Tải bản đầy đủ (.docx) (79 trang)

Phân tích chi phí kinh doanh tại Công ty Cổ phần Đầu tư Sản xuất Bảo Ngọc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (367.16 KB, 79 trang )

TÓM LƯỢC
Hiện nay, nước ta đang mở cửa giao lưu hội nhập kinh tế, đặc biệt là việc Việt
Nam gia nhập vào Tổ chức thương mại thế giới WTO đã đưa các doanh nghiệp Việt
Nam vào một môi trường kinh doanh mới đầy tính cạnh tranh và thử thách. Và đó
cũng là cơ hội tốt để các doanh nghiệp Việt Nam phát triển trong môi trường mở cửa,
cạnh tranh gay gắt, các doanh nghiệp muốn phát triển bền vững thì phải tạo được một
chỗ đứng trên thương trường. Và một trong những yếu tố để xác định được vị thế đó là
doanh nghiệp sử dụng hiệu quả nguồn chi phí kinh doanh vì chi phí kinh doanh ảnh
hưởng trực tiếp đến kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh. Muốn đạt được điều đó,
các doanh nghiệp cần phải xác định được phương hướng, mục tiêu, phương pháp sử
dụng các nguồn chi phí trong doanh nghiệp và cần phải xác định được các nhân tố ảnh
hưởng cũng như xu hướng tác động của từng nhân tố đến hiệu quả sử dụng chi phí
kinh doanh của doanh nghiệp. Thơng qua việc phân tích chi phí kinh doanh, sẽ giúp
cho doanh nghiệp đánh giá được tình hình hoạt động kinh doanh của mình, xác định
được nguyên nhân, nguồn gốc của các vấn đề phát sinh, phát hiện và khai thác các
nguồn lực tiềm tàng của doanh nghiệp, đồng thời có biện pháp khắc phục những khó
khăn mà doanh nghiệp gặp phải. Từ đó có thể đề ra chiến lược kinh doanh phù hợp
cho kỳ sau giúp doanh nghiệp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh.
Vì thế với mong muốn tìm hiểu sâu hơn về chi phí kinh doanh trong doanh
nghiệp, cùng với q trình thực tập tại Cơng ty Cổ phần Đầu tư Sản xuất Bảo Ngọc –
một công ty hoạt động trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh, em đã thấy được một vấn
đề mà hiện nay trong doanh nghiệp cần giải quyết đó là: làm thế nào để sử dụng và
quản lý chi phí kinh doanh một cách hợp lý, tiết kiệm tối đa chi phí, nâng cao hiệu quả
sản xuất kinh doanh cho doanh nghiệp, từ đó tăng doanh thu và tăng lợi nhuận. Vì vậy,
em đã đi sâu nghiên cứu và chọn đề tài “Phân tích chi phí kinh doanh tại Công ty Cổ
phần Đầu tư Sản xuất Bảo Ngọc” làm đề tài khóa luận tốt nghiệp của mình. Với các
nội dung: hệ thống hóa những vấn đề lý luận và phương pháp phân tích chi phí kinh
doanh; vận dụng các phương pháp phân tích để đánh giá một cách tồn diện và khách
quan tình hình quản lý và sử dụng chi phí kinh doanh của cơng ty, qua đó đưa ra
những giải pháp để khắc phục những khó khăn mà cơng ty đang gặp phải.
Em hy vọng với những giải pháp mà em nêu ra có thể giúp cơng ty quản lý tốt


hơn chi phí kinh doanh, sử dụng tiết kiệm chi phí, đẩy mạnh hiệu quả hoạt động kinh
doanh và nâng cao lợi nhuận cho công ty. 1
1
1
1
1
1
1


LỜI CẢM ƠN
.
Qua quá trình học tập tại trường Đại học Thương Mại, nhờ sự giảng dạy chỉ bảo
của thầy cô giáo, em đã trang bị được những kiến thức cơ bản nhất về chun ngành
Kế Tốn Tài Chính. Kết hợp với thời gian thực tập tại Công ty Cổ Phần Đầu tư Sản
xuất Bảo Ngọc, em đã có cơ hội vận dụng kiến thức đã học vào thực tiễn công việc.
Do thực tế phong phú, sự đa dạng trong kinh doanh cũng như thời gian thực tập và
nhận thức cịn nhiều hạn chế nên trong q trình thực hiện đề tài chun đề khơng
tránh khỏi những sai xót và khiếm khuyết. Em rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến
của các thầy cơ giáo cùng tồn thể anh chị phịng kế tốn Cơng ty Cổ phần Đầu tư Sản
xuất Bảo Ngọc để khóa luận của em được hồn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn
sự hướng dẫn và chỉ bảo của cô giáo Ths. Đặng Thị Thư và sự giúp đỡ tận tình của ban
lãnh đạo, cùng tồn thể anh chị phịng kế tốn Cơng ty Cổ phần Đầu tư Sản xuất Bảo
Ngọc đã giúp đỡ em nghiên cứu và hồn thiện bài khóa luận tốt nghiệp.
Cuối cùng em kính chúc q Thầy, Cơ dồi dào sức khỏe và thành công trong sự
nghiệp cao quý. Đồng thời kính chúc các anh chị trong Cơng ty Cổ phần Đầu tư Sản
xuất Bảo Ngọc công tác tốt, chúc Công ty ngày càng phát triển mạnh.
Em xin chân thành cảm ơn !

2


2
2
2
2
2
2


MỤC LỤC

3

3
3
3
3
3
3


DANH MỤC SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ

DANH MỤC BẢNG BIỂU

4

4
4
4

4
4
4


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
HĐKD
CPKD
QLDN
TSCP
BHYT
BHXH
KPCĐ
TSCĐ
CP
TNHH
SXKD
TT
TL
TSCF
LNTT
LNST

5

Hoạt động kinh doanh
Chi phí kinh doanh
Quản lý doanh nghiệp
Tỷ suất chi phí
Bảo hiểm y tế

Bảo hiểm xã hội
Kinh phí cơng đồn
Tài sản cố định
Chi phí
Trách nhiệm hữu hạn
Sản xuất kinh doanh
Tỷ trọng
Tỷ lệ
Tỷ suất chi phí
Lợi nhuận trước thuế
Lợi nhuận sau thuế

5
5
5
5
5
5


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
 Xét về góc độ lý thuyết

Việt Nam đã gia nhập tổ chức Thương mại thế giới (WTO), điều này mang đến
rất nhiều cơ hội cũng như thách thức đối với nền kinh tế của nước ta. Mục tiêu của
nước ta là phải cạnh tranh được với các nước trên thế giới. Trong xu hướng hội nhập
kinh tế toàn cầu, nếu các doanh nghiệp khơng tự hồn thiện và phát triển thì sẽ tụt hậu
so với các doanh nghiệp khác trong nước và các doanh nghiệp nước ngoài. Sự cạnh
tranh trên thị trường ngày càng khốc liệt, các doanh nghiệp sẽ phải cạnh tranh để giành

thị phần. Để có chỗ đứng trên thị trường, các doanh nghiệp phải có chiến lược kinh
doanh phù hợp, phải phân tích, đánh giá để làm sao giảm được chi phí xuống mức thấp
nhất có thể để hạ giá thành sản phẩm, khi đó sẽ làm tăng sức cạnh tranh của doanh
nghiệp, tăng khả năng tiêu thụ, làm tăng lợi nhuận. Chi phí kinh doanh là yếu tố ảnh
hưởng tới lợi nhuận của doanh nghiệp. Do vậy, để đạt được mục tiêu tối đa hóa lợi
nhuận thì vấn đề đặt ra đối với doanh nghiệp là làm thế nào để quá trình kinh doanh
diễn ra với mức chi phí là thấp nhất.
Chi phí kinh doanh có vai trị rất quan trọng trong doanh nghiệp. Chi phí kinh
doanh là bộ phận chiếm tỷ trọng lớn trong toàn bộ chi phí của doanh nghiệp. Nên khi
tiến hành mở rộng hoạt động kinh doanh thì việc chi phí kinh doanh cũng tăng lên là
việc cần thiết. Nhưng nếu chi phí doanh nghiệp tăng lên mà doanh thu không tăng
hoặc tỷ lệ tăng doanh thu thấp hơn tỷ lệ tăng của chi phí kinh doanh thì chứng tỏ
doanh nghiệp chưa đạt được hiệu quả trên cơ sở chi phí đó. Do đó doanh nghiệp cần
có các biện pháp quản lý và sử dụng chi phí kinh doanh một cách hợp lý.
Phân tích hoạt động kinh doanh nói chung hiện nay càng trở thành nhu cầu của
doanh nghiệp nhất là trong bối cảnh hội nhập kinh tế. Có thể nói hầu hết những quyết
định trong kinh doanh, đầu tư và tài chính có hiệu quả đều xuất phát từ các phân tích
khoa học và khách quan vì vậy hoạt động phân tích kinh doanh có ý nghĩa rất quan
trọng. Nhiệm vụ chính của phân tích hoạt động kinh doanh là đánh giá chính xác hiệu
quả kinh doanh thơng qua hệ thống chỉ tiêu đã được xây dựng, đồng thời xác định các
nhân tố ảnh hưởng tới quá trình và kết quả hoạt động kinh doanh. Qua phân tích có thể
thấy được tình hình quản lý và sử dụng chi phí kinh doanh tại đơn vị có hợp lý hay
6


khơng? Có phù hợp với nhu cầu kinh doanh, với những nguyên tắc quản lý kinh tế tài
chính và mang lại hiệu quả kinh tế hay khơng? Đồng thời tìm ra những mặt tồn tại bất
hợp lý trong quản lý và sử dụng chi phí. Từ các số liệu phân tích sẽ đưa ra các đề xuất,
giải pháp cụ thể, chi tiết phù hợp với thực tế của doanh nghiệp để có thê khai thác tiềm
năng và khắc phục những yếu kém. Bên cạnh đó dựa vào kết quả phân tích cịn có thể

hoạch phương án kinh doanh và dự báo kinh doanh.
 Xét về góc dộ thực tế:

Khi bước sang nền kinh tế thị trường có sự điều tiết của nhà nước, quản lý kinh
tế nói chung và quản lý kinh tế doanh nghiệp nói riêng với sự tồn tại và điều tiết của
các quy luật khách quan như : quy luật cạnh tranh, quy luật cung cầu giá cả,…địi hỏi
phải cung cấp thơng tin một cách kịp thời, chính xác, tồn diện về tình hình thực hiện
các nhiệm vụ sản xuất kinh doanh và kết quả kinh doanh, tình hình quản lý và sử dụng
lao động, vật tư và tiền vốn trong quá trình hoạt động kinh doanh làm cơ sở đề ra các
chủ trương, chính sách và giải pháp quản lý thích hợp nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế.
Trong quá trình kinh tế hội nhập và phát triển, các doanh nghiệp trong nền kinh
tế đều lựa chọn phát triển khơng chỉ theo chiều rộng mà cịn phát triển theo chiều sâu.
Để tồn tại và phát triển thì doanh nghiệp cần phải có chiến lược kinh doanh hợp lý và
hiệu quả. Công ty Cổ phân Sản xuất Bảo Ngọc là một cơng ty có quy mơ lớn cũng
khơng nằm ngồi quy luật tồn tại và phát triển của nền kinh tế, công ty cũng xác định
được là muốn đứng vững trên thị trường thì cần phải kinh doanh có hiệu quả. Một yếu
tố quan trọng tác động trực tiếp đến hiệu quả kinh doanh là chi phí kinh doanh, vì vậy
khi tiến hành phân tích kinh tế doanh nghiệp, ta khơng thể khơng phân tích chi phí
kinh doanh. Chi phí kinh doanh là một chỉ tiêu tài chính quan trọng, vừa phản ánh quy
mơ kinh doanh, vừa phản ánh chất lượng hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp. Tầm quan trọng của phân tich chi phí kinh doanh trong hoạt động kinh doanh
được thể hiện qua phiếu điều tra trắc nghiệm mà em đã tiến hành điều tra trong q
trình thực tập tại cơng ty. Trong 10 phiếu phát ra thì cả 10 phiếu đều cho rằng chi phí
kinh doanh là một chỉ tiêu quan trọng trong phân tích tình hình hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp và 6/10 phiếu cho rằng thực trạng quản lý chi phí kinh doanh tại
Cơng ty Cổ phần Đầu tư Sản xuất Bảo Ngọc là chưa tốt, chưa có hiệu quả cao. Từ đó
cho thấy, việc Cơng ty cần tiến hành thực hiện các biện pháp tiết kiệm chi phí trong
7



kinh doanh, tập trung vào giải pháp thực hiện tiết kiệm chi phí đi đơi với hiệu quả và
tiến hành quản ;ý chi phí gắn với xây dựng kế hoạch, định mức chi phí nhằm mục đích
nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty trên thị trường trong và ngoài nước
Trong thời gian thực tập và làm báo cáo tổng hợp, thơng qua việc phân tích một
số chỉ tiêu trên báo cáo tài chính và sổ kế tốn chi tiết của công ty trong những năm
gần đây. Em nhận thấy việc quản lý và sử dụng chi phí kinh doanh của công ty chưa
hiêu quả, đã làm cho lợi nhuận kinh doanh bị giảm. Vì vậy, em đã chọn đề tài “Phân
tích chi phí kinh doanh tại Cơng ty Cổ phần Đầu tư Sản xuất Bảo Ngọc ” để thấy
được tầm quan trọng của việc phân tích, quản lý và sử dụng chi phí, đồng thời mạnh
dạn đưa ra một số đề xuất với công ty giúp công ty hoạt có hiệu quả hơn.
2. Mục tiêu nghiên cứu đề tài

Phân tích tình hình chi phí kinh doanh nhằm mục đích nhận thức và đánh giá
chính xác, tồn diện và khách quan tình hình quản lý và sử dụng chi phí, qua đó thấy
được sự tác động và ảnh hưởng của nó đến q trình và kết quả kinh doanh. Qua phân
tích có thể thấy được tình hình quản lý và sử dụng chi phí kinh doanh có hợp lý hay
khơng, có phù hợp với nhu cầu kinh doanh, với những nguyên tắc quản lý kinh tế-tài
chính và mang lại hiệu quả kinh tế hay khơng?
Chính vì vậy ta cần xác định được các mục tiêu cụ thể sau:
Hệ thống hóa những vấn đề lý luận về chi phí kinh doanh và phân tích chi phí
kinh doanh
Qua việc khảo sát và nghiên cứu đề tài giúp đánh giá được thực trạng về tình
hình quản lý và sử dụng chi phí tại công ty nhằm thấy được những thành tựu mà công
ty đã đạt được, những tồn tại và nguyên nhân trong cơng tác quản lý chi phí kinh
doanh tại cơng ty.
Từ những thực trạng trên đề xuất những giải pháp nhằm tiết kiệm chi phí kinh
doanh tại cơng ty
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu đề tài

Đối tượng nghiên cứu : Chi phí kinh doanh tại Cơng ty Cổ phần Đầu tư Sản xuất

Bảo Ngọc
Phạm vi nghiên cứu :
+ Không gian : Công ty Cổ phần Đầu tư Sản xuất Bảo Ngọc.
8


Tịa nhà Bảo Ngọc, Lơ A2CN8, Cụm Cơng nghiệp Từ Liêm, Phường Phương
Canh, Quận Nam Từ Liêm, Thành phố Hà Nội, Việt Nam
+ Thời gian nghiên cứu : số liệu, tài liệu năm 2018, 2019.
4. Phương pháp thực hiện
 Phương pháp thu thập và tổng hợp dữ liệu
a. Phương pháp thu thập dữ liệu

Thu thập là phương pháp được sử rộng rãi trong nhiều lĩnh vực trong đó có phân
tích hoạt động kinh tế. Nếu các số liệu thu thập được chính xác, đầy đủ thì nó sẽ là căn
cứ chắc chắn để tiến hành phân tích hoạt động kinh tế trong doanh nghiệp chính xác.
Ngược lại, thì nó sẽ dẫn đến kết quả phân tích khơng chính xác và đưa đến những kết
luận không đúng về hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Khi tiến hành thu thập
dữ liệu cho khóa luận em đã sử dụng các phương pháp sau đây:
+ Phương pháp điều tra, phỏng vấn :
Phương pháp phiếu điều tra : là phương pháp thu thập dữ liệu trên phạm vi
rộng. Nhằm nhận thức rõ được thực trạng vấn đề nghiên cứu tại Công ty Cổ phần Đầu
tư Sản xuất Bảo Ngọc, em đã tiến hành xây dựng phiếu điều tra bao gồm các câu hỏi
liên quan đến thực trạng cơng tác phân tích chi phí kinh doanh, tình hình quản lý và sử
dụng chi phí kinh doanh, các nhân tố ảnh hưởng và các giải pháp nhằm tiết kiệm chi
phí kinh doanh.
Bao gồm các bước :
Bước 1 : Xác định đối tượng điều tra : là giám đốc, kế tốn trưởng, nhân viên
của cơng ty.
Bước 2 : Thiết kế mẫu điều tra : Có thể theo hướng câu hỏi trắc nghiệm cho nhà

quản trị, nhân viên cơng ty có thể dễ dàng trả lời, thuận tiện và không mất nhiều thời
gian của đối tượng phỏng vấn.
Bước 3 : Phát phiếu điều tra : Sau khi thiết kế được phiếu điều tra, tiến hành phát
10 phiếu điều tra. Việc phát phiếu điều tra đảm bảo tính khách quan, ngẫu nhiên. Sau
đó thu phiếu lại và phân loại phiếu.
Phương pháp phỏng vấn : là phương pháp thu thập thông tin rất hiệu quả và
thông dụng, các câu hỏi được sử dụng trong phương pháp phỏng vấ là những câu hỏi
mở, từ đó ta có thể thu nhập được những quan điểm, nhận định của đối tượng được
phỏng vấn về vấn đề nghiên cứu.
9


Quá trình được thực hiện bởi các bước như sau:
Bước 1 : Xác định đối tượng phỏng vấn là giám đốc và kế tốn trưởng của cơng ty.
Bước 2 : Đưa ra các câu hỏi phỏng vấn liên quan đến tình hình chi phí kinh
doanh và tiết kiệm chi phí kinh doanh của cơng ty. Tránh những câu hỏi vịng vo
không đúng trọng tâm làm giảm chất lượng nội dung cuộc phỏng vấn.
Bước 3 : Lựa chọn hình thức phỏng vấn và thời gian phỏng vấn cho phù hợp,
tránh gây phiền phức.
Bước 4 : Tiến hành tổ chức phỏng vấn và tổng hợp đưa ra nhận xét.
+ Phương pháp nghiên cứu tài liệu :
Đây là phương pháp sử dụng các nguồn tài liệu có sẵn để tiến hành phân tích.
Với nội dung phân tích chi phí kinh doanh tại Cơng ty Cổ phần Đầu tư Sản xuất Bảo
Ngọc, em đã sử dụng các tài liệu khóa luận, chuyên đề, các sách báo, tạp chí và các tài
liệu thu thập được từ phịng Kế tốn, số liệu chi tiết và các số liệu thu thập được qua
phương pháp điều tra, phỏng vấn tại công ty như: báo cáo kết quả kinh doanh, bảng
cân đối kế toán, bảng cân đối kế toán của Công ty Cổ phần Đầu tư Sản xuất Bảo Ngọc
năm 2018, 2019 cùng một số chế độ chính sách và các tài liệu quy định có liên quan
đến tình hình quản lý chi phí như : Chế độ tiền lương, hợp đồng lao động.
b. Phương pháp tổng hợp số liệu :

Thông qua các dữ liệu đã thu nhập được từ các câu hỏi điều tra, phỏng vấn, các số
liệu kế toán em tiến hành sắp xếp, phân loại, tổng hợp số liệu đã có nhằm tiến hành phân
tích để đưa ra các kết luận và giải pháp để tiết kiệm chi phí kinh doanh tại cơng ty.
 Phương pháp phân tích dữ liệu

+ Phương pháp so sánh :
Phương pháp so sánh là phương pháp quan trọng nhất trong hoạt động phân tích
kinh tế doanh nghiệp. Phương pháp so sánh được sử dụng trong các trường hợp sau:


So sánh số thực hiện của kỳ báo cáo so với số kế hoạch hoặc số định mức để thấy



được mức độ hồn thành bằng tỷ lệ phần trăm (%) hoặc số chênh lệch tăng giảm
So sánh số liệu thực hiện của kỳ báo cáo với số thực hiện cùng kỳ năm trước hoặc các
năm trước để thấy được sự tăng giảm của các chỉ tiêu kinh tế qua những thời kỳ khác

nhau và xu thế phát triển của chúng trong tương lai.
• So sánh giữa số liệu thực hiện của một đơn vị này với một đơn vị khác để thấy được sự
khác nhau về mức độ và khả năng phấn đấy của đơn vị.
10




So sánh chỉ tiêu các biệt với chỉ tiêu tổng thể để xác định tỷ trọng của các chỉ tiêu cá

biệt trong chỉ tiêu tổng thể.
• So sánh các chỉ tiêu có mỗi quan hệ tác động lẫn nhau như: so sánh giữa doanh thu với

chi phí để xác định kết quả kinh doanh hoặc so sánh giữa tài sản và nguồn vốn kinh
doanh…
• Để áp dụng phương pháp so sánh thì các chỉ tiêu đưa ra so sánh phải đảm bảo tính
đồng chất. Tức là phải phản ánh cùng một nội dung kinh tế, phản ánh cùng một thời
điểm
Trong phân tích tình hình chi phí tại Cơng ty Cổ phần Đầu tư Sản xuất Bảo
Ngọc, em sử dụng phương pháp so sánh để nhằm mục đích xác định xu hướng và mức
độ biến động của chi tiêu chi phí kinh doanh.
Tiến hành so sánh số liệu thực hiện năm 2018 với số liệu thực hiện cùng kỳ năm
2019 để thấy được sự biến động tăng, giảm của chỉ tiêu chi phí trong những thời kỳ
khác nhau. Qua đó, thấy được tình hình sử dụng chi phí của cơng ty qua các năm, đạt
hiệu quả hay không ?
+ Phương pháp tỷ suất, hệ số :
Là phương pháp phân tích dùng để phản ánh mối quan hệ so sánh giữa một chỉ
tiêu này với một chỉ tiêu khác có liên hệ chặt chẽ và tác động lẫn nhau. Trong đó chỉ
tiêu cần được so sánh có ý nghĩa quyết định đến mức độ, quy mô của chỉ tiêu trên đem
so sánh.
Khi tiến hành phân tích chi phí kinh doanh tại Cơng ty Cổ phần Đầu tư Sản xuất
Bảo Ngọc, hai phương pháp này được sử dụng để tiến hành phân tích các nội dung sau .




Phân tích chi phí kinh doanh trong mỗi liên hệ với doanh thu
Phân tích chi phí kinh doanh theo chức năng hoạt động
Phân tích chi tiết chi phí mua hàng, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp.
+ Phương pháp biểu mẫu :
Biểu mẫu phân tích được thiết lập theo các dịng, các cột để ghi chép các chỉ tiêu
và số liệu phân tích. Trong đó, có hững dịng cột dùng để ghi chép các số liệu thu thập
được và có những dịng cột để cần phải tính tốn, phân tích. Các biểu mẫu phân tích

thường phản ánh mối quan hệ so sánh giữa các chỉ tiêu kinh tế có liên hệ với nhau : so
sánh giữa số thực hiện với số kế hoạch, so với số cùng kì năm trước hoặc so sánh giữa

11


chỉ tiêu cá biệt với chỉ tiêu tổng thể. Số lượng các dịng, cột tùy thuộc vào mục đích và
u cầu của nội dung phân tích.
Phương pháp biểu mẫu là phương pháp quan trọng trong phân tích kinh tế doanh
nghiệp. Do vậy, khi tiến hành phân tích CPKD tại cơng ty cổ phần Đầu tư Sản xuất
Bảo Ngọc, phương pháp này được sử dụng trong tất cả các nội dung phân tích.
+ Phương pháp thay thế liên hồn :
Là phương pháp phân tích dùng để nghiên cứu các chỉ tiêu kinh tế tổng hợp chịu
sự ảnh hưởng bởi nhiều nhân tố, trong trường hợp mối liên hệ giữa các nhân tố được
thể hiện dưới dạng cơng thức tích số, thương số hoặc kết hợp cả hai.
5. Kết cấu của khóa luận tốt nghiệp : gồm 3 chương :

Chương 1 : Cơ sở lý luận về chi phí kinh doanh và phân tích chi phí kinh
doanh trong doanh nghiệp.
Chương 2 : Phân tích thực trạng chi phí kinh doanh tại Cơng ty Cổ phần
Đầu tư Sản xuất Bảo Ngọc.
Chương 3 : Các kết luận và đề xuất giải pháp nhằm tiết kiệm chi phí kinh
doanh tại Cơng ty Cổ phần Đầu tư Sản xuất Bảo Ngọc.

12


CHƯƠNG 1 :
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHI PHÍ KINH DOANH VÀ PHÂN TÍCH CHI PHÍ
KINH DOANH TRONG DOANH NGHIỆP

1.1.
1.1.1.
1.1.1.1.


Cơ sở lý luận về chi phí kinh doanh
Một số khái niệm cơ bản về chi phí kinh doanh
Một số khái niệm :
Khái niệm chi phí :
“Chi phí là tổng giá trị các khoản làm giảm lợi ích kinh tế trong kỳ kế tốn dưới
hình thức các khoản tiền chi ra, các khoản khấu trừ tài sản hoặc phát sinh các khoản nợ
dẫn đến làm giảm vốn chủ sở hữu, không bao gồm các khoản phân phối cho cổ đông
hoặc chủ sở hữu”. (Theo VAS 01 “Chuẩn mực chung” được ban hành theo quyết định
số 165/2002/QT-BTC ban hành ngày 31/12/2002).
Chi phí sản xuất kinh doanh bao gồm : chi phí sản xuất và chi phí ngồi sản xuất
Chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền của tồn bộ hao phí về lao động sống và
lao động vật hóa mà doanh nghiệp đã bỏ ra có liên quan đến hoạt động sản xuất trong
một thời kì nhất định có thể là tháng, quý, năm,..
Chi phí sản xuất bao gồm: chi phí ngun vật liệu trực tiếp, chi phí nhân cơng
trực tiếp, chi phí sản xuất chung.
Chi phí ngồi sản xuất là các chi phí phát sinh ngồi q trình sản xuất sản phẩm
liên quan đến quá trình tiêu thụ sản phẩm hoặc phục vụ cơng tác quản lý chung tồn
doanh nghiệp. Thuộc loại chi này gồm có 2 khoản mục chi phí: chi phí bán hàng và chi
phí quản lý doanh nghiệp.
Khái niệm chi phí kinh doanh :
Chi phí kinh doanh là những khoản chi bằng tiền hoặc tài sản mà doanh nghiệp
bỏ ra để thực hiện các hoặt động kinh doanh. Về bản chất, chi phí kinh doanh là những
hao phí về lao động sống và lao động vật hóa và các khoản chi bằng tiền khác trong
quá trình hoạt động kinh doanh. Đó là q trình chuyển dịch vốn kinh doanh vào giá
thành của sản phẩm. (PGS.TS Trần Thế Dũng (2008), Phân tích kinh tế doanh nghiệp

thương mại, Nhà xuất bản thống kê, Hà Nội).
Chi phí kinh doanh là khoản chi phí bằng tiền hoặc bằng tài sản mà doanh nghiệp
đã bỏ ra để thực hiện các nghiệp vụ kinh doanh thương mại trong một thời kì nhất định
và được bù đắp bởi doanh thu thực hiện trong kì đó.
13


Như vậy, có thể hiểu: chi phí kinh doanh là biểu hiện bằng tiền của tồn bộ hao
phí về lao động sống và lao động vật hóa và các chi phí khác mà doanh nghiệp phải
chi ra để tiến hành các hoạt động kinh doanh trong thời kì nhất định.
1.1.1.2.

Ý nghĩa của việc phân tích chi phí kinh doanh
Chi phí kinh doanh gắn liền với quá trình hình thành và phát triển của bất kì
doanh nghiệp nào, nói cách khác doanh nghiệp muốn kinh doanh thì khơng thể khơng
bỏ ra chi phí để hoạt động.
Chi phí kinh doanh có vai trò quan trọng trong hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp, chi phí kinh doanh ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận của doanh nghiệp. Khi
chi phí kinh doanh giảm sẽ giúp doanh nghiệp tăng sức cạnh tranh, tăng khả năng tiêu
thụ hàng hóa từ đó góp phần tăng lợi nhuận và mở rộng quy mô kinh doanh của doanh
nghiệp và ngược lại.
Đánh giá việc sử dụng chi phí là một trong những công việc quan trọng giúp nhà
quản lý phần nào đánh giá được hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Nếu quản lý
và sử dụng chi phí tốt thì hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp sẽ tốt hơ và ngược lại,
nếu quản lý chi phí khơng tốt hay lãng phí sẽ làm giảm hiệu quả kinh doanh.
Nói tóm lại, chi phí kinh doanh là chỉ tiêu rất quan trọng và nó cần phải được
quản lý và sử dụng một cách hợp lý nhất.

1.1.2. Phân loại chi phí
1.1.2.1.

Phân loại chi phí kinh doanh

Chi phí kinh doanh của doanh nghiệp gồm nhiều loại với tính chất kinh tế, nội
dung và công dụng khác nhau. Để đáp ứng yêu cầu quản lý và kiểm tra chặt chẽ việc
thực hiện các định mức chi phí, xác định đúng đắn phương hướng, nâng cao hiệu quả
sử dụng nguồn vật tư tiền vốn và lao động của doanh nghiệp thì cần phải tiến hành
phân loại chi phí theo những tiêu thức khác nhau.
** Phân loại chi phí sản xuất:
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: là tồn bộ chi phí ngun vật liệu được sử
dụng trực tiếp cho quá trình sản xuất chế tạo sản xuất, lao vụ, dịch vụ.
- Chi phí nhân công trực tiếp: bao gồm tiền lương và các khoản phải trả trực tiếp
cho công nhân sản xuất, các khoản trích theo tiền lương của cơng nhân sản xuất như:
kinh phí cơng đồn, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế,..
14


- Chi phí sản xuất chung: là các khoản chi phí liên quan đến việc phục vụ và
quản lý sản xuất trong phạm vi các phân xưởng đội sản xuất, chi phí sản xuất chung
bao gồm các khoản mục sau: chi phí nhân viên phân xưởng, chi phí vật liệu dùng
chung cho phân xưởng, chi phí dụng cụ, chi phí khấu hao TSCĐ,..
** Căn cứ vào nội dung kinh tế và mục đích sử dụng chi phí kinh doanh được
phân thành các khoản mục như : chi phí nhân viên, chi phí ngun vật liệu, chi phí
cơng cụ dụng cụ, chi phí khấu hao TSCĐ, chi phí dịch vụ mua ngồi, chi phí bằng tiền
khác,…
-

Chi phí nhân viên : bao gồm tồn bộ tiền lương, các khoản phụ cấp có tính chất lương,
các khoản BHYT, BHXH, KPCĐ trích theo lương của nhân viên bán hàng, nhân viên

-


quản lý doanh nghiệp.
Chi phí vật liệu cơng cụ dụng cụ : là tồn bộ chi phí về ngun vật liệu, nhiên liệu,

-

cơng cụ, đồ dùng văn phòng,…phục vụ hoạt động bán hàng và quản lý doanh nghiệp.
Chi phí khấu hao TSCĐ : là tồn bộ số trích khấu hao của những TSCĐ phục vụ hoạt

-

động bán hàng và quản lý doanh nghiệp.
Chi phí dịch vụ mua ngoài : là số tiền trả cho các dịch vụ mua ngoài phục vụ hoạt

-

động bán hàng và quản lý doanh nghiệp.
Chi phí khác bằng tiền : là tồn bộ chi phí khác phục vụ hoạt động bán hàng và quản
lý doanh nghiệp.
** Căn cứ vào mức độ tham gia vào các hoạt động kinh doanh : chi phí trực
tiếp và chi phí gián tiếp

-

Chi phí trực tiếp : Là những chi phí có quan hệ trực tiếp đến hoạt động kinh doanh.
Chi phí trực tiếp bao gồm chi phí cho nhân viên bán hàng, đóng gói, vận chuyển, giới
thiệu, bảo hành sản phẩm, các chi phí vật liệu bao bì, cơng cụ, dụng cụ, đồ dùng, chi

-


phí khấu hao TSCĐ ở bộ phận bảo quản hàng hóa như nhà kho, cửa hàng, bến bãi.
Chi phí gián tiếp : Là những chi phí chung của doanh nghiệp gồm chi phí quản lý kinh
doanh, chi phí quản lý hành chính, chi phí khác có liên quan đến hoạt động của doanh
nghiệp. Chi phí quản lý doanh nghiệp là loại chi phí gián tiếp nói chung khơng phụ
thuộc vài q trình tiêu thụ sản phẩm.
** Căn cứ vào tính chất biến đổi chi phí : chi phí khả biến, chi phí bất biến và
chi phí hỗn hợp.

-

Chi phí bất biến (định phí) : Là những khoản chi phí ở một mức độ hoạt động căn bản
không biến đổi khi mức độ hoạt động thay đổi. Nhưng tính ccho một đơn vi hoạt động
15


thì chi phí này lại thay đổi. Chi phí bất biến trong doanh nghiệp gồm chi phí khấu hao
-

TSCĐ, lương nhân viên quản lý,…
Chi phí khả biến (biến phí) : Là những chi phí biến đổi tỷ lệ thuận với sự thay đổi của
doanh thu bán hàng trong kỳ. Tuy nhiên, nếu tính biến phí cho một đơn vị hoạt động
thì đây là khoản chi phí ổn định, khơng thay đổi. Thuộc loại chi phí này có lương của
nhân viên bán hàng khốn theo doanh thu, chi phí quảng cáo theo doanh thu, chi phí

-

vật liệu bao gói…
Chi phí hỗn hợp : Là các chi phí gồm các yếu tố của định phí và biến phí. Ở mức độ
hoạt động nhất định, chi phí hỗn hợp có đặc điểm của định phí, trên mức độ hoạt động
đó có đặc điểm của biến phí. Thuộc loại chi phí này có chi phí điện thoại, Fax…

** Căn cứ vào chức năng hoạt động của doanh nghiệp : chi phí mua hàng, chi
phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp, chi phí tài chính.



Khái niệm chi phí mua hàng :
Chi phí mua hàng là những khoản chi phí bằng tiền hoặc tài sản gắn liền với quá
trình mua vật tư, hàng hóa. Chi phí mua hàng là những khoản chi phí phát sinh từ khi
giao dịch, ký kết hợp đồng cho đến khi hợp đồng đã được thực hiện, hàng mua đã nhập
kho hoặc chuyển đến địa điểm chuẩn bị bán ra. Chi phí mua hàng có tính chất khả biến
và là một bộ phận của giá vốn hàng bán. (PGS.TS Trần Thế Dũng (2008), Phân tích
kinh tế doanh nghiệp thương mại, Nhà xuất bản thống kê, Hà Nội).
Chi phí mua hàng bao gồm các khoản mục:
+ Chi phí vận chuyển bốc dỡ hàng hóa

+ Chi phí phân loại, bảo quản, đóng gói hàng hóa trong khâu mua.
+ Chi phí th kho bãi trong q trình mua hàng
+ Chi phí bảo hiểm hàng hóa, hoa hồng đại lý trong khâu mua.
+ Thuế trong khâu mua (thuế buôn chuyến, thuế nhập khẩu, thuế GTGT)
+ Chi phí bằng tiền khác (Chi phí giao dịch, quản lý)
• Chi phí bán hàng :
Chi phí bán hàng là tồn bộ chi phí cần thiết liên quan đến q trình tiêu thụ sản
phẩm, hàng hóa và cung cấp dịch vụ trong kỳ. (PGS.TS Trần Thế Dũng (2008), Phân
tích kinh tế doanh nghiệp thương mại, Nhà xuất bản thống kê, Hà Nội).
Chi phí bán hàng là những hao phí cần thiết nhằm thực hiện q trình tiêu thụ
sản phẩm hàng hóa. Chi phí bán hàng bao gồm : Chi phí nhân viên bán hàng, chi phí
vật liệu bao bì, chi phí dụng cụ đồ dùng, chi phí khấu hao tài sản cố định, chi phí bảo
hành sản phẩm hàng hóa, chi phí dịch vụ mua ngồi, chi phí bằng tiền khác, chi phí về
16



lương, và các khoản trích theo lương, chi phí vận chuyển hàng hóa đi tiêu thụ, chi phí
quảng cáo, bảo hành, khuyến mãi ở bộ phận bán hàng,...(TS. Nguyễn Tuấn Duy; TS.
Đặng Thị Hịa (2010) Kế tốn tài chính, Nhà xuất bản thống kê, Hà Nội).
Trong các doanh nghiệp thương mại chi phí này chiếm tỷ trọng tương đối cao bởi
vì đó là những khoản chi phí trực tiếp phục vụ cho quá trình hoạt động kinh doanh
thương mại. Khi quy mô hoạt động được mở rộng, doanh thu tăng thì tỷ trọng chi phí
bán hàng cũng tăng.
-

Chi phí quản lý doanh nghiệp : Là những khoản chi phí liên quan đến công tác quản
lý, bao gồm quản lý kinh doanh và quản lý hành chính. Đó là những khoản chi phí
gián tiếp, tương đối ổn định, khơng phụ thuộc vào khối lượng hàng hóa mua vào, bán
ra. Cho nên khi quy mơ kinh doanh tăng, doanh thu tăng thì tỷ suất chi phí quản lý có
xu hướng giảm. Chi phí quản lý kinh doanh bao gồm: Chi phí nhân viên quản lý, chi
phí vật liệu quản lý, chi phí đồ dùng văn phịng, chi phí khấu hao TSCĐ, thuế, phí và

-

lệ phí, chi phí dự phịng, chi phí dịch vụ mua ngồi, chi phí bằng tiền khác.
Chi phí tài chính : Trong chi phí trả lãi tiền vay ngân hàng và các đối tượng khác, chi
phí bản quyền, chi phí hoạt động liên doanh,… Chi phí trả lãi tiền vay là những khoản
chi phí mà doanh nghiệp trả cho ngân hàng và các doanh nghiệp khác trong quá trình
vay vốn cho nhu cầu hoạt động kinh doanh hoặc đầu tư xây dựng cơ bản.
** Căn cứ vào khả năng kiểm sốt chi phí : chi phí kinh doanh được chia thành
2 loại là:

-

Chi phí kiểm sốt được : Là chi phí mà các nhà quản lý có thể kiểm sốt hoặc quyết


-

định về chi phí đó như chi phí NVL…
Chi phí khơng kiểm sốt được : Là chi phí mà nhà quản lý khơng có khả năng kiểm
sốt hoặc gây ảnh hưởng lớn tới nó như chi phí khấu hao,…
** Căn cứ vào thời điểm ghi nhận chi phí : chi phí được chia thành hai loại là
chi phí sản phẩm và chi phí thời kỳ.

-

Chi phí sản phẩm : Là chi phí gắn liền với q trình sản xuất sản phẩm hay hàng hóa
được mua vào. Chi phí sản phẩm được ghi nhận là chi phí (gọi là giá vốn hàng bán tại
thời điểm sản phẩm hoặc dịch vụ được tiêu thụ. Khi sản phẩm, hàng hóa chưa được

-

tiêu thụ thì chi phí này nằm trong sản phẩm, hàng hóa tồn kho (gọi là chi phí tồn kho).
Chi phí thời kỳ : Tất cả chi phí khơng phải là chi phí sản phẩm được xếp vào Chi phí
thời kỳ. Những chi phí này được ghi nhận là chi phí trong kỳ chúng phát sinh làm
17


giảm lợi tức trong kì đó. Nói cách khác những chi phí này được xem là phí tồn và
được khấu trừ ra khỏi lợi tức của thời kì mà chúng phát sinh.
Ngồi ra, người ta cịn phân loại chi phí kinh doanh thành các loại chi phí khác
như: chi phí cơ hội, chi phí chìm... Phân tích tình hình chi phí kinh doanh cần phải
nắm vững từng cách phân loại chi phí và ý nghĩa của nó vì mỗi một cách phân loại có
-


ý nghĩa riêng biệt và đáp ứng một yêu cầu quản lý nhất định.
Chi phí cơ hội : Là lợi ích (lợi nhuận) tiềm tàng bị mất đi khi chọn một phương án này
thay vì phương án khác. Đây là một loại chi phí khơng được phản ánh trên sổ sách kế
toán nhưng lại rất quan trọng cần được xem xét đến mỗi khi nhà quản lý lựa chọn

-

phương án kinh doanh và đầu tư.
Chi phí chìm : Là những chi phí đã phát sinh do quyết định trong quá khứ. Doanh

nghiệp phải chịu chi phí này cho dù bất kì phương án nào được lựa chọn.
1.1.3. Các chỉ tiêu phân tích chi phí kinh doanh
- Tổng chi phí kinh doanh (F): Là tồn bộ các khoản tiền mà doanh nghiệp bỏ
ra để thực hiện quá trình sản xuất kinh doanh trong một kỳ nhất định. Tổng chi phí có
liên quan đến tổng sản lượng sản phẩm tiêu thụ, khi tổng sản lượng sản phẩm tiêu thụ
thay đổi thì tổng chi phí cũng thay đổi theo.
Tổng chi phí là chỉ tiêu tuyệt đối phản ánh chi phí sản xuất kinh doanh được xác
định trên cơ sở tính tốn và tổng hợp mục tiêu chi phí cụ thể. Tổng chi phí kinh doanh
bao gồm chi phí mua hàng, chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp phân bổ
cho hàng bán ra, chi phí tài chính.
Tổng mức chi phí kinh doanh có quan hệ tỷ lệ với tổng mức lưu chuyển hàng
hóa. Khi tổng mức lưu chuyển hàng hóa thay đổi làm tổng mức chi phí kinh doanh
cũng thay đổi theo. Tuy nhiên, chỉ tiêu tổng mức chi phí kinh doanh này chưa phản
ánh được thực chất tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và chất
lượng của công tác quản lý doanh nghiệp trong kỳ đó. Vì vậy, cần sử dụng chỉ tiêu tỷ
suất chi phí kinh doanh.
-

Tỷ suất chi phí kinh doanh ( F’) : Tỷ suất chi phí kinh doanh là chỉ tiêu tương đối
phản ánh tỷ lệ phần trăm (%) của Tổng chi phí trên Tổng doanh thu. Tỷ suất chi phí

nói lên trình độ tổ chức quản lý hoạt động kinh doanh, chất lượng quản lý và sử dụng
chi phí của doanh nghiệp. Tỷ suất chi phí được xác định theo công thức sau:
*100
18


Trong đó :
F: Tổng chi phí kinh doanh
M : Tổng doanh thu theo giá vốn bán trong kỳ của doan nghiệp
F’: Tỷ suất chi phí kinh doanh (%)
Tỷ suất chi phí kinh doanh ( F’) phản ánh : cứ một đồng lưu chuyển hàng hóa
hoặc thu nhập của doanh nghiệp đạt được trong kỳ thì sẽ mất bao nhiêu đồng chi phí.
Do vậy, có thể sử dụng chỉ tiêu tỷ suất chi phí này để phân tích so sánh trình độ quản
lý và sử dụng chi phí kinh doanh giữa các kỳ của doanh nghiệp hoặc giữa các doanh
nghiệp cùng loại trong một thời kỳ cụ thể. Tỷ suất chi phí kinh doanh càng giảm thì
-

hiệu quả quản lý và sử dụng chi phí kinh doanh càng cao.
Mức độ tăng ( giảm ) tỷ suất chi phí kinh doanh ( ∆F’) :
Mức độ tăng giảm tỷ suất chi phí kinh doanh là chỉ tiêu tương đối phản ánh tình
hình và kết quả giảm hạ thấp chi phí kinh doanh của doanh nghiệp. Chỉ tiêu này được
tính bằng hiệu số giữa tỷ suất chi phí kinh doanh ở kỳ phân tích với tỷ suất chi phí
kinh doanh ở kỳ gốc. Cơng thức tính tỷ suất chi phí kinh doanh như sau:
∆F’
Trong đó :
∆F’: Mức độ tăng (giảm) tỷ suất chi phí kinh doanh
F’1 : Tỷ suất chi phí kinh doanh ở kỳ phân tích
F’0 : Tỷ suất chi phí kinh doanh ở kỳ gốc.
Ý nghĩa : Chỉ tiêu này đánh giá sự thay đổi về số tuyệt đối của tỷ suất chi phí
kinh doanh qua đó nhận thấy sự tiến bộ hay yếu kém trong công tác quản lý cho


-

CPKD của doanh nghiệp.
Tốc độ tăng giảm tỷ suất chi phí kinh doanh ( TF’)
Tốc độ tăng giảm tỷ suất chi phí là chỉ tiêu phản ánh tỷ lệ % giữa mức tăng giảm
tỷ suất chi phí với tỷ suất chi phí kỳ gốc. Chỉ tiêu này phản ánh tốc độ giảm chi phí
kinh doanh nhanh hay chậm giữa hai doanh nghiệp cùng loại trong cùng một kỳ hoặc
giữa hai thời kỳ của một doanh nghiệp.
Cơng thức :
Trong đó :
: Tốc độ tăng giảm tỷ suất chi phí kinh doanh
∆F’: Mức độ tăng (giảm) tỷ suất chi phí kinh doanh
19


: Tỷ suất chi phí kinh doanh ở kỳ gốc.
Chỉ tiêu này giúp người quản lý doanh nghiệp nắm được tình hình kết quả giảm
chi phí kinh doanh trong một kỳ.
-

Mức độ tiết kiệm hay lãng phí chi phí kinh doanh (
)
Chỉ tiêu này cho biết với mức doanh thu bán hàng trong kỳ và mức giảm (hoặc
tăng) tỷ suất chi phí thì doanh nghiệp tiết kiệm (hoặc lãng phí) chi phí là bao nhiêu?
Cơng thức:
= ∆F’ x
Trong đó:
: Mức tiết kiệm hay lãng phí chi phí
M1: Tổng doanh thu thực hiện trong kỳ.

∆F’: Mức độ tăng (giảm) tỷ suất chi phí kinh doanh
Chỉ tiêu này phản ánh hiệu quả kinh tế thu được do hạ thấp chi phí kinh doanh
của doanh nghiệp. Theo cách đánh giá này:
≥ 0 : Doanh nghiệp quản lý chi phí kinh doanh chưa tốt
< 0 : Doanh nghiệp quản lý tốt chi phí kinh doanh

1.1.4. Quan điểm sử dụng chi phí kinh doanh hiệu quả

Quản lý và sử dụng chi phí hợp lý có ý nghĩa quan trọng trong kinh doanh vì nó
ảnh hưởng trực tiếp và quyết định đến tình hình thực hiện các nhiệm vụ sản xuất kinh
doanh và kết quả kinh doanh. Nếu doanh nghiệp quản lý tốt chi phí thì sẽ có tác dụng
thúc đẩy q trình hoạt động kinh doanh, tăng doanh thu bán hàng và nâng cao hiệu
qủa kinh tế. Nếu doanh nghiệp không quản lý tốt chi phí thì sẽ hạn chế kết quả kinh
doanh và hiệu quả kinh tế giảm. Như vây, trong trường hợp nào thì việc quản lý và sử
-

dụng chi phí kinh doanh hiệu quả?
Nếu chi phí tăng, đồng thời lợi nhuận của doanh nghiệp tăng theo => công ty đang đầu
tư mở rộng sản xuất. Đây có thể là tín hiệu tốt cho doanh nghiệp => việc quản lý và sử
dụng chi phí nói chung là khá hợp lý và hiệu quả. Nhưng vẫn cần thắt chặt việc quản
lý chi phí để tránh gây những lãng phí khơng cần thiết.

-

Nếu chi phí tăng, lợi nhuận giảm thì cho thấy việc quản lý và sử dụng chi phí kinh
doanh trong doanh nghiệp là khơng hợp lý, khơng hiệu quả và rất lãng phí.

-

Nếu chi phí giảm, lợi nhuận tăng thì cho thấy việc quản lý và sử dụng chi phí kinh

doanh trong doanh nghiệp là rất hợp lý và có hiệu quả.

20


-

Nếu chi phí giảm, lợi nhuận giảm thì có thể công ty đang phải thu hẹp việc đầu tư kinh
doanh => đây là tín hiệu khơng tốt đối với doanh nghiệp nên việc xem xét lại việc
quản lý và sử dụng chi phí kinh doanh cho có hiệu quả hơn giúp doanh nghiệp nâng
cao khả năng cạnh tranh trên thị trường.

1.2.
Nội dung phân tích chi phí kinh doanh
1.2.1. Ý nghĩa phân tích chi phí kinh doanh

Trong nền kinh tế thị trường hiện nay thì sự cạnh tranh trong kinh doanh ngày
càng trở nên gay gắt, do đó các doanh nghiệp đều nỗ lực cạnh tranh để tồn tại và phát
triển thông qua việc xác định các chiến lược để đạt được mục tiêu trong hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Khi phân tích tình hình hoạt động kinh doanh tại
doanh nghiệp thương mại thì chi phí kinh doanh là một chỉ tiêu kinh tế có ý nghĩa
quan trọng. Phân tích tình hình chi phí kinh doanh trong doanh nghiệp nhằm mục đích
nhận thức và đánh giá chính xác, tồn diện và khách quan tình hình quản lý và sử dụng
chi phí kinh doanh, qua đó thấy được tác động ảnh hưởng của nó đến q trình và kết
quả kinh doanh. Qua phân tích có thể thấy được tình hình quản lý và sử dụng chi phí
kinh doanh có hợp lý khơng? có phù hợp với nhu cầu kinh doanh, với nguyên tắc quản
lý kinh tế - tài chính và mang lại hiệu quả kinh tế hay không? Đồng thời phân tích chi
phí kinh doanh nhằm tìm ra những mặt tồn tại, bất hợp lý trong quản lý và sử dụng chi
phí. Từ đó đề ra các chính sách, biện pháp khắc phục nhằm quản lý và sử dụng chi phí
kinh doanh tốt hơn. Do đó, việc phân tích chi phí kinh doanh có vai trị rất quan quan

trọng và các doanh nghiệp cần thiết tiến hành phân tích chi phí kinh doanh của doanh
nghiệp mình.
Thơng qua phân tích chi phí kinh doanh, doanh nghiệp sẽ:
-

Đánh giá trình độ quản lý kinh doanh, tình hình sử dụng lao động, vật tư tiền vốn trong

-

kì của doanh nghiệp.
Là điều kiện cần thiết để hạ giá thành sản phẩm, hàng hóa, tăng doanh thu, tăng lợi

-

nhuận và hiệu quả kinh doanh cho doanh nghiệp.
Là cơ sở để cung cấp thông tin đáng tin cậy cho việc quyết định phương án sản xuất

kinh doanh đạt hiệu quả cao nhất.
1.2.2. Các nội dung phân tích chi phí kinh doanh
1.2.2.1.
Phân tích chung chi phí kinh doanh trong mối quan hệ với doanh thu
** Mục đích phân tích :
21


Phân tích chung tình hình thực hiện chi phí kinh doanh là đánh giá tổng quát tình
hình biến động của các chỉ tiêu chi phí giữa kỳ phân tích và kỳ gốc, qua đó thấy được
sự tác động, ảnh hưởng của nó đến việc thực hiện doanh thu bán hàng, xác định mức
tiết kiệm hay lãng phí về chi phí. Trong trường hợp có sự biến động về giá cả hàng
hóa, để đánh giá chính xác tình hình chi phí kinh doanh cần phải loại trừ yếu tố giá

trong chỉ tiêu doanh thu bán hàng.
Trong doanh nghiệp thương mại chi phí kinh doanh được sử dụng trước hết phải
tạo ra doanh thu để có nguồn bù đắp chi phí và tạo ra lợi nhuận. Vì thế, để đánh giá
tình hình quản lý và sử dụng chi phí kinh doanh có hợp lý hay không phải xét đến sự
biến động tăng giảm của chi phí kinh doanh trong mối liên hệ với tình hình thực hiện
chỉ tiêu doanh thu.
** Nguồn tài liệu phân tích :
-

Các số liệu hạch tốn kế tốn, thống kê phản ánh tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất

-

của Cơng ty (Lấy số liệu tại phịng kế tốn)
Các chế độ chính sách và các tài liệu văn bản có liên quan đến tình hình chi phí như:
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, Báo cáo tình hình tài chính,..
** Phương pháp phân tích :
Sử dụng phương pháp bảng biểu: Sử dụng biểu 5 cột, sau đó tính tỷ suất chi phí
kinh doanh, tính mức độ tăng giảm tỷ suất chi phí kinh doanh, tốc độ tăng giảm tỷ suất
chi phí kinh doanh, mức độ tiết kiệm (lãng phí) chi phí kinh doanh của doanh nghiệp.
Sau đó so sánh sự tăng, giảm về số tiền, tỷ lệ và sự thay đổi về tỷ trọng và tỷ suất chi
phí. So sánh tỷ lệ tăng, giảm của tổng chi phí kinh doanh với doanh thu
Ý nghĩa:

Chỉ tiêu này phản ánh rõ hơn tình hình kết quả phấn đấu hạ thấp chi phí kinh
doanh. Bởi vì trong một số trường hợp giữa hai kỳ của doanh nghiệp ( hoặc giữa hai
doanh nghiệp có thể so sánh được với nhau) đều có mức hạ thấp CPKD như nhau
nhưng tốc độ giảm tỷ suất chi phí kinh doanh lại khác nhau, khi đó doanh nghiệp nào
giảm nhanh hơn thì được đánh giá là tốt hơn.
Để đảm bảo tính hiệu quả trong việc quản lý và sử dụng chi phí kinh doanh thì

tổng mức chi phí có thể tăng lên hoặc giảm đi nhưng phải đảm bảo mở rộng quy mô,
tăng tốc độ lưu chuyển hàng hóa, tăng doanh thu và tăng lợi nhuận. Nếu tỷ lệ tăng của
chi phí nhỏ hơn tỷ lệ tăng của doanh thu thì tỷ suất chi phí giảm thì đánh giá tình hình
22


quản lý và sử dụng chi phí là tốt, có hiệu quả. Trong trường hợp này các chỉ số ∆F’,


sẽ là những số âm, doanh nghiệp đạt được mức tiết kiệm tương đối về chi

phí. Ngược lại nếu tỷ lệ tăng của doanh thu nhỏ hơn tỷ lệ tăng của chi phí thì tỷ suất
chi phí tăng lên, các chỉ số ∆F’,



là những số dương thì doanh nghiệp sẽ lãng

phí chi phí và như vậy việc quản lý và sử dụng chi phí kinh doanh của doanh nghiệp là
chưa tốt và chưa hợp lý.
Phân tích chi phí kinh doanh theo chức năng hoạt động
 Phân tích chung chi phí kinh doanh

1.2.2.2.

** Mục đích phân tích:
Phân tích tổng hợp chi phí kinh doanh theo các chức năng hoạt động nhằm mục
đích đánh giá tình hình tăng giảm và tỷ trọng của các khoản mục chi phí, qua đó, đánh
giá tình hình phân bổ và sử dụng chi phí cho từng chức năng, thấy được sự ảnh hưởng
của nó đến các chỉ tiêu kết quả và hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp, đồng thời

đánh giá sự phân bổ chi phí theo các chức năng hoạt động có hợp lý hay khơng?
** Nguồn tài liệu :
- Các số liệu hạch toán kế toán, các số liệu trên báo cáo kinh doanh (lấy số
liệu tại phịng kế tốn)
- Các chế độ chính sách và các tài liệu văn bản có liên quan đến tình hình
chi phí như: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, Báo cáo tình hình tài
chính,..
** Phương pháp phân tích :
Để phân tích chi phí theo các chức năng hoạt động ta cần tính tỷ trọng chi phí của
từng khoản mục trong tổng chi phí, tỷ suất chi phí của tổng chi phí kinh doanh cũng
như tỷ suất chi phí của từng khoản mục nói riêng. Sau đó so sánh sự tăng giảm về số
tiền, tỷ lệ và sự thay đổi về tỷ trọng và tỷ suất chi phí.
 Phân tích chi tiết theo các khoản mục:
a. Phân tích chi tiết chi phí mua hàng
** Mục đích phân tích :
Phân tích chi tiết các khoản mục chi phí mua hàng nhằm đánh giá tình hình tăng,
giảm và nguyên nhân tăng giảm của các khoản mục chi phí, qua đó thấy được tình
hình tăng giảm có hợp lý hay khơng? Trong mọi trường hợp, nếu doanh thu bán hàng,
(hoặc giá vốn hàng bán) tăng lên thì các khoản mục chi phí mua hàng tăng lên là hợp
lý và ngược lại.
** Nguồn tài liệu :
23


- Các số liệu hạch toán kế toán, số liệu chỉ tiêu trên báo cáo mua hàng của

Công ty, các sổ sách, chứng từ hóa đơn mua hàng của Cơng ty.
- Các chế độ chính sách và các tài liệu văn bản có liên quan đến tình hình
chi phí như: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, Báo cáo tình hình tài
chính,..

** Phương pháp phân tích :
Để phân tích chi tiết chi phí mua hàng ta lập biểu 11 cột, sau đó tính tỷ trọng chi
phí của từng khoản mục trong tổng chi phí mua hàng, tỷ suất chi phí của tổng chi phí
mua hàng cũng như tỷ suất chi phí của từng khoản mục nói riêng. Sau đó so sánh sự
tăng, giảm về số tiền, tỷ lệ và sự thay đổi về tỷ trọng và tỷ suất chi phí. So sánh tỷ lệ
tăng, giảm của tổng chi phí mua hàng cũng như từng khoản mục chi phí mua hàng với
doanh thu.

24


b. Phân tích chi tiết chi phí bán hàng
** Mục đích phân tích :
Phân tích chi tiết các khoản mục chi phí bán hàng nhằm đánh giá tình hình biến
động tăng giảm giữa các kỳ về số tiền, tỷ trọng của các khoản mục, qua đó thấy được
tình hình tăng giảm có hợp lý hay khơng? Nhìn chung các khoản chi phí này có thể
tăng hoặc giảm, nhưng nếu đảm bảo tăng doanh thu bán hàng, tỷ lệ tăng của doanh thu
bán hàng lớn hơn tỷ lệ tăng của chi phí thì được đánh giá là hợp lý.
** Nguồn tài liệu phân tích:
Các số liệu hạch tốn kế tốn, các chỉ tiêu trên báo cáo bán hàng của công ty
Các tài liệu văn bản có liên quan đến tình hình chi phí như: Báo cáo kết quả hoạt
động kinh doanh, Báo cáo tình hình tài chính,…
** Phương pháp phân tích:
Để phân tích chi tiết chi phí bán hàng ta lập biểu 11 cột, sau đó tính tỷ trọng chi
phí của từng khoản mục trong tổng chi phí bán hàng, tỷ suất chi phí của tổng chi phí
bán hàng cũng như tỷ suất chi phí của từng khoản mục nói riêng. Sau đó so sánh sự
tăng, giảm về số tiền, tỷ lệ và sự thay đổi về tỷ trọng và tỷ suất chi phí. So sánh tỷ lệ
tăng, giảm của tổng chi phí bán hàng cũng như từng khoản mục chi phí bán hàng với
doanh thu.
c. Phân tích chi tiết chi phí quản lý doanh nghiệp

** Mục đích phân tích:
Phân tích các khoản mục chi phí quản lý doanh nghiệp nhằm đánh giá tình hình
tăng giảm giữa các kỳ, đồng thời so sánh với các chỉ tiêu định mức sử dụng, nếu vượt
so với các chỉ tiêu định mức là không hợp lý.
** Nguồn tài liệu phân tích:
Dựa trên các số liệu hạch tốn kế tốn
Các tài liệu văn bản có liên quan đến tình hình chi phí như: Báo cáo kết quả hoạt
động kinh doanh, Báo cáo tình hình tài chính,..
** Phương pháp phân tích:
Phân tích chi tiết chi phí quản lý doanh nghiệp ta lập biểu 11 cột, sau đó tính tỷ
trọng chi phí của từng khoản mục trong tổng chi phí quản lý doanh nghiệp, tỷ suất chi
phí của tổng chi phí quản lý doanh nghiệp cũng như tỷ suất chi phí của từng khoản
25


×