Tải bản đầy đủ (.doc) (23 trang)

Tài liệu Tiểu luận “Vai trò kinh tế của Nhà nước trong nền kinh tế thị trường định hướng XHCN ở nước ta hiện nay" doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (272.46 KB, 23 trang )

Đề án kinh tế chính trị

BI TIU LUN
ti : “Vai trò kinh tế của Nhà nước trong nền kinh tế thị
trường định hướng XHCN ở nước ta hiện nay”

SV: Ngun Hång Hu©n - Líp: CN 44C

1


Đề án kinh tế chính trị

MC LC
LI NểI U.....................................................................................................1
PHN I: LÝ LUẬN CHUNG VỀ VAI TRÒ KINH TẾ CỦA NHÀ NƯỚC TRONG
NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG ĐỊNH HƯỚNG XHCN Ở NƯỚC TA HIỆN NAY.......3

I. Tính tất yếu khách quan vai trị quản lý vĩ mơ của Nhà nước đối với
nền kinh tế thị trường.....................................................................................3
1. Những điều kiện hình thành nền kinh tế hàng hoá và nền kinh tế thị trường
...........................................................................................................................3
2. Các giai đoạn phát triển của nền KTTT........................................................5
3. Những ưu, khuyết điểm của nền KTTT........................................................6
II. Cơ chế thị trường ở nước ta và các đặc điểm, đặc trưng của KTTT
định hướng XHCN..........................................................................................9
1. Đặc điểm của cơ chế thị trường hiện nay......................................................9
2. Đặc trưng cơ bản của nền KTTT theo định hướng XHCN ở Việt Nam.....11
PHẦN II: THỰC TRANG VÀ GIẢI PHÁP NHẰM TĂNG CƯỜNG VAI TRÒ QUẢN
LÝ KINH TẾ CỦA NHÀ NƯỚC TRONG NỀN KTTT..........................................14


I. Thực trạng vai trò quản lý kinh tế của Nhà nước..................................14
1. Thành tựu.....................................................................................................14
2. Hạn chế........................................................................................................19
3. Nguyên nhân................................................................................................21
4. Nội dung công cụ quản lý vĩ mô của Nhà nước..........................................23
II. Giải pháp để tăng cường vai trò quản lý kinh tế của Nhà nước trong
nền KTTT định hướng XHCN ở nước ta hiện nay....................................25
1. Chính sách tài chính....................................................................................25
2. Chính sách tín dụng.....................................................................................27
3. Kế hoạch hố...............................................................................................28
4. Hệ thống pháp chế kinh tế...........................................................................28
5. Chính sách giá cả.........................................................................................29
SV: Ngun Hång Hu©n - Líp: CN 44C

2


Đề án kinh tế chính trị
KT LUN........................................................................................................30
TI LIU THAM KHO ...................................................................................31

LỜI MỞ ĐẦU
Trong lịch sử phát triển nền kinh tế của các nước XHCN trên thế giới nói
chung và ở Việt Nam nói riêng, chúng ta chỉ thấy một mơ hình kinh tế thuần
nhất đó là mơ hình kinh tế chỉ huy tập trung bao cấp. Có thể nói đây là một
mơ hình kinh tế kém năng động và khó thích nghi với sự phất triển chung của
kinh tế thế giới, chính vì vậy mà một số các quốc gia và cả nước ta khi áp
dụng mơ hình này đã gặp phải những khó khăn khơng nhỏ. Từ việc nhận thức
đúng đắn những ưu khuyết tật trong thực tiễn tồn tại của nền kinh tế lúc bấy
giờ nên đại hội đảng VI đã đi đến quyết định mang tính cách mạng trong con

đường cái cách nền kinh tế. Bắt đầu từ đó mơ hình nền kinh tế hàng hố nhiều
thành phần vận hành theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước theo
định hướng XHCN lần đầu tiên được áp dụng vào Việt Nam .
Cũng bắt đầu từ đó thì có khơng ít ý kiến tranh luận cho rằng có phải cơ chế
thị trường là sản phẩm của CNTB hay không và sự vận dụng của ta có phải là
sự vận dụng kinh nghiệm của CNTB hay khơng ? Nhiều ý kiến thì cho rằng
kinh tế thị trường và CNXH là như nước với lửa không thể dung nạp với
nhau, bởi kinh tế thị trường tồn tại trong nó rất nhiều những khuyết tật khơng
thể chấp nhận được. Như vậy, tư tưởng phát triển kinh tế hàng hoá thị trường
dưới chế độ XHCN ở nước ta là chưa thống nhất.
Việc vạch định ra ưu điểm và hạn chế của nền kinh tế hàng hoá-kinh tế thị
trường là điều cần thiết. Vấn đề này đã được rất nhiều người quan tâm phân
tích, và theo em thì dường như mọi người đã có những nhận định khá tồn
diện về những ưu, những khuyết của nền kinh tế thị trường. Nhưng vấn đề
chính lại là ở chỗ khi chung ta đã quyết tâm đi theo xây dựng nền kinh tế thị
trường rồi thì chúng ta phải làm như thế nào, phải dùng những công cụ nào và
ai là người đứng ra sử dụng những cơng cụ đó để hạn chế những khuyết tật,
phát huy những ưu điểm của nó.
Từ những lý do trên em lựa chọn đề tài : “Vai trò kinh tế của Nhà nước trong
nền kinh tế thị trường định hướng XHCN ở nước ta hiện nay”
Đi theo những định hướng nội dung mà thầy giáo đã cung cấp, em sẽ cố gắng
nêu được trọn vẹn bốn ý chính:
- Làm rõ tính tất u khách quan vai trị quản lý vĩ mô của Nhà nước đối với
nền kinh tế.
- Làm rõ những đặc trưng cơ bản của nền kinh tế thị trường theo đinh hướng
XHCN ở nước ta.
- Phân tích những mục tiêu và chức năng quản lý vĩ mơ của Nhà nước.

SV: Ngun Hång Hu©n - Líp: CN 44C


3


Đề án kinh tế chính trị
- Nờu c mt s giải pháp cơ bản nhằm đổi mới và tăng cường vai trò kinh
tế của Nhà nước ta hiện nay.
Trong quá trình nghiên cứu về đề tài này, em đã cố gắng hết sức, song em tin
chắc mình khơng thể tránh khỏi những thiếu xót. Dù vậy, em cũng mong rằng
bài viết của em được kết quả tốt, được thầy giáo đánh giá cao.

PHẦN I
Lí LUẬN CHUNG VỀ VAI TRề KINH TẾ CỦA NHÀ NƯỚC
TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG ĐỊNH HƯỚNG XHCN
Ở NƯỚC TA HIỆN NAY
I. TÍNH TẤT YẾU KHÁCH QUAN VAI TRỊ QUẢN LÝ VĨ MƠ CỦA
NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG.
1. Những điều kiện hình thành nền kinh tế hàng hoá & nền kinh tế thị trường.
*
KTHH là sự phát triển kế tiếp và biến đổi về chất so với nền kinh tế tự
nhiên trên cơ sở phân công lao động xã hội đã phát triển. KTHH là nền kinh
tế hoạt động theo quy luật sản xuất và trao đổi hàng hoá, sản xuất sản phẩm
cho người khác tiêu dùng thông qua trao đổi mua bán, trao đổi hàng-tiền. Nừu
sản xuât để tự tiêu dùng thì khơng phải là nền KTHH,mà là nền kinh tế tự
nhiến tự cấp tự túc. Ngay cả khi sản xuất cho người khác tiêu dùng như phân
phối dưới dạng hiện vật ( hàng đổi hàng ) cũng không gọi là KTHH.
Vậy, KTHH hình thành dựa trên sự phát triển của phân công lao động xã hội,
của trao đổi giữa những người sản xuất với nhau. Đó là kiểu tổ chức kinh tế
xã hội, trong đó quan hệ trao đổi giữa người và người được thực hiện thông
qua quan hệ trao đổi hàng hoá giá trị.
*

KTTT là nền kinh tế vận động theo những quy luật của thị trường trong
đó quy luật giá trị giữ vai trò chi phối và được biểu hiện bằng quan hệ cung
cấp trên thị trường. Các vấn đề về tổ chức sản xuất hàng hoá được giải quyết
bằng sự cung ứng hàng hoá, dịch vụ và nhu cầu tiêu dùng trên thị trường. Các
quan hệ hàng hoá phát triển mở rộng, bao quát trên nhiều lĩnh vực có ý nghĩa
phổ biến đối với người sản xuất và tiêu dùng. Các hoạt động sản xuất, dịch vụ
được quyết định từ thị trường về giá, sản lượng, chất lượng vì động cơ đạt tới
lợi nhuận tối đa.
Nền KTTT là giai đoạn phát triển cao của sản xuất hàn hố. Nó nằm trong
tiến trình phát triển khách quan về kinh tế trong xã hội loài người.
*
Những điều kiện bảo đảm cho nền KTTT hình thành và phát triển:
SV: Ngun Hång Hu©n - Líp: CN 44C

4


Đề án kinh tế chính trị
Th nht : Phi cú nền KTHH phát triển, đIều đó có nghĩa là phải có sự
phân cơng lao động xã hội phát triển, có các hình thức, các loại hình sở hữu
khác nhau về tư liệu sản xuất.
Thứ hai : Phải có sự tự do trong trao đổi hàng hoá trên thị trường, tự do
lựa chọn bạn hàng giữa các chủ thể sản xuất kinh doanh.
Trong một nền kinh tế có nhiều chủ thể cùng sản xuất một loại sản
phẩm; và ngược lại mỗi chủ thể sản xuất và tiêu dùng cũng cần nhiêu loại
hàng hoá khác nhau. Việc tự do lựa chọn, xây dựng các mối quan hệ bạn hàng
là điều kịên không thể thiếu được để các chủ thể kinh tế lựa chọn cho mình
những phương án tối ưu. Đó là một điều kiện rất quan trọng bảo đảm cho nền
KTTT phát triển.
Trước đây trong đIều kiện nền kinh tế kế hoạch hố tập trung, tồn bộ yếu tố

đầu vào, đầu ra, sản xuất cái gì, sản xuất bao nhiêu, bằng cách nào và phân
phối theo địa chỉ nào…tất cả đều theo một hệ thống pháp lệnh chi tiết, cụ thể
theo kế hoạch. Do vậy các quan hệ thị trường trao đổi ngang giá khơng cịn
đúng nghiã nữa mà biến dạng đi rất nhiều.
Thứ ba : Sản xuất và trao đổi hàng hoá phải tuân theo những quy luật
của thị trường, theo giá cả thị trường.
+ Quy luật giá trị đòi hỏi : hao phi lao động cá biệt của mỗi đơn vị sản
phẩm của chủ thể sản xuất kinh doanh bất kì phải nhỏ hơn hao phí lao động
xã hội để sản xuất ra đơn vị sản phẩm cùng loại trong cùng một thời gian và
khơng gian nhất định. Đó là điều kiện tiên quyết cho các chủ thể sản suất kinh
doanh tồn tại và phát triển.
+Trong nền KTTT, một sản phẩm hàng hố trao đổi phải thơng qua giá
cả thị trường. Giá cả là hình thái biểu hiện bằng tiền của giá trị, có thể cao
hơn hay thấp hơn đối với một số hàng hố nào đó. Song giá cả vẫn xoay
quanh trục giá trị, xét trên một thời gian dài tổng giá cả luôn bằng tổng giá trị.
Và giá cả thị trường là hạt nhân của cơ chế thị trường.
Muốn hình thành và phát triển KTTT, mọi hoạt động sản xuất kinh
doanh đều phải tuân thủ giá cả thị trường. Đương nhiên giá cả thị trường
không phải là yếu tố duy nhất có tác động quyết định đến người sản xuất. Căn
cứ vào yêu cầu phát triển chung của nền kinh tế, Nhà nước có thể cần phải
điều tiết giá cả ở một số mặt hàng thiết yếu quan trọng có, liên hệ chặt chẽ
đến sự ổn định đời sống kinh tế xã hội, có lợi cho quốc kế dân sinh nhằm hạn
chế những tác động tiêu cực của cơ chế thị trường.
Thứ tư: Trong điều kiện phân công lao động quốc tế đã vượt ra khỏi
biên giới quốc gia, việc tham gia phân công lao động quốc tế, gắn thị trường
trong nước với thị trường quốc tế là một u cầu khách quan. Khơng thể có
một nền KTTT nào phát triển được nếu hoạt động của nó bó hẹp trong khuôn
khổ một quốc gia nhất định. Do vậy việc tham gia phân công lao động quốc
tế, mở rộng quan hệ với bên ngoài, gắn thị trường trong nước với thị trường
nước ngoài là điều kiện quan trọng cho sự phát triển kinh tế nói chung và nền

KTTT mang mầu sắc Việt Nam nói chung.
SV: Ngun Hång Hu©n - Líp: CN 44C

5


Đề án kinh tế chính trị
2. Cỏc giai on phỏt triển của nền KTTT.
*Giai đoạn 1 : Những yêú tố cơ bản nhất của nền KTTT được tạo ra
với ưu thế của bàn tay vơ hình của thị trường, cuộc đấu tranh chống chủ nghĩa
quan liêu đòi chế độ tự quản.v.v..Nhưng ngay từ đầu đã có sự can thiệp của
bàn tay hữu hình của Nhà nước, đồng thời phải tiến hành sự nghiệp cơng
nghiệp hố.
*Giai đoạn 2 : Tạo lập một nền kinh tế thị trường hoàn chỉnh mà ở đó
vai trị của Nhà nước ngày càng tăng. Trình độ quản lý kinh tế vĩ mơ theo đó
được nâng lên bao hàm một sự biến đổi căn bản trong các hình thức tổ chức
thị trường về cơ cấu quản lý KTTT. Sự tác động qua lại và quy định lẫn nhau
đó, theo nguyên tác tự dovà được kết hợp chặt chễ theo khn khổ mục tiêu
của nền KTTT có sự quản lý của Nhà nước.
*Giai đoạn 3: Những yếu tố mới của sự tiến bộ xã hội (khoa học công
nghệ, dân trí, quốc tế hố) càng địi hỏi ở nền KTTT sự phát triển cao, tính xã
hội của nền KTTT càng tăng ,vai trò cuả Nhà nước càng lớn và tương ứng với
nó là sự thay đổi phương thức quản lý thích hợp.
3. Những ưu, khuyết điểm của nền KTTT.
a/ Những ưu điểm của nền KTTT.
Thứ nhất: Thúc đẩy sản xuất, gắn sản xuất với tiêu thụ-mục tiêu của sản
xuất. Do đó người ta tìm mọi cách rút ngắn chu kì sản xuất, thục hiện tái sản
xuất mở rộng, áp dụng những thành tựu khoa học công nghệ…nhằm đat được
lợi nhuận tối đa
Thứ hai: Thúc đẩy và đòi hỏi các nhà sản xuất năng động thích nghi với

các điều kiện biến động của thị trường. Thay đổi mẫu mã sản xuất, tìm mặt
hàng mới và thị trường tiêu thị, mở rộng quan hệ trong kinh doanh, tìm cách
đạt lợi nhuận tối đa.
Thứ ba: Thúc đẩy sự tiến bộ của khoa học cơng nghệ, kích thích tăng
năng suất lao động , nâng cao trình độ xã hội hố sản xuất và nâng cao chất
lượng sản phẩm, hạ giá thành, đáp ứng yêu cầu nhiều mặt của khách hàng và
của thị trường
Thứ tư: Thúc đẩy sự tăng trưởng dồi dào của sản phẩm hàng hố dịch
vụ, thúc đẩy và kích thích sản xuất hàng hoá phát triển, đề cao trách nhiệm
của nhà kinh doanh đối với khách hàng, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của
xã hội.
Thứ năm: Thúc đẩy quá trình tích tụ và tập trung tư bản, tập trung sản
xuất. Tích tụ và tập trung sản xuất là hai con đường để mở rộng quy mô sản
xuất. Một mặt, các đơn vị chủ thể làm ăn giỏi, có hiệu quả cao cho phép mở
rộng quy mô sản xuất. Mặt khác, chỉ những đơn vị làm ăn có hiệu quả thì
mới tồn tại, mới đứng vững được trên thị trường. Chính quá trình cạnh tranh
kinh tế là động lực thúc đẩy tích tụ và tập trung sản xuất.
b/ Những khuyết tật của nền KTTT.
Thứ nhất: Nền KTTT mang tính tự phát tìm kiếm lợi nhuận bằng bất kì
giá nào, khơng đi đúng hướng của kế hoạch nhà nước, mục tiêu về phát triển
SV: Ngun Hång Hu©n - Líp: CN 44C

6


Đề án kinh tế chính trị
kinh t v mụ ca nền kinh tế. Tính tự phát của thị trường cịn dẫn đến tập
trung hoá cao, sinh ra độc quyền, thủ tiêu cạnh tranh, làm giảm hiệu quả
chung.
Thứ hai: KTTT, “cá lớn nuốt cá bé” dẫn đến phân hoá đời sống dân cư,

một bộ phận dẫn đến phá sản, phân hoá giầu nghèo dẫn đến khủng hoảng kinh
tế, thất nghiệp và số đơng người lao động lâm vào cảnh nghèo khó.
Thứ ba: Xã hội phát sinh nhiều tiêu cực, tệ nạn xã hội gắn liền với hiện
trạng nền kinh tế sa sút, gây rối loạn xã hội. Nhà kinh doanh thường tìm đủ
thủ đoạn, mánh kh làm hàng giả, bn lậu, trốn thuế, không từ bỏ một thủ
đoạn nào nhằm thu được lợi nhuận tối đa.
Thứ tư: Vì mục tiêu lợi ích cá nhân, dẫn đến sự sử dụng bừa bãi, tàn
phá các nguồn tài nguyên và huỷ diệt một cách tàn khốc tài ngun mơi
trường sinh thái, khơng cịn giữ lại cho đời sau, sự phát triển không bền vững.
Thứ năm: Nền KTTT vận hành theo CCTT, có chế này có thể gây ra sự
mất ổn định thường xuyên, phá vỡ sự cân đối trong nền sản xuất xã hội. Hậu
quả tiêu cực của nó thường đi liền với những vấn đề nan giải. Thực tế phát
triển nền KTTT trong mấy chục năm qua chỉ rõ vấn đề lạm phát, thất nghiệp
và chu kỳ kinh doanh là những căn bênh kinh niên khơng thể khắc phục được
nếu khơng có sự can thiệp của Nhà nước.
Thêm nữa, trong nền KTTT thường tồn tại những ngành nghề kinh tế
thiếu sự cạnh tranh vì ở đó có mức lợi nhuận thấp, số vốn đầu tư lớn, thời
gian thu hồi vốn rất chậm nhưng rất cần cho sự ổn định phát triển kinh tế và
rất cần cho việc giải quyết những vấn đề xã hội như: y tế, giáo dục, xây dựng
cơ sở hạ tầng, các cơng trình cơng cộng khác.
Qua trên ta thấy, nền KTTT có khả năng tập hợp tự động được hành động, trí
tuệ và tiềm lực của hàng triệu con người và hướng đến lợi ích chung của cả xã
hội. Nhưng nền KTTT không phải là một hệ thống được tổ chức hài hồ mà
trong hệ thống đó cũng chứa đựng rất nhiều các yếu tố phức tạp và nan giải.
Vì vậy để khắc phục, hạn chế những tác động tiêu cực của cơ chế thị trường
(CCTT) cần thiết phải có sự can thiệp của chính phủ vào nền kinh tế. Từ đó
hình thành khái niệm CCTT có sự quản lý của nhà nước. Đó là một dạng đặc
biệt của loại hình KTTT. Nếu như sự vận động của nền KTTT truyền thống,
cổ điển, hoang dã tuân theo sự điều khiển của “bàn tay vơ hình”
cung_cầu_giá cả thì sự vận động của nền KTTT có sự quản lý (điều khiển,

điều tiết) của Nhà nước tuân theo sự điều khiển song hành, tức là sự tác động
cùng một lúc của hai yếu tố :Yếu tố tự vận động bởi quan hệ cung_cầu và yếu
tố nhà nước tức là vai trò của Nhà nước trong việc quản lý nền kinh tế. Theo
bản chất của mình, nền KTTT có sự quản lý của nhà nước không chỉ vận
động theo CCTT, cũng không chỉ vận động theo cơ chế chỉ huy mà vận động
bởi sự tác động đồng thời của hai cơ chế ấy. Chính vì vậy người ta gọi đó là
cơ chế hỗn hợp. Như vậy, nền kinh tế hỗn hợp là nền kinh tế vận động theo
CCTT có sự quản lý của Nhà nước.

SV: Ngun Hång Hu©n - Líp: CN 44C

7


Đề án kinh tế chính trị
Trong KTTT, Nh nc vi tư cách là người điều hành, quản lý xã hội, đồng
thời là khách hàng lớn của các chủ thể kinh tế. Nhà nước thường bảo đảm các
dịch vụ bưu điện, thơng tin liên lạc, phát thanh, truyền hình, giao thơng vận
tải…Nhà nước dùng pháp luật để điều hành; dùng các chính sách như chính
sách đối nội, đối ngoại, chính sách kinh tế và những công cụ khác để tác
động, vạch ra kế hoạch phát triển, hạn chế những tiêu cực do KTTT sinh ra,
chống khủng hoảng và thất nghiệp v.v..
Sự can thiệp của Nhà nước một mặt nhằm định hướng thị trường, phục vụ tốt
các mục tiêu kinh tế-xã hội trong từng thời kỳ; mặt khác, nhằm sửa chữa,
khắc phục những khuyết tật vốn có của KTTT, tạo ra những công cụ quan
trọng điều tiết thị trường mà không vi phạm cơ chế tự đIều chỉnh ở tầm vĩ mô.
Bằng cách đó, Nhà nước kiềm chế sưc mạnh nguy hiểm của tính tự phát chứa
đựng trong lịng thị trường, đồng thời phát huy được những ưu thế vốn có của
KTTT.
Cũng từ những khuyết tật mà ta phân tích ở trên của nền KTTT , ta nhận thấy

tính tất yếu khách quan vai trò của Nhà nước đối với nền KTTT mà khơng
cần thiết phải đi sâu phân tích q trình lịch sử rồi mới đi đến kết luận.
II. CƠ CHẾ THỊ TRƯỜNG Ở NƯỚC TA VÀ CÁC ĐẶC ĐIỂM, ĐẶC
TRƯNG CỦA KTTT ĐỊNH HƯỚNG XHCN .
1. Đặc điểm của cơ chế thị trường hiện nay.
Có nhiều cách tiếp cận, phân tích, lý giải khác nhau khi nhìn vào sự vận động
của nền kinh tế hiện nay. Trong mục này em xin được trinh bày những đặc
trưng của cơ chế thị trường trên cơ sở nhìn lại những năm đổi mới, đồng thời
có liên hệ đến bước đi, những q trình có tính quy luật của bước chuyển từ
nền kinh tế chỉ huy sang nền kinh tế thị trường có cự quản lý của Nhà nước
theo định hướng XHCN.
Với cách tiếp cận như trên, những đặc điểm lớn của nền kinh tế thị trường_cơ
chế thị trường hiện nay ở nước ta là:
a/ Từng bước thực hiện những q trình mang tính quy luật của bước chuyển
từ nên kinh tế tập trung bao cấp sang CCTT có sự quản lý của Nhà nước, với
tự do hoá thương mại và tự do hoá giá cả là khâu trung tâm đột phá; từng
bước chuyển lên CCTT đích thực.
Cơ chế đó là phát huy vai trị điều tiết của thị trường, hình thành bước đầu
một thị trường canh tranh, làm cho hàng hoá được lưu thơng thơng suốt, cung
cầu được cân đối, khắc phục tình trạng khủng hoảng thiếu, giá cả ổn định dần,
lạm phát được ngăn chặn.
CCTT đã góp phần thúc đẩy việc phải xử lý những vấn đề mấu chốt làm đảo
lộn cả hệ thống tư duy và quan điểm kinh tế cũ như vấn đề sở hữu, với sự
thừa nhận và đánh giá cao chính sách kinh tế nhiều thành phần, chuyển từ thái
độ kỳ thị và phân biệt đối xử với kinh tế tư nhân sang chính sách đối xử binh
đẳng; đồng thời cũng xác định được những biện pháp nâng cao hiệu quả của
khu vực kinh tế quốc doanh cho phù hợp với thực tiễn nước ta.

SV: Ngun Hång Hu©n - Líp: CN 44C


8


Đề án kinh tế chính trị
C ch ti chớnh, tin tệ, tín dụng, giá cả, lãi suất đã từng bước được đổi mới
đặc biệt cơ chế giá và tỉ giá được hình thành thơng qua thị trường đã tạo ra
bước ngoặt trong cơ chế kinh tế.
b/ CCTT còn thiếu đồng bộ, mang nhiều yếu tố tự phát, rối loạn-sản phẩm của
một nền kinh tế cơ bàn là sản xuất nhỏ, của sự yếu kếm của bộ máy quản lý
Nhà nước, tình trạng quan liêu thiếu hiểu biết, thậm chí trì trệ bảo thủ trước
bước ngoặt chuyển đổi cơ chế quản lý kinh tế.
Trước hết có thể thấy thể chế thị trường chưa tạo mơi trường ổn định và an
tồn cho sản xuất kinh doanh, đặc biệt những yếu kém trong thể chế tài chính
tín dụng là lực cản của quá trình chuyển đổi.
CCTT cịn thiếu đồng bộ, có sự khơng ăn khớp giữa hai thị trường: thị trường
hàng hố thì phát triển khá mạnh mẽ trong khi thị trường các nhân tố sản xuất
thì có sự lạc hậu khá lớn.
Thêm nữa, sự hình thành và vận động của nềnn KTTT còn mang nhiều yêu tố
tự phát, cơ chế vận hành thơ sơ tạo điều kiện cho làm ăn bất chính; cơ chế
quản lý thì đổi mới thiếu triệt để tạo mội trường thuận lợi cho tệ nạn tham
nhũng và các mặt tiêu cực của thị trường phát sinh, phát triển.
c/ CCTT có sự quản lý của Nhà nước trong nền kinh tế định hướng XHCN là
vấn đề vẫn còn mới mẻ, chưa có tiền lệ trong lịch sử và khơng có mơ hình
vạch sẵn. Do vậy khơng thể ngay từ đầu hình dung tồn bộ các chi tiết của mơ
hình thị trường; cũng không thể vạch ngay được một lịch trình cứng nhắc của
bước chuyển mà phải vừa thực hiện CCTT vừa tổng kết để tiếp tục thực hiện.
d/ Chúng ta chủ chương chuyển sang CCTT trên cơ sở ổn định chính trị; lấy
ổn định chính trị làm tiền đề cho ổn định và cải cách kinh tế; mặt khác cũng
cũng nhận thức rõ phải đổi mới mạnh mẽ trong kĩnh vực hành chính, trên cơ
sở đổi mới quản lý Nhà nước, tiếp tục ổn định chính trị đưa cải cách tiến lên

một bước tiến mới, kiên định phát triển kinh tế-chính trị theo con đường
XHCN.
Định hướng XHCN là khơng thay đổi, tuy vậy cũng có những nhận thức mới
về chủ nghĩa xã hội, khẳng định rằng CNXH có thể sử dụng những công cụ
phổ biến mà CNTB đã từng sử dụng như thị trường , các quan hệ hàng hoátiền tệ, quy luật giá trị v.v.. cho mục tiêu của mình.
Xuất phát từ thực tế thị trường nước ta đang trong thời kì hình thành và phát
triển, trong nó còn tồn tại những yếu tố mất ổn định. Từ chỗ nền kinh tế thực
chất từ lâu là nền kinh tế nhiều thành phần, nên đã không chủ chương tư nhân
hoá một cách tràn làn, mà chủ chương phát triển một nền kinh tế nhiều thành
phần và xây dựng thành phần kinh tế quốc doanh làm chỗ dựa của Nhà nước
ở các khâu và các lĩnh vực then chốt để nhằm ổn định cho định hướng thị
trường.
Đảng ta khảng định vai trị của Nhà nước trong việc bảo đảm chính sách xã
hội, xử lý hài hoà giữa tăng trưởng và ổn đinh; giữa phát triển kinh tế với việc
thực hiện những chính sách xã hội và cơng bằng xã hội. Thêm nữa để tiếp tự
thực hiện phương châm ổn định để phát triền, Nhà nước ta phải đổi mới hơn
SV: Ngun Hång Hu©n - Líp: CN 44C

9


Đề án kinh tế chính trị
na, nhn thc rừ vai trị của mình trong điều kiện mới, phải thay đổi chất
lượng, tác phong của bộ máy, chuyển tử tác phong chỉ huy mệnh lệnh sang
tác phong hỗ trợ, tạo môi trường phuận lợi cho thị trường phát triển. Điều đó
nói lên tầm quan trọng đặc biệt của Nhà nước XHCN trong hoạt động của thị
trường nước ta.
2. Đặc trưng cơ bản của nền KTTT theo định hướng XHCN ở Việt Nam.
Nền KTTT định hướng XHCN cũng có tính chất chung của nền kinh tế, nền
kinh tế vận động theo những quy luật vốn có của KTTT như quy luật giá trị,

quy luật cung cầu, quy luật cạnh tranh. Thị trường có vai trị quyết định trong
việc phân phối các nguồn lực kinh tế. Giá cả do thị trường quyết định Nhà
nước thực hiện điều tiết kinh tế vĩ mô để giảm bớt những thất bại của thị
trường.
Nhưng bất cứ nền KTTT nào cũng hoạt động trong những điều kiện lịch sửxã hội của một nước nhất định nên nó bị chi phối bởi những điều kiện lịch sử
và đặc biệt là chế độ xã hội của nước đó, và do đó có những đặc điểm riêng
phân biệt với nền KTTT của các nước khác. Nền KTTT định hướng XHCN ở
Việt Nam có những đặc trưng sau đây.
Thứ nhất : Nền kinh tế dựa trên cơ sở cơ cấu đa dạng về hình thức sở hữu.
Trong đó sở hữu Nhà nước đóng vai trị chủ đạo. Do đó nền kinh tế gồm
nhiều thành phần,trong đó kinh tế nhà nước giữ vai trò chủ đạo.
Trong cơ cấu kinh tế nhiều thành phần ở nước ta, thành phần kinh tế nhà
nước giữ vai trò chủ đạo. Việc xác định thành phần kinh tế nhà nước giữ vai
trò chủ đạo là sự khác biệt có tính chất bản chất giữa kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa với KTTT của các nước khác. Tính định hướng
XHCN của nền kinh tế thị trường ở nước ta đã quy định kinh tế nhà nước phải
giữ vai trò chủ đạo trong cơ cấu kinh tế.
Thứ hai : Trong nền KTTT định hướng XHCN ,thực hiện nhiều hình thức
phân phối thu nhập; phân phối theo kết quả lao động và hiệu quả kinh tế, phân
phối dựa trên mức đóng góp các nguồn lực vào sản xuất kinh doanh. Phân
phối thông qua các quỹ phúc lợi xã hội, trong đó phân phối theo kết quả lao
động giữ vai trị nịng cốt, đi đơi với chính sách điều tiết thu nhập một cách
hợp lý. Chúng ta không coi bình đẳng xã hội như là một trật tự tự nhiên, là
điều kiện của sự tăng trưởng kinh tế, mà thực hiện mỗi bước tăng trưởng kinh
tế gắn liền với cải thiện đời sống nhân dân, với tiến bộ và công bằng xã hội.
Như đã biết, mỗi chế độ xã hội có một chế độ phân phối tương ứng với nó.
Chế độ phân phối do quan hệ sản xuất thống trị, trước hết là quan hệ sản xuất
quyết định. Phân phối có liên quan đến chế độ xã hội, chính trị. Dưới CNTB,
việc phân phối tuân theo nguyên tắc giá trị; đối với người lao động theo giá trị
sức lao động. Như vậy thu nhập của người lao động chỉ giới hạn ở giá trị sức

lao động mà thôi. Chủ nghĩa xã hội có đặc trưng riêng về sở hữu, do đó chế
độ phân phối cũng có đặc trưng riêng. Phân phối theo lao động là đặc trưng
riêng của chủ nghĩa xã hội. Thu nhập của người lao động không chỉ giới hạn ở

SV: Ngun Hång Hu©n - Líp: CN 44C

10


Đề án kinh tế chính trị
sc lao ng m nú phải vượt qua đại lượng đó, nó phụ thuộc chủ yếu vào kết
quả lao động và hiệu quả kinh tế.
Nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở nước ta gồm nhiều
thành phần kinh tế. Vì vậy cần thực hiện nhiều hình thức phân phối thu nhập.
Chỉ có như vậy mới khai thác được khả năng cơ cấu kinh tế nhiều thành phần
kinh tế, huy động được mọi nguồn lực của đất nước vào phát triển kinh tế.
Thứ ba : ở nước ta, cơ chế vận hành nền kinh tế là CCTT có sự quản lý của
nhà nước theo định hướng XHCN cũng vận động theo những quy luật kinh tế
nội tại của nền kinh tế thị trường nói chung, thị trường có vai trị quyết định
đối với việc phân phối nguồn lực kinh tế. Sự quản lý nhằm hạn chế, nhằm
khắc phục những thất bại của thị trường, thực hiện mục tiêu xã hội nhân đạo
mà bản thân thị trường không thể làm được.
Thứ tư : Nền kinh tế thị trường ở nước ta là nền kinh tế mở, hội nhập với kinh
tế thế giới và khu vực, thị trường trong nước gắn với thị trường thế giới, thực
hiện những thông lệ trong quan hệ kinh tế thế giới, nhưng vẫn giữ được độc
lập chủ quyền và bảo vệ được lợi ích quốc gia dân tộc trong quan hệ kinh tế
đối ngoại. Thực ra đây không phải là đặc trưng riêng của kinh tế thị trường
định hướng mà là xu hướng chung của nền kinh tế thế giới hiện nay. Trong
điều kiện hiện nay chỉ có mở cửa kinh tế hội nhập vào kinh tế thế giới và khu
vực mới thu hút được vốn, kỹ thuật công nghệ hiện đại, kinh nghiệm quản lý

tiên tiến để khai thác tiềm năng và thế mạnh của nước ta, thực hiện phát triển
kinh tế thị trường theo kiểu rút ngắn. thực hiện mở cửa kinh tế theo hướng đa
phương hố và đa dạng hố. Các hình thức kinh tế đối ngoại hướng mạnh về
xuất khẩu, đồng thời thay thế nhập khẩu những sản phẩm kỳ mức sản xuất có
hiệu quả.
PHẦN II
THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP NHẰM TĂNG CƯỜNG VAI TRÒ QUẢN
LÝ KINH TẾ CỦA NHÀ NƯỚC TRONG NỀN KTTT.
I/ THỰC TRẠNG VAI TRÒ QUẢN LÝ KINH TẾ CỦA NHÀ NƯỚC
1/ Thành tựu.
Trong những năm qua nhờ sự quản lý kinh tế chặt chẽ và đúng đắn của
Nhà nước mà nền kinh tế của nước ta đã có những bước phát triển mạnh mẽ.
1.1. Công nghiệp.
Giá trị sản xuất công nghiệp tháng 2 năm 2005 ước đạt 29.261 tỷ đồng, tăng
2% so với tháng 2 năm 2005. Tính chung cả 2 tháng, giá trị sản xuất công
nghiệp đạt khoảng 65.414 tỷ đồng, cao hơn mức kế hoạch và tăng 16,1% so
với cùng kỳ (cùng kỳ tăng 15,6%), trong đó khu vực ngồi quốc doanh có
mức tăng trưởng cao nhất (tăng 27,2%), khu vực có vốn đầu tư nước ngồi và
khu vực doanh nghiệp nhà nước đều tăng thấp hơn mức tăng chung của toàn
ngành (tương ứng là 13,5% và 10,5%).
Nhờ có thị trường tiêu thụ và có cơng nghệ sản xuất tốt, một số sản phẩm đó
đạt được tốc độ tăng cao là than sạch khai thác tăng 28,3%, thuỷ sản chế biến
SV: Ngun Hång Hu©n - Líp: CN 44C

11


Đề án kinh tế chính trị
tng 31,7%, ga hoỏ lng tăng 20,1%, sữa hộp tăng 25,2%, bia tăng 24,6%,
phân hoá học tăng 52,8%, thuốc viên các loại tăng 19%, sứ vệ sinh tăng

61,6%, xi măng tăng 6,7%, gạch lát tăng 40,9%, máy công cụ tăng 22,9%,
động cơ điện tăng 85%, ô tô các loại tăng 37%, xe máy các loại tăng 43,5%.
Về địa bàn, địa phương đạt mức tăng trưởng cao so với cùng kỳ gồm: Vĩnh
Phúc tăng 37%, Hà Tây tăng gần 24%, Hải Dương tăng 40,6%, Phú Thọ tăng
19,5%, Khánh Hoà tăng 18,8%, Bỡnh Dương tăng 34%, Đồng Nai tăng
18,5%, Bà Rịa-Vũng Tàu tăng 18,4%.
Bên cạnh kết quả đó đạt được, sản xuất cơng nghiệp trong hai tháng đầu năm
cũn một số vấn đề sau:
Một số sản phẩm chủ lực, đặc biệt là sản phẩm có kim ngạch xuất khẩu lớn do
gặp khó khăn về thị trường tiêu thụ nên chỉ đạt mức tăng trưởng thấp hoặc
giảm so với cùng kỳ như quần áo may sẵn tăng 13,9%; máy biến thế tăng gần
8%; ắc quy tăng 9%, động cơ diezen giảm gần 12%; vải lụa thành phẩm tăng
2,8%; quần áo dệt kim giảm 7,4% …
Nhiều sản phẩm vẫn có mức chi phí sản xuất cao nên khả năng cạnh tranh của
sản phẩm gặp khó khăn.
Một số tỉnh, thành phố lớn có tỷ trọng cơng nghiệp cao nhưng mức tăng
trưởng thấp hơn mức tăng chung của toàn ngành (Hà Nội tăng 14,4%; Đà
Nẵng tăng 15,2%, thành phố Hồ Chí Minh tăng 13,8%).
1.2. Nông nghiệp.
Trong tháng 2 cả nước tập trung gieo cấy lúa Đông xuân, gieo trồng cây ngắn
ngày và rau đậu vụ đơng. Tính đến ngày 15 tháng 2, cả nước đó gieo cấy
được gần 2.475 nghỡn ha lỳa Đông Xuân, bằng 103,9% so với cùng kỳ năm
trước, trong đó các tỉnh miền Bắc gieo cấy được gần 702 nghỡn ha, tăng hơn
cùng kỳ năm trước 21,4%; các tỉnh phía Nam đó cơ bản gieo cấy xong lúa
đơng xuân, đạt gần 1.773 nghỡn ha, bằng 98,3% so với cùng kỳ năm 2004.
Lúa sinh trưởng và phát triển khá; các tỉnh vùng đồng bằng sơng Cửu Long
đó thu hoạch 384,3 nghỡn ha lỳa đơng xn, chiếm 26% diện tích gieo cấy.
Năng suất thu hoạch ban đầu tương đối khá.
Về thuỷ sản: Tổng sản lượng thuỷ sản 2 tháng đầu năm 2005 ước đạt 507
nghỡn tấn, tăng 1,3% so với cùng kỳ năm 2004, trong đó sản lượng khai thác

hải sản ước đạt gần 272 nghỡn tấn, bằng 15,5% kế hoạch, tăng 0,35% so với
cùng kỳ; sản lượng nuôi trồng và khai thác nội địa ước đạt 235 nghỡn tấn, đạt
15% kế hoạch và tăng 2,6% so với cùng kỳ năm trước.
Về lõm nghiệp: Hai tháng đầu năm 2005 trồng rừng tập trung ước đạt 32,5
nghỡn ha; trồng cõy phõn tỏn ước đạt 64 triệu cây; chăm sóc rừng trồng 33,2
nghỡn ha; khoanh nuụi tỏi sinh và trồng dặm 161,2 nghỡn ha.
1.3. Dịch vụ.
Tháng 2 năm nay trùng với Tết Nguyên đán; thu nhập của các tầng lớp dân cư
được cải thiện một bước, nên sức mua của dân cư vào dịp trước và trong Tết
tăng khoảng 20-30% so với Tết năm trước.

SV: Ngun Hång Hu©n - Líp: CN 44C

12


Đề án kinh tế chính trị
Cỏc doanh nghip sn xut và thương mại trong nước đó chủ động sản xuất
và chuẩn bị nguồn hàng dự trữ từ trước Tết nên cung vẫn đáp ứng đủ nhu cầu.
Tổng mức bán lẻ hàng hoá và doanh thu dịch vụ tháng 2 ước đạt 33,59 nghỡn
tỷ đồng; tính chung cả hai tháng đạt 70,24 nghỡn tỷ đồng, tăng 18,5% so với
cùng kỳ (cùng kỳ năm 2003 tăng 10,5%, năm 2004 tăng 16,2%), trong đó
kinh tế nhà nước giảm 3%, thành phần kinh tế cá thể tăng gần 18%, kinh tế tư
nhân tăng 40%, kinh tế tập thể tăng 19% và thành phần kinh tế có vốn đầu tư
nước ngồi tăng 45%.
1.4. Xuất nhập khẩu.
Kim ngạch xuất khẩu tháng 2 ước đạt 1,9 tỷ USD, trong đó các doanh nghiệp
có vốn đầu tư nước ngồi (khơng kể dầu thơ) ước đạt 650 triệu USD. Tính
chung cả 2 tháng đầu năm, kim ngạch xuất khẩu đạt 4,078 tỷ USD, tăng
16,2% so với cùng kỳ (cùng kỳ tăng 8,2%), bằng 13% kế hoạch năm, trong đó

xuất khẩu của các doanh nghiệp đầu tư nước ngồi (khơng kể dầu thô) ước đạt
1,384 tỷ USD, tăng 19,3% so với cùng kỳ năm trước và chiếm 34% tổng kim
ngạch xuất khẩu.
Các mặt hàng xuất khẩu tăng so cùng kỳ năm 2004 là: than đá tăng 40,4%,
sản phẩm nhựa tăng 18%, dây điện và dây cáp điện tăng 30,8%, máy vi tính,
linh kiện tăng 72,4%, hàng điện tử tăng 14,3%, hạt điều tăng 100,4%, hàng
rau quả tăng 73,6%, chè các loại tăng 33,6%.
Kim ngạch nhập khẩu tháng 2 ước đạt 2,35 tỷ USD, trong đó nhập khẩu của
các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngồi ước đạt 830 triệu USD. Tính
chung 2 tháng đầu năm, tổng kim ngạch nhập khẩu ước đạt 4,903 tỷ USD,
tăng 24,2% so với cùng kỳ (cùng kỳ năm trước tăng 6,9%), trong đó nhập
khẩu của các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngồi đạt 1,737 tỷ USD, tăng
27,3% so với cùng kỳ (cùng kỳ tăng 15%). Các mặt hàng nhập khẩu chủ yếu
trong tháng 2 là ô tô, xe máy nguyên chiếc các loại, nguyên vật liệu và thiết bị
phụ tùng phục vụ cho sản xuất như xăng dầu ước đạt 850 nghỡn tấn, thộp cỏc
loại 320 nghỡn tấn, mỏy múc thiết bị, phụ tựng 400 triệu USD.
Nhập siêu 2 tháng đầu năm 2005 ước khoảng 825 triệu USD, chiếm 20,2% so
với tổng kim ngạch xuất khẩu, cao hơn so với cùng kỳ nhiều năm trước (cùng
kỳ năm 2003 là 5,5%; năm 2004 là 9,3%).
1.5. Đầu tư phát triển.
Thực hiện vốn đầu tư XDCB thuộc Ngân sách Nhà nước (chủ yếu là nguồn
vốn đầu tư xây dựng cơ bản tập trung) tháng 2 đạt khoảng 3.037,8 tỷ đồng,
bằng 5,9% kế hoạch; tính chung 2 tháng đầu năm ước đạt 7.003,4 tỷ đồng,
bằng 13,5% kế hoạch, thấp hơn so với cùng kỳ (cùng kỳ năm 2004 đạt 14,3%
kế hoạch). Vốn tín dụng đầu tư theo kế hoạch tháng 2 ước đạt 1.600 tỷ đồng.
Tính chung 2 tháng, nguồn vốn tín dụng đầu tư đạt 2.800 tỷ đồng, bằng 9,3%
kế hoạch năm, trong đó nguồn vốn trong nước cho vay theo kế hoạch thực
hiện thấp, chỉ đạt 700 tỷ đồng, bằng 3,8% kế hoạch năm; nguồn vốn ODA đạt
600 tỷ đồng, bằng 10% kế hoạch năm; nguồn vốn đầu tư hỗ trợ xuất khẩu đạt
1.000 tỷ đồng.

SV: Ngun Hång Hu©n - Líp: CN 44C

13


Đề án kinh tế chính trị
Thu hỳt vn ODA: T đầu năm đến 21/2/2005 nguồn ODA được hợp thức
hoá bằng việc ký kết các Hiệp định với các nhà tài trợ đạt trị giá khoảng 21
triệu USD, toàn bộ là dự án viện trợ khơng hồn lại. Tính chung 2 tháng đầu
năm 2005, ước tổng giá trị giải ngân ODA đạt khoảng 158 triệu USD (trong
đó vốn vay khoảng 123 triệu USD, vốn viện trợ khơng hồn lại khoảng 35
triệu USD), đạt khoảng 9% so với kế hoạch giải ngân năm 2005. Trong tổng
mức giải ngân 2 tháng, phần vốn vay của 3 nhà tài trợ lớn (JBIC, WB, ADB)
chiếm khoảng 95 triệu USD, tương đương với 77% tổng giỏ trị giải ngõn.
Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài trong tháng 2 tiếp tục tăng khá, đạt 855 triệu
USD, tăng 554 triệu USD so với tháng trước. Tính chung 2 tháng, tổng vốn
của các dự án được cấp giấy phép mới và đăng ký tăng thêm đạt 1.156 triệu
USD, tăng gần 64% so với cùng kỳ và bằng 25% kế hoạch, trong đó vốn đầu
tư được cấp giấy phép mới là 1.032 triệu USD với 97 dự án, tăng gần 140%
về vốn đăng ký và tăng hơn 21% về số dự án so với cùng kỳ năm trước; vốn
tăng thêm đạt 124 triệu USD với 27 lượt dự án tăng vốn, bằng 45,2% về vốn
và tăng 58,8% về số dự án so với cùng kỳ năm trước.
Vốn đầu tư đăng ký tập trung chủ yếu trong lĩnh vực dịch vụ, chiếm 18,9% về
số dự ỏn cấp mới và 69,3% tổng vốn đầu tư đăng ký. Lĩnh vực cụng nghiệp
và xõy dựng dịch vụ chiếm 71,1% về số dự án và 30,4% về số vốn đầu tư
đăng ký; lĩnh vực nụng, lõm, ngư nghiệp chiếm 7% về số dự án và 0,3% về số
vốn đầu tư đăng ký.
Hà Nội là thành phố thu hút được khối lượng vốn đầu tư lớn nhất, trong 2
tháng đầu năm, chiếm 68,3% tổng vốn đăng ký của cả nước; tiếp đến là Đồng
Nai (chiếm 18,5%); thành phố Hồ Chí Minh (chiếm 6,3%).

Trong tháng 2 năm 2005, vốn đầu tư nước ngoài thực hiện ước đạt 238 triệu
USD, đưa tổng vốn thực hiện trong 2 tháng đầu năm 2005 đạt 452 triệu USD,
tăng gần 9% (tương đương 122 triệu USD) so với cùng kỳ năm 2004.
1.6. Tài chính, tiền tệ, giá cả.
Thu Ngân sách Nhà nước: Thu ngân sách 2 tháng đầu năm 2005 nhỡn chung
vẫn thuận lợi, tiến độ thu NSNN đạt khá, ước đạt 28.373 tỷ đồng, bằng 15,5%
dự tốn, trong đó: thu nội địa 7.871 tỷ đồng, bằng 16,2% dự toán; thu từ dầu
thơ 6.546 tỷ đồng, bằng 17,2% dự tốn, riêng thu cân đối NSNN từ xuất nhập
khẩu đạt thấp do thực hiện hồn thuế giá trị giá tăng và chi phí quản lý thu
thuế tăng cao so với cùng kỳ, ước đạt 4.562 tỷ đồng, bằng 12,1% dự toỏn....
Chi Ngân sách nhà nước: Tính chung 2 tháng đầu năm, tổng chi NSNN ước
đạt 30.495 tỷ đồng, bằng 13,3% dự toán năm, trong đó chi đầu tư phát triển
9.280 tỷ đồng, bằng 14,1% dự toán; chi trả nợ và viện trợ 5.282 tỷ đồng, bằng
15,2% dự toỏn; chi phỏt triển sự nghiệp kinh tế - xó hội 15.133 tỷ đồng, bằng
14,9% dự toán; chi cải cách tiền lương 800 tỷ đồng, bằng 3,9% dự toán. Bội
chi ngân sách ở mức 2.122 tỷ đồng, bằng 5,2% dự toán năm.
Chỉ số giá hàng hoá và dịch vụ tháng 2 tăng 2,5% so với tháng 1 năm 2005,
trong đó lương thực, thực phẩm tăng 4,1% (lương thực tăng 2,5%; thực phẩm
tăng 4,3%); đồ uống và thuốc lá tăng 1,7%; văn hố thể thao giải trí tăng
SV: Ngun Hång Hu©n - Líp: CN 44C

14


Đề án kinh tế chính trị
1,7%; hng hoỏ v dch vụ khác tăng 1,6%; phương tiện đi lại tăng 0,8%;
hàng may mặc, giày dép và mũ nón tăng 0,5%; các nhóm hàng nhà ở và vật
liệu xây dựng, thiết bị và đồ dùng gia đỡnh, dược phẩm y tế đều tăng 0,4%.
2/ Hạn chế.
Gắn các hoạt động nghiên cứu khoa học với sản xuất, đáp ứng các yêu

cầu phát triển của xó hội là mục tiờu của các hoạt động nghiên cứu khoa học
được nhà nước ta đặt ra từ rất sớm. Năm 1958, trong Nghị quyết Ban chấp
hành Trung ương Đảng lần thứ 14 (khố II) đó khẳng định "Khoa học kỹ
thuật là điều kiện khụng thể thiếu trong cụng cuộc xõy dựng chủ nghĩa xó hội
(CNXH) ...". Tuy nhiên gắn kết giữa hoạt động khoa học và sản xuất là việc
làm khó khăn khơng chỉ ở nước ta mà là tỡnh trạng khỏ phổ biến ở nhiều
nước trên thế giới, nhất là ở các nước đang phát triển. Trong tư duy của các
nhà lập chính sách ở tầm vĩ mô của Việt Nam để chuyển nền kinh tế sang hoạt
động theo cơ chế thị trường thỡ đây là vấn đề phải giải quyết. Cho đến nay,
qua hơn 15 năm thực hiện đường lối đổi mới, chúng ta đó cú những chớnh
sỏch khuyến khớch gắn hoạt động nghiên cứu khoa học với sản xuất nhưng
kết quả của nghiên cứu khoa học và công nghệ (KH&CN) được áp dụng vào
sản xuất vẫn chưa nhiều. Theo các nhà nghiên cứu và quản lý vỡ cú nhiều lý
do khỏc nhau: Phần do ảnh hưởng của phía "cung"- năng lực của các tổ chức
nghiên cứu và phát triển trong hoạt động nghiên cứu cung cấp công nghệ và
dịch vụ cho sản xuất chưa cao, phần do cơ chế quản lý KH&CN chưa thực sự
tạo nên động lực cho sự gắn kết, mặt khác, do ảnh hưởng của phía 'cầu' - phía
các doanh nghiệp cũn rất yếu."Cầu" là từ phớa sản xuất của cỏc doanh nghiệp,
bao gồm các doanh nghiệp Nhà nước (DNNN) và doanh nghiệp tư nhân.
DNNN được đánh giá hoạt động ít hiệu quả, số lượng khá lớn và đang cũn
trong quỏ trỡnh sắp xếp lại, trỡnh độ công nghệ và năng lực cạnh tranh trong
sản xuất cũn rất hạn chế. Cơ chế quản lý đối với doanh nghiệp chưa hữu hiệu
trong việc khuyến khích họ áp dụng các kỹ thuật tiến bộ (KTTB) và đổi mới
công nghệ. Tỡm kiếm cụng nghệ mới, gắn với cơ sở nghiên cứu trong nước
để hợp tác nâng cao trỡnh độ công nghệ không phải là nhu cầu cấp thiết của
các doanh nghiệp hiện nay. Nhập cơng nghệ từ nước ngồi là con đường ngắn
nhất và đơn giản nhất mà các doanh nghiệp thường sử dụng. Bên cạnh đó,
hiện nay các doanh nghiệp tư nhân tuy đó cú số lượng khá đơng nhưng cũn rất
non trẻ nờn chưa có thể trở thành một phần thị phần đáng kể cho khu vực
nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ. Xem xét sự chuyển biến, đổi

mới của phía "cầu"- phía các doanh nghiệp từ cơ chế kế hoạch hoá tập trung
chuyển sang cơ chế thị trường định hướng XHCN để có thể thấy hết được
những khó khăn trong việc tạo dựng, hỡnh thành nờn được thị trường công
nghệ- môi trường gắn kết nghiên cứu và sản xuất.
Một số Bộ, ngành, địa phương triển khai phân bổ vốn đầu tư cũn chưa
đúng quy định như: Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn cũn 8 dự ỏn
nhúm C chưa có quyết định đầu tư, 32 dự án chưa có thiết kế, tổng dự tốn
được duyệt, 42 dự án nhóm B bố trí thời gian hồn thành q 4 năm, 46 dự án
SV: Ngun Hång Hu©n - Líp: CN 44C

15


Đề án kinh tế chính trị
nhúm C b trớ vn quá 2 năm; Bộ Quốc phũng: 47 cụng trỡnh, dự ỏn nhúm B,
C (thuộc nguồn vốn ngân sách tập trung) chưa có thiết kế kỹ thuật, tổng dự
tốn được duyệt, 41 dự án nhóm B, C bố trí vốn để hoàn thành vượt quá thời
gian quy định.
Bước đầu tổng hợp kế hoạch phân bổ vốn đầu tư năm 2005 của 49 tỉnh, thành
phố có 1.007 dự án nhóm B, C tương ứng với 2.360 tỷ đồng bố trí vốn hồn
thành vượt quá thời gian quy định. Một số địa phương bố trí vốn đầu tư cũn
phõn tỏn như bỡnh qũn 1 dự ỏn nhúm C của tỉnh Phỳ Thọ là 0,63 tỷ đồng/dự
án, Quảng Ninh 0,52 tỷ đồng/dự án, Hà Tĩnh 0,62 tỷ đồng/dự án, Nam Hà
0,34 tỷ đồng/ dự án.
Thực hiện Nghị quyết của Chính phủ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư đang phối hợp
với các cơ quan liên quan rà soát kế hoạch phân bổ vốn đầu tư của các Bộ,
ngành và địa phương, đồng thời tổng hợp tỡnh hỡnh triển khai kế hoạch đầu
tư phát triển năm 2005 của các Bộ, ngành và địa phương để báo cáo Chính
phủ trong quý I năm 2005. Một số sai sót trong việc triển khai phân bổ vốn
đầu tư của các đơn vị so với quy định đó được Bộ Kế hoạch và Đầu tư có ý

kiến bằng văn bản.
Nhỡn chung, tiến độ thực hiện các dự án và kết quả giải ngân vốn đầu tư cũn
chậm. Tổng số kế hoạch vốn đó phõn bổ cho cỏc dự ỏn năm 2003 và năm
2004 là 10.277 tỷ đồng; giá trị khối lượng hồn thành đề nghị thanh tốn đến
ngày 31/12/2004 đạt 6.670,8 tỷ đồng bằng 64,9% kế hoạch đó giao; trong đó
các dự án thuộc Trung ương quản lý đạt 6.151,8 tỷ đồng bằng 67,4% kế
hoạch. Các dự án do địa phương quản lý 519 tỷ đồng đạt 44,9%. Tổng số vốn
đó giải ngõn tớnh đến ngày 31/12/2004 là 7.816,6 tỷ đồng, bằng 76,1% kế
hoạch đó giao; trong đó các dự án do Trung ương quản lý là 7.186,1 tỷ đồng,
đạt 78,8% kế hoạch vốn đó giao. Cỏc dự ỏn do địa phương quản lý 630,5 tỷ
đồng, đạt 54,6% kế hoạch vốn đó giao.
3/ Nguyờn nhõn.
- Chậm hồn thiện các thủ tục về đầu tư xây dựng:
Bộ Giao thụng Vận tải cú 20 dự án lớn, bao gồm 126 dự án thành phần, tuy
nhiên cho đến nay mới có 100 dự án thành phần có phê duyệt quyết định đầu
tư, trong đó mới có 56 dự án đó được phê duyệt thiết kế kỹ thuật và tổng dự
toán; 26 dự án cũn lại đang làm công tác chuẩn bị đầu tư và 70 dự án đang
tiến hành hồn chỉnh cơng tác chuẩn bị thực hiện dự án (thiết kế kỹ thuật, lập
tổng dự tốn).
Bộ Nơng nghiệp và Phát triển Nơng thơn triển khai 20 dự án lớn; tuy nhiên,
cho đến thời điểm này mới chỉ có 13 dự án có phê duyệt quyết định đầu tư và
có thiết kế kỹ thuật và tổng dự toán hoặc dự toán thành phần được phê duyệt
theo đúng quy định, cũn lại 7 dự ỏn chưa có phê duyệt quyết định đầu tư, bao
gồm 5 dự án đang trong giai đoạn trỡnh duyệt bỏo cỏo nghiờn cứu khả thi, 2
dự ỏn đang trỡnh duyệt bỏo cỏo nghiờn cứu tiền khả thi; số dự ỏn cũn lại
đang tiến hành công tác chuẩn bị đầu tư và chuẩn bị thực hiện dự án. Hệ

SV: Ngun Hång Hu©n - Líp: CN 44C

16



Đề án kinh tế chính trị
thng t vn lp d án và tư vấn thẩm định, phê duyệt dự án quá tải; thiết kế
kỹ thuật và lập tổng dự toán hầu hết đều chậm trễ.
- Giải phóng mặt bằng chậm, điển hỡnh là cỏc dự ỏn giao thụng triển khai
trờn địa bàn các tỉnh Thái Nguyên, Bắc Kạn, Cao Bằng, Sơn La, Tuyên
Quang, Hà Giang, Hà Nội,… , các dự án thuỷ lợi triển khai tại tỉnh Hà Tây.
- Công tác đấu thầu của một số dự án chậm.
- Cụng tác nghiệm thu khối lượng, hoàn thành thủ tục thanh toán giữa Bên A
và B để gửi đến cơ quan cấp phát thanh toán vốn vẫn cũn chậm, mặc dự khối
lượng thực hiện thực tế tại hiện trường là khá lớn.
Nguyên nhân chỉ số giá tiêu dùng tăng cao chủ yếu do sức mua có khả năng
thanh tốn của xó hội trong dịp Tết Nguyờn đán tăng khoảng 20-30% so với
năm ngoái (do thực hiện chế độ tiền lương mới, tiền thưởng cho người lao
động của các doanh nghiệp trong dịp Tết, cùng với lượng ngoại tệ, kiều hối
chuyển về nước chi dùng dịp Tết nhiều hơn); ngoài ra cũn do ảnh hưởng của
dịch cúm gia cầm kéo giá các loại thực phẩm khác tăng cao.
Tuy nhiên, đáng chú ý là chỉ số giỏ hai thỏng đầu năm tuy thấp hơn mức tăng
của cùng kỳ năm trước nhưng sau Tết mức giá hàng hố hầu như khơng giảm
theo quy luật, vỡ vậy đũi hỏi cú sự quản lý và điều hành giá cả hợp lý nhằm
bảo đảm chỉ số giá trong những tháng tới tăng trong tầm kiểm soát và khơng
vượt q mức tăng giá do Quốc hội đó thụng qua.
4/ Nội dung công cụ quản lý vĩ mô của Nhà nước.
1.1. Hệ thống pháp luật.
Hệ thống pháp luật là một công cụ quản lý vĩ mô của Nhà nước , nó tạo
ra khn khổ pháp luật cho các chủ thể kinh tế hoạt động , phát huy mặt tích
cực và han chế mặt tiêu cực của cơ chế thị trường , đảm bảo cho nền kinh tế
phát triển theo định hướng xã hội chủ nghĩa . Hệ thống pháp luật bao trùm
mọi hoạt động kinh tế xã hội , bao gồm những điều luật cơ bản về hoạt động

của các doanh nghiệp ( Luật doanh nghiệp ) , về hợp đồng kinh tế , về bảo hộ
lao động , bảo hiểm xã hội , bảo vệ môi trường , vv… Các luật đó điều chỉnh
hành vi của các chủ thể kinh tế thuộc các doanh nghiệp phải chấp nhận sự
điều tiết của Nhà nước.
1.2. Kế hoạch hoá.
Cơ chế vận hành nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa là
kế hoạch kết hợp với thị trường. Kế hoạch và thị trường là hai công cụ quản
lý của Nhà nước, chúng được kết hợp chặt chẽ với nhau. Sự điều tiết của thị
trường là cơ sở phân phối các nguồn lực, cịn kế hoạch khắc phục tính tự phát
của thị trường, làm cho nền kinh tế phát triển theo định hướng của kế hoạch.
Kế hoạch nói ở đây được hoạch định trên cơ sở thị trường, bao quát tất cả các
thành phần kinh tế, tất cả các quan hệ kinh tế, kể cả quan hệ thị trường.
1.3. Lực lượng kinh tế của Nhà nước.
Nhà nước quản lý nền kinh tế không chỉ bằng các công cụ pháp luật, kế
hoạch hố, mà cịn bằng lực lượng kinh tế của tập thể để chúng dần dần trở
thành nền tảng của nền kinh tế, hỗ trợ các thành phần kinh tế khác phát triển
SV: Ngun Hång Hu©n - Líp: CN 44C

17


Đề án kinh tế chính trị
theo nh hng xó hi chủ nghĩa, thúc đẩy sự tăng trưởng kinh tế nhanh và
bền vững. Nhờ đó Nhà nước có sức mạnh vật chất để điều tiết, hướng dẫn nền
kinh tế theo mục tiêu kinh tế - xã hội do kế hoạch đề ra.
1.4. Chính sách tài chính và tiền tệ.
Đối với nền kinh tế thị trường, Nhà nước quản lý bằng các biện pháp
kinh tế là chủ yếu. Những biện pháp kinh tế điều tiết vĩ mô của Nhà nước chủ
yếu là chính sách tài chính và chính sách tiền tệ.
Chính sách tài chính: Đặc biệt là ngân sách Nhà nước có ảnh hưởng

quyết định đến sự phát triển của toàn bộ nền kinh tế và xa hội. Thơng qua việc
hình thành và sử dụng ngân sách Nhà nước, Nhà nước điều chỉnh phân bố các
nguồn lực kinh tế, xây dựng kết cấu hạ tầng, đảm bảo công bằng trong phân
phối và thực hiện các chức năng của mình. Nội dung của ngân sách Nhà nước
bao gồm các khoản thu và các khoản chi. Bộ phận chủ yếu của các khoản thu
là thuế. Chính sách thuế đúng đắn khơng chỉ tạo nguồn thu cho ngân sách, mà
cịn khuyến khích sản xuất, đièu tiết tiêu dùng.
Chính sách tiền tệ: Là một cơng cụ quản lý vĩ mơ trọng yếu, vai trị của
nó trong điều tiết kinh tế vĩ mô ngày càng tăng cùng với sự phát triển của kinh
tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Chính sách tiền tệ phảI khống chế
được lượng tiền phát hành và tổng quy mô cho tín dụng. Trong chính sách
tiền tệ, lãi suất là cơng cụ quan trọng, là phương tiện điều tiết cung, cầu tiền
tệ. Việc thắt chặt hay nới lỏng cung ứng tiền tệ, kìm chế lạm phát thơng qua
hoạt động của hệ thống ngân hàng sẽ tác động trực tiếp đến nền kinh tế.
1.5. Các công cụ điều tiết kinh tế đối ngoại.
Đểb mở rộng và nâng cao hiệu quả kinh tế đối ngoại, Nhà nước sử
dụng nhiều cơng cụ, trong đó công cụ chủ yếu là thuế xuất - nhập khẩu, bảo
đảm tín dụng xuất khẩu, trợ cấp xuất khẩu. Thơng qua các cơng cụ đó, Nhà
nước có thể khuyến khích xuất khẩu, bảo hộ hợp lý sản xuất trong nước, nâng
cao khả năng cạnh tranh hàng hoá của nước ta; giữ vững được độc lập, chủ
quyền, bảo vệ được lợi ích quốc gia trong quan hệ kinh tế quốc tế.
II. GIẢI PHÁP ĐỂ TĂNG CƯỜNG VAI TRÒ QUẢN LÝ KINH TẾ CỦA
NHÀ NƯỚC TRONG NỀN KTTT ĐỊNH HƯỚNG XHCN Ơ NƯỚC TA
HIỆN NAY.
Nhà nước thực hiện sự quản lý của mình đối với nền kinh tế thơng qua các
cơng cụ như pháp luật, chính sách kế hoạch hố, chính sách tài chính tiền tệ,
chính sách thu nhập-phân phối và chính sách xuất nhập khẩu. Trước những
khó khăn cịn tồn đọng, để tăng cường vai trò kinh tế của Nhà nước trong nền
kinh tế thị trường ở nước ta hiện nay, chúng ta cần thực hiện triệt để và có
hiệu quả một số giải pháp cơ bản sau:

1/ Chính sách tài chính.
Chính sách tài chính đóng vai trị cực kỳ quan trọng góp phần thực hiện
nhiệm vụ trung tâm của thời kỳ q độ là cơngười nghiệp hố, hiện đại hố
nhằm xây dựng cơ sở vật chất – kỹ thuật cho chủ nghĩa xã hội, đảm bảo cho
nền kinh tế phát triển nhanh đi đô với thực hiện công bằng xã hội. Muốn vậy,
SV: Ngun Hång Hu©n - Líp: CN 44C

18


Đề án kinh tế chính trị
chớnh sỏch ti chớnh quc gia trong thời gian tới cần hướng vào những vấn đề
sau:
a/ Xây dựng và phát triển nền tài chính nhiều thành phần.
Trước hết, cần cải tiến hệ thống thu-chi ngân sách Nhà nước trên
nguyên tắc thu đúng, thu đủ, chi tiết kiệm, hợp lý, ưu tiên cho đầu tư phát
triển phục vụ cơng nghiệp hố, hiện đại hố; phân cấp hợp lý giữa ngân sách
trung ương với ngân sách địa phương, giữa các ngành, các cấp. Việc xây dựng
và củng cố ngân sách Nhà nước phải đảm bảo cho Nhà nước đủ sức mạnh để
điều tiết kinh tế và hướng nền kinh tế phát triển theo kế hoạch và định hướng
đã định. Bên cạnh ngân sách Nhà nước, phải đặc biệt coi trọng tài chính
doanh nghiệp với tư cách là nền tảng của nền tài chính quốc gia, là động lực
của sự tăng trưởng kinh tế. Phát triển tài chính doanh nghiệp thuộc mọi thành
phần kinh tế. Đặc biệt chú ý xây dựng và làm lành mạnh hố tài chính doanh
nghiệp Nhà nước, thực hiện chế độ tự chủ tài chính, thống nhất chế độ thuchi và phân phối tài chính trong các doanh nghiệp quốc doanh và hợp tác xã.
Từng bước hướng các doanh nghiệp tư nhân thực hiện chế độ tài chính phù
hợp với các mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ văn
minh và xã hội chủ nghĩa. Chính sách tài chính cũng phảI hướng tới bộ phận
tài chính dân cư, coi đây là một bộ phận cung cấp tài chính khơng nhỏ cho
nền kinh tế. Từ đó hướng dẫn họ thực hiện nguyên tắc chi tiêu tiết kiệm, xử lý

đúng đắn mối quan hệ giữa tiêu dùng và tích luỹ.
b/ Tạo điều kiện hình thành và phát triển thị trường tài chính.
Thị trường tài chính bao gồm thị trường tiền tệ và thị trường vốn. Thị
trường tài chính là khâu trung gian gắn các khâu tài chính với nhau, có tác
dụng thúc đẩy q trình giao lưu các nguồn lực tài chính, tăng cường sự vận
động của giá trị trong nền kinh tế. Nhà nước cần hết sức tạo điều kiện để thị
trường tài chính hình thành và phát triển. Cùng với sự phát triển của kinh tế
thị trường, từng bước thu hút vốn của xã hội và năng động hoá hoạt động đầu
tư của nền kinh tế.
c/ Xây dựng hệ thống thơng tin, phân tích, kiểm tra, kiểm sốt tài chính.
Cùng với sự phát triển của kinh tế thị trường, các hoạt động tài chính
trong xã hội ngày càng trở nên phức tạp. Tài chính là một lĩnh vực rất nhạnh
cảm, nếu khơng có đối sách hợp lý và giải quyết kịp thời các các vấn đề về tài
chính nảy sinh thì hậu quả sẽ rất nặng nề, thậm chí có thể gây ra khủng hoảng
kinh tế. Thực tế cuộc khủng hoảng tài chính – tiền tệ cuối năm 1997 vừa qua
ở châu Á đã chứng tỏ điều đó. Vì vậy, việc xây dựng hệ thống mạng lưới
thơng tin tài chính nhanh nhạy, tăng cường khả năng phân tích, kiểm tra, kiểm
sốt tài chính là nhu cầu khách quan và có tầm quan trọng đặc biệt của chính
sách tài chính quốc gia.
d/ Xây dựng và hoàn thiện hệ thống luật pháp về tài chính.
Với đà phát triển của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa, các quan hệ tài chính nước ta ngày càng trở nên đa dạng và phức tạp, vì
vậy xây dựng cải tiến và hồn thiện luật pháp về tài chính là một nội dung lớn
SV: Ngun Hång Hu©n - Líp: CN 44C

19


Đề án kinh tế chính trị
ca chớnh sỏch ti chớnh. Trong thời kỳ quá độ, luật pháp tài chính tập trung

vào các mục tiêu:
+ Xử lý tốt mối quan hệ giữa tích luỹ và tiêu dùng, khai thác tối đa các nguồn
lực tài chính cho đầu tư phát triển phục vụ sự nghiệp cơng nghiệp hố, cơng
nghiệp hố.
+ Phát triển dựa vào nội lực là chính, đồng thời tranh thủ tối đa 7 nguồn tài
chính bên ngồi.
+ Nâng cao sức cạnh tranh và hiệu quả của nền kinh tế tạo điều kiện cho chủ
động hội nhập kinh tế quốc tế và khu vực.
e/ Kiện toàn bộ máy quản lý tài chính.
Vai trị của tài chính cao hay thấp là nhờ yếu tố chủ thể mà trước hết là
bộ máy quản lý tài chính. Trong thời kỳ quá độ, bộ máy quản lý tài chính cần
được cảI tiến và tổ chức cho thích ứng với từng thời kỳ của nền kinh tế thị
trường, định hướng xã hội chủ nghĩa. Bộ máy quản lý tài chính phải đảm bảo
sự lãnh đạo của Đảng và điều hành của Nhà nước trong lĩnh vực tài chính
theo hướng: kết hợp tăng trưởng kinh tế với tiến bộ xã hội; cảI tiến kiện toàn
hệ thống tổ chức bộ máy quản lý tài chính từ trung ương đến địa phương, từ
quản lý tài chính doanh nghiệp đến các bộ phận quản lý tài chính dân cư và
các tổ chức xã hội.
2/ Chính sách tín dụng
Để nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của lưu thông tiền tệ nói
chung, của tín dụng và ngân hàng nói riêng, góp phần củng cố kỷ luật tài
chính, sử dụng tiết kiệm, có hiệu quả tiền của Nhà nước và nhân dân, chống
thất thốt và tăng tích luỹ để thực hiện cơng nghiệp hố, hiện đại hóa đất
nước, hệ thống ngân hàng ở nước ta cần thực hiện tốt những nhiệm vụ sau
đây:
Kiềm chế lạm phát, đảm bảo tính vững chắc, từng bước ổn định giá trị
đồng tiền, thúc đẩy tăng trưởng và phát triển kinh tế có nhiều hàng hóa và
dịch vụ đưa vào tiêu dùng và xuất khẩu, nghiêm chỉnh thực hiện nguyên tắc
“vay để cho vay”, không phát hành tiền tệ cho vay.
Việc xác định lãi suất tín dụng “lãI suất tiền gửi và lãI suất cho vay”

phải căn cứ vào quan hệ cung – cầu vốn, vào hiệu quả thực tế của đồng vốn
trong nền kinh tế, vào mức độ trượt giá của đồng tiền thông qua chỉ số giá cả,.
Tiếp tục áp dụng chính sách lãI suất dương theo nguyên tắc lãi suất cho vay
co hơn lãI suất tiền gửi và lãI suất tiền gửi phảI cao hơn mức lạm phát.
Tăng cường vai trò chủ đạo của các ngân hàng thương mại Nhà nước
trên cơ sở hoạt động theo nguyên tắc tự chủ về tài chính, đặt trong mơI trường
vừa hợp tác vừa cạnh tranh giữa các hình thức ngân hàng thương mại thuộc
các thành phần kinh tế trong nước và nước ngoài ở nước ta.
Toàn bộ hệ thống ngân hàng hướng vào phục vụ sự nghiệp cơng nghiệp
hố, hiện đại hố, phục vụ q trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế, tăng trưởng
kinh tế ở mức hợp lý. Tạo điều kiện hình thành và phát triển thị trường chứng
khốn.
SV: Ngun Hång Hu©n - Líp: CN 44C

20


Đề án kinh tế chính trị
i mi c s vt chất- kỹ thuật của bản thân ngành ngân hàng theô
hướng hiện đại hoá, đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ ngân hàng về nghiệp
vụ và đặc biệt là phẩm chất đạo đức để đáp yêu cầu phát triển ngành ngân
hàng trong giai đoạn mới.
3/ Kế hoạch hố
Đổi mới cơng tác kế hoạch hoá theo xu hướng kế hoạch hoá định hướng đồng
thời đổi mới hệ thống các mục tiêu định hướng. Kế hoạch hố là cơng cụ quản
lý liên ngành của Nhà nước. vai trò chủ yếu của kế hoạch hố ở tầm vĩ mơ là
thúc đẩy hình thành cơ cấu hợp lí vì vậy cần đảm bảo tính thống nhất trong
cân đói các ngn lực, lựa chọn phương hướng phát triển đúng đắn và động
viên được sức lực, trí tuệ của tồn xã hội thực hiện thắng lợi những mục tiêu
đề ra.

4/ Hệ thống pháp chế kinh tế
Đổi mới hệ thống pháp chế kinh tế theo hướng dân chủ hố nền kinh tế.
+ Trong việc hồn thành hệ thống pháp luật kinh tế, chúng ta đang phải đối
mặt với một khó khăn lớn: phải tạo lập một hệ thống pháp luật trong đó cơ
chế pháp lý của nó phải phản ánh sự đa dạng của chủ thể kinh doanh và lợi
ích kinh doanh nhưng lại phải theo định hướng XHCN. Việc hoàn thiện pháp
luật kinh tế phải được tiến hành từng bước vững chắc, có chương trình, có trật
tự ưu tiên. Thêm nữa, để giúp cho việc sửa đổi bổ sung, kịp thời đáp ứng hoạt
động kinh doanh có hiệu quả, chúng ta phải hành thường xuyên việc tổ chức
kiểm nghiệm lại hiệu lực thi hành của các văn bản pháp luật đã ban hành.
+ Trong nền kinh tế thị trường, quyền tự do kinh doanh là trung tâm. Tuy
nhiên, tự do kinh doanh khơng có nghĩa là vơ chính phủ, là vơ hạn. Quan
điểm cơ bản chi phối và quyết định việc xây dựng hệ thống pháp luật quản lý
kinh tế theo cơ chế mới là quan điểm quản lý kinh tế bằng pháp luật.
Để hoàn thiện nội dung này chúng ta cũng cần phải ưu tiên xây dựng
khung pháp luật kinh doanh của CCTT.
5/ Chính sách giá cả.
Công bằng xã hội là mục tiêu mà chúng ta muốn đạt tới, xã hội không thể
không công bằng khi phân phối chưa công bằng. Nhưng trong cơ chế thị
trường vấn đề phân phối lại được thực hiện trong thị trường nhân tố sản xuất
bằng sự cạnh tranh giá cả của các yếu tố sản xuất. Để thực hiện tốt cơng tác
phân phối, Nhà nước cần phải có những chính sách giá cả đối với từng loại thị
trường.
+ Trên thị trường cạnh tranh: Nhà nước quy định giá giới hạn đối với các
hàng hoá dịch vụ cạnh tranh như giá đất, giá thuê phòng khách san …
+ Trên thị trường độc quyền: quy định giá chuẩn đối với hàng hoá dịch vụ độc
quyền như giá điện, cước thư, cước điện thoại trong nước..
+ Bên cạnh đó, chế độ tiền lương cũng cần phải thực hiện theo nguyên tắc
phân phối XHCN nghĩa là hưởng theo tài năng, khuyến khích sáng tạo trong
lao động, làm việc bằng thành quả lao động…


SV: Ngun Hång Hu©n - Líp: CN 44C

21


Đề án kinh tế chính trị

KT LUN
Trờn thc t hin nay không một nền kinh tế nào chỉ hoạt động theo sự chỉ
đạo của một “bàn tay vơ hình”. Tất cả các nền kinh tế thị trường của các nước
đã và đang phát triển đều có sự quản lý, điều khiển, can thiệp của Nhà nước.
Các công cụ điều tiết của Nhà nước như pháp luật, chính sách kế hoạch v.v.. ở
các phạm vi và mức độ khác nhau song khơng có mơ hình nào chung có thể
áp dụng cho tồn thế giới, và cũng khơng có một nền kinh tế thị trường của
nước này là bản sao của nước khác. Vai trò của Nhà nước đối với nền kinh tế
và đặc biệt là nền kinh tế thị trường là vơ cùng quan trọng và khơng ai có thể
thay thế.
Đảng IX đã quyết định chiến lược phát triển 10 năm đầu của thế kỉ XXI như
sau: “Đưa nước ta thoát khỏi tình trạng kém phát triển; nâng cao rõ rệt đời
sống vật chất, văn hoá tinh thần của nhân dân; tạo nền tảng để đến năm 2020
nước ta cơ bản thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại”. Để thực hiện
được điều này, ngoài việc toàn đảng toàn dân phải có những nỗ lực to lớn cịn
cấn đến sự quản lý điều tiết đúng đắn, cách mạng của Nhà nước đối với đất
nước,đặc biệt là đối với nền kinh tế.
Là một sinh viên học về lĩnh vực kinh tế, sau bài viết này, em đã hiểu rõ hơn,
và có câu trả lời đúng đắn hơn về những băn khoăn mà trước đây khơng thể
giải thích được. Em xin hứa sẽ học tập chăm chỉ hơn để sau này góp phần nhỏ
bé của mình xây dựng quê hương đất nuớc. Em xin được phép kết thúc bài
viết tại đây.

Một lần nữa em mong muốn gửi tới thầy lời cảm ơn!

TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Kinh tế chính trị Mac-Lenin, tập II, NXB Giáo dục
2. Giáo trình lịch sử học thuyết kinh tế - Chủ biên: PGS-PTS Mai Ngọc
Cường.
3. Văn kiện Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ 8, 9
4. Cơ chế thị trường và vai trò kinh tế của nhà nước, NXB Thống kê-1994.
5. Vai trò quản lý của nhà nước trong nền kinh tế thị trường. Kinh nghiệm các
nước ASEAN, Nguyễn Duy Hùng, NXB CTQG-1996.
6. Kinh tế thị trường XHCN, PTS Nguyễn Cúc, NXB Thống kê-1995.
7. Tạp chí nghiên cứu trao đổi
+ Số 9, tháng 5/2005
+ Số 18, tháng 9/2005
8. Tạp chí cộng sản:
SV: Ngun Hång Hu©n - Líp: CN 44C

22


Đề án kinh tế chính trị
+ S 9/2004
+ S16/2005
9. Tp chí kinh tế & phát triển
+ Số 91, tháng 1/2005
+ Số 96, tháng 6/2005
+ Số 104, tháng 02/2006
10. Kinh tế học của David Begg
11. Kinh tế học của P.Samuelson
12. Vietnamnet.com.Việt Nam


ĐỀ ÁN KINH TẾ CHÍNH TRỊ
Đề tài: Vai trũ kinh tế của Nhà nước trong nền kinh tế thị trường định hướng
XHCN ở nước ta hiện nay.

SV: Ngun Hång Hu©n - Líp: CN 44C

23



×