Tải bản đầy đủ (.pdf) (117 trang)

Bước đầu tuyển chọn một số chủng vi sinh vật ức chế nấm neoscytalidium dimidiatum gây bệnh đốm nâu trên cây thanh long luận văn thạc sĩ nông nghiệp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (14.12 MB, 117 trang )

HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM

HÀ THỊ THÚY

BƯỚC ĐẦU TUYỂN CHỌN MỘT SỐ CHỦNG VI SINH VẬT
ỨC CHẾ NẤM NEOSCYTALIDIUM DIMIDIATUM
GÂY BỆNH ĐỐM NÂU TRÊN CÂY THANH LONG

Chuyên ngành:

Bảo vệ thực vật

Mã số:

60 62 01 12

Người hướng dẫn khoa học:

TS. Lương Hữu Thành

NHÀ XUẤT BẢN ĐẠI HỌC NÔNG NGHIỆP - 2016


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi, các kết quả
nghiên cứu được trình bày trong luận văn là trung thực, khách quan và chưa từng
dùng để bảo vệ lấy bất kỳ học vị nào.
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn đã được
cám ơn, các thơng tin trích dẫn trong luận văn này đều được chỉ rõ nguồn gốc.
Hà Nội, ngày 4 tháng 12 năm 2016
Tác giả luận văn



Hà Thị Thúy

i


LỜI CẢM ƠN
Trong suốt thời gian học tập, nghiên cứu và hồn thành luận văn, tơi đã nhận
được sự hướng dẫn, chỉ bảo tận tình của các thầy cơ giáo, sự giúp đỡ, động viên
của bạn bè, đồng nghiệp và gia đình.
Nhân dịp hồn thành luận văn, cho phép tơi được bày tỏ lịng kính trọng
và biết ơn sâu sắc tới thầy giáo Lương Hữu Thành đã tận tình hướng dẫn, dành
nhiều công sức, thời gian và tạo điều kiện cho tơi trong suốt q trình học tập và
thực hiện đề tài.
Tơi xin bày tỏ lịng biết ơn chân thành tới, Ban Quản lý đào tạo Sau đại học –
Viện Khoa học Nơng nghiệp Việt Nam đã tận tình giúp đỡ tơi trong q trình học
tập, thực hiện đề tài và hồn thành luận văn.
Tơi xin chân thành cảm ơn tập thể lãnh đạo, cán bộ viên chức Viện Môi trường
Nông nghiệp đặc biệt là Bộ môn Sinh học Môi trường đã giúp đỡ và tạo điều kiện
cho tôi trong suốt quá trình thực hiện đề tài.
Xin chân thành cảm ơn gia đình, người thân, bạn bè, đồng nghiệp đã tạo mọi
điều kiện thuận lợi và giúp đỡ tôi về mọi mặt, động viên khuyến khích tơi hồn
thành luận văn./.
Hà Nội, ngày 04 tháng 12 năm 2016
Tác giả luận văn

Hà Thị Thúy

ii



MỤC LỤC
Lời cam đoan .............................................................................................................. i
Lời cảm ơn ................................................................................................................. ii
Mục lục .................................................................................................................... iii
Danh mục viết tắt ....................................................................................................... v
Danh mục bảng ......................................................................................................... vi
Danh mục hình ........................................................................................................ vii
Trích yếu luận văn .................................................................................................. viii
Thesis Abstract .......................................................................................................... x
Phần 1. Mở đầu ........................................................................................................ 1
1.1. Tính cấp thiết của đề tài ......................................................................................... 1
1.2. Mục tiêu của đề tài ................................................................................................. 2
1.3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài ............................................................... 3
1.4. Đối tượng, phạm vi và địa điểm nghiên cứu.......................................................... 3
Phần 2. Tổng quan tài liệu và cơ sở khoa học của đề tài ....................................... 4
2.1. Cơ sở khoa học của đề tài ...................................................................................... 4
2.2. Tình hình sản xuất và tiềm năng phát triển cây thanh long ............................................. 5
2.3. Bệnh hại thanh long ............................................................................................... 7
2.3.1. Bệnh thán thư ............................................................................................................. 9
2.3.2. Bệnh thối thân, thối quả............................................................................................. 9
2.3.3. Bệnh virus ................................................................................................................ 10
2.3.4. Những nghiên cứu về bệnh đốm nâu hại cây thanh long ....................................... 10
2.4. Biện pháp sinh học sử dụng vi sinh vật đối kháng trong công tác bảo vệ
thực vật ........................................................................................................... 18
2.4.1. Mối quan hệ của quần thể vi sinh vật và cơ chế hoạt động của vi sinh vật
đối kháng ............................................................................................................. 20
2.4.2. Vi sinh vật đối kháng ............................................................................................... 23
Phần 3. Vật liệu, nội dung và phương pháp nghiên cứuError! Bookmark not defined.
3.1. Vật liệu nghiên cúu .............................................................................................. 30

3.1.1. Nguồn mẫu dùng trong nghiên cứu......................................................................... 30
3.1.2. Vi sinh vật ................................................................................................................ 30
3.1.3. Giống Thanh long .................................................................................................... 30
3.1.4. Môi trường nuôi cấy vi sinh vật .............................................................................. 30
3.2. Nội dung nghiên cứu.............................................................................................. 30
3.3. Phương pháp nghiên cứu ....................................................................................... 30

iii


3.3.1. Phương pháp nghiên cứu vi sinh vật nghiên cứu.................................................... 30
3.3.2. Phương pháp xác định tên vi sinh vật nghiên cứu .................................................. 32
3.3.3. Phương pháp thí nghiệm khả năng đối kháng của vi sinh vật đối với tác
nhân gây bệnh ..................................................................................................... 33
3.3.4. Phương pháp xác định khả năng sản xuất chế phẩm của các vi sinh vật
nghiên cứu ........................................................................................................... 35
3.3.5. Phương pháp xử lý số liệu ....................................................................................... 35
Phần 4. Kết quả và thảo luận ................................................................................ 36
4.1. Phân lập, tuyển chọn và đánh giá hoạt tính sinh học của các vi sinh vật đối
kháng .............................................................................................................. 36
4.1.1. Thu thập, phân lập và tuyển chọn vi sinh vật đối kháng ........................................ 36
4.1.2. Hình thái khuẩn lạc, tế bào và nhuộm Gram của vi sinh vật................................ 40
4.1.3. Hoạt tính sinh học của các vi sinh vật đối kháng .................................................. 43
4.2. Một số yếu tố ảnh hưởng đến quá trình sinh trưởng phát triển của các vi
sinh vật nghiên cứu ......................................................................................... 48
4.2.1. Ảnh hưởng của pH................................................................................................... 48
4.2.2. Ảnh hưởng của nhiệt độ .......................................................................................... 49
4.2.3. Ảnh hưởng của lượng khí cấp vào .......................................................................... 51
4.2.4. Ảnh hưởng của môi trường nuôi cấy ..................................................................... 53
4.3. Xác định tên các vi sinh vật nghiên cứu ................................................................ 56

4.3.1. Dòng A3 ................................................................................................................... 56
4.3.2. Dòng C4 ................................................................................................................... 58
4.3.3. Dòng B7 ................................................................................................................... 59
4.4. Nghiên cứu khả năng kiểm soát bệnh đốm nâu thanh long của các vi sinh
vật đối kháng .................................................................................................. 60
4.4.1. Ảnh hưởng của vi sinh vật nghiên cứu đến khả năng kiểm soát bệnh đốm
nâu thanh long ..................................................................................................... 60
4.4.2. Ảnh hưởng của các vi sinh vật nghiên cứu đến sinh trưởng cây thanh long ......... 65
4.4. Xác định khả năng sản xuất chế phẩm ................................................................... 69
Phần 5. Kết luận và kiến nghị ............................................................................... 71
5.1. Kết luận .................................................................................................................. 71
5.2. Kiến nghị................................................................................................................ 72
Tài liệu tham khảo ................................................................................................. 73

iv


DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt

Nghĩa tiếng Việt

BVTV

Bảo vệ thực vật

CFU

(colony forming unit) Đơn vị hình thành khuẩn lạc


cs

Cộng sự

TLB

Tỉ lệ bệnh

f.sp

(forma specialis) Dạng chuyên tính

G+

Gram dương

NA

Mơi trường NA

PDA

Mơi trường PDA

ISP4

Mơi trường ISP4

STT


Số thứ tự

VSV

Vi sinh vật

v


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Diện tích, sản lượng thanh long của Việt Nam và 3 tỉnh năm 2014.................7
Bảng 4.1. Danh sách các vi sinh vật có khả năng ức chế nấm Neoscytalidium
dimitiatum........................................................................................................ 36
Bảng 4.2. Danh sách vòng ức chế của các vi sinh vật được phân lập từ đất trồng
thanh long .................................................................................................... 38
Bảng 4.3. Các vi sinh vật có khả năng ức chế nấm gây bệnh đốm nâu thanh
long ............................................................................................................. 39
Bảng 4.4. Đặc điểm khuẩn lạc, tế bào của các vi sinh vật ........................................... 40
Bảng 4.5. Kết quả nhuộm Gram của các chủng vi sinh vật đối kháng ........................ 43
Bảng 4.6. Hoạt tính đối kháng của các dịng vi sinh vật lựa chọn ............................... 43
Bảng 4.7. Hoạt tính phân giải tinh bột, xenluloza và phốt phát khó tan của các
dòng vi sinh vật lựa chọn ............................................................................ 45
Bảng 4.8. Ảnh hưởng của pH tới quá trình sinh trưởng và phát triển của vi
sinh vật ....................................................................................................... 48
Bảng 4.9. Ảnh hưởng của nhiệt độ tới quá trình sinh trưởng ...................................... 50
Bảng 4.10. Ảnh hưởng của O2 đến sinh trưởng phát triển của các vi sinh vật ........... 51
Bảng 4.11. Ảnh hưởng môi trường nuôi cấy đến sinh trưởng và phát triển của
vi khuẩn C4................................................................................................. 53
Bảng 4.12. Ảnh hưởng môi trường nuôi cấy đến sinh trưởng và phát triển của
vi khuẩn B7................................................................................................. 54

Bảng 4.13. Ảnh hưởng môi trường nuôi cấy đến sinh trưởng và phát triển của
xạ khuẩn A3 ................................................................................................ 55
Hình 4.11. Cây phân loại của dòng B7 ....................................................................... 59
Bảng 4.14. Ảnh hưởng của vi sinh vật nghiên cứu đến khả năng kiểm soát................ 61
Bảng 4.15. Ảnh hưởng của vi sinh vật nghiên cứu đến khả năng sinh trưởng
phát triển của cây thanh long ...................................................................... 66
Bảng 4.16. Khả năng sống sót của vi sinh vật nghiên cứu trong đất ........................... 68
Bảng 4.17. Mật độ vi sinh vật trên 3 loại chất mang ................................................... 69

vi


DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 4.1. Khuẩn lạc dịng A3 ...............................................................................................41
Hình 4.2 Khuẩn lạc dịng C4 ....................................................................................... 41
Hình 4.3 Khuẩn lạc dịng B7 ....................................................................................... 42
Hình 4.4. Hình dạng tế bào của vi khuẩn đối kháng ................................................... 42
Hình 4.5. Khả năng ức chế nấm của các vi sinh vật trên môi trường nhân tạo ........... 44
Hình 4.6. Hoạt tính phân giải xenluloza dịng B7 và A3 ............................................ 46
Hình 4.7. Hoạt tính phân giải Ca3(PO4)2 dịng B7 .................................................... 47
Hình 4.8 Hoạt tính phân giải tinh bột dịng A3 ........................................................... 47
Hình 4.9. Cây phân loại của dịng A3 ..................................................................................57
Hình 4.10 Cây phân loại của dịng C4 ........................................................................ 58
Hình 4.11. Cây phân loại của dịng B7 ....................................................................... 59
Hình 4.12 Khả năng ức chế bệnh đốm nâu thanh long của vi sinh vật nghiên
cứu (hình a, b, c, d)................................................................................. 65
Hình 4.13 Thí nghiệm ảnh hưởng vi sinh vật nghiên cứu đến cây thanh long
(hình a,b,c) ............................................................................................. 67

vii



TRÍCH YẾU LUẬN VĂN
Tên tác giả: Hà Thị Thúy
Tên Luận văn: “Bước đầu tuyển chọn một số chủng vi sinh vật ức chế nấm
Neoscytalidium dimidiatum gây bệnh đốm nâu trên cây thanh long”.
Ngành: BVTV
Mã số: 60620112
Tên cơ sở đào tạo: Học viện Nơng nghiệp Việt Nam
Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu ứng dụng vi sinh vật làm tác nhân sinh học để kiểm soát bệnh
đốm nâu trên cây thanh long.
Phương pháp nghiên cứu
Vật liệu nghiên cứu
- Các mẫu đất trồng thanh long.
- Nấm Neoscytalidium dimidiatum – Viện cây ăn quả Miền Nam cung cấp
- Các hom giống thanh long
- Các môi trường nuôi cấy vi sinh vật
Nội dung nghiên cứu
- Phân lập, tuyển chọn và đánh giá hoạt tính sinh học của vi sinh vật.
- Nghiên cứu xác định tên vi sinh vật lựa chọn
- Nghiên cứu khả năng kiểm soát bệnh đốm nâu trên cây thanh long của vi
sinh vật lựa chọn
- Xác định khả năng sản xuất chế phẩm
Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp đánh giá hoạt tính sinh học của vi sinh vật
Xác định hoạt tính đối kháng của vi sinh vật theo 10TCN714-2005,
10TCN 876-2006, Nguyễn Lân Dũng (2005) và Rupela et al. (2003).
- Phương pháp xác định tên vi sinh vật lựa chọn
Xác định tên vi sinh vật bằng phương pháp phân loại sinh học phân tử dựa

trên cơ sở giải trình tự đoạn den 16s ARN riboxom của các vi sinh vật nghiên
cứu.
- Phương pháp bố trí thí nghiệm trong nhà lưới
Đất trồng cây được khử trùng, được đựng trong các hộp xốp (15kg
đất/hộp). Thí nghiệm được trồng trong nhà lưới, bố trí ngẫu nhiên, 5 lần nhắc lại,
trồng 6 hom/hộp.
viii


Công thức 1: Không nhiễm vi sinh vật
Công thức 2: Nhiễm nấm bệnh (ĐC)
Công thức 3: Nhiễm xạ khuẩn A3
Công thức 4: Nhiễm xạ khuẩn A3 + nấm bệnh (108CFU/ml, tỉ lệ 1:1)
Công thức 5: Nhiễm vi khuẩn B7
Công thức 6: Nhiễm vi khuẩn B7+ nấm bệnh (108CFU/ml, tỉ lệ 1:1)
Công thức 7: Nhiễm vi khuẩn C4
Công thức 8: Nhiễm vi khuẩn C4+ nấm bệnh (108CFU/ml, tỉ lệ 1:1)
Phun dịch vi sinh vật với nồng độ 108 CFU/ml trong thời gian 15-20 phút
trước khi trồng.
Chỉ tiêu đánh giá:
Tỷ lệ bệnh (%) = (Số cành bị bệnh/ số cành điều tra) x 100 sau khi nhiễm
bệnh 30 ngày, 60 ngày.
Kết quả chính và kết luận
- Tuyển chọn được 3 dịng vi sinh vật có khả năng ức chế nấm gây bệnh
đốm nâu thanh long kí hiệu là A3, B7, C4. Các chủng vi sinh vật này có
khả năng ức chế nấm gây bệnh cao với đường kính vịng ức chế > 2,0 cm.
- Bằng kỹ thuật phân tử đã xác định trình tự ARNr 16S dịng A3 tương
đồng 100% (1500/1500 bp) với đoạn ADNr 16S của Streptomyces fradiae
và Streptomyces rubrolavendulae; 99,8 % (1497/1500 bp) với
Streptomyces roseoflavus. Trình tự ARNr 16S dịng B7 tương đồng 100%

(1414/1414 bp) với đoạn ADNr 16S của Bacillus polymenticus, Trình tự

gen 16s rARN của dịng C4 giống 99% (1333/1339) với đoạn 16s
của vi khuẩn Bacillus velezensis. Kết hợp với kết quả về đặc điểm sinh

-

lý, sinh hóa, hình thái xác định dịng A3 là lồi Streptomyces fradiae , B7,
là loài Bacillus polymenticus và C4 là loài Bacillus velezensis, tương ứng
và đều thuộc nhóm có độ an tồn sinh học cao.
3 chủng vi sinh vật đều có khả năng kiểm soát bệnh đốm nâu thanh long
trong điều kiện lây nhiễm nhân tạo. Hiệu quả giảm bệnh của các chủng
nghiên cứu là khác nhau. Ở cơng thức có phun Streptomyces fradiae A3,
Bacillus polyfermenticus B7 hiệu quả giảm bệnh đạt 81,1% sau 60 ngày
nhiễm bệnh và hiệu quả giảm bệnh đạt 73,9% sau 60 ngày nhiễm bệnh ở
cơng thức có dùng Bacillus velezensis C4.

ix


THESIS ABSTRACT
Master candidate: Ha Thi Thuy
Thesis title: Initial selecting some microorganisms inhibiting Neoscytalidium
dimidiatum fungi causing brown spots on the dragon tree.
Major: Plant protection
Code: 60620112
Educational organization: Vietnam National University of Agriculture (VNUA)
Research Objectives: Research and application of microorganisms as biological
agents to control brown spot on the dragon tree.
Materials and Methods:

Materials
- Soil samples were taken from dragon fruit cultivation in Binh Thuan, Tien
Giang, Long An
- Neoscytalidium dimidiatum fungi were provided by Southern Institute of
fruit trees.
- Cuttings of dragon tree
- Microorganism culture medium
Contents
- Identification, selection and estimation biological activity of
microorgamism
- Research on determination the names of selected microorgamism
- Research on ability of selected microorganism to control brown spot on
the dragon tree
- Determine the ability to produce microorgamism product
Methods
- Methods of evaluation of the biological activity of microorganisms:
Determining the resistance fungi activity of microbial according
10TCN714-2005, 10TCN 876-2006, Nguyen Lan Dung (2005) and
Rupela et al. (2003).
- Methods of determining the name of selected microorganism
Determining the name of selected microorganism using classification
methods in molecular biology-based on sequence analysis of the 16S
rDNA of microorganism studied.
- Methods of experiment layouts in the greenhouse
x


Planting soil will be sterilized, stored in the foam boxes (15kg soil per
box). Experiment will be random layout in the greenhouse, 5 replication, 6
cuttings per box.

Treatment 1: No add microorganism
Treatment 2: Add Neoscytalidium dimidiatum fungi (Control)
Treatment 3: Add actinomyces strain A3
Treatment 4: Add actinomyces strain A3 + Neoscytalidium dimidiatum
fungi (108CFU/ml, rate 1:1)
Treatment 5: Add bacteria strain B7
Treatment 6: Add bacteria strain B7 + Neoscytalidium dimidiatum fungi
(108CFU/ml, rate 1:1)
Treatment 7: Add bacteria strain C4
Treatment 8: Add bacteria strain C4 + Neoscytalidium dimidiatum fungi
(108CFU/ml, rate 1:1)
Spray microorganism liquid with concentration 108 CFU/ml in 15-20
mins before planting
Indicators:
Disease rate (%) = (Number of infected branches/number of investigated
branches) x 100, taking samples at 30 days, 60 days after adding fungi
Main results and conclusions
- Identify 3 strains have high capable of inhibiting pathogenic fungi causing
brown spots on the dragon tree, denoted A3, B7, C4, inhibition ring
diameter more than 2,0 cm.
- Classification results determined that A3, B7, và C4 belongs to với
Streptomyces fradiae, Bacillus polyfermenticus, Bacillus velezensis,
respectively, with high level biological safety.
- A3, B7, và C4 have the ability to control the dragon brown spot in
artificial infection conditions. Efficiency to reduces disease of 3 strains is
different. In treatment adding Streptomyces fradiae A3, Bacillus
polyfermenticus B7, effectively disease reduce reached 81.1% after 60
infected days, comparing 73,9% for treatment using Bacillus velezensis C4.

xi



PHẦN 1. MỞ ĐẦU
1.1. TINH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Cây thanh long ( Hylocereus undulates Haw.) thuộc họ Xương rồng có nguồn
gốc ở các vùng sa mạc thuộc Mehico và Colombia. Đây là cây ăn quả nhiệt đới,
thích hợp khí hậu nắng nóng, chịu hạn tốt nhưng khơng chịu được úng, sau khi
trồng một năm cây bắt đầu cho quả. Cây thanh long thích hợp với nhiều chân đất
như đất xám, đất phù sa, đất đỏ và đất phèn, quả có nhiều chất dinh dưỡng nên có
hiệu quả kinh tế cao và có giá trị xuất khẩu. Trên thế giới, thanh long đã và đang
là cây ăn quả quan trọng đem lại hiệu quả kinh tế lớn cho nhiều nước như Đài
Loan, Thái Lan, Malaysia, Trung Quốc...
Tại Việt Nam, thanh long là một trong những cây ăn quả dễ trồng và mang
lại hiệu quả kinh tế cao cho người sản xuất so với các loại cây trồng khác. Hiện
cả nước có khoảng 30.000 ha thanh long được trồng tập trung chủ yếu ở Bình
Thuận (với diện tích khoảng 24.000 ha); Long An (3.200 ha), Tiền Giang (3.000
ha) và rải rác ở một số tỉnh khác. Tuy nhiên, trong những năm gần đây cây thanh
long bị nhiều đối tượng dịch hại gây hại như bệnh thán thư, thối quả, thối cành và
đặc biệt là bệnh đốm trắng gây thiệt hại nghiêm trọng về năng suất, chất lượng
quả, ảnh hưởng lớn đến tiêu thụ nội địa và xuất khẩu. Tính đến đầu năm 2012,
diện tích trồng thanh long của Long An là 1.478,52 ha; tỷ lệ vườn bị nhiễm bệnh
chiếm khoảng 10%. Đến giữa năm 2012, diện tính trồng thanh long đã lên đến
2150 ha và có khoảng 860 ha bị nhiễm bệnh rải rác (chiếm 40%).
Bệnh đốm nâu do nấm Neoscytalidium dimidiatum (thuộc họ
Botryosphaeriaceae; bộ Botryosphaeriales; lớp nấm túi Ascomycetes) gây ra.
Hiện nay bệnh đang diễn biến rất phức tạp, lây lan nhanh trên diện rộng, phát
triển mạnh vào mùa mưa. Ở một số vườn thanh long mới trồng, bệnh đã xuất
hiện trên cành với tỷ lệ bệnh dao động từ 1-5%. Trên một số vườn thanh long
kinh doanh, bệnh nặng hơn với tỷ lệ bệnh dao động từ 10-50%. Bệnh phát triển
mạnh trên cành non và trên quả gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến năng suất và

chất lượng sản phẩm. Khi bị bệnh xâm nhập, vỏ quả thanh long bị các vết đốm
gây mất mỹ quan và rất khó tiêu thụ. Diện tích bị bệnh đốm nâu ngày càng tăng
tuy nhiên biện pháp phòng trừ còn nhiều hạn chế. Các giải pháp chọn tạo giống
kháng bệnh, biện pháp canh tác nhằm hạn chế bệnh cũng mới chỉ giảm được một
phần nào đó mức độ nghiêm trọng của bệnh. Sử dụng phương pháp hoá học
1


khơng phải lúc nào cũng mang lại kết quả tích cực, biện pháp này cũng là một
trong những nguyên nhân gây ô nhiễm môi trường sống, ảnh hưởng nghiêm trọng
đến con người, gia súc và các loại sinh vật khác. Sử dụng vi sinh vật đối kháng
được xem là hướng đi có triển vọng trong hạn chế tác hại do nấm Neoscytalidium
dimidiatum gây ra.
Vi sinh vật tác động đến cây trồng trực tiếp hoặc gián tiếp. Có những lồi
có khả năng giúp cây trồng tăng khả năng huy động và dễ dàng sử dụng các
nguồn dinh dưỡng từ môi trường. Có nhiều lồi có khả năng làm giảm bớt hoặc
ngăn chặn các ảnh hưởng có hại từ mơi trường hoặc từ các tác nhân gây bệnh bất
lợi đối với thực vật. Trong các loài vi sinh vật, vi sinh vật đối kháng có thể cạnh
tranh dinh dưỡng với vi sinh vật bất lợi hoặc sinh tổng hợp các chất có tác dụng
trung hồ, phân huỷ, chuyển hố các tác nhân có hại hoặc tiêu diệt, ức chế các vi
sinh vật bất lợi (Phạm Văn Toản và cs.,2004).
Trên thế giới từ những năm đầu thế kỷ XX, đã có những chứng minh về
ứng dụng biện pháp sinh học dùng vi sinh vật để trừ bệnh hại cây trồng nhưng
còn hạn chế. Phải tới thập kỷ 50 mới có những dẫn liệu về cơ sở khoa học của
biện pháp sinh học trừ bệnh hại cây trồng (Baker, 1985). Ở trong nước các sản
phẩm sinh học, chế phẩm vi sinh vật phòng trừ bệnh cây trồng đã được nghiên
cứu từ nhiều năm nay, có ý nghĩa quan trọng trong việc bảo vệ mơi trường và
phát triển nền nông nghiệp bền vững. Do vậy, nghiên cứu về vi sinh vật đối
kháng nấm gây bệnh đốm nâu thanh long kết hợp với một số phương pháp canh
tác cho thấy những hứa hẹn khả quan.

Mặc dù bệnh đốm nâu thanh long gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến năng
suất quả thanh long nhưng cho đến nay chưa có một nghiên cứu nào cụ thể về
vai trị của vi sinh vật đối kháng bệnh đốm nâu thanh long. Để phòng ngừa tác
hại của bệnh đốm nâu gây ra trên cây thanh long, giảm thiểu tối đa việc sử dụng
hóa chất bảo vệ thực vật, góp phần phát triển biện pháp sinh học trong phòng
chống bệnh hại cây trồng nói chung, cây thanh long nói riêng ở điều kiện Việt
Nam đề tài đã tiến hành: " Bước đầu tuyển chọn một số chủng vi sinh vật ức
chế nấm Neoscytalidium dimidiatum gây bệnh đốm nâu trên cây thanh long”.
1.2. MỤC TIÊU CỦA ĐÈ TÀI
- Xác định được một số vi sinh vật ức chế nấm Neoscytalidium dimidiatum
làm cơ sở khoa học cho việc nghiên cứu, sản xuất chế phẩm vi sinh vật phòng
trừ bệnh.

2


1.3. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
- Cung cấp số liệu, thông tin làm cơ sở cho những nghiên cứu tiếp theo về
kiểm soát bệnh đốm nâu cây thanh long bằng các tác nhân vi sinh vật.
- Xác định được những chủng vi sinh vật đối kháng với tác nhân gây bệnh
đốm nâu cây thanh long, mở ra triển vọng phát triển kiểm soát sinh học bệnh
đốm nâu trong sản xuất. Đóng góp vào lý luận và thực tiễn về khả năng sử dụng
vi sinh vật đối kháng như một tác nhân sinh học trong công tác bảo vệ thực vật.
- Góp phần vào định hướng cho việc nghiên cứu, phát triển các sản phẩm
sinh học sử dụng trong việc hạn chế bệnh đốm nâu gây ra trên cây thanh long nói
riêng và cây trồng nói chung.
1.4. ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI VÀ ĐỊA ĐIỂM NGHIÊN CỨU
- Đối tượng nghiên cứu: vi sinh vật đối kháng nấm Neoscytalidium
dimidiatum.
- Phạm vi nghiên cứu: Nghiên cứu cơ bản trong phịng thí nghiệm, thí

nghiệm nhà lưới.
- Địa điểm nghiên cứu: thực hiện tại Bộ môn Sinh học Môi trường - Viện
Môi trường Nông nghiệp.

3


PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
VÀ CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ĐỀ TÀI
2.1. CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ĐỀ TÀI
Cây trồng nói chung, thanh long nói riêng bị nhiều lồi vi sinh vật gây hại. Vi
sinh vật gây hại xâm nhập vào cây và gây nên rối loạn sinh lý ở cây, làm cây bị
huỷ hoại từng phần hoặc gây nên ảnh hưởng toàn bộ cây, làm cây giảm năng suất
hoặc chết khơng cho thu hoạch.
Neoscytalidium dimidiatum là lồi nấm có phạm vi phân bố và có nhiều ký
chủ: xồi, cây có múi, thanh long và nhiều cây trồng khác. Trong năm 2011, Bộ
môn Bảo vệ thực vật, Viện Cây ăn quả miền Nam đã giám định một số mẫu bệnh
đốm nâu trên cành thanh long do Chi cục BVTV Bình Thuận gửi đến.
Qua kết quả phân lập và giám định mẫu bệnh đã xác định tác nhân gây bệnh
đốm nâu trên thanh long là do nấm Neoscytalidium dimidiatum gây ra. Kết quả
cũng tương tự đối với những mẫu bệnh trên cành và trái thanh long ở Long An và
Tiền Giang.
Trước đây Neoscytalidium dimidiatum có nhiều tên gọi khác nhau như:
Fusicoccum dimidiatum, Scytalidium dimidiatum, Scytalidium lignicola,
Hendersonula toruloidea... Vi sinh vật đối kháng là một hoặc một nhóm các vi
sinh vật có quan hệ đối kháng với một hoặc một nhóm vi sinh vật khác. Đó là mối
quan hệ tương tác giữa các vi sinh vật trong cùng môi trường sống, một hoặc một
nhóm vi sinh vật này bị một hoặc một nhóm vi sinh vật khác kìm hãm sự phát triển
hoặc bị tiêu diệt thông qua các sản phẩm trao đổi chất độc hại của chúng như chất
kháng sinh, axit hữu cơ, enzym, các chất ức chế có tác động kìm hãm phản ứng trao

đổi chất... hoặc sự cạnh tranh về nơi cư trú, về chất dinh dưỡng.
Sử dụng các vi sinh vật đối kháng là một trong những hướng chính của biện
pháp sinh học trừ bệnh hại cây trồng, Trong tự nhiên, hiện tượng đối kháng nhau
rất phổ biến ở các vi sinh vật đất. Vi sinh vật đối kháng là nhóm vi sinh vật rất
quan trọng của hệ vi sinh vật đất. Chúng là những yếu tố sinh thái mạnh quyết
định sự hình thành và phát triển hệ vi sinh vật ở vùng rễ cây trong đất. Vi sinh
vật đối kháng vùng rễ được coi như vùng đệm vi sinh vật bảo vệ cây trồng chống
lại tác động của nguồn bệnh (Onkar và cs., 1995).
Dựa vào các phương pháp truyền thống và phương pháp hiện đại, đề tài đã tiến
hành nhận dạng, giám định vi sinh vật đối kháng với tác nhân gây bệnh đốm nâu.
4


2.2. TÌNH HÌNH SẢN XUẤT VÀ TIỀM NĂNG PHÁT TRIỂN CÂY
THANH LONG
Cây thanh long (Hylocereus spp.), còn gọi là Pitahaya, thuộc họ xương
rồng leo (Cactaceae), có nguồn gốc từ vùng bán sa mạc, nhiệt đới nóng Châu Mỹ
la tin (Crane và Balerdi, 2005). Nhiều lồi thanh long được tìm thấy tại Mexico,
Colombia, CostaRica và Nicaragoa. Cây thanh long được người Pháp trồng tại
Việt nam từ khoảng ít nhất 100 năm nay (Luders và McMahon, 2006). Cây còn
được trồng ở vùng sa mạc Isarael, phía Bắc Teritory và một số vùng bang
Queensland, Úc. Cây thanh long thường được trồng tại các vùng đất khô, đặc biệt
những vùng đất giàu dinh dưỡng hữu cơ. Hiện nay, cây thanh long được trồng
nhiều tại các vùng nhiệt đới và rất nổi tiếng tại các nước vùng Đông Nam Á, đặc
biệt là Việt nam, nước có thị trường xuất khẩu thanh long lớn so với các nước
khác trong vùng. Một số nước khác trồng thanh long như Đài Loan, Thái Lan,
Phillippines, Sri lanka và Malaysia.
Theo Obregon (1996), thanh long (Hylocereus undatus) có 2 loại là loại có vỏ
đỏ, ruột trắng và loại có vỏ đỏ, ruột đỏ được trồng phổ biến ở Nicaragua và
Guatemala, có thị trường lớn ở châu Á, châu Âu và châu Mỹ. Quả thanh long

ruột đỏ có màu đỏ sáng hấp dẫn ở vỏ và thịt quả, có trọng lượng quả trung bình
400-450g. Bên cạnh sử dụng ăn tươi, thanh long ruột đỏ còn được sử dụng trong
chế biến nước quả, rượu trái cây, kẹo, mứt... Gần đây, thanh long ruột đỏ đang
được nghiên cứu để phân lập phẩm màu từ thịt quả làm chất liệu màu trong thực
phẩm. Theo Mizrahi et al. (1997), trên thế giới thanh long thường được trồng
thương phẩm với các loại khác nhau là: thanh long ruột trắng (Hylocereus
undatus) và thanh long ruột đỏ hay tím (H. costaricensis) được trồng ở Nicaragua
và Guatemala và thanh long ruột đỏ (H. polyrhizus) được trồng ở Israel. Giống
thanh long vàng (H. undatus) được trồng ở Mexico và châu Mỹ Latin và một
giống thanh long vàng khác (Selenicereus magalani) nguồn gốc Trung và Nam
Mỹ, được trồng với diện tích giới hạn tại Colombia, quả được xuất khẩu sang
châu Âu và Canada. Thanh long ruột đỏ chứa nhiều chất vi lượng và gần đây
được nhiều người tiêu dùng quan tâm do quả thanh long ruột đỏ có thể là nguồn
có giá trị trong chống oxi hóa và tác nhân chống bệnh ung thư. Kết quả nghiên
cứu của Li-chen Wu et al.(2005), đã cho thấy rằng vỏ và thịt quả của thanh long
ruột đỏ giàu polyphenol và là nguồn tốt chống oxi hóa. Hiện nay trên thế giới có
hơn 80 quốc gia thực hiện GAP cho riêng mình trên nền tảng cơ bản của
GlobalGAP.

5


Cây thanh long được du nhập và trồng ở nước ta từ hơn 100 năm nay
(Luders và McMahon, 2006). Ở Việt nam, thanh long được trồng chủ yếu tại
Bình Thuận, Long An và Tiền Giang. Bên cạnh đó có một số tỉnh bắt đầu phát
triển thanh long như Đồng Nai..
Theo số liệu của Cục Trồng trọt - Bộ Nông nghiệp và Phát triển nơng thơn, tính
đến cuối năm 2011 diện tích sản xuất thanh long trên cả nước là 23.000 ha với
sản lượng ước đạt 468.300 tấn.
Trước đây, thanh long chủ yếu sản xuất ở 03 tỉnh (Bình Thuận, Tiền

Giang và Long An) và chủ yếu trồng giống thanh long ruột trắng. Tuy nhiên,
trước hiệu quả kinh tế của cây thanh long, nhiều địa phương trong cả nước đã và
đang phát triển thanh long và chủ yếu là sản xuất thanh long ruột đỏ (do thanh
long ruột đỏ có giá cao gấp 2 - 3 lần thanh long ruột trắng). Cụ thể:
Tại vùng Nam Bộ: Bình Thuận đứng đầu cả nước về diện tích, năng suất
và sản lượng thanh long (18.616 ha, sản lượng gần 400.000 tấn). Tiền Giang
đang có 2.200 ha thanh long, quy hoạch đến 2015 đạt 4.600 ha; Long An hiện có
1.200 ha, quy hoạch đến 2015 đạt 1.800 ha; một số tỉnh khác như Vĩnh Long,
Đồng Nai, Tây Ninh, Bà Rịa - Vũng Tàu,… cũng đang sản xuất thanh long;
Tại Miền Bắc: tỉnh Quảng Ninh trồng trên 100 ha, Vĩnh Phúc có 54 ha,
Thanh Hóa trên 9 ha, Yên Bái trên 6 ha, Lạng Sơn khoảng 6 ha, Hà Nội khoảng
30 ha, Hịa Bình khoảng 1,8 ha…;
Ngoài ra, một số tỉnh duyên hải Nam Trung bộ và Tây nguyên cũng phát
triển thanh long; có thể nói cây thanh long có mặt ở hầu hết các địa phương trong
cả nước.
Một vài năm gần đây, cây thanh long đã trở thành cây ăn trái có giá trị.
Theo đánh giá của cơng ty T&C thì Việt Nam là nước có diện tích và sản lượng
Thanh Long lớn nhất Châu Á và cũng là nước xuất khẩu thanh long hàng đầu thế
giới. Số liệu Bảng 1 cho thấy năm 2014, Việt Nam có 35.665 ha diện tích trồng
thanh long với tổng sản lượng đạt khoảng 614.246 tấn. Thanh long hiện đang
được trồng trên 32 tỉnh/thành phố, nhưng phát triển mạnh thành các vùng chuyên
canh quy mô lớn tập trung ở các tỉnh như Bình Thuận (BT), Tiền Giang và Long
An (Vinafruits, 2014). Diện tích thanh long của ba tỉnh này chiếm 93% tổng diện
tích và 95% sản lượng của cả nước (Bảng 1.1); phần diện tích thanh long cịn lại
phân bố ở một số tỉnh Miền Nam như Vĩnh Long, Trà Vinh, Tây Ninh, Bà Rịa –
Vũng Tàu và một số tỉnh Miền Bắc. Trong đó, Bình Thuận là nơi có diện tích và
6


sản lượng thanh long lớn nhất chiếm 65,1% diện tích và 70% sản lượng cả nước;

kế đến là Long An (chiếm 16,6% diện tích và 12,8% sản lượng) và đứng thứ ba
là Tiền Giang (chiếm 11,4% diện tích và 12,2% sản lượng).
Bảng 2.1. Diện tích, sản lượng thanh long của Việt Nam và 3 tỉnh Có diện
tích thanh long lớn năm 2014
Địa phương

Diện tích (ha)

% so VN

Sản lượng (tấn)

% so VN

Việt Nam

35.665

100,0

614.346

100.0

Bình Thuận

23.200

65,1


430.120

70,0

Long An

5.916

16,6

78.400

12,8

Tiền Giang

4.052

11,4

75.109

12,2

Trái cây Việt Nam nói chung và thanh long nói riêng được xuất khẩu sang
khoảng 40 quốc gia và vùng lãnh thổ khác nhau. Kim ngạch xuất khẩu chính
ngạch của trái cây tươi nói chung của Việt Nam là 307 triệu USD, trong đó thanh
long chiếm 61,4%. Ngoài các thị trường truyền thống xuất khẩu thanh long như
Trung Quốc, Thái Lan, Indonesia, Malaysia, Hà Lan và Đài Loan; thanh long còn
được xuất sang các thị trường khó tính như Mỹ, Ý, Nhật, Singapore và đang

thâm nhập một số thị trường mới như Ấn Độ, New Zealand, Úc và Chi Lê
(VinaFruit, 2013).
Đối với giống thanh long, ở nước ta hầu hết là thanh long ruột trắng, một
số diện tích đang phát triển thanh long ruột đỏ có nguồn từ Thái Lan, Đài Loan…
Thanh long ruột trắng là trái cây có thế mạnh của Việt Nam vì Việt Nam
hiện là một trong nước có diện tích trồng lớn nhất ở Châu Á và chúng ta có nhiều
kinh nghiệm về kỹ thuật trồng. Thanh long được xuất khẩu sang thị trường châu
Á, Âu và Bắc Mỹ. Trong đó thị trường Châu Á chiếm tỷ lệ quan trọng nhất. Đài
Loan, Singapore, Trung Quốc, Hồng Kông là những thị trường quan trọng nhất ở
châu Á. Thị trường châu Âu là nơi thanh long chịu sự cạnh tranh từ thanh long
ruột đỏ đến từ Nam Mỹ và một số nơi khác. Đây là thị trường truyền thống của
thanh long ruột đỏ.

2.3. BỆNH HẠI THANH LONG
Cây thanh long thường bị các loài VSV tấn công và gây hại. Các nghiên cứu
cho thấy phần thân giả non của cây thường bị các loài vi khuẩn và nấm gây hại.
7


Quả thanh long thường bị nấm xâm nhiễm và gây hại cả ở giai đoạn vườn sản
xuất và sau thu hoạch và là vấn đề về thương phẩm đối với người trồng thanh
long. Trên thân giả thanh long thường ghi nhận bệnh vi khuẩn do Erwinia
spp.,các bệnh nấm do Phomopsis sp., Pestalotiopsis sp., Cladosporium sp.,
Fusarium spp., Colletotrichum gloeosporioides, Botryosphaeria sp., và
Curvularia spp. gây ra. Trên quả thanh long ngoài vườn sản xuất thường ghi
nhận sự gây hại của các loài nấm như Collectotrichum gloeosporioides,
Curvularia spp. và ở giai đoạn sau thu hoạch các loài nấm như Collectotrichum,
Curvularia và Fusarium gây hại.`
Các nhà khoa học trên thế giới đã cho thấy cây thanh long ruột đỏ và ruột
vàng bị nhiều loại VSV ký sinh, tấn công và gây hại. Các nghiên cứu từ lâu đã

xác định rằng một số loài nấm gây một số bệnh cho thanh long như Alternaria
sp., Ascochyta sp., Aspergillus sp., Bipolaris cactivora, Botryosphaeria dothidae,
Capnodium sp., Colletotrichum gloeosporioides, Dothiorella sp., Fusarium sp.,
Gloeosporium agaves, Macssonina agaves, Phytophthora sp., và Sphaceloma sp.
(FAO, 2004; Sijam và cộng sự, 2008; Paull, 2007; Taba et al., 2006, 2007) . Tại
Peninsular, Malaysia, một số nấm như Bipolaris sp., Botryosphaeria sp., C.
gloeosporoides và Monilinia sp., đã tấn công và gây các bệnh thối thân và quả,
đốm nâu, thán thư và thối nâu quả thanh long, gây thiệt hại từ 15 đến 30% năng
suất và chất lượng thương phẩm (Masyahit et al., 2008, 2009) . Các kiến thức cơ
bản về sinh học của tác nhân gây bệnh như sự sinh trưởng, phát triển liên quan
đến các yếu tố mơi trường rất hữu ích trong sự phát triển chiến lược bền vững
quản lý dịch hại (Xu et al., 2001) . Việc biết được chính xác các điều kiện môi
trường khi VSV xâm nhiễm và phát triển thành dịch hại là rất cần thiết để xác
định rõ thời gian phun thuốc phòng trừ bệnh và tiến hành các phương pháp khác
nhau để phòng trừ bệnh (Percich et al., 1997. Masayahit et al. (2009) cho rằng
các loài nấm Bipolaris sp., Botryosphaeria sp., C. gloeosporoides và Monilinia
sp. bị hạn chế phát triển và gây hại khi nhiệt độ ở 35 0C, pH ≤ 4 hoặc ≥ 10. Ở
nồng độ muối 100 ppm, nấm Bipolaris sp. gây bệnh thối thân và thối quả không
thể phát triển sau 4 đến 6 ngày thí nghiệm. Trong điều kiện phịng thí nghiệm, vi
khuẩn Bukholderia multivoral có tác dụng hạn chế sự sinh trưởng của nấm
Bipolaris sp., Botryosphaeria sp., C. gloeosporoides, trong khi nấm Monilinia sp.
bị hạn chế do vi khuẩn B. multivoral và B. cepacia. Những kết quả này giúp cho
việc kết hợp các yếu tố mơi trường có thay đổi sẽ hạn chế được tác hại của bệnh
trên vườn sản xuất và trong bảo quản quả thanh long sau thu hoạch.
8


2.3.1. Bệnh thán thư
Đây là một trong những bệnh gây thiệt hại đáng kể cho sản xuất thanh
long trên thế giới. Bệnh do nấm Colletotrichum gloesoporiodes gây ra. Vết bệnh

ban đầu màu nâu đỏ, xuất hiện ở những chỗ có gai trên trục thân giả. Bệnh tấn
công và gây hại cả trên quả. Vào mùa mưa ẩm, bệnh phát sinh và gây hại nặng.
Có thể sử dụng thuốc hóa học mancozeb hoặc naneb để phòng trừ bệnh. Bệnh
thán thư bắt đầu xuất hiện và gây hại cho sản xuất thanh long tại Florida, Mỹ vào
năm 2004. (Aarol và Randy, 2006).
Masyahit et al. (2009), Awang et al. (2010) cho rằng nấm Colletotrichum
gloesoporiodes gây bệnh thán thư cả ở giai đoạn sản xuất và sau thu hoạch là một
trong những đối tượng nguy hiểm nhất đối với sản xuất thanh long. Các biện
pháp truyền thống thường được sử dụng để hạn chế bệnh thán thư là sử dụng
thuốc hóa học. Các thí nghiệm xử lý CaCl2 tại giai đoạn trước thu hoạch đã được
tiến hành để phòng trừ bệnh thán thư trên quả anh đào ngọt (Ippolito et al.,
2005), đào (Elmer et al., 2007), lê (Mouni et al.). Ca có ảnh hưởng rõ rệt trong
việc hạn chế sự phát triển của một số bệnh do nấm gây ra trên các loại cây ăn quả
(Raqeeb et al., 2009). Ca đóng vai trị quan trọng trong q trình biến đổi sinh lý
và sinh hóa trong cây, là yếu tố dinh dưỡng đa lượng cần thiết đối với cây trồng để
hồn thành chu trình hình thành và chín quả (Hepler, 2005). Fallahi et al. (1997
EC) cho rằng quả khi bị thiếu hàm lượng Ca thường dễ bị tấn công bởi dịch hại.
Xử lý Ca cho quả sau thu hoạch có tác dụng tốt hạn chế sự xâm nhiễm của nấm
bệnh như nấm Colletotrichum gloeosporiodes gây bệnh thán thư trên đu đủ, nấm
Botryosphaeria dothidae gây bênh trên táo và Monilinia fructicola gây bệnh trên
đào Biggs et al.,1997, 2004). Yahya et al. (2011) cho rằng ngâm quả thanh long
trong dung dịch CaCl2 ở các nồng độ 0,1; 0,2; 0,3 và 0,4% trong 30 phút có tác
dụng hạn chế sự xâm nhiểm và gây hại của nấm C. gloeosporioides và tăng độ
chắc quả so với đối chứng khi ngâm quả trong dung dịch khơng có CaCl2.
2.3.2. Bệnh thối thân, thối quả
Đây cũng là một trong những bệnh nguy hiểm cho các vùng trồng thanh
long trên thế giới. Trong nhiều nghiên cứu cho thấy bệnh này do vi khuẩn
Xanthomonas campestris gây ra. Masyahit et al.(2009) còn xác định được vi
khuẩn Enterobacter cloacae là tác nhân gây bệnh thối mềm thân và quả thanh
long. Tuy nhiên theo các nhà khoa học Đài loan, bệnh thối thân, thối trái do 2

loài VSV ký sinh và gây hại là nấm Fusarium oxysporum và vi khuẩn Pantoea
sp. Ở Malaysia, bệnh thối thân lại do vi khuẩn Erwinia caratovora gây ra.Vết
9


bệnh ban đầu thường xuất hiện ở những chỗ cây bị chấn thương có thể do cơn
trùng hoặc do bệnh thán thư gây ra. Khi xâm nhiễm, vi khuẩn sẽ làm biến màu
mô cây sang màu vàng, chỗ mô bị bệnh thường xốp và có mùi hơi thối. Bệnh tiếp
tục tấn cơng gây hại làm tồn bộ phần thân giả của cây biến màu vàng, mềm và
thối dọc theo gân chính của thân giả. Có thể phịng trừ bệnh bằng cách loại bỏ
những bộ phận bị bệnh, phun thuốc hóa học có chứa đồng.
2.3.3. Bệnh virus
Bệnh virus do Cactus virus X (CVX) hại cây thanh long đã được phát hiện
và nghiên cứu lần đầu tiên tại Đài Loan (Liou et al., 2001). CVX thuộc chi
Potexvirus, họ Alphaflexiviridae. CVX truyền qua tiếp xúc cơ học. Thí nghiệm
lây bệnh nhân tạo trên cây chỉ thị cho thấy CVX gây ra các vết chết hoại cục bộ
hoặc những vết đốm vàng trên cây rau muối (Chenopodium amaranticolor và C.
quinoa) và cây cúc bách nhật (Liou et al., 2001). Hiện nay, đã có 2 chuỗi gene
đầy đủ (6.614 bp) của CVX trên cây thanh long được công bố trên ngân hàng
gene (Liou et al., 2004). CVX cũng đã được nghiên cứu trên cây thanh long ở
Brazil vào năm 2008 (Duarte et al., 2008) .
2.3.4. Những nghiên cứu về bệnh đốm nâu hại cây thanh long
Tháng 6 năm 2011, một loại bệnh mới trên thanh long có triệu chứng là các
đốm nhỏ màu nâu đỏ nhạt, dạng đều trên thân được phát hiện tại thành phố
Conghua và Yunfu, tỉnh Quảng Đông, là một trong những tỉnh trồng nhiều thanh
long tại Trung Quốc. Vết bệnh tiếp tục phát triển và hình thành nên những đốm
lớn trên thân. Kết quả phân lập, sử dụng phương pháp sinh học phân tử để xác
định nguyên nhân gây bệnh, lây bệnh trở lại theo nguyên tắc Koch’s postulates
đã chứng minh rằng bệnh mới tại Conghua và Yunfu do nấm Neoscytalidium
dimidiatum gây ra (Lan and He, 2012) .

Nấm Neoscytalidium dimidiatum, còn có các tên khác như Fusicoccum
dimidiatum, Torula dimidiata, Scytalidium dimidiatum, Hendersonula toruloidea
(Crous et al.,2006) .
Hiện nay, trên thế giới có rất ít báo cáo ghi nhận nấm N. dimidiatum tấn
cơng trên cây thanh long. Gần đây, theo báo cáo của Chuang et al. (2012) tại Đài
Loan vào năm 2009-2010 đã bắt đầu xuất hiện bệnh loét (canker) do nấm N.
dimidiatum gây ra trên cả hai loài Hylocereus undatus và H. polyrhizus Britt &
Rose. Kết quả phân lập trên môi trường PDA, quan sát hình thái và sử dụng kỹ
thuật PCR khuếch đại với mồi ITS1 và ITS4 và giải trình tự genne cho kết quả là

10


nấm gây hại đồng hình đến 99% với Neoscytalidium dimidiatum (Penz.) Crous &
Slipper (GenBank Accession No.GQ330903).
Ở Trung Quốc, thanh long (Hylocereus undatus) được trồng phổ biến ở
Quảng Đông, Quảng Tây và Hải Nam. Trong năm 2011, tại thành phố Conghua
và Yunfu, tỉnh Quảng Đông xuất hiện một loại bệnh hại mới trên cành thanh
long đã được ghi nhận với một số đặc điểm như: cành bị bệnh có nhiều đốm
trịn nhỏ có màu nâu nhạt đỏ. Vết bệnh phát triển rất nhanh chóng và gây loét
rộng khắp cành. Triệu chứng bệnh cũng tương tự như trường hợp bệnh loét (N.
dimidiatum) đã từng xảy ra ở Đài Loan. Tương tự, tác nhân gây hại cũng được
xác định là do N. dimidiatum (Penz.) Crous & Slippers gây ra. Kết quả kiểm
chứng tác nhân bằng quy trình Koch cũng cho triệu chứng giống như triệu chứng
ở điều kiện tự nhiên và đây là trường hợp được ghi nhận đầu tiên tại Trung Quốc
(Lan et al.., 2012) .
Ở Đài Loan, Chuang et al. (2012) ghi nhận, bệnh loét tấn công hầu hết
các vùng trồng thanh long tập trung như Pintung, Chiayi, và Chunghua và lây lan
rất nhanh. Đây cũng là báo cáo ghi nhận đầu tiên bệnh loét tấn công trên cành
thanh long ở Đài Loan. Triệu chứng trên bẹ là những đốm tròn nhỏ màu trắng,

vết bệnh trũng thấp so với bề mặt bẹ, về sau vết bệnh có màu cam và phát triển
gây loét bẹ và có khi gây thối nhũn nếu bị bệnh tấn cơng nặng.
Nấm N. dimidiatum là lồi nấm ký sinh có phân bố địa lý rộng lớn và có
thể gây hại cho nhiều loại cây trồng khác nhau trên thế giới. Nấm này có thể gây
hại trên Albizia lebbeck, Delonix regia, Ficus carica, Ficus spp., Peltophorum
petrocarpum và Thespesia populena ở Oman (Elshafie and Ba-Omar, 2001);
trên Arbutus, Castanea, Citrus, Ficus, Juglans, Musa, Populus, Prunus, Rhus,
Sequoiadendron ở Mỹ (Farr et al.1989); và trên Mangifera indica ở Niger
(Reckhaus, 1987).
Điều kiện bất lợi về thời tiết sẽ tăng khả năng gây bệnh của nấm và các
triệu chứng bệnh thường xuất hiện như héo cành, chết cành, ung thư, chảy gôm
và chết cây (Punithalingam and Waterson 1970; Reckhaus, 1987; Elshafie and
Ba-Omar, 2001). Abdullah et al. (2012) kết luận rằng, cùng với nấm
Lasiodiplodia theobromae, nấm N. dimidiatum là nguyên nhân gây bệnh chết
cành nho tại Iraq. Polizzi et al. (2008) đã điều tra bệnh trên cây cam ghép năm
2008 cho thấy 12% trong tổng số 1500 cây điều tra bị các bệnh cháy chồi non,

11


ung thư và chảy gôm tại Sicily, Italia. Kết quả giám định cho thấy nấm N.
dimidiatum là nguyên nhân gây các bệnh nói trên.
Mohd et al. (2013) cũng đã ghi nhận bệnh loét cành (canker) đã tấn công
và gây hại thanh long (Hylocereus polyrhizus) ở 10 bang ở Malaysia 2008-2009
với tỷ lệ gây hại 2-42%. Tương tự như ở Đài Loan và Trung Quốc, nấm N.
dimidiatum cũng được chứng minh là tác nhân gây bệnh loét cành thanh long.
Tại việt Nam Bệnh đốm nâu hay còn gọi là đốm trắng thanh long, tắc kè,
bệnh “ma” là những tên gọi khác nhau mà bà con nơng dân trồng thanh long ở
Bình Thuận, Tiền Giang và Long An đặt tên cho một loại dịch hại mới phát
sinh, gây thiệt hại nghiêm trọng và có xu hướng ngày càng lan rộng. Theo ghi

nhận của Viện Cây ăn quả miền Nam thì trên thực tế bệnh này đã xuất hiện rải
rác đầu tiên vào năm 2008 tại Bình Thuận và Tiền Giang và đến năm 2011 trở
lại đây thì bệnh tấn cơng mạnh và lây lan nhanh hơn. Mức độ bệnh ở các vườn,
địa phương khác nhau, dao động từ 20-50%, có những vườn mất trắng năng
suất do quả bị nhiễm bệnh không thể thu hoạch được, thiệt hại rất lớn cho nhà
vườn trồng thanh long.
Theo các nhà vườn trồng thanh long, bệnh này xuất hiện đầu tiên vào năm
2010, trên một vài vườn với diện tích khơng đáng kể. Do khơng biết ngun nhân
gây bệnh nên mặc dù đã sử dụng thuốc hóa học để phịng trừ nhưng hiệu quả
giảm bệnh khơng đáng kể. Mầm bệnh tiếp tục lây lan và bùng phát. Xã Hàm
Hiệp hiện có 1.300 ha thanh long, trong đó có khoảng 20% diện tích phát hiện
bệnh đốm trắng. Một hộ dân ở thôn Đại Lộc, xã Hàm Hiệp cho biết “có 450 trụ
thanh long chuẩn bị thu hoạch trái chín nghịch vụ, nhưng hầu hết trái thanh long
đều bị bệnh, đây là lần thứ hai trong vườn ông xuất hiện bệnh này, trước đó đã
xảy ra một lần, do hình dạng bên ngồi trái thanh long xấu nên khơng thể bán
được, phải chặt bỏ.”. Một hộ khác có 500 trụ thanh long, nhưng do quả bị bệnh
đốm nâu làm trái bị thối, phải bán với giá rất rẻ. Mặc dù đã phun thuốc định kỳ
7-10 ngày/lần nhưng không thể khắc phục được bệnh, giá bán thu được không bù
đắp được chi phí về bảo vệ thực vật. Tương tự, vườn thanh long của một hộ dân
ở khu phố Lâm Giáo, thị trấn Ma Lâm cũng bị "dính" bệnh đốm nâu. Chủ vườn
cho biết "Gia đình có 300 trụ thanh long. Cách đây 2 tháng, bệnh nấm hại cành
chỉ xuất hiện có vài trụ nên khơng chú ý, nay hầu như lan rộng cả vườn. Dù đã
đầu tư cả máy phun xịt, mua các loại thuốc đặc trị bệnh nấm, phun nhiều lần
nhưng không cứu vãn nổi".Hiện tại, dịch bệnh đang lây lan với tốc độ nhanh,
người dân đã thử dùng nhiều loại thuốc nhưng bệnh dịch không giảm.
12


Theo nghiên cứu Chi cục Bảo vệ thực vật tỉnh Bình Thuận, triệu chứng
đầu tiên là những đốm chấm trắng xuất hiện trên cành non, quả gần chín và quả

chín. Trên quả xuất hiện những đốm trắng lõm xuống, các vết này liên kết với
nhau tạo thành mảng, làm cho mẫu mã của quả không đẹp, không bán được giá,
nhưng chất lượng quả thì khơng thay đổi. Trên cành non sau khi xuất hiện vết
chấm thì 7-10 ngày sau lớp biểu bì sẽ chết, do đó nấm, vi khuẩn xâm nhập vào
gây thối cành. Không chỉ gây hư cành, bệnh này cịn lan xuống trái, nếu mức độ
nhẹ thì trên trái có những đốm chấm, nổi sần như da con tắc kè (người dân hay
gọi là nấm tắc kè), còn nặng hơn thì làm thối trái. Bệnh gây hại trên tất cả các
vườn trồng thanh long ở các giai đoạn khác nhau, kể cả vườn mới trồng. Bệnh
gây hại trên cành non và cành bánh tẻ, những vườn nhiễm bệnh sớm, cành non bị
nặng hơn. Trên quả bệnh gây hại quả non và quả già, bệnh gây hại nặng khi quả
ở giai đoạn gần chín và chín. Bệnh gây quanh năm và gây hại nặng nhất vào mùa
mưa. Bệnh thường xuất hiện rõ nhất và nhiều nhất vào các thời điểm sau cơn
mưa (đặc biệt sau các thời điểm áp thấp nhiệt đới hay nhiều ngày mưa liên tục.
Chi cục đã đưa ra một số giải pháp khắc phục như dọn sạch cỏ vườn thanh long,
thu gom cành, trái bị hư hỏng ra khỏi vườn. Phun thuốc Agri-life, Actinovate
khoảng 2 lần, mỗi lần cách nhau 1 tuần. Tăng cường bón phân lân và kali, hạn
chế bón đạm và thuốc kích thích sinh trưởng...
Với diễn biến bệnh ngày càng phức tạp, trong năm 2011 Chi Cục bảo Vệ
Thực Vật Bình Thuận có gửi mẫu bệnh (mẫu cành và trái) đến Viện Cây Ăn Quả
Miền Nam để giám định tác nhân gây hại. Kết quả phân lập tác nhân trên môi
trường PDA và thơng qua giám định hình thái và giải trình tự genne từ mẫu nấm
phân lập được cho kết quả gene có 233bp và khi thực hiện BLAST SEARCH từ
Ngân hàng gen trên NCBI cho thấy, các chuỗi rDNA này đồng hình với nấm
Neoscytalidium dimidiatum đến 100%. Do đó, nấm Neoscytalidium dimidiatum
có thể là tác nhân gây bệnh đốm nâu trên cành và trái thanh long. Tuy nhiên, kết
quả này chưa được thực hiện kiểm chứng tác nhân và phân lập mẫu bệnh ở nhiều
vùng khác nhau để có kết luận chính xác nhất (thực hiện quy trình Koch)
(Nguyễn Thành Hiếu và cs., 2012) .
Tương tự, Phan Thị Thu Hiền và cs. (2014) cũng đã tiến hành phân lập,
kiểm chứng tác nhân cũng là do nấm Neoscytalidium dimidiatum gây ra, ngồi ra

theo một tài liệu thì Viện Bảo Vệ Thực Vật cũng đã công bố tác nhân là do nấm
Neoscytalidium dimidiatum gây hại. Kết quả nghiên cứu bước đầu của Phan Thị
Thu Hiền và cs. (2014) cũng xác định khả năng sinh trưởng và phát triển tối ưu
13


×