Tải bản đầy đủ (.pdf) (110 trang)

Quản lý nhà nước đối với hoạt động kinh doanh xăng dầu trên địa bàn tỉnh bắc kạn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (818.18 KB, 110 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

NGUYỄN DUY KHÁNH

QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
XĂNG DẦU TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC KẠN

LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG
NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ

THÁI NGUYÊN - 2020


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

NGUYỄN DUY KHÁNH

QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
XĂNG DẦU TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC KẠN
Ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 8.34.04.10

LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG

Người hướng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Thị Nga

THÁI NGUYÊN - 2020




i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đề tài “Quản lý nhà nước đối với hoạt động kinh doanh
xăng dầu trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn” là cơng trình nghiên cứu độc lập của tôi
và dưới sự hướng dẫn của TS. Nguyễn Thị Nga.
Các thông tin, số liệu trong luận văn là trung thực, không sao chép bất
kỳ tài liệu nào và chưa được cơng bố tồn bộ nội dung này bất kỳ ở đâu. Tôi
xin cam đoan mọi sự giúp đỡ cho việc hoàn thành luận văn này đã được cảm
ơn, các thơng tin trích dẫn trong luận văn đều được chỉ rõ nguồn gốc.
Tơi xin hồn tồn chịu trách nhiệm về lời cam đoan của tôi!
Thái Nguyên, tháng 09 năm 2020
Tác giả

Nguyễn Duy Khánh


ii
LỜI CẢM ƠN
Luận văn được thực hiện tại Đại học kinh tế và quản trị kinh doanh, Đại
học Thái Nguyên. Tôi xin chân thành cảm ơn TS.Nguyễn Thị Nga đã trực tiếp
tận tình hướng dẫn, giúp đỡ, tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tơi trong suốt q
trình nghiên cứu.
Tơi xin cảm ơn Ban lãnh đạo trường Đại học kinh tế và quản trị kinh
doanh các thầy cô đã truyền đạt kiến thức cũng như giúp đỡ tôi rất nhiều trong
quá trình nghiên cứu, tạo mọi điều kiện thuận lợi về mặt thủ tục cho hoạt động
nghiên cứu của tôi.
Tôi xin chân thành cảm ơn các đồng chí lãnh đạo, các anh/chị công tác
tại Chi nhánh xăng dầu Bắc Kạn, Sở Công tương Tỉnh Bắc Kạn, Sở khoa học

và công nghệ Tỉnh Bắc Kạn, công an PCCC Tỉnh Bắc Kạn, các chủ doanh
nghiệp kinh doanh xăng dầu trên địa bàn tỉnh đã tận tình giúp đỡ và chỉ bảo tơi
trong suốt thời gian tôi làm luận văn.
Cuối cùng, tôi xin được bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc gia đình, bạn bè, đồng
nghiệp đã luôn ở bên tôi, động viên khích lệ tơi để tơi hồn thiện luận văn này.
Do thời gian có hạn và kinh nghiệm nghiên cứu khoa học còn chưa nhiều
nên luận văn vẫn còn những thiếu sót.Tơi rất mong nhận được sự đóng góp của
Q Thầy/Cơ và các anh chị học viên.
Tác giả

Nguyễn Duy Khánh


iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ....................................................................... vi
DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU ĐỒ ........................................................... vii
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài...................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ...................................................................................... 1
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................................. 2
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận văn ................................................. 3
5. Bố cục của luận văn ...................................................................................... 3
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ NHÀ
NƯỚC ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG KINH DOANH XĂNG DẦU ................. 5
1.1. Cơ sở lý luận về quản lý nhà nước đối với hoạt động kinh doanh
xăng dầu ............................................................................................................ 5

1.1.1. Khái quát về xăng dầu ............................................................................. 5
1.1.2. Hoạt động kinh doanh xăng dầu ........................................................... 11
1.1.3. Quản lý nhà nước đối với hoạt động kinh doanh xăng dầu .................. 14
1.1.4. Nội dung quản lý nhà nước về kinh doanh xăng dầu............................ 18
1.1.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động kinh doanh xăng dầu .. 27
1.2. Cơ sở thực tiễn về quản lý nhà nước đối với hoạt động kinh doanh xăng
dầu ................................................................................................................... 29
1.2.1. Kinh nghiệm quản lý nhà nước đối với hoạt động kinh doanh xăng
dầu tại một số địa phương ............................................................................... 29
1.2.2. Bài học kinh nghiệm về quản lý nhà nước đối với hoạt động kinh
doanh xăng dầu cho tỉnh Bắc Kạn .................................................................. 33
Chương 2: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU............................................. 35


iv
2.1. Câu hỏi nghiên cứu .................................................................................. 35
2.2. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................... 35
2.2.1. Phương pháp thu thập thông tin ............................................................ 35
2.2.2. Phương pháp xử lý thông tin ................................................................. 37
2.2.3. Phương pháp phân tích .......................................................................... 37
2.3. Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu ............................................................. 40
Chương 3: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI HOẠT
ĐỘNG KINH DOANH XĂNG DẦU TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC KẠN ...42
3.1. Khái quát về hoạt động kinh doanh xăng dầu trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn...... 42
3.1.1. Các chủ thể KDXD ............................................................................... 42
3.1.2. Tình hình tiêu thụ xăng dầu trên địa bàn tỉnh ....................................... 44
3.2. Thực trạng quản lý Nhà nước đối với hoạt động kinh doanh xăng dầu
ở tỉnh Bắc Kạn ................................................................................................. 45
3.2.1. Cơ chế quản lý nhà nước đối với hoạt động kinh doanh xăng dầu....... 45
3.2.2. Chính sách quản lý xăng dầu ................................................................ 51

3.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản lý Nhà nước về kinh doanh
xăng dầu trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn ................................................................ 68
3.3.1. Thị trường xăng dầu nội địa .................................................................. 68
3.3.2. Năng lực quản lý điều hành của nhà nước ............................................ 69
3.3.3. Năng lực của doanh nghiệp kinh doanh xăng dầu ................................ 70
3.4. Đánh giá chung về công tác quản lý Nhà nước về kinh doanh xăng dầu
trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn ................................................................................ 72
3.4.1. Những mặt đã đạt được ......................................................................... 72
3.4.2. Những mặt còn hạn chế, tồn tại ............................................................ 73
3.4.3. Nguyên nhân của các hạn chế, tồn tại ................................................... 75
Chương 4: GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ
NƯỚC ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG KINH DOANH XĂNG DẦU TRÊN
ĐỊA BÀN TỈNH BẮC KẠN ......................................................................... 77


v
4.1. Định hướng công tác quản lý Nhà nước đối với hoạt động kinh doanh
xăng dầu trong thời gian tớ ............................................................................. 77
4.1.1. Định hướng phát triển KDXD............................................................... 77
4.1.2. Định hướng phát triển các chủ thể tham gia KDXD............................. 77
4.1.3. Định hướng QLNN về KDXD .............................................................. 78
4.2. Một số giải pháp tăng cường công tác Quản lý Nhà nước đối với hoạt
động kinh doanh xăng dầu trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn .................................... 80
4.2.1. Tạo hành lang pháp lý, xây dựng môi trường kinh doanh lành mạnh .. 80
4.2.2. Tăng cường kiểm tra, giám sát .............................................................. 81
4.2.3. Đổi mới cơ chế, chính sách giá và thuế ................................................ 82
4.2.4. Tập trung thực hiện một cách có hiệu quả chương trình “Quản lý đo
lường và chất lượng xăng dầu” ....................................................................... 86
4.2.5. Tăng cường quản lý cơng tác an tồn PCCC ........................................ 88
4.2.6. Tăng cường bảo vệ môi trường trong KDXD ....................................... 91

4.3. Một số kiến nghị....................................................................................... 93
4.3.1. Kiến nghị đối với Chính phủ và các Bộ, ngành .................................... 93
4.3.2. Kiến nghị đối với UBND tỉnh Bắc Kạn ................................................ 93
KẾT LUẬN .................................................................................................... 95
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 96
PHIẾU ĐIỀU TRA ........................................................................................ 99


vi
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
STT Chữ viết tắt

Nguyên nghĩa

1

BVMT

Bảo vệ mơi trường

2

CHXD

Cửa hàng xăng dầu

3

KTXH


Kinh tế xã hội

4

PCCC

Phịng cháy chữa cháy

5

QPPL

Quy phạm pháp luật

6

TNNQ

Thương nhân nhượng quyền

7

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

8

UBND


Ủy ban nhân dân

9

CBCNV

Cán bộ cơng nhân viên

10

Petrolimex

Tập đồn xăng dầu Việt Nam


vii
DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU ĐỒ
Bảng 2.1. Thang đo Likert .............................................................................. 37
Bảng 3.1. Tổng hợp số lượng và loại hình doanh nghiệp kinh doanh xăng
dầu trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn năm 2019 ...................................... 42
Bảng 3.2. Sản lượng xăng dầu tiêu thụ trên địa bàn tỉnh Bắc Kạngiai đoạn
2017-2019...................................................................................... 45
Bảng 3.3. Kết quả công tác kiểm tra niêm yết giá xăng dầu tại các thời điểm
thay đổi giá giai đoạn 2017-2019 .................................................. 53
Bảng 3.4. Kết quả kiểm tra thuế tại các doanh nghiệp kinh doanh xăng dầu
tại tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2017-2019 .......................................... 54
Bảng 3.5. Đánh giá của chủ cửa hàng xăng dầu về quản lý giá và thuế xăng
dầu ................................................................................................. 55
Bảng 3.6. Kết quả thanh tra, kiểm tra về công tác đo lường chất lượng xăng
dầu tại tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2017-2019 .................................... 57

Bảng 3.7. Đánh giá của chủ cửa hàng xăng dầu về quản lý đo lường và chất
lượng xăng dầu .............................................................................. 59
Bảng 3.8. Thống kê số lượng cửa hàng xăng dầu mới trên địa bàntỉnh Bắc
Kạn giai đoạn 2017-2019 .............................................................. 60
Bảng 3.9. Đánh giá của chủ cửa hàng xăng dầu về quản lý nhà phân phối
và bán lẻ xăng dầu ......................................................................... 61
Bảng 3.10. Kết quả thanh tra, kiểm tra về công tác kiểm tra công tác PCCC
và bảo vệ môi trường tại các cửa hàng xăng dầu tại tỉnh Bắc Kạn
giai đoạn 2017-2019 ...................................................................... 67
Bảng 3.11. Đánh giá của chủ cửa hàng xăng dầu về chính sách quản lý về
PCCC và bảo vệ mơi trường ......................................................... 67


1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài
Xăng dầu là mặt hàng chiến lược có tầm quan trọng, có tác động mạnh
mẽ tới sự phát triển kinh tế và sự ổn định xã hội của Việt Nam. Mạng lưới kinh
doanh xăng dầu là cơ sở hạ tầng quan trọng không thể thiếu của mỗi địa phương
cũng như của một quốc gia nhằm đảm bảo cung ứng đầy đủ nhiên liệu cho nhu
cầu phát triển kinh tế - xã hội. Do vậy việc kinh doanh mặt hàng này được tỉnh
Bắc Kạn chú trọng quản lý chặt chẽ nhằm bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng và
phòng chống cháy nổ....
Hiện trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn có 85 cửa hàng bán lẻ xăng dầu đang
hoạt động. Nhìn chung các doanh nghiệp và cửa hàng bán lẻ đều được đầu tư
các trang thiết bị hiện đại, đồng bộ, niêm yết giá công khai..., đáp ứng được các
quy định theo QCVN 01:2013/BCT của Bộ Công thương về thiết kế cửa hàng
xăng dầu. Mạng lưới kinh doanh xăng dầu trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn phát triển
khá nhanh và đóng góp một phần quan trọng vào quá trình phát triển kinh tế xã hội và phục vụ đời sống của nhân dân. Tuy nhiên việc quản lý mạng lưới
kinh doanh xăng dầu hiện nay trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn vẫn còn nhiều bất cập

như: Mạng lưới các doanh nghiệp, cửa hàng kinh doanh xăng dầu phân bố chưa
hợp lý, chưa đáp ứng được nhu cầu tiêu thụ của các ngành sản xuất và các
phương tiện vận tải. Các doanh nghiệp còn chậm trong việc nắm bắt các văn
bản pháp lý về sửa đổi, bổ sung các điều kiện kinh doanh xăng dầu. Đặc biệt
tình trạng gian lận trong đo lường số lượng, chất lượng, nguồn hàng cung cấp,
hóa đơn và các hành vi mua bán xăng dầu kém chất lượng vẫn đang diễn ra
phức tạp gây tổn hại đến lợi ích người tiêu dùng. Các quy định trong quản lý
kinh doanh xăng dầu cịn chồng chéo, thủ tục hành chính rắc rối. Đặc biệt là
trình độ chun mơn nghiệp vụ của cán bộ quản lý trong hoạt động kinh doanh
xăng dầu còn hạn chế. Các trang thiết bị phục vụ cho cơng tác kiểm tra cịn lạc
hậu chưa đáp ứng u cầu.


2
Do vậy vấn đề cấp thiết đặt ra là các cơ quan quản lý nhà nước trên địa
bàn tỉnh Bắc Kạn cần tăng cường vai trị quản lý của mình đối với hoạt động
kinh doanh xăng dầu nhằm đảm bảo hoạt động này diễn ra theo đúng quy định
của pháp luật cũng như đảm bảo quyền lợi của người tiêu dùng. Xuất phát từ
thực trạng này, tác giả quyết định tiến hành nghiên cứu đề tài luận văn thạc sĩ
có tên: “Quản lý nhà nước đối với hoạt động kinh doanh xăng dầu trên địa
bàn tỉnh Bắc Kạn”.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Đề tài phân tích, đánh giá hoạt động quản lý nhà nước về hoạt động kinh
doanh xăng dầu trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn, trên cơ sở đó đề xuất một số giải
pháp nhằm tăng cường công tác này trên trong thời gian tới.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa các vấn đề về lý luận và thực tiễn đối với công tác quản
lý nhà nước về hoạt động kinh doanh xăng dầu.
- Phân tích đánh giá được thực trạng và xác định các yếu tố ảnh hưởng

đến quản lý nhà nước đối với hoạt động kinh doanh xăng dầu trên địa bàn tỉnh
Bắc Kạn.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm tăng cường công tác quản lý nhà nước
về hoạt động kinh doanh xăng dầu trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1.Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là công tác quản lý nhà nước về hoạt
động kinh doanh xăng dầu.
3.2.Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi về không gian: Nghiên cứu được thực hiện tại địa bàn tỉnh Bắc
Kạn.


3
- Phạm vi về thời gian: Nghiên cứu sử dụng số liệu thứ cấp trong giai
đoạn 2017-2019. Các số liệu sơ cấp được thu thập trong tháng 04 năm 2020.
- Phạm vi về nội dung: Nghiên cứu thực trạng quản lý nhà nước về hoạt
động kinh doanh xăng dầu trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn.
4. Những đóng góp của luận văn
Luận văn đã góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý
nhà nước đối với hoạt động kinh doanh xăng dầu. Luận văn là một cơng trình
khoa học có ý nghĩa lý luận và thực tiễn thiết thực góp phần tạo nên nguồn tài
liệu tham khảo hữu ích cho các nhà nghiên cứu về lĩnh vực này trong tương lai.
Ngoài ra, luận văn cũng là một tài liệu nghiên cứu có tính thực tiễn cao mà
các cơ quan quản lý nhà nước ở Bắc Kạn có thể xem xét và vận dụng để hồn
thiện công tác quản lý về hoạt động kinh doanh xăng dầu trên địa bàn tỉnh.
5. Bố cục của luận văn
Kết cấu của luận văn ngoài phần mở đầu, kết luận, kiến nghị bao gồm
4 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý nhà nước đối với hoạt

động kinh doanh xăng dầu.
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu.
Chương 3: Thực trạng quản lý Nhà nước đối với hoạt động kinh doanh
xăng dầu trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn.
Chương 4: Giải pháp tăng cường công tác quản lý nhà nước về hoạt
động kinh doanh xăng dầu trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn.
6. Tổng quan taì liệu nghiên cứu
Trong quá trình đổi mới, phát triển nền kinh tế, thị trường xăng dầu ln
là mặt hàng thiết yếu quan trọng, tình hình KDXD ln là điểm nóng mà mọi
người dân quan tâm nhưng những đề tài nghiên cứu về lĩnh vực KDXD chưa
nhiều. Đã có một số cơng trình nghiên cứu, phân tích về QLNN trong lĩnh vực
KDXD ở khía cạnh khác nhau. Các cơng trình này phân tích nghiên cứu sự can


4
thiệp của nhà nước vào thị trường xăng dầu và những hệ quả của nó, nghiên
cứu về chính sách nhập khẩu, chính sách phân phối, chính sách giá, chính sách
thuế… để từ đó kiến nghị với chính phủ về sự cần thiết phải đổi mới công tác
QLNN đối với lĩnh vực KDXD cụ thể:
Năm 2008, luận văn thạc sĩ của Nguyễn Quang Tuấn với đề tài “QLNN
trong lĩnh vực KDXD ở Việt Nam”. Luận văn này hệ thống hóa một số lý
luận chung về QLNN trong lĩnh vực KDXD, phân tích đánh giá năng lực
QLNN trong lĩnh vực này và đưa ra những giải pháp cơ bản nhằm tạo lập
môi trường kinh doanh bình đẳng cho các doanh nghiệp thuộc các thành
phần kinh tế, chuyển dần sang kinh doanh theo cơ chế thị trường có sự quản
lý của nhà nước.
Năm 2010, luận án tiến sĩ của tác giả Nguyễn Duyên Cường về đề tài
“Đổi mới QLNN trong hoạt động KDXD ở Việt Nam trong điều kiện hội nhập
kinh tế quốc tế”. Tác giả đã đánh giá công tác QLNN trong hoạt động KDXD
qua các thời kỳ khác nhau, những bất cập trong công tác điều hành của các cơ

quan nhà nước trong hoạt động xuất nhập khẩu và phân phối xăng dầu. Luận
án giúp các cơ quan QLNN và các doanh nghiệp KDXD có cái nhìn tồn diện,
sâu hơn về ảnh hưởng của thị trường xăng dầu trong nước trong quá trình hội
nhập kinh tế quốc tế.
Đến năm 2014, luận văn thạc sĩ quản lý kinh tế chương trình định hướng
thực hành của Võ Anh Tuấn với đề tài “Nâng cao vai trò QLNN trong lĩnh vực
hoạt động KDXD ở Việt Nam”. Luận văn thạc sĩ của Cảnh Chí Hùng với đề tài
“QLNN đối với hoạt động KDXD trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc” đã nghiên cứu
QLNN đối với hoạt động KDXD trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc.
Việc điểm qua tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn cho
thấy, các cơng trình nghiên cứu về nhiều khía cạnh khác nhau của QLNN về
KDXD. Tuy nhiên chưa có đề tài, luận án nào nghiên cứu về quản lý hoạt động
KDXD trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn.
Chương 1


5
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI
VỚI HOẠT ĐỘNG KINH DOANH XĂNG DẦU
1.1. Cơ sở lý luận về quản lý nhà nước đối với hoạt động kinh doanh
xăng dầu
1.1.1.Khái quát về xăng dầu
1.1.1.1.Khái niệm xăng dầu
Xăng dầu là tên chung để chỉ các sản phẩm của q trình lọc dầu thơ,
dùng làm nhiên liệu bao gồm: Xăng động cơ, dầu điêzen, dầu hỏa, dầu ma dút,
nhiên liệu bay; nhiên liệu sinh học và các sản phẩm khác dùng làm nhiên liệu
động cơ, không bao gồm các loại khí hóa lỏng và khí nén thiên nhiên (Nguyễn
Quang Tuấn 2008).
Xăng dầu là sản phẩm từ dầu mỏ với các thành phần cơ bản là các loại
cacbuahydro. Tùy theo công dụng, xăng dầu được chia thành:

Xăng động cơ: là nhiên liệu dùng cho động cơ xăng của ôtô, xe máy…
Xăng động cơ là một trong những sản phẩm quan trọng của công nghiệp chế
biến dầu mỏ và ngày nay đã thực sự trở thành một sản phẩm quen thuộc với
con người. Tuy nhiên, xăng động cơ không phải đơn thuần chỉ là sản phẩm của
một quá trình chưng cất từ một phân đoạn nào đó của dầu mỏ. Mà nó là một
sản phẩm hỗn hợp từ một số thành phần được lựa chọn từ quá trình chưng cất
dầu mỏ, kết hợp với một số phụ gia nhằm đảm bảo các yêu cầu hoạt động của
động cơ trong những điều kiện vận hành thực tế và cả trong các điều kiện tồn
chứa, bảo quản khác nhau. Trị số octane đặc trưng cho khả năng chống kích nổ
của nhiên liệu trong động cơ, căn cứ vào trị số này người ta phân loại xăng
động cơ. Các loại xăng động cơ đang được lưu hành chủ yếu tại Việt Nam gồm:
Xăng Ron 92 và Xăng Ron 95.
Dầu điêzen (DO): là một loại nhiên liệu lỏng, nặng hơn dầu hỏa và xăng,
sử dụng chủ yếu cho động cơ điêzen (đường bộ, đường sắt và đường thủy) và
một phần được sử dụng cho các tuabin khí (trong cơng nghiệp phát điện và xây


6
dựng). DO được sản xuất chủ yếu từ phân đoạn gazoil và là sản phẩm của quá
trình chưng cất trực tiếp dầu mỏ, có đầy đủ những tính chất lý hóa phù hợp cho
động cơ điêzen mà khơng cần phải áp dụng những q trình biến đổi hóa học phức
tạp. DO được phân loại căn cứ vào hàm lượng lưu huỳnh; DO hiện đang lưu hành
tại Việt nam có hai loại: DO 0,05S và DO 0,25S.
Dầu hỏa (KO): là sản phẩm chủ yếu từ chưng cất phân đoạn kerosene của
dầu mỏ ở nhiệt độ 150 0C đến 300 0C. Loại này thường dùng trong dân dụng để
thắp sắng đặc biệt là thắp sáng đèn tín hiệu đường sắt và các loại tàu nhỏ.
Dầu ma dút (FO): Trong quá trình khai thác và chế biến dầu mỏ, hầu hết
các phân đoạn chưng cất của dầu mỏ đều được sử dụng, trong đó phần nặng
được sử dụng chủ yếu làm nhiên liệu đốt lò là FO. FO là sản phẩm chủ yếu của
quá trình chưng cất thu được từ phân đoạn sau phân đoạn gazoil khi chưng cất

dầu mỏ ở nhiệt độ sôi lớn hơn 350 0C.
Nhiên liệu bay: là nhiên liệu dùng cho máy bay gồm xăng máy bay và
nhiên liệu phản lực. Xăng máy bay dùng cho máy bay động cơ kiểu piston;
xăng máy bay địi hỏi có trị số octane cao, yêu cầu về chất lượng rất nghiêm
ngặt. Nhiên liệu phản lực được dùng cho máy bay có sử dụng động cơ phản
lực kiểu tuabin khí. Đối với nhiên liệu phản lực, trị số octane khơng cịn quan
trọng nữa; thay thế vào đó là nhiên liệu phản lực phải là đặc tính cháy tốt, nhiệt
lượng cao. Xăng máy bay được dùng chủ yếu ở Việt Nam hiện nay là xăng
ZA1.
Nhiên liệu sinh học: Nhiên liệu sinh học là khái niệm chung chỉ tất cả
những dạng nhiên liệu có nguồn gốc sinh học. Nhiên liệu sinh học có thể được
phân loại thành hai nhóm chính là DO sinh học và Xăng sinh học. Xăng sinh
học là hỗn hợp của xăng khơng chì truyền thống và cồn sinh học (bio-ethanol),
trong đó 95 đến 90% thể tích là xăng khơng chì truyền thống và 5 đến 10% thể


7
tích là cồn sinh học. Hiện nay tại Việt Nam đang lưu hành Xăng sinh học E5
RON 92 (E5 RON 92).
1.1.1.2.Đặc điểm của xăng dầu
Một là, đặc điểm nguy hiểm cháy nổ của xăng dầu
Xăng dầu là chất lỏng dễ bay hơi nhất, hơi xăng dầu sau khi thoát ra được
khuyếch tán vào trong khơng khí, hịa lẫn với khơng khí tạo thành hỗn hợp cháy
nổ khi gặp tia lửa hoặc nguồn nhiệt tương ứng sẽ cháy nổ; Xăng dầu bắt cháy
ở nhiệt độ thấp có một số loại xăng bắt cháy ở nhiệt độ khơng khí dưới 00C;
Xăng dầu cháy tỏa nhiều nhiệt nên làm cho môi trường xung quanh đám cháy
sẽ tự đốt nóng, nhiệt độ tăng nhanh đến nhiệt độ tự bốc cháy của một số chất
và có thể làm cho các vật xung quanh tự cháy; Tốc độ cháy của xăng dầu nhanh,
nếu đám cháy xảy ra không kịp thời dập tắt được ngay từ đầu thì trong chốc lát
đám cháy sẽ phát triển lớn gây nguy nhiểm khó khăn cho việc cứu chữa; Xăng

dầu có khả năng tạo thành các sunphua sắt và có thể tự bốc cháy; Xăng dầu có
thể tự bốc cháy do hiện tượng tĩnh điện trong quá trình tiếp nhận và vận chuyển
xăng dầu.
Vì vậy, xăng dầu là mặt hàng kinh doanh tiềm ẩn nguy cơ cháy nổ cao.
Nếu để xảy ra cháy nổ xăng dầu thì khả năng phá hủy rất lớn, sẽ gây thiệt hại
lớn đến tính mạng con người và tài sản.
Hai là, đặc điểm độc hại của xăng dầu
Xăng dầu là sản phẩm từ quá trình chưng cất dầu mỏ với các thành phần
cơ bản là các loại cacbuahydro. Ngoài ra trong thành phần của xăng dầu còn
tồn tại một số chất độc hại như lưu huỳnh, cácbon và chì. Tại hầu hết các quốc
gia trên thế giới, số lượng phương tiện có động cơ ngày càng gia tăng và khí
thải từ các động cơ này đã trở thành ngun nhân chính gây ra sự ơ nhiễm mơi
trường khơng khí trong hầu hết các thành phố lớn.
Tóm lại, xăng dầu có tính độc hại, do đó nếu tiếp xúc trực tiếp với xăng
dầu mà không sử dụng các thiết bị bảo hộ thích hợp sẽ dễ bị ngộ độc, mắc các


8
bệnh về phổi và ảnh hưởng đến sức khỏe. Đồng thời xăng dầu có tính độc, khó
phân hủy, vì vậy hơi xăng dầu hay xăng dầu thất thốt ra ngồi sẽ gây ô nhiễm
môi trường.
Ba là, đặc điểm dễ bay hơi của xăng dầu
Xăng dầu là chất lỏng dễ bay hơi, đặc biệt là các loại xăng. Do đó xăng
dầu là mặt hàng kinh doanh dễ bị hao hụt. Vì vậy trong quá trình sản xuất, chế
biến, giao nhận, vận chuyển và phân phối xăng dầu cần phải thực hiện đúng
quy trình kỹ thuật, xăng dầu ln phải được tồn chứa trong các phương tiện
chuyên dụng, khi giao nhận xăng dầu phải sử dụng thiết bị thu hồi hơi nhằm
giảm tối đa mức hao hụt.
Bốn là, đặc điểm khi cháy tỏa nhiệt rất lớn của xăng dầu
Với đặc điểm của xăng dầu là chất lỏng dễ cháy và khi cháy tỏa nhiệt rất

lớn. Cho nên xăng dầu là nguồn nhiên liệu đặc biệt quan trọng, là yếu tố đầu
vào chưa thể thay thế được của tất cả các lĩnh vực sản xuất, là năng lượng quan
trọng phục vụ cho quốc phòng, an ninh và đời sống xã hội.
Năm là, đặc điểm nhẹ hơn nước, khơng hịa tan trong nước của xăng dầu
(trừ nhiên liệu sinh học)
Với đặc tính của xăng dầu là chất lỏng nhẹ hơn nước, khơng hịa tan
trong nước. Cho nên trong quá trình tiếp nhận, bảo quản, tồn chứa và vận
chuyển nếu xăng dầu bị lẫn nước thì chúng ta để một thời gian cho xăng dầu
tách hết phần nước ra. Phần nước nặng hơn sẽ nằm xuống dưới, xăng dầu nhẹ
hơn sẽ nổi lên trên từ đó ta có thể tách xăng dầu ra khỏi nước mà không ảnh
hưởng đến chất lượng xăng dầu.
Sáu là, đặc điểm của xăng sinh học E5 RON 92
E5 RON 92 là hỗn hợp của xăng khơng chì truyền thống và cồn sinh học
(bio-ethanol), trong đó 95 % thể tích là xăng khơng chì truyền thống và 5 % thể
tích là cồn sinh học được sử dụng làm nhiên liệu cho các loại động cơ đốt trong
như xe máy, ô tô. Đặc điểm của bio-ethanol là tan trong nước. Cho nên trong quá


9
trình tiếp nhận, bảo quản, tồn chứa và vận chuyển nếu xăng dầu bị lẫn nước thì
thành phần bio-ethanol có trong xăng sinh học sẽ tan trong nước làm thay đổi
chất lượng xăng dầu.
1.1.1.3.Vai trò của xăng dầu
Xăng dầu là mặt hàng chiến lược có vai trị hết sức quan trọng trong nền
kinh tế quốc dân của mọi quốc gia trên thế giới. Vai trò của xăng dầu được thể
hiện ở mọi lĩnh vực đời sống xã hội, kinh tế, chính trị, an ninh quốc phịng…,
nó cho thấy tầm quan trọng của mặt hàng năng lượng thiết yếu này trong phát
triển kinh tế và đời sống xã hội.
- Vai trò của xăng dầu đối với kinh tế: Có thể nói rằng xăng dầu là nguồn
năng lượng đặc biệt, là yếu tố đầu vào chưa thể thay thế được của tất cả các

lĩnh vực sản xuất. Xăng dầu có tác động mạnh, toàn diện đến tất cả các ngành,
các lĩnh vực của nền kinh tế từ công, nông nghiệp cho đến vận tải, dịch vụ.
Đồng thời xăng dầu là nhiên liệu đầu vào trực tiếp của rất nhiều ngành sản xuất
như xi măng, nhà máy nhiệt điện, gạch, ngành nhựa ngành sản xuất sơn…
Xăng dầu là nguồn năng lượng có giá trị, là nguồn thu quan trọng đóng
góp vào GDP của nhiều quốc gia trên thế giới. Rất nhiều quốc gia đã có được
nguồn thu ngoại tệ rất lớn nhờ vào xuất khẩu dầu mỏ đặc biệt là các nước trong
OPEC. Theo dữ liệu nghiên cứu của ngân hàng đầu tư tài chính lớn nhất nước
Anh - Barclays với trữ lượng dầu thô đứng dầu thế giới Venezuela phụ thuộc
rất lớn vào nguồn thu dầu mỏ, chiếm gần 98% nguồn thu từ xuất khẩu, 40%
nguồn thu cho chính phủ. Đối với Việt Nam, xăng dầu có vai trị hết sức quan
trọng trong phát triển kinh tế, hàng năm xuất khẩu dầu mỏ đóng góp từ 20-25%
GDP (khoảng 5 tỷ USD). Ngồi ra các khoản thu từ thuế bảo vệ môi trường,
thuế nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế giá trị gia tăng…đang đóng góp rất
lớn cho ngân sách nhà nước. Việc giá dầu giảm trong thời gian qua đã làm cho
việc cân đối thu chi của ngân sách nhà nước hết sức khó khăn, đặc biệt là việc
phải tìm các nguồn thu khác để bù vào nguồn thu xuất nhập khẩu dầu bị giảm.


10
- Vai trò của xăng dầu đối với đời sống xã hội: Các phương tiện giao
thông đi lại như ô tô, xe máy là nhu cầu thiết yếu trong đời sống xã hội. Xăng
dầu là nhiên liệu dùng cho các phương tiện giao thông hàng ngày mà hiện nay
chưa thể thay thế được. Mặc dù đã có các phương tiện khác ra đời ứng dụng
các công nghệ sử dụng năng lượng sạch như xe điện, xe sử dụng năng lượng
mặt trời…tuy nhiên số lượng các phương tiện này không đáng kể so với các
phương tiện sử dụng xăng dầu. Khi xăng dầu thay đổi giá thì các sản phẩm dịch
vụ liên quan thay đổi theo dấn đến giá cả các mặt hàng tiêu dùng cần thiết tăng
theo sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến đời sống của mọi người dân. Đối với một số
quốc gia như Mỹ, Canada, các nước Đông Âu.. thì nhu cầu việc sử dụng xăng

dầu làm nhiên liệu sưởi ấm là nhu cầu thiết yếu của đời sống xã hội. Hiện nay,
do vai trò đặc biệt của xăng dầu đối với đời sống xã hội nên sự biến động của
cung - cầu và giá xăng sẽ ảnh hưởng hầu hết các loại hàng hóa, dịch vụ và từ
đó tác động đến mọi lĩnh vực của đời sống xã hội.
- Vai trị của xăng dầu đối với chính trị: An ninh năng lượng là một trong
những chiến lược quan trọng của mỗi quốc gia. Nguồn năng lượng xăng dầu là
nguyên nhân sâu xa của nhiều cuộc nội chiến, chiến tranh hoặc tranh chấp giữa
các quốc gia. Đặc biệt trong một thập niên trở lại đây, khi mà dầu mỏ đóng một
vai trị đặc biệt quan trọng đối với sự phát triển kinh tế và đời sống xã hội của
thế giới thì kéo theo đó là các cuộc chiến giữa các quốc gia với nhau nhằm tranh
giành sự kiểm sốt đối với nguồn dầu mỏ.
- Vai trị của xăng dầu đối với an ninh, quốc phịng: Xăng dầu khơng chỉ
có vai trị quan trọng đối với phát triển kinh tế - xã hội và phục vụ đời sống của
nhân dân mà nó cịn có vị trí đặc biệt quan trọng trong lĩnh vực an ninh, quốc
phòng. Một quốc gia nếu để xảy ra tình trạng thiếu nguồn cung và giá cả mặt
hàng xăng dầu quá cao sẽ dấn đến tình trạng lộn xộn, mất trật tự ảnh hưởng đến
lĩnh vực an ninh. Song song với việc trang bị máy móc, thiết bị, khí tài là việc
cung cấp xăng dầu làm nguồn nhiên liệu chính để vận hành các phương tiện và


11
thiết bị này. Xăng dầu là điều kiện đảm bảo phát huy sức mạnh chiến đấu và
khả năng phòng thủ bảo vệ đất nước. Trong các cuộc chiến đấu nếu bên nào
thiếu xăng dầu thì tồn bộ xe tăng, tàu chiến, máy bay… khơng thể hoạt động
được thì sẽ thua. Trong thời bình xăng dầu vẫn đóng vai trị quan trọng trong
việc vận hành bảo dưỡng máy móc, thiết bị, khí tài để tuần tra, bảo vệ và sẵn
sàng chiến đấu. Vì xăng dầu có vai trị quan trọng đối với lĩnh vực an ninh,
quốc phòng nên hầu hết các quốc gia trên thế giới đều xác lập một cơ chế, chính
sách riêng đảm bảo cung cấp đầy đủ xăng dầu cho lĩnh vực an ninh, quốc phịng.
Tóm lại, trên tất cả các lĩnh vực đời sống xã hội, kinh tế, chính trị, an

ninh quốc phịng, xăng dầu ln giữa một vai trị vị trí đặc biệt quan trọng.
Xăng dầu không chỉ là yếu tố đảm bảo cho các hoạt động sản xuất và đời sống
hoạt động bình thường mà còn là yếu tố đầu vào tạo ra giá trị xã hội thúc đẩy
kinh tế phát triển, nâng cao đời sống nhân dân. Xăng dầu là mặt hàng chiến
lược hàng đầu mà mọi quốc gia đều phải quản lý. Vì vậy việc nâng cao vai trò
QLNN đối với hoạt động KDXD là một trong những nhiệm vụ chiến lược quan
trọng của đối với mỗi quốc gia trên thế giới.
1.1.2.Hoạt động kinh doanh xăng dầu
1.1.2.1.Khái niệm kinh doanh xăng dầu
Kinh doanh là thuật ngữ được sử dụng rất phổ biến trong đời sống kinh
tế nước ta. Theo quan niệm thông thường, kinh doanh được hiểu là cac hoạt
động nhằm tìm kiếm lợi nhuận thơng qua việc mua bán hàng hóa. Khai niệm
“kinh doanh” được Luật Việt Nam chính thức sử dụng từ năm 1990 tại Luật
Công ty và Luật Doanh nghiệp tư nhân và được nhắc lại năm 2005 tại Luật
Doanh nghiệp, theo đó kinh doanh được hiểu là “việc thực hiện một, một số
hoặc tất cả cac công đoạn của qua trình đầu tư từ sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm
hoặc cung ứng dịch vụ trên thị trường nhằm mục đích sinh lợi” (Cảnh Chí
Hùng, 2014).


12
Theo Nghị định số 83/2014/NĐ-CP ban hành ngày 3/9/2014 và có hiệu
lực kể từ ngày 1/11/2014 của chính phủ thì “Kinh doanh xăng dầu là hoạt động:
Xuất khẩu (xăng dầu, nguyên liệu sản xuất trong nước và xăng dầu, nguyên
liệu có nguồn gốc nhập khẩu), nhập khẩu, tạm nhập tái xuất, chuyển khẩu, gia
công xuất khẩu xăng dầu, nguyên liệu; sản xuất và pha chế xăng dầu; phân
phối xăng dầu tại thị trường trong nước; dịch vụ cho thuê kho, cảng, tiếp nhận,
bảo quản và vận chuyển xăng dầu”.
1.1.2.2. Đặc điểm của hoạt động kinh doanh xăng dầu
Thứ nhất, xăng dầu là mặt hàng kinh doanh có điều kiện

Với đặc điểm độc hại và nguy hiểm cháy nổ của xăng dầu, thì hầu hết
các quốc gia trên thế giới đều quy định xăng dầu là mặt hàng kinh doanh có
điều kiện. Ở Việt Nam xăng dầu là mặt hàng kinh doanh có điều kiện được quy
định tại điều 7 nghị định số 59/2006/NĐ-CP của Chính phủ như sau: Hàng hóa,
dịch vụ kinh doanh phải đáp ứng đầy đủ các quy định của pháp luật; Chủ thể
kinh doanh phải là thương nhân theo quy định của Luật Thương mại. Cơ sở
kinh doanh phải bảo đảm các yêu cầu về kỹ thuật, trang thiết bị, quy trình kinh
doanh và các tiêu chuẩn khác theo quy định của pháp luật; địa điểm đặt cơ sở
kinh doanh phải phù hợp với quy hoạch phát triển mạng lưới kinh doanh hàng
hóa, dịch vụ kinh doanh có điều kiện. Cán bộ quản lý, cán bộ kỹ thuật và nhân
viên trực tiếp mua bán hàng hóa, nhân viên trực tiếp thực hiện dịch vụ phải bảo
đảm các u cầu về trình độ nghiệp vụ, chun mơn, kinh nghiệm nghề nghiệp
và sức khỏe theo quy định của pháp luật. Thương nhân kinh doanh phải có
Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh trong trường hợp pháp luật quy định
phải có Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh do cơ quan có thẩm quyền
cấp khi kinh doanh.
Thứ hai, xăng dầu là mặt hàng kinh doanh chịu sự tác động mạnh của
các quan hệ kinh tế, chính trị quốc tế.


13
Do xăng dầu là mặt hàng thiết yếu và quan trọng ảnh hưởng đến đời sống
kinh tế, xã hội, an ninh, quốc phòng do vậy mỗi quốc gia đều phải xây dựng
chiến lược dữ trữ xăng dầu nhằm đảm bảo an ninh năng lượng trong những
trường hợp đặc biệt. Trên thực tế các chính sách kinh tế, ngoại giao, phong tỏa
và cấm vận của các nước lớn đều ảnh hưởng trực tiếp đến cung - cầu và giá cả
xăng dầu trên thế giới. Là mặt hàng chiến lược, cho nên các quốc gia có tiềm
lực mạnh trên thế giới ln sử dụng xăng dầu như một con bài chính trị trong
các quan hệ quốc tế. Vì vậy KDXD khơng chỉ là một hoạt động kinh tế đơn
thuần mà còn chịu ảnh hưởng trực tiếp của tình hình chính trị quốc tế.

Thứ ba, xăng dầu là mặt hàng kinh doanh có tính nhạy cảm cao
Xăng dầu là mặt hàng có ý nghĩa quan trọng ảnh hưởng đến mọi mặt của
đời sống kinh tế, xã hội, chính trị, an ninh và quốc phịng. Do đó xăng dầu là
mặt hàng kinh doanh có tính nhạy cảm cao, một thay đổi trong cung cầu và giá
cả xăng dầu làm thay đổi giá cả của các mặt hàng khác sẽ có tác động đến kinh
tế, xã hội của đất nước. Vì vậy hầu hết các quốc gia đều có cơ chế, chính sách
riêng để giá cả xăng dầu trong nước không biến động quá lớn gây ảnh hưởng
đến cuộc sống của người dân và tốc độ phát triển kinh tế.
Thứ tư, xăng dầu là mặt hàng mà người mua khơng kiểm sốt được số
lượng, chất lượng.
Xăng dầu là chất lỏng, do đó việc kiểm sốt số lượng xăng dầu phải thông
qua các thiết bị đo lường. Trong khi đó độ chính xác của các phương tiện đo
lường này chỉ có các cơ quan có thẩm quyền mới có quyền kiểm tra và kiểm
định. Mặt khác xăng dầu là mặt hàng rất dễ bị ảnh hưởng đến chất lượng. Xăng
dầu là chất lỏng dễ bay hơi, khi phần nhẹ bay hơi đi nhiều sẽ làm giảm chất lượng
xăng dầu. Trong quá trình tiếp nhận, tồn chứa, bảo quản và vận chuyển xăng dầu
nếu các phương tiện tồn chứa không được vệ sinh sạch sẽ xăng dầu sẽ bị lẫn tạp
chất. Hiện tượng pha trộn mặt hàng xăng dầu có giá thành thấp vào mặt hàng
xăng dầu có giá thành cao để thu lợi bất chính của một số cá nhân, doanh nghiệp


14
KDXD khơng uy tín làm giảm chất lượng xăng dầu tương đối nhiều, đặc biệt là
thành phần bio-ethanol có trong xăng sinh học sẽ tan trong nước làm thay đổi
chất lượng. Trong khi đó, người tiêu dùng chỉ nhận biết được xăng dầu kém chất
lượng khi động cơ bị hư hỏng.
Vì vậy xăng dầu là mặt hàng mà người mua khơng kiểm sốt được số
lượng, chất lượng, mà chỉ trơng chờ vào trách nhiệm kiểm tra, giám sát số
lượng, chất lượng sản phẩm xăng dầu của cơ quan QLNN.
Thứ năm, hoạt động KDXD liên quan trực tiếp đến cơ sở hạ tầng và tốc

độ phát triển kinh tế.
Có thể nói, các cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ KDXD như hệ thống cảng
biển, kho chứa, vận tải và mạng lưới cửa hàng BLXD là một bộ phận quan
trọng cấu thành hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật của nền kinh tế. Cơ sở hạ tầng,
trình độ phát triển kinh tế của một quốc gia quyết định quy mô và trình độ hiện
đại của các cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ hoạt động KDXD. Và ngược lại các
cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ hoạt động KDXD là một bộ phận cấu thành cơ
sở hạ tầng của nền kinh tế, đóng góp và mở rộng quy mơ, trình độ phát triển
của nền kinh tế xã hội. Các hệ thống này càng phát triển thì khơng chỉ tạo thuận
lợi cho hoạt động KDXD nói riêng mà cịn tăng cường tiềm lực phát triển của
nền kinh tế nói chung.
Thứ sáu, hoạt động KDXD phải tuân thủ nghiêm ngặt các quy định của
nhà nước về PCCC và bảo vệ mơi trường.
Các cơng trình xăng dầu đều phải phê duyệt về thiết kế PCCC nếu đạt
yêu cầu mới được xây dựng. Khi xây dựng hoàn thành phải tiến hành nghiệp
thu về PCCC. Khi có được cấp chứng nhận đủ điều kiện về PCCC mới được
hoạt động KDXD. Đồng thời trước khi đưa vào sử dụng các cơng trình xăng
dầu đều hồn thành bản cam kết bảo vệ mơi trường hoặc đánh giá tác động môi
trường và được cơ quan QLNN có thẩm quyền phê duyệt.
1.1.3.Quản lý nhà nước đối với hoạt động kinh doanh xăng dầu


15
1.1.3.1.Khái niệm quản lý nhà nước đối với hoạt động kinh doanh xăng dầu
QLNN là một dạng quản lý xã hội đặc biệt mang tính quyền lực nhà nước
sử dụng pháp luật và chính sách để điều chỉnh hành vi của cá nhân, tổ chức trên
tất cả các mặt của đời sống xã hội ; do các cơ quan trong bộ máy nhà nước thực
hiện nhằm phục vụ nhân dân, duy trì sự ổn định và phát triển của xã hội. Đó
chính là hoạt động quản lý gắn liền với hệ thống các cơ quan thực thi quyền lực
nhà nước, là bộ phận quan trọng của quyền lực chính trị trong xã hội, có tính

chất cưỡng chế đơn phương đối với xã hội. QLNN được hiểu trước hết là hoạt
động của các cơ quan nhà nước (Phạm Huy Đường, 2010).
QLNN chính là hoạt động thực thi quyền lực nhà nước do các cơ quan
QLNN tiến hành đối với tất cả mọi cá nhân và tổ chức trong xã hội, trên tất cả
các mặt của đời sống xã hội bằng cách sử dụng quyền lực nhà nước có tính
cưỡng chế đơn phương nhằm mục tiêu phục vụ lợi ích chung của cả cộng đồng,
duy trì ổn định, an ninh trật tự và thúc đẩy xã hội phát triển theo một định hướng
thống nhất của nhà nước
QLNN về KDXD là bộ trong những bộ phận hình thành QLNN về kinh
tế. Nhà nước cũng phải sử dụng các công cụ, nội dung QLNN về kinh tế để
quản lý hoạt động KDXD nhằm đạt được mục tiêu đặt ra trong từng thời kỳ.
Do xăng dầu là mặt hàng kinh doanh có điều kiện, cho nên QLNN về KDXD
phải đạt được một số mục tiêu sau:
Mục tiêu đảm bảo an toàn PCCC: Xăng dầu là mặt hàng kinh doanh tiềm
ẩn nguy cơ cháy nổ cao. Nếu để xảy ra cháy nổ xăng dầu thì khả năng phá hủy
rất lớn, sẽ gây thiệt hại lớn đến tính mạng con người và tài sản. Vì vậy việc
QLNN về KDXD phải đạt mục tiêu bảo an toàn PCCC là mục tiêu quan trọng
hàng đầu.
Mục tiêu ổn định kinh tế - xã hội: Xăng dầu là mặt hàng chiến lược, là
yếu tố đầu vào của sản xuất, sự biến động về cung cầu, giá cả trong hoạt động
KDXD sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến mọi hoạt động kinh tế - xã hội. Vì vậy nhà


16
nước phải quản lý thị trường xăng dầu đặc biệt là quản lý nguồn cung, giá cả
nhằm mục tiêu ổn định, phát triển kinh tế và đảm bảo ổn định đời sống cho
nhân dân.
Mục tiêu công bằng, cạnh tranh lành mạnh: Môi trường kinh doanh và
cạnh tranh phụ thuộc rất nhiều vào cơ chế, chính sách, luật pháp của các cơ
quan QLNN. Các quy định chính sách về KDXD nếu phân biệt đối xử sẽ bóp

méo cạnh tranh, các thủ tục hành chính rườm rà, khn khổ pháp lý nếu không
đầy đủ, đồng bộ, nhất quán và minh bạch sẽ gây trở ngại cho hoạt động KDXD
trên nhiều mặt dẫn đến tổn thất về nguồn nhân lực vật lực của xã hội. Do vậy
QLNN về KDXD có vai trị rất quan trọng trong việc tạo lập, cải thiện môi
trường kinh doanh, nhất là trong điều kiện môi trường kinh doanh ln có sự
biến động khơng ngừng.
Mục tiêu đảm bảo an ninh năng lượng quốc gia: Ngồi vai trị rất quan
trọng đối với phát triển kinh tế và nhu cầu thiết yếu cho tiêu dùng xăng dầu cịn
là hàng hóa chiến lược có vai trị rất quan trọng đối với an ninh quốc phòng và
là mặt hàng chiến lược trong dữ trữ quốc gia. Vì vậy việc đảm bảo an ninh năng
lượng nói chung và việc dữ trữ xăng dầu đảm bảo cho mục tiêu an ninh quốc
phòng là nhiệm vụ rất quan trong của mọi quốc gia.
Mục tiêu bảo vệ môi trường: Xăng dầu là loại sản phẩm độc hại, khó
phân hủy và rất dễ gây ơ nhiễm mơi trường. Vì vậy việc QLNN về KDXD phải
ln chú trọng đến mục tiêu bảo vệ môi trường. Hoạt động KDXD phải tuân
thủ nghiêm ngặt các quy định của nhà nước về bảo vệ mơi trường. Các cơng
trình xăng dầu trước khi đưa vào sử dụng đều hoàn thành bản cam kết bảo vệ
môi trường hoặc đánh giá tác động môi trường với cơ quan QLNN có thẩm
quyền.
Tóm lại, QLNN về KDXD là sự tác động có hướng đích, có tổ chức của
hệ thống cơ quan QLNN về hoạt động KDXD của các thương nhân thông qua


×