Tải bản đầy đủ (.pdf) (13 trang)

Chủ nghĩa xã hội và công bằng xã hội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (247.13 KB, 13 trang )

TIỂU LUẬN MƠN CNXHKH
ĐỀ TÀI:
Chủ nghĩa xã hội và cơng bằng xã hội. Công bằng xã hội với việc
phát triển con người Việt Nam hiện nay.

Sinh viên thực hiện

: Trần Thị Linh

Lớp

: LT1

Mã sinh viên

: 1895369982

Hà Nội – 2020


LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Theo quy luật tiến hóa của lịch sử, mọi quốc gia, dân tộc nhất định sẽ đi tới chủ
nghĩa xã hội và chủ nghĩa cộng sản. Khác với các nền dân chủ tồn tại trước đó trong
lịch sử, nền dân chủ xã hội chủ nghĩa (XHCN) không thể ra đời phát triển một cách tự
phát. Nó khơng thể tự nhiên xuất hiện và hồn thiện ngay sau sự kiện giai cấp cơng
nhân và nhân dân lao động giành được chính quyền. Xây dựng nền dân chủ XHCN là
một nhiệm vụ lịch sử mới mẻ, chưa có tiền lệ. Những thăng trầm của chủ nghĩa xã hội
(CNXH) hiện thực ở các nước trên Thế Giới trong gần 100 năm qua cho thấy rõ tính
phức tạp của tiến trình xây dựng nền dân chủ XHCN. Trên thực tế, cho thấy nó phụ
thuộc vào nhận thức cũng như hành động của Đảng cầm quyền. Để có thể phát triền


nền dân chủ XHCN, như C.Mác đã nói sự phát triển con người hay cơng bằng xã hội
là thước đo chung cho sự phát triển kinh tế xã hội. Nó đã trở thành mục tiêu của các
Đảng Cộng sản trong suốt quá trình lãnh đạo cuộc đấu tranh giành chính quyền cũng
như trong sự nghiệp xây dựng CNXH. Vấn để ở chỗ, mặc dù con người là trung tâm
của của sự phát triển kinh tế - xã hội và được rất nhiều quốc gia ưu tiên hàng đầu khi
hoạch định chính sách kinh tế, nhưng khơng phát quốc gia nào cũng làm được điều
này.Ở Việt Nam, trên cơ sở nhận thức sâu sắc và vận dụng sáng tạo quan điểm của chủ
nghĩa Mác – Lênin, Đảng ta không những đề ra nội dung phương thức thực hiện cơng
bằng xã hội (CBXH) mà cịn chỉ ra những điều kiện để thực hiện. Tuy nhiên, sự chênh
lệch về phát triển con người giữa các địa phương, dân tộc, tầng lớp, giàu nghèo,.. là
một thách thức đối với ta hiện nay. Đề đạt được sự phát triển bền vững nhà nước cần
có chính sách xã hội phù hợp, tạo dựng được sự minh bạch ở mọi mặt .Cùng với đó là
sự tham gia của người dân trong việc ban hành các quyết định và giám sát thực hiện. .
Xuất phát từ những vấn đề cấp thiết trên đây đồng thời nhận thức được tầm quan trọng
của vẫn đề này em đã chọn viết về đề tài: “Chủ nghĩa xã hội và công bằng xã hội.
Công bằng xã hội với việc phát triển con người Việt Nam hiện nay”
Ch2. Giới thiệu chung
I. Chủ nghĩa xã hội
II. Công bằng xã hội
III. Vận dụng
IV. Kết luận

1


NỘI DUNG
I. CHỦ NGHĨA XÃ HỘI
1. Điều kiện ra đời
Thứ nhất, lực lượng sản xuất đã phát triển mạnh, dưới chủ nghĩa tư bản đã tạo ra
lực lượng sản xuất lớn hơn, đồ sộ hơn lực lượng sản xuất mà nhân loại đã tạo ra được

trước đó nhưng quan hệ sản xuất vẫn không đổi, vẫn dựa trên chế độ chiếm hữu tư
nhân về tư liệu sản xuất. Mâu thuẫn giữa lực lượng sản xuất đã đạt đến trình độ xã hội
hóa với quan hệ sản xuất dựa trên chế độ tư nhân về tư liệu sản xuất tất yếu dẫn đến
yêu cầu là phải xóa bỏ quan hệ sản xuất tư bản chủ nghĩa xây dựng quan hệ sản xuất
mới tiến bộ hơn.
Thứ hai, Từ mâu thuẫn giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất được biểu
hiện về mặt xã hội là mâu thuẫn giữa giai cấp công nhân với giai cấp tư sản trong chủ
nghĩa tư bản. Mâu thuẫn trên phát triển ngày càng gay gắt cùng với sự phát triển của
chủ nghĩa tư bản. Phong trào đấu tranh của giai cấp công nhân từ tự phát đến tự giác,
nhằm vào mục tiêu giành chính quyền nhà nước. Phong trào công nhân dẫn đến sự ra
đời tất yếu của Đảng cộng sản khi nó kết hợp được với chủ nghĩa Mác
Giai cấp tư sản dùng nhiều thủ đoạn nhằm xoa dịu mâu thuẫn, chống phá phong
trào cơng nhân, nhưng mâu thuẫn trên khơng thể điều hịa được, nó chỉ được giải quyết
khi tư liệu sản xuất thành của chung xã hội, thông qua cách mạng xã hội dưới sự lãnh
đạo của Đảng cộng sản.
Thứ ba, Với sự phát triển phi thường của lực lượng sản xuất nhưng do bản chất
và mục đích của giai cấp tư sản dẫn tới một loạt mâu thuẫn: Con người ngày càng
chinh phục tự nhiên bao nhiêu thì tình trạng áp bức bóc lột, bất cơng ngày càng được
mở rộng bấy nhiêu. Sự phát triển về kinh tế kỹ thuật ngày càng được đẩy mạnh thì sự
suy đồi về đạo đức ngày càng tăng bấy nhiêu, Sự giàu có thừa thãi của số ít người đối
lập với số đơng lao động cực khổ. Mong muốn điều chỉnh, thích nghi quan hệ sản xuất
không làm cho mâu thuẫn với lực lượng sản xuất giảm đi mà khoét sâu thêm mâu
thuẫn đó.
2. Những đặc trưng cơ bản của nền dân chủ xã hội chủ nghĩa
Dựa trên quan niệm của Mác, Ăng ghen và Lênin, dựa vào thực tiễn xây dựng
chủ nghĩa xã hội có thể nêu lên đặc trưng cơ bản như sau:
- Cơ sở vật chất kỹ thuật của CNXH là nền sản xuất công nghiệp hiện đại
Theo quan điểm của các nhà kinh điển của chủ nghĩa xã hội mỗi chế độ xã hội
đều dựa tên một cơ sở vật chất tương ứng: công cụ thủ công, năng suất lao động kém
là cơ sở vật chất của xã hội tiền tư bản, đại cơng nghiệp cơ khí là cơ sở vật chất kỹ

thuật của chủ nghĩa tư bản.
- Xã hội xã hội chủ nghĩa đã xóa bỏ chế độ tư hữu tư bản chủ nghĩa, thiết lập chế
độ công hữu về những tư liệu sản xuất chủ yếu

2


Trong tuyên ngôn Đảng cộng sản, Mác Ăng ghen đã khẳng định thủ tiêu chế độ
tư hữu là nhiệm vụ tổng qt của giai cấp cơng nhân trong q trình thực hiện nhiệm
vụ tổng quát của gia cấp công nhân trong quá trình thực hiện nhiệm vụ lịch sử của
mình. Tuy nhiên đặc trưng của CNXH không phải là thủ tiêu chế độ tư hữu nói chung
mà là xóa bỏ chế độ tư hữu tư bản chủ nghĩa . Đây là cơ sở nô dịch áp bức đa số nhân
dân lao động, cơ sở của tình trạng bất bình đẳng trong xã hội. Xã hội xã hội chủ nghĩa
tạo ra cách tổ chức lao động và kỷ luật lao động mới
Xây dựng chủ nghĩa xã hội là một quá trình tự giác của quần chúng. Chính vì vậy
các nhà kinh điển quan tâm và coi trọng tổ chức và kỷ luật lao động để khắc phục can
dự của sự tha hóa lao động. Đồng thời với q trình đó xây dựng thái độ lao động mới
phù hợp với địa vị làm chủ. Các ơng cho đó là điều để dẫn tới chủ nghĩa xã hội. Do
vậy, kỷ luật lao động mới cũng có đặc trưng mới: vừa chịu sự tác động của pháp luật,
pháp chế vừa có tính tự giác trên cơ sở tổ chức khoa học.
- Xã hội xã hội chủ nghĩa thực hiện nguyên tắc này vì lực lượng sản xuất chưa
phát triển cáo, của cải vật chất chưa dồi dào.
Theo nguyên tắc này số lượng, chất chưa dồi dào và số lượng, chất lượng, hiệu
quả của người lao động cung cấp cho xã hội được tính bằng sản phẩm tiêu dùng ngang
giá trị ngồi khoản đóng góp cho xã hội và phúc lợi xã hội.
- Nhà nước xã hội chủ nghĩa mang bản chất giai cấp công nhân tính nhân dân
rộng rãi và tính dân tộc sâu sắc, thực hiện quyền lực và lợi ích của nhân dân
Các nhà kinh điển đã đề cập tới nhà nước chun chính vơ sản khi chỉ rõ bản
chất, chức năng, nhiệm vụ của nhà nước đó. Thực chất của chuyên chính vơ sản là sự
lãnh đạo của Đảng cộng sản với nhà nước và toàn xã hội nhằm bảo vệ và phát triển

dân chủ, đảm bảo quyền lực thuộc về nhân dân.
- Xã hội xã hội chủ nghĩa là chế độ giải phóng con người thốt khỏi áp bức bóc
lột, thực hiện công bằng, tiến bộ xã hội, tạo những điều kiện cơ bản để con người phát
triển toàn diện.
Mục tiêu cao nhất của chủ nghĩa xã hội là hướng tới giải phóng con người. Nhờ
vào việc xóa bỏ chế độ tư hữu tư bản chủ nghĩa, chủ nghĩa xã hội giải phóng lực lượng
sản xuất, phát triển sản xuất mới cho phép thực hiện từng bước giải phóng con người..
II. CƠNG BẰNG XÃ HỘI
2.1. Khái niệm
Cơng bằng xã hội không phải là một khái niệm bất di bất dịch. Nó mang tính tương
đối và phụ thuộc vào hồn cảnh lịch sử cụ thể. Nói cách khác, mỗi xã hội đều có chuẩn
mực riêng của mình về cơng bằng xã hội do hồn cảnh lịch sử của xã hội đó quy định.
Đứng trên lập trường duy vật của thuyết học Mác, tư tưởng Hồ Chí Minh về cơng
bằng xã hội, đồng thời tiếp thu các giá trị trong quan niệm của các nhà nghiên cứu đi
trước và xuất phát từ thực tiễn cách mạng Việt Nam, dưới góc đồ tiếp cận vai trị cơng

3


bằng xã hội đối với việc phát triển con người: công bằng xã hội là một giá trị nhằm
định hướng cho sự phát triển con người được hình thành trên cơ sở của bình đẳng
giữa những con người về nghĩa vụ và quyền lợi, về cống hiến và hưởng thụ , giữa
phẩm chất và năng lực với cơ hội và điều kiện phát triển… trên mọi phương diện của
đời sống xã hội , phù hợp với điều kiện thực hiện của xã hội.
Với chủ nghĩa xã hội, công bằng xã hội được thể hiện trong nguyên tắc phân phối
theo lao động. Theo C.Mác, sau khi đã khấu trừ đi những khoản cần thiết nhất để duy
trì sản xuất, tái sản xuất cũng như để duy trì đời sống của cộng đồng, tồn bộ số sản
phẩm xã hội cịn lại sẽ được phân phối theo nguyên tắc: mỗi người sản xuất sẽ nhận
trở lại từ xã hội một số lượng vật phẩm tiêu dùng trị giá ngang với số lượng lao động
mà anh ta đã cung cấp cho xã hội. Đây là một ngun tắc phân phối cơng bằng vì ở

đây tất cả những người sản xuất đều có quyền ngang nhau tham dự quỹ tiêu dùng của
xã hội khi làm một công việc ngang nhau.
2.2. Nội dung
Đặc trưng của công bằng xã hội (CBXH):
Thứ nhất, CBXH là một giá trị nhằm xác lập mối quan hệ giữa người với người
trên tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội( kinh tế, văn hóa,..) theo nguyên tắc tương
xứng giữa nghĩa vị và quyền lợi, giữa cống hiến và hưởng thụ, giữa phẩm chất và năng
lực với cơ hội và điều kiện phát triển.
Thứ hai, CBXH là khái niệm mang tính lịch sử cụ thể. CNXH không phải là khái
niệm bất di bất dịch. Với tư cách là sản phẩm của đời sống xã hội, mà đời sống XH
luôn vận động biến đổi nên CBXH cũng phải biến đổi .Khơng có quan điểm chung,
mỗi xã hội đòi hỏi quan điểm riêng về cơng bằng. Nó phụ thuộc vào điều kiện lịch sử
cụ thể , trước hết là trình độ phát triển của phương thức sản xuất, cùng với đó là trình
độ nhận thức của con người, sự chi phối lợi ích giai cấp, các chủ thể xã hội thời kì đó
Thứ ba, CBXH là một trường hợp riêng của bình đẳng xã hội
Bình đẳng xã hội là sự ngang nhau giữa người với người về một( hoặc một vài) lĩnh
vực xã hội như: sự ngang nhau về quyền và nghĩa vụ cơng dân, về địa vị xã hội,….
CBXH có khía cạnh bình đẳng, đồng thời có khía cạnh bất bình đẳng. Bình đẳng về
quyền và nghĩa vụ cơng dân trước phát luật; bình đẳng về chủng tộc, giới tính, tín
ngưỡng,... Tuy nhiên, có cả sự bất bình đẳng về hưởng thụ do sự không ngang nhau về
phẩm chất và năng lực trong lao động cũng là một yêu cầu của CBXH. Xét đến cùng,
khơng có sự bình đẳng trừu tượng mà bình đẳng được thể hiện CBXH
2.3. Cơng bằng xã hội – Mục tiêu của CNXH
Thực hiện công bằng xã hội ở nước ta không chỉ là hướng tới mục tiêu của chủ
nghĩa xã hội mà còn là một động lực quan trọng nhằm thúc đẩy phát triển kinh tế - xã
hội của đất nước, là một yêu cầu bức thiết của công cuộc đổi mới, chấn hưng đất nước.

4



Thứ nhất, nguyên tắc bảo đảm quyền lợi. Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam quy định tôn trọng và bảo đảm quyền con người.
Thứ hai, nguyên tắc cơng bằng về cơ hội. Một là, bình đẳng, phàm là con người
sinh ra đều giống nhau; hai là, thực hiện quá trình bình đẳng trong quá trình thực hiện
cơ hội tất yếu loại trừ các yếu tố không chính đáng, can dự đặc quyền; ba là, thừa nhận
và tơn trọng sự khác biệt tự nhiên trong q trình phát triển về phương diện tiềm năng
của con người
Thứ ba, nguyên tắc phân phối theo sự cống hiến.
Thứ tư, nguyên tắc quan tâm đến người yếu thế. Sự khác biệt về giàu nghèo cũng
tạo thành hiện tượng không công bằng. Do đó, chính sách xã hội cần phải hướng về
các nhóm yếu thế, bảo đảm lợi ích cho các nhóm này, tất cả đều nhận được lợi ích.
III. VẬN DỤNG
3.1.Lý luận chung
Quá trình đi tới mục tiêu cuối cùng của chủ nghĩa xã hội là một quá trình lâu dài, trải
qua một thời kỳ quá độ, nhiều bước trung gian, quá độ nhỏ. Đối với cuộc cách mạng
xã hội chủ nghĩa, Hồ Chí Minh cho rằng: "Chúng ta phải xây dựng một xã hội hoàn
toàn mới xưa nay chưa từng có trong lịch sử dân tộc ta. Chúng ta phải thay đổi triệt để
những nếp sống, thói quen, ý nghĩ và thành kiến có gốc rễ sâu xa hàng ngàn năm.
Chúng ta phải thay đổi quan hệ sản xuất cũ, xóa bỏ giai cấp bóc lột, xây dựng quan hệ
sản xuất mới khơng có bóc lột áp bức. Muốn thế, chúng ta phải dần dần biến nước ta
từ một nước nông nghiệp lạc hậu thành một nước công nghiệp... Chúng ta phải biến
một nước dốt nát, cực khổ thành một nước văn hóa cao và đời sống tươi vui hạnh
phúc". Như vậy, Hồ Chí Minh đã xác định các mục tiêu cụ thể của thời kỳ quá độ lên
chủ nghĩa xã hội trên tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội. Đó là:
Mục tiêu chính trị: trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội, chế độ chính trị
phải là chế độ chính trị dân chủ, do nhân dân lao động là chủ và làm chủ; Nhà nước là
của dân, do dân và vì dân. Nhà nước có hai chức năng: dân chủ với nhân dân, chun
chính với kẻ thù của nhân dân. Hai chức năng đó không tách rời nhau, mà luôn luôn đi
đôi với nhau. Một mặt, Hồ Chí Minh nhấn mạnh phải phát huy quyền dân chủ và sinh
hoạt chính trị của nhân dân; mặt khác, lại yêu cầu phải chuyên chính với thiểu số phản

động chống lại lợi ích của nhân dân, chống lại chế độ xã hội chủ nghĩa.
Để phát huy quyền làm chủ của nhân dân, Hồ Chí Minh chỉ rõ con đường và biện
pháp thực hiện các hình thức dân chủ trực tiếp, nâng cao năng lực hoạt động của các tổ
chức chính trị - xã hội của quần chúng; củng cố các hình thức dân chủ đại diện, tăng
cường hiệu lực và hiệu quả quản lý của các cơ quan lập pháp, hành pháp và tư pháp,
Hồ Chí Minh xác định rõ dân chủ như một giá trị phổ biến mà loài người mong
muốn và đến chế độ xã hội chủ nghĩa giá trị phổ quát này mới đạt đến mức độ hoàn bị
nhất. Giá trị dân chủ là mục tiêu của chủ nghĩa xã hội được. Mặt khác, Người còn xác

5


định dân chủ như một động lực của sự phát triển: thực hành dân chủ là chiếc chìa khố
vạn năng giải quyết mọi khó khăn; dân chủ là chìa khố của mọi tiến bộ và phát triển...
Mục tiêu kinh tế: nền kinh tế mà chúng ta xây dựng là nền kinh tế xã hội chủ
nghĩa với công-nông nghiệp hiện đại, KH - KT tiên tiến, bóc lột theo chủ nghĩa tư bản
được bỏ dần, đời sống vật chất của nhân dân ngày càng được cải thiện và nâng cao.
Nền kinh tế xã hội chủ nghĩa ở nước ta cần phát triển toàn diện các ngành mà những
ngành chủ yếu là cơng nghiệp, nơng nghiệp, thương nghiệp, trong đó "cơng nghiệp và
nông nghiệp là hai chân của nền kinh tế nước nhà". Kết hợp các loại lợi ích kinh tế là
vấn đề rất được Hồ Chí Minh quan tâm.
Mục tiêu văn hóa-xã hội: theo Hồ Chí Minh, văn hóa là một mục tiêu cơ bản của
cách mạng xã hội chủ nghĩa. Văn hóa thể hiện trong mọi sinh hoạt tinh thần của xã
hội, đó là xóa nạn mù chữ, xây dựng, phát triển giáo dục, nâng cao dân trí, xây dựng
phát triển văn hóa nghệ thuật, thực hiện nếp sống mới, thực hành vệ sinh phịng bệnh,
giải trí lành mạnh, bài trừ mê tín dị đoan, khắc phục phong tục tập quán lạc hậu…
3.2. Thực trạng, nguyên nhân

3.2.1. Thực trạng hiện nay của CBXH trong PTCN
* Thành tựu đạt được :

- Thực hiện công bằng xã hội (CBXH) trong lĩnh vực phân phối đảm bảo điều kiện
kinh tế cho sự phát triển con người Việt Nam hiện nay: Tháng 12/1986, Đại hội tồn
quốc lần thứ VI của Đảng tiến hành cơng cuộc đổi mới toàn diện đất nước, thực hiện
nền kinh tế thị trường định hướng XHCN
+ Thực hiện (CBXH) trong lĩnh vực phân phối tư liệu sản xuất thúc đẩy kinh tế phát
triển nâng cao đời sống nhân dân.
 Từng bước xác lập địa vị làm chủ của người lao động với tư liệu sản xuất
(TLSX) góp phần phát triển kinh tế đất nước.VD: Trong sản xuất nông nghiệp,
mặc dù ruộng đất vẫn thuộc quyền sở hữu của toàn dân, nhưng việc sử dùng TLSX
đó được trao cho người chủ đích thực là nơng dân, đảm bảo mọi TLSX đều có
người làm chủ. Chủ thể có quyền sản xuất, giao quyền tự chủ sử dụng TLSX.
 Đảng và Nhà nước ta luôn đảm bảo tạo mọi điều kiện thuận lợi để chủ thể
bình đẳng trong việc tiếp cận TLSX và những điều kiện kinh doanh
Ban hành các Luật doanh nghệp năm 1999, 2005 và năm 2014, góp phần mở
rộng quyền tự do kinh doanh, khuyến khích đầu tư tư nhân, tạo môi trường giao
lưu phát triển. Các tổ chức trong và ngồi nước có quyền được sản xuất, kinh
doanh,…. Việc tạo ra mội trường cạnh tranh lành mạnh đã khuyến khích các thành
phần kinh tế phát triển, cơ hội tham gia vào phát triển kinh tế nhiều hơn,
 Tư liệu sản xuất được phân phối theo hướng đảm bảo quan hệ hợp lý giữ các
vùng miền, giữa các dân tộc và tầng lớp nhân dân trong quá trình phát triển

6


Nước ta đi lên từ điểm xuất phát rất thấp nên việc đầu tư cần có trọng tâm. Từ
năm 1990, nhà nước tập trung các nguồn lực để xây dựng và phát triển vùng kinh
tế trong điểm ở ba miền và các trung tâm kinh tế lớn như: TP Hồ Chí Minh, Hà
Nội, Huế,…đây là các vùng động lực, khơng chỉ có tác dụng thúc đầy nền kinh tế
cho đất nước mà còn là động lực phát triển cho các vùng kinh tế khác. Đầu tư vào
các dự án lớn như: đường Hồ Chí Minh, thủy điện Sơn La, nhà máy lọc dầu,….

Bên cạnh việc đầu tư có trọng tâm, chúng ta cũng tập trung nguồn lục giải quyết
các vẫn đề cịn tồn tại, hỗ trợ vùng khó khăn như: Nhà nước đã phê duyệt chính
sách hỗ trợ đất ở, đất sản xuất; chương trình hỗ trợ phát triển sản xuất thuộc
chương trình dự án 135; các chương trình thủy lợi, giao thông nông thôn,…
+ Thực hiện công bằng xã hội (CBXH) trong lĩnh vực phân phối sản phẩm đảm bảo
lợi ích vật chất cho người lao động , phát triển kinh tế
 Chính sách tiền lương ln được điều chỉnh hợp lý: Nhà nước quy định ngày
càng rõ mức lương tối thiểu cho từng khu vực và thang lương hợp lý hơn.Nhờ đó
thu nhập của các tầng lớp dân cư, nhất là cán bộ viên chức hưu chí được đảm bảo
 Phân phối an sinh xã hội, xóa đói giảm nghèo, cải thiện đời sống nhân dân: Các
chính sách về bảo hiểm xã hội được đổi mới. Đối tượng tham gia bảo hiểm không
ngừng tăng qua các năm (năm 2009 có 10.001.170 người tham gia bảo hiểm bắt
buộc, đến 2015 thì tăng lên 12.065.223 người. Chính sách ưu đãi với người có cơng
được thực hiện, người có cơng đã được chăm sóc tốt ( đến cuối năm 2015 có 98,5%
hộ gia đình chính sách, người có cơng có mức sống cao hơn hoặc bằng mức sống
của một hộ dân cùng nơi cư trú,..). Tỉ lệ hộ nghèo giảm mạnh từ 37,4% (năm 1998)
xuống 18,1%( năm 2004) Việt Nam đã đạt được mục tiêu.
- Thực hiện CBXH đảm bảo cho sự phát triển con người về trí lực, thể lực và tâm
lực: Trong 30 năm qua thông qua nhiều chiến lược chính sách, chương trình, dự án của
Đảng và Nhà nước, cơ hội phát triển mở rộng hơn cho mọi tầng lớp nhân dân góp phần
phát triền con người (PTCN) Việt Nam về trí lực, thể lực, tâm lực
+ Thực hiện cơng bằng trong giáo dục góp phần phát triền trí lực của con người
VN: Nhờ có những chính sách đúng đắn, nước ta đã xóa được “xã trắng” về giáo dục
mầm non, trường tiểu học và THCS đã có ở tất cả các xã, THPT có ở tất cả các huyện.
Việt Nam đã đạt chuẩn quốc gia về xóa mù chữ và phổ cập tiểu học vào năm 2000.
Năm 2014, tỉ lệ người biết chữ độ tuổi từ 14-60 là 98,25%. Tính đến 2015, cả nước có
63/63 tỉnh , thành phố đạt chuẩn phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi. Hàng năm
hơn 400.000 người tốt nghiệp đại học, cao đẳng trong nước. Từ năm 1976 đến hết năm
2014 tổng số giáo sư, tiến sĩ được công nhận là 11.097 người.
+ Thực hiện cơng bằng trong chăm sóc sức khỏe góp phần phát triển thể lực con

người Việt Nam:
 Việt Nam đã xây dựng được hệ thống cũng ứng dịch vụ y tế khá hoàn chỉnh
với mạng lưới y tế cơ sở rộng khắp: Tính đến năm 2014 có 99% xã phường, thị trấn

7


đã có trạm, 78% trạm y tế đã có bác sĩ làm việc,....
 Cơng tác chăm sóc sức khỏe bà mẹ trẻ em ngày càng được chú ý: ra những
điều luật giúp cho trẻ em( luật bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em năm 1991 quy
định trẻ em dưới 6 tuổi được khám bệnh không phải trả tiền tại các cơ sở y tế Nhà
nước). Đến nay đã cố gắng 100% trẻ em được cấp thẻ BHYT và được tiêm chủng
 Bảo hiểm y tế đóng vai trị tích cực giúp mọi người khám chữa bệnh
+ Thực hiện cơng bằng trong văn hóa, thơng tin góp phần phát triển tâm lực con
người Việt Nam: truyền thông đại chúng phát triển nhanh cả về quy mô và chất lượng.
Năm 2012, tỉ lệ hộ được nghe đài phát thanh , được xem đài truyền hình là 99,5%, số
người sử dụng Internet là 35% dân số. Đến nay gần 100% xã phường có nhà văn hóa,
nhà sinh hoạt chung hoặc điểm bưu điện văn hóa,....
- Thực hiện cơng bằng xã hội tạo mơi trường chính trị - xã hội ổn định cho sự phát
triển con người Việt Nam hiện nay: Trong nhiều năm qua, những chủ trương, chính
sách của Đảng và Nhà nước ta về thực hiện CBXH luôn phát huy vai trị của mình
trong việc đảm bảo cho người dân được hưởng một mơi trường chính trị -XH ổn định.

 Nguyên nhân để có được thành tựu trên là:
Thứ nhất, trong những năm đổi mới, Đảng và Nhà nước ta ln tích cực đổi mới
trong tư duy lý luận về CBXH và PTCN. Quan điểm xuyên suốt của Đảng và Nhà
nước ta trong qua trình đổi mới là phát triển vì con người và do con người. Đường lối
của Đảng ta cơ bản là đúng đắn, hợp lòng dân, phát huy mạnh mẽ nguồn lực trong
nhân dân cùng với Nhà nước giải quyết những vấn đề, mục tiêu đã đề ra. Đây là
nguyên nhân cơ bản có ý nghĩa quyết định đối với thành công của việc thực hiện

CBXH ở nước ta hiện nay, góp phần vào sự nghiệp PTCN Việt Nam tồn diện.
Thứ hai, sự nghiệp đổi mới, cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa, hiện đại hóa đất nước
đạt được những thành tựu cơ bản tạo tiền đề quan trọng bảo đảm thực hiện hiệu quả
CBXH ở nước ta.Cùng với đó nền kinh tế thị trường định hướng XHCN ngày càng
định hình rõ nét thúc đẩy tăng trưởng kinh tế
Thứ ba, truyền thống dân tộc cũng tác động không nhỏ tới việc thực hiện CBXH:
Đoàn kết dân tộc, tương thân tương ái, tuân theo lẽ phải,…được xây dựng và định hình
trong suốt quá trình đấu tranh dựng nước và giữ nước, thấm sâu vào tiềm thức của con
người Việt Nam. Hiện nay, trong điều kiện kinh tế thị trường, giá trị truyền thống ngày
càng phát huy tác dụng trong hình thành nhân cách, lối sống tốt đẹp của mỗi cá nhân
* Hạn chế còn tồn tại hiện nay:
- Sự bất cập của thực hiện CBXH trong phân phối dẫn đến cản trở sự phát triển của
con người
+ Sự bất cập của thực hiện CBXH trong phân phối tư liệu sản xuất hạn chế việc
phát huy vai trò chủ thể của người lao động.
 Trước tiên phải kể đến sự bất bình đẳng về việc tiếp cận tư liệu sản xuất

8


(TLSX). Vẫn còn phân biệt đối xử giữa các thành phần kinh tế. Kinh tế tư nhân đã
hoạt động rất hiệu quả đem lại nhiều lợi ích cho đất nước nhưng lại bị phân biệt đối
xử, chịu nhiều rào cản. Mặc dù chính sách đầu tư khẳng đinh sự bình đẳng nhưng
doanh nghiệp nhà nước vẫn chiếm ưu thế hơn so với doanh nghiệp tư nhân. Doanh
nghiệp nhà nước được cấp đất kinh doanh hoặc thuê với giá ưu đãi, sau đó được
dùng đất thuê để thế chấp vay vốn ngân hàng, con doanh nghiệp tư nhân thì khơng.
 Các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngồi cũng được hưởng nhiều ưu đãi khi
tham gia đầu tư vào Việt Nam, vì ưu đãi một cách thái quá dẫn đến tình trang bất
cơng, phân biệt đối xử, vi phạm ngun tắc công bằng giữa các chủ thể kinh tế
 Đồng thời mang lại nhiều hậu quả xấu như: nợ công, nợ xấu, tham nhũng, tham

ô tràn lan. Sự thao túng ngày càng rõ rệt và ảnh hưởng tiêu cực đến nền kinh tế. Do
đó việc phân phối lại là điều vô cũng quan trọng và cấp thiết hiện nay
+ Sự bất cập của thực hiện CBXH trong phân phối thu nhập hạn chế việc phát triển
con người Việt Nam hiện nay.
 Được phản ánh rõ nhất qua chính sách tiền lương. Tiền lương chưa phản ảnh
đúng giá trị sức lao động của người lao động. Mặc dù qua nhiều lần điều chỉnh mức
lương cơ bản hiện nay khá thấp. Theo số liệu thống kê mức lướng tối thiểu chỉ đạt
60-65% nhu cầu thực tế.
 Tình trạng khơng cơng bằng cịn thể hiện ở sự chênh lệch quá mức về thu nhập
giữa các khu vực, các thành phần, các ngành kinh tế. Lao động có thu nhập cao chỉ
tập trung ở một số ngành( tài chính- ngân hàng, bảo hiểm, dầu khí, điện lực,...).
+ Những hiện tượng làm giàu bất chính dẫn đến bất công đang cản trở sự phát triển
của con người Việt Nam
 Thực trạng đáng báo động hiện nay là tệ nạn tham nhũng ngày càng trầm trọng,
phổ biến, nó xuất hiện trên tất cả các lĩnh vực: khơng chỉ ở các lĩnh vực kinh tế , tài
chính, ngân hàng, đầu tư,… mà đang lan ra các lĩnh vực như: văn hóa, y tế,….
 Với động cơ vụ lợi, một số người đã sử dụng vị trí của mình trong bộ máy nhà
nước, lợi dụng quyền hạn để thực hiện hành vi nhằm chiếm đoạt tài sản chung của
Nhà nước, tập thể hoặc cá nhân biến thành tài sản riêng.
 Do giàu có nhanh chóng tham nhũng nảy sinh tệ nạn lãng phí, lối sống xa hoa,
biến chất,…Điều đáng nói là cuộc sống nhân dân lao động vẫn cịn nghèo
 Bên cạnh đó, tình trang làm giàu bất chính cịn thơng qua các hoạt động bn
lậu, gian lận, bán đồ cấm, trốn thuế,…vẫn còn tồn tại làm tăng sự bất công xã hội.
- Sự bất cập của thực hiện công bằng về cơ hội cản trở sự phát triển của năng lực
của con người Việt Nam
+ Sự bất cập của thực hiện công bằng về cơ hội trong giáo dục, đào tạo làm hạn chế
sự phát triển trí lực của con người Việt Nam

9



 Với việc phổ cập giáo dục tiểu học và trung học cơ sở nên ở các cấp này chưa
có sự bất bình đẳng hoặc có thể chưa rõ nét. Tuy nhiên, nếu muốn học lên cấp cao
hơn phải tự đóng học phí. Mặc dù nhà nước đã có nhưng chính sách hỗ trợ nhưng
cũng chỉ được một phần trong tồn bộ chi phí. Theo điều tra năm 2012, tỉ lệ đi học
đúng độ tuổi cấp tiểu học là 92,4%, THCS là 81,4%, THPT là 59,4%, cao đẳng đại
học chưa đến 20%. Điều này dẫn đến tỉ trọng lực lượng lao động đã qua đào tạo còn
thấp. Đây cũng là trở ngại trong q trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
+ Sự bất cập của thực hiện cơng bằng về cơ hội trong y tế làm hạn chế sự phát triển
về thể lực của con người Việt Nam.
 Phân bố nguồn lực tài chính cho y tế cịn bất hợp lý: Y tế huyện và xã là tuyến
gần nhất thì tỉ lệ chi của ngân sách nhà nước chiếm rất thấp (18,5%). Các cơ sở này
hoạt động trong tình trạng thiếu cơ sở vật chất, nhân lực, thù lao thấp, dẫn đến kém
về chất lượng chuyên môn,….Tuyến trung ương là 36,8%, tuyến tỉnh là 44,7% nơi mà có nhiều người giàu.
 Bất bình đẳng về cơ hội tiếp cận và sử dụng dịch vụ y tế
+ Công bằng về cơ hội tiếp cận thơng tin, văn hóa cịn nhiều bất cập làm hạn chế sự
phát triển tâm lực của con người Việt Nam.
Nguyên nhân của những hạn chế:
Thứ nhất, những khó khăn phức tạp của việc thực hiện CBXH trong điều kiện kinh
tế thị trường định hướng XHCN
Sau 30 năm đổi mới nhà nước ta đã có nhiều thành tựu nhất định. Song cũng có
nhiều hạn chế làm nảy sinh nhiều bất công trong xã hội ảnh hưởng tới mục tiêu thực
hiện CBXH. Nền kinh tế phát triển dẫn đến có một số người giàu lên nhanh chóng do
có năng lực, vốn,..đồng thời có những người trở nên nghèo khó do thiếu kiến thức, làm
ăn thua lỗ,..Theo vịng quay, có sự phân chia giai cấp ngày càng sâu sắc. Sự phân hóa
này, xét ở mức độ nào đó là biểu hiện của CBXH, công bằng giữa cống hiến và hưởng
thụ. Tuy nhiên, tình trạng này khơng phù hợp với mục tiêu xây dựng CNXH ở nước ta.
Thứ hai, sự thiếu đồng bộ giữa chính sách kinh tế và chính sách xã hội, cùng với
những hạn chế trong việc triển khai, tổ chức thực hiện chính sách đã gây khó khăn cho
việc thực hiện CBXH vì mục tiêu PTCN.

Thứ ba, hạn chế về năng lực lãnh đạo của Đảng , quản lý của Nhà nước đã làm
giảm vai trò của việc thực hiện CBXH với việc PTCN
Thứ tư, hạn chế trong nhận thức về CBXH của một bộ phận trong xã hội
Những nguyên nhân trên đây là chủ yếu.Tuy nhiên, nguyên nhân chủ yêu nhất
quyết định sự thành bại trong việc thực hiện CBXH với PTCN ở nước ta hiện nay là
nhân tố chủ quan tức là bản thân chủ thể trong thực hiện CBXH. Điều này đòi hỏi phải
có một hệ thống chính sách phù hợp góp phần đảm bảo thực hiện CBXH, PTCN
3.3. Giải pháp

10


3.3.1. Tiếp tục hoàn thiện thế chế kinh tế thị trường (KTTT) định hướng xã hội chủ
nghĩa để thực hiện tốt cơng bằng xã hội , phát triển con người
Có thể hiểu thể chế thị trường là “ khuôn khổ, trật tự, quy tắc xác định quan hệ giữa
các chủ thể kinh tế, xã hội thích ứng với các nguyên lý của hệ kinh tế thị trường trong
mọi hoạt động kinh tế”. Tuy nhiên hiện nay thể chế thị trường là một điểm nghẽn cản
trở sự phát triển, làm gia tăng tình trạng phân hóa giàu nghèo, thất nghiệp và hàng loạt
những tiêu cực như: tham nhũng, lãng phí, bn lậu,… gây ra mất CBXH, cản trở sự
PTCN. Với Việt Nam ta cần một số giải pháp sau:
Thứ nhất, tiếp tục xóa bỏ cơ chế tập trung quan liêu bao cấp về tiếp cận các nguồn
lực phát triển và thành quả phát triển
Thứ hai, tiếp tục hoàn thiện chế độ sở hữu, phát triển các thành phần kinh tế, các
loại hình doanh nghiệp trên cơ sở tạo điều kiện và cơ hội phát triển cho mỗi cá nhân
Thứ ba, phát triển đồng bộ các loại thị trường, hình thành đầy đủ các yếu tố của
kinh tế thị trường trên cơ sở tạo điều kiện và cơ hội cho mỗi cá nhân phát triển.
3.3.2. Hoàn thiện và tổ chức thực hiện tốt các chính sách kinh tế, văn hóa, xã hội
trong việc thực hiện công bằng xã hội đối với phát triển con người.
- Hồn thiện hệ thống chính sách kinh tế đảm bảo thực hiện công bằng xã hội cho
phát triển con người:

+ Hồn thiện chính sách đầu tư: Cần chú ý đến đặc điểm từng ngành, vùng, lĩnh
vực để khai thác tối đa thế mạnh của vùng đó, tránh đầu tư tràn lan. Ưu tiên phát triển
những ngành mũi nhọn, then chốt. Với vùng nông thôn, tiếp tục chuyển dịch cơ cấu
cơng nghiệp hóa hiện đại hóa, phân phối giao lưu hàng hóa, tạo điều kiện cho nhân
dân hưởng nhu cầu tối thiểu của cuộc sống, từ đó rút ngắn khoảng cách giữa thành thị
và nông thôn. Ở các vùng đặc biệt khó khăn, cần có những giải pháp lâu dài hơn. Bồi
dưỡng và đãi ngộ xứng đáng các cán bộ dân tộc thiểu số.
Cần tăng cường các biện pháp thu hút đầu tư nước ngoài để mở rộng phát triển, sản
xuất, đầu tư phát triển vùng, miền còn gặp nhiều khó khăn mà khả năng nhà nước chưa
với tới được. Khuyến khích tư nhân và các thành phần kinh tế khác tham gia phát
triển, cần tăng cường quản lý, giám sát các dự án đó trong thực tế, đảm bảo hiệu quả,
đúng đối tượng của chính sách, khắc phục tình tràn ứ đọng vốn đầu tư và ngăn chăn
các hiện tượng tiêu cực: tham ơ, lãng phí,…
+ Cải cách chính sách thuế nhằm điều tiết thu nhập hợp lý: Vì chính sách thuế là
một trong nhưng chính sách quan trọng góp phần thực hiện CBXH. Sự bình đẳng tạo
điều kiện cho mọi thành viên trong xã hội làm ăn có hiệu quả từ đó kích thích đầu tư
phát triển. Mặt khác, với những hàng hóa dịch vụ việc giảm thuế sẽ có lợi cho người
nghèo hơn và sự chênh lệch thu nhập cũng giảm bớt, trái lại những mặt hàng xa xỉ, cao
cấp việc tăng thuế sẽ phân phối lại một bộ phận thu nhập của người giàu. Hiện nay hệ
thống thuế của nước ta còn chồng chéo chưa hợp lý. Trong thời gian tới, cần cải cách
chính sách thuế theo hướng mở rộng cơ sở tính thuế.

11


+ Hồn thiện chính sách phân phối thu nhập, đảm bảo công bằng xã hội: Đảm bảo
nguyên tắc giữa cống hiến và hưởng thụ, giữa chất lượng, hiệu quả công việc với thu
nhập sẽ có. Vì vậy cần tiếp tục điều chỉnh,đổi mới chính sách phân phối thu nhập
- Hồn thiện hệ thống chính sách xã hội đảm bảo thực hiện công bằng xã hội cho
phát triển con người, cần tâp trung vào một số chính sách sau:

+ Hồn thiện chính sách về lao động và việc làm: Nguyên tắc cơ bản xun suốt
q trình thực hiện chính sách này là đảm bảo CBXH trên cơ sở Nhà nước tạo mọi
điều kiện , môi trường thuận lợi kiếm việc làm. Xây dựng theo hướng: gắn kết chính
sách với q trình và kế hoạch làm việc, bổ sung chính sách mới, trong đó chú ý nguồn
nhân lực trình độ cao; khuyến khích, thu hút vốn đầu tư đồng thời tháo gỡ những trở
ngại về cơ chế. Tăng cường hỗ trợ về vốn, mặt bằng, thuế,.. đối với các doanh nghiệp
tư nhân, chú trọng giải quyết việc làm cho lao động
+ Hoàn thiện chính sách an sinh xã hội: Trong cuộc sống ai cũng có thể gặp khó
khăn, rủi ro. Hệ thống an sinh xã hội sẽ giúp cho mọi người biết cách chia sẻ
+Hồn thiện chính sách giáo dục đào tạo: Tạo điều kiện cho mọi người đều được
học tập thường xuyên, học suốt đời, đặc biệt chú ý tạo cơ hội học tập ở cấp cao hơn
+Hồn thiện chính sách y tế: Hoàn thiện cơ chế hoạt động của các bệnh viện cơng
theo hướng khơng vì mục tiêu lợi nhuận
+Hồn thiện chính sách văn hóa
3.3.3. Nâng cao vai trị của hệ thống chính trị trong việc thực hiện cơng bằng xã hội
, phát triển con người
- Nâng cao vai trò lãnh đạo của Đảng trong việc thực hiện CBXH
- Phát huy vai trò của quản lý Nhà nước trong việc thực hiện CBXH
3.3.4. Nâng cao nhận thức người dân trong việc thực hiện công bằng xã hội cho
phát triển con người
KẾT LUẬN
Thực hiện CBXH là nội dung quan trong trong chiến lược PTCN Việt Nam toàn
diện ở nước ta hiện nay. Quá trình thực hiện CBXH ở nước ta hiện nay đã đạt được
khá nhiều thành tựu to lớn nhưng bên cạnh đó vẫn cịn những hạn chế cản trở việc
PTCN. Đề đạt được những mục tiêu đề ra trước hết chúng ta cần từng bước đề ra các
giải pháp hợp lý và thực hiện, trong đó cần tập chung chủ yếu vào các giải pháp như:
hoàn thiện và phát triển nền kinh tế thị trường định hướng XHCN; hoàn thiện và thực
thi đầy đủ chính sách kinh tế, các chính sách xã hội đảm bảo thực hiện CBXH; nâng
cao vai trị của hệ thống chính trị trong việc thực hiện CBXH và quan trọng nhất là
nâng cao nhận thức của người dân về CBXH. Các giải pháp này có quan hệ mật thiết

với nhau, bổ sung hỗ trợ làm tiền đề cho nhau. Do đó cần biết phối kết hợp các giải
pháp một cách đồng bộ và thực hiện thường xuyên, liên tục.

12



×