Tải bản đầy đủ (.docx) (34 trang)

chinh tri

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (346.07 KB, 34 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>

<b>Câu 1: Phân tích những điều kiện ra đời của triết học Mác và nêu những</b>
<b>giai đoạn chủ yếu trong sự hình thành và phát triển của triết học Mác – Lenin </b>


<b>1.1. Những điều kiện ra đời của triết học Mác</b>


Triết học Mác, cũng như các hệ thống triết học trước đó, đều ra đời dựa trên
những điều kiện kinh tế-xã hội nhất định:


1. Điều kiện về kinh tế-xã hội


<b> - Chủ nghĩa tư bản đã bước sang giai đoạn mới</b>


- Triết học Mác ra đời trong giai đoạn chủ nghĩa tư bản đã bước sang giai
đoạn mới nhờ tác động của cách mạng công nghiệp, đã tạo ra một lực lượng sản xuất
vô cùng to lớn so với các thời kỳ trước đó.


<b> - Mâu thuẩn xã hội vốn có của nó bộc lộ ngày càng gay gắt</b>


- Sự phát triển của chủ nghĩa tư bản đã làm cho những mâu thuẩn xã hội
vốn có của nó bộc lộ ngày càng gay gắt, nhiều cuộc đấu tranh giai cấp đã nổ ra, đi từ
thấp đến cao, từ tự phát đến tự giác, từ dân sinh đến dân chủ; giai cấp tư sản khơng
cịn là giai cấp cách mạng, giai cấp vô sản trở thành một lực lượng chính trị lớn
mạnh, là giai cấp tiên tiến nhất, cách mạng nhất.


<b> - Triết học Mác ra đời là tất yếu khách quan</b>


- Từ thực tiển xã hội, nhất là từ thực tiển cách mạng của giai cấp vô sản đã
nảy sinh một yêu cầu mang tính khách quan là phải được soi sáng bằng một lý luận
khoa học. Sự ra đời của Triết học Mác, là một tất yếu khách quan, là sự giải đáp về
mặt lý luận những vấn đề thời đại đang đặt ra trên lập trường của giai cấp vô sản.



2. Điều kiện về mặt lý luận và những tiền đề khoa học tự nhiên


- Sự kế thừa và phát triển những thành tựu quan trọng nhất của tư duy triết
<i>học</i>


- Sự ra đời của Triết học Mác phù hợp với quy luật của lịch sử tư tưởng
nhân loại; là sự kế thừa và phát triển những thành tựu quan trọng nhất của tư duy
triết học nhân loại, nó được Mác và Anghen sáng tạo ra và được Lênin phát triển
một cách xuất sắc.


- Xây dựng học thuyết triết học mới, trong đó chủ nghĩa duy vật và phép
<i>biện chứng thống nhất với nhau một cách hữu cơ.</i>


- Các ông vừa phê phán chủ nghĩa duy tâm, vừa đánh giá cao tư tưởng biện
chứng của triết học Heghen, của Phơbach, cải tạo chúng và xây dựng nên học thuyết
triết học mới, trong đó chủ nghĩa duy vật và phép biện chứng thống nhất với nhau
một cách hữu cơ; đó là chủ nghĩa duy vật biện chứng trong việc xem xét giới tự
nhiên, xã hội và tư duy con người.


- Triết học Mác ra đời trong sự tác động qua lại với quá trình các ông kế
thừa và cải tạo học thuyết kinh tế chính trị Anh và lý luận về Chủ nghĩa xã hội.


</div>
<span class='text_page_counter'>(2)</span><div class='page_container' data-page=2>

- Những thành tựu khoa học tự nhiên có vai trị rất quan trọng trong sự ra
đời của triết học Mác; những phát minh lớn của khoa học tự nhiên, như: định luật
bảo toàn năng lượng, thuyết tế bào và thuyết tiến hóa của Đacuyn làm bộc lộ rõ tính
hạn chế và bất lực của phương pháp tư duy siêu hình trong việc nhận thức thế giới,
đồng thời cung cấp cơ sở khoa học để phát triển tư duy biện chứng, hình thành phép
biện chứng duy vật.


Tóm lại, Triết học Mác cũng như toàn bộ Chủ nghĩa Mác ra đời như một tất


yếu lịch sử, khơng những vì nó là sự phản ảnh thực tiển xã hội, nhất là thực tiển cách
mạng của giai cấp vơ sản mà cịn là sự phát triển hợp quy luật của lịch sử tư tưởng
nhân loại.


<i><b>1.2. Những giai đoạn chủ yếu trong sự hình thành và phát triển của triết</b></i>
<i><b>học Mác</b></i>


1. Giai đoạn Mác-Ăngghen


a) Quá trình chuyển biến tư tưởng của C.Mác và Ph.Ăngghen từ chủ nghĩa duy
tâm và chủ nghĩa dân chủ cách mạng sang chủ nghĩa duy vật và chủ nghĩa cộng sản.
- Bước đầu hoạt động chính trị - xã hội và khoa học của C.Mác và Ph.Ăngghen.
- Một số tác phẩm chủ yếu:


* Sự khác nhau giữa triết học tự nhiên của Đêmôcrit và triết học tự nhiên của
Êpiquya. (C.Mác).


* Những bức thư từ vesphali (bài báo của Ph.Ăngghen).
* Sêlinh và sự linh báo (Ph.Ăngghtn)


- Sự chuyển biến từ chủ nghĩa duy tâm sang chủ nghĩa duy vật biện chứng và từ
chủ nghĩa dân chủ cách mạng sang chủ nghĩa xã hội khoa học của C.Mác và
Ph.Ăngghen.


- C.Mác làm biên tập viên cho Báo Sông Ranh (từ 1842 – 1843).
- Một số tác phẩm chủ yếu:


* Góp phần phê phán triết học Pháp quyền của Hê ghen, lời nói đầu (C.Mác,
1943).



* Lược thảo phê phán khoa kinh tế chính trị (Ph. Ăngghen, 1844).


b) Thời kỳ đề xuất những nguyên lý triết học duy vật biện chứng và duy vật
lịch sử.


- Đây là thời kỳ từ 1844 đến 1848, C.Mác và Ph.Ăngghen đã từng bước xây
dựng những nguyên lý triết học duy vật biện chứng và duy vật lịch sử.


- Một số tácphẩm tiêu biểu của giai đoạn này:
* Bản thảo kinh tế triết học năm 1844 (C.Mác).


</div>
<span class='text_page_counter'>(3)</span><div class='page_container' data-page=3>

* Luận cương về Phoi ơ bắc (C.Mác, 1945)


* Hệ tư tưởng Đức (C.Mác – Ph.Ăngghen, 1846).
* Sự khốn cùng của triết học (C.Mác, 1847).


* Tuyên ngôn của Đảng Cộng sản (C.Mác – Ph.Ăngghen, 1848).


c) Giai đoạn C.Mác và Ph.Ăngghen bổ sung và phát triển những quan điểm
triết học.


- Đây là giai đoạn đoạn từ 1848 – 1886, C.Mác và Ph.Ăngghen đã hoàn chỉnh
những tư tưởng triết học của mình.


- Một số tác phẩm chủ yếu của giai đoạn này:
* Đấu tranh giai cấp ở Pháp (C.Mác, 1850).


* Cách mạng và phản cách mạng ở Đức (Ph.Ăngghen, 1852).


* Ngày mười tám tháng Sương mù của Lui Bônapactơ (C.Mác, 1852).


* Tư bản (C.Mác, 1867).


* Phê phán cương lĩnh Gôta (C.Mác, 1875).
* Chống Đuy rinh (Ph.Ăngghen, 1878).


* Nguồn gốc của gia đình, của chế độ tư hữu và của nhà nước (Ph.Ăngghen,
1884).


* Biện chứng của tự nhiên (Ph.Ăngghen, 1886).


* Lút vích phoiơbắc và sự cáo chung của triết học cổ điển Đức (Ph.Ăngghen,
1886).


<b>2. V.I. Lênin phát triển triết học Mác. </b>
a) Hoàn cảnh lịch sử


- Chủ nghĩa tư bản chuyển sang giai đoạn đế quốc chủ nghĩa.


- Những thành tựu của khoa học tự nhiên cuối thế kỷ XIX, đầu thế kỷ XX.
- Có nhiều khuynh hướng triết học đối lập với triết học Mác.


b) Nội dung cơ bản của quá trình Lênin phát triển triết học Mác.
- Giai đoạn 1893 – 1907.


+ Một số tác phẩm chủ yếu:


* Những người bạn dân là thế nào và họ đấu tranh chống những người dân chủ
- xã hội ra sao (1894).


* Làm gì (1902)



</div>
<span class='text_page_counter'>(4)</span><div class='page_container' data-page=4>

* Chủ nghĩa duy vật và chủ nghĩa kinh nghiệm phê phán (1909).
* Ba nguồn gốc và ba bộ phận cấu thành của chủ nghĩa Mác (1913).
* Bút ký triết học (1916).


* Chủ nghĩa đế quốc, giai đoạn tột cùng của chủ nghĩa tư bản (1916).
* Nhà nước và cách mạng (1917).


* Bệnh ấu trĩ “tả khuynh” trong phong trào cộng sản (1920).
* Về chính sách kinh tế mới (1921).


* Về tác dụng của chủ nghĩa duy vật chiến đấu (1922).


<b>3. Thực chất của cuộc cách mạng trong triết học do C.Mác và Ph.Ăngghen thực</b>
hiện, Lênin phát triển.


a) Sự thống nhất giữa chủ nghĩa duy vật và phép biện chứng.
b) Sáng tạo ra chủ nghĩa duy vật lịch sử.


c) Thống nhất giữa lý luận với thực tiễn.


d) Thống nhất giữa tính khoa học với tính cách mạng.


e) Xác định đúng đắn mối quan hệ giữa triết học với các khoa học cụ thể.
4. Triết học Mác-Lênin trong thời đại hiện nay.


a) Những biến đổi của thời đại.


b) Vai trò thế giới quan và phương pháp luận của triết học Mác-Lênin trong
thời đại hiện nay.



<b>Câu 2: Khái niệm thế giới quan, các hình thức thế giới quan, bản chất và</b>
<b>những nguyên tắc phương pháp luận của thế giới quan duy vật biện chứng và</b>
<b>việc vận dụng chúng vào sự nghiệp đổi mới ở nước ta hiện nay?</b>


<b>1. Khái niệm thế giới quan duy vật biện chứng thế giới quan DVBC là thế</b>
<b>giới quan mà cơ sở của nó là duy vật và cách tiếp cận là biện chứng</b>


Là hệ thống các quan điểm của con người về thế giới, là hệ thống các phương
pháp nhận thức và cải tạo thế giới, là hệ thống các giá trị để con người đánh giá và
điều chỉnh các hành vi trong hoạt động của mình. Nó là khoa học về các quy luật
chung nhất của sự vận động phát triển của tự nhiên, xã hội và tư duy về các quy luật
hệ thống.


<b>2. Hình thức thế giới quan duy vật biện chứng (Nội dung)</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(5)</span><div class='page_container' data-page=5>

<b>3. Bản chất của thế giới quan duy vật biện chứng</b>


Bản chất của chủ nghĩa duy vật biện chứng được thể hiện ở việc giải quyết
đúng đắn vấn đề cơ bản của triết học trên quan điểm thực tiễn, ở sự thống nhất hữu
cơ giữa thế giới quan duy vật với phép biện chứng, ở quan niệm duy vật triệt để và ở
tính thực tiễn cách mạng của nó.


<i><b>- Giải quyết đúng đắn vấn đề cơ bản của triết học trên quan điểm thực tiễn</b></i>
Vấn đề cơ bản của triết học là mối quan hệ giữa tư duy và tồn tại. Ở đây mối
quan hệ này được hiểu là mối quan hệ giữa vật chất và ý thức. Bằng việc đưa quan
điểm thực tiễn vào hoạt động nhận thức, đặc biệt việc thấy vai trò quyết định của
hoạt động sản xuất vật chất đối với sự tồn tại và sự phát triển của xã hội, các nhà duy
vật biện chứng đã khắc phục được hạn chế của chủ nghĩa duy vật trước đó để giải
quyết thoả đáng các vấn đề cơ bản của triết học.



<i><b>- Sự thống nhất hữu cơ giữa thế giới quan duy vật với phép biện chứng</b></i>
Trước Mác, chủ nghĩa duy vật và phép biện chứng về cơ bản bị tách rời nhau.
Chủ nghĩa duy vật tuy có chứa đựng một số tư tưởng biện chứng nhất định, nhưng
nhìn chung phương pháp siêu hình giữ vai trị giữ vai trò thống trị đặc biệt trong chủ
nghĩa duy vật thế kỷ XVII – XVIII.


Trong khi đó, phép biện chứng lại đạt đến đỉnh cao ở chủ nghĩa duy tâm với
quan niệm về sự phát triển của “ý niệm tuyệt đối” trong triết học cổ điển Đức. Việc
tách rời giữa thế giới quan duy vật với phép biện chứng đã không chỉ làm các nhà
duy tâm mà ngay cả các nhà duy vật trước Mác không hiểu về mối liên hệ phổ biến,
về sự thống nhất và nối tiếp nhau của các sự vật hiện tượng trong thế giới vật chất.


Với việc kế thừa những tư tưởng hợp lý của các học thuyết trước đó, với việc
tổng kết thành tựu các khoa học của xã hội đương thời, C. Mac và Ăngghen đã giải
thoát thế giới quan duy vật khỏi hạn chế siêu hình và cứu phép biện chứng khỏi tính
chất duy tâm thần bí để hình thành nên chủ nghĩa duy vật biện chứng với sự thống
nhất hữu cơ giữa thế giới quan duy vật với phép biện chứng.


<i><b>- Quan niệm duy vật triệt để (duy vật cả về mặt xã hội)</b></i>


Chủ nghĩa duy vật trước Mác là chủ nghĩa duy vật không triệt để. Khẳng định
sản xuất vật chất là cơ sở của đời sống xã hội, phương thức sản xuất quyết định quá
trình sinh hoạt xã hội, chính trị và tinh thần nói chung, tồn tại xã hội quyết định ý
thức xã hội và coi sự phát triển của xã hội lồi người là một q trình lịch sử - tự
nhiên, chủ nghĩa duy vật biện chứng đã khắc phục được tính khơng triệt để của chủ
nghĩa duy vật cũ.


<i><b>- Tính thực tiễn - cách mạng</b></i>



Tính thực tiễn - cách mạng của chủ nghĩa duy vật biện chứng trước hết thể
hiện ở:


+ Chủ nghĩa duy vật biện chứng là vũ khí lý luận của giai cấp vơ sản


</div>
<span class='text_page_counter'>(6)</span><div class='page_container' data-page=6>

+ Chủ nghĩa duy vật biện chứng khơng chỉ giải thích thế giới mà cịn đóng vai trò cải
tạo thế giới.


<b>4. Những nguyên tắc phương pháp luận của thế giới quan duy vật biện</b>
<b>chứng</b>


Nguyên tắc luận được rút ra để định hướng cho hoạt động của con người là:
Trong hoạt động thực tiễn và nhận thức, con người phải tôn trọng khách quan đồng
thời phải phát huy tính năng động chủ quan của mình.


4.1. Tơn trọng khách quan: Tơn trọng khách quan là tơn trọng vai trị quyết
định của vật chất. Điều này đòi hỏi trong nhận thức và hành động con người phải
xuất phát từ thực tế khách quan, lấy khách quan làm cơ sở, phương tiện cho hành
động của mình.


- Một số biểu hiện của việc tơn trọng khách quan:


+ Mục đích, đường lối, chủ trương con người đặt ra không được xuất phát từ ý
muốn chủ quan mà phải xuất phát từ hiện thực, phản ánh nhu cầu chín muồi và tính
tất yếu của đời sống vật chất trong từng giai đoạn cụ thể.


+ Tổng kết quá trình lãnh đạo cách mạng, Đảng ta đã rút ra kết luận mang tính
định hướng là: “Mọi đường lối, chủ trương của Đảng phải xuất phát từ thực tế, tôn trọng
quy luật khách quan”.



- Khi đã có mục đích, đường lối, chủ trương đúng, phải tổ chức được lực lượng vật
chất để thực hiện nó.


4.2. Phát huy tính năng động chủ quan: Phát huy tính năng động chủ quan
là phát huy tính tích cực, năng động, sáng tạo của ý thức và phát huy vai trị của
nhân tố con người trong việc vật chất hố những tính chất ấy.


- Một số biểu hiện cơ bản của nó là:


Phải tơn trọng tri thức khoa học, phải làm chủ tri thức khoa học và truyền bá
tri thức khoa học vào quần chúng để nó trở thành tri thức, niềm tin định hướng cho
quần chúng hành động.


Như vậy, tơn trọng khách quan, phát huy tính năng động chủ quan vừa là
những ý nghĩa phương pháp luận cơ bản, vừa là những u cầu có tính ngun tắc
trong hoạt động thực tiễn.


<b>5. Vận dụng thế giới quan duy vật biện chứng vào sự nghiệp đổi mới của đất</b>
<b>nước ta hiện nay</b>


- Ở Việt Nam, trong khoảng 10 năm sau khi thống nhất đất nước, bên cạnh
những thành tựu đạt được chúng ta nơn nóng, tách rời hiện thực, vi phạm nhiều quy
luật khách quan trong đó quan trọng nhất là quy luật về sự phù hợp của quan hệ sản
xuất với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất nên đã phạm một số sai lầm trong
việc xác định mục tiêu, xác định các bước xây dựng cơ sở vật chất - kỹ thuật, cải tạo
XHCN và quản lý kinh tế.


</div>
<span class='text_page_counter'>(7)</span><div class='page_container' data-page=7>

sở liên minh giữa cơng nhân với nơng dân và trí thức do Đảng lãnh đạo, kết hợp hài
hồ các lợi ích cá nhân, tập thể và xã hội phát huy mọi tiềm năng và mọi nguồn lực
của các thành kinh tế và của tồn xã hội” cũng chính là tạo lực lượng vật chất để


thực hiện nhiệm vụ cách mạng trong giai đoạn mới.


- Nhận thức sâu sắc về tầm quan trọng của khoa học trong bối cảnh phức tạp
của thế giới hiện nay, đối với cách mạng Việt Nam, Đảng và Nhà nước ta khẳng
định “giáo dục và đào tạo cùng với khoa học công nghệ là quốc sách hàng đầu”.
Việc đầu tư có trọng điểm trong hệ thống giáo dục và nghiên cứu khoa học, việc chủ
trương xã hội hoá giáo dục để “cả nước trở thành một xã hội học tập”


<b>Câu 3: Trình bày lịch sử của phép biện chứng, những nội dung cơ bản</b>
<b>của phép biện chứng và sự vận dụng những nguyên tắc phương pháp luận được</b>
<b>rút ra từ sự nghiệp đổi mới ở nước ta hiện nay</b>


Phương pháp biện chứng là phương pháp:


+ Nhận thức đối tượng ở trong các mối liên hệ với nhau, ảnh hưởng nhau,
ràng buộc nhau.


+ Nhận thức đối tượng ở trạng thái vận động biến đổi, nằm trong khuynh
hướng chung là phát triển. Đây là quá trình thay đổi về chất của các sự vật,
hiện tượng mà nguồn gốc của sự thay đổi ấy là đấu tranh của các mặt đối lập để
giải quyết mâu thuẫn nội tại của chúng.


Như vậy phương pháp biện chứng thể hiện tư duy mềm dẻo, linh hoạt. Nó
thừa nhận trong những trường hợp cần thiết thì bên cạnh cái "hoặc là... hoặc là..."
cịn có cả cái "vừa là... vừa là..." nữa; thừa nhận một chỉnh thể trong lúc vừa là nó
lại vừa khơng phải là nó; thừa nhận cái khẳng định và cái phủ định vừa loại trừ
nhau lại vừa gắn bó với nhau.


Phương pháp biện chứng phản ánh hiện thực đúng như nó tồn tại. Nhờ
vậy, phương pháp tư duy biện chứng trở thành công cụ hữu hiệu giúp con người


nhận thứcvà cải tạo thế giới.


<b>2. Các giai đoạn phát triển cơ bản của phép biện chứng</b>


Cùng với sự phát triển của tư duy con người, phương pháp biện chứng đã
qua ba giai đoạn phát triển, được thể hiện trong triết học với ba hình thức lịch sử
của nó: <i>phép biện chứng tự phát, phép biện chứng duy tâm và phép biện chứng duy</i>
<i>vật.</i>


+ Hình thức thứ nhất là <i>phép biện chứng tự phát </i>thời cổ đại. Các nhà biện
chứng cả phương Đông lẫn phương Tây thời kỳ này đã thấy các sự vật, hiện tượng
của vũ trụ sinh thành, biến hóa trong những sợi dây liên hệ vô cùng tận. Tuy
nhiên, những gì các nhà biện chứng hồi đó thấy được chỉ là trực kiến, chưa phải
là kết quả của nghiên cứu và thực nghiệm khoa học.


</div>
<span class='text_page_counter'>(8)</span><div class='page_container' data-page=8>

nội dung quan trọng nhất của phương pháp biện chứng. Song theo họ biện chứng ở
đây bắt đầu từ tinh thần và kết thúc ở tinh thần, thế giới hiện thực chỉ là sự sao chép
<i>ý niệm nên biện chứng của các nhà triết học cổ điển Đức là biện chứng duy tâm.</i>


+ Hình thức thứ ba là <i>phép biện chứng duy vật. Phép biện chứng duy vật</i>
được thể hiện trong triết học do C.Mác và Ph.Ăngghen xây dựng, sau đó
được V.I.Lênin phát triển. C.Mác và Ph.Ăngghen đã gạt bỏ tính chất thần bí, kế
thừa những hạt nhân hợp lý trong phép biện chứng duy tâm để xây dựng phép
biện chứng duy vật với tính cách là <i>học thuyết về mối liên hệ phổ biến và về sự</i>
<i>phát triển dưới hình thức hồn bị nhất.</i>


<b>Câu 5: Phân tích cơ sở lý luận của quan điểm </b><i><b>toàn diện và quan điểm</b></i>
<i><b>phát triển? Vận dụng quan điểm toàn diện và phát triển như thế nào trong q</b></i>
<b>trình thực hiện cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa ở nước ta hiện nay?</b>



<b>1. Ngun tắc tồn diện trong nhận thức và thực tiễn</b>


- Nguyên tắc toàn diện trong hoạt động nhận thức và hoạt động thực tiễn là
một trong những nguyên tắc phương pháp luận cơ bản, quan trọng của phép biện
chứng duy vật. Cơ sở lý luận của nguyên tắc toàn diện là nguyên lý về mối liên
<b>hệ phổ biến. Ngun tắc tồn diện địi hỏi, muốn nhận thức được bản chất của sự</b>
vật hiện tượng chúng ta phải xem xét sự tồn tại củ nó trong mối liên hệ qua lại giữa
các bộ phận, yếu tố, thuộc tính khác nhau trong tính chỉnh thể của sự vật, hiện tượng
ấy và trong mối liên hệ qua lại giữa sự vật hiện tượng đó với sự vật, hiện tượng
khác, tránh xem xét phiến diện một chiều.


- Ngun tắc tồn diện địi hỏi phải xem xét, đánh giá từng mặt, từng mối liên hệ,
và phải nắm được đâu là mối liên hệ chủ yếu, bản chất quy định sự vận động, phát triển
của sự vật, hiện tượng. Trong nhận thức, nguyên tắc toàn diện là yêu cầu tất yếu của
phương pháp tiếp cận khoa học, cho phép tính đến mọi khả năng của vận động, phát
triển có thể có của sự vật, hiện tượng đang nghiên cứu, nghĩa là cần xem xét sự vật,
hiện tượng trong một chỉnh thể thống nhất với tất cả các mặt, các bộ phận, các yếu
tố, các thuộc tính, cùng các mối quan hệ của chúng.


- Ngun tắc tồn diện cịn địi hỏi để nhận thức được sự vật, hiện tượng
chúng ta cần xem xét nó trong mối liên hệ với nhu cầu thực tiễn của con người. Mối
liên hệ giữa sự vật, hiện tượng với nhu cầu của con người rất đa dạng.


- Nguyên tắc toàn diện đối lập với cách nhìn phiến diện, một chiều; đối lập
với chủ nghĩa chiết trung và thuật ngữ nguỵ biện.


<b>2. Nguyên tắc phát triển trong nhận thức và nhận thức</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(9)</span><div class='page_container' data-page=9>

để nhận thức được sự tự vận động, phát triển của sự vật, hiện tượng chúng ta phải
thấy được sự thống nhất giữa sự biến đổi về lượng với sự biến đổi về chất trong quá


trình phát triển, phải chỉ ra được nguồn gốc và động lực bên trong, nghĩa là tìm ra và
biết cách giải quyết mâu thuẫn, phải xác định xu hướng phát triển của sự vật, hiện
tượng do sự phủ định biện chứng quy định; coi phủ định là tiền đề cho sự ra đời của
sự vật hiện tượng mới.


- Nguyên tắc phát triển yêu cầu, khi xem xét sự vật, hiện tượng phải đặt nó
trong trạng thái vận động, biến đổi chuyển hố để khơng chỉ nhận thức sự vật, hiện
tượng trong trạng thái hiện tại mà cịn thấy được khuynh hướng phát triển của nó
trong tương lai, nghĩa là phải phân tích để làm rõ những biến đổi của sự vật, hiện
tượng.


- Nguyên tắc phát triển yêu cầu, phải nhận thức sự phát triển là quá trình trải
qua nhiều giai đoạn từ thấp đến cao, từ đơn giản đến phức tạp, từ kém hoàn thiện
đến hồn thiện hơn. Mỗi giai đoạn phát triển lại có những đặc điểm, tính chất, hình
thức khác nhau.


- Ngun tắc phát triển đòi hỏi trong hoạt động nhận thức và hoạt động thực
tiễn phải nhạy cảm với cái mới, sớm phát hiện ra cái mới, ủng hộ cái mới hợp quy
luật, tạo điều kiện cho cái mới đó phát triển thay thế cái cũ, phải chống lại quan
điểm bảo thủ, trì trệ …Sự thay thế cái cũ bằng cái mới diễn ra rất phức tạp bởi cái
mới phải đấu tranh chống lại cái cũ, chiến thắng cái cũ.


- Vận dụng nguyên tắc phát triển vào việc nhận thức về con đường tiến lên
chủ nghĩa xã hội chủ nghĩa ở nước ta có ý nghĩa đặc biệt quan trọng.


<b>Câu 6: Phân tích nội dung quy luật mâu thuẫn của phép biện chứng duy</b>
<b>vật? Ý nghĩa của phương pháp luận cảu quy luật này trong việc phát hiện và</b>
<b>phân tích mâu thuẫn ở nước ta hiện nay?</b>


Quy luật thống nhất và đấu tranh giữa các mặt đối lập, còn gọi là quy luật mâu


thuẫn, là hạt nhân của phép biện chứng, nó vạch ra nguồn gốc bên trong sự vận động
và phát triển của sự vật hiện tượng.


1. Khái niệm


a. Đối lập, mặt đối lập là phạm trù triết học dùng để chỉ những mặt có những đặc
điểm, những thuộc tính, những khuynh hướng biến đổi trái ngược nhau tồn tại một
cách khách quan trong tự nhiên, xã hội và tư duy; chính những mặt đối lập này nằm
trong sự liên hệ tác động qua lại với nhau tạo thành mâu thuẫn biện chứng.


b. Sự thống nhất giữa các mặt đối lập là sự nương tựa vào nhau, đòi hỏi có nhau
của các mặt đối lập, sự tồn tại của mặt này là tiền đề cho sự tồn tại của mặt kia;
chúng luôn tác động qua lại và đấu tranh lẫn nhau theo xu hướng bài trừ và phủ định
lẫn nhau gữa các mặt đối lập.


2. Nội dung quy luật


</div>
<span class='text_page_counter'>(10)</span><div class='page_container' data-page=10>

động và phát triển, dẫn tới sự mất đi của cái cũ và nhường chỗ cho sự ra đời của cái
mới.


3. Phân tích nội dung quy luật


a. Mâu thuẫn là hiện tượng khách quan và mang tính phổ biến, là nguồn gốc
<i><b>của sự vận động và phát triển</b></i>


Những nhà triết học theo quan điểm siêu hình phủ nhận mâu thuẫn bên trong của
sự vật hiện tượng, chỉ thừa nhận có sự đối kháng, sự xung đột bên ngoài giữa các sự
vật hiện tượng với nhau, nhưng khơng cho đó là có tính quy luật.


Phép biện chứng duy vật khẳng định rằng, mọi sự vật hiện tượng trong thế giới


đều tồn tại mâu thuẫn bên trong; mỗi sự vật hiện tượng đều là một thể thống nhất
giữa các mặt, các thuộc tính, các khuynh hướng đối lập nhau, những mặt đối lập
nhau nhưng lại ràng buộc nhau nên nó tạo thành mâu thuẫn.


Mâu thuẫn chẳng những là hiện tượng khách quan mà còn là hiện tượng phổ biến;
mâu thuẫn tồn tại khách quan trong thế giới tự nhiên, xã hội và tư duy con người;
tồn tại phổ biến chẳng những ở mọi sự vật hiện tượng mà cịn phổ biến trong suốt
q trình vận động và phát triển của chúng; mâu thuẫn này mất đi thì mâu thuẫn
khác lại được hình thành.


b. Sự thống nhất và đấu tranh giữa các mặt đối lập


Khái niệm “thống nhất” trong quy luật mâu thuẫn có nghĩa là 2 mặt đối lập liên
hệ nhau, ràng buộc nhau và quy định lẫn nhau, mặt này lấy mặt kia làm tiền đề để
tồn tại và phát triển. (ví dụ: đồng hóa và dị hóa, giai cấp vơ sản và giai cấp tư sản
trong xã hội tư bản chủ nghĩa)


Khái niện “thống nhất” trong quy luật mâu thuẫn cịn đồng nghĩa với khái niệm
“đồng nhất”, đó là sự thừa nhận những khuynh hướng mâu thuẫn, bài trừ lẫn nhau
trong tất cả các hiện tượng, các quá trình của tự nhiên, xã hội và tư duy; song “đồng
nhất” còn có ý nghĩa khác, đó là sự chuyễn hóa lẫn nhau giữa các mặt đối lập; và
như vậy sự “đồng nhất” là không tách rời với sự khác nhau và đối lập, (ví dụ liên hệ:
một vật vừa là nó vừa khơng phải là nó; quan điểm này hồn tồn đối lập với quan
điểm siêu hình, phiến diện, xem sự vật mang tính đồng nhất thuần túy khơng có đối
lập, khơng có sự chuyển hóa.


Trong một mâu thuẫn, sự thống nhất của các mặt đối lập không thể tách rời sự đấu
tranh bài trừ nhau, phủ định nhau giữa chúng; hình thức đấu tranh được thể hiện
trong thế giới vật chất là rất đa dạng, từ thấp đến cao, từ đơn giản tới phức tạp (ví
dụ: trong thế giới tự nhiên chỉ là những tác động ảnh hưởng lẫn nhau, trong xã hội


đó là những xung đột gay gắt, quyết liệt bằng bạo lực cách mạng mới có thể giải
quyết căn bản các mâu thuẫn)


</div>
<span class='text_page_counter'>(11)</span><div class='page_container' data-page=11>

thuẫn được giải quyết; kết quả là sự thống nhất giữa 2 mặt đối lập cũ bị phá hũy, sự
thống nhất của 2 mặt đối lập mới được hình thành cùng mới mâu thuẫn mới.


Bất cứ sự thống nhất của các mặt đối lập cụ thể nào cũng đều có tính chất tạm thời
tương đối, nghĩa là nó tồn tại trong trạng thái đứng im tương đối của sự vật hiện
tượng; còn sự đấu tranh giữa các mặt đối lập là có tính chất tuyệt đối, nghĩa là nó
phá vỡ sự ổn định dẫn đến sự chuyển hóa về chất của các sự vật hiện tượng, làm cho
vật chất luôn vận động và phát triển.


3. Các loại mâu thuẫn


mâu thuẫn trong tự nhiên, xã hội và tư duy tồn tại rất đa dạng; tính đa dạng được
quy định bởi đặc điểm của các mặt đối lập, điều kiện thực hiện sự tác động qua lại
giữa các mặt đối lập, bởi trình độ tổ chức của hệ thống mà trong đó mâu thuẫn tồn
tại.


Căn cứ vào quan hệ giữa các mặt đối lập, người ta phân loại thành mâu thuẫn bên
trong và mâu thuẫn bên ngồi; trong đó, mâu thuẫn bên trong là sự tác động qua lại
giữa các mặt, các khuynh hướng đối lập của cùng một sự vật hiện tượng; mâu thuẫn
bên ngoài là mâu thuẫn diễn ra trong mối liên hệ với sự vật, hiện tượng khác (ví dụ:
đồng hóa-dị hóa: bên trong; cơ thể-mơi trường: bên ngồi); cách phân loại này chỉ
mang tính tương đối, các mâu thuẫn tác động lẫn nhau và mâu thuẫn bên trong giữ
vai trò quyết định trực tiếp đến sự vận động và phát triển của sự vật hiện tượng (ví
dụ: chính sách đối nội-đối ngoại).


Căn cứ vào ý nghĩa đối với sự tồn tại và phát triển của toàn bộ sự vật hiện tượng,
người ta phân loại thành mâu thuẫn cơ bản và mâu thuẫn không cơ bản; mâu thuẫn


cơ bản là mâu thuẫn quy định bản chất của sự vật hiện tượng, quy định sự phát triển
ở tất cả các giai đoạn của sự vật hiện tượng, nó tồn tại trong suốt quá trình tồn tại
của sự vật hiện tượng; mâu thuẫn không cơ bản là mâu thuẫn đặc trưng cho một
phương diện nào đó của sự vật, nó quy định sự vận động và phát triển một mặt nào
đó của sự vật (liên hệ: mâu thuẫn giữa lực lượcng sản xuất với quan hệ sản xuất
trong xã hội tư bản chủ nghĩa).


Căn cứ vào vai trò mâu thuẫn được chia thành mâu thuẫn chủ yếu và mâu thuẫn
thứ yếu; mâu thuẫn chủ yếu là mâu thuẫn nổi lên hàng đầu trong một giai đoạn phát
triển nhất định của sự vật hiện tượng, giải quyết nó tạo điều kiện giải quyết các mâu
thuẫn thứ yếu; phân biệt mâu thuẫn chủ yếu với mâu thuẫn thứ yếu chỉ mang tính
tương đối, trong cùng một sự vật trong điều kiện này là mâu thuẫn thứ yếu, trong
điều kiện khác lại là mâu thuẫn chủ yếu.


</div>
<span class='text_page_counter'>(12)</span><div class='page_container' data-page=12>

phương pháp giải quyết phù hợp: bằng bạo lực cách mạng hay bằng giáo dục thuyết
phục.


4. Ý nghĩa phương pháp luận


Phải thừa nhận tính khách quan của mâu thuẫn, yêu cầu này địi hỏi chúng ta phải
biết phân tích các mặt đối lập của mâu thuẫn, nắm được bản chất của sự vật, khuynh
hướng vận động và phát triển của chúng.


Hoạt động thực tiển nhằm biến đổi sự vật là q trình giải quyết mâu thuẫn của
nó, muốn vậy phải xác định đúng trạng thái chín muồi của mâu thuẫn, tìm ra phương
thức, phương tiện và lực lượng có khả năng giải quyết mâu thuẫn; khơng nên giải
quyết mâu thuẫn một cách vội vàng khi chưa đủ điều kiện.


Mâu thuẫn phải được giải quyết bằng con đường đấu tranh dưới nhiều hình thức
khác nhau, tuỳ loại mâu thuẫn mà có phương pháp giải quyết cụ thể.



<b>Câu 7: Phân tích nội dung quy luật từ những thay đổi về lượng dẫn đến</b>
<b>những thay đổi về chất và ngược lại? Ý nghĩa phương pháp luận của quy luật</b>
<b>này trong sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam hiện nay?</b>


<b>1. Nội dung cơ bản của quy luật lượng-chất:</b>


- Vị trí quy luật: là một trong 3 quy luật cơ bản của phép biện chứng duy vật
nói lên cách thức của quá trình vận động phát triển của sự vật hiện tượng.


- Khái niệm cơ bản:


+ Chất: là khái niệm dùng để chỉ tính quy định vốn có của các sự vật hiện tượng,
là sự thống nhất hữu cơ của các thuộc tính, đặc trưng làm cho nó là nó và khác với những
cái khác.


> Chất của sự vật bộc lộ ra thơng qua các thuộc tính về chất của nó, cả chất và
thuộc tính về chất đều là khách quan vốn có của sự vật nhưng bộc lộ ra thơng qua
mối quan hệ qua lại.


> Chất của hệ thống có liên quan nội tại với chất của các bộ phận cấu thành và
phương thức liên kết giữa chúng.


+ Lượng: là khái niệm dùng để chỉ tính qui đinh vốn có của các sự vật về
lượng, nó biểu thị quy mơ tồn tại của sự vật, quảng tính của sự vật, số lượng các bộ
phận, thuộc tính của sự vật.


> Lượng là mặt khách quan vốn có của sự vật.


> Lượng của sự vật bộc lộ ra thông qua các thuộc tính về lượng, thuộc tính về


lượng cũng bộc lộ ra thông qua mối quan hệ.


- Mối quan hệ biện chứng giữa sự thay đổi về lượng và thay đổi về chất:
+ Lượng đổi dẫn đến chất đổi


</div>
<span class='text_page_counter'>(13)</span><div class='page_container' data-page=13>

> Độ: là khái niệm dùng để chỉ sự thống nhất giữa chất và lượng, đó là khoảng
thưịi gian giới hạn mà trong giới hạn đó lượng thay đổi nhưng chất chưa thay đổi về
cơ bản.


> Điểm nút: là điểm giới hạn trong sự thay đổi về lượng mà sự thay đổi về
lượng đạt tới đó sẽ dẫn đến sự thay đổi căn bản về chất của sự vật.


> Nhảy vọt: là khái niệm dùng để chỉ 1 giai đoạn trong qúa trình vận động và
phát triển ở đó sự thay đổi về lượng đang dẫn tới sự thay đổi căn bản về chất của sự
vật.


+ Chất mới ra đời tác động trở lại tới sự thay đổi về lượng: làm thay đổi quy
mô tồn tại của sự vật, thay đổi nhịp điệu vận động và phát triển của sự vật đó.


<b>2. Ý nghĩa phương pháp luận:</b>


- Nhận thức: để có tri thức đầy đủ về sự vật, phải có nhận thức cả mặt lượng
và mặt chất của nó, khi đạt tới tri thức về sự thống nhất giữa lượng và chất ta sẽ có tri
thức hồn chỉnh về sự vật đó.


- Thực tiễn: cần chống hai chủ quan sai lầm là tuyệt đối hố qúa trình thay
đổi về chất hay tuyệt đối hố q trình thay đổi về lượng.


<b>Câu 8: Phân tích nội dung quy luật phủ định của phủ định? Ý nghĩa phương</b>
pháp luận của quy luật này trong việc xây dựng nền văn hóa mới tiên tiến, đậm đà bản


sắc dân tộc ở nước ta hiện nay?


<b>1. Nội dung cơ bản của quy luật phủ định của phủ định:</b>


- Phủ định: là khái niệm dùng để chỉ sự mất đi của sự vật này và ra đời sự vật
khác.


- Phủ định biện chứng: Là quá trình khách quan, tự thân, là q trình kế thừa
cái tích cực đã đạt được từ cái cũ, là mắt khâu trong quá trình dẫn tới sự ra đời của
sự vật hiện tượng mới cao hơn tiến bộ hơn. (là loại phủ định tạo ra điều kiện và tiền
đề cho sự phát triển).


- Đặc điểm của phủ định biện chứng:


+ Phủ định biện chứng là loại phủ định mang tính khách quan:
> Sự phủ định ấy do mâu thuẫn nội tại của sự vật ấy tự quy định.


> Nhân tố phủ định là sản phẩm phát triển của chính sự vật, do đó quá trình
phủ định biện chứng là quá trình tự thân phủ định, tự thân phát triển.


> Phương thức phủ định sự vật do bản thân sự vật tự quy định.
+ Phủ định biện chứng là loại phủ định mang tính kế thừa.


- Phủ định của phủ định – hình thức xốy chơn ốc của q trình phát triển: Sự
phát triển biện chứng là sự thống nhất giữa tiến lên và lặp lại do đó nó khơng quy trở
lại đúng điểm xuất phát mà quay trở lại trên một cơ sở mới cao hơn.


</div>
<span class='text_page_counter'>(14)</span><div class='page_container' data-page=14>

- Phủ định trong xã hội là hình thức và kết quả hoạt động của con người do
vậy ngoài những đặ trưng mà mọi phủ định biện chứng đều có thì phủ định biện
chứng trong xã hội có 2 đặc điểm riêng:



+ Quan điểm biện chứng và siêu hình về sự phủ định:


> Quan điểm siêu hình về phủ định trong xã hội xuất hiện khi xác định không
đúng đối tượng, thời điểm, phương thức phủ định.


> Tuyệt đối hoá mặt loại bỏ hoặc mặt giữ lại.


+Phủ định xã hội diễn ra bằng cơ chế khác căn bản với phủ định trong tự
nhiên.


<b>* Vì vậy, phương pháp luận rút ra từ quy luật phủ định của phủ định có</b>
<b>ý nghĩa:</b>


- Cho ta cơ sở lý luận để hiểu sự ra đời của các mới, cái mới ra đời từ cái cũ,
kế thừa những mặt tích cực của cái cũ do vậy cần chống thái độ phủ định sách trơn.


- Phải phát hiện và quý trọng cái mới, phải biết sàng lọc giữ lấy những cái tích
cực có giá trị của cái cũ.


- Chống lại thái độ bảo thủ, khư khư giữ những cái cản trở bước tiến của lịch
sử


</div>
<span class='text_page_counter'>(15)</span><div class='page_container' data-page=15></div>
<span class='text_page_counter'>(16)</span><div class='page_container' data-page=16>

<b>Câu 10. Quan niệm của triết học Mác – Lênin về lý luận và thực tiễn,</b>
<b>quan hệ giữa lý luận và thực tiễn? Đảng ta vận dụng quan hệ này vào việc đổi</b>
<b>mới tư duy lý luận như thế nào?</b>


<b>1. Thực tiễn là gì?</b>


Là phạm trù triết học chỉ tồn bộ hoạt động của vật chất - cảm tính có tính


chất lịch sử - xã hội của con người nhằm mục đích biến đổi tự nhiên và xã hội.


* Thực tiễn có những đặc trưng sau:


- Là hoạt động vật chất chứ không phải là hoạt động tinh thần. Hoạt động vật
chất là hoạt động mà con người dùng lực lượng vật chất, công cụ vật chất tác động
vào đối tượng vật chất để làm biến đổi chúng.


- Thực tiễn mang tính lịch sử - xã hội


- Thực tiễn có tính mục đích nhằm cải tạo tự nhiên và XH


* Thực tiễn có 3 hình thức cơ bản: Sản xuất vật chất; hoạt động cải tạo (biến
đổi) chính trị xã hội và hoạt động thực nghiệm khoa học - kỹ thuật. Trong đó, sản xuất
vật chất là có sớm nhất, quan trọng nhất, quyết định hình thức kia. Hai hình thức kia có
ảnh hưởng quan trọng tới sản xuất vật chất.


</div>
<span class='text_page_counter'>(17)</span><div class='page_container' data-page=17>

- Là một hệ thống những tri thức được khái quát từ kinh nghiệm thực tiễn phản
ánh những mối quan hệ bản chất, tất nhiên, mang tính quy luật của sự vật, hiện tượng
trong thế giới khách quan và được biểu đạt bằng hệ thống các khái niệm, phạm trù,
nguyên lý, quy luật…


- Cơ sở của lý luận là thực tiễn


- Lý luận có tính khái quát cao, thể hiện phản ánh vản chất sự vật, hiện tượng
- Lý luận có tính hệ thống


<b>3. Mối quan hệ biện chứng giữa lý luận và thực tiễn:</b>
- Vai trò quyết định của thực tiễn đối với lý luận:



> Thực tiễn là nguồn gốc, động lực, mục đích của nhận thức, lý luận.


> Thực tiễn là tiêu chuẩn để kiểm tra tính đúng sai của lý luận: tuyệt đối, tương
đối.


- Sự tác động trở lại của lý luận đến thực tiễn:


> Góp phần nâng cao hoặc giảm hiệu quả của hoạt động thực tiễn.


> Các yếu tố qui định hiệu quả tác động của lý luận đến thực tiễn: Mức độ
đúng đắn hay sai lầm của lý luận, khả năng thâm nhập của lý luận, năng lực tổ chức
thực tiễn trên cơ sở lý luận đó.


<b>4. Đường lối phát triển nước ta:</b>
- Phải coi trọng cả lý luận và thực tiễn.


- - Không được rơi vào tuyệt đối hoá thực tiễn coi thường lý luận để rơi vào
bệnh kinh nghiệm đồng thời không được tuyệt đối hóa lý luận coi thường lý luận mà
rơi vào giáo điều


<b>Câu 11: Quan điểm của triết học Mác – Lênin về lực lượng sản xuất và</b>
<b>quan hệ sản xuất. Vai trò quyết định của lực lượng sản xuất đối với quan hệ sản</b>
<b>xuất? Luận chứng cho thấy, ngày nay khoa học đã trở thành lực lượng sản xuất</b>
<b>trực tiếp?</b>


<b>1. Quan điểm của triết học Mác – Lênin về lực lượng sản xuất và quan hệ</b>
<b>sản xuất</b>


<b>Khái niệm</b>



- Lực lượng sản xuất: là toàn bộ các lực lượng được con người sử dụng trong
quá trình sản xuất ra của cải vật chất. Nó bao gồm người lao động với một thể lực,
tri thức, kỹ năng lao động nhất định và tư liệu sản xuất, trước hết là công cụ lao
động nhất định và tư liệu sản xuất, trước hết là công cụ lao động. Trong quá trình
sản xuất, sức lao động của con người kết hợp với tư liệu sản xuất, trước hết là công
cụ lao động, tạo thành lực lượng sản xuất.


</div>
<span class='text_page_counter'>(18)</span><div class='page_container' data-page=18>

hệ sở hữu về tư liệu sản xuất, quan hệ trong tổ chức và quản lý sản xuất, quan hệ
trong phân phối sản phẩm sản xuất ra.


<b>- Mối quan hệ biện chứng giữa LLSX và QHSX:</b>


+ Vai trò quyết định của LLSX đối với QHSX: Trong q trình hoạt động sản
xuất, LLSX khơng ngừng được hồn thiện và phát triển mà trước hết là phát triển
công cụ sản xuất. Đến một trình độ nhất định, tính chất của LLSX thay đổi về cơ bản
khi đó QHSX cũ lỗi thời trở thành vật cản đối với sự phát triển của LLSX. Đến một
mức độ nhất định QHSX ấy bị phá vỡ để xác lập một kiểu QHSX mới cao hơn từ đó
một phương thức sản xuất mới ra đời, một hình thái kinh tế xã hội mới xuất hiện.


+ Sự tác động trở lại của QHSX đối với LLSX:


> Khi QHSX phù hợp với tính chất và trình độ của LLSX thì nó góp phần
thúc đẩy LLSX phát triển.


> Khi khơng phù hợp nó sẽ kìm hãm LLSX: QHSX đã lỗi thời trước trình độ
phát triển của LLSX, QHSX xác lập một cách duy ý chí đi quá xa so với LLSX.


<b>2. Vai trò quyết định của lực lượng sản xuất đối với quan hệ sản xuất?</b>
<b>- Khi một phương thức sản xuất mới ra đời, khi đó quan hệ sản xuất phù hợp</b>
với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất. Sự phù hợp của quan hệ sản xuất với


trình độ phát triển của lực lượng sản xuất là trạng thái mà trong đó, quan hệ sản xuất
là “hình thức phát triển” của lực lượng sản xuất.


- Song, sự phát triển của lực lượng sản xuất đến một trình độ nhất định lại làm
cho quan hệ từ chỗ phù hợp trở thành không phù hợp với sự phát triển của lực lượng
sản xuất. Khi đó quan hệ sản xuất trở thành trở thành “xiềng xích” của lực lượng sản
xuất, kìm hãm lực lượng sản xuất phát triển. Yêu cầu khách quan của sự phát triển
của lực lượng sản xuất tất yếu sẽ dẫn đến thay thế quan hệ sản xuất, thúc đẩy lực
lượng sản xuất tiếp tục phát triển. Thay thế quan hệ sản xuất cũ bằng quan hệ sản
xuất mới cũng có nghĩa là phương thức sản xuất cũ mất đi, phương thức sản xuất
mới ra đời thay thế.


<b>+ LLSX quyết định QHSX, vì:</b>


- LLSX là yếu tố hoạt động nhất, cách mạng nhất, là nội dung của q trình
sản xuất, cịn QHSX là yếu tố phụ thuộc vào LLSX, nó là hình thức xã hội của sản
xuất nên có tính chất tương đối ổn định, có xu hướng lạc hậu hơn so với sự phát
triển của LLSX.


- LLSX phát triển làm cho QHSX hình thành, biến đổi, phát triển cho phù hợp
với nó. Sự phù hợp của LLSX với QHSX là động lực làm cho LLSX phát triển.


- Mâu thuẫn giữa LLSX mới với QHSX cũ được giải quyết bằng cách thay thế
QHSX cũ bằng QHSX mới phù hợp với LLSX. Trong xã hội có đối kháng giai cấp,
mâu thuẫn này được giải quyết thông qua đấu tranh giai cấp, mà đỉnh cao là cách
mạng xã hội.


</div>
<span class='text_page_counter'>(19)</span><div class='page_container' data-page=19>

<b>- Theo quy luật thì quan hệ sản xuất phải phù hợp với trình độ phát triển cửa</b>
lực lượng sản xuất. Trong lịch sử, sự phát triển của lực lượng sản xuất là q trình
khơng ngừng đổi mới và hồn thiện cơng cụ lao động, đổi mới cơng nghệ, nâng cao


trình độ người lao động, là quá trình hình thành, phát triển phân công lao động xã
hội, chuyển từ lực lượng sản xuất có tính chất cá nhân lên lực lượng sản xuất có tính
chất xã hội. Đặc biệt, trong thời đại ngày nay, khi khoa học đang trở thành lực
<b>lượng sản xuất trực tiếp, lao động trí tuệ ngày càng đóng vai trị to lớn, lực lượng</b>
sản xuất đã mang tính quốc tế, q trình chuyển biến đó ngày một rõ ràng hơn.


<b>Câu 13 : Phân tích nội dung quy luật quan hệ sản xuất phù hợp với tính</b>
<b>chất và trình độ phát triển của lực lượng sản xuất ? Vận dụng quy luật này</b>
<b>luận chứng tính tất yếu của sự tồn tại và phát triển nền kinh tế thị trường định</b>
<b>hướng xã hội chủ nghĩa ở nước ta hiện nay ?</b>


*Phân tích quy luật quan hệ sản xuất phải phù hợp với trình độ phát triển của
<i><b>lực lượng sản xuất:</b></i>


<b>1. Lực lượng sản xuất:</b>


a. Định nghĩa: là sự biểu hiện mối quan hệ giữa con người với giới tự nhiên trong
quá trình sản xuất tạo ra của cải vật chất, biểu hiện trình độ chinh phục tự nhiên của
con người


- Lực lượng sản xuất là thước đo quan trọng nhất của sự tiến bộ xã hội
b. Kết cấu của LLSX


- LLSX là sự thống nhất của hai yếu tố là người lao động và tư liệu sản xuất.


+ Người lao động (sức lao động): toàn bộ năng lực và trí tuệ của con người
thơng qua tư liệu lao động được kết tinh vào sản phẩm phụ thuộc vào trình độ, kinh
nghiệm, kỹ năng, kỹ xảo, thói quen, kết hợp với các yếu tố đạo đức, tâm lý, khoa
học … biết sử dụng TLSX để tạo ra của cải vật chất.



Lênin nói “LLSX hàng đầu của tồn thể nhân loại là công nhân, là người lao
<i>động”</i>


+ Tư liệu sản xuất: là toàn bộ điều kiện vật chất cần thiết để tiến hành sản
xuất. Nó bao gồm đối tượng lao động và tư liệu lao động


 <i>Đối tượng lao động : khơng phải là tồn bộ giới tự nhiên mà chỉ là một</i>
bộ phận của giới tự nhiên được con người sử dụng để sản xuất ra của cải vật chất.
Đối tượng lao động gồm 2 dạng: dạng tự nhiên sẵn có và dạng nhân tạo


 <i>Tư liệu lao động : là vật thể hay phức hợp vật thể mà con người đặt dưới</i>
mình với đối tượng lao động. Tư liệu lao động gồm 2 bộ phận: công cụ lao động và
phương tiện lao động


 Công cụ lao động là vật nối trung gian giữa người và tư liệu lao
động. Theo Ănghen “Cơng cụ lao động là khí quan của bộ óc người, là tri thức
<i>được vật thể hóa có tác dụng nối dài bàn tay và nhân lên sức mạnh trí tuệ cho con</i>
<i>người”</i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(20)</span><div class='page_container' data-page=20>

<i><b>Tóm lại: </b></i>


Trong các yếu tố này không thể thiếu người lao động, người lao động là nhân tố
chủ quan hàng đầu của LLSX. Hơn thế nữa, lao động của con người ngày càng trở
thành lao động có trí tuệ và lao động trí tuệ.


Khi con người tiến hành lao động SX thì cơng cụ lao động là yếu tố quan trọng
nhất, động nhất và cách mạng nhất. Tóm lại, trình độ của cơng cụ lao động là thước
đo trình độ chinh phục tự nhiên của con người


* Khoa học công nghệ (chỉ ngày nay mới có)



- Vai trị của Khoa học công nghệ theo quan điểm của triết học Mác:
+ Khoa học có vai trị nâng cao trình độ người lao động


+ Khoa học có vai trị nâng cao cơng cụ lao động


+ Khoa học có vai trị kết hợp người lao động với công cụ lao động, tao nên năng
suất lao động cao và đây là cái đích cuối cùng của Khoa học.


<b>2. Quan hệ sản xuất:</b>


a. <i><b>Khái niệm: là sự biểu hiện mối quan hệ giữa người với người trong quá trình</b></i>
sản xuất.


- Quan hệ sản xuất về lĩnh vực đời sống vật chất xã hội do đó nó mang tính
khách quan


- Mỗi loại QHSX đặc trưng cho một hình thái kinh tế - xã hội
b. <i><b>Kết cấu quan hệ sản xuất:</b></i>


- Quan hệ giữa người với người đối với việc sở hữu về tư liệu sản xuất.
- Quan hệ giữa người với người đối với việc tổ chức quản lý.


- Quan hệ giữa người với người đối với việc phân phối sản phẩm lao động.
=> 3 mặt của QHSX có mối quan hệ biện chứng thống nhất với nhau, trong đó quan
hệ sở hữu đối với TLSX là quan trọng nhất. Nó quyết định và chi phối tới tất cả các
quan hệ khác. Mác nói “Trong mối quan hệ này thì quan hệ sản xuất là quan trọng
nhất nhưng QH sở hữu này không phải đơn giản mà có được”


<b>3. Quy luật về sự phù hợp của QHSX với trình độ phát triển của lực lượng sản</b>


<b>xuất:</b>


Tính chất của LLSX: là tính chất của TLSX và của người lao động. Nền SX
đó bằng thủ cơng cá thể hoặc bằng máy móc tập thể, thể hiện là sự địi hỏi phân cơng
lao động trong nên sản xuất.


Trình độ của LLSX: được biểu hiện ở trình độ cơng cụ lao động cộng với
trình độ tổ chức lao động xã hội + trình độ ứng dụng khoa học và sản xuất + kinh
nghiệm, kỹ năng lao động của con người + trình độ phân cơng lao động.


</div>
<span class='text_page_counter'>(21)</span><div class='page_container' data-page=21>

- LLSX và QHSX là hai mặt của phương thức sản xuất nhưng trong đó LLSX
là mặt động thường xuyên biến đổi, cịn QHSX mang tính bảo thủ, trì trệ hơn, thể
hiện con người luôn cải tiến công cụ để giảm nhẹ lao động, thời gian lao động, tạo
nên năng suất lao động hiệu quả cao. Vì vậy cơng cụ lao động là yếu tốt động nhất
trong LLSX cho nên cộng cụ lao động thay đổi dẫn đến QHSX thay đổi theo và thể
hiện SX ngày càng mang tính chất xã hội hóa cao.


- Mối quan hệ giữa LLSX và QHSX giống như mối quan hệ giữa nội dung và
hình thức. Nội dung là cái quy định hình thức. Nội dung thay đổi thì hình thức cũng
thay đổi theo.


- Tính chất và trình độ của LLSX là quyết định nhất đối với sự phát triển của
QHSX. Trong lực lượng SX còn nhiều yếu tố khác nhưng quyết định nhất đối với
việc hình thành và phát triển của quan hệ sản xuất là do tính chất và trình độ của
LLSX quyết định quan hệ chặt chẽ như thế nào giữa người lao động với người lao
động chứ không phải do phương pháp của đối tượng lao động hoặc tư liệu lao động.
Điều này được Mác chứng minh, Mác nói “Trong PTSX kiếm sống của mình mà
con người làm thay đổi các quan hệ xã hội của mình, các cối xay quay bằng tay đem
lại xã hội có lãnh chúa phong kiếm, cái cối xay chạy bằng hơi nước đẹm lại xã hội
có nhà TBCN”.



- Trong các hình thức kinh tế khơng phải lúc nào LLSX cũng quyết định được
QHSX. Cho nên dẫn đến mâu thuẫn được biểu hiện về mặt xã hội là mâu thuẫn giai
cấp.


<i><b>b. Sự tác động trở lại của QHSX đối với LLSX</b></i>


- LLSX phát triển được là nhờ nhiều yếu tố quyết định như dân số, hoàn cảnh
địa lý, trình độ phát triển của khoa học, cịn QHSX chỉ giữ vai trò quan trọng đối với
sự phát triển của LLSX.


- QHSX là sự phản ánh LLSX nhưng chính nó lại quy định mục đích của SX,
khuynh hướng phát triển của các nhu cầu về lợi ích vật chất và tinh thần, quyết định
hệ thống quản lý sản xuất và quản lý xã hội. Bởi vậy nếu quan hệ sản xuất phù hợp
với tính chất và trình độ của LLSX thì nó sẽ thúc đẩy, tạo điều kiện cho LLSX phát
triển. Cịn nếu QHSX khơng phù hợp với tính chất và trình độ của LLSX thì nó sẽ
cản trở LLSX.


- Sự tác động của QHSX đối với LLSX: chỉ khi xem xét QHSX trong một tình
huống đầy đủ với ba mặt của nó, đồng thời chịu sự chi phối của yếu tố chung:


+ Các quy luật kinh tế cơ bản


+ phụ thuộc vào trình độ của người lao động


+ tùy thuộc vào sự phát triển của khoa học, công nghệ


</div>
<span class='text_page_counter'>(22)</span><div class='page_container' data-page=22>

- Quy luật về sự phù hợp của QHSX và tính chất, trình độ của LLSX là quy luật
chung cho tồn xã hội lồi người, chính sự tác động của quy luật này làm cho xã hội
lồi người phát triển từ hình thái kinh tế XH này sang hình thái kinh tế XH khác cao


hơn.


- Quy luật này là cơ sở lý để chống lại các quan điểm duy tâm tôn giáo về sự
phát triển của lịch sử.


- Quy luật này là cơ sở lý luận cho việc hoạch định các đường lối của Đảng,
phê phán các chủ trương sai lầm trong việc xây dựng phương thức sản xuất mới.
- Đây là quy luật khách quan, tất yếu đối với 5 hình thái kinh tế, xã hội và lịch
sử của nhân loại.


<i><b>* Vận dụng quy luật:</b></i>


Ở Việt Nam, sau hồ bình lập lại ở miền Bắc (1954) và thống nhất đất nước
(1975) chúng ta đã tiến lên CNXH, bỏ qua chế độ TBCN. Vào buổi đầu, do nhiều
nguyên nhân khách quan và chủ quan, chúng ta đã xây dựng CNXH theo mơ hình kế
hoạch hố tập trung. Trong điều kiện chiến tranh, mơ hình đó đã đóng vai trị tích
cực nhưng trong điều kiện hồ bình, mơ hình đó dần dần bộc lộ những hạn chế và
dẫn đến khủng hoảng nghiêm trọng về kinh tế - xã hội.


Đứng trước tình hình đó, Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VI (1986) của
ĐCSVN đã đưa ra đường lối đổi mới đất nước. Đổi mới không phải là thay đổi mục
tiêu XHCN mà là nhận thức cho đúng mục tiêu, và con đường tiến lên CNXH ở
nước ta. ĐCSVN đã định ra đường lối chuyển từ mô hình kế hoạch hố tập trung
sang xây dựng nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần vận hành theo cơ chế thị
trường có sự quản lý của Nhà nước theo định hướng XHCN. Xây dựng nền kinh tế
nhiều thành phần là phù hợp với đặc điểm phát triển của LLSX của nước ta trong
điều kiện hiện nay. Nó cho phép khai thác tốt nhất các năng lực sản xuất trong nước,
thúc đẩy q trình phân cơng lao động trong nước, và gắn phân công lao động trong
nước với quốc tế và khu vực, thúc đẩy LLSX phát triển nhanh chóng. Những thành
tựu đạt được về mặt kinh tế trong 20 năm đổi mới đã chính minh tính đúng đắn của


đường lối đó.


Trong giai đoạn hiện nay, Đảng chủ trương giải phóng mạnh mẽ hơn nữa
LLSX, phát huy nguồn lực tồn XH, mọi công dân, mọi vùng, mọi ngành kinh tế,
phát triển, phát triển khoa học công nghệ, giáo dục và đào tạo, phát triển con người,
nâng cao chất lượng nguồn lực, phát triển nền kinh tế thị trường, định hướng XH
CN, đẩy mạnh cơng nghiệp hóa – hiện đại hóa, phát triển và ứng dụng kinh tế trí
thức, định hướng tạo điều kiện cho các thành phần kinh tế khác phát triển.


Với sự phát triển của LLSX, loài người đã trải qua 5 hình thái kinh tế - xã hội.
Xu hướng tất yếu là không dừng ở CNTB mà tiến lên CNCS. Việt Nam đang trong
quá trình quá độ lên CNXH, vì thế chúng ta cần hồn thiện, hồn chỉnh hệ thống
chính trị và cơ cấu chính trị.


</div>
<span class='text_page_counter'>(23)</span><div class='page_container' data-page=23>

<b>Khái niệm CSHT và KTTT</b>


<b>* Cơ sở hạ tầng (CSHT): là toàn bộ những QHSX hợp thành cơ cấu kinh tế</b>
của một hình thái kinh tế – xã hội nhất định.


Khái niệm CSHT phản ánh chức năng xã hội của các QHSX với tư cách là cơ
sở kinh tế của các hiện tượng xã hội. CSHT của một xã hội cụ thể bao gồm những
QHSX thống trị, những QHSX là tàn dư của xã hội trước và những QHSX là mầm
mống của xã hội sau. Trong một CSHT có nhiều thành phần kinh tế, nhiều QHSX
thì kiểu QHSX thống trị bao giờ cũng giữ vai trò chủ đạo, chi phối các thành phần
kinh tế và các kiểu QHSX khác; nó quy định và tác động trực tiếp đến xu hướng
chugn của toàn bộ đời sống kinh tế xã hội. Trong xã hội có đối kháng giai cấp, tính
chất giai cấp của cơ sở hạ tầng là do kiểu QHSX thống trị quy định. Tính chất đối
kháng giai cấp và sự xung đột giai cấp bắt nguồn từ ngay trong CSHT.


<b>* Kiến trúc thượng tầng (KTTT): là toàn bộ những quan điểm tư tưởng xã</b>


hội, những thiết chế tương ứng và những quan hệ nội tại của thượng tầng hình thành
trên một cơ sở hạ tầng nhất định.


KTTT của xã hội có đối kháng giai cấp bao gồm: hệ tư tưởng và thể chế giai
cấp thống trị, tàn dư của các quan điểm của xã hội trước để lại; quan điểm và tổ chức
của các giai cấp mới ra đời; quan điểm và tổ chức của các giai cấp trung gian. Tính
chất hệ tư tưởng của giai cấp thống trị quyết định tính chất cơ bản của KTTT trong
một hình thái xã hội nhất định. Trong đó bộ phận mạnh nhất của KTTT là nhà nước
– công cụ của giai cấp thống trị tiêu biểu cho chế độ xã hội về mặt chính trị, pháp lý.
Chính nhờ có nhà nước mà tư tưởng của giai cấp thống trị mới thống trị được toàn
bộ đời sống xã hội.


<b>1. Quan điểm Macxit về mối quan hệ biện chứng lý luận giữa CSHT và</b>
<b>KTTT:</b>


- CSHT: là khái niệm dùng để chỉ toàn bộ những QHSX đang tồn tại trong
một giai đoạn lịch sử nhất định của xã hội tạo thành cơ cấu nền tảng kinh tế của xã
hội đó.


+ 3 khả năng tồn tại của CSHT trong xã hội:
> CSHT đồng nhất với 1 kiểu QHSX.
> CSHT đồng nhất với 2 kiểu QHSX.
> CSHT có số lượng QHSX lớn hơn 2.


+ Số lượng QHSX lớn hơn 1 đặc trưng cho CSHT của xã hội đó là kiểu
QHSX thuộc về phương thức SX chiếm sự thống trị trong xã hội đó.


- KTTT: là khái niệm dùng để chỉ tồn bộ đời sống tinh thần của xã hội và các
thiết chế tương ứng phản ánh CSHT của xã hội đó.



+ 2 bộ phận:


</div>
<span class='text_page_counter'>(24)</span><div class='page_container' data-page=24>

- Mối quan hệ biện chứng giữa CSHT và KTTT:
+ Vai trò quyết định của CSHT đối với KTTT:


> CSHT quyết định nội dung, cấu trúc, sự vận động phát triển của
KTTT.


> Mâu thuẫn trong CSHT làm nảy sinh mâu thuẫn tương ứng trong KTTT do
vậy để giải quyết triệt để mâu thuẫn trong KTTT phải lấy việc giải quyết mâu thuẫn
trong CSHT làm nhân tố quyết định.


+ KTTT tác động trở lại đối với CSHT:


> Khi KTTT phù hợp với CSHT sẽ góp phần thúc đẩy CSHT phát triển.
> Khi khơng phù hợp nó sẽ kìm hãm sự phát triển của CSHT.


<b>2. Vận dụng mối quan hệ này vào việc luận chứng tính tất yếu của việc</b>
<b>cải cách nền hành chính quốc gia ở nước ta hiện nay?</b>


<b>- CSHT nước ta hiện nay là kết cấu kinh tế nhiều thành phần trong đó kinh tế</b>
nhà nước đóng vai trị chủ đạo nên KTTT phải xây dựng, củng cố, đối mới phù hợp.


- Phát triển kinh tế nhiều thành phần không nhất thiết phải đa nguyên chính trị
tuy nhiên yêu cầu khách quan đặt ra là KTTT nước ta phải đổi mới phát triển theo
hướng nâng cao chất lượng hoàn thành chức năng xã hội của mình.


- Trước sự yếu kém của nền hành chính nước ta hiện nay, Chính phủ đã đưa ra
mục tiêu “xây dựng một nền hành chính dân chủ, trong sạch, vững mạnh, chuyên
<i>nghiệp, hiện đại hóa, hoạt động có hiệu quả”. Trong một số năm gần đây, cải cách</i>


hành chính (CCHC) đã được triển khai trên cả 4 nội dung: cải cách thể chế; cải cách
tổ chức bộ máy hành chính cơng; xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ,
công chức.


- Tuy nhiên, tốc độ CCHC còn chậm, chưa nhất quán, hiệu quả còn thấp. Nền
hành chính có chuyển biến song vẫn tụt hậu so với tốc độ và yêu cầu cải cách của
nền hành chính hiện đại và hội nhập kinh tế quốc tế. Tình trạng chung là nhiều cán
bộ lãnh đạo và cán bộ công chức ngại thực hiện cơ chế một cửa, do ngại bị bó buộc,
ngại bị rút bớt quân số và lợi ích cục bộ… Mặt khác, trình độ cơng chức, cán bộ ở
bộ phận tiếp nhận và trả kết quả còn nhiều bất cập, tỷ lệ đạt chuẩn thấp, nhiều nơi
chỉ đạt 20-30%. Trên thực tế, tuy là “một cửa” nhưng vẫn cịn nhiều “ổ khóa” do
khơng ít cán bộ, công chức tiêu cực, nhũng nhiễu tạo ra nên người dân chưa hết
phiền hà. Trong khi đó, sự chỉ đạo thực hiện cải cách lại thiếu kiên quyết và nhất
quán ở các cấp, các ngành; tiền lương mới chỉ đáp ứng được 1/3 nhu cầu đời sống
của cán bộ, công chức. Hội nghị đã tập trung thảo luận các giải pháp đẩy mạnh
CCHC giai đoạn 2, từ 2006-2010.


</div>
<span class='text_page_counter'>(25)</span><div class='page_container' data-page=25>

<b>Câu 16: Vận dụng mối quan hệ biện chứng giữa cơ sở hạ tầng và kiến</b>
<b>trúc thượng tầng XH để phân tích vai trị của nhà nước đối với sự phát triển</b>
<b>XH ở nước ta hiện nay?1. Quan điểm Macxit về mối quan hệ biện chứng lý luận</b>
<b>giữa CSHT và KTTT</b>


- CSHT: là khái niệm dùng để chỉ toàn bộ những QHSX đang tồn tại trong
một giai đoạn lịch sử nhất định của xã hội tạo thành cơ cấu nền tảng kinh tế của xã
hội đó.


+ 3 khả năng tồn tại của CSHT trong xã hội:
> CSHT đồng nhất với 1 kiểu QHSX.
> CSHT đồng nhất với 2 kiểu QHSX.
> CSHT có số lượng QHSX lớn hơn 2.



+ Số lượng QHSX lớn hơn 1 đặc trưng cho CSHT của xã hội đó là kiểu
QHSX thuộc về phương thức SX chiếm sự thống trị trong xã hội đó.


- KTTT: là khái niệm dùng để chỉ toàn bộ đời sống tinh thần của xã hội và các
thiết chế tương ứng phản ánh CSHT của xã hội đó.


+ 2 bộ phận:


> Tư tưởng, tinh thần
> Thiết chế tổ chức


- Mối quan hệ biện chứng giữa CSHT và KTTT:
+ Vai trò quyết định của CSHT đối với KTTT:


> CSHT quyết định nội dung, cấu trúc, sự vận động phát triển của
KTTT.


> Mâu thuẫn trong CSHT làm nảy sinh mâu thuẫn tương ứng trong KTTT do
vậy để giải quyết triệt để mâu thuẫn trong KTTT phải lấy việc giải quyết mâu thuẫn
trong CSHT làm nhân tố quyết định.


+ KTTT tác động trở lại đối với CSHT:


> Khi KTTT phù hợp với CSHT sẽ góp phần thúc đẩy CSHT phát triển.
> Khi khơng phù hợp nó sẽ kìm hãm sự phát triển của CSHT.


<b>2. Vận dụng mối quan hệ biện chứng giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc</b>
<b>thượng tầng XH để phân tích vai trò của nhà nước đối với sự phát triển XH ở</b>
<b>nước ta hiện nay</b>



<b>- Nhà nước với tư cách là một yếu tố cơ bản của kiến trúc thượng tầng, ln</b>
có tác động tồn diện tới mọi lĩnh vực của đời sống kinh tế XH.


</div>
<span class='text_page_counter'>(26)</span><div class='page_container' data-page=26>

- Phát triển văn hoá, xây dựng văn hoá đậm đà bản sắc dân tộc nhằm không
ngừng nâng cao đời sống tinh thầncủa nhân dân……..


<b>Câu 17: Phân tích luận điểm của Mác: “Tơi coi sự phát triển các hình</b>
<b>thái kinh tế - xã hội là một quá trình lịch sử - tự nhiên”? Ý nghĩa của vấn đề này</b>
<b>trong việc nhận thức về CNXH và con đường đi lên CNXH ở VN hiện nay?</b>


<b>1. Khái niệm hình thái kinh tế – xã hội:</b>


Hình thái kinh tế – xã hội là một phạm trù của CNDVLS dùng để chỉ xã hội ở
từng giai đoạn nhất định, với những quan hệ sản xuất của nó thích ứng với LLSX ở
một trình độ nhất định và với một KTTT được xây dựng lên trên những QHSX đó.


<b>Phân tích: Phạm trù hình thái kinh tế – xã hội có các đặc trưng: là một chỉnh</b>
thể sống, vận động, có cơ cấu phức tạp. Trong đó có 3 mặt cơ bản, phổ biến nhất là:
LLSX, QHSX và KTTT. Các mặt đó gắn bó, tác động biện chứng tạo nên những quy
luật phổ biến của sự vận động, phát triển xã hội.


+ Trong các yếu tố cơ bản cấu thành hình thái kinh tế – xã hội thì LLSX là
<i>nền tảng vật chất kỹ thuật của mọi hình thái kinh tế – xã hội, QHSX là cơ sở kinh tế,</i>
CSHT của xã hội là tiêu chuẩn khách quan để phân biệt xã hội với xã hội khác.
KTTT có chức năng, vai trị duy trì, bảo vệ, phát triển CSHT và các mặt của đời
sống xã hội.


<b>* Sự phát triển của các hình thái kinh tế – xã hội là một quá trình lịch sử</b>
<i><b>tự nhiên, vì:</b></i>



+ Con người tạo nên lịch sử của mình, nhưng không phải theo ý muốn chủ
quan mà theo quy luật khách quan. Đó là hoạt động của họ, tuy do ý thức chỉ đạo,
nhưng lại diễn ra trong một hồn cảnh khách quan nhất định mà họ hải tích ứng.


+ Trong các quan hệ xã hội khách quan lại tạo nên hồn cảnh thì quan hệ kinh
tế xét đến cùng là quan hệ quyết định và quan hệ kinh tế đó lại dựa trên một trình độ
nhất định của LLSX.


+ Sự phát triển của hình thái kinh tế do sự tác động của các quy luật phổ biến
khách quan là quy luật QHSX phù hợp với trình độ của LLSX, quy luật về mối quan hệ
<i>biện chứng giữa CSHT và KTTT.</i>


+ Sự phát triển các hình thái kinh tế – xã hội là quá trình lịch sử tự nhiên vừa
bao hàm sự phát triển tuần tự theo xu hướng tổng quát chung, vừa bao hàm khả năng
một quốc gia này hay một quốc gia khác trong tiến trình phát triển của mình có thể
bỏ qua một chế độ này để lên một chế độ xã hội khác cao hơn (lấy ví dụ đối với lịch
sử thế giới và Việt Nam).


<b>2. Sự vận dụng của Đảng ta:</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(27)</span><div class='page_container' data-page=27>

+ Đảng ta nhất quán cho rằng, trong thời đại ngày nay, thời đại quá độ từ
CNTB lên CNXH trên phạm vi thế giới, mở đầu bằng Cách mạng tháng 10 Nga,
việc Việt Nam đi từ cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân lên CNXH, bỏ qua chế độ
TBCN là sự chọn đúng đắn, phù hợp với sự phát triển lịch sử nhân loại và đất nước
ta (Phân tích những khó khăn, thuận lợi và bài học của 10 năm đổi mới ở nước ta).


+ Để tiến lên một xã hội mới – xã hội XHCN, chúng ta phải phát triển mạnh
mẽ LLSX, tiến hành CNH-HĐH, từng bước thiết lập QHSX XHCN từ thấp đến cao
phù hợp với trình độ phát triển của LLSX và củng cố, hoàn thiện KTTT XHCN.



Đảng ta cho rằng, theo quy luật phát triển các hình thái kinh tế – xã hội ở Việt
Nam hiện nay là phát triển nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần theo định hướng
XHCN, phải làm cho kinh tế quốc doanh và kinh tế tập thể ngày càng trở thành nền
tảng của nền kinh tế quốc dân. Xây dựng KTTT XHCN, xây dựng nhà nước XHCN
của dân, do dân và vì dân dưới sự lãnh đạo của Đảng cộng sản, trên cơ sở lấy chủ
nghĩa Mác- Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh làm nền tảng tư tưởng và kim chỉ nam
cho mọi hoạt động cách mạng.


<b>Câu 18: Vận dụng lý luận hình thái kinh tế - XH của Mác. Phân tích tính</b>
<b>tất yếu của việc định hướng con đường đi lên CNXH bỏ qua chế độ tư bản chủ</b>
<b>nghĩa ?</b>


<b>1. Luận chứng khoa học và vai trị phương pháp của lý luận hình thái kinh tế</b>
<b>- xã hội của Mác</b>


- Sự ra đời lý luận hình thái kinh tế - xã hội là một bước chuyển biến cách
mạng trong nhận thức về đời sống xã hội.


- Lý luận đó đưa ra quan điểm duy vật về xã hội, chỉ ra sản xuất là là cơ sở
của đời sống xã hội, phương thức sản xuất quyết định q trình sinh hoạt chính trị và
tinh thần nói chung.


- Lý luận đó cũng chỉ ra xã hội là một hệ thống có cấu trúc phức tạp, trong đó
các mặt, các lĩnh vực có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, tác động qua lại với nhau
một cách biện chứng.


- Lý luận đó đã mang lại một phương pháp luận thật sự khoa học cho nhận
thức và hoạt động thực tiễn cải tạo xã hội theo con đường tiến bộ.



<b>* Vai trị phương pháp luận của lý luận hình thái kinh tế - xã hội thể hiện</b>
<b>ở chỗ:</b>


- Thứ nhất: Lý luận hình thái kinh tế - xã hội chỉ ra, sản xuất vật chất là cơ sở
của đời sống xã hội, phương thức sản xuất quyết định quá trình sinh hoạt xã hội,
chính trị và tinh thần nói chung.


- Thứ hai: Lý luận hình thái kinh tế - xã hội chỉ ra, xã hội không phải là sự kết
hợp một cách ngẫu nhiên, máy móc giữa các cá nhân mà là một cơ thể sống sinh
động, các mặt thống nhất chặt chẽ với nhau.


</div>
<span class='text_page_counter'>(28)</span><div class='page_container' data-page=28>

- Thứ tư: Lý luận hình thái kinh tế - xã hội vừa chỉ ra quy luật phát triển chung
của nhân loại, vừa chỉ ra mỗi dân tộc do điều kiện lịch sử - cụ thể mà con đường
phát triển riêng, đặc thù.


<b>2. Tính tất yếu</b>


Việt Nam chưa qua giai đoạn phát triển TBCN, song với điều kiện lịch sử
nhất định, có thể quá độ lên CNXH, không qua giai đoạn TBCN. Điều đó hồn tồn
phù hợp với quy luật lịch sử tự nhiên.


- Trong chính cương vắn tắt và sách lược vắn tắt, luận cương của đảng đã
khẳng định: “Con đường của Cách mạng Việt Nam nhất định phải đi tới CNXH, bỏ
qua thời kỳ TBCN”.


- Qua các thời kỳ cách mạng, từ khi thành lập Đảng ta luôn luôn khẳng định
chân lý: “Độc lập dân tộc gắn liền với CNXH là con đường tất yếu khách quan phù
hợp với ý chí nguyện vọng của nhân dân ta”. Sau thắng lợi của cách mạng dân tộc
dân chủ nhân dân nước ta có đủ điều kiện quá độ lên CNXH bỏ qua chế độ TBCN,
đó là:



+ Phương thức sản xuất cũ (TBCN) đã trở nên lạc hậu, lỗi thời. Phương thức
sản xuất mới (CSCN) tiến bộ đã xuất hiện. Hơn nữa, thực tiễn cách mạng VN đã làm
cho nhân dân ta hiểu rõ bản chất của chủ nghĩa thực dân (Pháp) và chủ nghĩa đế
quốc (Mỹ) đã củng cố việc lựa chọn con đường gắn độc lập dân tộc và CNXH.


+ Chính quyền đã thuộc về giai cấp cơng nhân và nhân dân lao động dưới sự
lãnh đạo của Đảng cộng sản. Chính vì vậy, mục tiêu tiếp theo của cách mạng nước ta
tất yếu phải là CNXH, do đó, phải bước vào thời kỳ quá độ để đi lên CNXH.


- ĐH Đảng IX tiếp tục khẳng định “Con đường đi lên của nước ta là sự phát
triển quá độ lên CNXH, bỏ qua chế độ TBCN”.


Đại hội Đảng IX chỉ rõ: ưu tiên phát triển lực lượng sản xuất, đồng thời xây
dựng QHSX phù hợp theo định hướng XHCN.




Xuất phát từ nền kinh tế phổ biến là sản xuất nhỏ. Lao động thủ cơng đi lên
CNXH mà chưa có nền đại cơng nghiệp, do đó phải tiến hành cơng nghiệp hóa, hiện
đại hóa nhằm xây dựng cơ sở vật chất cho CNXH. Đó là nhiệm vụ trọng tâm trong
suốt thời kì quá độ tiến lên CNXH.


- Đảng ta chỉ rõ quan hệ giữa phát triển kinh tế, xã hội với phát triển KH, cơng
nghệ vì sự phát triển KHCN sẽ tạo ra sự phát triển nhanh của LLSX nhằm nâng cao
năng suất lao động, nâng cao sức mạnh nội lực để hội nhập kinh tế thế giới




Công nghiệp hóa phải gắn với hiện đại hóa mà hướng trước hết vào các ngành


cơng nghệ cao do đó “coi giáo dục và đào tạo, KH và CN là nền tảng, động lực của
sự nghiệp CNH – HĐH đất nước.




</div>
<span class='text_page_counter'>(29)</span><div class='page_container' data-page=29>

- Đại hội Đảng đã xác nhận “Đến năm 2020 nước ta cơ bản trở thành một nước
công nghiệp theo hướng hiện đại”. Do đó chúng ta có thể và cần phải lựa chọn tiến
trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa.


<b>Câu 19 : Phân tích nội dung những nhận thức về chủ nghĩa xã hội và con</b>
<b>đường đi lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam </b>


Chủ nghĩa xã hội hiện thực đã ra đời từ sau cuộc Cách Mạng Tháng Mười vĩ
đại. Chủ nghĩa xã hội lúc đó được xây dựng theo mơ hình kế hoạch hố tập trung.
Mơ hình đó đã phát huy tác dụng trong một thời gian nhất định, nhưng đến
cuối những năm 80 của thế kỷ XX, với nhiều nguyên nhân đã rơi vào khủng
hoảng trầm trọng và sâu sắc, dẫn đến sự sụp đổ của Liên Xơ và Đơng Âu. Chính
sự khủng hoảng đó giúp chúng ta nhận thức rõ hơn về chủ nghĩa xã hội và con
đường tiến lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam.


Vận dụng học thuyết hình thái kinh tế - xã hội vào điều kiện cụ thể ở Việt
Nam, Đảng ta và Hồ Chủ Tịch đã khẳng định: độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội
khơng tách rời nhau. Đó là sự lựa chọn phù hợp với xu thế của thời đại và điều
kiện cụ thể của nước ta. Đảng ta đã xác định những đặc trưng cơ bản của chủ
nghĩa xã hội ở Việt Nam:


* Đó là một xã hội do nhân dân lao động làm chủ.


* Có một nền kinh tế phát triển cao dựa trên lực lượng sản xuất hiện đại và
chế độ công hữu về tư liệu sản xuất chủ yếu.



* Có nền văn hố tiên tiến đậm đà bản sắc dân tộc.


* Con người được giải phóng khỏi áp bức, bóc lột, bất cơng làm theo năng
lực, hưởng theo lao động, có cuộc sống ấm no, tự do, hạnh phúc, có điều kiện phát
triển tồn diện cá nhân.


* Các dân tộc trong nước bình đẳng, đoàn kết, giúp đỡ lẫn nhau cùng tiến bộ.
* Có quan hệ hữu nghị và hợp tác với nhân dân tất cả các nước trên thế giới.
Từ một điểm xuất phát thấp chúng ta khẳng định con đường đi lên của Việt
Nam là phát triển quá độ lên chủ nghĩa xã hội bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa.
Đây là một sự nghiệp rất khó khăn, phức tạp nên phải trải qua thời kỳ quá độ lâu
dài với nhiều chặng đường, nhiều hình thức tổ chức kinh tế, xã hội có tính chất q
độ. Mục tiêu của chúng ta là “Xây dựng nước Việt Nam dân giàu, nước mạnh, xã
hội công bằng, dân chủ, văn minh” .


Trong quá trình quá độ đi lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam, cần hiểu: “bỏ
qua giai đoạn phát triển tư bản chủ nghĩa tiến lên chủ nghĩa xã hội”, tức là:


</div>
<span class='text_page_counter'>(30)</span><div class='page_container' data-page=30>

Bỏ qua quan hệ sản xuất tư bản chủ nghĩa với tư cách nó giữ vai trị thống
trị xã hội chứ khơng xố sạch các hình thức kinh tế tư bản chủ nghĩa trong thời kỳ
quá độ lên chủ nghĩa xã hội


<b>Câu 20: Quan điểm của chủ nghĩa Mác – lênin về mối quan hệ giữa vấn đề</b>
giai cấp, dân tộc, nhân loại và sự vận dụng của Đảng ta vào Việt Nam trong giai
đoạn cách mạng hiện nay?


<b>. Quan điểm của chủ nghĩa Mác – LêNin về mối quan hệ giữa vấn đề giai</b>
<b>cấp, dân tộc nhận loại</b>



+ Giai cấp: những tập đoàn to lớn, những tập đoàn này khác nhau về địa vị
của họ trong một hệ thống sản xuất xã hội nhất định trong lịch sử.(khác về: đối với
tlsx ; vai trò trong tổ chức lao động ; cách hưởng thụ )


+ Đấu tranh g/c : là cuộc đấu tranh giữa các g/c có lợi ích cơ bản đối lập
nhau và khơng thể điều hồ được. Đỉnh cao của đấu tranh g/c là CM xã hội.


Đấu tranh g/c nảy sinh do sự đối lập về lợi ích căn bản và khơng điều hồ
được của các g/c có địa vị khác nhau trong hệ thống SX xã hội nhất định. Thông qua
đấu tranh g/c mà mâu thuẫn llsx và qhsx được giải quyết. Trên cơ sở đó thúc đẩy xã
hội phát triển.


Dân tộc: là khái niệm chỉ hầu như tất cả các hình thức cộng đồng người
trong lịch sử.


<b>Quan hệ giai cấp - dân tộc: </b>
- Vai trò g/c đối với dân tộc:


+ Quan hệ g/c xét cho cùng quy định sự hình thành dân tộc, xu hướng, bản
chất xá hội , tính chất quan hệ giữa các dân tộc.


+ Áp bức g/c là cơ sở , nguyên nhân của áp bức dân tộc.


+ Nhân tố g/c là nhân tố cơ bản trong phong trào giải phóng dân tộc.
- Vai trị dân tộc đối với g/c:


+ Vấn đề dân tộc là vấn đề hàng đầu của cmvs.


+ Áp bức dân tộc tác động mạnh mẽ tới áp bứcg/c, nuôi dưỡng áp bức g/c,
làm sâu sắc thên áp bức g/c.



+ Đ tranh dân tộc tác động mạnh mẽ tới đấu tranh g/c.


+ Dân tộc là cơ sở của g/c, nuôi dưỡng đấu tranh g/c, tạo cơ sở sức mạnh g/c.
<b>Quan hệ g/c - nhân loại : </b>


Nhân loại là khái niệm chỉ tồn thể cơng đồng người sống trên trái đất,
không phân biệt dân tộc, chủng tộc, tôn giáo, g/c.


+ Các nhà tư tưởng trước Mác họ chư được tính lịch sửcủa khái niệm nhân
loại, mà chỉ thấy mặt tự nhiên, mặt sinh vật của tính thống nhất nhân loại.


</div>
<span class='text_page_counter'>(31)</span><div class='page_container' data-page=31>

+ Trong XH có g/c, vấn đề g/c không phải vấn đề riêng của 1 g/c, 1 tầng lớp
nào đó, mà là vấn đề của tồn nhân loại. Đấu trnh giải phóng g/c, giải phóng dân tộc
bị áp bứclà nội dung cơ bản của quá trình giả phóng con người, đưa nhân loại tiến
lên. Do vây, khơng thể tách rời vấn đề g/c với vấn đề nhân loại.


+ GCCN-sản phẩm của phương thức SX tbcn, đại diện cho llsx tiên tiến, có
tính chất xã hội hố cao-do vậy gccn có bản chất cm và có tính chất quốc tế. Lợi ích
của gccn phù hợp với lợi ích nhân loại.


<b>2. Sự vận dụng của Đảng ta vào Việt Nam trong giai đoạn cách mạng hiện</b>
<b>nay</b>


- Nhân tố quan trọng đưa cách mạng Việt Nam đến thắng lợi vẻ vang đó là
ĐCSVN đứng đầu là HCM đã giải quyết đúng đắn mối quan hệ giữa giai cấp, dân
tộc và nhân loại trong từng điều kiện lịch sử cụ thể. Nét đặc biệt nhất của việc giải
quyết mối quan hệ đó là gắn liền độc lập dân tộc với chủ nghĩa xã hội. Mối liên hệ
này xuyên suốt tiến trình cách mạng Việt Nam, chi phối các mặt khác của cuộc cách
mạng.



- Để tận dụng thời cơ, đẩy lùi thách thức, đưa sự nghiệp cách mạng Việt Nam
tiến lên, vấn đế quan hệ giai cấp, dân tộc, nhân loại ở Việt Nam cần đảm bảo những
nội dung sau:


+ Giải quyết tốt mối quan hệ giai cấp với đoàn kết dân tộc.


+ Giải quyết mối quan hệ giữa xây dựng và phát triển nền kinh tế thị trường
với đoàn kết dân tộc


+ Giải quyết mối quan hệ giữa giữ vững độc lập tự chủ với mở rộng quan hệ
hợp tác quốc tế, phát huy sức mạnh nội lực của dân tộc với tranh thủ sức mạnh của
thời đại.


<b>Câu 21: Quan điểm của chủ nghĩa Mác-lênin về nguồn gốc và bản chất</b>
<b>của nhà nước? Bản chất của nhà nước pháp quyền XHCN? những đặc trưng</b>
<b>của nhà nước pháp quyền XHCN ở Việt Nam hiện nay?</b>


<b>1. Nguồn gốc </b>


+ Lịch sử xã hội lồi người đã có thời kỳ chưa có nhà nước. Đó là thời kỳ
cộng sản nguyên thuỷ. Nhà nước ra đời khi xã hội đã phân chia g/c


+ Nguồn gốc sâu xa của nhà nước chính là do sự phát triển của llsx, trước hết
là công cụ lao động. LLSX phát triển đã làm cho chế độ sở hữu tư nhân ra đời, các
g/c bóc lột và bị bóc lột xuất hiện. Cuộc đấu tranh giữa chủ nơ và nô lệ-hai g/c đối
kháng đầu tiên trong lịch sử-dẫn đến nguy cơ huỷ diệt luôn cả xã hội. Để điều này
không xảy ra, một cơ quan quyền lực đặc biệt đã ra đời. Đó là nhà nước.


+ Nguồn gốc trực tiếp xuất hiện nhà nước chính là mâu thuẫn g/c gay gắt khơng


điều hồ được.


</div>
<span class='text_page_counter'>(32)</span><div class='page_container' data-page=32>

<b>2. Bản chất</b>


+ Là nền chuyên chế của g/c này đối với g/c khác và đối với tồn xã hội. Nói
khác đi, nhà nước là tổ chức trính trị của g/c thống trị về kinh tế nhằm bảo vệ trật tự
hiện hành phù hợp với lợ ích của mình và đàn áp sự phản kháng của các g/c khác.


+ Trong xã hội có g/c đối kháng, g/c nào thống trị về kinh tế sẽ nắm chính
quyền nhà nước trong tay vì chỉ có g/c ấy mới có khả năng vật chất, để tổ chức, duy
trì bộ máy nhà nước. G/c bị trị xét về bản chất khơng có nhà nước.


+ Xét về bản chất, nhà nước chỉ là cơng cụ chun chính của một g/c, khơng
có nhà nước đứng trên g/c, đứng ngồi g/c, là cơng cụ bảo vệ lợi ích của g/c thống trị
về kinh tế nhằm trấn áp các g/c khác và toàn xã hội.


<b>3. Nhà nước pháp quyền: </b>


a/ Nhà nước pháp quyền: “Nhà nước pháp quyền là một hình thức tỏ chức nhà
nước đặc biệt mà ở đó có sự ngự trị cao nhất của pháp luật với nội dung thực hiện
quyền lực thuộc về nhân dân.


b/ Những đặc điểm tiêu biểu:


- Ngự trị cao nhất của pháp luật, ko ai được đứng trên luật pháp.
- Quyền lực nhà nước thể hiện lợi ích và ý chí đại đa số nhân dân


- Bảo đảm thực tế quan hệ hữu cơ về quyền và trách nhiệm giữa nhà nước và
công dân .



<b>Nhà nước pháp quyền XHCN Việt nam: </b>


a/ Bản chất nhà nước pháp quyền XHCN Việt nam:


Là Nhà nước của dân, do dân, vì dân; đặt dưới sự lãnh đạo tuyệt đối của
một đảng, đó là Đảng cộng sản VN; trên cơ sở liên minh vững chắc giữa g/c cn với
g/c ndân và đội ngũ trí thức; là cơng cụ quyền lực chủ yếu để nhân dân xây dựng
một quốc gia dân tộc độc lập XHCN theo mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội
cơng bằng, dân chủ văn minh, góp phần tích cực vào cuộc đấu tranh vì hồ bình, độc
lập, dân tộc, dân chủ và tiến bộ trên thế giới.


b/ Xây dựng hoàn thiện nhà nước ta trong điều kiện nền kinh tế thị trường…
Tính chất xã hội dân sự yêu cầu tự do và sáng tạo của từng cá nhân, là cạnh tranh
thực hiện lợi ích kinh tế nên các khế ước các hợp đồng phải được tôn trọng.. Tuy
nhiên, sự phân hoá giai cấp giầu nghèo ko thể tránh vì vậy phải có sự giải quyết
thích hợp.


<b>4. Những đặc trưng của nhà nước pháp quyền XHCN ở Việt Nam</b>


Dựa trên tư tưởng của các nhà lý luận trên thế giới về nhà nước pháp quyền
nói chung; quan điểm của chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và nhận
thức của Đảng Cộng sản Việt Nam nói riêng về nhà nuớc pháp quyền, Nhà nước
pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam có 5 đặc trưng chủ yếu sau:


</div>
<span class='text_page_counter'>(33)</span><div class='page_container' data-page=33>

- Hai, trong Nhà nuớc pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam, quyền lực nhà
nuớc là thống nhất, nhưng có sự phân cơng rành mạnh, phối hợp chặt chẽ giữa các
cơ quan nhà nuớc là trong việc thực hiện các quyền lập pháp, hành pháp và tư pháp.


- Ba, Nhà nuớc pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam đuợc tổ chức và hoạt
động trên cơ sở hiến pháp, pháp luật. Ở đó hiến pháp và các đạo luật giữ vị trí tối


thợng trong việc điều chỉnh các quan hệ trên tất cả mọi lĩnh vực đời sống xã hội.


- Bốn, Nhà nuớc pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam tôn trọng và bảo đảm
quyền con người, quyền công dân, nâng cao trách nhiệm pháp lý giữa nhà nuớc và
công dân, thực hành dân chủ đồng thời tăng cường kỷ luật, kỷ cương.


- Năm, Nhà nuớc pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam do Đảng Cộng sản
Việt Nam lãnh đạo. Chính quyền nhà nước chịu sự giám sát của nhân dân, sự phản
biện xã hội của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên thuộc Mặt
trận.


<b>5 đặc trưng trên là kết luận đã được rút ra từ việc thực hiện Chuơng</b>
<b>trình “Tổng kết 20 năm xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt</b>
<b>Nam”.</b>


<b>Câu 23: Quan điểm của triết học Mác-lênin về bản chất con người và giải</b>
phóng con người? Ý nghĩa của quan điểm này đối với việc phát triển con người
trong sự nghiệp đổi mới ở nước ta hiện nay?


<b>1. Quan điểm của triết học Mác về bản chất con người:</b>


Tiếp thu những hạt nhân hợp lý trong quan niệm của Hê-ghen và Phơ-bách và
các nhà triết học tiền bối trước Mác về bản chất của con người. Dựa vào những
nguyên tắc thế giới quan của CNDVBC, Mác khẳng định: “ Bản chất con người
khơng phải là một cái trìu tượng cố hữu cá nhân con người riêng biệt trong tính hiện
thực của nó, bản chất con người là tổng hồ những mối quan hệ xã hội”.


Quan niệm hoàn chỉnh về con người và bản chất con người, phân biệt hai mặt
trong bản chất con người là: mặt sinh học và mặt xã hội.



+ Triết học Mác xem xét bản chất con người một cách tồn diện, cụ thể,
khơng phải chung chung, trừu tượng mà trong tính hiện thực cụ thể của nó trong q
trình phát triển của nó.


+ Con người hồ hợp với giới tự nhiên, là một bộ phận của giới tự nhiên, là
kết quả phát triển lâu dài của thế giới vật chất.


+ Con người có tính xã hội: trước hết bản thân hoạt động sản xuất của con
người mang tính xã hội. Hoạt động con người gắn liền với xã hội và phục vụ cho cả
xã hội. Xã hội cùng với tự nhiên là điều kiện tồn tại của con người. Tính xã hội của
con người thể hiện ở hoạt động và giao tiếp xã hội.


+ Bản chất con người được hình thành và phát triển cùng với quá tình lao
động, giao tiếp trong đời sống xã hội.


</div>
<span class='text_page_counter'>(34)</span><div class='page_container' data-page=34>

- Triết học Mác nói chung, của triết học về con người trong triết học Mác – Lênin
nói riêng là vấn đề giải phóng con người, từ giải phóng những con người cụ thể sẽ tiến
đến giải phóng nhân loại.


- Các học thuyết triết học duy tâm và tơn giáo quan niệm giải phóng con
người là giải thốt về mặt tâm linh để con người có thể đạt được cuộc sống cực lạc
vĩnh cửu ở kiếp sau trong một thế giới khác ngoài tự nhiên - Chỉ là giải phóng ảo
tưởng.


- Triết học Mác – Lênin xác định ‘bất kỳ sự giải phóng nào cũng bao hàm ở
chỗ là nó trả thế giới con người, những quan hệ của con người về với bản thân con
người là giải phóng người lao động thốt khỏi lao động bị tha hóa’.


- Giải phóng con người là xố bỏ người bóc lột người, xóa bỏ tha hố để con
người trở về với chính mình, phát triển bản tính chân chính của mình.



- Lênin nhận định: Điểm chủ yếu trong học thuyết của Mác là ở chỗ nó làm
sáng tỏ vai trị lịch sử thế giới của giai cấp vơ sản là thực hiện sứ mệnh giải phóng
con người.


<b>3. Phát huy vai trò nhân tố con người trong sự nghiệp đổi mới: </b>
+ Con người vừa là chủ thể, vừa là sản phẩm của lịch sử:


+ Con người là sản phẩm của lịch sử: Chính q trình lao động và việc sáng
tạo ra các công cụ lao động đã là nhân tố quyết định đến sự biến vượn người thành
người.


+ Con người là chủ thể của lịch sử: Sau khi xuất hiện, con người đã lao động
và cải biến thế giới, bằng tri thức của mình con người đã là thay đổi bộ mặt của thế
giới vật chất, cùng với sự phát triển của xã hội loài người là sự phát triển của lịch sử,
con người trở thành chủ thể của lịch sử. Bởi vì, con người là nhân tố quyết định đến
sự phát triển của lịch sử.


+ Sự nghiệp đổi mới nhằm mục tiêu vì hạnh phúc của con người và do con
người làm nên. Để phát huy vai trò nhân tố con người cần thiết phải tiến hành một số
nội dung sau:


- Giải quyết hài hoà mối quan hệ giữa cá nhân và xã hội, tạo ra một hệ thống
chính sách, biện pháp và cơ chế vận hành đảm bảo sự phối hợp đúng đắn lợi ích cá
nhân và lợi ích xã hội. Trong đó, lợi ích cá nhân là động lực trực tiếp.


- Nâng cao chất lượng cuộc sống con người, nâng cao trình độ và năng lực lao
động, nâng cao tay nghề.


- Tạo ra một môi trường công bằng, dân chủ, quan tâm đến lợi ích của từng


người và lợi ích của cả cộng đồng.


</div>

<!--links-->

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×