Tải bản đầy đủ (.pdf) (119 trang)

Phát triển chăn nuôi trâu ở huyện chiêm hóa tỉnh tuyên quang luận văn thạc sĩ kinh tế nông nghiệp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (860.77 KB, 119 trang )

HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM

HÀ VĂN NHÃ

PHÁT TRIỂN CHĂN NI TRÂU Ở HUYỆN CHIÊM
HĨA, TỈNH TUN QUANG

Ngành:

Kinh tế nơng nghiê ̣p

Mã số:

8620115

Người hướng dẫn khoa học:

PGS.TS Quyề n Đı̀nh Hà

NHÀ XUẤT BẢN HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP - 2019


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi, các kết quả nghiên
cứu được trình bày trong luận văn là trung thực, khách quan và chưa từng dùng bảo vệ
để lấy bất kỳ học vị nào.
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn đã được cám
ơn, các thơng tin trích dẫn trong luận văn này đều được chỉ rõ nguồn gốc.
Hà Nội, ngày

tháng



năm 2019

Tác giả luận văn

Hà Văn Nhã

i


LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian thực tập vừa qua để hồn thành tốt luận văn của mình ngồi sự
nỗ lực của bản thân tôi đã nhận được sự giúp đỡ nhiệt tình của các cá nhân, tập thể của
học viện cũng như ở cơ sở thực tập.
Trước tiên, tôi xin trân trọng cảm ơn ban Giám đốc học viện, toàn thể các thầy cô
giáo Khoa Kinh tế và Phát triển nông thôn, Bộ môn phát triển nông thôn cũng như các thầy
cô giáo trong trường Học viện Nông nghiệp Việt Nam đã trang bị cho tôi những kiến thức,
kĩ năng cơ bản, tạo điều kiện giúp đỡ tơi hồn thành luận văn này. Đặc biệt tơi xin bày tỏ
lịng cảm ơn sâu sắc tới PGS.TS Quyền Đình Hà là thầy giáo trực tiếp hướng dẫn, tận
tình động viên, giúp đỡ trong quá trình thực hiện nghiên cứu đề tài này.
Qua đây tơi xin cảm ơn tồn thể cán bộ UBND huyện Chiêm Hóa trong thời gian
tơi tiến hành nghiên cứu thực tế tại địa phương đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi tiếp cận
và cung cấp những thông tin cần thiết.
Cuối cùng, tôi xin chân thành cảm ơn gia đình, bạn bè, những người đã động
viên và tạo mọi điều kiện giúp đỡ tôi về tinh thần, vật chất trong suốt quá trình học tập
tại học viện và quá trình thực hiện hồn thành đề tài nghiên cứu cũng như hồn thành
khố học trong thời gian qua. Trong q trình nghiên cứu vì nhiều lý do chủ quan,
khách quan luận văn khơng tránh khỏi những thiếu sót, hạn chế. Rất mong nhận được
những ý kiến đóng góp của các thầy, cô giáo và các bạn.
Hà Nội, ngày tháng năm 2019

Tác giả luận văn

Hà Văn Nhã

ii


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN...........................................................................................................i
LỜI CẢM ƠN .............................................................................................................. ii
MỤC LỤC .................................................................................................................. iii
DANH MỤC BẢNG ..................................................................................................... v
DANH MỤC HÌNH ..................................................................................................... vi
TRÍCH YẾU LUẬN VĂN ..........................................................................................vii
THESIS ABSTRACT................................................................................................... ix
PHẦN 1. MỞ ĐẦU ....................................................................................................... 1
1.1.

TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI.................................................................. 1

1.2.

MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU .......................................................................... 2

1.2.1.

Mục tiêu chung.............................................................................................. 2

1.2.2.


Mục tiêu cụ thể .............................................................................................. 2

1.3.

ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU ....................................................................... 2

1.4.

PHẠM VI NGHIÊN CỨU ............................................................................. 2

1.5.

ĐÓNG GÓP MỚI CỦA ĐỀ TÀI ................................................................... 3

PHẦN 2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN.............................................................. 4
2.1.

CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ PHÁT TRIỂN CHĂN NUÔI TRÂU ........ 4

2.1.1.

Các định nghĩa, khái niện có liên quan........................................................... 4

2.1.2.

Vai trị của chăn nuôi trâu ............................................................................. 6

2.1.3.

Đặc điểm về phát triển chăn nuôi trâu ............................................................ 9


2.1.4.

Các nội dung nghiên cứu phát triển chăn nuôi.............................................. 10

2.1.5.

Các yếu tố ảnh hưởng tới phát triển chăn nuôi trâu ...................................... 13

2.2.

CƠ SỞ THỰC TIỄN .................................................................................. 20

2.2.1.

Kinh nghiệm phát triển chăn nuôi trâu của một số nước trên thế giới ........... 20

2.2.2.

Chủ trương, chính sách khuyến khích phát triển chăn ni trâu của đảng
và chính phủ. ............................................................................................... 26

2.2.3.

Bài học rút ra cho huyện Chiêm Hóa ........................................................... 28

PHẦN 3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................................................................ 29
3.1.

ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU ....................................................... 29


iii


3.1.1.

Điều kiện tự nhiên huyện Chiêm Hóa .......................................................... 29

3.1.2.

Điều kiện kinh tế - xã hội huyện Chiêm Hóa................................................ 32

3.1.3.

Những thuận lợi, khó khăn về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội đến
phát triển chăn nuôi trâu huyện Chiêm Hóa, tỉnh Tuyên Quang ................... 36

3.2.

PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................................................................ 38

3.2.1.

Chọn điểm nghiên cứu ................................................................................. 38

3.2.2.

Thu thập số liệu ........................................................................................... 38

3.2.3


. Phương pháp xử lý và tồng hợp số liệu ...................................................... 39

3.2.4

. Phương pháp phân tích số liệu ................................................................... 40

3.2.5

. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu ..................................................................... 41

PHẦN 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ............................................. 42
4.1.

THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN CHĂN NI TRÂU TẠI HUYỆN
CHIÊM HĨA, TỈNH TUN QUANG ...................................................... 42

4.1.1.

Thực trạng về qui mô, cơ cấu và sự phát triển chăn ni trâu tại huyện
Chiêm Hóa .................................................................................................. 42

4.1.2.

Thực trạng phát triển chăn nuôi trâu ở hộ nông dân huyện Chiêm Hóa ........ 62

4.2.

CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN PHÁT TRIỂN CHĂN NI
TRÂU TẠI HUYỆN CHIÊM HĨA ............................................................. 75


4.2.1.

Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội ................................................................ 75

4.2.2

Điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội, thách thức trong phát triển chăn ni
trâu tại huyện Chiêm Hóa ........................................................................... 84

4.3.

MỘT SỐ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN CHĂN NI TRÂU TẠI
HUYỆN CHIÊM HĨA ................................................................................ 86

4.3.1.

Mục tiêu phát triển ...................................................................................... 86

4.3.2.

Định hướng phát triển.................................................................................. 87

4.3.3.

Căn cứ đưa ra giải pháp ............................................................................... 87

4.3.4.

Các giải pháp phát triển chăn ni trâu tại huyện Chiêm Hóa ...................... 88


PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...................................................................... 97
5.1.

KẾT LUẬN ................................................................................................. 97

5.2.

KIẾN NGHỊ ................................................................................................ 99

TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................... 101

iv


DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1.

Biến động số lượng đàn trâu trên thế giới ................................................21

Bảng 3.1.

Tình hình sử dụng đất đai huyện Chiêm Hóa giai đoạn 2016-2018 ..........31

Bảng 3.2.

Tình hình lao động huyện Chiêm Hóa giai đoạn 2016-2018 ....................33

Bảng 3.3.


Giá trị sản xuất NLN trên địa bàn huyện Chiêm Hóa, giai đoạn
2016-2018...............................................................................................35

Bảng 3.4.

Thông tin thu thập số liệu........................................................................38

Bảng 4.1.

Tổng hợp quy mô chăn ni trâu của huyện Chiêm Hóa .........................44

Bảng 4.2.

Cơ cấu đàn trâu theo phương thức chăn nuôi ...........................................46

Bảng 4.3.

Kết quả phát triển chăn nuôi trâu ở Tuyên quang ....................................47

Bảng 4.4.

Diện tích một số cây trồng tại huyện Chiêm Hóa.....................................48

Bảng 4.5.

Tổng hợp ý kiến đánh giá về nguồn thức ăn của các hộ điều tra ..............51

Bảng 4.6.

Tình hình thu nhập bình quân của kiểu chăn nuôi kiêm dụng từ 1 3 con/hộ ..................................................................................................51


Bảng 4.7.

Tình hình thu nhập bình quân của kiểu chăn ni trâu tích lũy quy
mơ từ 4-8 con/hộ .....................................................................................53

Bảng 4.8.

Tình hình thu nhập bình qn của kiểu chăn ni trâu vỗ béo kết
hợp các kiểu khác qui mô 10 con/hộ .......................................................55

Bảng 4.9.

Tình hình dịch bệnh trên đàn trâu tại huyện qua các năm ........................61

Bảng 4.10. Kết quả tiêm phòng cho đàn trâu trong những năm gần đây ....................61
Bảng 4.11. Đặc điểm chung của hộ điều tra ..............................................................62
Bảng 4.12. Quy mô hộ nuôi trâu ...............................................................................63
Bảng 4.13. Cơ cấu đàn trâu hộ điều tra .....................................................................64
Bảng 4.14. Tổng hợp loại hình chăn ni của hộ.......................................................65
Bảng 4.15. Hình thức bán trâu của các hộ điều tra.....................................................70
Bảng 4.16. Tình trạng hộ nắm bắt thơng tin thị trường ..............................................71
Bảng 4.17. Hiệu quả trong chăn nuôi trâu (thịt).........................................................73
Bảng 4.18. Kết quả chăn nuôi theo vùng sinh thái .....................................................74
Bảng 4.19. Tình hình sử dụng lao động trong chăn nuôi trâu của hộ..........................77
Bảng 4.20. Cán bộ thú y ...........................................................................................81
Bảng 4.2.

Bảng phân tích SWOT phát triển chăn ni trâu tại huyện Chiêm
Hóa .........................................................................................................84


v


DANH MỤC HÌNH
Hình 4.1. Gia đình trâu xã Phú Bình, huyện Chiêm Hóa ..............................................45
Hình 4.2. Hộ đang cho trâu ăn tại chuồng ....................................................................56
Hình 4.3. Bãi chăn thả cho trâu của hun Chiêm Hóa 2018 ........................................49
Hình 4.4. Hộ gia đình chăn ni trâu trên địa bàn huyện Chiêm Hóa 2018 ..................69

vi


TRÍCH YẾU LUẬN VĂN
Chăn ni trâu đã góp phần nâng cao thu nhập, tạo việc làm ổn định, cải thiện
đời sống cho nhiều hộ gia đình trên địa bàn huyện Chiêm Hóa, tỉnh Tun Quang. Tuy
nhiên, do chăn ni trâu mới được phổ biến trong thời gian gần đây nên vẫn cịn gặp
nhiều khó khăn. Chăn ni trâu với hình thức nhỏ lẻ, chưa được tập huấn cụ thể về kỹ
thuật chăm sóc, nguồn thức ăn chưa ổn định cũng như chưa có sự liên kết trong sản
xuất giữa những người sản xuất và với những người mua…Do đó, chất lượng chăn
ni chưa được chú trọng, đầu ra cịn gặp nhiều khó khăn, hiệu quả chăn ni cịn
thấp. Chính vì vậy mục tiêu cấp thiết hiện nay là đưa ra luận văn phát triển chăn
ni trâu tại huyện Chiêm Hóa hiện nay và những yếu tố ảnh hưởng. Trên cơ sở đó
có những hướng giải quyết phù hợp nhất tạo điều kiện phát triển, mở rộng chăn nuôi
trâu tại địa bàn nghiên cứu. Tương ứng với đó là các mục tiêu cụ thể bao gồm: (1)
Góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về chăn nuôi, phát triển chăn nuôi
trâu; (2) Đánh giá thực trạng phát triển chăn ni trâu huyện Chiêm Hóa; (3) Phân
tích những yếu tố ảnh hưởng đến phát triển chăn nuôi trâu trên địa bàn nghiên cứu;
(4) Đề xuất một số giải pháp và kiến nghị nhằm tăng cường phát triển chăn ni
trâu tại Hun Chiêm Hóa, tỉnh Tun Quang.

Trong nghiên cứu, đề tài sử dụng giữa số liệu thứ cấp và số liệu sơ cấp để
đưa ra các phân tích, đánh giá. Trong đó số liệu thứ cấp được thu thập từ các báo cáo
cuối năm, văn bản liên quan đến phát triển chăn nuôi trâu của huyện; Sách, báo, luận
văn có liên quan đến cơ sở lý luận và thực tiễn ở Việt Nam và thế giới về phát triển
chăn nuôi trâu. Số liệu sơ cấp được thu thập thông qua phỏng vấn trực tiếp ngẫu
nhiên theo các câu hỏi đã chuẩn bị sẵn cho120 hộ tại 3 vùng: Vùng cao . Vùng giữa,
Vùng thấp cùng với đó là các trang trại là 10 phiếu và 10 phiếu là các cán bộ quản lý
để nắm được sự quan tâm của chính quyền tới việc phát triển chăn ni trâu trên địa
bàn huyện Chiêm Hóa.
Luận văn sử dụng các phương pháp và xử lý số liệu như: Phân tổ thống kê,
thống kê mô tả, so sánh, và sử dụng phần mềm excel xử lý số liệu từ đó đánh giá thực
trạng phát triển chăn ni trâu tại huyện Chiêm Hóa hiện nay.
Qua đó đánh giá thực trạng phát triển chăn ni trâu tại huyện Chiêm Hóa, tỉnh
Tuyên Quang cho thấy chăn ni trâu có được nhiều sự quan tâm theo kế hoạch phát
triển phát nghiệp của huyện. Số lượng và tốc độ phát triển đàn trâu trên địa bàn huyện
tăng bình quân qua 3 năm từ 2016- 2018 quy mô đàn trâu của huyện từ 22.150 con lên
22.610 con tăng 1,027 lần. Các yếu tố kĩ thuật về thức ăn, chuồng trại, chăm sóc ni

vii


dưỡng, công tác thú ý, tiêu thụ, liên kết trong tiêu thụ, hiệu quả trong chăn nuôi cơ bản
được chú trọng. Các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển chăn ni trâu trên địa bàn huyện
bao gồm: (1) Nhóm yếu tố chính sách; (2) Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội; (3) Nhóm
yếu tố khoa học kĩ thuật. Trong những yếu tố này thì yếu tố chính sách có sự ảnh hưởng
lớn nhất và quyết định nhất đến phát triển chăn ni trâu tại huyện Chiêm Hóa, tỉnh
Tun Quang
Thơng qua nghiên cứu tôi đưa ra những giải pháp tăng cường phát triển chăn
ni trâu tại huyện Chiêm Hóa, tỉnh Tuyên Quang như sau: (1) Giải pháp về chính sách
để khuyến khích, thúc đẩy phát triển chăn ni trâu; (2) Định hướng và công tác quy

hoạch vùng chăn nuôi trâu; (3) Giải pháp về khoa học kĩ thuật chăn nuôi, cụ thể: thức
ăn, chăm sóc ni dưỡng, thú y, thị trường tiêu thụ. Trong đó giải pháp về chính sách là
giải pháp then chốt nhằm tăng cường phát triển chăn ni trâu tại huyện Chiêm Hóa,
tỉnh Tun Quang trong thời gian tới.

viii


THESIS ABSTRACT
Author: Ha Van Nha
Thesis title: “Development of buffalo production in Chiem Hoa district, Tuyen
Quang province”.
Specialization: Economic management

Code: 8340410

Education institution: Vietnam National University of Agriculture
Buffalo production has been played an important role in raising income,
generating employment and improving lives of households in Chiem Hoa district,
Tuyen Quang province. However, buffalo production has been many difficulties due to
it has just been implemented in recent years. The scale of buffalo production is small,
buffalo households are not trained care technologies, food source is unstable and lacks
linkage between buffalo households and buyers. Therefore, quality of buffalo production is
not yet be focused, its output is faced many difficulties and effectiveness of buffalo
production is still low. Hence, analysing the current status of buffalo husbandry
development in Chiem Hoa district and factors affecting buffalo husbandary has practical
significance. On that basis, appropriate solutions are suggested to create best conditions for
developing and expanding buffalo production in the study area. Specific objectives include:
(1) Contributing to systematize theoretical and practical basis of animal husbandry,
development of buffalo husbandry; (2) Assessing the status of buffalo production

development in Chiem Hoa district; (3) Analyzing factors affecting buffalo production
development in the study area; (4) Proposing some solutions and recommendations to
enhance development of buffalo production in Chiem Hoa district, Tuyen Quang province.
In this study, the thesis employs both primary and secondary data to analyze and
assess. The secondary data is collected from annual reports, documents related to
buffalo production development of the district, books, journals and thesises related to
theories and practice of buffalo production development in Vietnam and the world. The
primary data is gathered by interviewing 120 buffalo households of 3 regions: high,
central and low regions through questionnaire. In addition, author also interview 10
heads of farms and 10 local cadres to understand attention of authority to buffalo
production development in Chiem Hoa district.
The thesis adopts methodologies of processing and analyzing data such as:
Statistical division, descriptive statistics, comparative statistics, and excel software for data
processing. Since then, assess the current status of buffalo production development in
Chiem Hoa district.

ix


Results of situation of buffalo production development in Chiem Hoa district,
Tuyen Quang province shows that buffalo production received attention folowing
development planning of agriculture of the district. Quantity and growth rate of buffalo
population in the district increase. In period 2016 – 2018, the size of buffalo population
rises from 22,150 to 22,610 buffaloes, increasing 1.027 times compared to 2016.
Technical factors on food, breeding facilities and care, veterinary, consumption,
linkage of consumption, efficiency of production are focused. Factors affecting buffalo
production development in the district include: (1) Factors of policy; (2) Factors of
condition of nature and socio-economics; (3) Factors of technological science. In these
factors, factors of policy plays the most important influence to buffalo production
development in Chiem Hoa district, Tuyen Quang province.

From research results, some solutions for enhancing buffalo production
development in Chiem Hoa district, Tuyen Quang province include: (1) Solutions of
policy for encouraging and promoting buffalo production development; (2) Orienting
and planning region of buffalo production development; (3) Solutions of technological
science for buffalo production, namely: food, care, veterinary, market. Especially,
solutions of policy are key solutions in order to enhance buffalo production
development in Chiem Hoa district, Tuyen Quang province.

x


PHẦN 1. MỞ ĐẦU
1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Chăn nuôi trâu đã xuất hiện từ rất lâu đời, luôn là ngành mang lại hiệu quả
kinh tế cao trong sản xuất nơng nghiệp. Mặc dù có những giai đoạn chăn ni
trâu ở nước ta gặp khơng ít những khó khăn như: giá thức ăn chăn nuôi liên tục
tăng cao, dịch bệnh diễn biến phức tạp kéo theo đó là giá bán giảm khiến cho
nhiều hộ gia đình nơng dân, trang trại phải giảm số lượng hoặc tạm ngừng chăn
nuôi để hạn chế thua lỗ. Tuy nhiên theo tổng cục thống kê năm 2016, chăn ni
trâu đang có xu hướng chuyển dịch theo hướng tích cực trở lại, từ chăn ni nhỏ
lẻ, phân tán sang chăn nuôi tập trung theo mô hình trang trại, gia trại, ứng dụng
cơng nghệ khoa học - kĩ thuật, tăng hiệu quả kinh tế (Tổng cục Thống kê, 2016).
Cùng với sự chuyển dịch của ngành chăn ni và chính sách khuyến khích
phát triển của nhà nước cũng như tỉnh Tuyên Quang, trong những năm gần đây
tình hình chăn ni của huyện Chiêm Hóa đã ngày được quan tâm và chú trọng,
chăn ni trâu đã góp phần không nhỏ giúp các hộ nông dân chăn nuôi trong
huyện cải thiện đáng kể cuộc sống kinh tế gia đình.
Chiêm Hóa có tổng diện tích tự nhiên là 127.882,10 ha, bao gồm 26 đơn
vị hành chính cấp xã (01 thị trấn và 25 xã). Trên địa bàn huyện có Quốc lộ 279
tuyến QL có vị trí chiến lược quan trọng của tỉnh Tuyên Quang nói riêng và vùng

Trung du miền núi phía Bắc nói chung tạo điều kiện thuận lợi thúc đẩy phát triển
kinh tế - xã hội của huyện trong những năm tới. Đây là những điều kiên thuận lợi
cho giao lưu trao đổi buôn bán... và là cơ hội phát triển kinh tế nói chung và chăn
ni trâu nói riêng.
Chăn ni chính của người dân ở huyện Chiêm Hóa là chăn ni trâu, vừa
làm cơng cụ phục vụ sản xuất nơng nghiệp vừa là con vật ni có giá trị nhất
trong cả gia đình. Điều này càng đúng với các xã vùng cao, vùng sâu nơi có
nhiều đồng bào dân tộc. Nhưng hiện nay do nhiều điều kiện (về thời tiết khí hậu,
cách thức chăn ni, hiểu biết của người dân, con giống ...) mà chăn nuôi trâu
của các hộ gia đình, trang trại đang gặp nhiều khó khăn, giá trị kinh tế từ chăn
nuôi trâu mang lại cho hộ chưa cao.
Mặc dù có nhiều lợi thế để phát triển kinh tế nhưng điều kiện sống của
người dân cịn gặp nhiều khó khăn, đặc biệt là tập qn người dân các xã vùng

1


cao. Một trong những khó khăn lớn nhất của người dân là chọn lựa các hình thức
chăn ni để nâng cao giá trị gia tăng cho các sản phảm chăn ni tại địa
phương. Những khó khăn này đã gây ảnh hưởng khơng nhỏ đến q trình mở
rộng quy mơ sản xuất, nâng cao chất lượng sản phẩm, khai thác lợi thế so sánh
của địa phương. Trong chăn nuôi đại gia súc nói chung và chăn ni trâu nói
riêng, việc xem xét và tìm ra những ưu điểm và hạn chế để phát triển chăn ni
trâu ở huyện Chiêm Hóa, tỉnh Tuyên Quang trong giai đoạn hiện nay là cần thiết.
Vì vậy đề tài “Phát triển chăn nuôi trâu ở Huyện Chiêm Hóa, tỉnh Tuyên
Quang” được lựa chọn làm luận văn thạc sỹ quản lý kinh tế.
1.2 . MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1.2.1. Mục tiêu chung
- Trên cơ sở nghiên cứu thực trạng chăn nuôi trâu và tiêu thụ trâu của


huyện Chiêm Hóa, tỉnh Tuyên Quang từ đó đề xuất một số giải pháp chủ yếu
nhằm phát triển chăn nuôi trâu trong những năm tiếp theo
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về phát triển chăn nuôi trâu
- Đánh giá thực trạng và phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển

chăn ni trâu tại huyện Chiêm Hóa.
- Đề xuất các giải pháp chủ yếu để phát triển chăn nuôi trâu ở huyện

Chiêm Hóa trong thời gian tới.
1.3. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
Những vấn đề lý luận về phát triển sản xuất và tiêu thụ sản phẩm chăn
nuôi trâu.
Những vấn đề thực tiễn về phát triển chăn ni trâu trên địa bàn huyện
Chiêm Hóa tỉnh Tuyên Quang.
Đối tượng điều tra là những hoạt động có liên quan đến chăn ni trâu của
huyện được thể hiện thông qua các đối tượng được khảo sát, các hộ chăn ni
trâu, và cán bộ các cấp chính quyền địa phương các vùng, cán bộ thú y.
1.4. PHẠM VI NGHIÊN CỨU
- Phạm vi nội dung:

+ Đề tài tập trung nghiên cứu tới vấn đề phát triển chăn nuôi trâu trên địa
bàn huyện Chiêm Hóa, tỉnh Tuyên Quang.

2


- Phạm vi không gian: Nghiên cứu thực hiện trên địa bàn huyện Chiêm Hóa.
- Phạm vi thời gian : Nghiên cứu được thực hiện từ tháng 5 năm 2018,


các số liệu thống kê qua 3 năm từ 2016 đến 2018, số liệu điều tra năm 2018
1.5. ĐÓNG GÓP MỚI CỦA ĐỀ TÀI
Về mặt lý luận đề tài đã hệ thống hóa được cơ sở lý luận về phát triển
chăn nuôi trâu bao gồm các khái niệm phát triển chăn nuôi trâu, phát triển chăn
nuôi , các đặc điểm, ý nghĩa của phát triển chăn nuôi trâu, các nội dung và yếu tố
ảnh hưởng đến phát triển chăn nuôi trâu. Đề tài đã làm rõ được các nội dung về
phát triển chăn nuôi trâu huyện bao gồm việc thúc đẩy q trình chăn ni và
tiêu thụ trâu ở huyện, các hộ chăn nuôi áp dụng đồng bộ các giải pháp như thay
đổi cơ cấu giống trong đàn, tăng cường chủ động về thức ăn, tổ chức mạng lưới
thị trường, phối hợp các hình thức chăn ni, cơng tác thú y.
Về mặt thực tiễn, đề tài đã đánh giá thực trạng phát triển chăn ni trâu
trên địa bàn huyện Chiêm Hóa, tỉnh Tuyên Quang trong thời gian qua thông qua
việc phân tích chi tiết và chỉ rõ những ưu điểm và hạn chế trong việc phát triển
chăn nuôi trâu. Các yếu tố kĩ thuật về thức ăn, chuồng trại, chăm sóc nuôi dưỡng,
công tác thú ý, tiêu thụ, liên kết trong tiêu thụ, hiệu quả trong chăn nuôi cơ bản
được chú trọng. Các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển chăn nuôi trâu trên địa bàn
huyện Trong những năm qua, chăn ni trâu đã có những đóng góp tích cực vào
phát triển kinh tế - xã hội của huyện, thúc đẩy q trình chuyển đổi cơ cấu cây
trồng vật ni của địa phương.
Trên cơ sở đó đề tài đã đưa ra một số giải pháp nhằm tăng cường định
hướng và công tác quy hoạch vùng chăn nuôi trâu, giải pháp về khoa học kĩ thuật
chăn nuôi, cụ thể: thức ăn, chăm sóc ni dưỡng, thú y, thị trường tiêu thụ. Trong
đó giải pháp về chính sách là giải pháp then chốt nhằm tăng cường phát triển
chăn nuôi trâu tại huyện Chiêm Hóa, tỉnh Tuyên Quang trong thời gian tới.

3


PHẦN 2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
2.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ PHÁT TRIỂN CHĂN NI TRÂU

2.1.1. Các định nghĩa, khái niện có liên quan
Khái niệm về phát triển kinh tế
“Phát triển là sự tăng lên về cả số lượng và chất lượng của sự vật, hiện
tựơng” Có nghĩa là phát triển là sự tăng nhiều hơn về mặt số lượng, phong phú
hơn về mặt chủng loại và chất lượng, phù hợp hơn về mặt cơ cấu và phân bố.
Các chỉ tiêu thể hiện sự phát triển: Gồm các chỉ tiêu phản ánh về mặt số
lượng và các chỉ tiêu phản ánh về mặt chất lượng.
Các chỉ tiêu số lượng thể hiện sự phát triển với một nền kinh tế là sự gia
tăng của cải vật chất và dịch vụ. Sự phát triển của nghành sản xuất về số lượng là
quy mô sản xuất, sự tăng trưởng về số lượng và giá trị sản lượng sản xuất ra, cơ
cấu sản xuất nội bộ nghành với các nghành khác (Ngô Thắng Lợi, 2013).
Các chỉ tiêu chất lượng thể hiện sự phát triển của một nền kinh tế là sự
tiến bộ về đời sống vật chất, giáo dục, sức khỏe và môi trường. Với một nghành
sản xuất đó là sự phát huy và khai thác có hiệu quả các tiềm năng sản xuất, nâng
cao chất lượng sản xuất ra, tổ chức quy trình sản xuất hợp lý…
Các yếu tố mang tính quyết định sự phát triển của ngành sản xuất trong
một nền kinh tế là cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ cho sản xuất phải tiên tiến hiện
đại, là việc áp dụng các tiến bộ kỹ thuật và khoa học công nghệ phù hợp vào sản
xuất, là việc thực hiện đồng bộ các công cụ tài chính, pháp luật, chính sách, tổ
chức,…đảm bảo cho các ngành kinh tế phát triển (Ngơ Thắng Lợi, 2013).
Có thể hiểu phát triển kinh tế là một quá trình biến đổi nền kinh tế quốc
dân bằng một sự gia tăng sản xuất và nâng cao mức sống của dân cư. Đối với các
nước đang phát triển là q trình thốt khỏi nền kinh tế phát triển chậm chạp, lạc
hậu, đói nghèo, thực hiện cơng nghiệp hóa - hiện đại hóa. Tăng trưởng kinh tế là
tiền đề và điều kiện tất yếu của phát triển kinh tế nhưng không đồng nghĩa với
phát triển kinh tế (Ngô Thắng Lợi, 2013).
Khái niệm về chăn nuôi
Chăn nuôi là một ngành sản xuất rất quan trọng trong nền kinh tế quốc
dân, nó cung cấp nhiều loại sản phẩm phục vụ và nâng cao đời sống con người,


4


dùng trong nước và để xuất khẩu. Chăn nuôi là hệ thống các biện pháp về
giống, thức ăn, thú y, kỹ thuật cần được áp dụng đúng quy trình để ni
dưỡng, chăm sóc vật ni nhằm đáp ứng nhu cầu cần thiết của con người (Lưu
Chí Thắng, 1999).
Qua khái niệm trên ta có thể hiểu rằng chăn ni là một ngành sản xuất
hàng hóa quan trọng trong nền kinh tế. Trải qua q trình ni dưỡng chăm sóc
vật ni để cung cấp thực phẩm thiết yếu cho con người.
Khái niệm về chăn ni trâu
Trâu là một loại tài sản có giá trị của nơng dân. Trước kia khi máy móc
cịn chưa phát triển trâu được dùng làm sức kéo còn phổ biến, là đầu cơ nghiệp
của nhà nông. Ngày nay, ở nhiều nơi máy móc đã được thay thế dần vào vai trò
của con trâu trong khâu làm đất, nhu cầu sử dụng thịt trâu làm thực phẩm của
người tiêu dùng càng ngày càng cao, đặc biệt con trâu đã trở thành một loại tài
sản có giá trị rất cao của người nơng dân chăn ni trâu với mục đích sinh sản
đang trở thành một ngành kinh tế sản xuất hàng hóa (Nguyễn Xuân Trạch, 2006).
Sản xuất hàng hóa là một thuộc tính phổ biến, một tất yếu khách quan của
sự phát triển sản xuất nói chung và chăn ni trâu nói riêng. Các sản phẩm của
chăn ni trâu được tiêu thụ rộng khắp ở mọi nơi. Người nông dân ngày càng
chú trọng phát triển chăn nuôi trâu theo hướng sản xuất hàng hóa, điều đó thể
hiện thơng qua việc họ đầu tư nhiều hơn về nhân lực, tài lực, vật lực cho chăn
nuôi, vận dụng các kiến thức kỹ thuật vào chăn nuôi trâu tiên tiến như kỹ thuật
cải tạo đàn trâu, lựa chọn giống trâu có năng suất và chất lượng cao, kỹ thuật
chăm sóc đàn trâu, kỹ thuật sản xuất thức ăn chăn nuôi. Quy mô, cơ cấu đàn trâu
và phương thức chăn nuôi theo xu hướng tăng số lượng, chất lượng và chăn nuôi
theo phương thức công nghiệp ngày càng cao tại các nông hộ, các hợp tác xã, các
trang trại (Nguyễn Xuân Trạch, 2006).
Là một sản phẩm hàng hóa nên trâu khơng tránh khỏi sự ảnh hưởng bởi

tác động của các yếu tố thị trường như giá cả, cạnh tranh, thị phần tiêu thụ… Vì
vậy, để phát triển chăn ni trâu cần phải có thị trường tiêu thụ ổn định và giá cả
ổn định.
Chăn nuôi trâu có thể là q trình chăn ni khép kín (từ chăn nuôi trâu
cái sinh sản đến nuôi trâu thịt) hoặc chăn ni khơng khép kín. Trong quy trình
chăn ni trâu khơng khép kín, phải chú trọng chăn ni trâu cái sinh sản. Trong

5


đó phải chú ý lựa chọn chất lượng trâu giống để nuôi sinh sản. Thực hiện đầy đủ
kỹ thuật trong chăn nuôi trâu là cơ sở để phát huy tối đa đặc tính di truyền của
trâu giống để có năng suất cao và chất lượng thịt tốt(Nguyễn Xuân Trạch, 2006).
Sản phẩm trong chăn nuôi trâu là trọng lượng cơ thể, số lượng nghé sinh
sản được trong thời gian sản xuất, là trọng lượng thịt tăng do kết quả của quá
trình chăm sóc, ni dưỡng (Nguyễn Xn Trạch, 2006).
Khái niệm phát triển chăn ni
Theo Bùi Mỹ Anh (2009), khi nói đến phát triển chăn nuôi người ta
thường quan tâm đến các khía cạnh: số lượng, chất lượng, hình thức tổ chức chăn
nuôi và phương thức chăn nuôi.
Phát triển về mặt số lượng: số lượng hay quy mô vật nuôi phụ thuộc
vào mục tiêu chăn nuôi hay nhu cầu tiêu thụ sản phẩm chăn nuôi. Với mục tiêu
chăn nuôi đáp ứng nhu cầu thực phẩm gia đình thì người chăn ni ni với số
lượng ít, khơng quan tâm đến hoạch tốn chi phí chăn ni. Với mục tiêu hàng
hóa thì số lượng chăn nuôi lớn hơn so với chăn nuôi để giải quyết vấn đề thực
phẩm cho gia đình.
Quy mơ chăn ni còn phụ thuộc vào yếu tố khác nhau, một trong các yếu
tố quan trọng nhất là: diện tích mặt bằng sản xuất, vốn đầu tư, trình độ kỹ thuật
của người chăn nuôi, phong tục tập quán…Tùy thuộc vào từng loại vật ni mà
quy mơ cũng mang tính tương đối về số lượng.

Phát triển về mặt chất lượng: “Chất lượng phát triển chăn ni được
xem xét trong tồn bộ q trình từ sản xuất đến tiêu thụ, được đánh giá ở nhiều
khía cạnh khác nhau như: sự tăng trưởng ổn định trong một thời kỳ nhất định,
khả năng cạnh tranh trên thị trường, năng suất lao động, lợi ích thu được của
người chăn nuôi, của xã hội, môi trường.” (Nguyễn Văn Thành, 2009).
2.1.2. Vai trị của chăn ni trâu
Thứ nhất, chăn nuôi trâu cung cấp thực phẩm cho con người. Trong bất
kỳ một nền kinh tế xã hội nào sản phẩm được tạo ra của ngành nơng nghiệp
nói chung, ngành chăn ni nói riêng ln có vị trí quan trọng đối với đời
sống xã hội, là nguồn lương thực, thực phẩm phục vụ cho đời sống con người
(Cục chăn nuôi, 2008).
Thịt trâu là một loại thực phẩm cao cấp

6


Theo Bộ Nơng nghiệp Mỹ “Phân tích thành phần dinh dưỡng trong khẩu
phần ăn với 85g thịt trâu, có chứa 160 calori, 26g protein, 5g tổng chất béo, 2g
chất béo bão hịa, 49 mg Cholestrerol (Cục chăn ni, 2008).
Hàm lượng dinh dưỡng trong thịt trâu khá cao so với thịt khác, tỷ lệ chất
đạm gấp đôi so với thịt lợn, lượng chất béo và chất đường vừa phải, nhiều muối
vô cơ (canxi, phốtpho, sắt...) và các loại vitamin (B1, B2, B6, B12, PP...). Theo
Đơng y, thịt trâu có vị ngọt, tính hơi hàn (lạnh), khơng độc”.
Ngồi ra, thịt trâu cịn có giá trị cảm quan cao, được nhiều người ưa
chuộng thông qua màu sắc, hương vị, độ mềm, độ ngọt…. Vì vậy thịt trâu là loại
thực phẩm khơng thể thiếu được, đặc biệt trong nhu cầu sử dụng hiện nay khi thịt
ngày càng được sử dụng ít hơn trong bữa cơm của con người.
Thứ hai, chăn nuôi trâu cung cấp phân bón và tận dụng sức kéo cho
ngành trồng trọt, cung cấp nguyên liệu cho ngành công nghiệp.
Nhiều nơi ở nước ta hiện nay đã sử dụng máy móc trong khâu làm đất và

vận chuyển, tuy nhiên ở những vùng nông thôn nghèo người dân không thể đầu
tư được máy móc nơng nghiệp và những vùng đồi núi có địa hình khó khăn cho
cơ giới hóa thì việc sử dụng trâu vẫn chiếm vị trí quan trọng trong việc cày bừa
đất. Ở các vùng sâu, vùng xa và những nơi mà đường sá chưa được cải tạo, việc
chuyên chở phân bón, nơng phẩm, hàng hóa chủ yếu vẫn dùng sức kéo của con
trâu(Cục chăn ni, 2008).
Ngồi sức kéo, trâu cịn cung cấp một lượng phân đáng kể cho trồng trọt.
Phân trâu tuy giá trị dinh dưỡng (NPK) không cao như phân của một số động vật
khác, nhưng có số lượng lớn nên lượng NPK tổng số của phân vẫn lớn hơn phân
lợn và có ý nghĩa rất lớn để nâng cao độ tơi xốp của đất. Thời gian phân hủy
chậm nên bón phân trâu cây trồng ln có giá trị dinh dưỡng trong suốt chu kỳ
sống. Mặt khác, phân trâu giá rẻ rất phù hợp với điều kiện của nông dân, nhất là
nơng dân nghèo, phân trâu có ý nghĩa rất lớn trong việc cải tạo đất lâu dài, giúp
tăng độ phì của đất, bảo vệ nguồn tài ngun vơ cùng quý giá đó. Do đó, mặc dù
ngày nay phân bón hóa học rất phổ biến nhưng việc sản xuất nơng nghiệp vẫn
khơng thể thiếu phân chuồng, trong đó có phân trâu (Cục chăn ni, 2008).
Bên cạnh đó, trâu cịn cung cấp sản phẩm cho một số ngành công nghiệp,
tiểu thủ công nghiệp như: chế biến thịt trâu khô, xúc xích, các sản phẩm chế tác
từ da trâu.

7


Thứ ba, Chăn nuôi trâu tạo thu nhập cho nông hộ, góp phần phát triển
kinh tế nơng hộ.
Trong thực tế người nơng dân kết hợp nhiều mục đích khác trong chăn
nuôi trâu, thường là vừa cày kéo vừa sinh sản lại vừa bán trâu. Chính sự kết hợp
nhiều mục đích chăn nuôi đã làm tăng hiệu quả kinh tế trong chăn ni của hộ
nơng dân. Ngồi ra vai trị cung cấp sức kéo và phân bón cho cây trồng, góp phần
làm giảm chi phí đầu tư, tăng năng suất cây trồng như đã đề cập ở trên, chăn ni

trâu cịn góp phần sử dụng lao động nhàn rỗi trong nơng nghiệp (trong thời kỳ
nông nhàn), tăng thu nhập và nâng cao đời sống nơng dân. Vì vậy, chăn ni trâu
đã góp phần tận dụng được thời gian nhàn rỗi của nông dân, hạn chế nông dân
vào các thành phố để kiếm việc làm, giảm những vấn đề xã hội có thể xảy ra
(Cục chăn ni, 2008).
Chăn ni nói chung và chăn ni trâu nói riêng giúp nơng dân có thêm
thu nhập như tiền cày kéo thuê, bán trâu, nông dân có cơ hội cải thiện đời sống,
thốt khỏi đói nghèo. Khoản thu nhập này góp phần trang trải các nhu cầu chi
tiêu hằng ngày, nhu cầu tiết kiệm hay đầu tư kinh doanh, mở rộng sản xuất.
Thứ tư, Chăn nuôi trâu góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành
nơng nghiệp.
Chăn ni trâu có vị trí quan trọng đối với ngành kinh tế quốc dân, đặc
biệt với các quốc gia có tiềm năng về đồng cỏ. Đối với Việt Nam đất đai ít, dân
số nơng thơn đơng và ngày càng tăng, diện tích canh tác bình qn thấp và ngày
càng giảm, thu nhập ngành trồng trọt thấp và ngày càng bấp bênh. Trong khi đó
ngành chăn ni nói chung, chăn ni trâu nói riêng với các ưu thế như trên thì
ngày càng phát triển. Từ những năm 80 đến nay, ngành chăn ni phát triển khá
ổn định và có xu hướng tăng dần, tốc độ tăng trưởng giá trị bình quân đạt cao
hơn ngành trồng trọt. Các nghiên cứu cho thấy, trồng cỏ thâm canh 1ha có năng
suất 250 tấn nuôi được 14 con trâu, tạo việc làm thêm cho 2 lao động, thu được
50 triệu đồng tiền cỏ (nếu trồng lúa thì chỉ thu được 27 triệu). Do vậy, phát triển
chăn ni trâu đang thực sự góp phần chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông nghiệp
nông thôn, tạo việc làm tăng thu nhập và cải thiện đời sống cho nông dân đặc biệt
là ở vùng sâu, vùng xa. Mặt khác, chăn ni trâu có thể phát triển trên phạm vi
tồn quốc và góp phần xóa đói giảm nghèo (Bộ Nông nghiệp và phát triển nông
thôn, 2010).

8



Nói tóm lại, phát triển chăn ni trâu theo hướng hàng hóa góp phần phát
triển kinh tế hộ, thúc đẩy q trình chuyển đổi cơ cấu kinh tế trong nơng nghiệp,
phát huy được thế mạnh của vùng kinh tế, làm cho sản xuất nơng nghiệp phát
triển tồn diện, ổn định vững chắc.
2.1.3. Đặc điểm về phát triển chăn nuôi trâu
Trâu là loại gia súc ăn cỏ, trong cơ cấu khẩu phần ăn hàng ngày thì cỏ và
thức ăn thơ xanh chiếm tới 90% bình quân một năm trâu sử dụng 9.125kg cỏ
tươi/con (25kg/ngày/con) đó là những loại thức ăn gia súc rẻ tiền, thậm chí
khơng cần phải mua, nhưng lại có khả năng tăng trọng khá cao. Vì vậy, trong quy
hoạch phát triển chăn ni trâu phải tính đến diện tích đồng cỏ phù hợp, bảo hẩm
thức ăn cho đàn trâu. Tùy theo giống, giai đoạn tuổi và kỹ thuật chăm sóc ni
dưỡng mà trâu có mức tăng trọng khác nhau. Các giống trâu ngoại hướng thịt có
khả năng tăng trọng 1 ngày đêm khoảng 1000g hoặc cao hơn. Thực tế cho thấy,
nuôi trâu sẽ thu được lợi nhuận cao hơn so với một số loại vật nuôi khác với cùng
một mức đầu tư. Tuy nhiên, nuôi trâu cần mức đầu tư ban đầu về giống và
chuồng trại cao hơn và thời gian thu lợi lâu hơn vì chu kỳ sinh học của trâu dài
hơn các vật nuôi khác( Cục chăn ni,2006).
Trâu là gia súc nhai lại có dạ dày 4 túi, nhờ có cấu tạo đặc biệt của dạ dày
và sự cộng sinh của khu hệ vi sinh vật dạ cỏ mà trâu có khả năng tiêu hóa các
loại thức ăn như rơm lúa, cỏ và các loại thức ăn thơ xơ khác,… là những loại
thức ăn ít có giá trị dinh dưỡng hoặc khơng có giá trị dinh dưỡng đối với động
vật có dạ dày đơn. Vì vậy, việc phát triển chăn nuôi trâu không tạo ra sự cạnh
tranh lương thực giữa người và gia súc khác như là chăn nuôi các gia súc dạ dày
đơn và gia cầm. Trong điều kiện kinh tế khó khăn, lương thực hạn chế, chúng ta
vẫn có thể chăn ni trâu nếu biết khai thác hợp lý các nguồn phế phụ phẩm
nông nghiệp, công nghiệp chế biến và các thức ăn sẵn có của địa phương. Đặc
điểm trên là một thuận lợi đối với các hộ nông dân, đặc biệt là các hộ nghèo
khơng có cơ hội đầu tư nhiều thức ăn tinh, khống chất cho chăn ni trâu thịt(
Cục chăn ni,2006).
Trên quan điểm phát triển bền vững, việc bảo vệ môi trường là một trong

những vấn đề “nóng” mà các quốc gia trên thế giới quan tâm, thì việc tận dụng
các nguồn phế phụ phẩm làm thức ăn cho trâu lại càng quan trọng. Nếu những
phụ phẩm này không được tận dụng làm thúc ăn cho gia súc thì sẽ bị thối rữa và

9


gây ô nhiễm môi trường. Nếu các loại phế phụ phẩm và rơm lúa để đun nấu (như
đang làm ở nhiều vùng đồng bằng), hoặc đốt đi lấy một ít tro bón ruộng như một
số nơi đã và đang làm, thì sẽ thải vào khí quyển một lượng CO2 khổng lồ, góp
phần phá hủy tầng ozơn đang hết sức mỏng manh.
2.1.4. Các nội dung nghiên cứu phát triển chăn nuôi
Từ những cơ sở lý luận trên có thể thấy trong phát triển chăn ni tập
trung vào hai nội dung chính đó là phát triển chăn ni theo chiều rộng và phát
triển chăn nuôi theo chiều sâu.
Phát triển chăn nuôi trâu theo chiều rộng bao gồm sự gia tăng về số lượng,
quy mô, cơ cấu đàn trâu Phát triển chăn nuôi theo chiều rộng phải thực hiện đồng
thời nhiều nội dung khác nhau, trong đó tập trung các nội dung chủ yếu là:
Tăng quy mô tổng đàn trâu trong vùng (thể hiện tốc độ tăng trưởng trong
chăn nuôi trâu) bằng cách tăng số lượng trâu mua thêm, mở rộng diện tích chăn
nuôi, tăng số hộ chăn nuôi trâu, áp dụng các biện pháp chăn nuôi phù hợp với
điều kiện tự nhiên của hộ, của vùng. Mở rộng quy mô chăn nuôi của từng hộ nói
riêng và của tồn xã nói chung(Mai Văn Khánh, 2011).
Đảm bảo cơ cấu đàn trâu phù hợp với tái sản xuất đàn. Xem xét ngồi
chăn ni trâu các hộ gia đình có chăn ni các loại khác hay không. Việc tái sản
xuất đàn trâu xác dịnh ở mức độ nào. Căn cứ theo quy mơ có thể chia tái sản xuất
thành tái sản xuất giản đơn và tái sản xuất mở rộng. Nếu tái sản xuất giản đơn chỉ
là sự lặp lại quá trình sản xuất với quy mơ khơng đổi so với chu kỳ trước, thì tái
sản xuất mở rộng lại làm cho quy mô của sản xuất tăng. Tái sản xuất theo chiều
rộng là sự tăng lên của sản xuất do sử dụng nhiều hơn các nguồn lực bao gồm

vốn lao động và tài nguyên thiên nhiên để sản xuất. Dựa vào quy mô đàn trâu ban
đầu để xác định tái sản xuất giản đơn hay mở rộng với mức độ phù hợp với điều
kiện của hộ, địa phương (Mai Văn Khánh, 2011).
Số lượng, diện tích chuồng trại trong chăn ni trâu quyết định điều kiện
trực tiếp chăn nuôi trâu. Chú trọng đầu tư xây dựng chuồng trại kiên cố, trang
thiết bị phát triển chăn nuôi.
Phát triển chăn nuôi theo chiều rộng và chiều sâu có quan hệ hữu cơ với
nhau, sự phát triển về chất lượng là nhân tố tăng nhanh sự phát triển về chiều rộng
và ngược lại. Phát triển chăn nuôi theo chiều rộng và Phát triển chăn nuôi trâu theo
chiều sâu là tập trung vào toàn bộ các khâu trong quá trình chăn ni trâu.

10


* Giống
Giống có vai trị quan trọng trong việc quyết định hiệu quả q trình chăn
ni trâu. Giống khác nhau thì tốc độ sinh trưởng, phát triển, tích lũy thịt, mỡ
khác nhau. Trong đó phải chú ý lựa chọn chất lượng trâu giống để nuôi sinh sản.
Thực hiện đầy đủ kỹ thuật trong chăn nuôi trâu là cơ sở để phát huy tối đa đặc
tính di truyền của trâu giống để có năng suất cao và chất lượng thịt tốt.
* Thức ăn
Vấn đề quy hoạch nguồn thức ăn không chỉ về số lượng mà còn đảm bảo
về mặt chất lượng đó là thành phần dinh dưỡng trong thức ăn.
Tăng cường nâng cao chất lượng thức ăn qua việc đa dạng hóa nguồn thức
ăn cho phát triển chăn ni: Nhóm thức ăn thô (chủ yếu cung cấp năng lượng,
yếu tố đảm bảo dạ cỏ hoạt động bình thường bao gồm: Thức ăn thô xanh, thức ăn
thô khô, thức ăn củ quả…); Nhóm thức ăn tinh (cung cấp năng lượng và đạm cho
chăn ni. Nhóm thức ăn bổ sung (bổ sung khống, đạm). Cung cấp đa dạng
nguồn thức ăn giúp đảm bảo thành phần dinh dưỡng hàng ngày cho trâu phát
triển thể trạng và sức đề kháng.

Chủ động nguồn thức ăn qua việc mở rộng diện tích đồng cỏ trồng giúp ổn
định thức ăn, hạn chế sự ảnh hưởng tiêu cực của điều kiện tự nhiên, thời tiết.
* Cơ sở hạ tầng trong chăn nuôi
Bao gồm tất cả các yếu tố chuồng trại, năng lượng, hệ thống xử lý chất
thải, máy chế biến thức ăn, vv…nhằm nâng cao q trình chăm sóc, sinh trưởng
của đàn trâu.
* Phương thức chăn nuôi
Tùy vào điều kiện kinh tế của các nguồn lực, mục tiêu của hộ chăn ni
trâu mà có phương thức chăn ni khác nhau.
Chăn ni quảng canh: Là hình thức ni thả với diện tích chăn thả lớn, phụ
thuộc vào điều kiện tự nhiên đất đai, nước, khí hậu…của địa phương, khu vực.
Chăn ni bán thâm canh: Là hình thức kết hợp giữa chăn nuôi truyền
thống và chăn nuôi hiện đai, phương thức này vừa tận dụng được các nguồn tài
nguyên có sẵn vừa bổ sung các phần thức ăn cần thiết cho chăn nuôi trâu. Chăn
nuôi bán thâm canh thường ở quy mơ trung bình và nhỏ, những hộ chăn ni với
nhiều mục đích chăn ni khác nhau(Mai Văn Khánh, 2011).

11


Chăn nuôi thâm canh: Thường với quy mô chăn nuôi lớn theo hướng hàng
hóa, chủ động trong các nguồn cung cấp thức ăn cho chăn nuôi trâu.
* Kỹ thuật chăm sóc, chăn ni trâu, các dịch vụ thú y
Tùy thuộc vào giống trâu, giới tính… mà có chế độ chăn sóc khác nhau.
Đảm bảo nguồn thức ăn cho chăn ni đối với nhu cầu thực tế của các giống
trâu. Tăng cường các công tác thú y trên đàn trâu. Tiêu độc, khử trùng và vệ sinh
chuồng trại. Thực hiện phương châm “Phòng bệnh hơn chữa bệnh”. Chuồng trại,
máng ăn, máng uống, môi trường xung quanh và cơ thể trâu phải luôn được sạch
sẽ. Định kỳ tẩy uế chuồng trại, khu vực xung quanh chuồng nuôi, phát quang bờ
bụi, khơi thông cống rãnh, thu gom xử lý chất thải. Tích cực diệt chuột, dán, ve,

ruồi muỗi, hạn chế tối đa các động vật trung gian truyền bệnh vào khu vực chăn
nuôi trâu. Thức ăn nước uống đảm bảo sạch sẽ, an toàn vệ sinh. Thường xuyên
kiểm tra theo dõi đàn trâu khi có dấu hiệu biểu hiện khơng bình thường cần can
thiệp ngay. Tiêm vacxin phòng bệnh đầy đủ các loại bệnh bắt buộc cho trâu 2
lần/ năm như: bệnh tụ huyết trùng trâu, lở mồm long móng,…Chuồng ni phải
được làm vệ sinh hàng ngày và phải được khử trùng định kỳ theo chế độ phòng
bệnh của thú y. Sau khi xuất tồn bộ vật ni phải tiến hành khử trùng tồn bộ
chuồng ni theo chế độ tổng vệ sinh và khử trùng trước khi nuôi lứa mới. Thực
hiện chế độ khử trùng cấp bách nếu có trường hợp trong chuồng ni có vật ni
bị chết vì bệnh dịch (Mai Văn Khánh, 2011).
* Thị trường đầu vào, đầu ra và liên kết trong chăn nuôi trâu
Đầu vào cho các cho chăn nuôi trâu bao gồm con giống, thức ăn, giống cỏ
trồng, máy móc, thiết bị chế biến thức ăn…Đầu ra cho chăn nuôi trâu thường
quan tâm các yếu tố địa điểm, thời điểm, đối tượng mua và giá bán trâu.
Mối liên kết trong chăn nuôi trâu được xem xét dưới các góc độ liên kết
trong việc mua các nguồn lực đầu vào, các thông tin đầu ra. Những thông tin
được lấy từ những nguồn khác nhau có thể từ những người chăn nuôi với nhau,
thông thiện thông tin đại chúng hay từ người mua trâu…
Thu nhập và hiệu quả kinh tế, xã hội, môi trường từ chăn nuôi trâu
mang lại.
Những tác động từ chăn nuôi trâu đem lại cho người chăn nuôi và cộng
đồng địa phương. Nâng cao thu nhập và hiệu quả kinh tế đánh giá qua hiệu quả
sử dụng vốn, lao động, đất đai…Chăn nuôi trâu không chỉ mạng lại thu nhập mà

12


cịn góp phần tạo việc làm, giảm thiểu thất nghiệp mùa vụ trong nơng nghiệp.
Tuy nhiên vẫn cịn những mặt ảnh hưởng về mơi trường trong q trình xử lý
phân, vệ sinh chuồng trại trong chăn nuôi.

2.1.5. Các yếu tố ảnh hưởng tới phát triển chăn ni trâu
Các chính sách kinh tế có vai trị rất quan trọng, nếu các chính sách đóng
sẽ thúc đẩy nền kinh tế phát triển, ngược lại sẽ làm kìm hãm nền kinh tế (Nguyễn
Phúc Thọ, 2010).
Phát triển chăn nuôi trâu theo hướng sản xuất hàng hóa có liên quan đến
các vấn đề như: Quy hoạch khu vực đất đai cho chăn thả; hỗ trợ nông dân được
tiếp cận với vốn ưu đãi kịp thời; hỗ trợ người nông dân tiếp cận với các tiến bộ
khoa học kỹ thuật tiên tiến và các dịch vụ khác cho chăn nuôi; hệ thống thông tin
về thị trường; các quy định, quy chế về tiêu chuẩn về chất lượng, về vệ sinh an
toàn thực phẩm; về đảm bảo mơi trường sinh thái đối với các chủ thể có liên
quan đến chăn nuôi, tiêu thụ các sản phẩm của chăn ni. Hiện nay, Nhà nước
cũng có nhiều chính sách kinh tế nhằm phát triển chăn ni trâu như: Chương
trình cải tạo đàn trâu; chính sách tín dụng ưu đãi lãi suất cho nơng dân; chính
sách đầu tư cho các viện, các trường. Ngoài ra các tổ chức, ban, nghành ở địa
phương cũng có một số quy định, biện pháp cụ thể về chăn ni trâu. Các chính
sách, các quy định này đã trở thành một động lực mạnh mẽ để phát triển chăn
nuôi trâu. Tuy nhiên, thực tế cũng đang nổi lên một số vấn đề đòi hỏi chúng ta
phải tiếp tục nghiên cứu để thay đổi, bổ sung và hồn thiện các chính sách vĩ mơ
để chính sách thực sự là một động lực thúc đẩy sản xuất chăn nuôi phát triển với
tốc độ cao hơn.
Trâu là động vật có chu kỳ sinh học dài hơn các loại vật nuôi khác. Hơn
nữa, trâu là động vật nhai lại, có đặc điểm sử dụng thức ăn và nhu cầu dinh
dưỡng khác với lợn và gia cầm. Do vậy, các yếu tố ảnh hưởng đến chăn nuôi trâu
cũng khác so với các động vật khác.
Điều kiện tự nhiên
Các yếu tố tự nhiên như: khí hậu, đất, nguồn nước, địa hình. Có ảnh hưởng đến
chăn ni trâu, cụ thể:
Khí hậu và thời tiết ảnh hưởng đến chăn nuôi trâu từ 2 góc độ:
Thứ nhất: Trâu là loại động vật có hệ thần kinh cao cấp, rất mẫn cảm
với môi trường sinh sống, do đó các yếu tố thời tiết, khí hậu có thể tác động trực


13


tiếp đến chu kỳ sinh trưởng phát triển của đàn trâu. Thực tế cho thấy, trâu ở các
nước châu Âu có năng suất cao hơn trâu ở các nước châu Á, khi di chuyển gia
súc đến các vùng có khí hậu khác nhau sẽ làm giảm sức sản xuất, tăng chi phí
thức ăn, giảm chất lượng sảm phẩm, giảm khả năng chống chịu dịch bệnh. Khí
hậu, thời tiết góp phần vào sự hình thành và phát triển của một số loại bệnh,
nhiều bệnh truyền nhiễm đã phát sinh và phát triển trong mùa ẩm ướt như dịch tả,
tụ huyết trùng ở gia súc nói chung và ở trâu nói riêng. Để giữ được cơ thể có
nhiệt độ ổn định, gia súc phải tìm cách giảm gánh nặng về nhiệt bằng cách giảm
lượng ăn vào, đồng thời trong điều kiện nhiệt độ mơi trường cao thì khả năng tiêu
hóa sẽ kém đi và sức chống chịu được bệnh tật cũng giảm sút (Nguyễn Xuân
Trạch, 2006).
Thứ hai: Thức ăn chính của trâu là các loại cỏ tự nhiên và một số loại
thảo mộc. Những loại cỏ cây này có quy luật sinh trưởng và phát triển riêng liên
quan chặt chẽ tới thời tiết, khí hậu trong năm thơng thường chúng sinh trưởng
vào mùa xuân, phát triển mạnh vào mùa hè và tàn lụi vào mùa đơng (Nguyễn
Trọng Tiến, 2001).
Tính thời vụ của thức ăn có ảnh hưởng đến khả năng sinh trưởng và phát
triển của đàn trâu. Hơn nữa, nhiệt độ môi trường cao làm cho khả năng tích lũy
chất dinh dưỡng trong cỏ không cao, do vậy làm dinh dưỡng của gia súc khơng
đảm bảo. Đây cũng là yếu tố góp phần giải thích về năng suất thấp của trâu nhiệt
đới. Nắm chắc đặc điểm thời tiết, khí hậu để giải quyết tốt vấn đề thức ăn và
khâu chăm sóc, cơng tác thú y cho đàn trâu.
Đất đai: Đất đai là nơi diễn ra q trình chăn ni, bao gồm: diện tích
đồng cỏ tự nhiên, diện tích trồng cỏ, diện tích chuồng trại. Diện tích, năng suất và
chất lượng đồng cỏ quyết định quy mô chăn nuôi trâu. Việc xây dựng và triển
khai thực hiện dự án phát triển chăn nuôi trâu cần phải chú trọng đến năng suất

và chất lượng đồng cỏ chăn thả(Nguyễn Xuân Trạch, 2006).
Nguồn nước: Nước cần cho sự sống của trâu và sự sinh trưởng phát
triển của cỏ và các loại thức ăn khác cho trâu. “Trâu trung bình mỗi ngày cần 3045 lít nước. Trong q trình làm việc nặng nhọc gia súc ln bị mất nước thông
qua mồ hôi, nếu mất 20% lượng nước cơ thể gia súc sẽ bị chết sau 4-8 ngày nếu
không được tiếp nước…”. Chất lượng của nước xét trên các đặc tính hóa học,
đáng chú ý là độ pH và độ mặn có ảnh hưởng đến vật ni. Độ pH của nước có

14


×