Tải bản đầy đủ (.docx) (1 trang)

CHAM SOC BA ME KHI MANG THAI

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (48.35 KB, 1 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>

<b>Chăm sóc bà mẹ khi mang thai</b>


<b>Thời tiết giá lạnh kéo dài không chỉ làm người già, trẻ em bị ốm, mà còn đặc biệt nguy hiểm</b>
<b>đối với trẻ sơ sinh và phụ nữ mang thai. Để hạn chế tối đa tác nhân ảnh hưởng đến sức</b>
<b>khỏe bà mẹ mang thai, nhất là trong giai đoạn đầu, các bà mẹ cần lưu ý vài phương pháp</b>


<b>để phòng bệnh.</b>


Ngoài việc bổ sung đầy đủ dưỡng chất, đi dạo bộ nhẹ nhàng vào mỗi buổi tối, ngâm chân nước ấm trước khi đi ngủ...bà mẹ
mang thai cần thực hiện tốt các công việc sau:


1.Đăng ký quản lý thai sớm:


- Khám thai ít nhất 3 lần vào 3 thời kỳ của thai.


2. Tiêm phòng uốn ván đủ liều đúng lịch:


- Tác dụng của tiêm phòng uốn ván: + Bảo vệ cho mẹ không bị uốn ván sau đẻ.
+ Bảo vệ cho con không bị uốn ván sơ sinh.
- Tiêm 2 mũi: + Mũi 2 (UV2) cách mũi 1 (UV1) ít nhất 1 tháng và cách trước khi đẻ ít nhất 15 ngày.


3. Đẩy mạnh việc tăng cân cho bà mẹ:


1. Trong 9 tháng mang thai bà mẹ tăng từ 10 – 12 kg, bao gồm:
+ 3 tháng đầu tăng 1 kg.


+ 3 tháng giữa tăng từ 4 – 5 kg.
+ 3 tháng cuối tăng từ 5 – 6 kg.


2. Bổ sung dinh dưỡng:



- Tăng thêm năng lượng (chủ yếu được cung cấp từ nguồn gạo), đặc biệt 3 tháng cuối phải ăn thêm 1 bát cơm 1 ngày.
- Bổ sung chất đạm, chất béo


+ Chất đạm: từ 2 nguồn chất đạm, đạm động vật gồm thịt, tôm, cua, cá, trứng, ốc, sữa...; đạm thực vật gồm đậu, vừng, lạc...
+ 3 tháng cuối ăn thêm 100 gam thịt, 150 gam cá hay cua, 100 gam lạc, vừng 1 ngày là đủ.


- Bổ sung chất khống:


+ Can xi: có nhiều trong tơm, cua, cá, sữa.


+ Sắt: có nhiều trong thịt, cá, trứng, ngũ cốc, đậu đỗ, vừng, lạc. Thực tế nguồn thức ăn trên không cung cấp đủ sắt nên phải
cho bà mẹ uống thêm viên sắt (khi uống viên sắt dễ bị táo bón vì thế bà mẹ phải ăn nhiều rau và uống thêm nước).


+ Kẽm: có nhiều trong thịt, cá, hải sản.
- Bổ sung vitamin:


+ Vitamin A: có trong gan, trứng, sữa, rau ngót, rau muống, quả màu đỏ màu vàng (cà rốt, đu đủ, xồi, bí đỏ...)
+ Vitamin D: để hấp thu can xi.


+ Vitamin B1: có trong gạo, ngũ cốc, đậu, đỗ.


+ Vitamin C: có nhiều trong quả chanh, cam, quả chín, rau xanh.... Vitamin C dễ bị hao hụt khi nấu kỹ và rửa dập.


3. Tác dụng của vitamin C là làm tăng sức đề kháng, chống thiếu máu (hấp thu sắt).
- Không ăn kiêng khem quá mức:


+ Không nên uống rượu, cà phê, nước chè đặc, không hút thuốc lá.
+ Giảm bớt ăn các gia vị.


+ Nên ăn nhạt (đặc biệt bà mẹ bị bệnh thận).



+ Hạn chế sử dụng thuốc kháng sinh (như tetracyclin, streptomicin...).
+ ăn nhiều hơn bình thường.


4. Lao động, nghỉ ngơi: Bà mẹ mang thai chỉ nên lao động nhẹ (đặc biệt 3 tháng cuối), có chế độ tập thể dục hợp lý, khơng nên
nghỉ ngơi hồn tồn. Nên nghỉ tháng cuối cùng vì thai tăng cân nhanh làm bà mẹ đi lại khó khăn.


5. Vệ sinh khi mang thai:


- Mặc: mặc rộng, thoáng mát về mùa hè, đủ ấm về mùa đông.
- Tắm rửa, vệ sinh hàng ngày.


6. Một số vấn đề tế nhị khác:


- 3 tháng đầu nên giảm sinh hoạt vợ chồng để tránh xẩy thai.


- 3 tháng cuối nên thận trọng (nhẹ nhàng) trong sinh hoạt vợ chồng để tránh đẻ non.


- Khi sinh hoạt vợ chồng nên dùng bao cao su để tránh tinh dịch vào cổ tử cung và âm đạo (vì trong tinh dịch có prostaglandin
làm co tử cung và cổ tử cung dễ gây để non).


</div>

<!--links-->

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×