Tải bản đầy đủ (.docx) (20 trang)

co che hoat dong va nguyen tac cua nha nuoc VietNam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (308.1 KB, 20 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span>MỤC LỤC MỤC LỤC..........................................................................................................0 Mở đầu...............................................................................................................1 Nội dung.............................................................................................................2 1. Lý luận chung về nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam...................2 1.1. Sự ra đời của nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam......................2 1.2 Bản chất của nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam........................2 1.3. Chức năng của nhà nước...........................................................................3 2. Cơ cấu tổ chức bộ máy nhà nước XHCN Việt Nam................................................4 2.1. Quốc hội..................................................................................................4 2.2. Chủ tịch nước...........................................................................................5 2.3. Chính phủ................................................................................................6 2.4. Ủy ban nhân dân và hội đồng nhân dân.......................................................8 2.5. Tòa án nhân dân, viện kiểm sát nhân dân..................................................10 2.5.1. Tòa án nhân dân:..................................................................................10 2.5.2. Viện kiểm sát nhân dân........................................................................12 3 Những nguyên tắc tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước CHXHCN Việt Nam.....................................................................................................14 3.1 Nguyên tắc nhân dân tham gia vào công việc quản lí nhà nước, quản lí xã hội...............................................................................................................14 3.2 Nguyên tắc Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam chịu sự lãnh đạo của Đảng cộng sản Việt Nam...................................................................15 3.3 Nguyên tắc tập trung dân chủ...................................................................15 3.4 Nguyên tắc pháp chế................................................................................16 Kết luận............................................................................................................18 Tài liệu tham khảo.............................................................................................19.

<span class='text_page_counter'>(2)</span> Mở đầu Nhà nước là một bộ máy rất quan trọng của một quốc gia. Bản chất nhà nước chính là bản chất của giai cấp thống trị trong nhà nước đó. Bản chất nhà nước sẽ quyết định tính chất về chính trị, kinh tế, văn hoá xã hội của một nước. Nhà nước CỘNG HOAØ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM cũng là một kiểu nhà nước được hình thành và phát triển theo quy luật của sự vận động trong đời sống xã hội . Nhân dân ta đã nhiều lần giành độc lập và tên nước ta cũng thay đổi theo lịch sử như: VĂN LANG, ÂU LẠC, ĐẠI VIỆT, VẠN XUÂN… Đây là một nhà nước kiểu mới và tiến bộ mang tính quy luật của sự phát triển . Mục tiêu phục vụ lợi ích của nhân dân, của dân, do dân và vì dân. Xây dựng cho nhân dân một cuộc sống bình đẳng, ấm no, tự do và hạnh phúc. Vì vậy, tất cả mọi hoạt động của nhà nước đều vì một mục đích duy nhất là phục vụ cho lợi ích của nhân dân. Thế nhưng đa phần những người dân lại chưa hiểu hết được hình thức tổ chức cũng như những hoạt động của bộ máy nhà nước xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Chính vì thế đôi khi gây ra những hiểu lầm đáng tiếc cũng như không phát huy được tối đa quyền làm chủ của nhân dân. Bộ máy nhà nước xã hội chủ nghĩa Việt Nam là một tổ chức chính trị hoạt động theo một quy tắc nhất định. Tìm hiểu về tổ chức và hoạt động của nhà nước xã hội chủ nghĩa Việt Nam là một trong những nhu cầu chính đáng của tất cả công dân Việt Nam và cũng là việc làm đáng được khuyến khích để quần chúng hiểu hơn về nhà nước của mình. Đây cũng chính là lý do mà nhóm chúng tôi chọn đề tài “một số vấn đề cơ bản về tổ chức và hoạt động của nhà nước xã hội chủ nghĩa Việt Nam” để tìm hiểu, nghiên cứu..

<span class='text_page_counter'>(3)</span> Nội dung 1. Lý luận chung về nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 1.1. Sự ra đời của nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam Tháng 8/1945 sau khi thực hiện thành công cuộc tổng khởi nghĩa dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản đã lập ra Nhà nước Việt Nam dân chủ cộng hòa. Sau đó lại tiếp tục công cuộc kháng chiến cho đến mùa xuân năm 1975 với chiến dịch Hồ Chí Minh toàn thắng, thống nhất đất nước và tiến hành xây dựng đất nước theo định hướng XHCN như hiện nay. 1.2 Bản chất của nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam Bản chất của nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam thể hiện bản chất của Nhà nước XHCN. Theo hiến pháp năm 1992 qui định: “ Nhà nước CHXHCN Việt Nam là Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa, của nhân dân, do nhân dân và vì nhân dân”. Nhà nước XHCN mang bản chất của giai cấp công nhân, đồng thời có tính nhân dân rộng rãi và tính dân tộc sâu sắc. Nhà nước CHXHCN Việt Nam là Nhà nước pháp quyền XHCN của dân, do dân và vì dân, là thành quả của cuộc đấu tranh cách mạng của nhân dân ta dưới sự lãnh đạo của Đảng cộng sản Việt Nam, do vậy nó mang bản chất giai cấp công nhân. Và bản chất được biểu hiện tập trung ở sự lãnh đạo của ĐCS Việt Nam đối với Nhà nước; toàn bộ hoạt động của Nhà nước từ pháp luật, cơ chế, chính sách đến những nguyên tắc tổ chức - hoạt động của Nhà nước đều thể hiện quan điểm của giai cấp công nhân nhằm từng bước thực hiện ý chí, nguyện vọng của nhân dân, phục vụ lợi ích của giai cấp công nhân, nhân dân lao động và của cả dân tộc. Tính nhân dân của Nhà nước được thể hiện: nhà nước ta là nhà nước pháp quyền XHCN của nhân dân, do nhân dân lập nên và nhân dân tham gia quản lí Nhà nước; là tổ chức thể hiện và thực hiện ý chí và quyền lực của nhân dân; là công cụ chủ yếu để nhân dân thực hiện quyền làm chủ xã hội. Tính dân tộc của Nhà nước ta được thể hiện ở chỗ: trong tổ chức và hoạt động, Nhà nước ta kế thừa và phát huy những giá trị truyền thống, bản sắc tốt đẹp của dân tộc và con người Việt Nam. Nhà nước có chính sách dân tộc đúng đắn, chăm lo lợi ích mọi mặt cho các dân tộc trong cộng đồng dân tộc Việt Nam và thực hiện đại đoàn kết dân tộc, coi “ Đoàn kết dân tộc, đoàn kết toàn dân” là đường lối chiến lược và động lực to lớn để xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam XHCN. Ngoài ra bản chất Nhà nước của Nhân dân, do nhân dân và vì nhân dân còn được thể hiện như sau:.

<span class='text_page_counter'>(4)</span> - Quyền lực Nhà nước thuộc về nhân dân thể hiện qua việc thiết lập nên Nhà nước bằng quyền bầu cử các cơ quan quyền lực Nhà nước của nhân dân; thể hiện quyền lực Nhà nước bằng các hình thức giám sát, kiểm tra, khiếu kiện các quyết định của cơ quan Nhà nước làm thiệt hại quyền lợi của nhân dân. - Nhà nước thể hiện bản chất dân chủ trong các lĩnh vực kinh tế, chính trị, văn hóa, tư tưởng và ý thức xã hội. - Bản chất Nhà nước thể hiện trong chính sách đối ngoại là phương châm: Việt Nam làm bạn với tất cả các nước trên cơ sở hoà bình, hữu nghị, cùng có lợi và tôn trọng chủ quyền của nhau. 1.3. Chức năng của nhà nước Chức năng cơ bản của nhà nước Việt Nam bao gồm chức năng đối nội và chức năng đối ngoại * Chức năng đối nội: - Chức năng tổ chức và quản lí kinh tế, tạo lập và bảo đảm môi trường chính trị, luật pháp tạo điều kiện cho tất cả các thành phần kinh tế hoạt động có hiệu quả. - Chức năng tổ chức và quản lí về văn hóa xã hội, nâng cao đời sống văn hóa tinh thần của nhân dân, giáo dục và đào tạo nâng cao dân trí giúp phát triển đất nước - Chức năng đảm bảo ổn định chính trị, an ninh trật tự, an toàn xã hội và quyền lợi chính đáng của công dân. * Chức năng đối ngoại: - Chức năng bảo vệ tổ quốc, bảo vệ độc lập dân tộc, chủ quyền quốc gia và ổn định hòa bình cho đất nước. - Chức năng củng cố, mở rộng quan hệ hợp tác hữu nghị với các nước theo nguyên tắc bình đẳng cùng có lợi, không can thiệp vào nội bộ của nhau..

<span class='text_page_counter'>(5)</span> 2. Cơ cấu tổ chức bộ máy nhà nước XHCN Việt Nam. 2.1. Quốc hội: Trong bộ máy nhà nước ta, Quốc hội là cơ quan đại biểu cao nhất của nhân dân, cơ quan quyền lực nhà nước cao nhất của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Quốc hội là cơ quan duy nhất có quyền lập hiến và lập pháp; quyết định những vấn đề quan trọng của đất nước như những chính sách cơ bản về đối nội và đối ngoại, nhiệm vụ kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh, những nguyên tắc chủ yếu về tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước... Quốc hội là cơ quan quyền lực nhà nước cao nhất. Điều đó có nghĩa nhân dân là người chủ của quyền lực nhà nước. Quốc hội là cơ quan nhà nước cao nhất thực hiện quyền lực của nhân dân. Chỉ có Quốc hội mới có quyền biến ý chí, nguyện vọng của nhân dân thành luật, thành các quy định chung mang tính chất bắt buộc, tính cưỡng chế nhà nước đối với mọi tầng lớp dân cư trong xã hội. Cơ cấu tổ chức của Quốc hội bao gồm: - Ủy ban thường vụ Quốc hội: là cơ quan thường trực của Quốc hội, gồm có Chủ tịch, các Phó Chủ tịch và các Ủy viên. + Chủ tịch Quốc hội Việt Nam: là người đứng đầu Ủy ban Thường vụ Quốc hội - cơ quan thường trực của Quốc hội Việt Nam. Quốc hội bầu ra Chủ tịch Quốc hội trong số các đại biểu Quốc hội và có cùng nhiệm kỳ với Quốc hội cùng khóa. Chủ tịch Quốc hội không thể đồng thời là thành viên Chính phủ, làm việc theo chế độ chuyên trách. Chủ tịch Quốc hội mỗi khóa thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình cho đến.

<span class='text_page_counter'>(6)</span> khi Quốc hội khóa mới bầu ra Ủy ban Thường vụ Quốc hội mới. Chủ tịch Quốc hội Việt Nam hiện nay là: Nguyễn Sinh Hùng. + Phó chủ tịch Quốc hội: Tòng Thị Phóng, Uông Chu Lưu, Nguyễn Thị Kim Ngân, Huỳnh Ngọc Sơn. + Các Ủy viên: số thành viên Uỷ ban thường vụ Quốc hội do Quốc hội quyết định. Thành viên của Uỷ ban thường vụ Quốc hội làm việc theo chế độ chuyên trách và không thể đồng thời là thành viên của Chính phủ. - Hội đồng dân tộc và 9 Uỷ ban, gồm Uỷ ban pháp luật; Uỷ ban tư pháp; Uỷ ban kinh tế; Uỷ ban tài chính, ngân sách; Uỷ ban quốc phòng và an ninh; Uỷ ban văn hoá, giáo dục, thanh niên, thiếu niên và nhi đồng; Uỷ ban về các vấn đề xã hội; Uỷ ban khoa học, công nghệ và môi trường; Uỷ ban đối ngoại. - Các cơ quan của Uỷ ban thường vụ Quốc hội: + Viện Nghiên cứu lập pháp: là cơ quan thuộc Uỷ ban thường vụ Quốc hội, có chức năng nghiên cứu những vấn đề lý luận, thực tiễn về tổ chức và hoạt động của Quốchội; tổ chức thông tin khoa học để hỗ trợ việc thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn của Quốc hội, các cơ quan của Quốc hội và đại biểu Quốc hội. + Ban Công tác Đại biểu: là cơ quan chuyên môn trực thuộc Uỷ ban thường vụ Quốc hội; có trách nhiệm giúp Ủy ban thường vụ Quốc hội về công tác đại biểu, tổ chức bộ máy và nhân sự thuộc thẩm quyền của Uỷ ban thường vụ Quốc hội. + Ban Dân nguyện: là cơ quan chuyên môn trực thuộc Uỷ ban thường vụ Quốc hội, có trách nhiệm giúp Uỷ ban thường vụ Quốc hội về công tác dân nguyện. - Văn phòng Quốc hội là cơ quan tham mưu, giúp việc cho Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội, Hội đồng dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội, các Ban của Ủy ban thường vụ Quốc hội. - Đại biểu Quốc hội và đoàn đại biểu Quốc hội: + Đại biểu Quốc hội: Quốc hội có không quá 500 đại biểu đại diện cho ý chí, nguyện vọng của cử tri cả nước, trong đó có những đại biểu hoạt động chuyên trách và những đại biểu hoạt động không chuyên trách. Số lượng đại biểu chuyên trách chiếm ít nhất 25% tổng số đại biểu Quốc hội. + Đoàn đại biểu Quốc hội gồm các đại biểu Quốc hội được bầu trong một tỉnh hoặc thành phố trực thuộc trung ương hợp thành. 2.2. Chủ tịch nước: Chủ tịch nước Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam là người đứng đầu Nhà nước Việt Nam, thay mặt nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam về đối nội và đối ngoại..

<span class='text_page_counter'>(7)</span> - Từ 4 tháng 7 năm 1981 đến 22 tháng 9 năm 1992 chức danh này gọi là Chủ tịch Hội đồng Nhà nước, Chủ tịch nước do Quốc hội bầu trong số đại biểu quốc hội, Chủ tịch nước chịu trách nhiệm và báo cáo công tác trước Quốc hội. - Nhiệm kỳ của Chủ tịch nước theo nhiệm kỳ của Quốc hội. Khi Quốc hội hết nhiệm kỳ, Chủ tịch nước tiếp tục làm nhiệm vụ cho đến khi Quốc hội khoá mới bầu Chủ tịch nước mới. - Chủ tịch nước hiện nay là Trương Tấn Sang Hiến pháp đầu tiên của nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa được thông qua ngày 9 tháng 11 năm 1946 có quy định về chức vụ Chủ tịch nước: - Chủ tịch nước chọn Thủ tướng trong quốc hội và đưa ra cho các đại biểu quốc hội biểu quyết (điều 47) - Chủ tịch nước có các quyền hạn chính như: thay mặt cho cả nước; giữ quyền Tổng chỉ huy quân đội toàn quốc, chỉ định hoặc cách chức các tướng soái; ký sắc lệnh bổ nhiệm Thủ tướng, nhân viên Nội các; chủ tọa Hội đồng chính phủ... (điều 49) * Phó Chủ tịch nước: là chức vụ phó nguyên thủ tại Việt Nam. Theo Hiến pháp năm 1992, chức vụ này do Quốc hội bầu trong số các đại biểu Quốc hội, có nhiệm vụ giúp đỡ Chủ tịch nước trong một số công việc. Từ năm 1992 đến nay, vị trí này đều do phụ nữ đảm nhiệm. Phó chủ tịch nước ta hiện nay là Nguyễn Thị Doan. 2.3. Chính phủ Cơ cấu, tổ chức . Thủ tướng Chính phủ hiện nay ở nước ta: Nguyễn Tấn Dũng. . Phó thủ tướng chính phủ: Hoàng Trung Hải, Nguyễn Thiện Nhân,. Nguyễn Xuân Phúc, Vũ Văn Ninh Lãnh đạo các bộ: . Bộ trưởng Bộ Quốc phòng: Phùng Quang Thanh. . Bộ trưởng Bộ Công an: Trần Đại Quang. . Bộ trưởng Bộ Ngoại giao: Phạm Bình Minh. . Bộ trưởng Bộ Nội vụ: Nguyễn Thái Bình. . Bộ trưởng Bộ Tư pháp: Hà Hùng Cường. . Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư: Bùi Quang Vinh. . Bộ trưởng Bộ Tài chính: Vương Đình Huệ.

<span class='text_page_counter'>(8)</span> . Bộ trưởng Bộ Công thương: Vũ Huy Hoàng. . Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn: Cao Đức Phát. . Bộ trưởng Bộ Giao thông - Vận tải: Đinh La Thăng. . Bộ trưởng Bộ Xây dựng: Trịnh Đình Dũng. . Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường: Nguyễn Minh Quang. . Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông: Nguyễn Bắc Son. . Bộ trưởng Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội: Phạm Thị Hải Chuyền. . Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch: Hoàng Tuấn Anh. . Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ: Nguyễn Quân. . Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo: Phạm Vũ Luận. . Bộ trưởng Bộ Y tế: Nguyễn Thị Kim Tiến. . Thủ trưởng các cơ quan ngang bộ:. . Chủ nhiệm Uỷ ban Dân tộc: Giàng Seo Phử. . Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam: Nguyễn Văn Bình. . Tổng Thanh tra Chính phủ: Huỳnh Phong Tranh. . Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ: Vũ Đức Đam Chức năng và nhiệm vụ. Theo Điều 112 Hiến pháp 1992, Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam có những nhiệm vụ và quyền hạn sau đây: Lãnh đạo công tác của các Bộ, các cơ quan ngang Bộ và các cơ quan thuộc Chính phủ, Uỷ ban nhân dân các cấp, xây dựng và kiện toàn hệ thống thống nhất bộ máy hành chính Nhà nước từ trung ương đến cơ sở; hướng dẫn, kiểm tra. Trình dự án luật, pháp lệnh và các dự án khác trước Quốc hội và Uỷ ban thường vụ Quốc hội. Thống nhất quản lý việc xây dựng, phát triển nền kinh tế quốc dân; thực hiện chính sách tài chính, tiền tệ quốc gia; quản lý và bảo đảm sử dụng có hiệu quả tài sản thuộc sở hữu toàn dân; phát triển văn hoá, giáo dục, y tế, khoa học và công nghệ, thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và ngân sách Nhà nước..

<span class='text_page_counter'>(9)</span> Thi hành những biện pháp bảo vệ các quyền và lợi ích hợp pháp của công dân, tạo điều kiện cho công dân sử dụng quyền và làm tròn nghĩa vụ của mình, bảo vệ tài sản, lợi ích của Nhà nước và của xã hội; bảo vệ môi trường. Củng cố và tăng cường nền quốc phòng toàn dân, an ninh nhân dân; bảo đảm an ninh quốc gia và trật tự, an toàn xã hội; xây dựng các lực lượng vũ trang nhân dân; thi hành lệnh động viên, lệnh ban bố tình trạng khẩn cấp và mọi biện pháp cần thiết khác để bảo vệ đất nước. Tổ chức và lãnh đạo công tác kiểm kê, thống kê của Nhà nước; công tác thanh tra và kiểm tra Nhà nước, chống quan liêu, tham nhũng trong bộ máy Nhà nước; công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân. Thống nhất quản lý công tác đối ngoại của Nhà nước; ký kết, tham gia, phê duyệt điều ước quốc tế nhân danh Chính phủ; chỉ đạo việc thực hiện các điều ước quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam ký kết hoặc tham gia; bảo vệ lợi ích của Nhà nước, lợi ích chính đáng của tổ chức và công dân Việt Nam ở nước ngoài. Thực hiện chính sách xã hội, chính sách dân tộc, chính sách tôn giáo. Quyết định việc điều chỉnh địa giới các đơn vị hành chính dưới cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương. Phối hợp với Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các đoàn thể nhân dân trong khi thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình; tạo điều kiện để các tổ chức đó hoạt động có hiệu quả. Để thực hiện chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của mình, Chính phủ có quyền ban hành các Nghị quyết, Nghị định. Các quyết định của Chính phủ phải được quá nửa tổng số thành viên Chính phủ biểu quyết tán thành, trong trường hợp biểu quyết ngang nhau thì thực hiện theo phía có ý kiến của Thủ tướng Chính phủ. 2.4. Ủy ban nhân dân và hội đồng nhân dân - Cơ cấu tổ chức: Đại biểu Hội đồng nhân dân do nhân dân cấp đó bầu ra. Người đứng đầu Hội đồng nhân dân là Chủ tịch Hội đồng nhân dân, do Hội đồng nhân dân bầu ra. Ủy ban nhân dân là một cơ quan hành chính nhà nước của hệ thống hành chính Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Đây là cơ quan thực thi pháp luật tại các cấp: tỉnh, huyện, xã. Các chức danh của Ủy ban nhân dân được Hội đồng nhân dân cấp tương ứng bầu ra và có nhiệm kỳ trùng với nhiệm kỳ của Hội đồng nhân dân. Người đứng đầu Ủy ban nhân dân là Chủ tịch Ủy ban nhân dân, thường là phó bí thư Đảng ủy Đảng Cộng sản Việt Nam cấp tương ứng. Quyền hạn của Ủy ban nhân dân được quy định tại Hiến pháp nước Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Luật Tổ chức Hội.

<span class='text_page_counter'>(10)</span> đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân. Ủy ban nhân dân các cấp có các cơ quan giúp việc như: Sở (cấp tỉnh), Phòng (cấp huyện), Ban (cấp xã). -. Quyền hạn và nghĩa vụ. Theo quy định của Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân, đại biểu Hội đồng nhân dân có các nhiệm vụ, quyền hạn sau đây: Phải gương mẫu chấp hành chính sách, pháp luật của Nhà nước; có trách nhiệm tham gia vào việc quản lý nhà nước ở địa phương và tuyên truyền vận động nhân dân thực hiện chính sách, pháp luật của Nhà nước. Tham dự đầy đủ các kỳ họp, phiên họp của Hội đồng nhân dân, tham gia thảo luận và biểu quyết các vấn đề thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng nhân dân. Liên hệ chặt chẽ với cử tri ở đơn vị bầu ra mình và chịu sự giám sát của cử tri; có trách nhiệm thu thập và phản ánh trung thực ý kiến, nguyện vọng, kiến nghị của cử tri; bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của cử tri; thực hiện chế độ tiếp xúc và ít nhất mỗi năm một lần báo cáo với cử tri về hoạt động của mình và của Hội đồng nhân dân, trả lời những yêu cầu và kiến nghị của cử tri. Có trách nhiệm báo cáo với cử tri kết quả của kỳ họp Hội đồng nhân dân, phổ biến và giải thích các Nghị quyết của Hội đồng nhân dân, vận động và cùng nhân dân thực hiện các Nghị quyết đó. Có trách nhiệm trả lời các yêu cầu, kiến nghị của cử tri; nghiên cứu các khiếu nại, tố cáo của cử tri để kịp thời chuyển đến người có thẩm quyền giải quyết, theo dõi, đôn đốc việc giải quyết và thông báo cho người khiếu nại, tố cáo biết. Có quyền chất vấn Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Chủ tịch và các thành viên khác của Uỷ ban nhân dân, Chánh án Toà án nhân dân, Viện trưởng Viện Kiểm sát nhân dân và Thủ trưởng cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân cùng cấp. Có quyền yêu cầu cơ quan nhà nước, tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội, đơn vị vũ trang nhân dân kịp thời chấm dứt việc làm trái pháp luật, chính sách của Nhà nước trong cơ quan, tổ chức, đơn vị hoặc của nhân viên cơ quan, tổ chức, đơn vị đó. Có quyền kiến nghị với cơ quan nhà nước về việc thi hành pháp luật, chính sách chung của Nhà nước và những vấn đề thuộc lợi ích chung. Có quyền đề nghị Hội đồng nhân dân bỏ phiếu tín nhiệm đối với người giữ. - Hoạt động: Hội đồng nhân dân có nhiệm kỳ 5 năm, hoạt động thông qua kì họp Hội đồng nhân dân, hoạt động của thường trực Hội đồng nhân dân, các ban thuộc Hội đồng nhân dân và thông qua hoạt động của các đại biểu Hội đồng nhân dân..

<span class='text_page_counter'>(11)</span> Kì họp Hội đồng nhân dân diễn ra 2 kì/năm, được triệu tập bởi thường trực Hội đồng nhân dân. Kì họp là hoạt động quan trọng và thường xuyên nhất của Hội đồng nhân dân, là nơi thể hiện tập trung nhất quyền lực nhân dân và là nơi thảo luận, quyết định những vấn đề quan trọng thuộc thẩm quyền của Hội đồng nhân dân. Kì họp làm việc tập thể và quyết định theo đa số (hơn 50%) trừ việc bãi nhiệm, miễn nhiệm đại biể giữ chức trách do Hội đồng bầu ra là cần 2/3 số người tán thành. Thường trực Hội đồng nhân dân có cả ở 3 cấp là xã, huyện, tỉnh. Thường trực Hội đồng nhân dân có nhiệm vụ triệu tập và chủ tọa các kì họp của Hội đồng nhân dân, giám sát việc thực hiện Hiến pháp và luật tại địa phương, trình Hội đồng nhân dân về việc bỏ phiếu bất tín nhiệm với người giữ trọng trách do Hội đồng nhân dân bầu ra, tổ chức tiếp dân, giữ mối quan hệ với Ban thường vụ Mặt trận tổ quốc Việt Nam, điều hòa hoạt động của các ban thuộc Hội đồng nhân dân và tập hợp các chất vấn của đại biểu trình Hội đồng nhân dân,... Các ban của Hội đồng nhân dân: được thành lập ở 2 cấp là tỉnh và huyện. Còn ở cấp xã không có ban nào. Các ban bao gồm trưởng ban và các thành viên do Hội đồng nhân dân bầu ra và phải là thành viên của Hội đồng nhân dân. Các ban có nhiệm vụ giúp thường trực Hội đồng nhân dân chuẩn bị kì họp, thẩm tra các báo cáo do Hội đồng nhân dân hay thường trực Hội đồng nhân dân giao cho, giúp thường trực Hội đồng nhân dân giám sát hoạt động của cơ quan nhà nước, tổ chức chức kinh tế, xã hội và các lực lượng vũ trang Nhân dân thực hiện Hiến pháp, luật, văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước cấp trên và nghị quyết của Hội đồng nhân dân cùng cấp. Các đại biểu Hội đồng nhân dân là những người đại diện cho Nhân dân địa phương thực hiện quyền lực nhà nước, thể hiện ý chí nguyện vọng của dân và chịu trách nhiệm trước Nhân dân. Đại biểu Hội đồng Nhân dân có nhiệm vụ tham gia đầy đủ các kì họp, liên hệ chặt chẽ với Nhân dân để tập hợp, tiếp thu ý kiến, nguyện vọng của dân đồng thời báo cáo trước dân về vấn đề dân bức xúc, tuyên truyền cho dân về Hiến pháp và pháp luật. 2.5. Tòa án nhân dân, viện kiểm sát nhân dân 2.5.1. Tòa án nhân dân: Tòa án nhân dân là cơ quan xét xử của nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Trong bộ máy Nhà nước, toà án có một vị trí rất quan trọng. Nó thực hành quyền tư pháp. Cùng với quân đội, cảnh sát... toà án hợp thành một thứ vũ khí sắc bén đấu tranh chống tội phạm và các vi phạm pháp luật bảo vệ thành quả của cách mạng, chống lại sự phản kháng của các giai cấp đối kháng, góp phần xây dựng và phát triển xã hội. a. Cơ cấu tổ chức: Tòa án nhân dân gồm có 2 cấp:.

<span class='text_page_counter'>(12)</span> Tòa án Nhân dân Tối cao, trực thuộc Trung ương, là tòa án nhân dân cấp cao nhất trong hệ thống luật pháp. Tòa án Nhân dân địa phương, gồm có tòa án cấp tỉnh, cấp huyện, trực thuộc Bộ tư pháp và do Tòa án nhân dân tối cao quản lý, trong các phiên xử thường có Hội thẩm nhân dân tham gia. Hiện nay Bộ Tư pháp không còn quản lý Tòa án nhân dân địa phương về mặt tổ chức vì theo Quyết định số 142/QĐ-QLTA ngày 21/3/1994 ban hành Quy định về việc uỷ quyền cho Chánh án Toà án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thực hiện công tác quản lý về mặt tổ chức đối với Toà án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương Nhiệm kỳ của Tòa án Nhân dân Tối cao là 5 năm và cơ cấu tổ chức của Tòa án nhân dân tối cao gồm có : - Hội đồng Thẩm phán, gồm Chánh án, các Phó Chánh án Tòa án nhân dân tối cao và một số Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao do Ủy ban thường vụ Quốc hội quyết định theo đề nghị của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao. Tổng số không được quá 17 người. - Ủy ban Thẩm phán. - Tòa án quân sự trung ương, Tòa hình sự, Tòa dân sự, Tòa kinh tế, Tòa lao động, Tòa hành chính và các Tòa phúc thẩm Tòa án nhân dân tối cao; trong trường hợp cần thiết, ủy ban thường vụ Quốc hội quyết định thành lập các Tòa chuyên trách khác theo đề nghị của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao; - Bộ máy giúp việc gồm: ban thanh tra, ban thư ký, vụ tổ chức... - Các chức vụ: Chánh án tòa án nhân dân tối cao do Quốc hội bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm theo đề nghị của Chủ tịch nước. Nhiệm kỳ của chánh án tòa án nhân dân tối cao theo nhiệm kỳ của quốc hội. Phó chánh án, thẩm phán do chủ tịch nước bổ nhiệm, miễn nhiệm các chức theo đề nghị của Chánh án tòa án nhân dân tối cao. Nhiệm kỳ của Phó chánh án, Thẩm phán tòa án nhân dân tối cao là 5 năm. Tổ chức nhân sự tòa án nhân dân tối cao đương nhiệm: Chánh án: Trương Hòa Bình. Các phó chánh án: 1. Đặng Quang Phương – phó chánh án thường trực. 2. Trần Văn Độ - phó chánh án kiêm chánh án tòa án quân sự TW Việt Nam. 3. Trần Văn Tú – Phó chánh án. 4. Từ Văn Nhũ – Phó Chánh án..

<span class='text_page_counter'>(13)</span> 5. Bùi Ngọc Hòa – Phó chánh án. 6. Trần Văn Cò – Chánh án tòa phúc thẩm Tòa án nhân dân tối cao tại Thành phố Hồ Chí Minh. b. Nhiệm vụ và quyền hạn: - Nhiệm vụ: + Hướng dẫn các tòa án áp dụng thống nhất pháp luật, tổng kết kinh nghiệm xét xử của các tòa án. + Giám đốc việc xét xử của các tòa án các cấp; giám đốc việc xét xử của các tòa án đặc biệt và các tòa án khác trừ trường hợp có quy định đặc biệt khi thành lập các tòa án đó. + Trình Quốc hội dự án luật và trình ủy ban thường vụ Quốc hội dự án pháp lệnh theo quy định của pháp luật. - Quyền hạn: + Giám đốc thẩm, tái thẩm những vụ án mà bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật bị kháng nghị theo quy định của pháp luật tố tụng. + Phúc thẩm những vụ án mà bản án, quyết định sơ thẩm chưa có hiệu lực pháp luật của Tòa án cấp dưới trực tiếp bị kháng cáo, kháng nghị theo quy định của pháp luật tố tụng. Kinh phí hoạt động của Tòa án nhân dân tối cao, của các tòa án nhân dân địa phương do tòa án nhân dân tối cao lập dự toán và đề ghị chính phủ trình quốc hội quyết định. 2.5.2. Viện kiểm sát nhân dân Là cơ quan thuộc nhánh Tư pháp trong bộ máy nhà nước có chức năng kiểm sát hoạt động tư pháp và thực hành quyền công tố Nhà nước. a. Cơ cấu tổ chức: Viện kiểm sát nhân dân Việt Nam là một hệ thống độc lập và được được tổ chức ở 3 cấp, gồm: - Cấp trung ương: Viện Kiểm sát nhân dân tối cao - Cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương: Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (hiện có 63 Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh). - Viện kiểm sát nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (hiện có 691 Viện kiểm sát cấp huyện tại 691 quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh). - Còn có một hệ thống Viện kiểm sát quân sự bao gồm: Viện Kiểm sát quân sự Trung ương, Viện Kiểm sát quân khu và tương đương, Viện Kiểm sát khu vực..

<span class='text_page_counter'>(14)</span> Toàn bộ hệ thống Viện kiểm sát nhân dân, Viện kiểm sát quân sự các cấp đặt dưới sự quản lý, chỉ đạo và điều hành của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao. Viện kiểm sát nhân dân do Viện trưởng lãnh đạo. Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp dưới chịu sự lãnh đạo của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp trên; Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân các địa phương, Viện trưởng Viện kiểm sát quân sự các cấp chịu sự lãnh đạo thống nhất của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao. Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao được Quốc hội bầu trong số các đại biểu Quốc hội, có nhiệm kỳ cùng với nhiệm kỳ Quốc hội là 5 năm. Một người chỉ được bầu làm Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao không quá 2 nhiệm kỳ. Phó Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao và Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân tối cao do Chủ tịch nước bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức theo đề nghị của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao. Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân địa phương chịu sự giám sát của Hội đồng nhân dân cùng cấp; chịu trách nhiệm báo cáo công tác trước Hội đồng nhân dân; trả lời chất vấn, kiến nghị, yêu cầu của đại biểu Hội đồng nhân dân. Phó Viện trưởng giúp Viện trưởng làm nhiệm vụ theo sự phân công của Viện trưởng. Khi Viện trưởng vắng mặt, một Phó Viện trưởng được uỷ nhiệm thay mặt lãnh đạo công tác của Viện kiểm sát. Phó Viện trưởng chịu trách nhiệm trước Viện trưởng về nhiệm vụ được giao. Tổ chức nhân sự viện kiểm sát nhân dân tối cao đương nhiệm: 1. Viện trưởng: Nguyễn Hoà Bình 2. Phó viện trưởng: Hoàng Nghĩa Mai. 3. Phó viện trưởng: Trần Phước Tới 4. Phó viện trưởng: Nguyễn Thị Thủy Khiêm 5. Phó viện trưởng: Lê Hữu Thể 5. Phó viện trưởng: Trần Công Phàn b. Chức năng, nhiệm vụ của Viện kiểm sát nhân dân Việt Nam - Viện kiểm sát nhân dân thực hành quyền công tố và kiểm sát các hoạt động tư pháp theo quy định của Hiến pháp và pháp luật. Viện kiểm sát nhân dân tối cao thực hành quyền công tố và kiểm sát các hoạt động tư pháp, góp phần bảo đảm cho pháp luật được chấp hành nghiêm chỉnh và thống nhất..

<span class='text_page_counter'>(15)</span> - Các Viện kiểm sát nhân dân địa phương thực hành quyền công tố và kiểm sát các hoạt động tư pháp ở địa phương mình. - Các Viện kiểm sát quân sự thực hành quyền công tố và kiểm sát các hoạt động tư pháp theo quy định của pháp luật. - Trong phạm vi chức năng của mình, Viện kiểm sát nhân dân có nhiệm vụ góp phần bảo vệ pháp chế xã hội chủ nghĩa, bảo vệ chế độ xã hội chủ nghĩa và quyền làm chủ của nhân dân, bảo vệ tài sản của Nhà nước, của tập thể, bảo vệ tính mạng, sức khoẻ, tài sản, tự do, danh dự và nhân phẩm của công dân, bảo đảm để mọi hành vi xâm phạm lợi ích của Nhà nước, của tập thể, quyền và lợi ích hợp pháp của công dân đều phải được xử lý theo pháp luật. => Tóm lại, Tòa án nhân dân và Viện kiểm sát nhân dân là hai cơ quan có vị trí và vai trò quan trọng trong bộ máy nhà nước Việt Nam. Tất cả mọi hoạt động của hai cơ quan này đều nhằm bảo vệ cho quyền lợi của nhân dân. Tuy nhiên trong phạm vi một bài nghiên cứu nhỏ chúng tôi chỉ tập trung làm rõ những nét cơ bản về hình thức tổ chức và hoạt động của nó chủ yếu là tòa án nhân dân tối cao và viện kiểm sát nhân dân tối cao. Thông qua đó giúp chúng ta có những hình dung ban đầu về hai cơ quan cách thức tổ chức cũng nhưn hoạt động của nó. 3 Những nguyên tắc tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước CHXHCN Việt Nam 3.1 Nguyên tắc nhân dân tham gia vào công việc quản lí nhà nước, quản lí xã hội Từ sau thắng lợi của Cách mạng dân tộc, dân chủ. Nhà nước ta ban hành bản Hiến pháp đầu tiên (1946), bảo đảm bằng pháp luật khả năng tham gia quản lí nhà nước và quản lí xã hội của nhân dân ta. Điều 53 của Hiến pháp 1992 ghi nhận: công dân có quyền tham gia quản lí nhà nước và xã hội, thảo luận, kiến nghị với Nhà nước và địa phương, biểu quyết khi Nhà nước tổ chức trưng cầu ý dân. Như vậy, thể thức trưng cầu ý dân được ghi nhận trong chế định quyền công dân và trong quyền hạn của Quốc hội theo Hiến pháp 1992 là một bước cụ thể hóa rộng rãi hơn và là một chế định mới so với Hiến pháp năm 1980. Ngoài ra, trong Hiến pháp còn ghi nhận quyền của công dân tham gia quản lí nhà nước và quản lí xã hội ở các điều nói về quyền bầu cử và ứng cử váo Quốc hội là cơ quan đại diện cao nhất, vào Hội đồng nhân dân là các cấp cơ quan đại diện cho đại phương ( Điều 54), quyền khiếu nại, tố cáo những hành vi vi phạm pháp luật của cơ quan nhà nước và của bất cứ ai ( trong bộ máy nhà nước) ( Điều 74). Những người trong cơ quan bảo vệ pháp luật làm trái pháp luật phải chịu trách nhiệm pháp lý, phải bị xử lý nghiêm minh khi họ có hành vi bắt, giam giữ hoặc truy tố, xét xử trái pháp luật ( Điều 72)..

<span class='text_page_counter'>(16)</span> Như vậy, nhân dân tham gia quản lý nhà nước không những bao gồm những phản ứng tích cực, mà còn có khả năng phản ứng “ tiêu cực” của họ đối với nhà nước. Nhân dân đã sử dụng pháp luật để làm mạnh Nhà nước trong hoạt động quản lý. Nhà nước còn phải tạo những khả năng, điều kiện, phương tiện cho nhân dân thực hiện quyền của mình. 3.2 Nguyên tắc Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam chịu sự lãnh đạo của Đảng cộng sản Việt Nam. Về nguyên tắc lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam, có một số đặc điểm: Thứ nhất, Đảng lãnh đạo Nhà nước để thực hiện nhiệm vụ chiến lược lâu dài là xây dựng Nhà nước ta, đất nước ta phát triển theo định hướng xã hội chủ nghĩa vì mục đích “ dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh”. Thứ hai, sự lãnh đạo của Đảng đối với Nhà nước thể hiện trước hết ở năng lực lãnh đạo chính trị của Đảng, ở khả năng vạch ra đường lối chính trị đúng đắn, bằng tuyên truyền thuyết phục làm cho xã hội nhận thức, tự giác chấp nhận, chứ không phải dựa vào uy quyền, mệnh lệnh. Đảng không nắm uy quyền Nhà nước để áp đặt ( cưỡng chế) lên xã hội đường lối của Đảng, mà dựa vào việc xây dựng đường lối đúng đắn, phù hợp với lợi ích của đa số nhân dân lao động, thì đương nhiên được xã hội chấp nhận. Đảng phải giáo dục, lựa chọn Đảng viên ưu tú của mình tham gia vào các cơ quan nhà nước, trước hết là Quốc hội bằng con đường giới thiệu để nhân dân bầu. Qua bốn bản Hiến pháp và nhiều khóa Quốc hội, Hội đồng nhân dân các cấp, Đảng Cộng sản Việt Nam đã thực sự chứng tỏ năng lực và uy tín lãnh đạo của mình. Đảng lãnh đạo Nhà nước, các Đảng viên ứng cử vào các chức vụ của cơ quan nhà nước, nhưng Đảng vẫn rồn tại với tư cách là một chủ thể độc lập của hệ thống chính trị. Không thể có những đảng “ hóa than thành Nhà nước” để tự làm mất đi sự hiện diện của mình – là một thành viên trong hệ thông chính tri và lãnh đạo hệ thống chính trị. Đảng Cộng sản Việt Nam phải tự chỉnh đốn, tự đổi mới các mặt, trong đó có vấn đề tổ chức, cơ cấu đội ngũ… 3.3 Nguyên tắc tập trung dân chủ Nguyên tắc tập trung dân chủ là sự nhận định các khía cạnh cơ bản, chi phối hoạt động của các Nhà nước hình thành theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Một nhà nước bắt nguồn từ nhân dân, do nhân dân lao động tổ chức thì nền tảng xã hội của nó là một đa số từ phương diện tổ chức đến phương diện mục đích. Bộ máy nhà nước ta theo Hiến pháp 1992 ( và cả Hiến pháp 1980, 1959) bao gồm ba cơ quan thực hiện ba chức năng khác nhau: Quốc hội thực hiện quyền lập pháp, Chính phủ thực hiện quyền hành pháp và Tòa án thực hiện quyền tư pháp. Hoạt.

<span class='text_page_counter'>(17)</span> động của cơ quan này hoạt động theo quy định của Hiến pháp, theo nguyên tắc tập trung dân chủ. Nhưng ở mỗi cơ quan, nguyên tắc này thể hiện khác nhau. Khi quyết định các vấn đề mà Quốc hội bàn, các đại biểu thường đứng trước những vấn đề liên quan đến: Lợi ích của cả nước, các đại biểu quyết theo phương án nào trong nhiều phương án tức là biểu quyết lựa chọn phương án tối ưu; Lợi ích cục bộ ( lãnh thổ, thành phần…), các đại biểu cần thể hiện không những ý chí của cả nước mà còn phù hợp với nguyện vọng của các tri đã bầu họ. Do những chi phối như vậy nên Quốc hội không có cách thức nào tốt hơn là khi biểu quyết cần thực hành nguyên tắc đa số. Biểu quyết của Quốc hội là: trong nhiều giả pháp, các đại biểu lựa chọn các giải pháp hợp lý nhất, có lợi cho số đông trong nhân dân. Vì thế, tập trung dân chủ ở trong sinh hoạt của Quốc hội là: thiểu số phục tùng đa số trong mọi trường hợp. Đối với chính phủ, thực hành nguyên tắc tập trung dân chủ theo phương hướng thực hiện đúng tiến độ làm việc và ban hành các văn bản quản lý của Chính phủ và Thủ tướng Chính phủ; giữa Chính phủ và các bộ, quan hệ giữa Chính phủ, các bộ với các cấp chính quyền địa phương. Đối với cơ quan tư pháp, nhất là hoạt động xét xử, nguyên tắc tập trung dân chủ dòi hỏi thực hành đúng quan hệ làm việc giữa thẩm phán, hội thẩm và các thành viên khác trong hoạt động tố tụng, xác lập quan hệ giữa các cấp xét xử cơ sở đến cơ quan xét xử cao nhất, quan hệ giữa các cơ quan điều tra… Quán triệt nguyên tắc này là yếu tố bảo đảm hiệu lực quản lý cảu bộ máy nhà nước ta trên cơ sở phát huy tính chủ động, sáng tạo của các cơ quan trung ương cũng như ở địa phương… 3.4 Nguyên tắc pháp chế Những điều kiện để tổ chức và hoạt động của Nhà nước đảm bảo nguyên tắc pháp chế: Thứ nhất, Nhà nước phải ban hành các văn bản pháp luật một cách kịp thời và có hệ thống. Nhà nước và pháp luật là hai mặt thống nhất, thống nhất giữa chủ thể và phương tiện. Để Nhà nước hoạt động phù hợp và đảm bảo nguyên tắc pháp chế thì các văn bản luật, văn bản pháp qui để thi hành luật (văn bản dưới luật) phải kịp thời và đồng bộ. Thứ hai, yêu cầu của nguyên tắc pháp chế đòi hỏi các cơ quan nhà nước được lập ra và hoạt động trong khuôn khổ luật pháp quy định cho nó về địa vị pháp lý, quy mô và thẩm quyền..

<span class='text_page_counter'>(18)</span> Nguyên tắc này không chấp nhận hai khả năng thường xảy ra ở những nơi mà tình trạng pháp chế bị vi phạm. Khả năng thứ nhất là, các hoạt động quản lý vượt thẩm quyền, khả năng này xảy ra phổ biến ở các cơ quan hành chính. Khả năng thứ hai là, buông lỏng, bỏ trống một số lĩnh vực thuộc thẩm quyền như trong giao thông, trong quản lí đất đai, quản lí thuế...còn khá phổ biến hiện nay. Thứ ba, sự tôn trong Hiến pháp, luật của cơ quan nhà nước. Đây là một đòi hỏi thể hiện sự tôn trọng trong nguyên tắc pháp chế, đồng thời thể hiện tính chất dân chủ của Nhà nước. Nhà nước thay mặt nhân dân ban hành luật pháp, nhưng Nhà nước cũng bị pháp luật điều hành. Nhà nước vì vậy vừa là chủ thể của luật pháp nhưng vừa là đối tượng bị luật pháp điều chỉnh. Các nguyên tắc đó có mối quan hệ biện chứng, tác động qua lại lẫn nhau. Sự tác động lẫn nhau giữa các nguyên tắc thể hiện ở một số quan hệ nhất định: Thứ nhất, càng đảm bảo tính pháp chế trong tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước, thì tính chất vì dân, do dân trong hoạt động quản lý càng đậm nét, càng đảm bảo sự tham gia rộng rãi, đúng pháp luật của nhân dân vào hoạt động quản lý xã hội và quản lý nhà nước. Thứ hai, giữa nguyên tắc pháp chế và nguyên tắc tập trung dân chủ là mối quan hệ giữa nội dung và hình thức thể hiện ở chỗ: nguyên tắc pháp chế đòi hỏi những quy định có tính pháp lý các quan hệ trong quản lý, trong đó có quan hệ giữa các cơ quan, giữa các bộ phận trong một cơ quan, giữa những con người cụ thể khác nhau có những thẩm quyền (nhiệm vụ, quyền hạn) khác nhau, giữa các cấp khác nhau về quyền, nghia (nhiệm vụ, quyền hạn) khác nhau, giữa các cấp khác nhau về quyền, nghĩa vụ. Trái lại, nguyên tắc tập trung dân chủ quy định cơ chế vận hành của các nguyên tắc khác nhau trong quá trình thực chức năng nhiệm vụ của từng chủ đề. Vì thế, vi phạm nguyên tắc tập trung dân chủ tất nhiên sẽ dẫn đến vi phạm nguyên tắc pháp chế và ngược lại, nguyên tắc pháp chế không cụ thể, không rành mạch (về địa chỉ, thẩm quyền...)sẽ rất khó thực hiện nguyên tắc tập trung dân chủ..

<span class='text_page_counter'>(19)</span> Kết luận Tóm lại Nhà nước Công Hòa Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam là nhà nước của dân do dân và vì dân, quyền lực thuộc về tay nhân dân, lấy dân làm gốc. Như vậy, việc tìm hiểu những vấn đề trên cho thấy cái nhìn toàn diện về nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Từ bản chất, chức năng, cơ cấu tổ chức, đặc biệt là những nguyên tắc tổ chức và hoạt động của nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam sẽ cung cấp thêm những thông tin cần thiết để mỗi công dân Việt Nam có thể hiểu, thực hiện tốt trách nhiệm của mình. Từ đó, mỗi chúng ta ngoài những quyền lợi của mình theo nguyên tắc tổ chức và hoạt động cùa nhà nước, cần quan tâm đến việc phải làm tốt nhiệm vụ của mình. Hơn nữa, trong tương lai mỗi chúng ta sẽ là những viên chức của nhà nước. Vì vậy, việc nắm đầy đủ những vấn đề về nhà nước sẽ giúp chúng ta hoàn thành tốt vai trò, nhiệm vụ của nhà nước giao phó. Đó là trọng trách lớn lao của một nhà giáo trong sự nghiệp đào tạo nguồn nhân lực có đủ tài cà đức cho đất nước. Không những thế, qua việc cập nhật những thông tin về nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam , chúng ta sẽ thấy được sự phát triển phù hợp của nhà nước ta qua các giai đoạn lịch sử khác nhau. Đó cũng là một yếu tố bồi dưỡng thêm lòng tự hào về chế độ XHCN và bộ máy nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam mà đất ta đã lựa chọn đi theo. Điều đó cũng góp phần quan trọng trong việc điều chỉnh những nhận thức sai lệch về nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam của một bộ phận giới trẻ ngày nay. Do vậy, mỗi công dân cần nhận thức tốt, để thực hiện tốt và tuyên truyền tốt..

<span class='text_page_counter'>(20)</span> Tài liệu tham khảo Nguyễn Văn Đệ, Tài liệu tham khảo phục vụ cho việc nghiên cứu đề cương bài giảng môn QLHCNN, Trường Đại học Đồng Tháp. Theo Theo Theo Theo www.na.gov.vn/htx/vietnamese/ Theo www.na.gov.vn/ldqhvann/lanhdaoqh.htm Theo vi.wikipedia.org/wiki/Chủ_tịch_Quốc_hội_Việt_Nam Theo vi.wikipedia.org/wiki/Chủ_tịch_nước_Việt_Nam Theo www.na.gov.vn/ldqhvann/chutichnuoc.htm.

<span class='text_page_counter'>(21)</span>

×