Tải bản đầy đủ (.doc) (58 trang)

Đánh giá kiến thức tuân thủ điều trị của người bệnh COPD tại bệnh viện đa khoa tỉnh nam định năm 2021

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (636.24 KB, 58 trang )

BỘYTẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐIỀU DƯỠNG NAM ĐỊNH

NGUYỄN ĐỨC LỘC

ĐÁNH GIÁ KIẾN THỨC TUÂN THỦ ĐIỀU TRỊ CỦA
NGƯỜI BỆNH COPD TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA TỈNH
NAM ĐỊNH

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

NAM ĐỊNH - 2021


BỘYTẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐIỀU DƯỠNG NAM ĐỊNH

NGUYỄN ĐỨC LỘC

ĐÁNH GIÁ KIẾN THỨC TUÂN THỦ ĐIỀU TRỊ CỦA
NGƯỜI BỆNH COPD TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA TỈNH
NAM ĐỊNH
Ngành : Điều dưỡng
Mã số : 7720301

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

NGƯỜI HƯỚNG DẪN: Ths. NGUYỄN THỊ THẢO

NAM ĐỊNH - 2021



i

LỜI CẢM ƠN
Trong suốt q trình học tập và hồn thành khóa luận, tơi đã nhận được
sự động viên, giúp đỡ nhiệt tình, tạo điều kiện thuận lợi của tồn thể quý thầy
cô Trường Đại học Điều dưỡng Nam Định đã giảng dạy, truyền đạt những kiến
thức quý báu cho tôi.
Đặc biệt, tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến Ths.Nguyễn Thị Thảo đã
hướng dẫn tơi tận tình, chu đáo trong quá trình làm luận văn tốt nghiệp. Chân
thành cảm ơn các nhân viên y tế bệnh viện Đa khoa tỉnh Nam Định đã tạo điều
kiện để hỗ trợ tơi thu thập thơng tin làm khóa luận tốt nghiệp.
Trong quá trình thực hiện đề tài, do điều kiện về thời gian, trình độ của
bản thân cịn hạn chế nên khi thực hiện đề tài khó tránh khỏi những thiếu xót.
Vì vậy tơi mong muốn nhận được sự quan tâm, đóng góp ý kiến của các thầy
cơ và các bạn để bài luận văn này được hồn thiện hơn.
Tơi xin chân thành cảm ơn.
Nam Định, ngày tháng năm 2021

Sinh viên

Nguyễn Đức Lộc


ii

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan kết quả trong nghiên cứu này là hoàn toàn đúng sự
thật và chưa từng được cơng bố trong bất kì nghiên cứu nào trước đây. Các số
liệu, cách xử lý và phân tích số liệu là hồn tồn chính xác, khách quan. Trong

q trình nghiên cứu, các tài liệu tham khảo mà em sử dụng đã được trích dẫn
và chú thích rõ ràng.
Nếu sai tơi xin hồn tồn chịu trách nhiệm.
Nam Định, ngày
tháng năm 2021
Sinh viên

Nguyễn Đức Lộc


iii

MỤC LỤC

LỜI CẢM ƠN............................................................................................................................... i
LỜI CAM ĐOAN...................................................................................................................... ii
MỤC LỤC................................................................................................................................... iii
DANH MỤC CÁC BẢNG..................................................................................................... v
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ, HÌNH............................................................................... vi
ĐẶT VẤN ĐỀ............................................................................................................................. 1
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN........................................................... 3
1.1. Cơ sở lý luận................................................................................................................... 3
1.1.1. Bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính.............................................................................. 3
1.1.2. Tuân thủ điều trị của người bệnh COPD........................................................ 14
1.2. Cơ sở thực tiễn............................................................................................................. 18
1.2.1. Thực trạng tuân thủ điều trị của người bệnh COPD trên thế giới.......18
1.2.2. Thực trạng tuân thủ điều trị của người bệnh COPD tại Việt Nam......20
Chương 2: LIÊN HỆ THỰC TIỄN.................................................................................... 22
2.1. Giới thiệu về Bệnh viện Đa khoa tỉnh Nam Định........................................... 22
2.2. Thực trạng kiến thức tuân thủ điều trị của người bệnh COPD tại Bệnh

viện Đa khoa tỉnh Nam Định........................................................................................... 22
2.2.1. Đặc điểm chung đối tượng nghiên cứu........................................................... 23
2.2.2. Thực trạng kiến thức tuân thủ điều trị của người bệnh COPD...............26
2.2.3. Một số yếu tố liên quan đến kiến thức tuân thủ điều trị của người
bệnh COPD............................................................................................................................ 31
Chương 3: ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP....................................................................... 34
3.1. Giải pháp đối với bệnh viện.................................................................................... 34
3.2. Giải pháp đối với nhân viên y tế............................................................................ 35
3.3. Giải pháp đối với người bệnh................................................................................. 35


iv

Chương 4: KẾT LUẬN.......................................................................................................... 37
4.1. Kiến thức tuân thủ điều trị của người bệnh COPD tại Bệnh viện Đa
khoa tỉnh Nam Định:.......................................................................................................... 37
4.2. Một số yếu tố lien̂ quan đen̂7kiến thức tuân thủ điều trị của người bệnh

COPD ở BVĐKTNĐ:........................................................................................................ 38
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC 1: BỘ CÂU HỎI
PHỤ LỤC 2: DANH SÁCH NGƯỜI BỆNH THAM GIA NGHIÊN CỨU


v

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1: Đánh giá mức độ tắc nghẽn của COPD theo GOLD 2019..................... 9
Bảng 1.2. Phân loại ABCD theo GOLD 2019............................................................... 10
Bảng 1.3. Thang điểm mMRC............................................................................................ 11

Bảng 1.4. Bộ câu hỏi CAT (COPD Assessment test)................................................. 11
Bảng 2.1: Đặc điểm nhân khẩu học................................................................................... 23
Bảng 2.2: Thời gian mắc bệnh và bệnh đồng mắc....................................................... 24
Bảng 2.3: Nguồn cung cấp thông tin về bệnh............................................................... 26
Bảng 2.4. Kiến thức về bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính.............................................. 26
Bảng 2.5: Kiến thúc tuân thủ tái khám và sử dụng thuốc......................................... 27
Bảng 2.6: Kiến thức sử dụng thuốc dạng xịt, hít.......................................................... 28
Bảng 2.7: Kiến thức về tuân thủ chế dộ dinh dưỡng.................................................. 29
Bảng 2.8: Kiến thức về tuân thủ vận động..................................................................... 29
Bảng 2.9: Kiến thức chung về bệnh và tuân thủ điều trị........................................... 30
Bảng 2.10: Mối liên quan giữa giới tính với kiến thức tuân thủ điều trị.............31
Bảng 2.11: Mối liên quan giữa tuổi với kiến thức tuân thủ điều trị...................... 31
Bảng 2.12: Mối liên quan giữa nơi ở với kiến thức tuân thủ điều trị...................32
Bảng 2.13: Mối liên quan giữa trình độ học vấn với kiến thức tuân thủ điều trị
32
Bảng 2.14: Mối liên quan giữa nghề nghiệp với kiến thức tuân thủ điều trị .. 33
Bảng 2.15: Mối liên quan giữa thời gian mắc bệnh với kiến thức tuân thủ điều
trị33


vi

DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ, HÌNH
Biểu đồ 2.1: Tiền sử hút thuốc lào, thuốc lá................................................................... 25
Biểu đồ 2.2: Thuốc dùng điều trị BPTNMT.................................................................. 25
Biểu đồ 2.3 : Kiến thức tuân thủ loại bỏ các yếu tố nguy cơ................................... 30
Hình 1.1. Hướng dẫn sử dụng bình hít định liều.......................................................... 15
Hình 1.2. Hướng dẫn sử dụng bình hít bột khơ............................................................ 16



1

ĐẶT VẤN ĐỀ
Bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính (COPD) là một dạng bệnh lý tắc nghẽn
thơng khí phổi được định tính là sự suy giảm thơng khí mạn tính. Nó thường
diễn tiến xấu dần theo thời gian. Các triệu chứng chính bao gồm khó thở, ho và
sinh đờm. Bệnh bao gồm bệnh viêm phế quản mãn tính và bệnh khí phế thũng,
với tình trạng giới hạn thơng khí ở phổi và khơng thể phục hồi hồn tồn [7].

Theo Tổ chức Y tế thế giới (WHO), bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính là
bệnh lý gây tử vong đứng hàng thứ tư trên thế giới, sau các bệnh mạch vành,
ung thư, tai biến mạch máu não. Cũng theo dự đoán của WHO, số người mắc
COPD sẽ tăng từ 3-4 lần trong thập kỷ này[32] [33] .Tại khu vực châu Á Thái Bình Dươngtỷ lệ mắc trung bình là 6,3% và tỷ lệ mắc ở người trên 40
tuổi là 6,3% và Việt Nam là nước có tỷ lệ mắc COPD cao nhất, chiếm tới 6,7%
dân số.
Hiện nay ở nước ta, do thói quen hút thuốc lá, thuốc lào, môi trường
sống ô nhiễm và các thói quen sống chưa phù hợp với sức khỏe nên bệnh
COPD đang ngày càng có chiều hướng gia tăng, người bệnh không ý thức đầy
đủ về sự rủi ro và sự hiện diện của căn bệnh này. Vấn đề chăm sóc người bệnh
mắc bệnhphổi tắc nghẽn mạn tính khơng hề dễ dàng. Người bệnh khó thở
thườngxun do thiếu ơxy và tăng CO2. Người bệnh cũng dễ bị trầm cảm vì
bệnh gây khó thở, kém vận động, thay đổi tính tình, kém giao tiếp. Đặc biệt,
người bệnh bị giảm khả năng đề kháng của cơ thể, khiến cơ thể dễ bị nhiễm
trùng. Theo kết quả nghiên cứu tác giả Nguyễn Xuân Tĩnh (2019) cho thấy
chất lượng cuộc sống chung của người BPTNMT chủ yếu thuộc loại trung bình
kém chiếm 53,3% và khơng người bệnh nào có mức chất lượng cuộc sống ở
mức khá và tốt [18]. Tuy nhiên bệnh có thể dự phòng và điều trị


2


được nếu bản thân mỗi người bệnh có thể tự chăm sóc bản thân mình biết kết
hợp chế độ dinh dưỡng và tập luyện hợp lý với liệu pháp điều trị đúng [2],[3]
Năm 2009, bệnh viện đa khoa tỉnh Nam Định đã triển khai chương trình
quản lý bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính tại phịng khám ngoại trú. Đến thời điểm
hiện tại đã có 300 người bệnh được quản lý và tái khám định kỳ. Tuy nhiên
việc tuân thủ điều trị và sử dụng thuốc hiệu quả của người bệnh cịn rất thấp,
có tới 96,7% người bệnh hiểu sai về mục đích sử dụng thuốc; 88,9% sử dụng
thuốc sai thời điểm và 77,3% người bệnh thực hành sử dụng các thuốc hít xịt
cịn nhiều bước chưa đúng [19]. Điều này ảnh hưởng lớn đến chất lượng điều
trị, kiểm soát bệnh và là nguyên nhân gây nên các đợt cấp trên lâm sàng. Việc
tuân thủ điều trị là vấn đề cần đặc biệt quan tâm với người bệnh mạn tính như
COPD. Vai trò của tuân thủ điều trị trong COPD đã được chứng minh là giúp
tối ưu hóa hiệu quả điều trị, giảm trí phí điều trị và nâng cao chất lượng cuộc
sống cho người bệnh.
Để cung cấp bằng chứng về việc tuân thủ điều trị của người bệnh
COPD, làm cơ sở cho các hoạt động cải tiến chất lượng và nâng cao hiệu quả
điều trị, chúng tôi tiến hành nghiên cứu “Đánh giá kiến thức tuân thủ điều
trị của người bệnh COPD tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Nam Định năm
2021” nhằm mục tiêu:
1. Đánh giá thực trạng kiến thức tuân thủ điều trị của người
bệnh COPD tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Nam Định năm 2021.
2. Tìm hiểu một số yếu tố liên quan đến kiến thức tuân thủ điều trị
của người bệnh COPD tại bệnh viện Đa khoa tỉnh Nam Định năm 2021.


3

Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN

1.1. Cơ sở lý luận
1.1.1. Bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính
Định nghĩa
- Hội Lồng ngực Hoa Kỳ (ATS-1995)
Định nghĩa: COPD là tình trạng bệnh lý của VPQM và / hoặc KPT có
tắc nghẽn lưu lượng khí trong các đường hơ hấp. Sự tắc nghẽn này xảy ra từ từ
và có khi kèm theo phản ứng phế quản có thể khơng hồi phục hoặc hồi phục
một phần [20].
- Hội hô hấp Châu Âu (ERS-1995)
Định nghĩa: COPD là tình trạng bệnh lý có đặc điểm chung là giảm lưu
lượng khí thở ra tối đa và sự tháo rỗng khí trong phổi xảy ra chậm. Bệnh tiến
triển chậm và không hồi phục mà nguyên nhân thường do sự phối hợp giữa các
bệnh lý đường hô hấp như VPQ với KPT [23],[24].
- Theo GOLD 2019
Bệnh phổi tắc nghẹn mạn tính hay COPD (Chronic Obstructive
Pulmonary Disease) là một bệnh thường gặp có thể dự phịng và điều trị được,
đặc trưng bởi triệu chứng dai dẳng và giới hạn luồng khí do những bất thường
của luồng dẫn khí hay của phế nang, gây ra bởi tiếp xúc cao với các phân tử và
khí độc hại [26]
Dịch tễ học COPD
- Tình hình dịch tễ BPTNMT trên thế giới
Theo Tổ chức Y tế thế giới, đến năm 1997 trên toàn thế giới đã có
khoảng 600 triệu người mắc BPTNMT, bệnh được xếp hàng thứ tư trong các
nguyên nhân gây tử vong và là nguyên nhân gây tàn phế đứng hàng thứ mười
hai. Theo dự đoán đến năm 2020, tử vong do BPTNMT là 4,5 triệu người và


4

sẽ đứng hàng thứ ba trong các nguyên nhân gây tử vong và đứng hàng thứ năm

trong gánh nặng bệnh tật toàn cầu [29].
Ở Trung Quốc năm 2005, nghiên cứu của Zhong và cộng sự cho biết tỷ
lệ mắc BPTNMT là 8.2% ở những người trên 40 tuổi, trong đó nam chiếm
12,4%, nữ giới chiếm 5,1% [30].
Ở Tây Ban Nha trong một nghiên cứu gần đây trên 21.4 triệu người tuổi
từ 40 đến 80, được đo thơng khí phổi, chẩn đốn theo tiêu chuẩn của GOLD,
kết quả có 2.185.764 người được chẩn đoán BPTNMT, đáng lưu ý là 73%
trong số này chưa từng được chẩn đốn [31].
Ở Châu Âu có 4-10% người lớn bị BPTNMT, tương đương khoảng 44
triệu người.Tổng chi phí trực tiếp cho bệnh hơ hấp khoảng 6% tổng ngân sách cho
chăm sóc sức khỏe mỗi năm, trong đó BPTNMT chiếm 56% (138.6 tỷ Euro).

- Tình hình dịch tễ BPTNMT tại Việt Nam
Ở Việt Nam, các nghiên cứu về BPTNMT mang tính chất nhỏ lẻ, chưa
có con số dịch tễ đại diện cho toàn quốc.
Năm 2003, theo Hiệp Hội Châu Âu Thái Bình Dương, tỷ lệ mắc
BPTNMT ở người bệnh trên 35 tuổi ở Việt Nam là 6,7%.
Theo Ngô Quý Châu và cộng sự năm 2006 nghiên cứu tỷ lệ mắc BPTNMT
trong dân cư một số tỉnh thành phố phía Bắc cho thấy tỷ lệ mắc bệnh chung cho cả
hai giới là 5.1%, trong đó nam giới là 6,7% và nữ giới là 3,3% [13].

Năm 2011, theo báo cáo của Đinh Ngọc Sỹ và cộng sự tỷ lệ mắc
BPTNMT ở người bệnh trên 40 tuổi là 4,2%. Theo khu vực: nông thôn 4,7%;
thành thị 3,3%; miền núi 3,6%[14]
Các yếu tố nguy cơ gây COPD
* Những yếu tố liên quan đến mơi trường
- Khói thuốc lá: Khói thuốc là một yếu tố nguy cơ quan trọng gây ra
những bệnh đường hơ hấp.Khoảng 20% những người hút thuốc có giảm đáng
kể chức năng phổi ở giai đoạn sớm và có tỷ lệ cao đáng kể các triệu chứng ho,



5

khạc đờm. Khói thuốc lá ảnh hưởng xấu đến chuyển động lông chuyển của
biểu mô hô hấp, ức chế chức năng đại thực bào phế nang và tăng sinh các
tuyến chế nhầy [15],[21].
+ Hút thuốc lá chủ động:Thuốc lá gây tăng kháng lực đường hơ hấp,
giảm hoạt tính Antiprotease và kích thích bạch cầu phóng thích men tiêu
protein. Bỏ thuốc lá có ý nghĩa đặc biệt quan trọng đối với người bệnh COPD
đặc biệt là nhóm mắc COPD giai đoạn sớm. Nó làm thay đổi tốc độ giảm
FEV1, sau khi bỏ thuốc lá tốc độ giảm FEV1 sẽ quay về bằng với tốc độ giảm
của người bình thường theo tuổi. Bỏ thuốc lá đối với tất cả người bệnh đều làm
hạn chế sự giảm của FEV1 một cách rõ rệt [15],[16].
+ Hút thuốc thụ động: Tiếp xúc thường xuyên với khói thuốc của những
người hút thuốc trong cùng phịng (nhà ở hoặc nơi làm việc) làm tăng tỷ lệ mắc
COPD. Con của những người nghiện thuốc lá bị nhiễm trùng đường hô hấp
nhiều hơn và nặng hơn con những người khơng hút thuốc lá, sau này chúng
thường có biến chứng mạn tính về hơ hấp. Một số đối tượng khơng hút thuốc
nhưng đã phơi nhiễm đến mức độ cao của khói thuốc lá: Chồng hút thuốc lá
nặng, vợ khơng bao giờ hút thuốc, dấu hiệu tắc nghẽn tìm thấy ở cả hai vợ
chồng [15],[16].
Ngồi ra cịn một số yếu tố nguy cơ khác [6]:
- Bụi nghề nghiệp và hóa chất độc hại: Tiếp xúc với bụi nghề nghiệp
như bụi than, bụi silic…Hóa chất độc hại, hơi khí độc cũng có thể gây ra
COPD độc lập với khói thuốc lá, nguy cơ càng cao nếu hút thuốc lá kèm theo Ô nhiễm khơng khí: Ơ nhiễm khơng khí với các khói nhà máy, khói
động cơ giao thơng, khói bếp củi…cũng là yếu tố nguy cơ gây COPD.
- Tình trạng kinh tế xã hội: Có tương quan nghịch với dịch tễ COPD
mặc dù không đượ c rõ ràng. Điều kiện kinh tế xã hội thấp kém, nhà ở chật
trội, khơng khí kém lưu thông cũng là yếu tố nguy cơ gây COPD.



6

* Các yếu tố liên quan đến cơ địa
- Do thiếu Alpha - 1 Antitripsin (AAT): là một protein được sản xuất ở
gan, có chức năng bảo vệ các hoạt động của phổi thơng qua bảo vệ elastin.
- Tăng tính phản ứng phế quản
- Sự tăng trưởng và phát triển của phổi: Bất kỳ yếu tố nào tác động trong
quá trình mang thai, sinh đẻ, phát triển của trẻ em làm ảnh hưởng đến sự tăng
trưởng và phát triển của phổi đều là nguy cơ giảm FEV1 ở tuổi trưởng thành.
- Thiếu hụt γ globulin: miễn dịch dẫn đến nhiễm khuẩn phế quản và làm
tăng nguy cơ mắc COPD [17],[6].
Lâm sàng bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính [2],[7],
[17]. * Tồn thân
Người bệnh chán ăn, gầy sút, có thể có rối loạn giấc ngủ (hội chứng
ngừng thở khi ngủ) do thiếu oxy máu nên giảm sức chú ý, người bệnh hay
quên, rối loạn tình dục.
* Triệu chứng cơ năng
- Bệnh hay gặp ở nam giới trên 40 tuổi.
- Tiền sử: hút thuốc lá, thuốc lào (bao gồm cả hút thuốc chủ động và thụ
động). Ơ nhiễm mơi trường trong và ngồi nhà: khói bếp, khói, chất đốt, bụi
nghề nghiệp (bụi hữu cơ, vơ cơ), hơi, khí độc. Nhiễm khuẩn hơ hấp tái diễn,
lao phổi...Tăng tính phản ứng đường thở (hen phế quản hoặc viêm phế quản co
thắt).
- Ho, khạc đờm kéo dài không do các bệnh phổi khác như lao phổi, giãn
phế quản...là triệu chứng thường gặp. Lúc đầu có thể chỉ có ho ngắt quãng, sau
đó ho dai dẳng hoặc ho hàng ngày (ho kéo dài ít nhất 3 tháng trong 1 năm và
trong 2 năm liên tiếp), ho khan hoặc ho có đờm, thường khạc đờm về buổi
sáng. Ho đờm mủ là một trong các dấu hiệu của đợt cấp do bội nhiễm.
- Khó thở: tiến triển nặng dần theo thời gian, lúc đầu chỉ có khó thở khi

gắng sức, sau đó khó thở cả khi nghỉ ngơi và khó thở liên tục. Người bệnh


7

“phải gắng sức để thở”, “khó thở, nặng ngực”, “cảm giác thiếu khơng khí, hụt
hơi” hoặc “thở hổn hển”, thở khị khè. Khó thở tăng lên khi gắng sức hoặc
nhiễm trùng đường hô hấp.
- Các triệu chứng ho khạc đờm, khó thở dai dẳng và tiến triển nặng dần
theo thời gian.
- Đau ngực: Không phải là triệu chứng thường gặp, nhưng nó gợi ý
chẩn đốn biến chứng của COPD như tràn khí màng phổi và tắc nghẽn động
mạch phổi.
* Triệu chứng thực thể
+ Giai đoạn sớm của bệnh khám phổi có thể bình thường. Cần đo chức
năng thơng khí ở những đối tượng có yếu tố nguy cơ và có triệu chứng cơ năng
gợi ý (ngay cả khi thăm khám bình thường) để chẩn đốn sớm COPD. Nếu
người bệnh có khí phế thũng có thể thấy lồng ngực hình thùng, gõ vang, rì rào
phế nang giảm.
+ Giai đoạn nặng hơn khám phổi thấy rì rào phế nang giảm, có thể có
ran rít, ran ngáy, ran ẩm, ran nổ.
+ Giai đoạn muộn có thể thấy những biểu hiện của suy hơ hấp mạn tính:
tím mơi, tím đầu chi, thở nhanh, co kéo cơ hô hấp phụ, biểu hiện của suy tim
phải (tĩnh mạch cổ nổi, phù 2 chân, gan to, phản hồi gan tĩnh mạch cổ dương
tính).
Cận lâm sàng [2],[7],[17].
- Đo chức năng thơng khí phổi: Kết quả đo chức năng thơng khí phổi là
tiêu chuẩn vàng để chẩn đốn xác định và đánh giá mức độ tắc nghẽn đường
thở của người bệnh COPD. Nhận định kết quả đo chức năng thơng khí phổi:
+ Chẩn đốn xác định khi: rối loạn thơng khí tắc nghẽn khơng hồi phục

hồn tồn sau test hồi phục phế quản: chỉ số FEV1/FVC < 70% sau test HPPQ.


8

+ Thơng thường người bệnh COPD sẽ có kết quả test HPPQ âm tính
(chỉ số FEV1 tăng < 12% và < 200ml sau test hồi phục phế quản).
+ Nếu người bệnh thuộc kiểu hình chồng lấp hen và COPD có thể có
test HPPQ dương tính (chỉ số FEV1 tăng ≥ 12% và ≥ 200ml sau test HPPQ)
hoặc dương tính mạnh (FEV1 tăng ≥ 15% và ≥ 400ml).
+ Dựa vào chỉ số FEV1 giúp đánh giá mức độ tắc nghẽn đường thở.
- Xquang phổi:
+ COPD ở giai đoạn sớm hoặc không có khí phế thũng, hình ảnh Xquang phổi có thể bình thường.
+ Giai đoạn muộn có hội chứng phế quản hoặc hình ảnh khí phế thũng:
trường phổi 2 bên q sáng, cơ hồnh hạ thấp, có thể thấy cơ hồnh hình bậc
thang, khoang liên sườn giãn rộng, các bóng, kén khí hoặc có thể thấy nhánh
động mạch thùy dưới phổi phải có đường kính > 16mm.
+ X-quang phổi giúp phát hiện một số bệnh phổi đồng mắc hoặc biến
chứng của COPD như: u phổi, giãn phế quản, lao phổi, xơ phổi... tràn khí
màng phổi, suy tim, bất thường khung xương lồng ngực, cột sống...
- CLVT ngực lớp mỏng 1mm độ phân giải cao (HRCT):
+ Giúp phát hiện tình trạng giãn phế nang, bóng kén khí, phát hiện sớm
ung thư phổi, giãn phế quản… đồng mắc với COPD.
+ Đánh giá người bệnh trước khi chỉ định can thiệp giảm thể tích phổi
bằng phẫu thuật hoặc đặt van phế quản một chiều và trước khi ghép phổi.
- Điện tâm đồ: ở giai đoạn muộn có thể thấy các dấu hiệu của tăng áp
động mạch phổi và suy tim phải: sóng P cao (> 2,5mm) nhọn đối xứng (P phế),
trục phải (> 1100), dày thất phải (R/S ở V6 < 1).
- Siêu âm tim: để phát hiện tăng áp lực động mạch phổi, suy tim phải
giúp cho chẩn đoán sớm tâm phế mạn.

- Đo độ bão hịa oxy qua da (SpO2) và khí máu động mạch: đánh giá
mức độ suy hô hấp, hỗ trợ cho quyết định điều trị oxy hoặc thở máy. Đo


9

SpO2 và xét nghiệm khí máu động mạch được chỉ định ở tất cả các người bệnh
có dấu hiệu suy hơ hấp hoặc suy tim phải. Đo thể tích khí cặn, dung tích tồn
phổi (thể tích ký thân, pha lỗng Helium, rửa Nitrogen…) chỉ định khi: người
bệnh có tình trạng khí phế thũng nặng giúp lựa chọn phương pháp điều trị và
đánh giá hiệu quả điều trị.
- Đo khuếch tán khí (DLCO): bằng đo thể tích ký thân, pha lỗng khí
Helium… nếu người bệnh có triệu chứng nặng hơn mức độ tắc nghẽn khi đo
bằng CNTK.
- Đo thể tích ký thân: cần được chỉ định trong những trường hợp nghi
ngờ rối loạn thơng khí tắc nghẽn nhưng khơng phát hiện được bằng đo CNTK
hoặc khi nghi ngờ rối loạn thông khí hỗn hợp.
Đánh giá mức độ bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính
 Đánh giá mức độ tắc nghẽn của COPD dựa vào chức năng
thơng khí phổi GOLD 2019
Bảng 1.1: Đánh giá mức độ tắc nghẽn của COPD theo GOLD 2019 [26]

GOLD- mức độ

Giá trị FEV1 sau test hồi phục phế quản

GOLD I: Nhẹ

FEV1/FVC < 70%
FEV1 ≥ 80% trị số lý thuyết


GOLD II: Trung bình

FEV1/FVC < 70%
50% ≤ FEV1 < 80% trị số lý thuyết

GOLD III: Nặng

FEV1/FVC < 70%
30% ≤ FEV1 < 50% trị số lý thuyết

GOLD IV: Rất nặng

FEV1/FVC < 70%
FEV1 < 30% trị số lý thuyết

• Đánh giá BPTNMT phân nhóm A, B, C, D theo GOLD 2019
Theo GOLD 2019, mức độ tắc nghẽn đường thở khơng cịn là yếu tố để
đánh giá mức độ nặng của BPTNMT. Thay vào đó mức độ nặng của bệnh chỉ
dựa vào tiền sử đợt cấp và triệu chứng (theo thang điểm mMRC và CAT).


10

Bảng 1.2. Phân loại ABCD theo GOLD 2019 [26]

≥2 hoặc
≥ 1lần phải
nhập viện
0 hoặc 1 lần


C
Ít triệu chứng

D
Nhiều triệu chứng

Nguy cơ cao

Nguy cơ cao

A

B

khơng nhập

Ít triệu chứng

Nhiều triệu chứng

viện

Nguy cơ thấp

Nguy cơ thấp

mMRC 0-1

mMRC ≥ 2


CAT< 10

CAT ≥ 10

Đánh giá:
- Nhóm A: nguy cơ thấp, ít triệu chứng:
Người bệnh có 0 đợt cấp hoặc 1 đợt cấp không cần nhập viện trong vịng
12 tháng và khó thở giai đoạn 0 hoặc 1 (theo phân loại MRC) hoặc điểm
CAT<10.
- Nhóm B: nguy cơ thấp, nhiều triệu chứng:
Người bệnh có 0-1 đợt cấp khơng cần nhập viện trong vịng 12 tháng và
mức độ khó thở từ giai đoạn 2 trở lên (theo phân loại MRC) hoặc điểm
CAT≥10.
- Nhóm C: nguy cơ cao, ít triệu chứng:
Người bệnh có từ 2 hoặc 1 đợt cấp cần nhập viện trở lên trong vòng 12
tháng và khó thở giai đoạn 0 hoặc 1 (theo phân loại MRC) hoặc điểm CAT<10
- Nhóm D: nguy cơ cao, nhiều triệu chứng:
Người bệnh có từ 2 hoặc 1 đợt cấp cần nhập viện trở lên trong vòng 12
tháng và mức độ khó thở từ giai đoạn 2 (theo phân loại MRC) hoặc điểm
CAT≥ 10.


11

Bảng 1.3. Thang điểm mMRC [27]
STT

Mức độ khó thở


Giai đoạn

1

Khó thở khi gắng sức mạnh.

0

2

Khó thở khi đi vội trên đường bằng hay đi lên dốc nhẹ.

1

3

Đi bộ chậm hơn người cùng tuổi vì khó thở hoặc phải
dừng lại để thở khi đi cùng tốc độ của người cùng tuổi

2

trên đường bằng.
4

Phải dừng lại để thở khi đi bộ khoảng 100m hay vài phút
trên đường bằng.

3

5


Khó thở nhiều đến nỗi không thể ra khỏi nhà, khi thay quần áo.

4

Bảng 1.4. Bộ câu hỏi CAT (COPD Assessment test) [28]
Tơi hồn tồn không ho.

0 1 2 3 4 5 Tôi ho thường xun.

Tơi khơng khạc đờm, khơng
có cảm giác có đờm.

0 1 2 3 4 5 Tôi khạc nhiều đờm, cảm
giác luôn có đờm trong ngực.

Tơi khơng có cảm giác nặng

0 1 2 3 4 5 Tơi rất nặng ngực.

ngực.
Khơng khó thở khi leo dốc
hoặc cầu thang.

0 1 2 3 4 5 Rất khó thở khi leo dốc hoặc
cầu thang.

Tơi khơng bị giới hạn khi
làm việc nhà.


0 1 2 3 4 5 Tôi bị giới hạn khi làm việc
nhà.

Tôi rất tự tin khi ra khỏi nhà

0 1 2 3 4 5 Tôi không hề tự tin khi ra

bất chấp bệnh phổi.

khỏi nhà bất chấp bệnh phổi.

Tôi ngủ rất yên giấc.

0 1 2 3 4 5 Tôi ngủ không yên
bệnh phổi.

Tôi cảm thấy rất khỏe.

0 1 2 3 4 5 Tôi cảm thấy khơng cịn chút
sức lực nào.

giấc vì


12

Điều trị
* Điều trị COPD giai đoạn ổn định
- Loại bỏ các yếu tố nguy cơ
+ Thuốc lá là yếu tố nguy cơ hàng đầu gây COPD, cần ngăn ngừa cả

hút thuốc lá thụ động và chủ động.
+ Ô nhiễm khơng khí: khói, bụi nghề nghiệp, bụi nhà, khói bếp…
Người bệnh cần tránh tiếp xúc với nghề có mật độ khói bụi cao. Cần tránh đun
bếp than, bếp ga bếp điện nên để cạnh cửa sổ và xa người bệnh…
+ Nên giữ ấm cẩn thận khi đi ra ngoài, nếu xuất hiện nhiễm khuẩn hô
hấp cần điều trị đầy đủ ngay từ đầu [2],[3],[7].
- Điều trị thuốc
+ Các thuốc giãn phế quản
+ Glucocorticosteroid
+ Điều trị các thuốc khác: Vác xin cúm, thuốc long đờm [2],[3],[7].
- Điều trị không dùng thuốc
+ Phục hồi chức năng hô hấp, tập thở hiệu quả
+ Điều trị với oxy dài hạn tại nhà
+ Cải thiện tình trạng dinh dưỡng: Ăn nhiều bữa nhỏ, ăn thêm chất dinh
dưỡng lỏng, tránh thức ăn làm đầy bụng [2],[3],[7].
- Điều trị phẫu thuật
+ Cắt bỏ kén khí
+ Phẫu thuật làm giảm thể tích phổi
+ Ghép phổi [2],[3],[7]
* Điều trị đợt cấp COPD
- Xác định nguyên nhân gây đợt cấp
+ Nhiễm khuẩn hô hấp: Viêm phế quản cấp, viêm phổi do virus hoặc
vi khuẩn.
+ Các bệnh lý hô hấp: Tràn khí màng phổi, tắc động mạch phổi.


13

+ Các bệnh lý khác: Suy tim trái, rối loạn nhĩ thất, các rối loạn chuyển
hóa.

+ Do dùng thuốc an thần, chẹnbeta (thuốc nhỏ mắt..), dùng oxy không
đúng (lưu lượng cao), dùng thuốc không đúng hoặc dừng thuốc đột ngột.
+ Các nguyên nhân khác: Mệt cơ hô hấp, thay đổi thời tiết…
- Điều trị
+ Kháng sinh trong đợt bội nhiễm
+ Thuốc giãn phế quản
+ Corticoide uống hoặc truyền tĩnh mạch
+ Điều trị Oxy
+ Thuốc long đờm nên dùng ở người bệnh có nhiều đờm
+ Phục hồi chức năng hơ hấp, dẫn lưu tư thế
+ Những trường hợp tiến triển nặng với suy hơ hấp cấp nhiễm toan hơ
hấp thì phải tiến hành đặt nội khí quản, mở khí quản nếu phải thơng khí nhân
tạo dài ngày [15],[16].
Tiến triển và biến chứng [5],[7].
Bắt đầu bệnh rất nhẹ, người bệnh không để ý vì khơng ảnh hưởng đến
lao động và sinh hoạt. Bệnh tiến triển từ từ trong khoảng 5-10-20 năm. Trong
quá trình tiến triển có biến chứng sau:
+ Bội nhiễm phổi: Viêm phổi, áp xe phổi, lao phổi
+ Giãn phế nang
+ Suy hô hấp cấp
+ Tăng áp động mạch phổi
+ Tăng hồng cầu
+ Suy tim phải, tim phổi mạn
+ Tử vong do suy hô hấp


14

1.1.2. Tuân thủ điều trị của người bệnh COPD
Định nghĩa

Theo định nghĩa của Tổ chức Y tế Thế giới: Tuân thủ điều trị là từ để chỉ
mức độ hành vi của người bệnh trong việc thực hiện đúng các khuyến cáo đã
được thống nhất giữa người đó và thầy thuốc bao gồm sử dụng thuốc, thay đổi
chế độ ăn và/ hoặc thay đổi lối sống. Định nghĩa này nhấn mạnh vai trò chủ
động của người bệnh trong việc phòng và điều trị bệnh cho bản than [34].
COPD là bệnh mạn tính, người bệnh phải dùng thuốc lâu dài nên các hướng
dẫn điều trị COPD đều yêu cầu người bệnh phải tuân thủ điều trị để tối ưu hóa
hiệu quả điều trị, giảm tri phí điều trị và nâng cao chất lượng cuộc sống cho
người bệnh.
Tuân thủ điều trị của người bệnh COPD
Điều trị dùng thuốc và điều trị không dùng thuốc
* Điều trị dùng thuốc:
- Thuốc giãn phế quản

+ Gíup cải thiện triệu chứng nhưng không cải thiện chức năng hơ hấp.
+ Ưu tiên dùng đường hít.
+ Các nhóm thuốc:
 Đồng vận β2: Sabultamol, terbutaline, fenoterol, pirbuterol, reproterol.
 Kháng Cholinergic (ipratropium, tiotropium…)  Methylxathine:
Aminophylin, Theophylline.
- Thuốc giãn phế quản dạng hít
+ Ưu điểm: tác dụng nhanh, tức thời, giúp cắt cơn nhanh hơn đường
uống đồng thời ít tác dụng phụ tồn thân vì tác dụng trực tiếp lên phổi.
+ Khuyết điểm: Khó thực hiện đúng cách.
+ Có 3 dạng: Bình xịt định liều, bình hít dạng bột, phun khí dung.


15

Hình 1.1. Hướng dẫn sử dụng bình hít định liều



16

Hình 1.2. Hướng dẫn sử dụng bình hít bột khơ
* Điều trị không dùng thuốc:
- Ngừng thuốc lá
+ Thuốc lá là yếu tố nguy cơ quan trọng nhất của BPTNMT.
+ Cai thuốc lá là biện pháp làm chậm sự sụt giảm chức năng hô hấp.
+ Tư vấn và điều trị cai thuốc lá nên được thực hiện như 1 biện pháp
điều trị khởi đầu và chuyên sâu.


17

+ Thuốc hỗ trợ cai thuốc lá: Nicotine thay thế, Buprôppon (Zyban),
Varenicline (Champix).
- Luyện tập và phục hồi chức năng hơ hấp:
+ Gíup cả thiện chất lượng cuộc sống và tăng cường khả năng gắng
sức.
+ Vận động chi dưới giúp cải thiện khả năng gắng sức nhưng không tác
động đến chức năng hô hấp. Vận động chi trên cải thiện sức cơ, giảm nhu cầu
khơng khí nhờ tăng hoạt động cơ hô hấp phụ.
+ Tập tối thiểu 20 buổi hay 6-8 tuần, phân bố ít nhất 5 buổi/tuần.
+ Mỗi buổi tập kéo dài từ 30-60 phút, nếu mệt cần có những khoảng
nghỉ ngắn xen kẽ.
+ Thời gian duy trì tập càng lâu, hiệu quả tập càng kéo dài. Sau khi
ngừng tập, hiệu quả giảm dần sau 12-18 tháng.
+ Luyện tập phục hồi chức năng hơ hấp: Ho có kiểm sốt, thở mạnh ra,
thở chúm mơi, thở cơ hồnh.

- Phịng chống suy dinh dưỡng:
+ Suy dinh dưỡng ln kèm với tình trạnh yếu cơ hô hấp và làm tăng
nguy cơ suy hô hấp cấp, làm tăng số lần nhập viện và tử vong do BPTNMT.
+ Nguyên tắc ăn uống:
 Chia nhỏ bữa ăn (5-6 bữa nhỏ/ngày)
Tránh ăn quá no
 Chế biến món ăn hợp khẩu vị
 Ngồi thẳng lưng khi ăn để thư giãn áp lực trong phổi
 Ăn đủ năng lượng: nhu cầu năng lượng tối thiểu hằng ngày cho người
bệnh BPTNMT là 30kcalo/kg trọng lượng.
 Ăn đủ đạm: ăn tăng cường chất đạm, ăn giảm tinh bột, nhu cầu cần tối
thiểu 1,5g chất đạm/kg ngày.
 Hạn chế bia rượu: ít hơn 15g cồn/ngày, hạn chế thức uống có ga.


×