Tải bản đầy đủ (.doc) (29 trang)

Vai trò kinh tế của Nhà nước trong nền kinh tế thị trường định hướng XHCN ở nước ta hiện nay.DOC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (240.19 KB, 29 trang )

LI M U
Trong lịch sử phát triển nền kinh tế của các nớc XHCN trên thế giới nói
chung và ở Việt Nam nói riêng, chúng ta chỉ thấy một mô hình kinh tế thuần
nhất đó là mô hình kinh tế chỉ huy tập trung bao cấp. Có thể nói đây là một mô
hình kinh tế kém năng động và khó thích nghi với sự phất triển chung của kinh
tế thế giới, chính vì vậy mà một số các quốc gia và cả nớc ta khi áp dụng mô
hình này đã gặp phải những khó khăn không nhỏ. Từ việc nhận thức đúng đắn
những u khuyết tật trong thực tiễn tồn tại của nền kinh tế lúc bấy giờ nên đại
hội đảng VI đã đi đến quyết định mang tính cách mạng trong con đờng cái cách
nền kinh tế. Bắt đầu từ đó mô hình nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần vận
hành theo cơ chế thị trờng có sự quản lý của Nhà nớc theo định hớng XHCN lần
đầu tiên đợc áp dụng vào Việt Nam .
Cũng bắt đầu từ đó thì có không ít ý kiến tranh luận cho rằng có phải cơ
chế thị trờng là sản phẩm của CNTB hay không và sự vận dụng của ta có phải là
sự vận dụng kinh nghiệm của CNTB hay không ? Nhiều ý kiến thì cho rằng
kinh tế thị trờng và CNXH là nh nớc với lửa không thể dung nạp với nhau, bởi
kinh tế thị trờng tồn tại trong nó rất nhiều những khuyết tật không thể chấp
nhận đợc. Nh vậy, t tởng phát triển kinh tế hàng hoá thị trờng dới chế độ
XHCN ở nớc ta là cha thống nhất.
Việc vạch định ra u điểm và hạn chế của nền kinh tế hàng hoá-kinh tế thị
trờng là điều cần thiết. Vấn đề này đã đợc rất nhiều ngời quan tâm phân tích, và
theo em thì dờng nh mọi ngời đã có những nhận định khá toàn diện về những u,
những khuyết của nền kinh tế thị trờng. Nhng vấn đề chính lại là ở chỗ khi
chung ta đã quyết tâm đi theo xây dựng nền kinh tế thị trờng rồi thì chúng ta
phải làm nh thế nào, phải dùng những công cụ nào và ai là ngời đứng ra sử dụng
những công cụ đó để hạn chế những khuyết tật, phát huy những u điểm của nó.
Từ những lý do trên em lựa chọn đề tài : Vai trò kinh tế của Nhà nớc
trong nền kinh tế thị trờng định hớng XHCN ở nớc ta hiện nay
1
Đi theo những định hớng nội dung mà thầy giáo đã cung cấp, em sẽ cố
gắng nêu đợc trọn vẹn bốn ý chính:


- Làm rõ tính tất yêu khách quan vai trò quản lý vĩ mô của Nhà nớc đối với
nền kinh tế.
- Làm rõ những đặc trng cơ bản của nền kinh tế thị trờng theo đinh hớng
XHCN ở nớc ta.
- Phân tích những mục tiêu và chức năng quản lý vĩ mô của Nhà nớc.
- Nêu đợc một số giải pháp cơ bản nhằm đổi mới và tăng cờng vai trò kinh
tế của Nhà nớc ta hiện nay.
Trong quá trình nghiên cứu về đề tài này, em đã cố gắng hết sức, song
em tin chắc mình không thể tránh khỏi những thiếu xót. Dù vậy, em cũng mong
rằng bài viết của em đợc kết quả tốt, đợc thầy giáo đánh giá cao.
2
PHN I
Lí LUN CHUNG V VAI TRề KINH T CA NH NC
TRONG NN KINH T TH TRNG NH HNG XHCN
NC TA HIN NAY
I. Tính tất yếU khách quan vai trò quản lý vĩ mô của Nhà nớc
ĐốI với nền kinh tế thị trờng.
1. Những điều kiện hình thành nền kinh tế hàng hoá & nền kinh tế thị tr-
ờng.
* KTHH là sự phát triển kế tiếp và biến đổi về chất so với nền kinh tế tự
nhiên trên cơ sở phân công lao động xã hội đã phát triển. KTHH là nền kinh tế
hoạt động theo quy luật sản xuất và trao đổi hàng hoá, sản xuất sản phẩm cho
ngời khác tiêu dùng thông qua trao đổi mua bán, trao đổi hàng-tiền. Nừu sản
xuât để tự tiêu dùng thì không phải là nền KTHH,mà là nền kinh tế tự nhiến tự
cấp tự túc. Ngay cả khi sản xuất cho ngời khác tiêu dùng nh phân phối dới dạng
hiện vật ( hàng đổi hàng ) cũng không gọi là KTHH.
Vậy, KTHH hình thành dựa trên sự phát triển của phân công lao động
xã hội, của trao đổi giữa những ngời sản xuất với nhau. Đó là kiểu tổ chức kinh
tế xã hội, trong đó quan hệ trao đổi giữa ngời và ngời đợc thực hiện thông qua
quan hệ trao đổi hàng hoá giá trị.

* KTTT là nền kinh tế vận động theo những quy luật của thị trờng trong đó
quy luật giá trị giữ vai trò chi phối và đợc biểu hiện bằng quan hệ cung cấp trên
thị trờng. Các vấn đề về tổ chức sản xuất hàng hoá đợc giải quyết bằng sự cung
ứng hàng hoá, dịch vụ và nhu cầu tiêu dùng trên thị trờng. Các quan hệ hàng
hoá phát triển mở rộng, bao quát trên nhiều lĩnh vực có ý nghĩa phổ biến đối
với ngời sản xuất và tiêu dùng. Các hoạt động sản xuất, dịch vụ đợc quyết định
từ thị trờng về giá, sản lợng, chất lợng vì động cơ đạt tới lợi nhuận tối đa.
3
Nền KTTT là giai đoạn phát triển cao của sản xuất hàn hoá. Nó nằm
trong tiến trình phát triển khách quan về kinh tế trong xã hội loài ngời.
* Những điều kiện bảo đảm cho nền KTTT hình thành và phát triển:
Thứ nhất : Phải có nền KTHH phát triển, đIều đó có nghĩa là phải có sự
phân công lao động xã hội phát triển, có các hình thức, các loại hình sở hữu
khác nhau về t liệu sản xuất.
Thứ hai : Phải có sự tự do trong trao đổi hàng hoá trên thị trờng, tự do
lựa chọn bạn hàng giữa các chủ thể sản xuất kinh doanh.
Trong một nền kinh tế có nhiều chủ thể cùng sản xuất một loại sản
phẩm; và ngợc lại mỗi chủ thể sản xuất và tiêu dùng cũng cần nhiêu loại hàng
hoá khác nhau. Việc tự do lựa chọn, xây dựng các mối quan hệ bạn hàng là
điều kịên không thể thiếu đợc để các chủ thể kinh tế lựa chọn cho mình những
phơng án tối u. Đó là một điều kiện rất quan trọng bảo đảm cho nền KTTT phát
triển.
Trớc đây trong đIều kiện nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung, toàn bộ yếu
tố đầu vào, đầu ra, sản xuất cái gì, sản xuất bao nhiêu, bằng cách nào và phân
phối theo địa chỉ nào tất cả đều theo một hệ thống pháp lệnh chi tiết, cụ thể
theo kế hoạch. Do vậy các quan hệ thị trờng trao đổi ngang giá không còn
đúng nghiã nữa mà biến dạng đi rất nhiều.
Thứ ba : Sản xuất và trao đổi hàng hoá phải tuân theo những quy luật của
thị trờng, theo giá cả thị trờng.
+ Quy luật giá trị đòi hỏi : hao phi lao động cá biệt của mỗi đơn vị sản

phẩm của chủ thể sản xuất kinh doanh bất kì phải nhỏ hơn hao phí lao động xã
hội để sản xuất ra đơn vị sản phẩm cùng loại trong cùng một thời gian và không
gian nhất định. Đó là điều kiện tiên quyết cho các chủ thể sản suất kinh doanh
tồn tại và phát triển.
+Trong nền KTTT, một sản phẩm hàng hoá trao đổi phải thông qua giá
cả thị trờng. Giá cả là hình thái biểu hiện bằng tiền của giá trị, có thể cao hơn
4
hay thấp hơn đối với một số hàng hoá nào đó. Song giá cả vẫn xoay quanh trục
giá trị, xét trên một thời gian dài tổng giá cả luôn bằng tổng giá trị. Và giá cả
thị trờng là hạt nhân của cơ chế thị trờng.
Muốn hình thành và phát triển KTTT, mọi hoạt động sản xuất kinh
doanh đều phải tuân thủ giá cả thị trờng. Đơng nhiên giá cả thị trờng không
phải là yếu tố duy nhất có tác động quyết định đến ngời sản xuất. Căn cứ vào
yêu cầu phát triển chung của nền kinh tế, Nhà nớc có thể cần phải điều tiết giá
cả ở một số mặt hàng thiết yếu quan trọng có, liên hệ chặt chẽ đến sự ổn định
đời sống kinh tế xã hội, có lợi cho quốc kế dân sinh nhằm hạn chế những tác
động tiêu cực của cơ chế thị trờng.
Thứ t : Trong điều kiện phân công lao động quốc tế đã vợt ra khỏi biên
giới quốc gia, việc tham gia phân công lao động quốc tế, gắn thị trờng trong n-
ớc với thị trờng quốc tế là một yêu cầu khách quan. Không thể có một nền
KTTT nào phát triển đợc nếu hoạt động của nó bó hẹp trong khuôn khổ một
quốc gia nhất định. Do vậy việc tham gia phân công lao động quốc tế, mở rộng
quan hệ với bên ngoài, gắn thị trờng trong nớc với thị trờng nớc ngoài là điều
kiện quan trọng cho sự phát triển kinh tế nói chung và nền KTTT mang mầu
sắc Việt Nam nói chung.
2. Các giai đoạn phát triển của nền KTTT.
*Giai đoạn 1 : Những yêú tố cơ bản nhất của nền KTTT đợc tạo ra với u
thế của bàn tay vô hình của thị trờng, cuộc đấu tranh chống chủ nghĩa quan liêu
đòi chế độ tự quản.v.v..Nhng ngay từ đầu đã có sự can thiệp của bàn tay hữu
hình của Nhà nớc, đồng thời phải tiến hành sự nghiệp công nghiệp hoá.

*Giai đoạn 2 : Tạo lập một nền kinh tế thị trờng hoàn chỉnh mà ở đó vai
trò của Nhà nớc ngày càng tăng. Trình độ quản lý kinh tế vĩ mô theo đó đợc
nâng lên bao hàm một sự biến đổi căn bản trong các hình thức tổ chức thị trờng
về cơ cấu quản lý KTTT. Sự tác động qua lại và quy định lẫn nhau đó, theo
nguyên tác tự dovà đợc kết hợp chặt chễ theo khuôn khổ mục tiêu của nền
KTTT có sự quản lý của Nhà nớc.
5
*Giai đoạn 3: Những yếu tố mới của sự tiến bộ xã hội (khoa học công
nghệ, dân trí, quốc tế hoá) càng đòi hỏi ở nền KTTT sự phát triển cao, tính xã
hội của nền KTTT càng tăng ,vai trò cuả Nhà nớc càng lớn và tơng ứng với nó
là sự thay đổi phơng thức quản lý thích hợp.
3. Những u, khuyết điểm của nền KTTT.
a/ Những u điểm của nền KTTT.
Thứ nhất: Thúc đẩy sản xuất, gắn sản xuất với tiêu thụ-mục tiêu của sản
xuất. Do đó ngời ta tìm mọi cách rút ngắn chu kì sản xuất, thục hiện tái sản
xuất mở rộng, áp dụng những thành tựu khoa học công nghệ nhằm đat đ ợc lợi
nhuận tối đa
Thứ hai: Thúc đẩy và đòi hỏi các nhà sản xuất năng động thích nghi với
các điều kiện biến động của thị trờng. Thay đổi mẫu mã sản xuất, tìm mặt hàng
mới và thị trờng tiêu thị, mở rộng quan hệ trong kinh doanh, tìm cách đạt lợi
nhuận tối đa.
Thứ ba: Thúc đẩy sự tiến bộ của khoa học công nghệ, kích thích tăng
năng suất lao động , nâng cao trình độ xã hội hoá sản xuất và nâng cao chất l-
ợng sản phẩm, hạ giá thành, đáp ứng yêu cầu nhiều mặt của khách hàng và của
thị trờng
Thứ t: Thúc đẩy sự tăng trởng dồi dào của sản phẩm hàng hoá dịch vụ,
thúc đẩy và kích thích sản xuất hàng hoá phát triển, đề cao trách nhiệm của nhà
kinh doanh đối với khách hàng, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của xã hội.
Thứ năm: Thúc đẩy quá trình tích tụ và tập trung t bản, tập trung sản
xuất. Tích tụ và tập trung sản xuất là hai con đờng để mở rộng quy mô sản

xuất. Một mặt, các đơn vị chủ thể làm ăn giỏi, có hiệu quả cao cho phép mở
rộng quy mô sản xuất. Mặt khác, chỉ những đơn vị làm ăn có hiệu quả thì mới
tồn tại, mới đứng vững đợc trên thị trờng. Chính quá trình cạnh tranh kinh tế là
động lực thúc đẩy tích tụ và tập trung sản xuất.
b/ Những khuyết tật của nền KTTT.
6
Thứ nhất: Nền KTTT mang tính tự phát tìm kiếm lợi nhuận bằng bất kì
giá nào, không đi đúng hớng của kế hoạch nhà nớc, mục tiêu về phát triển kinh
tế vĩ mô của nền kinh tế. Tính tự phát của thị trờng còn dẫn đến tập trung hoá
cao, sinh ra độc quyền, thủ tiêu cạnh tranh, làm giảm hiệu quả chung.
Thứ hai: KTTT, cá lớn nuốt cá bé dẫn đến phân hoá đời sống dân c,
một bộ phận dẫn đến phá sản, phân hoá giầu nghèo dẫn đến khủng hoảng kinh
tế, thất nghiệp và số đông ngời lao động lâm vào cảnh nghèo khó.
Thứ ba: Xã hội phát sinh nhiều tiêu cực, tệ nạn xã hội gắn liền với hiện
trạng nền kinh tế sa sút, gây rối loạn xã hội. Nhà kinh doanh thờng tìm đủ thủ
đoạn, mánh khoé làm hàng giả, buôn lậu, trốn thuế, không từ bỏ một thủ đoạn
nào nhằm thu đợc lợi nhuận tối đa.
Thứ t: Vì mục tiêu lợi ích cá nhân, dẫn đến sự sử dụng bừa bãi, tàn phá
các nguồn tài nguyên và huỷ diệt một cách tàn khốc tài nguyên môi trờng sinh
thái, không còn giữ lại cho đời sau, sự phát triển không bền vững.
Thứ năm: Nền KTTT vận hành theo CCTT, có chế này có thể gây ra sự
mất ổn định thờng xuyên, phá vỡ sự cân đối trong nền sản xuất xã hội. Hậu quả
tiêu cực của nó thờng đi liền với những vấn đề nan giải. Thực tế phát triển nền
KTTT trong mấy chục năm qua chỉ rõ vấn đề lạm phát, thất nghiệp và chu kỳ
kinh doanh là những căn bênh kinh niên không thể khắc phục đợc nếu không
có sự can thiệp của Nhà nớc.
Thêm nữa, trong nền KTTT thờng tồn tại những ngành nghề kinh tế thiếu
sự cạnh tranh vì ở đó có mức lợi nhuận thấp, số vốn đầu t lớn, thời gian thu hồi
vốn rất chậm nhng rất cần cho sự ổn định phát triển kinh tế và rất cần cho việc
giải quyết những vấn đề xã hội nh: y tế, giáo dục, xây dựng cơ sở hạ tầng, các

công trình công cộng khác.
Qua trên ta thấy, nền KTTT có khả năng tập hợp tự động đợc hành động, trí
tuệ và tiềm lực của hàng triệu con ngời và hớng đến lợi ích chung của cả xã hội.
Nhng nền KTTT không phải là một hệ thống đợc tổ chức hài hoà mà trong hệ
7
thống đó cũng chứa đựng rất nhiều các yếu tố phức tạp và nan giải. Vì vậy để
khắc phục, hạn chế những tác động tiêu cực của cơ chế thị trờng (CCTT) cần
thiết phải có sự can thiệp của chính phủ vào nền kinh tế. Từ đó hình thành khái
niệm CCTT có sự quản lý của nhà nớc. Đó là một dạng đặc biệt của loại hình
KTTT. Nếu nh sự vận động của nền KTTT truyền thống, cổ điển, hoang dã tuân
theo sự điều khiển của bàn tay vô hình cung_cầu_giá cả thì sự vận động của
nền KTTT có sự quản lý (điều khiển, điều tiết) của Nhà nớc tuân theo sự điều
khiển song hành, tức là sự tác động cùng một lúc của hai yếu tố :Yếu tố tự vận
động bởi quan hệ cung_cầu và yếu tố nhà nớc tức là vai trò của Nhà nớc trong
việc quản lý nền kinh tế. Theo bản chất của mình, nền KTTT có sự quản lý của
nhà nớc không chỉ vận động theo CCTT, cũng không chỉ vận động theo cơ chế
chỉ huy mà vận động bởi sự tác động đồng thời của hai cơ chế ấy. Chính vì vậy
ngời ta gọi đó là cơ chế hỗn hợp. Nh vậy, nền kinh tế hỗn hợp là nền kinh tế
vận động theo CCTT có sự quản lý của Nhà nớc.
Trong KTTT, Nhà nớc với t cách là ngời điều hành, quản lý xã hội, đồng
thời là khách hàng lớn của các chủ thể kinh tế. Nhà nớc thờng bảo đảm các
dịch vụ bu điện, thông tin liên lạc, phát thanh, truyền hình, giao thông vận tải
Nhà nớc dùng pháp luật để điều hành; dùng các chính sách nh chính sách đối
nội, đối ngoại, chính sách kinh tế và những công cụ khác để tác động, vạch ra
kế hoạch phát triển, hạn chế những tiêu cực do KTTT sinh ra, chống khủng
hoảng và thất nghiệp v.v..
Sự can thiệp của Nhà nớc một mặt nhằm định hớng thị trờng, phục vụ tốt
các mục tiêu kinh tế-xã hội trong từng thời kỳ; mặt khác, nhằm sửa chữa, khắc
phục những khuyết tật vốn có của KTTT, tạo ra những công cụ quan trọng điều
tiết thị trờng mà không vi phạm cơ chế tự đIều chỉnh ở tầm vĩ mô. Bằng cách

đó, Nhà nớc kiềm chế sc mạnh nguy hiểm của tính tự phát chứa đựng trong
lòng thị trờng, đồng thời phát huy đợc những u thế vốn có của KTTT.
8
Cũng từ những khuyết tật mà ta phân tích ở trên của nền KTTT , ta nhận
thấy tính tất yếu khách quan vai trò của Nhà nớc đối với nền KTTT mà không
cần thiết phải đi sâu phân tích quá trình lịch sử rồi mới đi đến kết luận.
ii. cơ chế thị trờng ở nớc ta và Các đặc đIểm, đặc tr-
ng của kttt định hớng XHCN .
1. Đặc điểm của cơ chế thị trờng hiện nay.
Có nhiều cách tiếp cận, phân tích, lý giải khác nhau khi nhìn vào sự vận
động của nền kinh tế hiện nay. Trong mục này em xin đợc trinh bày những đặc
trng của cơ chế thị trờng trên cơ sở nhìn lại những năm đổi mới, đồng thời có
liên hệ đến bớc đi, những quá trình có tính quy luật của bớc chuyển từ nền kinh
tế chỉ huy sang nền kinh tế thị trờng có cự quản lý của Nhà nớc theo định hớng
XHCN.
Với cách tiếp cận nh trên, những đặc điểm lớn của nền kinh tế thị tr-
ờng_cơ chế thị trờng hiện nay ở nớc ta là:
a/ Từng bớc thực hiện những quá trình mang tính quy luật của bớc chuyển từ
nên kinh tế tập trung bao cấp sang CCTT có sự quản lý của Nhà nớc, với tự do
hoá thơng mại và tự do hoá giá cả là khâu trung tâm đột phá; từng bớc chuyển
lên CCTT đích thực.
Cơ chế đó là phát huy vai trò điều tiết của thị trờng, hình thành bớc đầu
một thị trờng canh tranh, làm cho hàng hoá đợc lu thông thông suốt, cung cầu
đợc cân đối, khắc phục tình trạng khủng hoảng thiếu, giá cả ổn định dần, lạm
phát đợc ngăn chặn.
CCTT đã góp phần thúc đẩy việc phải xử lý những vấn đề mấu chốt làm
đảo lộn cả hệ thống t duy và quan điểm kinh tế cũ nh vấn đề sở hữu, với sự thừa
nhận và đánh giá cao chính sách kinh tế nhiều thành phần, chuyển từ thái độ kỳ
thị và phân biệt đối xử với kinh tế t nhân sang chính sách đối xử binh đẳng;
đồng thời cũng xác định đợc những biện pháp nâng cao hiệu quả của khu vực

kinh tế quốc doanh cho phù hợp với thực tiễn nớc ta.
9
Cơ chế tài chính, tiền tệ, tín dụng, giá cả, lãi suất đã từng bớc đợc đổi
mới đặc biệt cơ chế giá và tỉ giá đợc hình thành thông qua thị trờng đã tạo ra b-
ớc ngoặt trong cơ chế kinh tế.
b/ CCTT còn thiếu đồng bộ, mang nhiều yếu tố tự phát, rối loạn-sản phẩm của
một nền kinh tế cơ bàn là sản xuất nhỏ, của sự yếu kếm của bộ máy quản lý
Nhà nớc, tình trạng quan liêu thiếu hiểu biết, thậm chí trì trệ bảo thủ trớc bớc
ngoặt chuyển đổi cơ chế quản lý kinh tế.
Trớc hết có thể thấy thể chế thị trờng cha tạo môi trờng ổn định và an
toàn cho sản xuất kinh doanh, đặc biệt những yếu kém trong thể chế tài chính
tín dụng là lực cản của quá trình chuyển đổi.
CCTT còn thiếu đồng bộ, có sự không ăn khớp giữa hai thị trờng: thị tr-
ờng hàng hoá thì phát triển khá mạnh mẽ trong khi thị trờng các nhân tố sản
xuất thì có sự lạc hậu khá lớn.
Thêm nữa, sự hình thành và vận động của nềnn KTTT còn mang nhiều
yêu tố tự phát, cơ chế vận hành thô sơ tạo điều kiện cho làm ăn bất chính; cơ
chế quản lý thì đổi mới thiếu triệt để tạo mội trờng thuận lợi cho tệ nạn tham
nhũng và các mặt tiêu cực của thị trờng phát sinh, phát triển.
c/ CCTT có sự quản lý của Nhà nớc trong nền kinh tế định hớng XHCN là vấn
đề vẫn còn mới mẻ, cha có tiền lệ trong lịch sử và không có mô hình vạch sẵn.
Do vậy không thể ngay từ đầu hình dung toàn bộ các chi tiết của mô hình thị tr-
ờng; cũng không thể vạch ngay đợc một lịch trình cứng nhắc của bớc chuyển
mà phải vừa thực hiện CCTT vừa tổng kết để tiếp tục thực hiện.
d/ Chúng ta chủ chơng chuyển sang CCTT trên cơ sở ổn định chính trị; lấy ổn
định chính trị làm tiền đề cho ổn định và cải cách kinh tế; mặt khác cũng cũng
nhận thức rõ phải đổi mới mạnh mẽ trong kĩnh vực hành chính, trên cơ sở đổi
mới quản lý Nhà nớc, tiếp tục ổn định chính trị đa cải cách tiến lên một bớc
tiến mới, kiên định phát triển kinh tế-chính trị theo con đờng XHCN.
10

Định hớng XHCN là không thay đổi, tuy vậy cũng có những nhận thức
mới về chủ nghĩa xã hội, khẳng định rằng CNXH có thể sử dụng những công cụ
phổ biến mà CNTB đã từng sử dụng nh thị trờng , các quan hệ hàng hoá-tiền tệ,
quy luật giá trị v.v.. cho mục tiêu của mình.
Xuất phát từ thực tế thị trờng nớc ta đang trong thời kì hình thành và phát
triển, trong nó còn tồn tại những yếu tố mất ổn định. Từ chỗ nền kinh tế thực
chất từ lâu là nền kinh tế nhiều thành phần, nên đã không chủ chơng t nhân hoá
một cách tràn làn, mà chủ chơng phát triển một nền kinh tế nhiều thành phần
và xây dựng thành phần kinh tế quốc doanh làm chỗ dựa của Nhà nớc ở các
khâu và các lĩnh vực then chốt để nhằm ổn định cho định hớng thị trờng.
Đảng ta khảng định vai trò của Nhà nớc trong việc bảo đảm chính sách
xã hội, xử lý hài hoà giữa tăng trởng và ổn đinh; giữa phát triển kinh tế với việc
thực hiện những chính sách xã hội và công bằng xã hội. Thêm nữa để tiếp tự
thực hiện phơng châm ổn định để phát triền, Nhà nớc ta phải đổi mới hơn nữa,
nhận thức rõ vai trò của mình trong điều kiện mới, phải thay đổi chất lợng, tác
phong của bộ máy, chuyển tử tác phong chỉ huy mệnh lệnh sang tác phong hỗ
trợ, tạo môi trờng phuận lợi cho thị trờng phát triển. Điều đó nói lên tầm quan
trọng đặc biệt của Nhà nớc XHCN trong hoạt động của thị trờng nớc ta.
2. Đặc trng cơ bản của nền KTTT theo định hớng XHCN ở Việt Nam.
Nền KTTT định hớng XHCN cũng có tính chất chung của nền kinh tế,
nền kinh tế vận động theo những quy luật vốn có của KTTT nh quy luật giá trị,
quy luật cung cầu, quy luật cạnh tranh. Thị trờng có vai trò quyết định trong
việc phân phối các nguồn lực kinh tế. Giá cả do thị trờng quyết định Nhà nớc
thực hiện điều tiết kinh tế vĩ mô để giảm bớt những thất bại của thị trờng.
Nhng bất cứ nền KTTT nào cũng hoạt động trong những điều kiện lịch
sử-xã hội của một nớc nhất định nên nó bị chi phối bởi những điều kiện lịch sử
và đặc biệt là chế độ xã hội của nớc đó, và do đó có những đặc điểm riêng phân
biệt với nền KTTT của các nớc khác. Nền KTTT định hớng XHCN ở Việt Nam
có những đặc trng sau đây.
11

Thứ nhất : Nền kinh tế dựa trên cơ sở cơ cấu đa dạng về hình thức sở
hữu. Trong đó sở hữu Nhà nớc đóng vai trò chủ đạo. Do đó nền kinh tế gồm
nhiều thành phần,trong đó kinh tế nhà nớc giữ vai trò chủ đạo.
Trong cơ cấu kinh tế nhiều thành phần ở nớc ta, thành phần kinh tế nhà
nớc giữ vai trò chủ đạo. Việc xác định thành phần kinh tế nhà nớc giữ vai trò
chủ đạo là sự khác biệt có tính chất bản chất giữa kinh tế thị trờng định hớng xã
hội chủ nghĩa với KTTT của các nớc khác. Tính định hớng XHCN của nền kinh
tế thị trờng ở nớc ta đã quy định kinh tế nhà nớc phải giữ vai trò chủ đạo trong
cơ cấu kinh tế.
Thứ hai : Trong nền KTTT định hớng XHCN ,thực hiện nhiều hình thức
phân phối thu nhập; phân phối theo kết quả lao động và hiệu quả kinh tế, phân
phối dựa trên mức đóng góp các nguồn lực vào sản xuất kinh doanh. Phân phối
thông qua các quỹ phúc lợi xã hội, trong đó phân phối theo kết quả lao động
giữ vai trò nòng cốt, đi đôi với chính sách điều tiết thu nhập một cách hợp lý.
Chúng ta không coi bình đẳng xã hội nh là một trật tự tự nhiên, là điều kiện của
sự tăng trởng kinh tế, mà thực hiện mỗi bớc tăng trởng kinh tế gắn liền với cải
thiện đời sống nhân dân, với tiến bộ và công bằng xã hội.
Nh đã biết, mỗi chế độ xã hội có một chế độ phân phối tơng ứng với nó.
Chế độ phân phối do quan hệ sản xuất thống trị, trớc hết là quan hệ sản xuất
quyết định. Phân phối có liên quan đến chế độ xã hội, chính trị. Dới CNTB,
việc phân phối tuân theo nguyên tắc giá trị; đối với ngời lao động theo giá trị
sức lao động. Nh vậy thu nhập của ngời lao động chỉ giới hạn ở giá trị sức lao
động mà thôi. Chủ nghĩa xã hội có đặc trng riêng về sở hữu, do đó chế độ phân
phối cũng có đặc trng riêng. Phân phối theo lao động là đặc trng riêng của chủ
nghĩa xã hội. Thu nhập của ngời lao động không chỉ giới hạn ở sức lao động mà
nó phải vợt qua đại lợng đó, nó phụ thuộc chủ yếu vào kết quả lao động và
hiệu quả kinh tế.
Nền kinh tế thị trờng định hớng xã hội chủ nghĩa ở nớc ta gồm nhiều
thành phần kinh tế. Vì vậy cần thực hiện nhiều hình thức phân phối thu nhập.
12

×