp lực quá cao khi phanh
hoặc khi tăng tốc.
b. Cấu tạo (hình 4.12):


1

2

3

4

5

6


7

8

C
A

B

9

Hình 4.12. Kết cấu van thơng qua
Trong đó:
1- Thân; 2- Ống lót; 3- Bạc rỗng; 4- Cửa van; 5- Lị xo; 6- Cần đẩy; 7- Đai
ốc; 8- Vít; 9- Đai ốc hãm
Van thơng qua bao gồm hai van an tồn giống nhau hoạt động trực tiếp, lắp
trong thân (1) nhờ ống lót (2). Bên trong ống lót có lắp bạc rỗng (3), đầu cuối của
bạc được tỳ vào cửa van (4) của van an toàn. Cửa van được ép tỳ vào bạc nhờ lò xo
(5) và lò xo tỳ vào đai ốc (7) của cần đẩy (6). Để điều chỉnh lực ép của cửa van (4)
vào bạc ta dùng vít (8), vít điều chỉnh được hãm lại bởi đai ốc (9).
c. Nguyên lý làm việc:


Van thông qua được lắp vào giữa hai khoang của động cơ thuỷ lực bàn quay
hoặc cơ cấu di chuyển. Do đó, mà mỗi van hoạt động khi áp lực trong van tương
ứng tăng lên quá mức.
Khi dịch chuyển van trượt đến vị trí làm việc thì chất lỏng từ bơm được cấp
vào động cơ thuỷ lực. Thế nhưng do qn tính nên bàn quay hoặc cơ cấu di chuyển
khơng thể tăng tốc tức thời. Lúc này, áp lực chất lỏng bắt đầu tăng lên và một phần
chất lỏng tiết lưu qua khoang C của van an toàn thắng được ứng lực của lò xo (5)

đẩy cửa van (4) sang phải (như hình vẽ) nối thơng khoang A và khoang B. Nhờ
vậy, động cơ thuỷ lực được giảm tải đồng thời bàn quay hoặc cơ cấu di chuyển
tăng tốc một cách từ từ.
Khi van trượt dịch chuyển về vị trí trung gian, chất lỏng công tác cung cấp
từ bơm bị đóng lại. Nhưng do qn tính nên động cơ thuỷ lực lúc này chuyển sang
làm việc ở chế độ bơm dẫn đến áp lực trong ống tháo (khoang B) tăng lên. Áp lực
chất lỏng này tăng lên cho đến khi thắng được ứng lực lị xo của van an tồn, thì
khoang B và khoang A được nối thơng với nhau và đảm bảo cho bàn quay hoặc cơ
cấu di chuyển được hãm lại nhẹ nhàng.
2.4, Van một chiều bổ sung:
a. Nhiệm vụ:
Van một chiều bổ sung nhằm bổ sung chất lỏng vào các khoang công tác của
động cơ thuỷ lực khi van an tồn hoặc van thơng qua làm việc đê tránh gây nên
hiện tượng xâm thực, phá hoại các bề mặt làm việc của cơ cấu chấp hành.
b. Cấu tạo (hình 4.13):


1

2

3

4

5

Hình 4.13. Kết cấu van một chiều bổ sung
Trong đó:
1- Thân; 2- Piston; 3- Lị xo; 4- Vịng đệm kín; 5- Ống nối

Van một chiều bổ sung được nối với ống dẫn bằng ống nối (5) và thân van
(1) được nối thơng với đường tháo. Lị xo (3) giữ cho piston (2) ln ép vào thân
van. Ngồi ra, vịng đệm (4) để tránh sự rò rĩ chất lỏng qua van.
c. Ngun lý làm việc:
Khi van an tồn hoặc van thơng qua chưa làm việc thì áp lực chất lỏng được
cấp vào van lớn hơn áp lực chất lỏng trong ống tháo. Lúc này piston (2) dưới tác
dụng của lò xo (2) và áp lực chất lỏng cấp vào bị ép vào đế tựa và ngăn không cho
chất lỏng chảy sang ống tháo.
Khi van an tồn hoặc van thơng qua làm việc thì áp lực chất lỏng cơng tác
trong ống dẫn bị giảm đến chân không. Dưới tác dụng của áp lực chất lỏng trong
ống tháo piston (2) được mở ra và chất lỏng chảy vào khoang công tác của xylanh


hoặc động cơ thuỷ lực. Khi áp lực trong khoang cơng tác đạt đến mức cho phép thì
nhờ lực đấy của lị xo (3) làm cho piston (2) đóng lại, lúc này q trình bổ sung
chất lỏng được hồn thành.
2.5, Van giảm áp:
a.Nhiệm vụ:
Van giảm áp dùng để giảm áp lực chất lỏng tăng quá cao trong ống tháo.

1

2

3

4

5


Hình 4.14. Kết cấu van giảm áp
Trong đó:
1- Thân; 2- Lị xo; 3- Vòng đệm; 4- Nắp; 5- Piston
b. Cấu tạo:


Van giảm áp lắp song song bộ tản nhiệt (47) (hình 4.1), được lắp trước bộ
lọc (46),(48) và nối với các đường ống vào, ra bằng nắp (4) và thân (1). Trong thân
có lị xo (2), piston (5) nhằm thay đỗi tiết diện lưu thông của chất lỏng qua van.
c. Nguyên lý làm việc:
Chất lỏng sau khi làm việc theo ống tháo dẫn đến bên phải van (như hình
vẽ). Tùy theo sự chênh lệch áp lực chất lỏng và ứng lực lò xo (2) tác dụng lên
piston mà tiết diện lưu thông thay đổi phù hợp.
Khi áp lực chất lỏng lớn, cửa lưu thông mở rộng hơn chất lỏng chảy qua
nhiều hơn và ngược lại.
Vì một lý do nào đó, áp lực sau piston tăng lên đẩy piston (5) dịch chuyển
sang phải đóng bớt cửa lưu thơng lại do đó sẽ hạn chế được áp lực chất lỏng tăng
quá cao trong ống tháo.
2.6, Thiết bị khoá thuỷ lực điều khiển phanh:
a. Nhiệm vụ:
Thiết bị khoá thuỷ lực nhằm điều khiển việc đóng, mở dịng chất lỏng cung
cấp cho xylanh thuỷ lực phanh.
b. Cấu tạo (hình 4.16):


AA
7

6
5


2
8

4
9

3

1
10

A

A

11

12

13

Hình 4.16. Thiết bị khoa điều khiển phanh
Đây là thiết bị được tiêu chuẩn hoá, dùng để điều khiển cơ cấu phanh bàn
quay hoặc bộ phận di chuyển của máy xúc thuỷ lực EO - 4121A. Nó bao gồm: nút
(1) quay trong thân (11)nhờ tay gạt (5). Lò xo (7) và bi (8) dùng để định vị nút (1)
tại một vị trí cố định. Thân (11) được đậy kín bằng hai nắp (10)&(13) được gắn
chặt bằng bulơng (3).
Nút (1) có bốn hốc lõm, hai lỗ hướng tâm vng góc nhau và các lỗ được bố
trí dọc theo chiều cao.

c. Nguyên lý làm việc:
Khi chưa tác động vào tay gạt (5), thì lúc này nút (1) ở vị trí thứ nhất:
khoang xylanh thuỷ lực thông với đường tháo, phanh vẫn ở vị trí thường đóng, chất
lỏng từ bơm bámh răng (28) (hình 4.1) tràn qua van an tồn (29) trở về bình chứa.
Muốn nhả phanh, ta quay tay gạt một gócĠ, nút (1) chuyển sang vị trí thứ
hai, các khoang của xylanh thuỷ lực nối thông với khoang chất lỏng do bơm bánh


răng cung cấp. Việc này thực hiện trước khi muốn quay bàn quay hoặc di chuyển
máy xúc.
3.7, Bộ góp trung tâm:
 Nhiệm vụ:
Bộ góp trung tâm dùng để cung cấp chất lỏng từ bộ phân phối thuỷ lực đến
các động cơ thuỷ lực và xylanh thuỷ lực phanh của cơ cơ cấu di chuyển.
 Cấu tạo (hình 4.22):
a

1

2

3

AA

4
5

15


6
7

16

17

8
9

10

11
13

A

12

b

A

14

Bäüphán phäú
i thulỉ
c
û
ba khoang

15

Bọỹphỏn phọỳ
i thuyớlổ

c
bọỳ
n khoang

Bỗnh chổ
ùa chỏỳ
t loớng

ọỹ
ng cồ thuyớlổỷ
c di
chuyóứ
n trại

ÄÚ
ng thạo âäü
ng cå
thulỉ
c
û

Hãûthäú
ng phanh âiãư
u
khiãø

n

Âäü
ng cå thulỉû
c di
chuø
n phi

Phanh ca âäü
ng cå
thulỉ
c
û


×