Tải bản đầy đủ (.pdf) (131 trang)

Hoàn thiện công tác quản lý tài chính theo cơ chế tự chủ tại các bệnh viện đa khoa hạng II của tỉnh phú thọ luận văn thạc sĩ kinh tế nông nghiệp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.21 MB, 131 trang )

HỌC VIỆN NƠNG NGHIỆP VIỆT NAM

HỒNG THƯỢNG MÁC

HỒN THIỆN CƠNG TÁC QUẢN LÝ TÀI CHÍNH
THEO CƠ CHẾ TỰ CHỦ TẠI CÁC BỆNH VIỆN ĐA
KHOA HẠNG II CỦA TỈNH PHÚ THỌ

Chuyên ngành:

Quản lý kinh tế

Người hướng dẫn khoa học:

PGS.TS Nguyễn Nguyên Cự

Mã số:

8340410

NHÀ XUẤT BẢN HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP - 2018


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi, các kết quả nghiên
cứu được trình bày trong luận văn là trung thực, khách quan và chưa từng dùng để bảo
vệ lấy bất kỳ học vị nào.
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn đã được cám
ơn, các thơng tin trích dẫn trong luận văn này đều được chỉ rõ nguồn gốc.
Hà Nội, ngày 15 tháng 5 năm 2018
Tác giả luận văn



Hoàng Thượng Mác

i


LỜI CẢM ƠN
Trong suốt thời gian học tập, nghiên cứu và hồn thành luận văn, tơi đã nhận được
sự hướng dẫn, chỉ bảo tận tình của các thầy cơ giáo, sự giúp đỡ, động viên của bạn bè,
đồng nghiệp và gia đình.
Nhân dịp hồn thành luận văn, cho phép tơi được bày tỏ lịng kính trọng và biết
ơn sâu sắc PGS.TS Nguyễn Nguyên Cự đã tận tình hướng dẫn, dành nhiều công sức,
thời gian và tạo điều kiện cho tôi trong suốt quá trình học tập và thực hiện đề tài.
Tơi xin bày tỏ lịng biết ơn chân thành tới Ban Giám đốc, Ban quản lý đào tạo, bộ
môn Tài nguyên và môi trường, khoa Kinh tế Nông nghiệp - Học viện Nơng nghiệp
Việt Nam đã tận tình giúp đỡ tơi trong q trình học tập, thực hiện đề tài và hồn thành
luận văn.
Tơi xin chân thành cảm ơn tập thể lãnh đạo, cán bộ viên chức Sở Y tế tỉnh Phú
Thọ, Các Bệnh viện Đa khoa huyện Hạ Hòa, Cẩm Khê, Thanh Sơn; bệnh nhân tới khám
và điều trị bệnh tại các bệnh viện đã giúp đỡ và tạo điều kiện cho tơi trong suốt q
trình thực hiện đề tài.
Xin chân thành cảm ơn gia đình, người thân, bạn bè, đồng nghiệp đã tạo mọi
điều kiện thuận lợi và giúp đỡ tơi về mọi mặt, động viên khuyến khích tơi hồn
thành luận văn./.
Hà Nội, ngày 15 tháng 5 năm 2018
Tác giả luận văn

Hoàng Thượng Mác

ii



MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................................... ii
MỤC LỤC ....................................................................................................................... iii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ........................................................................................ v
DANH MỤC BẢNG ....................................................................................................... vi
DANH MỤC HÌNH, BIỂU ĐỒ ...................................................................................... vii
TRÍCH YẾU LUẬN VĂN ............................................................................................ viii
PHẦN 1. MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1.1.

TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI.................................................................... 1

1.2.

MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU ............................................................................. 2

1.2.1.

Mục tiêu chung ................................................................................................. 2

1.2.2.

Mục tiêu cụ thể ................................................................................................. 3

1.3.

PHẠM VI NGHIÊN CỨU ............................................................................... 3


1.3.1.

Đối tượng nghiên cứu ....................................................................................... 3

1.3.2.

Phạm vi nghiên cứu .......................................................................................... 3

1.4.

NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI CỦA LUẬN VĂN .............................................. 3

PHẦN 2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN ............................................................... 5
2.1.

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ TÀI CHÍNH THEO
CƠ CHẾ TỰ CHỦ ........................................................................................... 5

2.1.1.

Cơ chế tự chủ tài chính tại các bệnh viện ......................................................... 5

2.1.2.

Bệnh viện, bệnh viện đa khoa hạng II ............................................................ 10

2.1.3.

Công tác quản lý tài chính tại các bệnh viện .................................................. 14


2.1.4.

Nội dung cơng tác quản lý tài chính tại các bệnh viện theo cơ chế tự chủ............ 21

2.1.5.

Những yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động quản lý tài chính tại các Bệnh
viện theo cơ chế tự chủ ................................................................................... 25

2.2.

CƠ SỞ THỰC TIỄN CỦA CƠNG TÁC QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TẠI
CÁC BỆNH VIỆN THEO CƠ CHẾ TỰ CHỦ .............................................. 33

2.2.1.

Kinh nghiệm công tác quản lý tài chính tại các bệnh viện ở một số quốc
gia trên thế giới............................................................................................... 33

2.2.2.

Kinh nghiệm công tác quản lý tài chính theo cơ chế tự chủ tại bệnh viện
ở một số địa phương trong nước .................................................................... 36

iii


2.2.3.


Bài học kinh nghiệm rút ra áp dụng trong công tác quản lý tài chính
theo cơ chế tự chủ tại cho các bệnh viện đa khoa hạng II của tỉnh Phú
Thọ ................................................................................................................. 40

PHẦN 3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .................................................................. 42
3.1.

ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN ................................................................................... 42

3.1.1.

Đặc điểm địa bàn tỉnh Phú Thọ ...................................................................... 42

3.1.2.

Đặc điểm hình thành và phát triển của các bệnh viện đa khoa hạng II
tỉnh Phú Thọ ................................................................................................... 47

3.2.

PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .................................................................. 55

3.2.1.

Chọn địa điểm nghiên cứu.............................................................................. 55

3.2.2.

Nguồn số liệu ................................................................................................. 55


3.2.3.

Phương pháp xử lý dữ liệu ............................................................................. 56

3.2.4.

Phương pháp phân tích tài liệu ....................................................................... 57

3.3.

HỆ THỐNG CHỈ TIÊU NGHIÊN CỨU........................................................ 58

PHẦN 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN .............................................. 59
4.1.

THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ TÀI CHÍNH THEO CƠ CHẾ
TỰ CHỦ TẠI CÁC BỆNH VIỆN ĐA KHOA HẠNG II TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH PHÚ THỌ ................................................................................... 59

4.1.1.

Tổ chức quản lý tài chính theo cơ chế tự chủ tại các bệnh viện đa khoa
hạng II tỉnh Phú Thọ....................................................................................... 59

4.1.2.

Thực trạng cơng tác quản lý tài chính theo cơ chế tự chủ tại các bệnh
viện đa khoa hạng II tỉnh Phú Thọ ................................................................. 63

4.1.3.


Các yếu tố ảnh hưởng đến cơng tác quản lý tài chính theo cơ chế tự chủ
tại các bệnh viện đa khoa hạng II trên địa bàn tỉnh Phú Thọ ......................... 87

4.2.

ĐỊNH HƯỚNG VÀ CÁC GIẢI PHÁP HỒN THIỆN CƠNG TÁC
QUẢN LÝ TÀI CHÍNH THEO CƠ CHẾ TỰ CHỦ TẠI CÁC BỆNH
VIỆN ĐA KHOA HẠNG II TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH PHÚ THỌ ............... 101

4.2.1.

Định hướng chung ........................................................................................ 101

4.2.2.

Các giải pháp cụ thể ..................................................................................... 102

PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...................................................................... 111
5.1.

KẾT LUẬN .................................................................................................. 111

5.2.

KIẾN NGHỊ ................................................................................................. 112

TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................................ 114

iv



DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt

Nghĩa tiếng Việt

CSYT

Cơ cở y tế

CNVC

Công nhân viên chức

BHYT

Bảo hiểm y tế

BHXH

Bảo hiểm xã hội

BV

Bệnh viện

BGĐ

Ban giám đốc


BYT

Bộ Y tế

BQ

Bình quân

BVĐK

Bệnh viện đa khoa

HĐSN

Hoạt động sự nghiệp

HCNN

Hành chính nhà nước

KCB

Khám chữa bệnh

NS

Ngân sách

NSNN


Ngân sách nhà nước

TTYT

Trung tâm y tế

TYT

Trạm y tế

TTB

Trang thiết bị

TSCĐ

Tài sản cố định

XHH

Xã hội hóa

XDCB

Xây dựng cơ bản

v



DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1. Kết quả phát triển kinh tế tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2015-2017..................... 44
Bảng 3.2. Đặc điểm dân số, lao động tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2015-2017 ................... 45
Bảng 3.3. Cơ sở vật chất tại các BVĐK hạng II tỉnh Phú Thọ .................................... 49
Bảng 3.4. Đặc điểm lao động tại các BVĐK hạng II tỉnh Phú Thọ ............................. 51
Bảng 3.5. Một số kết quả hoạt động tại các BVĐK hạng II tỉnh Phú Thọ................... 54
Bảng 4.1. Báo cáo kết quả thu thường xuyên tại 03 bệnh viện đa khoa hạng II tỉnh
Phú Thọ ........................................................................................................ 67
Bảng 4.2. Kết quả chi thường xuyên tại 03 bệnh viện đa khoa hạng II tỉnh Phú
Thọ ............................................................................................................... 70
Bảng 4.3. Trích lập các quỹ tại các bệnh viện đa khoa hạng II tỉnh Phú Thọ .............. 76
Bảng 4.4. Quyết tốn tài chính tại 03 bệnh viện đa khoa hạng II tỉnh Phú Thọ .......... 79
Bảng 4.5. Kết quả đầu tư thực hiện xã hội hóa tại bệnh viện đa khoa huyện Cẩm
khê giai đoạn 2015-2017 ............................................................................. 83
Bảng 4.6. Kết quả đầu tư thực hiện xã hội hóa tại bệnh viện đa khoa huyện
Thanh Sơn giai đoạn 2015-2017 .................................................................. 85
Bảng 4.7. Đánh giá của cán bộ về cơ chế, chính sách trong quản lý tài chính theo
cơ chế tự chủ tại các bệnh viện .................................................................... 89
Bảng 4.8. Đánh giá của người dân về khả năng thanh tốn các chi phí trong khám
chữa bệnh ..................................................................................................... 91
Bảng 4.9.

Đánh giá về sự hiểu biết của người dân khi có nhu cầu khám chữa bệnh.......... 92

Bảng 4.10. Đánh giá của cán bộ về cơ chế quản lý tài chính tại các bệnh viện ............. 94
Bảng 4.11. Đánh giá của cán bộ về chiến lược phát triển của các bệnh viện ................ 96
Bảng 4.12. Đánh giá của người dân về chất lượng dịch vụ khám chữa bệnh ................ 99
Bảng 4.13. Đánh giá chung về chất lượng nguồn nhân lực trong quản lý tài chính ............. 100

vi



DANH MỤC HÌNH, BIỂU ĐỒ
Hình 3.1.

Thay đổi tư duy về vai trò bệnh nhân của cán bộ y tế tại các BVĐK
hạng II tỉnh Phú Thọ ............................................................................... 52

Biểu đồ 4.1.

Kết quả thu thường xuyên tại 03 bệnh viện đa khoa hạng II tỉnh
Phú Thọ năm 2017 .................................................................................. 69

Biểu đồ 4.2.

Tổng hợp chi thường xuyên từ nguồn NSNN cấp tại 03 bệnh viện
đa khoa hạng II tỉnh Phú Thọ năm 2017 ................................................. 72

Biểu đồ 4.3.

Tổng hợp chi thường xuyên từ nguồn thu lệ phí, ghi thu, ghi chi tại
03 bệnh viện đa khoa hạng II tỉnh Phú Thọ năm 2017 ........................... 73

Biểu đồ 4.4.

Tỷ trọng chi thường xuyên từ các nguồn kinh phí tại 03 bệnh viện
đa khoa hạng II tỉnh Phú Thọ năm 2017 ................................................. 73

Biểu đồ 4.5.


Tỷ trọng tổng tiền lương được thanh toán cho cán bộ từ các nguồn
thu tại 03 bệnh viện đa khoa hạng II tỉnh Phú Thọ năm 2017 ................ 74

Biểu đồ 4.6.

Hệ số thu nhập tăng thêm tại các bệnh viện ............................................ 77

vii


TRÍCH YẾU LUẬN VĂN
Tên tác giả: Hồng Thượng Mác
Tên luận văn: Hồn thiện cơng tác quản lý tài chính theo cơ chế tự chủ tại các Bệnh
viện đa khoa hạng II của tỉnh Phú Thọ
Ngành: Quản Lý Kinh Tế

Mã số: 8340410

Tên cơ sở đào tạo: Học Viện Nông Nghiệp Việt Nam
Trên cơ sở làm rõ những lý luận cơ bản, đánh giá đúng thực trạng tình hình quản
lý tài chính theo cơ chế tự chủ tại các bệnh viện đa khoa hạng II của tỉnh Phú Thọ. Từ
đó đề xuất những giải pháp chủ yếu nhằm hồn thiện cơng tác quản lý tài chính theo cơ
chế tự chủ tại các bệnh viện đa khoa hạng II của tỉnh Phú Thọ, góp phần thúc đẩy phát
triển ngành y tế trên địa bàn tỉnh Phú Thọ.
Trên cơ sở đặc điểm các bệnh viện đa khoa hạng II trên địa bàn tỉnh Phú Thọ,
tác giả chọn 03 bệnh viện làm điểm nghiên cứu bao gồm: Bệnh viện huyện Cẩm Khê,
bệnh viện huyện Thanh Sơn, bệnh viện huyện Hạ Hòa. Các số liệu thứ cấp được thu
thập từ các nguồn thơng tin sẵn có như báo cáo kết quả hoạt động, quyết toán tài chính
tại các bệnh viện đa khoa hạng II tỉnh Phú Thọ, các cơng trình nghiên cứu có liên quan,
báo cáo khoa học, bài viết,.... đã được công bố. Các số liệu sơ cấp được thu thập chủ

yếu thông qua phương pháp điều tra bằng bảng hỏi đối với các đối tượng là các hộ dân,
cán bộ nhân viên y tế tại các bệnh viện được chọn làm điểm nghiên cứu. Đề tài sử dụng
các phương pháp phân tích số liệu bao gồm phương pháp thống kê mô tả, phương pháp
so sánh và phương pháp cho điểm đánh giá theo thang đo Liket 5 cấp độ.
Thứ nhất là về lý luận: Quản lý tài chính theo cơ chế tự chủ trong các bệnh viện
là việc sử dụng nhiều phương pháp cũng như nhiều cơng cụ quản lý khác nhau nhưng
mục đích hướng đến là tính hiệu quả trong hoạt động tài chính của các bệnh viện nhằm
đạt đến mục tiêu tự chủ đối với các bệnh viện, hạn chế tới mức tối đa sự phụ thuộc vào
nguồn vốn được cấp từ NSNN đối với tất cả các hoạt động của bệnh viện.
Thứ hai, nghiên cứu thực trạng quản lý cơ chế tài chính theo cơ chế tự chủ tại
các bệnh viện đa khoa hạng II tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2015-2017 cho thấy: 100%
BVĐK hạng II của tỉnh đã được giao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm theo Nghị định
số 43/2006/NĐ-CP, Nghị định số 85/NĐ-CP, Nghị định số 16/2015/NĐ-CP của Chính
phủ. Các bệnh viện đều đã đạt được trên 85% tự chủ về kinh phí. Tất cả các bệnh viện
đã tổ chức sắp xếp lại nhân sự, vị trí việc làm trong đơn vị, bố trí cơng việc một cách
khoa học, sử dụng có hiệu quả nguồn nhân lực. Đồng thời các bệnh viện đã xây dựng
được quy chế chi tiêu nội bộ phù hợp, sử dụng tiết kiệm, có hiệu quả các nguồn tài

viii


chính để có chênh lệch thu chi, chi trả thu nhập tăng thêm, trích lập các quỹ để đầu tư
cơ sở, mua sắm trang thiết bị để mở rộng và phát triển đơn vị. Tuy nhiên bên cạnh
những kết quả đạt được, quản lý tài chính theo cơ chế tự chủ tại các bệnh viện đa khoa
hạng II tỉnh Phú Thọ trong thời gian qua còn một số tồn tại hạn chế cần khắc phục. Các
yếu tố ảnh hưởng tới quản lý tài chính theo cơ chế tự chủ tại các bệnh viện đa khoa
hạng II tỉnh Phú Thọ bao gồm: 1) Chính sách của Đảng và Nhà nước về cơ chế tự chủ,
2) Trình độ phát triển kinh tế- xã hội tại địa phương, 3) Cơ chế quản lý tài chính của các
bệnh viện, 4) Chiến lược phát triển của Bệnh viện, 5) Chất lượng dịch vụ khám chữa
bệnh của bệnh viện và 6) Nguồn nhân lực trong quản lý tài chính.

Thứ ba, trên cơ sở nghiên cứu thực trạng và các yếu tố ảnh hưởng, tác giả đề
xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý tài chính theo cơ chế tự chủ tại
các bệnh viện đa khoa hạng II tỉnh Phú Thọ trong thời gian tiếp theo bao gồm: lập và
giám sát kế hoạch ngân sách, cải cách công tác quản lý bệnh viện và nâng cao chất
lượng nguồn nhân lực.

ix


THESIS ABSTRACT
Master candidate: Hoang Thuong Mac
Thesis title: Completing financial management under autonomy mechanism in secondclass general hospitals in Phu Tho province.
Major: Economic Management

Code: 8340410

Educational organization: Vietnam National University of Agriculture (VNUA)
Research Objectives
The research is to assess the real situation of financial management under
autonomy mechanism in second-class general hospitals in Phu Tho province by
clarifying basic theories. Accordingly, the main solutions to improve the financial
management under the autonomy mechanism in the second-class general hospitals in
Phu Tho province was proposed, contributing to the development of the health sector in
Phu Tho province.
Materials and Methods
Based on the characteristics of second-class general hospitals in Phu Tho
province, the author selected three hospitals as research sites, including general hospital
in Cam Khe district, general hospital in Thanh Son district, general hospital in Ha Hoa
district. Secondary data was collected from available information sources such as
performance reports, financial settlement reports of second-class general hospitals in

Phu Tho province, relevant studies, scientific reports, articles, etc., which had been
published. Primary data was collected mainly through questionnaire surveys for
household members and staffs in health sector at selected hospitals. The author applied
data analysis methods including descriptive statistics, comparative and expert methods
and scoring by 5-level Likert scale.
Main findings and conclusions
The first finding is theoretical conclusion: Financial management under the
autonomy mechanism in hospitals is the using of many methods as well as various
management tools to obtain effectiveness in financial operations of hospital in order to
achieve the goal of hospitals’ autonomy, minimize the reliance on state budget for all
hospital operations.
Secondly, after studying the recent situation of financial management under
autonomy mechanism in second-class general hospitals in Phu Tho province in the
period 2015-2017, the finding shows that 100% second-class general hospitals in Phu
Tho province are autonomous and self-responsible in accordance with Decree No.

x


43/2006/ND-CP, Decree No. 85/ND-CP and Decree No. 16/2015/ND-CP of the
Government. The hospitals had achieved over 85% of self-funding. All hospitals had
reorganized personnel and positions, rearranged their work efficiently and utilized
human resources effectively. At the same time, the hospitals had developed a proper
internal spending regulation to efficiently use financial sources in order to create the
difference between revenues and expenditures which was used to pay increasing
incomes, set up funds for facilities’ investment and procure equipment to expand and
develop facilities. However, in addition to the achievements, financial management
under autonomy mechanism in Phu Tho's second-class hospitals in recent years has
some limitations that need to be overcame. The factors affecting financial management
under autonomy mechanism in Phu Tho's second-class hospitals include: 1) Party’s and

State’s policies on financial autonomy mechanism; 2) Level of socio-economic
development in the locality; 3) Financial management mechanism of the hospitals; 4)
Development strategy of the hospitals; 5) Quality of hospitals’ services; 6) Human
resources in financial management.
Thirdly, based on the current situation and affecting factors, the authors
proposed some solutions to improve the efficiency of financial management under
autonomy mechanism in second-class general hospitals in Phu Tho province in the
future, including: developing and monitoring budget plans, reforming hospital
management and improving the quality of human resources.

xi


PHẦN 1. MỞ ĐẦU
1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Trong những năm gần đây, cùng với sự phát triển của hệ thống y tế thế
giới - hệ thống y tế Việt Nam ngày càng phát triển và đạt được rất nhiều thành
tựu to lớn. Có nhiều chỉ số về sức khỏe đã đạt cao hơn so với các quốc gia có
cùng mức thu nhập. Việt Nam cũng được coi là một quốc gia có những chính
sách tài chính y tế cơng bằng nhằm hỗ trợ người nghèo và các nhóm dễ tổn
thương trong xã hội như trẻ em, người già, người dân tộc thiểu số… Mạng lưới
cung ứng dịch vụ khám chữa bệnh được mở rộng.
Trong nhiều năm trước đây ở nước ta, y tế là một lĩnh vực dịch vụ cơng
hồn tồn do Nhà nước đứng ra cung cấp, các bệnh viện công chỉ đơn thuần là cơ
quan hành chính sự nghiệp được bao cấp tồn bộ; Các cơ sở KCB lâm vào tình
trạng thiếu kinh phí hoạt động, không đủ điều kiện để củng cố và phát triển. Các
bệnh viện từ Trung ương đến địa phương xuống cấp nhiều. Đầu tư từ NSNN dù
đã cố gắng tăng lên hàng năm nhưng cũng rất hạn chế, dẫn đến tình trạng các
bệnh viện công quá tải, hiệu quả hoạt động thấp, cơ sở vật chất thiếu thốn và
xuống cấp, đội ngũ y bác sĩ, nhân viên thiếu động lực, không đáp ứng được đầy

đủ chất lượng nhu cầu khám chữa bệnh đang ngày càng tăng lên của nhân dân.
Trong khi đó, chi phí KCB ngày một tăng do áp dụng các tiến bộ khoa
học kỹ thuật, sử dụng các trang thiết bị hiện đại, đắt tiền trong chẩn đoán và điều
trị. Việc sử dụng nhiều biệt dược đắt tiền cũng là một yếu tố làm tăng nhanh chi
phí KCB. Trong lúc này mặc dù đầu tư của NSNN cho y tế tăng nhanh từ 130 tỷ
đồng/năm vào năm 1991 lên 650 tỷ đồng /năm 1992, nhưng cũng chỉ đáp ứng
được 50-54% nhu cầu chi phí thực tế của ngành y tế.
Trước tình hình ngân sách bao cấp của Nhà nước không đủ cho nhu cầu
hoạt động của ngành y tế, từ năm 1989 đến nay, Đảng và Nhà nước ta đã ban
hành nhiều chính sách trong lĩnh vực hoạt động kinh tế y tế và đã được thực hiện
tại các cơ sở KCB, nhằm đáp ứng nhu cầu chăm sóc và bảo vệ sức khoẻ nhân dân
ngày càng cao, đồng thời xây dựng cơ sở vật chất, trang thiết bị y tế, đội ngũ có
trình độ cao ngang tầm khu vực và quốc tế. Năm 1993 Nghị quyết 04/NQ-TW đã
đề ra chủ trương "xã hội hoá y tế" và chỉ rõ "Sự nghiệp chăm sóc sức khoẻ là

1


trách nhiệm của cộng đồng và mỗi người dân, là trách nhiệm của các cấp uỷ
Đảng và chính quyền, các đoàn thể và tổ chức xã hội ..."
Đồng thời cùng với quá trình đổi mới và phát triển đất nước, các hoạt động
trong lĩnh vực y tế ở Việt Nam cũng được đổi mới và đạt được nhiều thành tựu.
Hoạt động đổi mới trong lĩnh vực Y tế được đánh dấu bằng các chính chính sách và
cơ chế tài chính trong lĩnh vực cung ứng dịch vụ khám chữa bệnh như: các chính
sách thu một phần viện phí (năm 1989), Pháp lệnh Hành nghề y dược tư nhân (năm
1993 và sửa đổi năm 2003), chính sách về bảo hiểm y tế (năm 1992), chính sách
miễn, giảm viện phí cho người có cơng với nước, người nghèo (năm 1994), chính
sách xã hội hóa và giao quyền tự chủ về tài chính cho các cơ sở y tế cơng lập, cụ thể
hóa tại Nghị định số 10/2002/NĐ-CP và Nghị định số 43/2006/NĐ-CP của Chính
phủ về việc giao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm trong việc thực hiện nhiệm vụ, tổ

chức bộ máy biên chế và tài chính trong các đơn vị sự nghiệp nói chung và sự
nghiệp y tế nói riêng. Nghị định 85/2012/NĐ-CP ngày 15/10/2012 của Chính phủ,
quy định về cơ chế hoạt động, cơ chế tài chính đối với đơn vị sự nghiệp y tế công
lập và giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh của các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh công
lập. Và mới đây nhất là Nghị quyết số 93/NQ-CP ngày 15/12/2014 của Chính phủ
về một số cơ chế, chính sách phát triển y tế.
Bệnh viện đa khoa huyện Thanh Sơn, Cẩm Khê, Đoan Hùng, Hạ Hòa,
Thanh Ba là những bệnh viện đa khoa hạng II của tỉnh Phú Thọ. Đó là đơn vị sự
nghiệp cơng lập hoạt động trong lĩnh vực y tế. Trong quá trình hoạt động thực
hiện cơ chế tài chính mới, các bệnh viện đa khoa hạng II đã thực hiện công tác
quản lý tài chính theo cơ chế tự chủ. Theo đó, các bệnh viện đã chủ động trong
việc huy động các nguồn thu hợp pháp để đầu tư, nâng cấp trang thiết bị, tạo điều
kiện tăng thu, từng bước nâng cao thu nhập cho cán bộ, viên chức góp phần nâng
cao chất lượng khám chữa bệnh. Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đạt được
vẫn còn những hạn chế cần khắc phục. Vì vậy, việc triển khai đề tài: “Hồn
thiện cơng tác quản lý tài chính theo cơ chế tự chủ tại các Bệnh viện Đa
khoa hạng II của tỉnh Phú Thọ” là rất cần thiết trong giai đoạn hiện nay.
1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1.2.1. Mục tiêu chung
Trên cơ sở làm rõ những lý luận cơ bản, đánh giá đúng thực trạng tình hình
quản lý tài chính theo cơ chế tự chủ tại các Bệnh viện Đa khoa hạng II của tỉnh

2


Phú Thọ. Từ đó đề xuất những giải pháp chủ yếu nhằm hồn thiện cơng tác quản
lý tài chính theo cơ chế tự chủ tại các Bệnh viện Đa khoa hạng II của tỉnh Phú
Thọ, góp phần thúc đẩy phát triển ngành y tế trên địa bàn tỉnh Phú Thọ.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
- Góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý tài chính theo

cơ chế tự chủ tại các Bệnh viện;
- Phản ánh thực trạng tình hình quản lý tài chính theo cơ chế tự chủ tại các
Bệnh viện Đa khoa hạng II của tỉnh Phú Thọ;
- Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến cơng tác quản lý tài chính theo cơ chế
tự chủ tại các Bệnh viện Đa khoa hạng II của tỉnh Phú Thọ trong thời gian qua;
- Đề xuất định hướng và giải pháp và nhằm hoàn thiện quản lý tài chính
theo cơ chế tự chủ tại các Bệnh viện Đa khoa hạng II của tỉnh Phú Thọ trong thời
gian tiếp theo.
1.3. PHẠM VI NGHIÊN CỨU
1.3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đề cập chủ yếu tới việc quản lý và sử dụng các nguồn tài chính theo cơ
chế tự chủ tại các bệnh viện đa khoa hạng II của tỉnh Phú Thọ.
1.3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về khơng gian: Tình hình khai thác và sử dụng nguồn tài chính theo cơ
chế tự chủ tại các bệnh viện đa khoa hạng II của tỉnh Phú Thọ.
- Về thời gian
+ Thời gian nghiên cứu thực trạng cơng tác quản lý tài chính tại các bệnh
viện đa khoa hạng II của tỉnh Phú Thọ trong giai đoạn 2014-2016
+ Nghiên cứu định hướng và các giải pháp trong giai đoạn 2017-2020
+ Đề tài được thực hiện từ tháng 5/2016-6/2017
1.4. NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI CỦA LUẬN VĂN
Đề tài luận văn có đóng góp một số điểm mới sau:
- Nghiên cứu có tính hệ thống đối với vấn đề quản lý tài chính theo cơ chế
tự chủ tại các Bệnh viện đa khoa hạng II trên địa bàn tỉnh Phú Thọ;
- Qua việc phân tích trực trạng quản lý tài chính theo cơ chế tự chủ tại các
Bệnh viện đa khoa hạng II của tỉnh Phú Thọ đề tài đã đưa ra một số nhận định

3



mới về những kết quả đạt được cũng như những ưu điểm và hạn chế trong công
tác quản lý tài chính theo cơ chế tự chủ của các bệnh viện. Từ đó đề tài sẽ chỉ rõ
nguyên nhân những hạn chế và yếu kém trong quản lý tài chính theo cơ chế tự
chủ tại các bệnh viện đa khoa hạng II của tỉnh Phú Thọ.
- Đề xuất và kiến một số giải pháp với các cơ quan chức năng góp phần bổ
sung sửa đổi chính sách chế độ, chế tài nhằm quản lý tài chính của các Bệnh viện
được tốt hơn trong giai đoạn tới.
- Kết quả của đề tài nghiên cứu có thể áp dụng vào thực tiễn vì vấn đề
quản lý tài chính theo cơ chế tự chủ tại các Bệnh viện Đa khoa hạng II hiện nay
còn chưa đạt hiệu quả cao.

4


PHẦN 2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
2.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CƠNG TÁC QUẢN LÝ TÀI CHÍNH THEO CƠ
CHẾ TỰ CHỦ
2.1.1. Cơ chế tự chủ tài chính tại các bệnh viện
2.1.1.1. Khái niệm cơ chế tự chủ tài chính tại các bệnh viện
Trong thời gian qua, cơ chế hoạt động tài chính của các đơn vị sự nghiệp y
tế công lập đã từng bước được đổi mới theo hướng: tăng cường giao quyền tự
chủ, tự chịu trách nhiệm cho đơn vị; các đơn vị được vay vốn, huy động vốn, liên
doanh, liên kết hợp tác đầu tư để cải tạo, mở rộng, mua sắm trang thiết bị và phát
triển các cơ sở khám, chữa bệnh mới để nâng cao năng lực cung ứng dịch vụ, đáp
ứng nhu cầu đa dạng của người dân...
Theo dự thảo Nghị định quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp y tế
công lập để thay thế Nghị định 85/2012/NĐ-CP của Chính phủ về cơ chế hoạt
động, cơ chế tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp y tế công lập và giá dịch vụ
khám bệnh, chữa bệnh của các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh công lập, Nghị định
16/2015/NĐ-CP về cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập, các đơn vị sự

nghiệp y tế được cơ quan có thẩm quyền quyết định phân loại và giao thực hiện
cơ chế tự chủ theo các nhóm sau đây:
- Nhóm 1: Đơn vị tự bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu tư;
- Nhóm 2: Đơn vị tự bảo đảm chi thường xuyên;
- Nhóm 3: Đơn vị tự bảo đảm một phần chi thường xuyên;
- Nhóm 4: Đơn vị do ngân sách nhà nước bảo đảm chi thường xuyên.
Đối với đơn vị đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phân loại và
giao thực hiện cơ chế tự chủ theo nhóm 1 hoặc nhóm 2 thì khơng được điều
chỉnh phân loại sang nhóm 3 hoặc nhóm 4. Nhóm 1 thí điểm thành lập Hội đồng
quản lý để quyết định những vấn đề quan trọng của bệnh viện. Việc đăng ký,
phân loại được ổn định trong thời gian 03 năm, sau thời hạn 03 năm sẽ xem xét
phân loại lại cho phù hợp. Trường hợp đơn vị có biến động về nguồn thu hoặc
nhiệm vụ chi làm thay đổi cơ bản mức tự bảo đảm kinh phí hoạt động thường
xuyên thì được xem xét điều chỉnh việc phân loại trước thời hạn. Các đơn vị xây
dựng phương án tự chủ tài chính năm đầu của thời kỳ ổn định, báo cáo cơ quan
chủ quản, cơ quan chủ quản phân loại, báo cáo cơ quan tài chính thẩm định, căn

5


cứ kết quả thẩm định của cơ quan tài chính, cơ quan chủ quản quyết định việc
phân loại và giao dự tốn hàng năm (Chính phủ, 2012).
Theo Nghị định số 16/2015/NĐ-CP ngày 14/2/2015 của Chính phủ quy
định cơ chế tự chủ tài chính: “Cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công là các
quy định về quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm trong việc thực hiện nhiệm vụ, tổ
chức bộ máy, nhân sự và tài chính của đơn vị sự nghiệp công.”
Mục tiêu thực hiện quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm
vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đó là: i) trao quyền tự chủ, tự chịu trách
nhiệm cho đơn vị sự nghiệp trong việc công việc, sắp xếp lại bộ máy, sử dụng lao
động và nguồn lực tài chính để hoàn thành nhiệm vụ được giao; phát huy mọi

khả năng của đơn vị để cung cấp dịch vụ với chất lượng cao cho xã hội; tăng
nguồn thu nhằm từng bước giải quyết thu nhập cho người lao động. ii) Thực hiện
quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm đối với đơn vị sự nghiệp, Nhà nước vẫn quan
tâm đầu tư để hoạt động sự nghiệp ngày càng phát triển; bảo đảm cho các đối
tượng chính sách - xã hội, đồng bào dân tộc thiểu số, vùng sâu, vùng xa, vùng
đặc biệt khó khăn được cung cấp dịch vụ theo quy định ngày càng tốt hơn. iii)
Phân biệt rõ cơ chế quản lý nhà nước đối với đơn vị sự nghiệp với cơ chế quản lý
nhà nước đối với cơ quan hành chính nhà nước (Chính phủ, 2015).
Theo nghị định 85/2012/NĐ-CP có thể thấy, các bệnh viện thuộc nhóm
1,2,3 là các bệnh viện thuộc nhóm tự chủ về tài chính với các mức độ tự bảo đảm
chi thường xuyên và chi đầu tư; Tự bảo đảm chi thường xuyên; Tự bảo đảm một
phần chi thường xuyên. Đối với các đơn vị sự nghiệp y tế thuộc nhóm 4 là các
đơn vị 100% do NSNN đảm bảo chi thường xuyên như các Bệnh viện tâm thần
kinh, các trạm y tế,... là các đơn vị sự nghiệp y tế khơng nằm trong nhóm tự chủ
về tài chính.
Như vậy, cơ chế tự chủ tài chính tại các bệnh viện đa khoa hạng II là các
quy định về quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm trong việc thực hiện nhiệm vụ, tổ
chức bộ máy, nhân sự và tài chính của bệnh viện đa khoa hạng II.
2.1.1.2. Đặc điểm, vai trị cơ chế tự chủ tài chính tại các bệnh viện
a. Đặc điểm của cơ chế tự chủ tài chính
- Hoạt động theo nhiệm vụ chính trị, chun mơn được giao, khơng vì
mục đích sinh lợi.
- Do khả năng hạn hẹp của NSNN, không thể bảo đảm tất cả các khoản
chi cho hoạt động dịch vụ của các đơn vị sự nghiệp đáp ứng nhu cầu xã hội. Nhà

6


nước cho phép các đơn vị sự nghiệp có thu được thu một số loại phí, lệ phí từ
hoạt động của mình như: học phí, viện phí, phí kiểm dịch,... từ cá nhân, tập thể

sử dụng các dịch vụ do đơn vị cung cấp.
- Các đơn vị sự nghiệp có thu được tổ chức sản xuất kinh doanh, cung ứng
dịch vụ phù hợp với lĩnh vực hoạt động chuyên môn của mình.
Do vậy, nguồn tài chính của các đơn vị sự nghiệp có thu khơng chỉ có từ
kinh phí NSNN cấp mà cịn có nguồn thu từ hoạt động sự nghiệp khác.
- Đơn vị sự nghiệp có thu chịu sự quản lý trực tiếp của cơ quan chủ quản
(Bộ, ngành, Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố). Đồng thời chịu sự quản lý về mặt
chuyên môn của các Bộ, ngành chức năng quản lý Nhà nước về lĩnh vực hoạt động
sự nghiệp và chính quyền địa phương nơi đơn vị đóng trụ sở và hoạt động. Như
vậy, hoạt động của các đơn vị sự nghiệp có thu chịu sự quản lý của nhiều cấp quản
lý với mối quan hệ đan xen, phức tạp ảnh hưởng đến cơ chế quản lý của đơn vị
(VHEA, 2010).
b. Vai trò của cơ chế tự chủ tài chính
Hoạt động của các đơn vị sự nghiệp là một bộ phận của nền kinh tế và có
vị trí quan trọng đặc biệt trong nền kinh tế quốc dân. Trong thời gian qua, các
đơn vị sự nghiệp công ở trung ương và địa phương đã có nhiều đóng góp cho sự
ổn định và phát triển kinh tế xã hội của đất nước, thể hiện:
- Cung cấp các dịch vụ cơng về giáo dục, y tế, văn hố, thể dục, thể
thao,... có chất lượng cao cho xã hội, đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của nhân
dân, góp phần cải thiện đời sống vật chất và tinh thần cho nhân dân.
- Thực hiện các nhiệm vụ chính trị được giao như: đào tạo và cung cấp
nguồn nhân lực có chất lượng và trình độ; khám chữa bệnh, bảo vệ sức khoẻ
nhân dân, nghiên cứu và ứng dụng các kết quả khoa học, công nghệ; cung cấp
các sản phẩm văn hố, nghệ thuật,... phục vụ sự nghiệp cơng nghiệp hố, hiện đại
hoá đất nước.
- Đối với từng lĩnh vực hoạt động sự nghiệp, các đơn vị sự nghiệp cơng
đều có vai trò chủ đạo trong việc tham gia đề xuất và thực hiện các đề án, chương
trình lớn phục vụ phát triển kinh tế xã hội của đất nước.
- Thông qua hoạt động thu phí, lệ phí theo quy định của Nhà nước đã góp
phần tăng cường nguồn lực cùng với NSNN đẩy mạnh đa dạng hoá và xã hội


7


hoá nguồn lực thúc đẩy sự phát triển của xã hội. Thực hiện chủ trương xã hội hoá
hoạt động sự nghiệp của Nhà nước, trong thời gian qua các đơn vị sự nghiệp ở tất
cả các lĩnh vực đã tích cực mở rộng các loại hình, phương thức hoạt động, một
mặt đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của nhân dân. Đồng thời qua đó cũng thu hút
sự đóng góp của nhân dân đầu tư cho sự phát triển của hoạt động sự nghiệp, của
xã hội (Chính phủ, 2016).
2.1.1.3. Nguyên tắc cơ chế tự chủ tài chính tại các bệnh viện
Tự chủ tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp cơng lập là một trong những
nội dung chính, quan trọng trong Nghị định số 16/2015/NĐ-CP ngày 14/2/2015
của Chính phủ, đồng thời khắc phục được những bất cập, hạn chế của các quy
định trước đây. Theo đó, những nguyên tắc về tự chủ tài chính đã quy định chi
tiết tại Nghị định số 16/2015/NĐ-CP cụ thể:
Về tự chủ về tài chính: Nhằm khuyến khích các đơn vị phấn đấu vươn lên
tự chủ tài chính mức cao hơn, Nghị định số 16/2015/NĐ-CP quy định theo
nguyên tắc: Đơn vị tự chủ cao về nguồn tài chính thì được tự chủ cao về quản lý,
sử dụng các kết quả tài chính và ngược lại (đi kèm theo đó là tự chủ về thực hiện
nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, nhân sự).
Tự chủ tài chính có các mức độ sau: Tự bảo đảm chi thường xuyên và chi
đầu tư; Tự bảo đảm chi thường xuyên; Tự bảo đảm một phần chi thường xuyên
(do giá, phí dịch vụ sự nghiệp cơng chưa kết cấu đủ chi phí) và Được Nhà nước
bảo đảm chi thường xuyên (theo quy định khơng có nguồn thu hoặc nguồn thu
thấp, chẳng hạn các trường tiểu học).
Về tự chủ trong chi đầu tư và chi thường xuyên: Các đơn vị được chủ động
sử dụng các nguồn tài chính được giao tự chủ, bao gồm nguồn thu từ hoạt động dịch
vụ sự nghiệp công (kể cả nguồn NSNN đấu thầu, đặt hàng), nguồn thu phí theo quy
định được để lại chi và nguồn thu hợp pháp khác, để chi thường xuyên.

Để tạo điều kiện khuyến khích các đơn vị tự chủ tồn diện về chi thường
xuyên và chi đầu tư, Nghị định số 16/2015/NĐ-CP bổ sung quy định các đơn vị này
căn cứ nhu cầu đầu tư và khả năng cân đối các nguồn tài chính, đơn vị chủ động xây
dựng danh mục các dự án đầu tư, báo cáo cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
Trên cơ sở danh mục dự án đầu tư đã được phê duyệt, đơn vị quyết định
dự án đầu tư, bao gồm các nội dung về quy mô, phương án xây dựng, tổng mức
vốn, nguồn vốn, phân kỳ thời gian triển khai theo quy định của pháp luật về đầu
tư. Đơn vị sự nghiệp công được vay vốn tín dụng ưu đãi của Nhà nước hoặc được

8


hỗ trợ lãi suất cho các dự án đầu tư sử dụng vốn vay của các tổ chức tín dụng
theo quy định. Căn cứ yêu cầu phát triển của đơn vị, Nhà nước xem xét bố trí vốn
cho các dự án đầu tư đang triển khai, các dự án đầu tư khác theo quyết định của
cấp có thẩm quyền.
Về chi tiền lương: Các đơn vị sự nghiệp chi trả tiền lương theo lương ngạch,
bậc, chức vụ và các khoản phụ cấp do Nhà nước quy định đối với đơn vị sự nghiệp
công. Khi Nhà nước điều chỉnh tiền lương cơ sở, đơn vị tự bảo đảm chi thường
xuyên và chi đầu tư và đơn vị tự bảo đảm chi thường xuyên phải tự bảo đảm tiền
lương tăng thêm từ nguồn thu của đơn vị; NSNN không cấp bổ sung.
Đối với đơn vị chưa tự bảo đảm chi thường xuyên và đơn vị được Nhà
nước bảo đảm chi thường xuyên, chi tiền lương tăng thêm từ các nguồn theo quy
định, bao gồm cả nguồn NSNN cấp bổ sung (nếu thiếu).
Về trích lập các quỹ: Hàng năm, sau khi hạch toán đầy đủ các khoản chi
phí, nộp thuế và các khoản nộp NSNN khác (nếu có) theo quy định, phần chênh
lệch thu lớn hơn chi, đơn vị được sử dụng để trích lập các quỹ phát triển hoạt
động sự nghiệp; quỹ bổ sung thu nhập; quỹ khen thưởng và quỹ phúc lợi.
Ngoài ra, Nghị định số 16/2015/NĐ-CP cũng cho phép các đơn vị được
trích lập các quỹ khác theo quy định của pháp luật. Mức trích các quỹ căn cứ vào

mức độ tự chủ tài chính của đơn vị.
Về tự chủ trong giao dịch tài chính: Đơn vị được mở tài khoản tiền gửi tại
ngân hàng thương mại hoặc kho bạc Nhà nước để phản ánh các khoản thu, chi
hoạt động dịch vụ sự nghiệp công không sử dụng ngân sách nhà nước. Lãi tiền
gửi đơn vị được bổ sung vào quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp hoặc bổ sung
vào quỹ khác theo quy định của pháp luật chuyên ngành (nếu có), khơng được bổ
sung vào quỹ bổ sung thu nhập.
Nghị định số 16/2015/NĐ-CP cũng quy định, đơn vị sự nghiệp công lập
được huy động vốn, vay vốn để đầu tư, xây dựng cơ sở vật chất theo quy định
của pháp luật và phải có phương án tài chính khả thi để hoàn trả vốn vay; chịu
trách nhiệm về hiệu quả của việc huy động vốn, vay vốn.
Ngoài ra, cho phép đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm chi thường
xuyên và chi đầu tư được vận dụng cơ chế tài chính như doanh nghiệp (cơng ty
TNHH một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ), khi đáp ứng đủ
các điều kiện theo quy định (Chính phủ, 2015).

9


2.1.2. Bệnh viện, bệnh viện đa khoa hạng II
2.1.2.1. Khái niệm bệnh viện, bệnh viện đa khoa hạng II
Theo Bảo hiểm Bảo Việt (2017), bệnh viện là một cơ sở khám và điều trị
bệnh hợp pháp được nhà nước công nhận và: 1) Có khả năng và phương tiện chẩn
đốn bệnh, điều trị và phẫu thuật. 2) Có điều kiện thuận lợi cho việc điều trị nội
trú, ngoại trú và có hệ thống theo dõi sức khoẻ hàng ngày cho các bệnh nhân điều
trị nội trú, ngoại trú. 3) Không phải là nơi để an dưỡng phục hồi sức khỏe hoặc là
một nơi đặc biệt chỉ có mục đích duy nhất là phục vụ cho người già, dưỡng lão
hoặc giúp đỡ cai nghiện rượu, thuốc phiện, ma tuý hoặc để điều trị rối loạn tâm
thần, điều trị bệnh phong hoặc là nơi điều trị suối khống, xơng hơi, massage.
Theo Đinh Gia Huệ (2014) bệnh viện là một bộ phận không thể tách rời

của tổ chức xã hội y tế, chức năng của nó là chăm sóc sức khỏe tồn diện cho
người dân, cả phòng và chữa bệnh, dịch vụ ngoại trú của bệnh viện phải vươn tới
gia đình và mơi trường cư trú. Bệnh viện còn là trung tâm đào tạo cán bộ y tế và
nghiên cứu khoa học.
Với những quan niệm này, bệnh viện không tách rời, biệt lập và phiến
diện trong cơng tác chăm sóc sức khỏe nói chung, mà bệnh viện đảm nhiệm một
chức năng rộng lớn, gắn bó hài hồ lĩnh vực chăm sóc sức khỏe và xã hội. Quan
niệm mới đã làm thay đổi nhiệm vụ, chức năng, cơ cấu tổ chức và phương thức
quản lý bệnh viện.
Bệnh viện đa khoa là những bệnh viện lớn, có thể xét nghiệm và chữa trị
hầu hết các loại chứng bệnh. Tại đây bác sĩ chuyên khoa mỗi ngành làm việc tại
một khu riêng của ngành mình nhưng vẫn có thể liên lạc với những bác sĩ của
ngành khác để cộng tác chữa trị công hiệu - nhất là nghiên cứu những bệnh khó
chẩn đốn hay chữa trị. Các bệnh viện này thường có phịng cấp cứu (tiếng Anh:
Emergency Room), phòng xét nghiệm máu (Pathology) và quang tuyến (Medical
Imaging) và phòng điều trị tăng cường (Intensive Care Unit).
Bệnh viện đa khoa hạng II là cơ sở khám bệnh, chữa bệnh của tỉnh thành
phố trực thuộc Trung ương hoặc khu vực các huyện trong tỉnh và các Ngành. Có
đội ngũ cán bộ chun khoa cơ bản có trình độ chun mơn sâu có trang bị thích
hợp đủ khả năng hỗ trợ cho bệnh viện hạng III.
Căn cứ theo Thông tư số 23/2005/TT-BYT ngày 25/8/2005 của Bộ Y tế
hướng dẫn xếp hạng các đơn vụ sự nghiệp y tế thì căn cứ để xếp hạng các đơn vị

10


sự nghiệp y tế dựa trên tiêu chuẩn và bảng điểm xếp hạng quy định tại thông tư
số 23/2005/TT-BYT.
- Bệnh viện Hạng I: phải đạt từ 90 điểm trở lên và thỏa mãn các điều kiện
bắt buộc như qui định tại mục 4 phần B dưới đây đối với bệnh viện hạng I.

- Bệnh viện hạng II: phải đạt từ 70 đến dưới 90 điểm và thỏa mãn các điều
kiện bắt buộc như qui định tại mục 4 phần B dưới đây đối với BV hạng II.
- Bệnh viện hạng III: phải đạt từ 40 đến dưới 70 điểm.
- Bệnh viện hạng IV: dưới 40 điểm.
- Bệnh viện hạng đặc biệt: những BV hạng I đạt 100 điểm và thỏa mãn các
tiêu chuẩn xếp hạng đặc biệt. (Bộ Y tế, 2005)
2.1.2.2. Đặc điểm bệnh viện đa khoa hạng II
Bệnh viện đa khoa là bệnh viện hoạt động theo cơ chế tự chủ, bệnh viện
hoạt động theo cơ chế tự chủ có những đặc điểm sau:
Thứ nhất, về cơ chế quản lý. Đó là một hệ thống các ngun tắc, hình
thức, phương pháp quản lý trong những giai đoạn khác nhau áp dụng cho những
đối tượng khác nhau, những khâu khác nhau trong việc quản lý xã hội. Tự chủ là
các chủ thể có quyền tự quyết, hành động trong khn khổ pháp luật, có tính chủ
động và năng động trong việc điều hành các hoạt động của mình.
Thứ hai, xét trên góc độ quản lý tài chính, cơ chế tự chủ tài chính là việc
cơ quan quản lý cấp trên (chủ thể quản lý) cho phép đơn vị cấp dưới (chủ thể bị
quản lý) được phép chủ động điều hành, tự quyết các hoạt động tài chính trong
khn khổ pháp luật về quản lý tài chính với mục đích nâng cao hiệu quả hoạt
động của đơn vị.
Thứ ba, bệnh viện tự chủ phải thực hiện tự đánh giá và tự giám sát việc
thực hiện các quy định theo đúng quy định của pháp luật về quản lý tài chính và
lĩnh vực khác được trao quyền tự chủ, sẵn sàng giải trình và cơng khai hóa các
hoạt động của đơn vị mình, đồng thời phải tự chịu trách nhiệm về kết quả hoạt
động của đơn vị mình. Đúng vậy, việc tự chủ và tự chịu trách nhiệm gắn liền với
nhau để nâng cao hiệu quả hoạt động của các đơn vị và đảm bảo hoạt động đó
ln đúng theo quy định của pháp luật.
Thứ tư, về quản lý tổ chức của bệnh viện theo cơ chế tự chủ đơn vị sự
nghiệp y tế công lập được quyền tự chủ lớn hơn trong việc xác định tổ chức bộ

11



máy và nhân sự phù hợp với chức năng, nhiệm vụ được giao. Trên cơ sở đó xác
định số biên chế hợp lý, tinh giản những lao động dư thừa hoặc làm việc khơng
hiệu quả. Ngồi ra, đơn vị cũng được chủ động hơn trong việc quản lý và tổ chức
thực hiện nhiệm vụ được giao, được liên doanh, liên kết, hợp đồng cung ứng dịch
vụ... nhờ đó góp phần đa dạng hóa các hoạt động cung ứng dịch vụ. Đây cũng là
một trong những đặc điểm khác biệt so với hoạt động tổ chức quản lý chung của
các bệnh viện, bởi các bệnh viện chung, không theo cơ chế tự chủ thì khơng có
quyền tự chủ lớn trong việc xác định tổ chức bộ máy và nhân sự. Việc tổ chức
quản lý của bệnh viện đa số phụ thuộc vào sự quản lý của cơ quan quản lý có
thẩm quyền ở cấp trên (Chính Phủ, 2012).
2.1.2.3. Vai trị, chức năng bệnh viện đa khoa hạng II
- Vai trò của bệnh viện đa khoa hạng II
Bệnh viện đóng một vai trị quan trọng trong cơng tác khám chữa bệnh vì
bệnh viện có thầy thuốc giỏi, có trang thiết bị, máy móc hiện đại nên có thể thực
hiện được cơng tác khám bệnh chuẩn đoán và điều trị tốt nhất. Đến năm 2003,
tồn quốc có gần 900 bệnh viện, các cơ sở khám chữa bệnh đã khám khoảng
155.680.300 lượt người, điều trị nội trú khoảng 7.075.300 lượt người bệnh. Nhờ
đội ngũ cán bộ và trang thiết bị tốt, bệnh viện còn là cơ sở nghiên cứu y học và
đào tạo cán Bộ Y tế cho ngành y tế.
Trước đây bệnh viện chỉ được coi là một cứ sở khám và điồu tri bệnh nhân
đơn thuần. Bước sang thế kỷ XX, cách mậng khoa học kỹ thuật trên thế giới đã
phát triển như vũ bão và đạt được nhiều thành tựu rực rỡ, tác động sâu sắc làm
thay đổi quan niệm về bệnh viện. Bệnh viện không chỉ đơn thuần làm công tác
khám và điều trị mà còn thực hiện những chức năng khác trong chăm sóc và bảo
vệ sức khỏe nhân dân như giáo dục sức khỏe, phòng chống dịch bệnh, chăm sóc
sức khỏe tại nhà, và đồng thời cịn là trung tâm đào tạo cán bộ y tế và tiến hành
các nghiên cứu y học về khám chữa bệnh và phòng bệnh. (Học viện Y Dược học
Cổ truyền Việt Nam, 2013).

- Chức năng, nhiệm vụ
+ Cấp cứu - Khám bệnh - Chữa bệnh
Tiếp nhận tất cả các trường hợp người bệnh từ ngoài vào hoặc từ các bệnh
viện khác chuyển đến để cấp cứu, khám bệnh, chữa bệnh nội trú và ngoại trú. Tổ
chức khám sức khoẻ và chứng nhận sức khoẻ theo quy định của Nhà nước.

12


Có trách nhiệm giải quyết hầu hết các bệnh tật trong tỉnh và thành phố
trực thuộc trung ương và các ngành.
Tổ chức khám giám định sức khoẻ, khám giám định pháp y khi hội đồng
giám định y khoa tỉnh, thành phố hoặc cơ quan bảo vệ pháp luật trưng cầu.
Chuyển người bệnh lên tuyến khi bệnh viện không đủ khả năng giải quyết
+ Đào tạo cán bộ y tế
Bệnh viện là cơ sở thực hành đào tạo cán bộ y tế ở bậc đại học và trung học.
Tổ chức đào tạo liên tục cho các thành viên trong Bệnh viện và tuyến dưới
để nâng cấp trình độ chun mơn.
+ Nghiên cứu khoa học về y học
Tổ chức nghiên cứu, hợp tác nghiên cứu các đề tài y học ở cấp Nhà nước,
cấp Bộ hoặc cấp cơ sở, chú trọng nghiên cứu về y học cổ truyền kết hợp với y
học hiện đại và các phương pháp chữa bệnh không dùng thuốc.
Nghiên cứu triển khai dịch tễ học cộng đồng trong cơng tác chăm sóc sức
khoẻ ban đầu lựa chọn ưu tiên thích hợp trong địa bàn tỉnh, thành phố và các ngành.
Kết hợp với bệnh viện tuyến trên và các bệnh viện chuyên khoa đầu ngành
để phát triển kỹ thuật của bệnh viện.
+ Chỉ đạo tuyến dưới về chuyên môn, kỹ thuật
Lập kế hoạch và chỉ đạo tuyến dưới (Bệnh viện hạng III) thực hiện việc
phát triển kỹ thuật chuyên môn.
Kết hợp với bệnh viện tuyến dưới thực hiện các chương trình về chăm sóc

sức khoẻ ban đầu trong địa bàn tỉnh, thành phố và các ngành.
+ Phòng bệnh
Phối hợp với các cơ sở y tế dự phòng thường xuyên thực hiện nhiệm vụ
phòng bệnh, phòng dịch.
+ Hợp tác kinh tế y tế
Có kế hoạch sử dụng hiệu quả cao ngân sách Nhà nước cấp. Thực hiện
nghiêm chỉnh các quy định của Nhà nước về thu, chi tài chính, từng bước thực
hiện hạch tốn chi phí khám bệnh, chữa bệnh.
Tạo thêm nguồn kinh phí từ các dịch vụ y tế: Viện phí, bảo hiểm y tế, đầu
tư của nước ngồi và các tổ chức kinh tế khác (Điều Trị, 2012).

13


×