Tải bản đầy đủ (.pdf) (84 trang)

Nghiên cứu ảnh hưởng của thuốc hóa học trên ấu trùng và trưởng thành ong mật apis cerana và apis mellifera tại gia lâm hà nội 2014 2015 luận văn thạc sĩ nông nghiệp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (13.26 MB, 84 trang )

HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM

HÀ TRUNG NGHĨA

NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA THUỐC HÓA HỌC
TRÊN ẤU TRÙNG VÀ TRƯỞNG THÀNH ONG MẬT
APIS CERANA VÀ APIS MELLIFERA
TẠI GIA LÂM, HÀ NỘI 2014-2015
Chuyên ngành:

Bảo vệ thực vật

Mã số:

60.62.01.12

Người hướng dẫn khoa học:

TS. Phạm Hồng Thái

NHÀ XUẤT BẢN ĐẠI HỌC NÔNG NGHIỆP - 2016


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả
nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được sử dụng để bảo vệ một cơng trình
nào. Các tài liệu trích dẫn được chỉ rõ nguồn gốc và mọi sự giúp đỡ đã được cảm ơn.
Hà Nội, ngày

tháng


năm 2016

Tác giả luận văn

Hà Trung Nghĩa

i


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành bản luận văn này, trước tiên tơi xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc
trước sự quan tâm, chỉ bảo và hướng dẫn tận tình của giáo viên hướng dẫn – TS. Phạm
Hồng Thái.
Tôi xin trân trọng cảm ơn các thầy, cô giáo trong Bộ môn Côn trùng – Khoa
Nông học – Học viện Nông nghiệp Việt Nam đã quan tâm, tạo mọi điều kiện tốt nhất để
tơi hồn thành luận văn.
Tơi xin bày tỏ lòng biết ơn tới PGS.TS. Nguyễn Văn Viên – Giảng viên Bộ môn
Bệnh cây – Khoa Nông học – Học viện Nông nghiệp Việt Nam đã hướng dẫn tôi về
phương pháp pha chế một số loại thuốc hóa học trong nghiên cứu.
Xin chân thành cảm ơn tất cả người thân, gia đình và bạn bè đã ln động viên,
giúp đỡ tơi về mặt tinh thần trong suốt q trình thực hiện luận văn.
Hà Nội, ngày

tháng

Tác giả luận văn

Hà Trung Nghĩa

ii


năm 2016


MỤC LỤC
Lời cam đoan .................................................................................................................i
Lời cảm ơn ................................................................................................................... ii
Mục lục ....................................................................................................................... iii
Danh mục các ký hiệu và chữ viết tắt ........................................................................... vi
Danh mục bảng ...........................................................................................................vii
Danh mục hình ...........................................................................................................viii
Trích yếu luận văn ........................................................................................................ ix
Thesis abstract ............................................................................................................... x
Phần 1. Mở đầu ........................................................................................................... 1
1.1.

Tính cấp thiết của đề tài ..................................................................................... 1

1.2.

Mục đích và yêu cầu của đề tài .......................................................................... 2

1.2.1. Mục đích của đề tài ............................................................................................ 2
1.2.2. Yêu cầu của đề tài .............................................................................................. 2
1.3.

Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài ............................................................ 2

Phần 2. Tổng quan tài liệu .......................................................................................... 4
2.1.


Cơ sở khoa học của đề tài .................................................................................. 4

2.2.

Tình hình nghiên cứu trên thế giới ..................................................................... 4

2.2.1. Ảnh hưởng của thuốc bảo vệ thực vật đến đàn ong............................................. 4
2.2.2. Khả năng hóa giải độc tính thuốc bảo vệ thực vật của ong mật ........................... 7
2.2.3. Nuôi ấu trùng trong điều kiện nhân tạo .............................................................. 8
2.2.4. Ứng dụng trong nuôi nhân tạo .......................................................................... 10
2.3.

Tình hình nghiên cúu trong nước ..................................................................... 10

2.3.1. Ảnh hưởng của thuốc bảo vệ thực vật đến đàn ong........................................... 10
2.3.2. Tồn dư thuốc bảo vệ thực vật trong sản phẩm mật ong ..................................... 11
2.3.3. Cơ chế tác động và tác hại của thuốc bảo vệ thực vật ....................................... 14
2.3.4. Tình hình sản xuất và sử dụng thuốc bảo vệ thực vật ở Việt Nam..................... 16
Phần 3. Vật liệu và phương pháp nghiên cứu .......................................................... 19
3.1.

Đối tượng nghiên cứu ...................................................................................... 19

3.2.

Phạm vi nghiên cứu ......................................................................................... 19

3.3.


Địa điểm và thời gian nghiên cứu..................................................................... 19

iii


3.4.

Vật liệu và dụng cụ nghiên cứu ........................................................................ 19

3.5.

Nội dung nghiên cứu........................................................................................ 20

3.6.

Phương pháp nghiên cứu.................................................................................. 20

3.6.1. Phương pháp nuôi ấu trùng .............................................................................. 20
3.6.2. Xác định tỷ lệ chết của ấu trùng ong trong phịng thí nghiệm ........................... 25
3.6.3. Phương pháp theo dõi ...................................................................................... 26
3.6.4. Xác định tỷ lệ chết của ong thợ trưởng thành khi thí nghiệm thuốc bảo vệ
thực vật trong phịng thí nghiệm (Laurino et al., 2011)..................................... 26
3.7.

Phương pháp tính tốn và xử lý số liệu............................................................. 27

Phần 4. Kết quả nghiên cứu và thảo luận ................................................................. 29
4.1.

Tỷ lệ chết của ấu trùng ong ngoại (Apis mellifera) trong phịng thí

nghiệm tại nồng độ khuyến cáo và nồng độ giảm 15% so với khuyến cáo ........ 29

4.1.1. Tỷ lệ chết của ấu trùng ong Apis mellifera tuổi 2 sau khi ăn thức ăn có
chứa thuốc bảo vệ thực vật ............................................................................... 29
4.1.2. Tỷ lệ chết của ấu trùng ong Apis mellifera tuổi 3 sau khi ăn thức ăn có
chứa thuốc bảo vệ thực vật ............................................................................... 30
4.1.3. Tỷ lệ chết của ấu trùng ong Apis mellifera tuổi 4 sau khi ăn thức ăn có
chứa thuốc bảo vệ thực vật ............................................................................... 31
4.1.4. Tỷ lệ chết của ấu trùng ong Apis mellifera tuổi 5 sau khi ăn thức ăn có
chứa thuốc bảo vệ thực vật ............................................................................... 33
4.1.5. Tỷ lệ chết của ấu trùng ong Apis mellifera tuổi 6 sau khi ăn thức ăn có
chứa thuốc bảo vệ thực vật ............................................................................... 34
4.1.6. Tỷ lệ chết của ong thợ Apis mellifera trưởng thành sau khi ăn thức ăn có
chứa thuốc bảo vệ thực vật ............................................................................... 35
4.2.

Tỷ lệ chết của Ấu trùng ong nội (Apis cerana) trong phịng thí nghiệm tại
nồng độ khuyến cáo và nồng độ giảm 15% so với khuyến cáo ......................... 37

4.2.1. Tỷ lệ chết của ấu trùng ong Apis cerana tuổi 2 sau khi ăn thức ăn có chứa
thuốc bảo vệ thực vật ....................................................................................... 37
4.2.2. Tỷ lệ chết của ấu trùng ong Apis cerana tuổi 3 sau khi ăn thức ăn có chứa
thuốc bảo vệ thực vật ....................................................................................... 38
4.2.3. Tỷ lệ chết của ấu trùng ong Apis cerana tuổi 4 sau khi ăn thức ăn có chứa
thuốc bảo vệ thực vật ....................................................................................... 40

iv


4.2.4. Tỷ lệ chết của ấu trùng ong Apis cerana tuổi 5 sau khi ăn thức ăn có chứa

thuốc bảo vệ thực vật ....................................................................................... 41
4.2.5. Tỷ lệ chết của ấu trùng ong Apis cerana tuổi 6 sau khi ăn thức ăn có chứa
thuốc bảo vệ thực vật ....................................................................................... 42
4.2.6. Tỷ lệ chết của ong thợ Apis cerana trưởng thành sau khi ăn thức ăn có
chứa thuốc bảo vệ thực vật ............................................................................... 43
Phần 5. Kết luận và kiến nghị ................................................................................... 46
5.1.

Kết luận ........................................................................................................... 46

5.2.

Kiến nghị ......................................................................................................... 46

Tài liệu tham khảo ....................................................................................................... 47
Phụ lục ........................................................................................................................ 51

v


DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt

Nghĩa tiếng Việt

BVTV

Bảo vệ thực vật

CODEX


Centerband-only detection of exchange

EU

Liên minh châu Âu

Hazard Quotient

Tỷ số nguy hại

HMF

Hydroxy - Metyl - Furfura

HCBVTV

Hóa chất bảo vệ thực vật

LD50

Lethal Dose 50 - Liều lượng gây chết trung bình

LC50

Lethal Concentration 50 - Liều lượng hóa chất
trong khơng khí gây chết trung bình

NOEL


No Observerd Effect Concentration - Liều không
quan sát thấy hiệu ứng

ppm

Phần triệu

T

Tuổi

WHO

World Health Organization – Tổ chức Y tế Thế giới

vi


DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1.

Tình hình tồn dư một số hóa chất độc hại trong mật ong .........................13

Bảng 2.2.

Cơ chế tác động của một số loại thuốc bảo vệ thực vật ...........................15

Bảng 3.1.

Khẩu phần thức ăn cho ấu trùng theo các ngày tuổi (Aupinel et al.,

2005) ......................................................................................................21

Bảng 3.2.

Số lượng, thành phần và tỷ lệ phần trăm trọng lượng thức ăn hàng
ngày theo tuổi ấu trùng (Aupinel et al., 2005) .........................................24

Bảng 3.3.

Nồng độ các thuốc hóa học trong thí nghiệm ..........................................25

Bảng 4.1.

Tỷ lệ chết của ấu trùng ong Apis mellifera tuổi 2 sau khi ăn thức ăn
có chứa thuốc bảo vệ thực vật .................................................................29

Bảng 4.2.

Tỷ lệ chết của ấu trùng ong Apis mellifera tuổi 3 sau khi ăn thức ăn
có chứa thuốc bảo vệ thực vật .................................................................30

Bảng 4.3.

Tỷ lệ chết của ấu trùng Apis mellifera tuổi 4 sau khi ăn thức ăn có
chứa thuốc bảo vệ thực vật .....................................................................32

Bảng 4.4.

Tỷ lệ chết của ấu trùng ong Apis mellifera tuổi 5 sau khi ăn thức ăn
có chứa thuốc bảo vệ thực vật .................................................................33


Bảng 4.5.

Tỷ lệ chết của ấu trùng ong Apis mellifera tuổi 6 sau khi ăn thức ăn
có chứa thuốc bảo vệ thực vật .................................................................35

Bảng 4.6.

Tỷ lệ chết của ong thợ Apis mellifera trưởng thành sau khi ăn thức
ăn có chứa thuốc bảo vệ thực vật ............................................................36

Bảng 4.7.

Tỷ lệ chết của ấu trùng ong Apis cerana tuổi 2 sau khi ăn thức ăn
có chứa thuốc bảo vệ thực vật .................................................................37

Bảng 4.8.

Tỷ lệ chết của ấu trùng ong Apis cerana tuổi 3 sau khi ăn thức ăn
có chứa thuốc bảo vệ thực vật .................................................................39

Bảng 4.9.

Tỷ lệ chết của ấu trùng ong Apis cerana tuổi 4 sau khi ăn thức ăn
có chứa thuốc bảo vệ thực vật .................................................................40

Bảng 4.10.

Tỷ lệ chết của ấu trùng ong Apis cerana tuổi 5 sau khi ăn thức ăn
có chứa thuốc bảo vệ thực vật .................................................................41


Bảng 4.11.

Tỷ lệ chết của ấu trùng ong Apis cerana tuổi 6 sau khi ăn thức ăn
có chứa thuốc bảo vệ thực vật .................................................................43

vii


Bảng 4.12.

Tỷ lệ chết của ong thợ Apis cerana trưởng thành sau khi ăn thức ăn
có chứa thuốc bảo vệ thực vật .................................................................44

Bảng 4.13.

So sánh tại thời điểm 48 giờ và 72 giờ sau thí nghiệm giữa ong
ngoại và ong nội ở nồng độ khuyến cáo ..................................................45

DANH MỤC HÌNH
Hình 3.1. Bình ẩm độ (Desiccator) ..............................................................................20
Hình 3.3. Thí nghiệm ong thợ trưởng thành .................................................................27
Hình 1: Dụng cụ nhốt ong thợ .....................................................................................51
Hình 2: Bình pha thuốc hóa học...................................................................................51
Hình 3: Khay ni ấu trùng .........................................................................................51

viii


TRÍCH YẾU LUẬN VĂN

Tên tác giả: Hà Trung Nghĩa
Tên luận văn: Nghiên cứu ảnh hưởng của thuốc hóa học trên ấu trùng và trưởng thành
ong mật Apis cerana và Apis mellifera tại Gia Lâm, Hà Nội 2014-2015.
Ngành: Bảo vệ thực vật

Mã số: 60.62.01.12

Tên cơ sở đào tạo: Học viện Nông nghiệp Việt Nam
Mục đích nghiên cứu
- Xác định được ảnh hưởng của thuốc BVTV đến tỷ lệ chết của ong nội (Apis cerana)
và ong ngoại (Apis mellifera).
- Từ những kết quả nghiên cứu đó mở ra một hướng đi mới về ảnh hưởng của thuốc
BVTV đến lồi ong nói chung và ong mật nói riêng. Từ đó, khuyến cáo các biện
pháp quản lý, sử dụng hợp lý thuốc BVTV để đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm.
Phương pháp nghiên cứu
- Cho ấu trùng và trưởng thành ong mật Apis cerana và Apis mellifera ăn thức ăn có
chứa thuốc BVTV ở hai mức nồng độ khuyến cáo và giảm 15% so với nồng độ
khuyến cáo trong phịng thí nghiệm.
- Xác định tỷ lệ chết của ấu trùng ong mật Apis cerana và Apis mellifera tuổi 2, 3, 4, 5,
6 đối với 5 loại thuốc hóa học (Bini 58-40EC, SecSaiGon 10ME, Ram Supper
750WP, Carbendazim 50WP và Gesapax 500FW) ở hai mức nồng độ khuyến cáo và
giảm 15% so với nồng độ khuyến cáo.
- Xác định tỷ lệ chết của ong thợ trưởng thành Apis cerana và Apis mellifera đối với 5
loại thuốc hóa học (Bini 58-40EC, SecSaiGon 10ME, Ram Supper 750WP,
Carbendazim 50WP và Gesapax 500FW) ở hai mức nồng độ khuyến cáo và giảm
15% so với nồng độ khuyến cáo.
Kết quả chính và kết luận
- Thuốc có ảnh hưởng đến tỷ lệ chết cao nhất ở các độ tuổi 2, 3, 4, 5, 6 của ấu trùng
ong Apis cerana và Apis mellifera là Bini 58-40EC tại nồng độ khuyến cáo và giảm
15% so với nồng độ khuyến cáo. Sau đó lần lượt là Ram Supper 750WP, SecSaiGon

10ME, Gesapax 500FW và cuối cùng Carbendazim 50WP là thuốc có ảnh hưởng đến
tỷ lệ chết thấp nhất.
- Thí nghiệm cho kết quả tương tự đối với ong thợ trưởng thành Apis cerana và Apis
mellifera.

ix


THESIS ABSTRACT
Master candidate: Ha Trung Nghia
Thesis title: Research the effects of pesticides on the larvae and adult stages of Apis
cerana and Apis mellifera in Gia Lam, Ha Noi from 2014 to 2015.
Major: Plant Protection

Code: 60.62.01.12

Educational organization: Vietnam National University of Agriculture (VNUA)
Research Objectives:
- Determining the effects of pesticides on the mortality rate of honey bees Apis cerana
and Apis mellifera.
- The experimental results will reveal the effects of some kinds of pesticide on bees,
particularly on honey bee. Recommendations on pesticide use and management
therefore will be outlined for safe food production.
Materials and Methods:
- Rearing the larvae and adults of Apis cerana và Apis mellifera honey bees with the
feed that were mixed two pesticides at the recommened concentration on the label
and 15% lower concentration in the laboratory.
- Determining the mortality of Apis cerana and Apis mellifera larvae instar 2, 3, 4, 5, 6
on 5 pesticides (Bini 58-40EC, SecSaiGon 10ME, Ram Supper 750WP,
Carbendazim 50WP and Gesapax 500FW) at the recommened concentration on the

label and 15% lower concentration.
- Determining the mortality of Apis cerana and Apis mellifera adults on 5 pesticides
(Bini 58-40EC, SecSaiGon 10ME, Ram Supper 750WP, Carbendazim 50WP and
Gesapax 500FW) at the recommened concentration on the label and 15% lower
concentration.
Main findings and conclusions:
- At the larvae instar of 2, 3, 4, 5, 6 of Apis cerana and Apis mellifera, the highest rate
of mortality was caused by Bini 58-40EC at the both pesticide levels, followed by
Ram Supper 750WP, SecSaiGon 10ME, Gesapapax 500FW. The lowest mortality
rate was caused by Carbendazim 50WP.
- At the adult stage of Apis cerana and Apis mellifera, the similar results were found.

x


PHẦN 1. MỞ ĐẦU
1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Trong sản xuất nông nghiệp ở Việt Nam các loại thuốc bảo vệ thực vật
(BVTV) đã được sử dụng từ nhiều năm trước. Vào những năm 80, do tình hình
phát sinh, phát triển của sâu bệnh diễn biến chưa phức tạp nên số lượng và
chủng loại thuốc BVTV chưa nhiều. Những năm gần đây, do thâm canh tăng
vụ, tăng diện tích và do thay đổi cơ cấu giống cây trồng nên tình hình sâu bệnh
diễn biến phức tạp hơn. Vì vậy số lượng thuốc và chủng loại thuốc BVTV sử
dụng cũng tăng lên. Nếu như trước năm 1985 khối lượng thuốc BVTV dùng
hàng năm khoảng 6,5 đến 9 ngàn tấn thì thời gian từ năm 1991 đến nay lượng
thuốc sử dụng biến động từ 25-38 ngàn tấn/ năm (Bộ NN & PTNT, 2013) trong
đó có việc lạm dụng thuốc BVTV. Các loại thuốc BVTV thường có tính năng
rộng nghĩa là có thể tiêu diệt nhiều loại sinh vật bao gồm cả sinh vật có ích và
sinh vật có hại. Khi sử dụng các loại thuốc hóa học trong bảo vệ thực vật như
các thuốc chứa hoạt chất họ lân hữu cơ: Diazion, Profenofos, Dimethoate... họ

Carbamate: Methomyl, Cabaryl, Oxamyl…đã khiến cho một số sinh vật có ích
cũng bị tiêu diệt ln đồng thời ảnh hưởng đến các lồi cơn trùng trong đó có
ong và đặc biệt là ong mật (Radunz and Smith, 1996; Johnson et al., 2010).
Trong những năm gần đây, nghề ni ong mật ở nước ta có sự phát triển
nhanh về số lượng đàn, sản lượng mật và lượng mật xuất khẩu tăng nhanh nhờ
chính sách về đầu tư vốn của nhà nước, đầu tư cho nghiên cứu, khuyến nông ong
và một nguyên nhân quan trọng là thị trường xuất khẩu các sản phẩm ong tăng.
Hiện nay, nước ta có khoảng 1.500.000 đàn ong với sản lượng trên 30.000 tấn
trong đó xuất khẩu gần 27.000 tấn mật và gần 500 tấn sáp (Bùi Thị Phương Hòa,
2013). Ong nội (Apis cerana) và ong ngoại (Apis mellifera) là hai lồi ong được
ni lấy mật phổ biến nhất hiện nay.
Nghề nuôi ong cung cấp cho con người những sản phẩm có giá trị cao như
mật ong, phấn hoa, keo ong, nọc ong… Qua thời gian, nghề nuôi ong ở nước ta
đang ngày càng phát triển và trở thành một bộ phận của ngành nơng nghiệp sản
xuất hàng hóa phục vụ tiêu dùng trong nước và xuất khẩu và hiện nay nghề nuôi
ong được phát triển nhanh chóng, trở thành nước xuất khẩu mật ong thứ hai ở
Châu Á, là nhóm sáu nước đứng đầu xuất khẩu mật ong của thế giới và nước xuất
khẩu thứ 2 vào thị trường Mỹ (Vũ Thục Linh, 2015). Bên cạnh sự phát triển đó,

1


nghề ni ong ở Việt Nam cũng gặp khơng ít vấn đề khó khăn như việc sử dụng
thuốc BVTV gây ảnh hưởng lớn đến đàn ong, khiến đàn ong bị suy yếu, thế đàn bị
giảm sút nhanh chóng, ong chết hàng loạt hoặc bỏ tổ bốc bay gây thiệt hại nghiêm
trọng và đặc biệt sự tồn dư thuốc BVTV và kháng sinh trong mật ong đã gây ảnh
hưởng lớn đến việc xuất khẩu mật ong của nước ta ra thị trường quốc tế.
Trên thế giới đã có một số nghiên cứu về ảnh hưởng của thuốc BVTV
đến loài ong để từ đó đưa ra các biện pháp đánh giá để nuôi ong một cách hiệu
quả (Anderson and Atkins, 1958; Burlew, 2010; Johnson, 2014; Renzi, 2014).

Tuy nhiên, ở Việt Nam vẫn chưa có bất kỳ nghiên cứu nào về ảnh hưởng của
thuốc BVTV đến các lồi ong. Vì vậy, để duy trì và phát triển nghề ni ong
mật ở nước ta, bên cạnh việc tập trung nghiên cứu về đặc điểm sinh học để tạo
môi trường nuôi dưỡng chúng ta cần phải nghiên cứu cả về tác động của các
yếu tố môi trường đến quần thể ong, đặc biệt là ảnh hưởng của thuốc BVTV, để
từ đó đưa ra các biện pháp hiệu quả trong việc nuôi dưỡng đàn ong. Xuất phát
từ u cầu thực tế đó, tơi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Nghiên cứu ảnh hưởng
của thuốc hóa học trên ấu trùng và trưởng thành ong mật Apis cerana và
Apis mellifera tại Gia Lâm, Hà Nội 2014-2015”.
1.2. MỤC ĐÍCH VÀ YÊU CẦU CỦA ĐỀ TÀI
1.2.1. Mục đích của đề tài
Xác định được ảnh hưởng của thuốc BVTV đến tỷ lệ chết của ong mật để
từ đó khuyến cáo biện pháp quản lý, sử dụng thuốc BVTV theo hướng thân thiện
với mơi trường và vệ sinh an tồn thực phẩm.
1.2.2. Yêu cầu của đề tài
- Xác định tỷ lệ chết của ấu trùng ong Apis cerana và ong Apis mellifera
khi thức ăn bị nhiễm một số loại thuốc BVTV.
- Xác định tỷ lệ chết của trưởng thành ong Apis cerana và ong Apis
mellifera khi tiếp xúc với một số loại thuốc BVTV.
1.3. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
Ở Việt Nam, chưa có những nghiên cứu chuyên sâu và hệ thống về ảnh
hưởng của thuốc BVTV đến lồi ong nói chung và ong mật nói riêng. Những kết
quả nghiên cứu về tỷ lệ chết của ấu trùng và trưởng thành của đàn ong Apis
cerana và ong Apis mellifer đối với các nhóm thuốc hóa học đã mở ra hướng

2


nghiên cứu mới về ảnh hưởng của thuốc BVTV đến khả năng sinh trưởng và phát
triển của đàn ong cũng như tồn dư hóa chất trong các sản phẩm mật.

Bên cạnh đó, góp phần trong việc đưa ra các biện pháp đánh giá để nuôi
ong một cách hiệu quả nhất, nhằm giảm thiểu tối đa các thiệt hại do tác động của
các yếu tố môi trường tới đàn ong. Từ đó, mang lại hiệu quả về kinh tế cho người
ni ong cũng như cung cấp các sản phẩm sạch, chất lượng cho người tiêu dùng.

3


PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ĐỀ TÀI
Ong là lồi cơn trùng đóng vai trị quan trọng cả về phương diện sinh thái
lẫn kinh tế. Ong mật giúp cho việc thụ phấn của rất nhiều lồi hoa hoang dại và
do đó đóng góp rất lớn trong việc duy trì sự đa dạng sinh thái cây trồng. Giá trị
kinh tế của ong mật không chỉ ở các sản phẩm thu được như mật ong, sữa ong
chúa, sáp ong…mà còn từ vai trò thụ phấn trên các loại cây trồng khác nhau
(Delègue et al., 2002).
Ở Việt Nam, nghề ni ong mật đã có từ rất lâu đời và đang ngày càng
phát triển, đóng vai trị quan trọng trong ngành nơng nghiệp sản xuất hàng hóa do
cung cấp những sản phẩm rất có giá trị cao cho thị trường trong và ngồi nước.
Tuy nhiên, kèm theo đó là một loạt các thách thức không nhỏ cho nghề nuôi ong
mật nói chung và người ni ong nói riêng (Phạm Hồng Thái, 2014).
Việc lạm dụng thuốc hóa học trong cơng tác Bảo vệ thực vật đã vơ tình
gây ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả nuôi dưỡng đàn ong cũng như gây tồn dư
trong sản phẩm mật ong (Karazafiris et al., 2012). Trên thế giới mới chỉ có một
số ít nghiên cứu về ảnh hưởng của thuốc BVTV đến loài ong cịn ở Việt Nam
thì chưa có nghiên cứu nào về vấn đề này. Cần phải có thêm nhiều những
nghiên cứu về ảnh hưởng của thuốc BVTV đến đàn ong, để từ đó đưa ra các
biện pháp hiệu quả trong cơng tác chăm sóc đàn ong nhằm giảm thiểu tối đa
những tổn thất cho nghề nuôi ong mật mà vẫn đảm bảo sản xuất ra những sản
phẩm có chất lượng tốt nhất cho người tiêu dùng.

2.2. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU TRÊN THẾ GIỚI
2.2.1. Ảnh hưởng của thuốc bảo vệ thực vật đến đàn ong
Dưới điều kiện khí hậu ơn hịa, hoạt động thụ phấn của ong mật diễn ra từ
khoảng đầu mùa xuân (tháng 3-4) đến giữa mùa thu (đầu tháng 10). Do đó ong
mật phải chịu ảnh hưởng lặp lại của việc phun thuốc hóa học trên cây trồng. Việc
phun thuốc hóa học gây nhiều ảnh hưởng tiêu cực trực tiếp đến đàn ong nói
chung và các cá thể ong nói riêng. Cụ thể gây ảnh hưởng xấu tới ong chúa, sự
phát triển của ấu trùng và tập tính của đàn ong, thậm chí có thể làm chết đàn ong
(Delègue et al., 2002).

4


Khoảng hơn một thập niên trở lại đây, rất nhiều các loại thuốc hóa học
mới ra đời thay thế cho các loại thuốc hóa học cũ. Các loại thuốc trừ nhện và trừ
sâu mới thường có tác động rất nhanh chóng và giết chết hầu hết ong mật khi bị
nhiễm độc. Tuy nhiên, trước khi một số con ong bị giết chết bởi độc chất thì
chúng vẫn đủ sức mang những hạt phấn bị nhiễm độc về tổ và điều này gây ra
hiện tượng nhiễm độc trên hạt phấn. Ngoài ra, ong mật cịn có thể bị nhiễm độc
do uống nước ở những nguồn nước bị nhiễm thuốc BVTV. Nhiều đàn ong bị suy
sụp phần lớn do ảnh hưởng của nguồn nước bị nhiễm độc. Thêm vào đó, những
năm gần đây, thuốc trừ sâu được bào chế với tính năng ngấm qua rễ cây và di
chuyển lên khắp các mô cây, khi cây ra hoa thì hạt phấn và mật hoa sẽ bị nhiễm
độc và điều này gián tiếp gây ra nhiễm độc cho ong mật. Ở những loại cây trồng
trong nông nghiệp, mức độ thuốc BVTV ở trong hoa có thể cao đến mức báo
động (Johnson, 2014).
Hầu hết ong mật và thức ăn của chúng bị nhiễm độc do việc phun thuốc
trừ sâu trên lá, làm dư thừa thuốc BVTV cả trên hạt phấn và ong mật vơ tình
mang về tổ. Hầu hết các loại thuốc BVTV là các chất tan trong lipid (lipophilic
pesticides) và có tính bền vững, khơng bị phá hủy hoặc khơng bị mất hoạt tính

dưới tác động của các quá trình trao đổi chất. Chúng sẽ bị pha trộn với
hydrocarbons trong sáp ong và bộ xương ngoài của ong mật. Chúng cũng được
pha trộn với lipids ở lớp màng ngồi của hạt phấn, do đó, giữa sáp ong và hạt
phấn có sự trao đổi về sự nhiễm độc (Wintston, 1987).
Ong mật bị nhiễm thuốc BVTV thông qua một số con đường và phụ thuộc
vào các giai đoạn phát triển của chúng. Ấu trùng ong mật bị ảnh hưởng bởi thuốc
BVTV thông qua hai con đường chính: Do người ni ong sử dụng thuốc trừ
nhện để diệt nhện trong tổ ong và thuốc BVTV được sử dụng trong nơng nghiệp
để tiêu diệt các lồi cơn trùng, nấm và cỏ. Các loại thuốc trừ nhện được phun trực
tiếp bên trong hoặc trên các cầu ong phía bên trong tổ ong. Và do ong thợ bị
nhiễm độc thuốc BVTV mớm thức ăn cho ấu trùng ong. Trưởng thành ong mật bị
nhiễm thuốc BVTV trực tiếp do tìm kiếm thức ăn (mật hoa, phấn, sáp và keo
ong) và nước uống ở những vùng có cây trồng bị phun thuốc BVTV. Thuốc
BVTV nếu như không giết chết ngay lập tức những con ong đi kiếm ăn thì
chúng sẽ quay về tổ và mang theo mật hoa, nước và keo ong bị nhiễm độc
nhưng hầu hết là mang những hạt phấn bị nhiễm độc (Johnson et al., 2010). Do
hạt phấn của ngũ cốc có hàm lượng lipids tương đối cao, chiếm khoảng từ 1-

5


10% trọng lượng, nên chúng là nơi dự trữ rất tốt cho thuốc BVTV thường có
tính chất bị thu hút bởi chất mỡ. Hơn nữa, thuốc BVTV thường được pha chế
với một số chất phụ gia như dung môi, chất chuyển thể sữa, chất kết dính và
chất rắc, có thể bản thân mỗi chất phụ gia này có độc tính riêng biệt.
Tại Mỹ, chương trình hành động đánh giá ảnh hưởng của thuốc BVTV lên
ong (FPRP) được triển khai rộng rãi. Mục đích của chương trình là để giảm thiểu
rủi ro trong việc sử dụng thuốc BVTV và thuốc trừ sâu sinh học đến sức khỏe
của con người và môi trường (FPRP Action 9.1). Chương trình này bao gồm một
loạt các hoạt động nghiên cứu từ năm 2013 đến năm 2017 bao gồm:

- Ảnh hưởng của loài ong tiếp xúc với thuốc diệt côn trùng thuộc họ
Neonicotinoids.
- Điều kiện của việc sử dụng thuốc diệt côn trùng chứa: Clothianidin,
Thiamethoxam, Fipronil và Imidacloprid được đưa ra bởi European Directive
21/2010/ EU nhằm giảm thiểu rủi ro cho ong.
Nghiên cứu này được đánh giá trong tháng 11 năm 2013 bởi hội đồng Ủy
Ban Châu Âu cho phép của thuốc trừ sâu cho sử dụng trong nơng nghiệp. Đề cập
đến chương trình giám sát này, Hội đồng kết luận rằng đó khơng phải là điều cần
thiết để áp dụng các hạn chế khác về việc sử dụng các Neonicotinoids và Fipronil
hơn so với những áp dụng trước đó hoặc theo sáng kiến của Ủy ban hoặc trong
quy định (EU) 485/2013 và 781/2013 (hạn chế của việc sử dụng các
Clothianidin, Thiamethoxam, Imidacloprid và Fipronil).
Các bước tiếp theo của việc thực hiện hướng dẫn là các Ủy ban thường
trực về chuỗi thức ăn và sức khỏe của động vật, dưới sự chủ trì của Ủy ban châu
Âu và kể cả đại diện từ tất cả các thành viên liên Bang, sẽ lưu ý các tài liệu và sẽ
quyết định ngày, kể từ đó nó sẽ được sử dụng cho đánh giá các yêu cầu ủy quyền
cho các sản phẩm bảo vệ thực vật
Châu Âu ra quyết định về giám sát tác động của thuốc BVTV đối với
thuốc trừ sâu và chất diệt sinh vật lên ong.
Tại Ý nghiên cứu tiếp xúc của ong với thuốc diệt cơn trùng thuộc hoạt
chất Neonicotinoid, các thuốc trừ sâu có chứa Clothianidin, Thiamethoxam,
Fippronil và Imidacclorid. Tỉ lệ chết của ong khi được sử dụng để thụ phấn hoặc
tìm kiếm thức ăn trong khu vực dang sử dụng thuốc BVTV.

6


Tác dụng gây độc trên Apis mellifera của thuốc trừ sâu Neonicotinoid
Thiametoxam, Clothianidin, Acetamiprid và Thiacloprid đã được thử nghiệm
trong phịng thí nghiệm.

Laurino et al. (2011) đã nghiên cứu trong phịng thí nghiệm về giá trị
LD50 trung bình của 3 loại thuốc BVTV thuộc nhóm Neonicotinoid đối với ong
thợ trưởng thành Apis mellifera (tiếp xúc qua đường miệng) tại thời điểm sau
24h, 48h và 72h. Kết quả nghiên cứu cho thấy: Đối với Clothianidin tại thời điểm
sau 24h, 48h và 72h cho kết quả LD50 lần lượt là: 4,48 ng/ong, 4,32 ng/ong và
4,21 ng/ong. Đối với Imidacloprid tại thời điểm sau 24h, 48h và 72h lần lượt là:
183,78 ng/ong, 104,12 ng/ong và 72,94 ng/ong. Cuối cùng đối với
Thiamethoxam là 3,55 ng/ong, 3,35 ng/ong và 2,88 ng/ong (24h, 48h và 72h).
Các nghiên cứu khác về LD50 thông qua đường miệng và tiếp xúc của 6
hoạt chất với ong thợ trưởng thành Apis mellifera L. tại thời điểm sau 48h cho
kết quả như sau: LD50 qua đường miệng và tiếp xúc của các hoạt chất
Acetamiprid, Clothianidin, Dinotefuran, Imidacloprid, Thiacloprid và
Thiamethoxam lần lượt là: 14,5 µg/ong và 8,1 µg/ong; 3,79 ng/ong và 44,3
ng/ong; 23 ng/ong và 47 ng/ong; 3,7 ng/ong và 81 ng/ong; 17,32 ng/ong và 38,83
ng/ong; 5 ng/ong và 24 ng/ong (Suchail and Guez, 2000; Nauen and
Ebbinghaus-Kintscher, 2001; Schmuck et al., 2003).
2.2.2. Khả năng hóa giải độc tính thuốc bảo vệ thực vật của ong mật
Thuốc BVTV được tích lũy trong sáp của tổ ong theo thời gian nên ong mật
đã phải sống chung với hóa chất độc hại này. Do thói quen tìm kiếm thức ăn rất đa
dạng từ các loại hoa khác nhau (từ các loài thực vật khác nhau) nên có thể các loại
hóa chất khác nhau cịn tồn đọng trong các bơng hoa mà ong mật tìm kiếm. Bên
cạnh đó, một số hóa chất khác được phun trực tiếp lên tổ ong để diệt các loại bệnh
cũng như một số loại côn trùng ký sinh. Mao et al. (2011) đã phát hiện các enzyme
trong ruột giữa của ong mật có khả năng hóa giải chất độc tính của thuốc trừ sâu
pyrethroid tau-fluvalinate và coumaphos (thuốc trừ sâu có chứa gốc phosphat)
thường được sử dụng để diệt ve trong tổ ong. Sắc tố P450 (có trong nhiều loại cơn
trùng) đóng vai trị trung gian giải độc tính của thuốc trừ sâu pyrethroid. Cụ thể
hơn sắc tố tế bào P450s trong ruột giữa của ong mật làm nhiệm vụ hóa giải độc
chất của thuốc trừ sâu pyrethroid như tau-fluvalinate và enzyme này cũng hóa giải
độc tính của thuốc trừ sâu coumaphos. Kết quả nghiên cứu đã chỉ ra rằng ba loại


7


enzymes CYP9Q1, CYP9Q2 và CYP9Q3 có trong sắc tố P450s có khả năng
chuyển hóa tau-flavalinate thành một dạng hợp chất carboxylesterases có độc tính
kém hơn. Nghiên cứu này mở ra một hướng nghiên cứu mới trong việc sử dụng
sắc tố P450s để theo dõi và phân biệt giữa sự nhiễm độc thuốc BVTV của ong mật
trong tổ ong hay ngoài tự nhiên.
2.2.3. Nuôi ấu trùng trong điều kiện nhân tạo
2.2.3.1. Thành phần thức ăn nuôi ấu trùng ong
* Sữa ong chúa (thức ăn tự nhiên của ấu trùng)
Sữa ong chúa là thức ăn dinh dưỡng do ong thợ tiết ra cho ấu trùng ong và
ong chúa. Nó có dạng dung dịch đặc hơi nhớt. Có thành phần hịa tan trong nước
với tỉ lệ 1,1g/ml. Sữa ong chúa có màu trắng vàng, và chuyển sang vàng nhạt khi
bảo quản lâu. Nó có vị ngọt, hơi chua và có mùi ngái. Sữa ong chúa có giá trị
dinh dưỡng cao và nên bảo quản ở nhiệt độ -80oC (Veloso and Lourenco, 2014).
Khơng có tiêu chuẩn quốc tế cho sữa ong chúa, tuy nhiên một số nước như
Brazil, Nhật Bản và Thụy Sỹ... đã có thiết lập tiêu chuẩn quốc gia. Thành phần
của sữa ong chúa tươi gồm có nước (60-70%), Lipit (3-8%), 10-hydroxy-2decenoic acid (10- HDA chiếm lớn hơn 14%), Protein (9-18%), đường Fructose,
Glucose, Sucrose (7-18%) Trong đó: Fructose (3 -13%), Glucose (4-18%),
Sucrose (0,5-2,0%) và chất tro (0,8-3,0%) (Bogdanov, 2015).
Bărnutiu et al. (2011) phân tích các thành phần hóa học trong sữa ong
chúa cho thấy sữa ong chúa nguyên chất được phân tích bằng cách xác định chất
tro, độ ẩm, lipit, protein, vitamin, các aminoacid, cacbohydrates, 10-HDA. Trong
đó, sữa ong chúa rất giàu khoáng chất như K, Mg, Ca, Fe, P, S, Mn, Si,
Pb...Protein chiếm khoảng 50% khối lượng khô của sữa ong chúa và cũng có khả
năng điều hịa miễn dịch, ức chế các phản ứng di ứng,

Lipit (3-6%),


Carbohydrates chiếm khoảng 30% chất khô. Sữa ong chúa là một trong những
sản phẩm tự nhiên giàu amino axit. Nó chứa ít nhất 17 axit amin, trong đó:
Valine (1,6%), Glycine (3.0%), Isoleucine (1,6%), Lecine (3,0%), Proline (3,9),
Threonine (2,0%), Serine (2,9%), Methionine (3,7%), Phenylalanine (0,5%),
Aspartic axit (2,8%), Glutamic axit (8,3%), Tirosine (4,9%), Lysine (2,9%),
Arginine (3,3%), Tryptophan (3,4%). Trong sữa ong chúa có chứa vitamin A, D,
E, B1, B2, B6, B12, B5, B9, vitamin C và PP.

8


*Thức ăn nhân tạo
Huang (2009) cho ấu trùng ăn trong 6 ngày đầu với chế độ ăn chứa 50%
sữa ong chúa và 50% của một dung dịch nước gồm các thành phần nấm men
(1%), D- glucose (6%) và D- fructose (6%).
Aupinel et al. (2005) đã trình bày các phương pháp để tiến hành thí
nghiệm ni ấu trùng ong trong mơi trường nhân tạo về chỉ tiêu thức ăn gồm
phương pháp pha thức ăn, khẩu phần ăn và thành phần các yếu tố dinh dưỡng có
trong thức ăn. Trong đó số lượng, thành phần và tỷ lệ phần trăm trọng lượng thức
ăn hàng ngày theo tuổi ấu trùng. Ấu trùng 1 ngày tuổi và ấu trùng 2 ngày tuổi có
chế độ dinh dưỡng gồm 50% là sữa ong chúa và 50% một dung dịch gồm Dglucose (6%), D-fructose (6%), nấm men (yeast extract) (1%). Ấu trùng 3 ngày
tuổi có chế độ dinh dưỡng gồm D-glucose (7,5%), D-fructose (7,5%), nấm men
(1,5%) và 50% sữa ong chúa. Ấu trùng 4 ngày tuổi, 5 ngày tuổi và 6 ngày tuổi có
chế độ dinh dưỡng gồm D-glucose (9%), D-fructose (9%), nấm men (2%) và
50% sữa ong chúa. Khẩu phần thức ăn của ấu trùng tăng theo tuổi của chúng, cụ
thể: ấu trùng tuổi 1 và tuổi 2 được cho ăn 10 µl/ấu trùng/ngày; ấu trùng tuổi 3 ăn
20 µl/ấu trùng/ngày; ấu trùng tuổi 4, tuổi 5 và tuổi 6 ứng với 30, 40 và 50 µl/ấu
trùng/ngày.
2.2.3.2. Mơi trường ni ấu trùng ong

Trong thí nghiệm ni ấu trùng trong môi trường nhân tạo, ở nhiệt độ
o

34±2 C và ẩm độ của môi trường nuôi ấu trùng là 90±5% và 75±5% đối với
nhộng được cho là thích hợp nhất. Kết quả của nghiên cứu này tỉ lệ nhộng so
với ấu trùng ban đầu là 92,9% và tỉ lệ trưởng thành so với nhộng là 85,3%
(Huang, 2009).
Aupinel et al. (2005) nghiên cứu phương pháp nuôi ấu trùng trong điều
kiện nhiệt độ 340C và ẩm độ 96% trong bình ẩm độ chứa dung dịch muối K2SO4
quá bão hòa trong 6 ngày đầu của giai đoạn ấu trùng; sang ngày thứ 7, ấu trùng
được nuôi dưỡng trong điều kiện nhiệt độ 34oC và ẩm độ 96% bằng cách sử dụng
dung dịch muối KCl trong bình ẩm độ.
Crailsheim et al. (2013) sử dụng muối K2SO4 và KCl để tạo độ ẩm và nuôi
ấu trùng trong nhiệt độ 34,5oC, ẩm độ 95% cho 6 ngày đầu tiên, từ ngày thứ 7 trở
đi nuôi ở ẩm độ 80%.

9


2.2.4. Ứng dụng trong nuôi nhân tạo
Từ các phương pháp trên đã có nhiều ứng dụng có ý nghĩa quan trọng
trong ngành ong. Brødsgaard et al. (1998) đã ứng dụng các phương pháp ni ấu
trùng ong trong phịng thí nghiệm để đưa ra mối quan hệ giữa số lượng bào tử
của vi khuẩn Paenbacillus larvae larvae (P. larvae) gây bệnh thối ấu trùng châu
Mỹ với tuổi của ấu trùng ong Apis mellifera. Với các tuổi ấu trùng từ 24-28, 4852 và 72-76h cho nhiễm với vi khẩn P. Larvae cho kết quả như sau: Ấu trùng 2428h dễ nhiễm P. larvae với liều lượng (LD50 = 8,49). Ấu trùng càng lớn tuổi càng
miễn dịch với P. larvae. Do đó, mối quan hệ về tỉ lệ chết ở ấu trùng 48-52h và
72-76h là khơng đáng kể và khơng có mối tương quan tiêu cực nào đến thời gian
phát triển và khối lượng của ấu trùng ong, cũng như ong trưởng thành của hai
nhóm có lây nhiễm vi khuẩn và khơng lây nhiễm vi khuẩn.
Ứng dụng các phương pháp nuôi ấu trùng ong trong môi trường nhân tạo,

Patnaude et al. (2013) đã tiến hành đánh giá tác động tiềm năng chất độc hại của
thuốc BVTV và các protein biến đổi gen có trên ong mật Apis mellifera. Nghiên
cứu với ấu trùng trong 72h và kéo dài đến 10-21 ngày. Tuy nhiên, sự tiếp xúc
thời gian dài hơn là một thách thức trong việc đáp ứng các tiêu chí phát triển và
tồn tại. Thử với LD50/NOEC, số ong sống sót trong thử nghiệm 72h trung bình là
94% trong khi thử nghiệm với 21 ngày trung bình là 76%.
Ứng dụng khác về ni ấu trùng trong môi trường nhân tạo đã cho thấy tỉ
lệ chết của ấu trùng ong và nhộng ong Apis mellifera trong môi trường nhân tạo
được gây ra bởi sự kết hợp của bào tử Paenbacillus larvae larvae (P. larvae)
với APV và ve kí sinh Varrodiac. Cho thấy ve kí sinh Varrodiac có vai trị như
một vector truyền bệnh virus. Tỉ lệ chết của ấu trùng do P. larvae dao động
trong khoảng 25-55% tùy thuộc vào liều lượng của bào tử P. larvae không làm
tăng tỉ lệ nhiễm virus của ấu trùng. Tỉ lệ tử vong của ấu trùng ong do ve kí sinh
Varrodiac là 25%, và do ve truyền APV là 55%. Từ đó cho thấy APV truyền
bởi ve ký sinh là quan trọng nhất.
2.3. TÌNH HÌNH NGHIÊN CÚU TRONG NƯỚC
2.3.1. Ảnh hưởng của thuốc bảo vệ thực vật đến đàn ong
Trong nơng nghiệp, thuốc BVTV có vai trị rất quan trọng trong việc giữ
vững năng suất, chất lượng cây trồng và đảm bảo an ninh lương thực. Tuy nhiên,

10


việc sử dụng thuốc BVTV lại ảnh hưởng không nhỏ đến lồi ong mật, là một sinh
vật khơng thể thiếu trong nông nghiệp thông qua việc thụ phấn cho cây trồng.
Theo Phạm Hồng Thái (2014) thuốc hóa học có thể làm gây chết ong
trưởng thành, ong chúa và cả ấu trùng. Mức độ chết tùy thuộc vào độc tính của
thuốc. Nếu ong lấy mật có thuốc sâu tác động chậm hoặc phấn bị nhiễm độc sẽ
gây chết hàng loạt ong non và ấu trùng trong thời gian dài. Nguyên nhân do
người nuôi ong không được thông báo về thời gian, địa điểm, loại thuốc sâu sử

dụng. Thuốc được phun vào ban ngày vào thời kỳ hoa nở. Phun các loại thuốc
diệt ruồi, muỗi, gián,... gần thùng ong hoặc gần nguồn nước ong lấy. Do người
nuôi ong không biết về tác hại thuốc và khơng biết áp dụng các biện pháp
phịng ngừa.
Ở Việt Nam, hiện nay chưa có nghiên cứu cụ thể nào về ảnh hưởng của
thuốc BVTV đến quần thể ong mật. Biện pháp để phịng tránh tình trạng ong chết
hàng loạt do ngộ độc thuốc BVTV là những hộ chăn nuôi ong cần phải đưa đàn
ong tránh xa những vùng có cây trồng phun thuốc BVTV.
2.3.2. Tồn dư thuốc bảo vệ thực vật trong sản phẩm mật ong
Việc tồn dư các loại thuốc kháng sinh và thuốc BVTV trong các sản phẩm
nông nghiệp đang ngày càng được quan tâm rộng rãi trong xã hội hiện đại. Yêu
cầu về vệ sinh an toàn thực phẩm sản phẩm động vật ngày càng trở nên cấp thiết
vì sức khỏe và quyền lợi của người tiêu dùng. Đặc biệt đối với sản phẩm mật ong
thì yêu cầu càng khắt khe hơn. Về yêu cầu an toàn thực phẩm của EU, mật ong
Việt Nam thường xuyên gặp các vấn đề liên quan đến quy định về mức
glycerine, chỉ số HMF, các tạp chất (đặc biệt là dư lượng Carbendazim) và các
hóa chất biến đổi gen. Từ nhiều năm nay EU từ chối nhập khẩu mật ong từ Việt
Nam vì lý do thiếu các quy định và không tuân thủ theo các tiêu chuẩn vệ sinh an
toàn thực phẩm (Vũ Thục Linh, 2015).
Việt Nam nằm trong số 6 nước xuất khẩu mật ong hàng đầu trên thế giới,
hàng năm có tới 60% sản lượng mật ong được xuất khẩu ra thị trường thế giới,
đặc biệt Hoa Kỳ là thị trường quan trọng nhất cho việc xuất khẩu mật ong của
Việt Nam. Vào giữa năm 2007, sau hai lần đưa ra cảnh báo vào năm 2003 và
2005, Châu Âu đã cấm nhập khẩu mật ong từ Việt Nam. Năm 2009, chất lượng
mật ong Việt Nam đã lấy lại được lòng tin của khách hàng do giải quyết được
phần lớn vấn đề nhiễm kháng sinh. Tuy nhiên, đến vụ mật của năm 2010 vấn đề

11



này lại càng trở nên nghiêm trọng hơn do tồn dư của thuốc BVTV trong sản
phẩm mật ong, một số cá nhân và đơn vị không những bị trả lại hàng mà còn bị
đưa vào danh sách cảnh báo của các nước nhập khẩu (Vũ Thục Linh, 2015).
Tháng 11/2011, gần 600 tấn mật ong Việt Nam đã bị cơ quan chức năng
Hoa Kỳ trả về do nhiễm thuốc trừ nấm Carbendazim, mặc dù dư lượng thấp hơn
rất nhiều so với quy định của CODEX và EU (1mg/kg). Sự việc trên gây ảnh
hưởng rất lớn không chỉ đến hơn 35.000 người ni ong Việt Nam mà cịn ảnh
hưởng đến uy tín của mật ong Việt Nam trên thị trường thế giới (Vũ Thục Linh,
2015). Điều này không phải lỗi trực tiếp của người nuôi ong mà do việc phun
thuốc BVTV cho cây trồng như cao su, điều, cà phê…Do đó, người ni ong ở
gần các khu vực này thì nguy cơ mật có chứa thuốc diệt nấm là rất cao.
Carbendazim là thuốc diệt nấm, sử dụng hầu hết trên các loại cây trồng ở Việt
Nam, đặc biệt là cây công nghiệp như cà phê, cao su, vải, điều…nên rất dễ lẫn
vào mật ong trong quá trình ong hút mật từ hoa của các loại cây này.
Carbendazim đang là vấn đề bức xúc cho ngành ong Việt Nam mà chúng ta vẫn
chưa thể giải quyết triệt để được do việc kiểm soát tồn dư trong mật ong nguyên
liệu của Việt Nam vẫn cịn rất khó khăn.
Theo Bùi Thị Phương Hịa và cs. (2011) trong thời gian từ 2007-2010
khi nghiên cứu về tồn dư thuốc BVTV trong mật ong cho thấy: Không phát
hiện thấy thuốc BVTV thuộc nhóm Carbamat, nhóm Clo hữu cơ phát hiện trong
các năm 2007 và 2008 và chỉ phát hiện chất DDT với hàm lượng từ 45-55
µ g/kg. Riêng nhóm photpho hữu cơ thì phát hiện ở tất cả các năm nghiên cứu,
hai chất thuộc nhóm này được phát hiện là Chlorpyrifos (từ 15-75 µg/kg) và
Coumaphos (từ 60-80 µg/kg).
Kết quả điều tra về tình hình chăn ni, chế biến mật ong, sự tồn dư một
số kim loại nặng, hóa chất bảo vệ thực vật và thuốc kháng sinh trong mật ong tại
một số cơ sở chăn nuôi ong ở các tỉnh phía bắc của Phùng Thị Thảo (2013) cho
thấy: Trong tổng số 9 mẫu mật ong được xét nghiệm bằng phương pháp GC/MS
thì có đến 5 mẫu phát hiện có tồn dư hóa chất Chlorpyrifos vượt ngưỡng cho
phép. Qua đó, cho thấy các mẫu mật ong này khơng đảm bảo vệ sinh an toàn

thực phẩm, chiếm tỷ lệ 12,5% trong tổng số mẫu mật ong được nghiên cứu. Điều
này cảnh báo cho người nuôi ong rằng môi trường chăn ni ong đã có sự ơ
nhiễm về hóa chất BVTV và cần phải chú ý khi lựa chọn địa điểm đặt cơ sở chăn
nuôi ong.

12


Một nghiên cứu khác về điều tra tình hình dịch bệnh ở 72 trại cơ sở nuôi
ong tại 6 tỉnh Gia Lai, Đăk Lăk, Bình Phước, Đồng Nai, Bình Dương và Lâm
Đồng về tình hình dịch bệnh trong chăn ni ong cho thấy xuất hiện các bệnh với
tỉ lệ: Thối ấu trùng châu Âu 68,06%, thối ấu trùng túi 62,50%, thối ấu trùng hóa
vơi 4,17%, bệnh do Nosema 94,44% và bệnh do ký sinh trùng lên tới 100% và
không thấy sự xuất hiện của bệnh thối ấu trùng châu Mỹ. Có tới 19,44% số trại
sử dụng kháng sinh, cho thấy người ni ong vẫn cịn lạm dụng thuốc kháng sinh
để phòng, trị bệnh cho ong. Tồn dư kim loại nặng, thuốc BVTV trong mật ong
đến năm 2010 đang nằm trong giới hạn cho phép nhưng một số kháng sinh vẫn
có lượng tồn dư cao. Tuy nhiên, hàm lượng chất tồn dư kiểm tra được có xu
hướng giảm dần từ 29,6% xuống còn 3,3% so với năm 2003 (Bùi Thị Phương
Hòa, 2013).
Bảng 2.1. Tình hình tồn dư một số hóa chất độc hại trong mật ong
Địa điểm
Chỉ Tiêu

Mật ong tại trại chăn nuôi
(n=30)

Mật ong tại cơ sở chế biến
(n=30)


Số Mẫu
(+)

Hàm
lượng
(ppb)

Tỷ lệ

Số Mẫu
(+)

Hàm lượng
(ppb)

Tỷ lệ

Cadimi

3

13,5 – 22

10

3

21,4 – 44,2

15


Chì

2

21 – 43

6,67

6

15,9 – 33,9

30

Tetracyclines

2

46 – 48

6,67

1

39,2

5

Chloramphenicol


0

0

0

0

0

0

Streptomycine

6

87 – 109

20

2

55,6 – 179

10

Enrofloxacin

3


61,5 - 77

10

2

34,1 – 54,3

10

Sulphadiazine

1

14

3,33

2

22,6 – 33,7

10

DDT

0

0


0

0

0

0

Dichlorvos

1

67

3,33

0

0

0

Chlorpyrifos

1

52

3,33


1

61

5

Lindan

0

0

0

13

0
0
0
Nguồn: Bùi Thị Phương Hòa (2013)


2.3.3. Cơ chế tác động và tác hại của thuốc bảo vệ thực vật
2.3.3.1. Cơ chế tác động của thuốc bảo vệ thực vật
Thuốc bảo vệ thực vật (BVTV) hay nơng dược là những chất độc có
nguồn gốc từ tự nhiên hay hóa chất tổng hợp được dùng để bảo vệ cây trồng
và nông sản, chống lại sự phá hoại của những sinh vật gây hại đến tài nguyên
thực vật. Những sinh vật chính gồm sâu hại, bệnh hại, cỏ dại, chuột và các tác
nhân khác. Dựa vào các đối tượng sinh vật hại có các nhóm thuốc BVTV sau:

Thuốc trừ bệnh, thuốc trừ sâu, thuốc trừ cỏ, thuốc trừ ốc, thuốc trừ nhện,
thuốc trừ tuyến trùng, thuốc điều hòa sinh trưởng và thuốc trừ chuột (Nguyễn
Trần Oánh và cs., 2007).
Độc tính và những biện pháp bảo đảm an tồn lao động trong q trình lưu
thơng sử dụng của các nhóm thuốc(Lê Trường và cs., 2005):
- Nhóm Carbamate: Thuốc nhóm độc II (WHO)
LD50 qua miệng chuột, chuột nhắt 440mg/kg. Qua da thỏ LD50
>2000mg/kg; khơng kích thích da; kích thích mắt nhẹ; không gây dị ứng. LC50
hô hấp (4 giờ) với chuột >205mg/l. không gây quái thai.
Độ độc với các sinh vật khác-những biến đổi trong cơ thể sinh vật và môi
trường: chim LD50 (98 ngày) chim cút 3553, vịt trời >5000ppm. Cá: LC50 (48
giờ) với cá chép 1mg/1l. LD50 với ong mật bằng phương pháp nhỏ giọt:
0,8µg/ong.
- Nhóm thuốc trừ cỏ (hoạt chất Ametryn): Thuốc nhóm độc IV (WHO)
LD50 qua miệng chuột >5000mg/kg; LD50 qua da thỏ >2000mg/kg; khơng
kích ứng da; kích thích mắt nhẹ; gây dị ứng nhẹ. LC50 (4 giờ) hơ hấp với chuột là
0,72 mg/l.
- Nhóm thuốc trừ nấm (hoạt chất Methyl benzimidazol-2-ylcarbamat): :
Thuốc nhóm độc III (WHO)
LD50 qua miệng chuột >5000mg/kg; thỏ 5000mg/kg; khơng kích ứng da
nhưng kích thích mắt (thỏ). LC50 hơ hấp (4 giờ) đối với chuột >2mg/l. NOEL cho
chuột (2 năm) là >2500mg/kg.
Độ độc đối với các sinh vật khác-những biến đổi trong cơ thể sinh vật và
môi trường: LD50 qua miệng vịt trời và chim cút (8 ngày) >5000mg/kg. không
gây độc cho ong. LD50 (tiếp xúc với ong) >50 ug/ong.

14



×