Tải bản đầy đủ (.docx) (64 trang)

Nghiên cứu ảnh hưởng của các yếu tố môi trường kinh doanh đặc thù đến quản trị công ty TNHH phân phối Gỗ Đỏ chi nhánh Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (322.37 KB, 64 trang )

1
1

1

TĨM LƯỢC
Trong suốt q trình làm việc và thực tập tại công ty TNHH phân phối Gỗ Đỏ chi
nhánh Hà Nội, bên cạnh những thành công mà công ty đạt được em cũng đã nhận thấy
những hạn chế, tồn tại đang là nỗi băn khoăn của các nhà quản trị trong công ty. Hội
nhập kinh tế quốc tế đang là xu hướng thiết yếu của các quốc gia đang phát triển,
nhưng nó cũng đem lại nhiều thách thức dành cho các doanh nghiệp. Xu hướng hội
nhập khiến môi trường kinh doanh ln thay đổi khơng ngừng, điều này địi hỏi Gỗ Đỏ
cần phải có sự điều hành, quản lý hoạt động kinh doanh một cách có hiệu quả để đứng
vững trên thị trường và ngày càng phát triển hơn. Để làm được điều này, Gỗ Đỏ cần
nắm bắt rõ ràng về các yếu tố trong môi trường kinh doanh ảnh hưởng tới doanh
nghiệp, đặc biệt là môi trường đặc thù đã tác động đến sự phát triển của công ty như
thế nào. Để từ đó đưa ra những hướng đi chính xác nhất cho tồn thể cơng ty...Xuất
phát từ thực tiễn nhìn nhận, em xin đưa ra đề tài nghiên cứu khóa luận đó là “ Nghiên
cứu ảnh hưởng của các yếu tố môi trường kinh doanh đặc thù đến quản trị công ty
TNHH phân phối Gỗ Đỏ chi nhánh Hà Nội”
Khóa luận sẽ hệ thống các lý thuyết liên quan đến môi trường kinh doanh cũng
như môi trường đặc thù từ đó làm cơ sở và lý luận cho việc phân tích, đánh giá các ảnh
hưởng của các yếu tố đó tới sự phát triển của cơng ty và đưa ra các giải pháp giúp
hồn thiện cơng tác quản trị tại công ty TNHH phân phối Gỗ Đỏ.
Kết cấu đề tài bao gồm các chương :
- Chương 1: Trình bày một số khái niệm và lý thuyết về môi trường kinh doanh
đặc thù của doanh nghiệp. Các nhân tố trong môi trường đặc thù ảnh hưởng tới doanh
nghiệp như khách hàng, đối thủ cạnh tranh, nhà cung ứng và các cơ quan hữu quan đã
ảnh hưởng đến công tác quản trị của doanh nghiệp Gỗ Đỏ như thế nào.
- Chương 2: Tập trung phân tích và đánh giá thực trạng ảnh hưởng của môi
trường kinh doanh đặc thù đến hoạt động quản trị của cơng ty. Từ đó đưa ra các kết


luận về thành tựu, hạn chế và nguyên nhân của vấn đề để làm cơ sở cho việc đưa ra
giải pháp ở chương 3.
- Chương 3: Chương này đưa ra các đề xuất và kiến nghị để hoàn thiện công tác
quản trị của công ty TNHH phân phối Gỗ Đỏ trước những ảnh hưởng của môi trường
đặc thù nhằm hồn thiện cơng tác quản trị của doanh nghiệp


2
2

2

LỜI CẢM ƠN
Để có thể hồn thành khóa luận với đề tài: “Nghiên cứu ảnh hưởng của các yếu
tố môi trường kinh doanh đặc thù đến quản trị công ty TNHH phân phối Gỗ Đỏ chi
nhánh Hà Nội ” ngoài sự cố gắng của bản thân khóa luận được hồn thành một cách
tốt nhất thì đã có sự giúp đỡ rất tận tâm và chu đáo của nhà trường, của các thầy, các
cô, cùng ban lãnh đạo cũng như cán bộ công nhân viên của Công ty TNHH phân phối
Gỗ Đỏ chi nhánh Hà Nội.
Trước hết em xin chân thành cám ơn Ban giám hiệu nhà trường, Phòng đào tạo
Trường Đại Học Thương Mại, các thầy cô Khoa Quản trị doanh nghiệp, các thầy cô
thuộc bộ môn Quản trị học, cùng tồn thể các thầy cơ trong trường Đại học Thương
Mại đã tận tình giảng dạy và tạo mọi điều kiện tốt nhất cho em trong suốt thời gian học
tập và nghiên cứu tại trường.
Em xin bày tỏ lời cám ơn sâu sắc đến ThS. Trịnh Đức Duy đã trực tiếp hướng
dẫn, giúp đỡ tận tình cho em trong suốt thời gian em thực hiện khóa luận tốt nghiệp
này.
Em xin chân thành cám ơn sự giúp đỡ của Ban giám đốc cùng tồn thể nhân viên
của Cơng ty TNHH phân phối Gỗ Đỏ đã cung cấp thông tin, hướng dẫn, chỉ bảo và tạo
mọi điều kiện giúp đỡ em trong suốt thời gian em thực tập tại công ty giúp em hoàn

thiện kiến thức, kỹ năng và kinh nghiệm để hồn thành khóa luận một cách tốt nhất.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 04 tháng 12 năm 2020
Sinh viên
Đinh Thị Lan Mai


3

3
3

MỤC LỤC


4
4

4

DANH MỤC BẢNG BIỂU, SO ĐỒ HÌNH VẼ
DANH MỤC BẢNG BIỂU
STT
1
2
3
4
5
6


Tên Bảng/ Biểu
Trang
Bảng 2.1 : Kết quả hoạt động kinh doanh của DN
trong 3 năm gần đây
23
Biểu đồ 2.1: Tỷ lệ phản phồi của khách hàng về sản
phẩm của Gỗ Đỏ
26
Biểu đồ 2.2 : Chất lượng nhà cung ứng công ty.
30
Biểu đồ 2.3: Đánh giá về các đối thủ cạnh tranh
32
Biểu đồ 2.4: Mối quan hệ giữa công ty và các cơ
quan hữu quan.
34
Biểu đồ 2.5 : Kết quả ảnh hưởng của các yếu tố môi
trường đặc thù đến hoạt đông quản trị tại Gỗ Đỏ hiện
35
nay
DANH MỤC SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ

STT
1

Tên sơ đồ/ hình vẽ
Trang
Hình 2.1 : Sơ đồ cấu trúc công ty TNHH phân phối
Gỗ Đỏ chi nhánh Hà Nội
21



5
5

5

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
STT
1

Tên viết tắt
TNHH

Nghĩa
Trách nhiệm hữu hạn


6
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Hội nhập kinh tế quốc tế đang diễn ra rất sôi nổi trên toàn cầu, kéo theo nhiều cơ
hội và thách thức cho các doanh nghiệp trong và ngoài nước. Bước vào nên kinh tế thị
trường, môi trường kinh doanh tại Việt Nam ln biến động khơng ngừng địi hỏi các
doanh nghiệp cần nắm bắt được những ảnh hưởng từ môi trường một cách rõ ràng
hơn. Sự phát triển của Việt Nam trong hơn 30 năm qua rất đáng ghi nhận. Đổi mới
kinh tế và chính trị từ năm 1986 đã thúc đẩy phát triển kinh tế, nhanh chóng đưa Việt
Nam từ một trong những quốc gia nghèo nhất trên thế giới trở thành quốc gia thu nhập
trung bình thấp. Từ 2002 đến 2018, GDP đầu người tăng 2,7 lần, đạt trên 2.700 USD
năm 2019, với hơn 45 triệu người thoát nghèo. Năm 2019, kinh tế Việt Nam vẫn tiếp
tục cho thấy có nền tảng mạnh và khả năng chống chịu cao, nhờ nhu cầu trong nước và

sản xuất định hướng xuất khẩu vẫn ở mức cao. Trong 6 tháng đầu năm 2020, trước ảnh
hưởng của dịch Covid19, tăng trưởng GDP cả nước chạm ngưỡng thấp nhất trong 10
năm trở lại đây với 1,81%. Nhiều ngành kinh tế bị ảnh hưởng nặng từ dịch bệnh, đầu
tư trong nước tiếp tục tăng trưởng trong khi FDI giảm.
Môi trường kinh doanh là cơ sở để doanh nghiệp phân tích các nhân tố ảnh
hưởng đến q trình kinh doanh, hoạt động quản trị, từ đó đưa ra những chiến lược, lợi
thế cạnh tranh tốt nhất và ngăn ngừa các rủi ro có thể xảy ra. Xu hướng tự do hóa và
tồn cầu hóa làm tạo điều kiện cho doanh nghiệp có một thị trường mở, các rào cản sẽ
dần bị loại bỏ, tuy vậy cũng gặp nhiều sự cạnh tranh gay gắt hơn từ các cơng ty nước
ngồi vào Việt Nam. Cùng với các áp lực từ môi trường vĩ mô, các doanh nghiệp sẽ
phải chịu sự tác động và chi phối của các yếu tố môi trường kinh doanh đặc thù như sự
cạnh tranh khốc liệt của các đối thủ luôn luôn gây áp lực với mình, sự trung thành của
khách hàng đối với công ty, sức ép từ nhà cung cấp hay những điều luật, chính sách
mới ra đời của các cơ quan hữu quan,…
Môi trường kinh doanh của doanh nghiệp bào gồm : môi trường chung, môi
trường đặc thù và môi trường bên trong doanh nghiệp. Bên cạnh những ảnh hưởng từ
các yếu tổ môi trường chung như kinh tế, pháp luật- chính trị, Văn hóa- xã hội, khoa
học cơng nghệ, tự nhiên...hay từ môi trường bên trong doanh nghiệp: tài lực, nhân lực,
vật lực, văn hóa tổ chức...thì mơi trường đặc thù cũng chứa đựng nhiều những yếu tố
có ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động và kết quả hoạt động của một doanh nghiệp.
Chính vì vậy doanh nghiệp cần quan tâm đến công tác nghiên cứu, thu thập thông tin


7
về mơi trường kinh doanh nói chung và mơi trường đặc thù nói riêng để từ đó giúp
cơng ty hoạch định và xây dựng các chiến lược kinh doanh phù hợp.
Là một doanh nghiệp chuyên cung cấp các sản phẩm hóa mỹ phẩm nhập khẩu về
chăm sóc sắc đẹp và sức khỏe, Công ty TNHH phân phối Gỗ Đỏ đã và đang chịu nhiều
ảnh hưởng từ môi trường đặc thù tới sự phát triển của công ty. Nhu cầu của khách
hàng ngày càng đa dạng, các đối thủ cạnh tranh xuất hiện nhiều, nhà cung ứng luôn

biến đối không ngừng và sự thay đổi của các cơ quan nhà nước đang đặt ra cho cơng ty
nhiều vấn đề khó khăn cần giải quyết. Nhận thấy được những thành công và hạn chế
của cơng ty trong q trình nghiên cứu mơi trường kinh doanh và sự ảnh hưởng rất lớn
từ môi trường kinh doanh tới các quyết định của nhà quản trị trong cơng ty, có thể
khẳng định việc nghiên cứu ảnh hưởng của môi trường kinh doanh đặc thù đến công
tác quản trị của công ty TNHH phân phối Gỗ Đỏ là rất cần thiết cho công ty trong thời
gian tới, giúp doanh nghiệp chủ động ứng phó trước những thay đổi của thị trường.
Chính vì vậy mà em chọn đề tài: “Nghiên cứu ảnh hưởng của các yếu tố môi trường
kinh doanh đặc thù đến quản trị công ty TNHH phân phối Gỗ Đỏ chi nhánh Hà
Nội ” làm khóa luận tốt nghiệp.
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu có liên quan đến đề tài
Khóa luận tốt nghiệp: “Nghiên cứu các nhân tố môi trường kinh doanh đặc thù
nhằm hồn thiện cơng tác quản trị Cơng ty cổ phần Simco Sơng Đà” của Nguyễn Thị
Bích Diệp do PGS.TS Trần Hùng hướng dẫn.
Tác giả đã tập trung phân tích những ảnh hưởng của các nhân tố môi trường kinh
doanh đặc thù tới công tác quản trị của Công ty cổ phần Simco Sơng Đà theo hai khía
cạnh là tích cực và tiêu cực. Đồng thời, tác giả đã đưa ra nguyên nhân dẫn tới sự tác
động tích cực và tiêu cực ấy. Thơng qua đó, tác giả Nguyễn Thị Bích Diệp đã dự báo
được triển vọng cũng như định hướng phát triển của công ty trong thời gian tới và một
số giải pháp nhằm hồn thiện cơng tác quản trị tại công ty Công ty cổ phần Simco
Sông Đà dưới tác động của mơi trường kinh doanh đặc thù.
Khóa luận tốt nghiệp: “Nghiên cứu ảnh hưởng của môi trường đặc thù đến quản
trị cơng ty TNHH Tin học Mai Hồng” của Nguyễn Thị Ngọc Anh do PGS.TS Bùi
Hữu Đức hướng dẫn.
Tác giả đã đề cập đến những lí luận cơ bản về môi trường đặc thù, thực trạng
những tác động của môi trường đặc thù tới hoạt động quản trị tại Cơng ty TNHH tin
học Mai Hồng qua đó đề xuất những giải pháp nhằm hồn thiện cơng tác quản trị tại
Cơng ty TNHH tin học Mai Hồng.



8
Khóa luận tốt nghiệp: “Nghiên cứu ảnh hưởng của yếu tố môi trường kinh doanh
đặc thù đến quản trị công ty Cổ Phần Lữ hành Hương Giang” của Đinh Thị Thu
Hương do Th.S Dương Thị Thùy Nương hướng dẫn.
Tác giả đã phân tích đầy đủ nội dung nội dung ảnh hưởng yếu tố khách hàng, nhà
cung cấp, đối thủ cạnh tranh và các cơ quan hữu quan đến hoạt động quản trị trong
công ty Cổ phần Lữ hành Hương Giang và đưa ra một số giải pháp cụ thể nhằm hồn
thiện hơn cơng tác quản trị trong cơng ty Cổ phần Lữ hành Hương Giang.
Khóa luận tốt nghiệp: “ Nghiên cứu ảnh hưởng của yếu tố môi trường kinh
doanh đặc thù tới hoạt động quản trị kinh doanh tại công ty TNHH VLCN Cao Sơn”
của Bùi Đức Lương do Th.S Trịnh Đức Duy hướng dẫn.
Tác giả đã nêu ra những cơ sở lý luận về môi trường kinh doanh đặc thù để từ đó
đi phân tích thực trạng những ảnh hưởng này tới công ty. Đồng thời, tác giả cũng đã
nghiên cứu làm rõ các nhân tố trong môi trường kinh doanh đặc thù tới hoạt động quản
trị của công ty. Sau đó chỉ ra những tồn tại, hạn chế nguyên nhân để đưa ra những giải
pháp hiệu quả nhất phát triển doanh nghiệp.
3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục tiêu nghiên cứu
- Mục tiêu nghiên cứu tổng quát: Nghiên cứu, phân tích ảnh hưởng của các yếu
tố môi trường kinh doanh đặc thù đến quản trị công ty TNHH phân phối Gỗ Đỏ chi
nhánh Hà Nội. Từ đó giúp hồn thiện cơng tác quản trị của cơng ty.
- Mục tiêu nghiên cứu cụ thể :
+ Hệ thống một số lý luận cơ bản liên quan đến các yếu tố mơi trường kinh
doanh đặc thù
+ Phân tích và đánh giá thực trạng ảnh hưởng của các yếu tố môi trường kinh
doanh đặc thù của công ty TNHH phân phối Gỗ Đỏ chi nhánh Hà Nội, từ đó chỉ ra
những thành tự, hạn chế và nguyên nhân tồn tại trong việc hồn thiện cơng tác quản trị
của cơng ty
+ Đề xuất một số giải pháp nhằm hồn thiện cơng tác quản trị của công ty TNHH
phân phối Gỗ Đỏ chi nhánh Hà Nội

3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Nhiệm vụ nghiên cứu của em trong bài khóa luận đó là đi giải đáp các câu hỏi
sau :
- Môi trường kinh doanh đặc thù là gì ? Ảnh hưởng của mơi trường kinh doanh
đặc thù tới công tác quản trị của công ty ?


9
- Thực trạng ảnh hưởng của các yếu tố môi trường kinh doanh đặc thù tới sự phát
triển của công ty ?
- Công ty đã đạt được những thành tựu và cịn tồn tại những hạn chế gì trong q
trình nghiên cứu ảnh hưởng của các yếu tố môi trường kinh doanh đặc thù đến quản trị
công ty?
- Đâu là nguyên nhân của những tồn tại, hạn chế đó ?
- Giải pháp nào giúp cơng ty hồn thiện cơng tác quản trị dưới sự ảnh hưởng của
các yếu tố môi trường kinh doanh đặc thù ?
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu là ảnh hưởng của các yếu tố mối trường kinh doanh dặc
thù đến quản trị công ty TNHH phân phối Gỗ Đỏ chi nhánh Hà Nội
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về không gian: Đề tài nghiên cứu tại công ty TNHH phân phối Gỗ Đỏ chi
nhánh Hà Nội
- Về thời gian: Tập trung nghiên cứu công ty trong 3 năm 2017-2019. Trên cơ sở
đó định hướng giải pháp nhằm hồn thiện cơng tác quản trị của cơng ty TNHH phân
phối Gỗ Đỏ chi nhánh Hà Nội
- Về nội dung: Nghiên cứu ảnh hưởng của các yếu tố môi trường kinh doanh đặc
thù tới công tác quản trị của công ty TNHH phân phối Gỗ Đỏ chi nhánh Hà Nội, từ đó
đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động quản trị của công ty.
5. Phương pháp nghiên cứu

5.1. Các phương pháp thu thập dữ liệu
- Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp: Trong quá trình thực tập và viết khóa
luận, phương pháp nghiên cứu chính đó là phương pháp điều tra trực tiếp tại Cơng ty
TNHH phân phối Gỗ Đỏ chi nhánh Hà Nội
+ Phương pháp điều tra: Điều tra trực tiếp nhân viên và các nhà quản trị trong
công ty. Câu hỏi trong phiếu điều tra được xây dựng dựa vào tính chất cơng việc của
cơng ty và tình hình kinh doanh của cơng ty trong những năm gần đây.
+ Phương pháp phỏng vấn: Phỏng vấn ngắn gọn nhân viên và nhà quản trị trong
cơng ty để tìm hiểu về những ảnh hưởng của các yếu tố môi trường kinh doanh đặc thù
tới công tác quản trị của công ty, những ưu điểm, nhược điểm đang tồn tại trong hoạt
động quản trị của công ty.


10
- Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp: Các dữ liệu thứ cấp được lựa chọn làm
dữ liệu nghiên cứu tại công ty là từ báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của công ty
trong 3 năm gần nhất, báo cáo tài chính, nhân sự, giới thiệu về cơng ty được thu thập
qua các nguồn như các phịng ban, Website và một số tạp chí chuyên ngành...
5.2. Các phương pháp phân tích dữ liệu
Các phiếu điều tra phỏng vấn sau khi thu lại được từ cán bộ, công nhân viên của
công ty và các thông tin thứ cấp thu được thường cho các thông tin và các số liệu rời
rạc, không trùng khớp với nhau. Cho nên các dữ liệu thu thập được sẽ được xử lý bằng
các cơng cụ như thống kê, tổng hợp và phân tích để từ đó đưa ra các thơng tin và số
liệu cần thiết để sử dụng cho đề tài.
- Đối với các dữ liệu sơ cấp: tiến hành tổng hợp phiếu điều tra thông tin phỏng
vấn để đối chiếu kết quả và phân tích, nhận xét đưa ra kết luận.
- Đối với các dữ liệu thứ cấp: tiến hành so sánh đối chiếu, phân tích giữa các dữ
liệu,chỉ số nhằm đánh giá được sự thay đổi, tăng trưởng qua các năm. Hoặc tiến hành
đánh giá một cách tổng quát nhất các dữ liệu thứ cấp thu thập được sau đó tiến hành
tổng hợp lại để rútra các kết luận cần thiết cho việc viết khóa luận.

Ngồi ra để xử lý tốt dữ liệu có sử dụng các phương pháp tiếp cận hệ thống logic,
phương pháp duy vật biện chứng, phương pháp lý luận kết hợp thực tế. Lý luận mang
tính hệ thống khái quát và logic liên hệ với thực trạng hoạt động phát triển của cơng ty
và chủ trương chính sách của nhà nước.
6. Kết cấu đề tài
Ngồi phần Tóm lược, Lời cảm ơn, Phần mở đầu, Danh mục sơ đồ bảng biểu,
Danh mục từ viết tắt và kết luận, bài khóa luận bao gồm 3 phần:
Chương 1: Một số lý luận cơ bản về môi trường kinh doanh, môi trường kinh
doanh đặc thù của doanh nghiệp
Chương 2: Phân tích và đánh giá thực trạng ảnh hưởng của các yếu tố môi
trường kinh doanh đặc thù đến quản trị công ty tnhh phân phối gỗ đỏ chi nhánh hà nội
Chương 3: Đề xuất và kiến nghị nhằm hồn thiện cơng tác quản trị tại công ty
tnhh phân phối gỗ đỏ chi nhánh hà nội dưới tác động của yêu tố môi trường kinh
doanh đặc thù.


11

CHƯƠNG 1: MỘT SỐ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ MÔI TRƯỜNG KINH DOANH,
MÔI TRƯỜNG KINH DOANH ĐẶC THÙ CỦA DOANH NGHIỆP
1.1 Các khái niệm có liên quan đến các yếu tố môi trường kinh doanh đặc
thù
1.1.1. Khái niệm môi trường kinh doanh
a, Khái niệm môi trường
Theo Điều 1, Luật Bảo vệ Môi trường của Việt Nam : “Môi trường là các yếu tố
tự nhiên và yếu tố vật chất nhân tạo quan hệ mật thiết với nhau, bao quanh con người,
có ảnh hưởng tới đời sống, sản xuất, sự tồn tại, phát triển của con người và thiên
nhiên”
Ở khái niệm này, tác giả đã chỉ ra được các yếu tố của môi trường tác động đến
mọi thứ xung quanh cuộc sống của con người. Có thể xem đây là khái niệm bao quát

và dễ hiểu nhất về môi trường gắn với nhiều lĩnh vực như khoa học,tự nhiên, thương
mại, công nghệ thông tin...
Một định nghĩa nổi tiếng của S.V.Kalesnik (1959, 1970): "Mơi trường (được
định nghĩa với mơi trường địa lí) chỉ là một bộ phận của trái đất bao quanh con
người, mà ở một thời điểm nhất định xã hội lồi người có quan hệ tương hỗ trực tiếp
với nó, nghĩa là mơi trường có quan hệ một cách gần gũi nhất với đời sống và hoạt
động sản xuất của con người" (xem S.V.Kalesnik: Các quy luật địa lí chung của trái
đất. M.1970, tr. 209-212).
Theo khái niệm của Kalesnik về mơi trường thì ơng nhấn mạnh mơi trường như
một bộ phận của trái đất, gắn liền với cuộc sống của con người. Đây là khái niệm về
mơi trường được nhìn từ góc nhìn địa lý.
Trong Tun ngơn của UNESCO năm 1981, mơi trường được hiểu là "Tồn bộ
các hệ thống tự nhiên và các hệ thống do con người tạo ra xung quanh mình, trong đó
con người sinh sống và bằng lao động của mình đã khai thác các tài nguyên thiên
nhiên hoặc nhân tạo nhằm thoả mãn các nhu cầu của con người".


12
Khái niệm môi trường theo UNESCO lại được hiểu theo một ý nghĩa khác, đó là
những kỳ quan thiên nhiên tự nhiên và do con người tạo ra để thỏa mãn nhu cầu của
con người. Dưới góc nhìn này, có thể thấy môi trường được hiểu hẹp lại trong phạm vi
về văn hóa.
Qua những khái niệm về mơi trường, có thể thấy khái niệm phù hợp nhất với bài
khóa luận mà em lựa chọn để sử dụng xuyên suốt bài đó là “Mơi trường là các yếu tố
tự nhiên và yếu tố vật chất nhân tạo quan hệ mật thiết với nhau, bao quanh con người,
có ảnh hưởng tới đời sống, sản xuất, sự tồn tại, phát triển của con người và thiên
nhiên” (Theo Điều 1, Luật Bảo vệ Môi trường của Việt Nam )
b. Khái niệm kinh doanh
Theo Wikipedia: “ Kinh doanh là hoạt động của cá nhân hoặc tổ chức nhằm mục
đính đạt lợi nhuận qua một loạt các hoạt động như: quản trị, tiếp thị, tài chính, kế

toán, sản xuất, bán hàng...
Kinh doanh là một trong những hoạt động phong phú nhất của loài người. Hoạt
động kinh doanh thường được thông qua các thể chế kinh doanh như tập đồn, cơng
ty nhưng cũng có thể là hoạt động tự thân của các cá nhân như sản xuất-buôn bán nhỏ
kiểu hộ gia đình”
Theo Luật Minh Khuê : “Kinh doanh là các hoạt động đầu tư, sản xuất, mua
bán, cung ứng dịch vụ do các chủ thể kinh doanh tiến hành một cách độc lập, thường
vì mục đích tạo ra lợi nhuận”
Có thể thấy, hai khái niệm kinh doanh nêu trên khơng có nhiều điểm khác biệt,
nó đều chỉ ra được các hoạt động của kinh doanh, đối tượng kinh doanh và mục đích
kinh doanh để từ đó tạo ra lợi nhuận cho doanh nghiệp.
c. Khái niệm môi trường kinh doanh
Nếu như môi trường chung được hiểu là những yếu tổ tự nhiên và vật chất bao
quanh con người, có ảnh hưởng đến đời sống sản xuất, sự tồn tại và phát triển của con
người và thiên nhiên, thì trong lĩnh vực kinh doanh, môi trường được xem xét, tiếp cận
theo nhiều cách khác nhau tùy thuộc vào mục đích, phạm vi, đối tượng nghiên cứu và
các yếu tố xung quanh doanh nghiệp. Ở đây, dưới góc nhìn kinh doanh, môi trường
được hiểu như sau:


13
Theo giáo trình Quản Trị Học của trường Đại Học Thương Mại đồng chủ biên
PGS.TS Nguyễn Thị Bích Loan và PGS.TS Phạm Cơng Đồn: “ Mơi trường kinh
doanh chỉ các định chế hay lực lượng bên trong và bên ngoài có ảnh hưởng đến hoạt
động quản trị của tổ chức”
Theo Robbins, nhà quản trị chỉ có ảnh hưởng giới hạn đến kết quả hoạt động của
tổ chức vì tổ chức có nhiều yếu tố ảnh hưởng đến kết quả của tổ chức mà nhà quản trị
khơng thể kiểm sốt, khống chế được nó. Chúng là các yếu tố của mơi trường bên
trong và bên ngoài tổ chức.
Các yếu tố của môi trường kinh doanh luôn vận động, tương tác lẫn nhau, có ảnh

hưởng trực tiếp hay gián tiếp đến hoạt động quản trị của một tổ chức. Tình hình suy
thối kinh tế dẫn đến sức mua giảm, sự thay đổi của công nghệ, kỹ thuật dẫn đến trên
thị trường xuất hiện sản phẩm mới có chất lượng tốt, giá rẻ, một cán bộ quản trị giỏi,
một nhân viên thạo việc bỗng nhiên xin đi khỏi cơng ty mà chưa có người thay thế
tương xứng, sự thay đổi của giá cả các yếu tố đầu vào...tất cả chúng đều ảnh hưởng
đến hoạt động quản trị.
Các yếu tố của môi trường quản trị được chia thành 2 nhóm : nhóm yếu tố mơi
trường bên ngồi và nhóm yếu tố mơi trường bên trong tổ chức
- Mơi trường bên ngồi tổ chức bao gồm hai nhóm yếu tố: những yếu tố của mơi
trường vĩ mô và những yếu tố của môi trường vi mô.
- Môi trường bên trong tổ chức bao gồm các yếu tố và điều kiện bên trong tổ
chức như: nguồn tài chính, nguồn nhân lực, cơ sở vật chất kỹ thuật, cơng nghệ, cơ cấu
tổ chức, văn hóa, tổ chức...
1.1.2. Khái niệm và đặc điểm của môi trường kinh doanh đặc thù
Theo tờ báo Happy Manager của nước Anh, “ Mơi trường đặc thù là mơi trường
bên ngồi gần nhất với chính tổ chức. Đó là mơi trường cơng nghiệp kinh doanh mà
tổ chức của doanh nghiệp hoạt động. Nó bao gồm khách hàng, nhà cung cấp và đối
tác của doanh nghiệp. Nó cũng bao gồm các đối thủ cạnh tranh, những tổ chức cạnh
tranh cho khách hàng của doanh nghiệp hoặc cung cấp các cách tiếp cận thay thế cho
dịch vụ của doanh nghiệp”
Dưới cách tiếp cận này, tác giả đã chỉ ra được các yếu tố cấu thành nên môi
trường kinh doanh đặc thù của doanh nghiệp. Khi phân tích mơi trường kinh doanh
đặc thù này nhà quản trị cần có một cái nhìn tốt về khách hàng là ai, họ thực sự muốn


14
gì, đối thủ cạnh tranh của doanh nghiệp và những cơ hội mà mối quan hệ này mang
lại. Sau đó, những phát hiện và đánh giá có thể được sử dụng để doanh nghiệp đạt
được các mục tiêu kinh doanh của mình.
Theo Voer.edu: “ Mơi trường kinh doanh đặc thù là môi trường bao gồm các yếu

tố, lực lượng, thể chế...nằm bên ngồi tổ chức mà nhà quản trị khó kiểm sốt được,
nhưng chúng có ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động và kết quả hoạt động của tổ chức”
Có thể thấy cách tiếp cận khái niệm về môi trường kinh doanh đặc thù của các
tác giả khơng có sự khác nhau quá nhiều, nó đều tập trung vào các yếu tố trong môi
trường kinh doanh đặc thù và mục tiêu khi nghiên cứu các yếu tố này. Dưới góc nhìn
của tờ báo Voer.edu khái niệm mơi trường kinh doanh đặc thù đã chỉ ra được những
điều trên đồng thời cho thấy được ảnh hưởng của môi trường này đến hoạt động và kết
quả hoạt động của doanh nghiệp. Để từ đó, nhà quản trị có thể tìm ra những tồn tại,
hạn chế và hướng đi đúng đắn nhất cho doanh nghiệp.
Có thể kết luận : Mơi trường kinh doanh đặc thù là môi trường bao gồm các yếu
tố: khách hàng, nhà cung ứng, đối thủ cạnh tranh và các cơ quan hữu quan có ảnh
hưởng trực tiếp đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Nó bao gồm những cá
nhân hay tổ chức ở bên ngoài doanh nghiệp mà quyền lợi của họ có liên quan, gắn liền
với hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Đặc điểm của môi trường kinh doanh đặc thù:
- Các yếu tố thuộc môi trường kinh doanh đặc thù thường tác đông trực tiếp đến
kết quả kinh doanh của tổ chức.
- Các yếu tổ thuộc môi trường kinh doanh đặc thù tác động độc lập lên tổ chức.
- Mỗi doanh nghiệp dường như chỉ có một mơi trường kinh doanh đặc thù.
1.1.3. Khái niệm các yếu tố trong môi trường kinh doanh đặc thù
Các yếu tố trong môi trường kinh doanh đặc thù bao gồm: khách hàng, nhà cung
ứng, đối thủ cạnh tranh và cơ quan hữu quan. Theo giáo trình Quản Trị Học của trường
Đại Học Thương Mại đồng chủ biên PGS.TS Nguyễn Thị Bích Loan và PGS.TS Phạm
Cơng Đồn, các khái niệm này được hiểu như sau
a. Yếu tố khách hàng
Khách hàng là người mua sản phẩm của doanh nghiệp. Mua cái gì? Có mua hay
khơng? Cách thức mua như thế nào? Khi nào mua? là những thông tin mà doanh
nghiệp cần phải có để có thể có kế hoạch đáp ứng được nhu cầu của khách hàng.



15
Trong hoạt động kinh doanh và quản trị doanh nghiệp cần phải coi khách hàng là
thượng đế, là người trả lương, nuôi sống và phát triển doanh nghiệp. Nếu doanh
nghiệp đáp ứng được tốt nhất các nhu cầu của họ thì sẽ tồn tại và phát triển ngược lại
sẽ thất bại. Tất cả các hoạt động hoạch định, tổ chức, lãnh đạo và kiểm soát của doanh
nghiệp đều phải dựa trên cơ sở thông tin về nhu cầu, thị hiếu của khách hàng, khả năng
mua, hành vi và cách thức mua hàng của khách; phải tính đến sự tín nhiệm của khách
hàng để tạo dựng và phát triển chữ tín, phát triển thương hiệu, phải luôn chủ động để
thiết lập các kênh thông tin về khách hàng, chủ động trong dự báo về những thay đổi
nhu cầu, thị hiếu, hành vi mua của khách hàng, cập nhật nhanh chóng, chính xác các
thông tin này trong việc ra quyết định kinh doanh và quản trị.
b. Yếu tố nhà cung ứng
Nhà cung ứng các yếu tổ đầu vào của doanh nghiệp bao gồm: cung ứng vốn, lao
động, hàng hóa, nguyên vật liệu, công nghệ và thông tin. Các yếu tố đầu vào ảnh
hưởng đến số lượng, chất lượng đầu ra- các sản phẩm mà doanh nghiệp cung ứng cho
thị trường. Do đó, khi xây dựng kế hoạch và triển khai các hoạt động tác nghiệp phải
tính đến năng lực nhà cung cấp, đến uy tín của họ và l phải có phương án dự phịng
để đảm bảo hoạt động kinh doanh có thể diễn ra thường xuyên, đều đặn mới đảm bảo
thực hiện mục tiêu của doanh nghiệp. Doanh nghiệp phải tổ chức thiết lập, duy trì các
mối quan hệ tốt với nhà cung ứng, ln có thơng tin đầy đủ, chính xác về nhà cung
ứng để có quyết định đúng đắn hữu hiệu trong cung ứng.
c. Yếu tố đối thủ cạnh tranh
Đối thủ cạnh tranh của doanh nghiệp bao gồm đối thủ cạnh tranh trực tiếp và
tiềm ẩn. Cạnh tranh luôn tồn tại khách quan trong kinh tế thị trường, trong tư duy cạnh
tranh ngày nay người ta không coi “ Thương trường là chiến trường” mà cạnh tranh
theo hướng cạnh tranh để phát triển “ Vừa cạnh tranh, vừa hợp tác”, để tất cả đều chiến
thắng. Để có thể tồn tại trong cạnh tranh, các doanh nghiệp cần phải có thơng tin cập
nhật, đầy đủ, chính xác về chiến lược, chiến thuật của đối thủ cạnh tranh từ đó có
chiến lược, chiến thuật, các công cụ và biện pháp cạnh tranh hữu hiệu. Ngồi yếu tố
cơng nghệ, kỹ thuật thì yếu tố cơ bản quyết định năng lực cạnh tranh và năng lực cạnh

tranh bền vững là dựa trên nguồn nhân lực với sự sáng tạo không ngừng được tạo ra
qua đào tạo để tạo ra sự khác biệt, sự tiết kiệm chi phí, nâng cao chất lượng hàng hóa,


16
dịch vụ. Để duy trì và nâng cao năng lực cạnh tranh doanh nghiệp phải thường xuyên
nhận diện, xây dựng và duy trì các yếu tố năng lực cạnh tranh cốt lõi.
d. Yếu tổ cơ quan hữu quan
Trong quá trình hoạt động, doanh nghiệp luôn chịu sự quản lý, tác động của các
cơ quan hữu quan như chính quyền địa phương, các cơ quan quản lý thị trường, hải
quan, thuế vụ, công an. Các cơ quan hữu quan khác thực thi các nhiệm vụ theo quy
định của pháp luật. Các tổ chức xã hội, nghề nghiệp, những tổ chức bảo vệ quyền lợi
người tiêu dùng, hiệp hội doanh nghiệp, các tổ chức bảo vệ môi trường, cơ quan
truyền thông đại chúng...cũng vừa là các tổ chức có thể tạo thuận lợi cho hoạt động
của doanh nghiệp song cũng có thể tạo ra áp lực mà doanh nghiệp phải tính đến trong
quá trình hoạt động.
1.2. Các nội dung lý luận của các yếu tố môi trường kinh doanh đặc thù
1.2.1 Ảnh hưởng của yếu tổ khách hàng
Khách hàng là nguồn sống của doanh nghiệp, là người mang đến lợi nhuận cho
bất kỳ doanh nghiệp nào. Khách hàng có thể là người tiêu dùng trực tiếp hoặc là các
trung gian phân phối như các nhà bán buôn, bán lẻ, các đại lý, siêu thị...
Có thể khẳng định, khách hàng là yếu tố quan trọng nhất quyết định đến sự thành
bại của doanh nghiệp.Trong thời đại kinh tế hội nhập, nhu cầu của khách ngày càng
cao, địi hỏi hàng hóa và dịch vụ có chất lượng, mẫu mã và kiểu dáng đa dạng, tính
tiện nghi cao, gia cả phải chăng...Nếu như doanh nghiệp khơng có khả năng đáp ứng
được những nhu cầu địi hỏi của khách hàng, có nghĩa là doanh nghiệp sẽ khơng giữ
được khách hàng, khách hàng sẽ dễ dàng tìm được những hàng hóa và dịch vụ thỏa
mãn nhu cầu từ các đối thủ cạnh tranh của doanh nghiệp.
Khách hàng ảnh hưởng đến doanh nghiệp theo một số cách khác nhau, về cơ bản,
nếu khách hàng không biết hoặc không quan tâm đến sản phẩm của doanh nghiệp thì

doanh thu của doanh nghiệp sẽ tăng rất chậm. Để tối ưu hóa tỷ lệ chuyển đổi, doanh
nghiệp nên áp dụng phương pháp lấy khách hàng làm trung tâm trong kinh
doanh. Điều này sẽ giúp cải thiện hành vi của người tiêu dùng và cho phép doanh
nghiệp đáp ứng nhu cầu của họ. Khách hàng có thể tác động tích cực đến doanh
nghiệp của bạn bằng cách truyền tải các đánh giá tốt về sản phẩm và dịch vụ của


17
doanh nghiệp. Phản hồi mang tính tích cực mang lại lợi thế trong việc nâng cao doanh
thu của doanh nghiệp.
Dưới đây là một số ảnh hưởng của khách hàng đến doanh nghiệp:
- Khách hàng quyết định đến việc doanh nghiệp bán hàng hóa gì, bao nhiêu, ở
đâu?: Mọi sản phẩm doanh nghiệp sản xuất ra đều hướng đến mục tiêu cuối cùng đó là
phục vụ nhu cầu của khách hàng, đáp ứng được những mong muốn của khách hàng.
Có như vậy, các sản phẩm đó mới được khách hàng yêu thích và quyết định mua. Các
sản phẩm với chất lượng tốt, mẫu mã đẹp, đáp ứng tốt các yêu cầu của khách hàng thì
càng thu hút được sự ủng hộ của khách hàng và ngược lại. Bên cạnh đó, khách hàng
cũng sẽ quyết định tới số lượng hàng hóa sản xuất ra và cách phân bổ chúng. Sức mua
của khách hàng càng lớn, sản phẩm càng được sản xuất mạnh mẽ. Ở những vùng tiêu
thụ sản phẩm tốt thì sản phẩm càng được phân bổ nhiều. Ví dụ, ở miền Nam sẽ có ít
cửa hàng bán quần áo ấm hơn miền Bắc vì ở đây khơng có mùa đơng lạnh. Hiện nay,
vai trò của khách hàng đang ngày càng được nâng cao, dó vây doanh nghiệp là người
phải tìm đến khách hàng chứ khơng phải khách hàng là người tìm đến doanh nghiệp.
Doanh nghiệp chỉ thành công khi bán các sản phẩm mà khách hàng cần và thỏa màn
được như cầu khách hàng một cách tốt nhất
- Khách hàng quyết định đến giá cả hàng hóa và dịch vụ: Giá cả của một sản
phẩm hoặc dịch vụ là khoản tiền mà người mua phải trả cho người bán để được quyền
sở hữu sản phẩm hay dịch vụ đó. Định giá bán sản phẩm có vai trị quan trọng đối với
sự phát triển của doanh nghiệp vì nó tác động tới mức doanh thu và lợi nhuận của
doanh nghiệp, giá bán càng cao lợi nhuận càng lớn và ngược lại giá bán thấp khiến lợi

nhuận của doanh nghiệp cũng giảm dần. Đứng trước một sản phẩm cụ thể, khách hàng
thường có một mức giá tham khảo, họ thường coi giá cả tỷ lệ thuận với chất lượng, và
ln có quan niệm “ tiền nào của ấy”. Do vậy, trước khi nhà quản trị đưa ra giá cả sản
phẩm, cần phải tính tốn ngay sản phẩm đó tiêu thụ ở thị trường nào và phục vụ cho
ai, nắm bắt thông tin về số lượng khách hàng có nhu cầu, mức thu nhập của khách
hàng, số lượng các sản phẩm cùng loại trên thị trường và khối lượng các sản phẩm của
từng nhà cung cấp ra thị trường. Các nhà quản trị cũng cần dự đoán xu hướng vận
động nhu cầu của khách hàng để đưa ra các quyết định định giá sản phẩm đúng thời
điểm nhằm tối đa hóa lợi nhuận. Nếu khách hàng cho rằng sản phẩm đó có giá cao,


18
không phù hợp với giá trị của sản phẩm dẫn tới việc khách hàng ra quyết định không
mua sản phẩm, sản phẩm của doanh nghiệp không thể tiêu thụ được thì lúc đó doanh
nghiệp sẽ phải điều chỉnh lại giá bán cho phù hợp. Ngược lại, nếu sản phẩm đó phù
hợp với nhu cầu của khách hàng thì doanh nghiệp có ưu thế đẩy giá cao lên thì khách
hàng vẫn sẵn sàng đi đến quyết định mua sản phẩm. Do vậy, giá của sản phẩm phụ
thuộc rất lớn vào khách hàng.
- Phản hồi tốt của khách hàng là nguồn tiếp thị tốt nhất cho doanh nghiệp và
ngược lại, một phản hồi tiêu cực có thể phá vỡ đi uy tín, chất lượng của cả một cơng
ty: Có nhiều cách để một doanh nghiệp truyển thông, quảng cáo về sản phẩm của mình
tới cơng chúng như qua truyền hình, mạng internet, báo, tạp chí...Thế nhưng có lẽ cách
thức hiệu quả và dường như khơng tốn chi phí đó là những phản hồi tốt của khách
hàng về sản phẩm. Phản hồi của khách hàng có thể truyền đạt bằng cách nói với người
thân, bạn bè, đồng nghiệp...về sản phẩm của công ty. Hay để lại những bình luận tích
cực trên mạng xã hội, trang web của công ty...Tất cả những phản hồi tốt này sẽ có một
tác động lớn tới mọi người xung quanh, làm tăng niềm tin của họ đối với sản phẩm và
ra quyết định mua một cách nhanh chóng. Tuy nhiên, không phải bất kỳ sản phẩm nào
mà doanh nghiệp sản xuất ra cũng đạt được kỳ vọng của khách hàng. Trong trường
hợp khách hàng cảm thấy chưa hài lịng với sản phẩm, họ sẽ có những ý kiến khơng tốt

về sản phẩm. Một người có thể ảnh hưởng khơng lớn, nhưng nhiều người có những
phản hồi xấu về sản phẩm sẽ khiến tất cả mọi người nghi ngờ và khơng có niềm tin
vào việc mua sản phẩm của doanh nghiệp. Do vậy, ảnh hưởng từ những phản hồi của
khách hàng tới doanh nghiệp là vô cùng quan trọng. Nhà quản trị cần tìm hiểu một
cách kĩ càng về thói quen, nhu cầu và mong muốn của khách hàng khi sản xuất ra bất
kỳ sản phẩm nào.
- Khách hàng quyết định đến các chính sách, chiến lược của doanh nghiệp:
Khách hàng là người trả lương cho doanh nghiệp, là người mang lại lợi nhuận cho
doanh nghiệp. Chính vì thế mọi hoạt động của doanh nghiệp từ chính sách đến chiến
lược đểu nhằm mục đích phục vụ khách hàng. Các chính sách của doanh nghiệp về giá
hay các chương trình khuyến mại...đều dựa vào mong muốn của khách hàng. Nếu
khách hàng cảm thấy khơng hài lịng và khơng mua sản phẩm, doanh nghiệp cần thay
đổi các chính sách này một cách phù hợp nhất để mang lại lợi nhuận cho cơng ty. Bên
cạnh đó, khách hàng cịn có ảnh hưởng lớn tới các chiến lược của doanh nghiệp như


19
chiến lược marketing, chiến lược bán hàng, phát triển thị trường...Các chiến lược này
đưa ra phải dựa trên cơ sở đặc điểm của khách hàng về nhu cầu, độ tuổi, sở thích, nơi
sống....để có thể quyết định số lượng sản phẩm bán ra, cách phân bổ, địa điểm bán
hàng, lực lượng bán hàng. Từ đó, doanh nghiệp sẽ có được những chiến lược rõ ràng,
hợp lý và hiệu quả nhất trong cơng tác quản trị.
Qua đây có thể thấy, khách hàng có những ảnh hưởng vơ cùng to lớn tới công tác
quản trị của một doanh nghiệp. Trong thời buổi kinh tế hội nhập, mức độ cạnh tranh
cao, các doanh nghiệp cần đưa ra những giải phải, phương hướng để làm thỏa mãn kỳ
vọng của khách hàng một cách cao nhất, tối đa hóa lợi ích của khách hàng những vẫn
không làm giảm lợi nhuận. Doanh nghiệp cần mở rông thị trường để tìm kiếm những
khách hàng mới tiềm năng, đưa ra những phương án kinh doanh hiệu quả, đáp ứng tốt
nhu cầu của thị trường để tạo niềm tin đối với khách hàng, xây dựng được tập khách
hàng trung thành một cách lớn nhất.

1.2.2. Ảnh hưởng của yếu tổ nhà cung ứng
Q trình tiêu thụ hàng hóa là q trình quan trọng nhất quyết định đến lợi nhuận
của doanh nghiệp thì quá trình mua các yếu tố đầu vào là cơ sở cho sự tồn tại của
doanh nghiệp. Trong điều kiện môi trường cạnh tranh gay gắt, doanh nghiệp muốn
đứng vững mở rộng thị trường, tăng doanh thu và lợi nhuận thì phải đáp ứng háng hóa
và dịch vụ đầy đủ về số lượng, đảm bảo về chất lượng, kịp thời về thời gian. Muốn
vậy, doanh nghiệp phải có nguồn đầu vào ổn định, hợp lý từ các nhà cung ứng.
Nhà cung ứng được hiểu là thị trường cung cấp các yếu tố đầu vào cho doanh
nghiệp, như cung cấp máy móc, thiết bị, nguyên vật liệu, cung cấp vốn, các dịch vụ tài
chính, cung ứng lao động. Bên cạnh đó nhà cung ứng có thể coi là một áp lực đe dọa
đối với doanh nghiệp. Nếu doanh nghiệp và nhà cung ứng có mối quan hệ tốt, lâu năm
hoặc quyền lực thương lượng của doanh nghiệp cao thì doanh nghiệp dễ dàng có được
những thuận lợi trong việc đàm phán, ngược lại nếu mối quan hệ đó khơng thân thiết
hoặc quyền lực thương lượng của doanh nghiệp thấp thì doanh nghiệp sẽ chịu những
ràng buộc nhất định từ phía nhà cung ứng. Dưới đây là một số ảnh hưởng của nhà cung
ứng tới doanh nghiệp:
- Họ có khả năng tăng giá bán đầu vào hoặc giảm chất lượng các sản phẩm,
dịch vụ mà họ cung cấp: Việc tăng giá bán đầu vào của nhà cung ứng khiến doanh
nghiệp cũng buộc phải tăng giá thành sản phẩm để đảm bảo lợi nhuận công ty không


20
bị giảm. Hay việc giảm chất lượng nguyên vật liệu khiến chất lượng sản phẩm, dịch vụ
cuối cùng của doanh nghiệp không đáp ứng được nhu cầu của người tiêu dùng, điều đó
sẽ ảnh hưởng nghiêm trọng tới q trình kinh doanh của doanh nghiệp, doanh nghiệp
sẽ bị mất đi khách hàng, doanh thu và lợi nhuận giảm.
- Nhà cung ứng không đáp ứng được yêu cầu của doanh nghiệp về số lượng:
Việc nhà cung ứng không đáp ứng được hàng hóa về số lượng khiến doanh nghiệp
khơng đủ nguồn hàng để cung cấp ra thị trường. Như vậy, doanh nghiệp sẽ mất đi một
lượng doanh thu đáng kể, nguy cơ khách hàng chuyển sang sử dụng các sản phẩm thay

thế khác là rất cao. Ảnh hưởng này không chỉ tác động đến lợi nhuận của doanh
nghiệp mà còn khiến doanh nghiệp có thể mất đi một lượng khách hàng lớn.
- Thời gian cung ứng chậm làm ảnh hưởng trực tiếp tới hoạt động và làm giảm
lợi nhuận của doanh nghiệp: Việc chậm trễ trong q trình giao hàng có thể do nguyên
nhân khách quan đến từ điều kiện bên ngồi hay hải quan nghiêm ngặt, nhưng cũng có
thể do ngun nhân chủ quan đó là sự khơng quan tâm của nhà cung ứng. Do lúc này,
quyền lực của nhà cung ứng lớn hơn quyền lực của doanh nghiệp, dẫn đến việc doanh
nghiệp buộc phải chấp nhận việc chậm trễ chứ khó có biện pháp giải quyết nào tốt
hơn. Nếu doanh nghiệp từ chối nhận hàng sẽ có nhiều hậu quả lớn hơn như mất đi
khoản tiền đã cọc hay thanh tốn, khơng có đủ ngun vật liệu đầu vào để phục vụ sản
xuất...
- Số lượng nhà cung ứng ít hoặc chỉ có một doanh nghiệp độc quyền cung ứng
gây ra nhiều sức ép đến doanh nghiệp: Khi cung nhỏ hơn cầu, thì giá thành sản phẩm
sẽ bị nâng cao, các doanh nghiệp để đảm bảo chất lương, số lượng cũng như khả năng
cung cấp sản phẩm ra thị trường thì cần chịu sự tác động lớn từ nhà phân phối. Do số
lượng nhà cung ứng ít và có những doanh nghiệp độc quyền đã gây ra nhiều áp lực đến
cho các doanh nghiệp. Lúc này, để đảm bảo hoạt động kinh doanh khơng bị gián đoạn
thì doanh nghiệp phải thiết lập mối quan hệ truyền thống lâu bền với nhà cung cấp,
đồng thời ln tìm kiếm những nhà cung cấp mới có thể thay thế khi cần thiết.
1.2.3. Ảnh hưởng của yếu tố đối thủ cạnh tranh
Đối thủ cạnh tranh là những tổ chức hay cá nhân có khả năng thỏa mãn nhu cầu
các khách hàng mục tiêu của doanh nghiệp bằng cùng một loại sản phẩm hoặc những
sản phẩm có khả năng thay thể những sản phẩm của doanh nghiệp. Sự am hiểu về đối
thủ cạnh tranh có một ý nghĩa vô cùng quan trọng đối với các doanh nghiệp. Cha ông


21
ta đã có câu “biết mình biết trăm trận trăm thắng" , do đó doanh nghiệp cần phải hiểu
rõ đối thủ cạnh tranh để có thể chủ động, đề phịng và có những phương hướng giải
quyết đúng đắn. Có thể thấy, đối thủ cạnh tranh quyết định đến mức độ cạnh tranh để

giành lợi thế trong ngành và trên thị trường nói chung. Mức độ cạnh tranh phụ thuộc
vào các yếu tố như số lương các doanh nghiệp tham gia cạnh tranh, khả năng cạnh
tranh. Việc nghiên cứu các ảnh hưởng của đối thủ cạnh tranh giúp cho doanh nghiệp
đưa ra được những giải pháp hữu hiệu nhằm bảo vệ và tăng thị phần của mình, nâng
cao khả năng cạnh tranh trên thị trường.
Đối thủ cạnh tranh được chia thành 3 loại, đó là: Đối thủ cạnh tranh trực tiếp, đối
thủ cạnh tranh tiềm ẩn và sản phẩm thay thế. Mỗi loại đối thủ cạnh tranh có những ảnh
hưởng tới hoạt động quản trị của doanh nghiệp là khác nhau.
- Đối thủ cạnh tranh trực tiếp: là các doanh nghiệp đã và đang hoạt động trong
ngành, có ảnh hưởng đến tình hình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Loại đối
thủ cạnh tranh này sẽ tấn công trực tiếp đến lợi nhuận của doanh nghiệp, họ có thể
cướp đi khách hàng của doanh nghiệp, chiếm lĩnh thị trường...Mọi doanh nghiệp đều
có rất nhiều đối thủ cạnh tranh trực tiếp. Các doanh nghiệp cần phân tích từng đối thủ
cạnh tranh về mục tiêu tương lai, nhận định của họ đối với bản thân và đối với chúng
ta, chiến lược họ đang thực hiện, tiềm năng của họ để nắm và hiểu được những biện
pháp phản ứng hành động mà họ có thể có.
- Đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn: Là các đổi thủ cạnh tranh sẽ xuất hiện trong tương
lai và các đối thủ mới tham gia thị trường. Đối thủ tiềm ẩn là những người sẽ đi vào
hoạt động sản xuất kinh doanh ở ngành doanh nghiệp đang hoạt động hoặc ở những
ngành sản xuất sản phẩm, dịch vụ thay thế. Họ có khả năng mở rộng hoạt động chiếm
lĩnh thị trường của doanh nghiệp, họ có thể là yếu tố làm giảm lợi nhuận của doanh
nghiệp. Đứng trước nguy cơ này, các doanh nghiệp phải cùng liên kết và dựng lên các
hàng rào chắc vơ hình và hữu hình đối vơi các đối thủ cạnh tranh tiềm năng.
- Sản phẩm thay thế: là sản phẩm những doanh nghiệp cung ứng những lợi ích
tương tự như sản phẩm của cơng ty nhưng theo một cách thức khác biệt. Sức ép của
sản phẩm thay thế làm hạn chế tiềm năng lợi nhuận của ngành do mức giá cao nhất bị
khống chế. Nếu không chú ý tới sản phẩm thay thế tiềm ẩn, doanh nghiệp có thể bị tụt
lại với nhu cầu thị trường. Phần lớn các sản phẩm thay thế mới là kết quả của sự tiến
bộ về công nghệ. Muốn đạt được thành công các doanh nghiệp cần phải chú ý và giành



22
nguồn lực để phát triển hay vận dụng công nghệ mới vào chiến lược của mình.
Cạnh tranh giữa các doanh nghiệp trong hoạt động kinh doanh là yếu tố phản ánh
bản chất của mơi trường đặc thù. Sự có mặt của các đối thủ cạnh tranh trên thị trường
có tác động mạnh mẽ và tức thì tới hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Các đối
thủ cạnh tranh một mặt gây ra những khó khăn, bất lợi cho doanh nghiệp khi làm giảm
thị phần, doanh thu, lợi nhuận…nhưng mặt khác, nó thúc đẩy doanh nghiệp hồn thiện
hơn khi phải có những thay đổi, đổi mới về đường lối hoạt động cũng như các chính
sách, chiến lược, giúp doanh nghiệp ngày càng phát triển.
1.2.4. Ảnh hưởng của yếu tố cơ quan hữu quan
Cơ quan hữu quan là các cá nhân hay nhóm có tác động đến các doanh nghiệp,
họ có quyền địi hỏi đối với thành tích của doanh nghiệp. Nhà nước là người tạo lập,
thúc đẩy, điều chỉnh và duy trì tốc độ tăng trưởng, phát triển kinh tế, tạo ra sự cơng
bằng để tất cả các doanh nghiệp có cơ hội và điều kiện thuận lợi như nhau trong kinh
doanh. Cơng đồn giúp cho cơng ty có lực lượng lao động, chính quyền địa phương
cung cấp cho cơng ty cơ sở hạ tầng địa phương...Bên cạnh những ảnh hưởng tích cực
thì áp lực từ phía cơ quan hữu quan tới các doanh nghiệp cũng không hề nhỏ. Những
điều luật, chính sách mới khắt khe, quản lý thị trường nghiêm ngặt, các loại thuế vụ
ngày càng nhiều hay quy trình nhập khẩu hàng hóa với những thủ tục phức tạp...đã có
ảnh hưởng lớn tới các cơng ty. Những sức ép này khiến các doanh nghiệp buộc phải
thay đổi để phù hợp với các chính sách, quy định của các cơ quan hữu quan
Kinh tế, chính trị, xã hội của nước ta được đánh giá là khá ổn định, ít có những
xung đột nội bộ. Thế nhưng để làm hài lòng các cơ quan hữu quan vẫn là một vấn đề
nan giải của các nhà quản trị. Do vậy, các nhà quản trị cần nghiên cứu rõ ràng về các
cơ quan hữu quan cũng như những ảnh hưởng mà yếu tố này tác động tới công tác
quản trị của công ty.
1.3. Ý nghĩa nghiên cứu ảnh hưởng của môi trường đặc thù đến cơng tác
quản trị cơng ty.
Qua tìm hiểu những ảnh hưởng của các yếu tố môi trường đặc thù đến cơng tác

quản trị cơng ty. Có thể thấy, các yếu tố khách hàng, nhà cung ứng, đối thủ cạnh tranh
và các cơ quan hữu quan có tác động khơng nhỏ tới hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp. Bên cạnh những ảnh hưởng tích cực, những cơ hội phát triển thì các yếu tố này
cũng có những áp lực, sức ép đối với doanh nghiệp. Các yếu tố tác động đến doanh


23
nghiệp không đứng yến mà luôn thường xuyên vận động, biến đổi. Bời vậy, để nâng
cao hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp, các nhà quản trị phải nhận biết một cách
nhạy bén và dự báo đúng sự thay đổi của môi trường kinh doanh. Việc nghiên cứu ảnh
hưởng của các yếu tố này có ý nghĩa vơ cùng to lớn trong công tác quản trị công ty:
Thứ nhất,việc nghiên cứu ảnh hưởng của các yếu tố môi trường kinh doanh đặc
thù giúp công ty nhận thức được đâu là cơ hội, là thách thức đối với doanh nghiệp để
từ đó quyết định đến các vấn đề có liên quan đến hoạt động kinh doanh của mình:
Doanh nghiệp muốn phát triển lâu dài, cần nắm bắt được những cơ hội kinh doanh và
né tranh được các rủi ro. Nắm bắt được cơ hội từ thị trường bằng cách tìm hiểu về
khách hàng, hiểu rõ nhu cầu, mong muốn của khách hàng để từ đó cung cấp được các
sản phẩm thích hợp nhất ra thị trường. Nghiên cứu về nhà cung ứng, đối thủ cạnh tranh
để ln có sự chủ động, đề phòng và kịp thời đưa ra các giải pháp. Đối với các cơ quan
hữu quan, doanh nghiệp cũng cần có những tìm hiểu nhất định để có thể hoạt động
doanh nghiệp một cách minh bạch, hợp pháp nhất.
Thứ hai, việc nghiên cứu ảnh hưởng của môi trường kinh doanh đặc thù sẽ giúp
doanh nghiệp dự báo chính xác về những khó khăn, kịp thời đưa ra những giải pháp
để đối phó: Doanh nghiệp sau khi có được những tìm hiểu về các yếu tố khách hàng,
nhà cung ứng, đối thủ cạnh tranh hay các cơ quan hữu quan thì cần đưa ra một kết luận
dự báo về chúng. Về khách hàng, doanh nghiệp cần dự báo nhu cầu của khách hàng,
xu hướng khách hàng theo đuổi trong tương lai để đáp ứng khách hàng một cách tốt
nhất. Việc đi theo nhu cầu của khách hàng sẽ giúp doanh nghiệp nâng cao được doanh
thu và lợi nhuận cho mình. Về nhà cung ứng, doanh nghiệp cần nắm được đâu là nhà
cung ứng tốt nhất, những thay đổi của họ trong q trình hoạt động để có thể ứng phó

một cách tốt nhất. Nếu nhà cung ứng gây áp lực và sức ép quá lớn, doanh nghiệp cần
có những phương án dự phịng, những phương pháp thích hợp nhất để xử lý. Về đối
thủ cạnh tranh, doanh nghiệp cần nắm được những điểm mạnh của họ so với mình,
những lợi thế của mình so với họ và những điểm giống nhau giữa họ và doanh nghiệp
của mình để từ đó có thể phân tích được phương hướng, chiến lược của đối thủ. Việc
am hiểu về đối thủ cạnh tranh sẽ giúp doanh nghiệp tạo được sự khác biệt so với đối
thủ, phát huy những điểm mạnh của mình và né tránh được những rủi ro. Về cơ quan
hữu quan, việc nghiên cứu ảnh hưởng của các yếu tố này sẽ giúp doanh nghiệp dự báo
được những thay đổi trong chính sách, pháp luật...của nhà nước, để từ đó có thể làm


24
hài lòng và đáp ứng tốt mong muốn của các cơ quan này.
Thứ ba, giúp doanh nghiệp tìm được ra điểm mạnh, điểm yếu để từ đó đưa ra
các quyết định đúng đắn trong kinh doanh: Trong kinh doanh, bên cạnh việc hiểu được
về đối thủ cạnh tranh, doanh nghiệp cũng cần phải có nhìn nhận về chính mình, để biết
được đâu là điểm mạnh, đâu là điểm yếu của doanh nghiệp. Việc nghiên cứu ảnh
hưởng của các yếu tố mơi trường kinh doanh đặc thù giúp doanh nghiệp có thể phát
huy những điểm mạnh và loại bỏ điểm yếu, điều chỉnh yếu điểm trở nên tốt hơn. Một
doanh nghiệp từ khi thành lập đến khi phát triển, đều trải qua q trình hồn thiện, tìm
ra những tồn tại, hạn chế để khắc phục chúng. Mỗi quá trình đều rút ra một kết luận
khác nhau về những ưu, nhược điểm trong công tác quản trị. Qua nghiên cứu về môi
trường kinh doanh đặc thù, doanh nghiệp sẽ nắm được những điểm mạnh, điểm yếu
của mình về khách hàng, nhà cung ứng, đối thủ cạnh tranh và các cơ quan hữu quan.
Từ đó phát triển và nâng cao lợi thế của mình, đưa ra được những phương hướng,
chiến lược phù hợp nhất.
Tóm lại, việc nghiên cứu về các ảnh hưởng của yếu tố môi trường kinh doanh
đặc thù đến công tác quản trị doanh nghiệp có ý nghĩa vơ cùng to lớn. Mơi trường kinh
doanh đặc thù ln có những biến động mạnh mẽ yêu cầu các doanh nghiệp cần phải có
những biện pháp để quản trị sự thay đổi, từ đó tạo ra mơi trường kinh doanh thuận lợi cho các

doanh nghiệp hoạt động hiệu quả hơn. Sự am hiểu các yếu tố này giúp doanh nghiệp có thể
căn cứ vào khả năng của mình để thực hiện những mục tiêu, chiến lược kinh doanh một cách
tốt nhất. Một môi trường kinh doanh thuận lợi sẽ là bàn đạp cho doanh nghiệp phát triển
vững chắc.


25
CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG ẢNH HƯỞNG CỦA
CÁC YẾU TỐ MÔI TRƯỜNG KINH DOANH ĐẶC THÙ ĐẾN CÔNG TÁC
QUẢN TRỊ CÔNG TY TNHH PHÂN PHỐI GỖ ĐỎ CHI NHÁNH HÀ NỘI
2.1. Giới thiệu khái quát về doanh nghiệp
2.1.1.Q trình hình thành và phát triển của Cơng ty TNHH phân phối Gỗ Đỏ
chi nhánh Hà Nội
Công ty TNHH Phân Phối Gỗ Đỏ được thành lập vào ngày 14/08/2010. Với đội
ngũ nhân viên trẻ, làm việc năng động, nhiệt tình, Gỗ Đỏ đã và đang từng bước thể
hiện được vị thế cạnh tranh của mình trên thị trường nội địa và quốc tế.
Gỗ Đỏ là một trong những công ty nhập khẩu và phân phối phát triển nhanh nhất
tại Việt Nam về mặt hàng tiêu dùng nhanh. Hiện cơng ty có hơn 20 nhãn hàng thuộc
các ngành hàng khác nhau như Hóa mỹ phẩm, phụ kiện làm đẹp, Accessories,.., đến từ
Úc, Mỹ, Anh, Châu Âu,… Gỗ Đỏ là một công ty trẻ với đội ngũ trẻ, năng động, ham
học hỏi và không ngừng phát triển. Gỗ Đỏ làm việc trên tinh thần cùng tiến, vì lợi ích
chung, tinh thần team work luôn được phát huy tối đa. Gỗ Đỏ hiện có 3 chi nhánh
chính tại TP.HCM, Bình Dương & Hà Nội với tổng số lượng nhân viên gần 200 người.
Những quá trình nổi bật trong sự phát triển của công ty TNHH phân phối Gỗ Đỏ:
- 2011: Bắt đầu thành lập để phân phối phụ kiện làm đẹp
- 2012: Tập trung vào phân phối và tiếp thị thiết bị làm đẹp
- 2013: Trở thành nhà phân phối phụ kiện làm đẹp hàng đầu, chiếm 80% giá trị
doanh số CAT trong kênh thương mại hiện đại
- 2014: Mở văn phòng chi nhánh tại hà nội
- 2015: Lọt top 3 nhà phân phối lớn nhất của FMCG về nhập khẩu trong kênh

thương mại
- 2016: Mở rộng sang phân phối hộ gia đình
- 2016 đến nay: Phát triển là một nhà phân phối các sản phẩm tự nhiên và bảo vệ
sức khỏe
Chi nhánh Hà Nội là một trụ sở chính của công ty TNHH phân phối gỗ đỏ, đi vào
hoạt động từ ngày 17/03/3014. Kết quả của hơn 7 năm hoạt động, với sự nỗ lực không
ngừng trong việc xây dựng uy tín, thương hiệu và đội ngũ nhân viên chuyên nghiệp,
tận tâm, sản phẩm của công ty Gỗ Đỏ đã được người tiêu dùng đánh giá cao và sử
dụng


×