Tải bản đầy đủ (.pdf) (102 trang)

Luận văn Thạc sĩ chuyên ngành Khoa học quản lý: Đào tạo nghề và giải quyết việc làm cho lao động nông thôn tỉnh Thái Bình hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (862.68 KB, 102 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
-----------------------------------------------------

NGUYỄN THỊ THƢƠNG

ĐÀO TẠO NGHỀ VÀ GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM CHO LAO ĐỘNG
NÔNG THÔN TỈNH THÁI BÌNH HIỆN NAY

LUẬN VĂN THẠC SĨ
Chuyên ngành: Khoa học quản lý
Mã số: Đào tạo thí điểm

Hà Nội, 2014


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
-----------------------------------------------------

NGUYỄN THỊ THƢƠNG

ĐÀO TẠO NGHỀ VÀ GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM CHO LAO ĐỘNG
NÔNG THÔN TỈNH THÁI BÌNH HIỆN NAY

LUẬN VĂN THẠC SĨ
Chuyên ngành: Khoa học quản lý
Mã số: Đào tạo thí điểm
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS. Đoàn Thế Hanh

Hà Nội, 2014




MỤC LỤC

MỤC LỤC ........................................................................................................................ 1
DANH MỤC VIẾT TẮT ................................................................................................. 5
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................................. 6
PHẦN MỞ ĐẦU .............................................................................................................. 7
1. Lý do chọn đề tài: ............................................................................................................. 7
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu: .................................................................................. 11
3. Mục tiêu nghiên cứu: ...................................................................................................... 14
4. Phạm vi nghiên cứu: ....................................................................................................... 14
5. Mẫu khảo sát: ................................................................................................................. 14
6. Vấn đề nghiên cứu: ......................................................................................................... 14
7. Giả thuyết nghiên cứu: ................................................................................................... 14
8. Phƣơng pháp nghiên cứu: .............................................................................................. 14
9. Kết cấu luận văn: Chia làm 03 chƣơng. ......................................................................... 15

CHƢƠNG 1. ................................................................................................................... 16
LÍ LUẬN CHUNG VỀ ĐÀO TẠO NGHỀ VÀ GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM ................ 16
1.1. Một vài khái niệm. ....................................................................................................... 16
1.1.1. Khái niệm đào tạo và các khái niệm liên quan. ................................................. 16
1.1.2. Khái niệm Nghề. ................................................................................................ 17
1.1.3. Khái niệm đào tạo nghề. .................................................................................... 18
1.1.4. Khái niệm việc làm và giải quyết việc làm cho người lao động ở nông thôn. .... 21
1.1.4.2. Vị trí, vai trị của việc làm. ......................................................................... 23
1.1.4.3 Giải quyết việc làm cho lao động nông thôn. .............................................. 24
1.2 Sự cần thiết phải đào tạo nghề cho ngƣời lao động ở nông thôn: ............................... 25
1.2.1. Số lượng và chất lượng lao động ở nông thôn đã qua đào tạo nghề còn thấp. .. 25
1.2.2. Nguyên nhân khiến số lượng và chất lượng lao động nông thôn đã qua đào

tạo nghề thấp. .............................................................................................................. 28
1.3. Mối quan hệ giữa đào tạo nghề và giải quyết việc làm. .............................................. 30

CHƢƠNG 2. .................................................................................................................... 31
1


THỰC TRẠNG ĐÀO TẠO NGHỀ VÀ GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM CHO LAO ĐỘNG
NƠNG THƠN TỈNH THÁI BÌNH HIỆN NAY ............................................................... 31
2.1. Một số đặc điểm, tình hình của Tỉnh Thái Bình liên quan đến đào tạo nghề cho
lao động nơng thơn hiện nay. .................................................................................................... 31
2.1.1.

Vài nét về tỉnh Thái Bình. .............................................................................. 31

2.1.2. Thực trạng đào tạo nghề hiện nay. .................................................................... 35
2.2. Thực trạng công tác đào tạo nghề ở Thái Bình. ......................................................... 47
2.2.1. Mặt tích cực: ...................................................................................................... 50
2.2.2. Tồn tại, hạn chế: ................................................................................................ 51
2.2.3. Một số nguyên nhân cơ bản. .............................................................................. 51
2.3. Triển khai đề án đào tạo nghề cho lao động trong Tỉnh năm 2014. .......................... 52
2.3.1 Xác định rõ từng mục tiêu của Đề án đào tạo nghề cho lao động trong Tỉnh
cần đạt được trong năm 2013. ..................................................................................... 52
2.3.2 Tuyên truyền. ...................................................................................................... 53
2.3.3 Điều tra, khảo sát. ............................................................................................... 53
2.3.4 Hỗ trợ đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy nghề. ......................................... 54
2.3.5 Hỗ trợ lao động nông thôn học nghề và đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công chức
cấp xã. .......................................................................................................................... 54
2.3.6 Giám sát, đánh giá. ............................................................................................. 55
2.4. Thực trạng giải quyết việc làm ở Thái Bình. .............................................................. 55

2.4.1.

Thực trạng lao động, việc làm: ...................................................................... 55

2.4.2.

Thực trạng giải quyết việc làm hiện nay. ....................................................... 58

2.5. Những chính sách của UBND Tỉnh Thái Bình về đào tạo nghề và giải quyết việc
làm cho lao động hiện nay. ........................................................................................................ 64
Làng Nguyễn: Làng Nguyễn chỉ là một tên gọi khác của xã Nguyên Xá huyện
Đông Hƣng tỉnh Thái Bình. Nói tới Thái Bình là mọi ngƣời nghĩ ngay đến một
món đặc sản đó là Bánh Cáy Làng Nguyễn.Bánh Cáy ngày nay đã trở thành một
đặc sản của Thái Bình và Làng Nguyễn đã trở thành cái nơi sản sinh ra món đặc
sản đó. ......................................................................................................................... 66
Làng Chiếu Hƣng Nhân: Làng Hới (Thái Bình) có nghề dệt chiếu lâu đời và nổi
tiếng ở nƣớc ta. Chiếu Hới còn gọi là chiếu Hƣng Nhân theo tên huyện cũ, là
chiếu Hƣng Hà theo tên huyện mới, và chiếu Thái Bình (tên tỉnh). ......................... 66
2


Làng vƣờn Bách Thuận: Làng Bách Thuận nằm cách Thành phố Thái Bình
10 km theo hƣớng Cầu Tân Đệ đi Nam Định thuộc huyện Vũ Thƣ. Nơi đây có
chùa Từ Vân và chùa Bách Tính đã đƣợc Nhà nƣớc cơng nhận xếp hạng di tích
lịch sử, là một điểm du lịch để du khách đến thăm quan, vãn cảnh. Du khách
trong và ngồi nƣớc rất thích thú với cảnh quan, môi trƣờng sinh thái ở làng
vƣờn Bách Thuận này. (nguồn Thaibinh.gov.vn). ..................................................... 66

CHƢƠNG 3. ................................................................................................................... 70
MỘT SỐ KHUYẾN NGHỊ NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ ĐÀO TẠO NGHỀ

VÀ GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM CHO LAO ĐỘNG NƠNG THƠN TỈNH THÁI
BÌNH HIỆN NAY .......................................................................................................... 70
3.1. Chính sách của Đảng và Nhà nƣớc về đào tạo nghề và giải quyết việc làm cho lao
động nông thôn. ......................................................................................................................... 70
3.2. Chủ trƣơng, kế hoạch phát triển đào tạo nghề nhằm giải quyết việc làm cho lao
động nơng thơn của tỉnh Thái Bình trong những năm tới. ...................................................... 76
3.2.1. Quan điểm, định hướng quy hoạch.................................................................... 77
3.2.2. Mục tiêu quy hoạch. ........................................................................................... 77
3.2.2.1. Mục tiêu tổng quát. .................................................................................... 77
3.2.2.2. Mục tiêu cụ thể. .......................................................................................... 78
3.2.3. Nội dung quy hoạch. .......................................................................................... 78
3.2.3.1. Mạng lƣới cơ sở dạy nghề. ......................................................................... 78
3.2.3.2. Cơ cấu ngành nghề đào tạo. ....................................................................... 78
3.2.3.3. Cơ sở vật chất. ............................................................................................ 79
3.2.3.4. Phát triển đội ngũ giáo viên dạy nghề. ...................................................... 79
3.2.3.6. Xã hội hóa hoạt động dạy nghề. ................................................................. 80
3.2.4. Một số giải pháp cơ bản. .................................................................................... 80
3.2.4.1. Giải pháp huy động vốn đầu tƣ phát triển dạy nghề. ............................... 80
3.2.4.1.1. Nhu cầu kinh phí ..................................................................................... 80
3.2.4.1.2. Huy động, sử dụng nguồn vốn: ............................................................... 80
3.2.4.2 Giải pháp về chế độ, chính sách. ................................................................. 81
3.2.4.3 Giải pháp về pát triển dội ngũ giáo viên dạy nghề. .................................... 82
3.2.4.4 Giải pháp về tăng cƣờng cơ sở vật chất, trang thiết bị, chƣơng trình,
giáo trình dạy nghề. ................................................................................................ 83
3


3.3. Đề xuất những giải pháp nâng cao hiệu quả công tác đào tạo nghề cho lao động
nông thôn tỉnh Thái Bình hiện nay. .......................................................................................... 83
3.3.1. ần nâng cao nhận thức xã hội về vai tr , vị trí của đào tạo nghề và học

nghề đối với phát triển kinh tế - xã hội. ....................................................................... 83
3.3.2. Đổi mới chương trình, nội dung đào tạo nghề. .................................................. 85
3.3.3. Phát triển mạng lưới các cơ sở dạy nghề, tăng cường cơ sở vật chất, trang
thiết bị cho dạy nghề và học nghề nhằm phát triển quy mô và nâng cao chất lượng
đào tạo nghề................................................................................................................. 88
3.3.5. Tăng cường hơn nữa công tác kiểm tra, giám sát trong quá trình đào tạo
nghề. ............................................................................................................................ 90
3.3.6. Xây dựng hệ thống thông tin về thị trường lao động. ........................................ 91
3.3.7. Tăng cường nguồn lực và đầu tư quốc tế cho đào tạo nghề, đẩy mạnh hợp
tác quốc tế về đào tạo nghề. ......................................................................................... 92

KẾT LUẬN .................................................................................................................... 94
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................... 99

4


DANH MỤC VIẾT TẮT

1. CNH- HĐH: Cơng nghiệp hóa- Hiện đại hóa
2. HNTƢ: Hội nghị Trung ƣơng
3. KHKT: Khoa học kỹ thuật
4. KT-XH: Kinh tế- Xã hội
5. ILO: Tổ chức lao động quốc tế
6. UBND: Uỷ ban nhân dân
7. LLVTND: Lực lƣợng vũ trang nhân dân
8. CSDN: Cở sở dạy nghề
9. XKLĐ: Xuất khẩu lao động
10. TCN: Trung cấp nghề
11. CĐN: Cao đẳng nghề

12. CNNT: Công nghiệp nông thôn
13. HTX: Hợp tác xã
14. SKSS: Sức khỏe sinh sản
15. DS-KHHGĐ: Dân số- kế hoạch hóa gia đình
16. TTDN: Trung tâm dạy nghề
17. Sở LĐTB&XH: Sở Lao động Thƣơng binh & Xã hội
18. GTSX: Gía trị sản xuất
19. CN-TTCN: Cơng nghiệp- Tiểu thủ công nghiệp
20. DN: Doanh nghiệp

5


LỜI CẢM ƠN
Đào tạo nghề và giải quyết việc làm là một trong những nội dung quan trọng
không thể thiếu trong chiến lƣợc phát triển kinh tế - xã hội của mỗi quốc gia nhằm
sử dụng hiệu quả nguồn nhân lực, thúc đẩy phát triển kinh tế, đáp ứng nhu cầu về
học nghề và tạo việc làm cho ngƣời lao động. Bên cạnh những kết quả ban đầu thì
cơng tác đào tạo nghề và tạo việc làm cho lao động nơng thơn hiện nay cịn nhiều
bất cập và hạn chế. Vì vậy, vấn đề “Đào tạo nghề và giải quyết việc làm cho lao
động nơng thơn tỉnh Thái Bình hiện nay” đƣợc tôi chọn làm đề tài luận văn cao
học của mình với hy vọng góp thêm những giải pháp giúp cho ngƣời lao động nơng
thơn ở Thái Bình đƣợc đào tạo nghề và tạo việc làm ổn định.
Để hoàn thành sản phẩm nghiên cứu này, trƣớc hết tôi xin trân trọng cảm ơn
PGS.TS Đồn Thế Hanh đã nhiệt tình hƣớng dẫn tơi trong suốt q trình nghiên
cứu.Đồng thời tơi xin cảm ơn sự dạy dỗ, chỉ bảo của các thầy cơ trong suốt khóa
học.
Tơi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới các cô, chú, và các bác làm việc tại Sở LĐTB&XH Tỉnh Thái Bình đã cung cấp và bổ sung những số liệu cần thiết cho tôi sử
dụng trong luận văn của mình.
Cuối cùng tơi xin chân thành cảm ơn sự động viên, giúp đỡ và khích lệ nhiệt

tình của các anh, chị và các bạn cùng khóa học với tơi.
Khóa luận này là sản phẩm nghiên cứu của tơi nên về nội dung và hình thức
khó tránh khỏi những khuyết điểm và hạn chế. Tôi rất mong nhận đƣợc góp ý của
thầy cơ và bạn bè cho tơi rút kinh nghiệm và có bài học q báu để hồn thiện hơn
sản phẩm nghiên cứu của mình ở hiện tại và tƣơng lai.

6


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài:
Trong thời kỳ đẩy mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nƣớc và hội nhập
quốc tế, nguồn lực con ngƣời có ý nghĩa quan trọng, quyết định sự thành công của
công cuộc đổi mới.Giáo dục và đào tạo giữ vai trò và nhiệm vụ quan trọng trong
việc xây dựng thế hệ ngƣời Việt Nam mới, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã
hội.Điều này đòi hỏi giáo dục và đào tạo phải có chiến lƣợc phát triển đúng hƣớng,
hợp quy luật, xu thế và xứng tầm thời đại.Dạy nghề là một bộ phận quan trọng trong
hệ thống giáo dục quốc dân đó.
Ngày nay, với sự tiến bộ vƣợt bậc của khoa học, công nghệ, nhiều ngành sản
xuất mới xuất hiện địi hỏi trình độ tay nghề và độ chính xác cao nhƣ viễn thông, tin
học, điện tử… Đặc biệt với nƣớc ta, nguồn lao động dồi dào, giá nhân công rẻ với
những chính sách ƣu tiên đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài nên lƣợng doanh nghiệp FDI
ngày càng nhiều với đa dạng các ngành sản xuất. Chính yếu tố này đã đặt ra nhiều
vấn đề với đào tạo nói chung và dạy nghề nói riêng để đáp ứng yêu cầu xã hội và
sản xuất. Một thực tế đặt ra là, mặc dù có nhiều cơ sở dạy nghề đƣợc mở ra, hệ
thống trƣờng dạy nghề đƣợc đầu tƣ, các ngành nghề hết sức phong phú nhƣng
lƣợng ngƣời học không nhiều, các doanh nghiệp nhất là các doanh nghiệp FDI
không tuyển đƣợc lao động nhƣ mong muốn.
Ngoài ra bên cạnh việc dạy nghề ngắn hạn đáp ứng nhu cầu xã hội thì việc
phát triển nguồn nhân lực chất lƣợng cao cũng cần đƣợc chú trọng hơn nữa. Đây là

nguồn nhân lực hết sức quan trọng, có năng suất lao động và trình độ tay nghề cao,
mang lại hiệu quả kinh tế lâu dài, bền vững.
Để thực hiện đƣợc mục tiêu này, ngồi việc các cơ sở đào tạo chủ động,
tích cực chuẩn bị thì các cơ quan quản lý Nhà nƣớc cần có chiến lƣợc quy hoạch
mạng lƣới cơ sở dạy nghề và xây dựng cơ cấu ngành nghề, góp phần định hƣớng
cho cơ sở đào tạo. Đồng thời, có chính sách khuyến khích, mở rộng và nâng cao
chất lƣợng đào tạo nghề, tránh tình trạng “thừa thầy thiếu thợ” hiện nay.
Tình hình lao động nơng thơn thời kỳ CNH, HĐHđặt ra yêu cầu nhất định về
trình độ học vấn và tay nghề. Do đó, đào tạo và bồi dƣỡng nghề là giải pháp cơ bản
để giải quyết việc làm ở nông thôn. Với điều kiện kinh tế và lao động nông thôn
7


hiện nay, để mở rộng đào tạo, bồi dƣỡng nghề có hiệu quả cần đa dạng hóa các hình
thức đào tạo.
Ngày 27/11/2009, Thủ tƣớng Chính phủ ra Quyết định 1956/QĐ-TTg phê
duyệt đề án 1956 về “Đào tạo nghề cho lao động nơng thơn đến năm 2020”. Đề án
đã góp phần giải quyết việc làm, nâng cao chất lƣợng nguồn nhân lực cho nơng thơn
và hồn thành mục tiêu chƣơng trình quốc gia xây dựng nơng thơn mới.Theo
đó, mục tiêu đến năm 2020 sẽ dạy nghề cho gần 17 triệu lao động nông thôn nhằm
mở ra nhiều cơ hội việc làm và tạo thu nhập cho ngƣời lao động, góp phần chuyển
dịch cơ cấu lao động và cơ cấu kinh tế, phục vụ sự nghiệp CNH, HĐH nơng thơn.
Trong đó, giai đoạn 2009 – 2010 dạy nghề cho khoảng 800.000 lao động; giai đoạn
2011 – 2015 đào tạo nghề cho 5,2 triệu lao động (bồi dƣỡng kiến thức 500.000 cán
bộ, công chức xã); giai đoạn 2016 – 2020 đào tạo nghề cho 6 triệu lao động (bồi
dƣỡng kiến thức 500.000 cán bộ cơng chức xã). Nhƣ vậy, bình qn hàng năm đào
tạo nghề cho khoảng 1 triệu lao động (đào tạo, bồi dƣỡng 10.000 lƣợt cán bộ, công
chức xã). Cũng theo mục tiêu của Đề án, tỷ lệ có việc làm sau khi học nghề tối thiểu
từ 70- 80%. Tổng kinh phí của đề án dự kiến là 25.980 tỷ đồng, trong đó kinh phí
dạy nghề lao động nơng thơn là 24.694 tỷ đồng; kinh phí đào tạo, bồi dƣỡng cán bộ

công chức xã 1.286 tỷ đồng.
Theo Tổng Cục dạy nghề, tính từ năm 2010 đến hết tháng 6/2013 đã hỗ trợ
dạy nghề theo chính sách của đề án đƣợc 1.294.608 ngƣời. Trong đó 78,9% có việc
làm mới hoặc tiếp tục làm nghề cũ với năng suất, thu nhập cao hơn, 44,1% có việc
làm nơng nghiệp, 23,5% đƣợc doanh nghiệp tuyển dụng… Ngƣời học nghề nông
nghiệp đã tiếp thu đƣợc kiến thức, kỹ năng cơ bản để hành nghề trồng trọt, chăn
ni, góp phần nâng cao chất lƣợng và giảm chi phí sản xuất, thu nhập. Nghề trồng
thuốc lá tại Cao Bằng, Lạng Sơn, Tây Ninh, Gia Lai… sản lƣợng tăng 15 – 20%.
Nghề trồng sắn ở Quảng Trị năng suất tăng 1,5 lần, đạt 17 – 18 tấn/ha, thu nhập đạt
40 – 50 triệu/ha. Nghề trồng lúa chất lƣợng cao ở Hậu Giang, sản lƣợng tăng từ 0,5
– 0,7 tấn/ha/vụ, giảm chi phí sản xuất từ 2 – 2,3 triệu đồng/ha so với trƣớc khi học
do ngƣời học biết cách tính tốn… Đã có nhiều mơ hình dạy nghề có hiệu quả,
nhiều điển hình lao động đã trở thành chủ trang trại, tổ hợp tác. Đơn cử nhƣ chị
Phan Thị Hạnh ở xã Tam Tiến, Yên Thế, Bắc Giang, từ học nghề nuôi gà đồi, chị đã
tổ chức nuôi gà mía thả đồi, thunhập từ ni gà khoảng 200 - 300 triệu đồng/năm.
8


Anh Đỗ Văn Trƣờng ở xã Hải Đƣờng, Hải Hậu, Nam Định học nghề mộc mỹ nghệ
và đã lập tổ sản xuất với 25 lao động, thu nhập của lao động từ 120.000 đến
150.000 đồng/ngƣời/ngày… Đó chỉ là hai trong số nhiều lao động nơng thơn tìm
đƣợc hƣớng đi đúng sau khi học nghề, đã giúp họ đổi đời, thoát nghèo và tạo công
ăn việc làm cho bà con trong xã. Tuy nhiên, tỷ lệ lao động “sống” đƣợc với nghề
cịn ít, các ngành nghề phi nơng nghiệp hầu nhƣ khơng có ngƣời học vì nhu cầu sử
dụng lao động phi nơng nghiệp tại các vùng nơng thơn rất ít. Trong khi đó, một số
nghề mà học viên có nhu cầu thật sự lại khơng có trong danh mục đào tạo nghề. Bất
cập nhất là việc đào tạo nghề ở các vùng đồng bào dân tộc thiểu số, chƣa tính đến
tính khả dụng của nghề sau khi đƣợc đào tạo và cả đặc điểm địa lý, văn hóa các
vùng này. Đề án đƣợc đầu tƣ lớn, nhƣng nhiều lao động nơng thơn khi đƣợc đào tạo
xong vẫn khơng có việc làm, nhiều ngƣời vẫn làm nghề nông hoặc sản xuất theo

phƣơng thức cũ. Một số lao động vẫn không tha thiết với dạy nghề mà tìm kiếm các
cơ hội việc làm tại các thành phố lớn do ngƣời lao động khơng có vốn để chuyển
sang nghề mới, sản phẩm làm ra khơng có nơi tiêu thụ, thời gian học ngắn không đủ
để thành thạo nghề. Dạy nghề cho lao động nông thôn hiện nay mới chỉ đạt đến hiệu
quả đào tạo, đào tạo cho đủ chỉ tiêu, chứ chƣa chú trọng gắn với nhu cầu của xã hội.
Việc đào tạo nghề phải gắn với nhu cầu của xã hội. Hàng năm có kế hoạch khảo sát
thị trƣờng lao động, nắm bắt kịp thời thông tin lao động theo từng nghề để có cơ sở
tƣ vấn, định hƣớng kịp thời cho ngƣời lao động xác định chọn đúng nghề để học
hoặc tự tạo đƣợc việc làm ổn định, tránh tình trạng ngƣời lao động sau khi đào tạo
khơng tìm đƣợc việc làm hoặc không tự tạo đƣợc việc làm phù hợp gây lãng phí
tiền của Nhà nƣớc cũng nhƣ cơng sức, thời gian của ngƣời đi học. Hỗ trợ tìm đầu ra
cho sản phẩm cũng là một cách thức quan trọng để thu hút ngƣời lao động học nghề
và gắn bó với nghề mà mình đƣợc học. Có nhƣ vậy ngƣời lao động mới mặn mà với
các chƣơng trình đào tạo do đề án mang lại.
Hiện nay, chiến lƣợc phát triển kinh tế đất nƣớc nói chung và phát triển kinh
tế nơng thơn nói riêng ln gắn với sự phát triển của nguồn lực con ngƣời vì thực
tế, dù ở giai đoạn phát triển nào con ngƣời vẫn là trọng tâm quyết định sự thay đổi
của xã hội. Vì vậy, nguồn nhân lực cần phải qua đào tạo để phát triển toàn diện hơn
gắn với giải quyết việc làm cho lao động nông thôn. Một trong những mảng đào tạo
9


đặc biệt cần thiết hiện nay là đào tạo nghề cho ngƣời lao động, hơn cả là đào tạo
nghề và giải quyết việc làm cho lao động nông thôn.
Đào tạo nghề và giải quyết việc làm cho lao động nông thôn là nhiệm vụ
quan trọng nhằm cung cấp các kiến thức, kỹ năng, trình độ chun mơn nghiệp vụ
và giải quyết việc làm cho lao động nông thôn để họ làm việc hiệu quả, năng suất,
góp phần cải thiện đời sống của họ, đảm bảo thực hiện mục tiêu CNH-HĐH nơng
nghiệp, nơng thơn hiện nay.
Năm 2010, Thái Bình triển khai các dự án đào tạo nghề cho lao động ở nơng

thơn, giải quyết việc làm, hỗ trợ kinh phí đào tạo cho sinh viên, những hộ gia đình
thuộc diện thu hồi đất, đã đạt đƣợc một số kết quả nhất định. Đây cũng là một trong
19 tiêu chí của chƣơng trình xây dựng nơng thơn mới ở Thái Bình đã và đang đƣợc
ƣu tiên thực hiện.
Thái Bình xác định nhóm giải pháp chủ yếu để giải quyết việc làm tại chỗ
cho ngƣời lao động là phát triển kinh tế - xã hội. Tập trung phát triển tồn diện sản
xuất nơng nghiệp, nâng cao năng suất và sản lƣợng, đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu
kinh tế nông nghiệp và phát triển kinh tế biển. Thực hiện đồng thời các biện pháp
đẩy mạnh thâm canh, luân canh tăng vụ, hình thành các vùng chuyên canh, sản xuất
hàng hóa tập trung nhƣ: lúa gạo, rau quả xuất khẩu; đánh bắt, nuôi trồng các loại
cây – con có giá trị kinh tế cao. Khơi phục, phát triển nghề thủ cơng và làng nghề,
hình thành các khu công nghiệp tập trung để chuyển dịch lao động nông nghiệp
sang khu vực kinh tế công nghiệp và dịch vụ. Thực hiện chuyển đổi cơ cấu kinh tế
nông nghiệp, đẩy mạnh áp dụng các tiến bộ khoa học cơng nghệ vào sản xuất.
Về nhóm giải pháp hỗ trợ trực tiếp, tạo điều kiện để nhân dân tự tạo việc làm
hoặc tìm việc làm.Tỉnh đã tập trung quy hoạch lại mạng lƣới trƣờng, trung tâm dạy
nghề, lập quỹ để hỗ trợ đào tạo nghề.Củng cố, nâng cao năng lực và chất lƣợng đào
tạo nghề.Khuyến khích, tạo điều kiện đƣa dạy nghề về xã, phƣờng. Tỉnh đã thành
lập tại Trƣờng dạy nghề giao thông vận tải, thành lập 7 trung tâm dạy nghề, cấp
giấy phép mở trƣờng dạy nghề cho 30 cơ sở. Năm 2004, tỉnh đã triển khai dự án
dạy nghề cho 2500 lao động ở 12 xã thuộc 4 huyện.
Trong thời gian tới, để giải quyết hiệu quả hơn vấn đề làm việc ở nơng thơn,
Thái Bình tiếp tục tập trung thực hiện đồng bộ các giải pháp kết hợp phát triển kinh
tế - xã hội, tăng việc làm tại chỗ với đƣa lao động đi làm việc ở tỉnh ngoài, nƣớc
10


ngồi. Tuy nhiên, với Thái Bình nói riêng, khu vực nơng thơn nói chung, để giải
quyết vấn đề việc làm cần có sự hỗ trợ hơn nữa của Nhà nƣớc, sự quan tâm, đóng
góp của tồn xã hội. Trƣớc hết là phải có hệ thống giải pháp đồng bộ, cụ thể nhằm

thực hiện có hiệu quả chủ trƣơng, giải pháp mà Nghị quyết HNTƢ 9 (khóa IX) đã
chỉ ra là: “Đẩy mạnh giải quyết việc làm phải đi đôi với việc tăng cƣờng năng lực
quản lý nguồn lao động, thiết lập hệ thống thông tin, dự báo thị trƣờng lao động,
gắn kết chƣơng trình giải quyết việc làm và dạy nghề, tập trung đào tạo có trọng
điểm ở các lĩnh vực công nghệ mới để đáp ứng nhu cầu học nghề, tìm việc làm đa
dạng trên địa bàn. Mở rộng thị trƣờng xuất khẩu lao động gắn liền với tăng cƣờng
công tác quản lý và nâng cao chất lƣợng nguồn nhân lực cho xuất khẩu. Từng bƣớc
đẩy mạnh xuất khẩu lao động có chất lƣợng cao”.
Cơng tác cho vay vốn từ quỹ quốc gia hỗ trợ việc làm, vay từ Ngân hàng
phục vụ ngƣời nghèo, Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nơng thơn cũng đã góp
phần quan trọng vào việc giải quyết việc làm tại chỗ. Đã có trên 3000 lƣợt dự án,
vay trên 95 tỷ đồng từ quỹ quốc gia hỗ trợ việc làm, giải quyết việc làm cho 3,2 vạn
lao động, trong đó tạo 1,4 vạn việc làm mới.
Nhận thấy đào tạo nghề và giải quyết việc làm là 02 nhiệm vụ hàng đầu, cần
chú trọng trong lao động nơng thơn hiện nay nói chung và lao động nơng thơn tại
tỉnh Thái Bình nói riêng nên tơi chọn vấn đề “Đào tạo nghề và giải quyết việc làm
cho lao động nơng thơn tỉnh Thái Bình hiện nay” làm đề tài cho luận văn thạc sĩ
của mình.
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu:
Đào tạo nghề và giải quyết việc làm là công tác vô cùng quan trọng đối với
sự phát triển của nguồn nhân lực và nền kinh tế nƣớc ta hiện nay. Đây là vấn đề
đƣợc rất nhiều tác giả quan tâm và chủ yếu các tác giả tập trung vào giải pháp nâng
cao chất lƣợng đào tạo nghề cho ngƣời lao động ở nhiều khía cạnh khác nhau. Từ
những năm 90 của thế kỷ XX trở lại đây, liên quan đến vấn đề của luận văn đã có
nhiều cơng trình khoa học, nhiều nhà nghiên cứu có bài viết xoay quanh vấn đề này,
tiêu biểu nhƣ:
- Về chính sách giải quyết việc làm ở Việt Nam của TS. Nguyễn Hữu Dũng,
TS. Trần Hữu Trung (Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, 1997). Các tác giả của cơng
trình này đã làm rõ thực trạng vấn đề việc làm của nƣớc ta trong những năm 90 của
11



thế kỷ XX, từ đó đề xuất một số phƣơng hƣớng giải quyết việc làm trong điều kiện
kinh tế hàng hóa nhiều thành phần ở Việt Nam;
- Với tác phẩm: “ Việc làm ở nông thôn- Thực trạng và giải pháp”- NXB
Nông nghiệp, H, 2001, tác giả Chu Tiến Quang đã làm rõ thực trạng lao động, việc
làm ở nông thôn nƣớc ta và đề xuất những giải pháp tạo cơ hội cho lao động nơng
thơn có thể tiếp cận đến việc làm.
- ThS. Hoàng Văn Phai, “Đào tạo nghề cho lao động nông thôn ở nước ta
hiện nay: Vấn đề cần quan tâm”, Tạp chí Kinh tế và Dự báo số 3/2011 đã đề cập
đến vấn đề công nghiệp hóa, hiện đại hóa thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội và
q trình đơ thị hóa ở nƣớc ta diễn ra nhanh, cơ cấu kinh tế có sự chuyển dịch mạnh
mẽ. Tuy nhiên, ngày càng có nhiều hộ nơng nghiệp bị mất đất sản xuất, phải tìm
cách chuyển đổi lao động sang lĩnh vực phi nông nghiệp nên rất cần đƣợc hƣởng
chính sách ƣu đãi về đào tạo nghề. Bên cạnh đó, chất lƣợng lao động ở nơng thơn
nƣớc ta cịn q thấp. Chất lƣợng lao động nông thôn thấp đã làm cho thu nhập của
ngƣời lao động không thể tăng nhanh; gây ra chênh lệch khoảng cách giàu nghèo
giữa thành thị và nông thôn ngày càng tăng. Chính vì vậy, đào tạo nghề cho lao
động nơng thôn ở Việt Nam đang là một yêu cầu cấp bách.
- TS. Nguyễn Tiến Dũng, “Đào tạo nghề cho nông dân trong thời kỳ hội
nhập quốc tế” đề cập đến vấn đề thiếu việc làm trong nông thôn hiện nay, qua đó đề
ra giải pháp và phƣơng pháp đào tạo nghề nhằm nâng cao kỹ năng nghiệp vụ, bổ
sung nguồn lực có tay nghề cho đất nƣớc
- Cuốn Về chính sách giải quyết việc làm ở Việt Nam của Nguyễn Hữu
Dũng và Trần Hữu Trung nghiên cứu về chính sách việc làm ở Việt Nam trong thời
kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nƣớc. Nội dung cơng trình có thể
khái qt trên một số vấn đề sau:
Thứ nhất, nghiên cứu về phƣơng pháp luận và phƣơng pháp tiếp cận
chính sách việc làm. Các tác giả cho rằng : “vấn đề cốt lõi, bao trùm nhất là phải tạo
ra điều kiện và cơ hội để ngƣời lao động có việc làm, thu nhập đảm bảo cuộc sống

của bản thân và gia đình, đồng thời góp phần cho xã hội. Đó là nội dung cơ bản của
chính sách việc làm”.
Thứ hai, tiếp cận phƣơng pháp nghiên cứu chính sách việc làm. Các tác giả
cho rằng , chính sách việc làm phải đặt trong hồn cảnh của q trình chuyển đổi nền
12


kinh tế cũng nhƣ chủ trƣơng đa phƣơng hóa các mối quan hệ quốc tế. Đồng thời,
chính sách việc làm cũng phải dựa trên sự sáng tạo của nhân dân, phục vụ hiệu quả
công cuộc đổi mới phát tr
Thứ ba, cơng trình đã hệ thống khái niệm về lao động, việc làm. Các tác giả
đề cập đến nội dung chủ yếu nhƣ quan điểm về lao động và việc làm, khái niệm cơ
bản về lao động và việc làm đƣợc vận dụng ở nƣớc ta.
- Cuốn Nguồn nhân lực nông thơn ngoại thành trong q trình đơ thị hóa trên
địa bàn thành phố Hà Nội của tác giả Nguyễn Tiệp đã nêu những vấn đề lý luận và
thực tiễn về đào tạo và phát triển nguồn nhân lực nông thôn trong q trình cơng
nghiệp hóa, hiện đại hóa trên địa bàn thành phố Hà Nội. Những đặc trung cơ bản
của nguồn nhân lực nơng thơn trong q trình đơ thị hóa tác động chuyển dịch cơ
cấu lao động nơng thơn sang làm các công việc công nghiệp, xây dựng và dịch vụ,
q trình đơ thị hóa và hội nhập tồn cầu hóa kinh tế góp phần thúc đẩy sự phát
triển của nhiều ngành công nghiệp dịch vụ. Sự xuất hiện nhiều ngành nghề mới địi
hỏi nguồn nhân lực nơng thơng phải có sự đổi mới nâng cao chất lƣợng để thích
ứng, đáp ứng nhu cầu của thị trƣờng lao động. Đơ thị hóa và di chuyển lao động
nơng thơn ra thành thị trở thành xu hƣớng không thế cƣỡng nổi, nó có tác dụng
giảm sức ép căng thẳng về việc làm ở các vùng nông thôn và cung ứng lao động cho
thị trƣờng lao động ở các thành phố lớn, các khu công nghiệp tập trung, khu chế
xuất, khu dụ lịch. Dịng lao động di chuyển từ nơng thơn ra thành thị bao gồm có
lao động nhập cƣ và sinh sống làm việc tại các thành phố và lao động nơng thơn đến
thành phố làm việc mang tính chất thời vụ. Cuốn sách đã phân tích những nhân tố
ảnh hƣởng đến nguồn nhân lực nông thôn nhƣ động thái dân số, mức sống dân cƣ,

giáo dục và đào tạo, tăng trƣởng và phát triển kinh tế, việc làm và thu nhập, sự phát
triển hệ thống giao thông và công nghệ thơng tin, các chính sách của chính phủ.
Cuốn sách khẳng định phát triển nguồn nhân lực là nhân tố quyết định đẩy mạnh
cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa nơng nghiệp nơng thơn, khẳng định vai trị trọng tâm
của đào tạo phát triển nguồn nhân lực nơng thơn trong q trình đơ thị hóa gắn với
cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa.
Ngồi ra, cũng có một số đề tài luận văn thạc sĩ viết về vấn đề việc làm nhƣ ở
một số tỉnh: Đồng Nai, Hà Tĩnh, Kiên Giang...; ở Thái Bình, Ủy ban nhân dân
(UBND) tỉnh có ban hành "Chƣơng trình mục tiêu giải quyết việc làm từ 2000 13


2005".
Đề tài này đi sâu vào thực trạng đào tạo nghề và tạo việc làm cho lao động
nông thôn tại Tỉnh Thái Bình, trên cơ sở đó đƣa ra nhận xét, đánh giá mặt mạnh,
hạn chế của vấn đề này để tìm hƣớng giải quyết tối ƣu nhất nhằm xây dựng nông
thôn mới thực sự và giải quyết việc làm cho ngƣời lao động một cách hiệu quả.
3. Mục tiêu nghiên cứu:
Trên cơ sở đánh giá thực trạng đào tạo nghề và giải quyết việc làm cho lao
động nông thôn tại Tỉnh Thái Bình trong những năm qua, tìm ra nguyên nhân và đề
xuất một số khuyến nghị xây dựng chƣơng trình đào tạo cơ bản, sát thực, hữu ích
nhằm nâng cao chất lƣợng nguồn nhân lực của tỉnh nói chung, nguồn nhân lực ở
nơng thơn của tỉnh nói riêng,góp phần giải quyết việc làm cho lao động nông thôn
của tỉnh.
4. Phạm vi nghiên cứu:
Phạm vi không gian: Tỉnh Thái Bình.
Phạm vi thời gian: 03 năm từ năm 2010 đến năm 2013.
5. Mẫu khảo sát:
Đào tạo nghề, giải quyết việc làm cho ngƣời lao động tại các huyện điển
hình về đào tạo nghề của Tỉnh Thái Bình.
6. Vấn đề nghiên cứu:

Thực trạng đào tạo nghề và giải quyết việc làm cho lao động nơng thơn tỉnh
Thái Bình hiện nay diễn ra nhƣ thế nào?
Làm thế nào để nâng cao hiệu quả công tác đào tạo nghề và giải quyết việc
làm cho lao động nơng thơn tỉnh Thái Bình hiện nay?
7. Giả thuyết nghiên cứu:
Đào tạo nghề cho lao động nông thơn tỉnh Thái Bình diễn ra đa dạng, phổ
biến, hiệu quả trong việc giải quyết việc làm cho lao động nơi đây.
Có chính sách khuyến khích cá nhân, tổ chức mở các trung tâm đào tạo nghề
thực tiễn tại các địa bàn trong tỉnh Thái Bình để nâng cao hiệu quả đào tạo nghề và
giải quyết việc làm cho lao động nông thôn nơi đây.
8. Phƣơng pháp nghiên cứu:
- Dựa hẳn vào phƣơng pháp luận duy vật, biện chứng, đi từ phƣơng pháp lịch sử tới
logic.
14


- Qua điều tra, khảo sát và xử lý số để phân tích, đánh giá, rút ra những nhận thức
khoa học.
9. Kết cấu luận văn: Chia làm 03 chƣơng.
- Chƣơng 1: Lý luận chung về đào tạo nghề và giải quyết việc làm.
- Chƣơng 2: Thực trạng đào tạo nghề và giải quyết việc làm cho lao động
nông thôn Tỉnh Thái Bình hiện nay.
- Chƣơng 3: Một số khuyến nghị xây dựng chƣơng trình đào tạo cơ bản, sát
thực, hữu ích nhằm giải quyết việc làm cho lao động nông thơn Tỉnh Thái Bình.

15


CHƢƠNG 1
LÍ LUẬN CHUNG VỀ ĐÀO TẠO NGHỀ VÀ GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM

1.1. Một vài khái niệm.
1.1.1. Khái niệm đào tạo và các khái niệm liên quan.
Wikipedia Tiếng Việt định nghĩa: Đào tạo đề cập đến việc dạy các kỹ năng
thực hành, nghề nghiệp hay kiến thức liên quan đến một lĩnh vực cụ thể, để ngƣời
học lĩnh hội và nắm vững những tri thức, kĩ năng, nghề nghiệp một cách có hệ
thống để chuẩn bị cho ngƣời đó thích nghi với cuộc sống và khả năng đảm nhận
đƣợc một cơng việc nhất định.
Khái niệm đào tạo có nghĩa hẹp hơn khái niệm giáo dục.Thƣờng đào tạo đề
cập đến giai đoạn sau, khi một ngƣời đã đạt đến một độ tuổi nhất định, có một trình
độ nhất định. Có nhiều dạng đào tạo: đào tạo cơ bản và đào tạo chuyên sâu, đào tạo
chuyên môn và đào tạo nghề, đào tạo lại, đào tạo từ xa, tự đào tạo...
Từ khái niệm trên ta thấy, để hiểu sâu hơn về đào tạo cần phải hiểu rõ các
khái niệm liên quan đến đào tạo bao gồm giáo dục và phát triển:
Giáo dục: đƣợc hiểu là các hoạt động học tập để chuẩn bị cho con ngƣời
bƣớc vào một nghề nghiệp mới thích hợp trong tƣơng lai.
Đào tạo: (hay còn đƣợc gọi là đào tạo kỹ năng), đƣợc hiểu là hoạt động học
tập nhằm giúp cho ngƣời lao động có thể thực hiện có hiệu quả hơn các chức năng,
nhiệm vụ của mình. Nói một cách cụ thể, đào tạo liên quan đến việc tiếp thu các
kiến thức, kỹ năng đặc biệt, nhằm thực hiện những cơng việc cụ thể một cách hồn
hảo hơn.
Phát triển: là hoạt động học tập vƣợt ra khỏi phạm vi công việc trƣớc mắt,
liên quan tới việc nâng cao khả năng trí tuệ và cảm xúc cần thiết để thực hiện các
công việc tốt hơn hoặc mở ra cho họ những công việc mới dựa trên cơ sở những
định hƣớng tƣơng lai của tổ chức.
Ba bộ phận đào tạo, giáo dục, phát triển hình thành việc đào tạo và phát triển
nguồn nhân lực. Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực là cần thiết cho sự thành công
của tổ chức và sự phát triển tiềm năng của con ngƣời.
Các khái niệm giáo dục, đào tạo, phát triển đều đề cập đến một quá trình
tƣơng tự: quá trình cho phép con ngƣời tiếp thu các kiến thức, học các kỹ năng mới,
thay đổi các quan điểm hay hành vi và nâng cao khả năng thực hiện công việc của

16


các cá nhân. Điều đó cũng có nghĩa là giáo dục, đào tạo, phát triển đƣợc áp dụng để
làm thay đổi việc nhân viên biết gì, làm nhƣ thế nào, và quan điểm của họ đối với
công việc, hoặc mối quan hệ với các đồng nghiệp và các nhà quản lý.
Đào tạo nguồn nhân lực bao gồm không chỉ đào tạo nội bộ đƣợc thực hiện
bên trong một doanh nghiệp, mà còn bao gồm một loạt những hoạt động khác của
phát triển và đào tạo nguồn nhân lực đƣợc thực hiện từ bên ngoài nhƣ: đào tạo sau
đại học, ngoại ngữ, tin học, nâng cao tay nghề, dạy nghề, bồi dƣỡng và nâng cao các
kỹ năng, bồi dƣỡng và nâng cao nghiệp vụ, học tập và trao đổi kinh nghiệm, đào tạo
chuyên sâu, chuyên đề, lý luận chính trị, đào tạo tại nƣớc ngoài,…
1.1.2. Khái niệm Nghề.
Ở mỗi quốc gia, khái niệm nghề có sự nhận thức khác nhau nhất định.Vì thế,
thuật ngữ “nghề” đƣợc hiểu và định nghĩa theo nhiều cách khác nhau:
- Ở Nga, khái niệm nghề đƣợc định nghĩa: "Là một loại hoạt động lao động
đòi hỏi có sự đào tạo nhất định và thƣờng là nguồn gốc của sự sinh tồn".
- Ở Pháp: "Là một loại lao động có thói quen về kỹ năng, kỹ xảo của một
ngƣời để từ đó tìm đƣợc phƣơng tiện sống".
- Ở Anh đƣợc định nghĩa: "Là công việc chuyên môn đòi hỏi một sự đào tạo
trong khoa học học nghệ thuật".
- Ở Đức: "Là hoạt động cần thiết cho xã hội ở một lĩnh vực lao động nhất
định đòi hỏi phải đƣợc đào tạo ở trình độ nào đó".
Nhƣ vậy nghề là một hiện tƣợng xã hội có tính lịch sử rất phổ biến gắn chặt
với sự phân công lao động, với tiến bộ khoa học kỹ thuật, và văn minh nhân loại.
Bởi vậy, “nghề” đƣợc nhiều ngành khoa học nghiên cứu từ nhiều góc độ khác nhau.
- Ở Việt Nam, Khái niệm “nghề” cũng đƣợc định nghĩa hết sức đa dạng:
Từ điển Tiếng Việt (năm 1998) định nghĩa: “Nghề là công việc chuyên làm,
theo sự phân công lao động của xã hội”.
Nghề là một tập hợp lao động do sự phân công lao động xã hội quy định mà

giá trị của nó trao đổi đƣợc. Nghề mang tính tƣơng đối, nó phát sinh, phát triển hay
mất đi do trình độ của nền sản xuất và nhu cầu xã hội.
Nghề là một lĩnh vực hoạt động lao động mà trong đó, nhờ đƣợc đào tạo, con
ngƣời có đƣợc những tri thức, những kỹ năng để làm ra các loại sản phẩm vật chất
hay tinh thần nào đó, đáp ứng đƣợc những nhu cầu của xã hội.
17


Nghề bao gồm nhiều chuyên môn. Chuyên môn là một lĩnh vực lao động sản
xuất hẹp mà ở đó, con ngƣời bằng năng lực thể chất và tinh thần của mình làm ra
những giá trị vật chất (thực phẩm, lƣơng thực, công cụ lao động…) hoặc giá trị tinh
thần (sách báo, phim ảnh, âm nhạc, tranh vẽ…) với tƣ cách là những phƣơng tiện
sinh tồn và phát triển của xã hội.
Trên thế giới hiện nay có trên dƣới 2000 nghề với hàng chục nghìn chun
mơn.Ở Liên Xơ trƣớc đây, ngƣời ta đã thống kê đƣợc 15.000 chun mơn, cịn ở
nƣớc Mỹ, con số đó lên tới 40.000.
Vì hệ thống nghề nghiệp trong xã hội có số lƣợng nghề và chuyên mơn nhiều
nhƣ vậy nên ngƣời ta gọi hệ thống đó là “Thế giới nghề nghiệp”.Nhiều nghề chỉ
thấy có ở nƣớc này nhƣng lại không thấy ở nƣớc khác. Hơn nữa, các nghề trong xã
hội luôn ở trong trạng thái biến động do sự phát triển của khoa học và công nghệ.
Nhiều nghề cũ mất đi hoặc thay đổi về nội dung cũng nhƣ về phƣơng pháp sản xuất.
Nhiều nghề mới xuất hiện rồi phát triển theo hƣớng đa dạng hóa. Theo thống kê gần
đây, trên thế giới mỗi năm có tới 500 nghề bị đào thải và khoảng 600 nghề mới xuất
hiện.Ở nƣớc ta, mỗi năm ở cả 3 hệ trƣờng (dạy nghề, trung học chuyên ngiệp và cao
đẳng - đại học) đào tạo trên dƣới 300 nghề bao gồm hàng nghìn chun mơn khác
nhau.
Mặc dù khái niệm “nghề” đƣợc hiểu dƣới nhiều góc độ khác nhau, song
chúng ta có thể nhận thấy một số nét đặc trƣng nhất định sau:
- Đó là hoạt động, là cơng việc về lao động của con ngƣời đƣợc lặp đi lặp lại.
- Là sự phân công lao động xã hội, phù hợp với yêu cầu xã hội.

- Là phƣơng tiện để sinh sống.
- Là lao động kỹ năng, kỹ xảo chuyên biệt có giá trị trao đổi trong xã hội địi hỏi
phải có một quá trình đào tạo nhất định.
Hiện nay, xu thế phát triển của nghề chịu tác động mạnh mẽ của tác động
KHKT và văn minh nhân loại nói chung và về chiến lƣợc phát triển KT-XH của
mỗi quốc gia nói riêng. Bởi vậy phạm trù "Nghề" biến đổi mạnh mẽ và gắn chặt với
xu hƣớng phát triển KT-XH của đất nƣớc.
1.1.3. Khái niệm đào tạo nghề.
Đào tạo nghề là những hoạt động nhằm mục đích nâng cao tay nghề hay kỹ
năng, kỹ xảo của mỗi cá nhân đối với công việc hiện tại và trong tƣơng lai.
18


Đào tạo nghề bao gồm hai q trình có quan hệ hữu cơ với nhau. Đó là:
-Dạy nghề: Là quá trình giảng viên truyền bá những kiến thức về lý thuyết và
thực hành để các học viên có đƣợc một trình độ, kỹ năng, kỹ xảo, sự khéo léo, thành
thục nhất định về nghề nghiệp.
- Học nghề: Là quá trình tiếp thu những kiến thức về lý thuyết và thực hành
của ngƣời lao động để đạt đƣợc một trình độ nghề nghiệp nhất định.
Đào tạo nghề cho ngƣời lao động là giáo dục kỹ thuật sản xuất cho ngƣời lao
động để họ nắm vững nghề nghiệp, chuyên môn bao gồm đào tạo nghề mới, đào tạo
nghề bổ sung và đào tạo lại nghề.
Đào tạo nghề mới: Là đào tạo những ngƣời chƣa có nghề, gồm những ngƣời
đến tuổi lao động chƣa đƣợc học nghề, hoặc những ngƣời trong độ tuổi lao động
nhƣng trƣớc đó chƣa đƣợc học nghề. Đào tạo mới nhằm đáp ứng tăng thêm lao
động đƣợc đào tạo nghề cho xã hội.
Đào tạo lại nghề: Là đào tạo đối với những ngƣời đã có nghề, có chun mơn
nhƣng do yêu cầu mới của sản xuất và tiến bộ kỹ thuật dẫn đến việc thay đổi cơ cấu
ngành nghề, trình độ chun mơn. Một số cơng nhân đƣợc đào tạo lại cho phù hợp
với cơ cấu ngành nghề và trình độ kỹ thuật mới. Đào tạo lại thƣờng đƣợc hiểu là

q trình nhằm tạo cho ngƣời lao động có cơ hội để học tập một lĩnh vực chuyên
môn mới để thay đổi nghề.
Bồi dƣỡng nâng cao tay nghề (Đào tạo nghề bổ sung): Bồi dƣỡng có thể coi
là quá trình cập nhật hóa kiến thức cịn thiếu, đã lạc hậu, bổ túc nghề, đào tạo thêm
hoặc củng cố các kỹ năng nghề nghiệp theo từng chuyên môn và thƣờng đƣợc xác
nhận bằng một chứng chỉ hay nâng lên bậc cao hơn.
Các hình thức đào tạo nghề:
Một trong những nhiệm vu quan trọng của kế hoạch đào tạo là xác định các
hình thức đào tạo thích hợp.Hình thức đào tạo là cơ sở để xây dựng kế hoạch đào
tạo, đồng thời cũng là cơ sở để tính tốn hiệu quả kinh tế của đào tạo. Tùy theo yêu
cầu và điều kiện thực tế có thể áp dụng hình thức đào tạo này hay hình thức đào tạo
khác.
Những hình thức đào tạo nghề đang đƣợc áp dụng chủ yếu hiện nay là:
- Kèm cặp trong sản xuất: Là hình thức đào tạo trực tiếp tại nơi làm việc, chủ
yếu là thực hành ngay trong q trình sản xuất do xí nghiệp tổ chức. Kèm cặp trong
19


sản xuất đƣợc tiến hành dƣới hai hình thức: kèm cặp theo cá nhân và kèm cặp theo
tổ chức, đội sản xuất. Với kèm cặp theo cá nhân, mỗi thợ học nghề đƣợc một cơng
nhân có trình độ tay nghề cao hƣớng dẫn. Ngƣời hƣớng dẫn vừa sản xuất vừa tiến
hành dạy nghề theo kế hoạch. Với hình thức kèm cặp theo tổ, đội sản xuất, thợ học
nghề đƣợc tổ chức thành từng tổ và phân công cho những công nhân dạy nghề thốt
ly sản xuất chun trách trình độ nghề nghiệp và phƣơng pháp sƣ phạm nhất định.
Quá trình đào tạo đƣợc tiến hành qua các bƣớc:
Bƣớc 1: Phân cơng những cơng nhân có tay nghề cao vừa sản xuất vừa
hƣớng dẫn thợ học nghề. Trong bƣớc này, ngƣời hƣớng dẫn vừa sản xuất vừa phải
giảng cho ngƣời học về cấu tạo máy móc thiết bị, nguyên tắc vận hành, qui trình
cơng nghệ, phƣơng pháp làm việc. Ngƣời học theo dõi những thao tác, phƣơng pháp
làm việc của ngƣời hƣớng dẫn. Đồng thời doanh nghiệp hoặc phân xƣởng tổ chức

dạy lý thuyết cho ngƣời học do kỹ sƣ hay kỹ thuật viên đảm nhận.
Bƣớc 2: Giao việc làm thử, ngƣời học bắt tay vào làm thử dƣới sự kiểm tra
uốn nắn của ngƣời hƣớng dẫn.
Bƣớc 3: Giao việc hoàn tồn cho ngƣời học nghề khi ngƣời học nghề có thể
tiến hành công việc độc lập đƣợc, những ngƣời hƣớng dẫn vẫn thƣờng xuyên theo
dõi giúp đỡ.
- Các lớp cạnh doanh nghiệp: Là các lớp do doanh nghiệp tổ chức nhằm đào
tạo riêng cho mình hoặc cho các doanh nghiệp cùng ngành, cùng lĩnh vực. Chủ yếu
đào tạo nghề cho công nhân mới đƣợc tuyển dụng, đào tạo lại nghề, nâng cao tay
nghề, chuyển giao công nghệ, kỹ thuật mới. Hình thức đào tạo này khơng địi hỏi có
đầy đủ cơ sở vật chất, kỹ thuật riêng, không cần bộ máy chuyên trách mà dựa vào
các điều kiện sẵn có của doanh nghiệp. Chƣơng trình đào tạo gồm hai phần: lý
thuyết và thực hành sản xuất, phần lý thuyết đƣợc giảng tập trung do các kỹ sƣ, cán
bộ kỹ thuật phụ trách, phần thực hành đƣợc tiến hành ở các phân xƣởng do các kỹ
sƣ hoặc công nhân lành nghề hƣớng dẫn.
- Các trƣờng chính qui: Đáp ứng yêu cầu sản xuất ngày càng phát triển trên
cơ sở kỹ thuật hiện đại, các bộ hoặc ngành thƣờng tổ chức các trƣờng dạy nghề tập
trung, qui mô lớn, đào tạo công nhân có trình độ cao, chủ yếu là đào tạo đội ngũ
cơng nhân kỹ thuật, kỹ thuật viên có trình độ cao. Thời gian đào tạo từ hai đến bốn
năm tùy theo nghề đào tạo, ra trƣờng đƣợc cấp bằng nghề. Khi tổ chức các trƣờng
20


dạy nghề cần phải có bộ máy quản lý, đội ngũ giáo viên chuyên trách và cơ sở vật
chất riêng cho đào tạo. Để nâng cao chất lƣợng đào tạo các trƣờng cần phải đảm bảo
các điều kiện sau đây:
+ Phải có đội ngũ giáo viên đủ khả năng chuyên môn và kinh nghiệm giảng
dạy.
+ Phải đƣợc trang bị máy móc, thiết bị phục vụ cho giảng dạy và học tập,
các phịng thí nghiệm, xƣởng trƣờng. Nhà trƣờng cần tổ chức các phân xƣởng sản

xuất vừa phục vụ cho giảng dạy vừa sản xuất của cải vật chất cho xã hội.Nếu khơng
có điều kiện tổ chức xƣởng sản xuất thì nên để gần các doanh nghiệp lớn của ngành,
tạo điều kiện thuận lợi cho dạy và học.Các tài liệu và sách giáo khoa phải đƣợc biên
soạn thống nhất cho các nghề, các trƣờng.
- Các trung tâm dạy nghề: Đây là loại hình đào tạo ngắn hạn, thƣờng dƣới
một năm. Chủ yếu là đào tạo phổ cập nghề cho thanh niên và ngƣời lao động.
1.1.4. Khái niệm việc làm và giải quyết việc làm cho người lao động ở
nông thôn.
1.1.4.1. Khái niệm việc làm và các khái niệm liên quan đến việc làm.
Lao động là một trong những quyền cơ bản của công dân, Điều 55 Hiến pháp
năm 1992 đã quy định:“Lao động là quyền và nghĩa vụ của công dân. Nhà nước và
xã hội có kế hoạch ngày càng tạo ra nhiều việc làm cho người lao động”. Cơng dân
có sức lao động phải đƣợc làm việc để duy trì sự tồn tại của bản thân và góp phần
xây dựng xã hội, thực hiện các nghĩa vụ của họ đối với những ngƣời xung quanh
trong cộng đồng. Do đó, hơn bao giờ hết, việc làm có ý nghĩa hết sức quan trọng.
Việc tìm hiểu về khái niệm, cũng nhƣ vai trị, vị trí của việc làm có ý nghĩa cả trong
lý luận và thực tiễn.Đứng dƣới mỗi góc độ khác nhau, có những cách hiểu khác
nhau về việc làm. Nếu xem xét dƣới góc độ kinh tế - xã hội và góc độ pháp lí thì ta
có thể tóm tắt khái niệm việc làm nhƣ sau:
-

Dƣới góc độ kinh tế - xã hội:

Hoạt động kiếm sống của con ngƣời đƣợc gọi chung là việc làm. Việc làm
trƣớc hết là vấn đề của mỗi cá nhân, xuất phát từ nhu cầu mƣu sinh của cá nhân.
Con ngƣời vì muốn thỏa mãn các nhu cầu của bản thân nên tiến hành các hoạt động
lao động nhất định. Người có việc làm chính là khái niệm dùng để chỉ những ngƣời
hiện đang tham gia các hoạt động đó. Tùy theo mức độ tham gia và thu nhập từ
21



những hoạt động này mà có thể chia đối tƣợng này thành hai loại là: ngƣời có việc
làm đầy đủ và ngƣời có việc làm khơng đầy đủ. Tuy nhiên, con ngƣời không sống
đơn lẻ và hoạt động lao động của mỗi cá nhân nằm trong tổng thể các hoạt động của
sản xuất, xã hội. Do đó, Việc làm khơng chỉ có ý nghĩa đối với cá nhân ngƣời lao
động mà cịn có ý nghĩa đối với cộng đồng và xã hội. Điều này địi hỏi phải có
những chính sách và biện pháp nhất định từ phía Nhà nƣớc nhằm tăng số lƣợng và
chất lƣợng việc làm, đảm bảo đời sống dân cƣ, hạn chế nạn thất nghiệp và thông
qua đó giải quyết các vấn đề xã hội.
-

Dƣới góc độ pháp lí:

Tổ chức lao động Quốc tế (ILO) cũng coi việc khuyến nghị và xúc tiến việc
làm là một trong những mục tiêu quan trọng trong tôn chỉ hoạt động của mình thể
hiện thơng qua việc ILO đã có nhiều công ƣớc và khuyến nghị liên quan đến việc
làm, trong đó có một số cơng ƣớc quan trọng nhƣ cơng ƣớc số 47 về duy trì tuần
làm việc 40 giờ, công ƣớc số 88 về tổ chức dịch vụ việc làm, cơng ƣớc số 122 về
chính sách việc làm…Theo quan niệm của ILO, người có việc làm là những ngƣời
làm việc gì đó đƣợc trả cơng, lợi nhuận hoặc đƣợc thanh toán bằng hiện vật hoặc
những ngƣời tham gia vào các hoạt động mang tính chất tự tạo việc làm vì lợi ích
hay vì thu nhập gia đình đƣợc nhận tiền cơng hoặc hiện vật. Cịn người thất nghiệp
là những ngƣời khơng có việc làm nhƣng đang tích cực tìm việc làm hoặc đang chờ
đƣợc trở lại làm việc.
Ở Việt Nam, thời kinh tế tập trung, bao cấp, ngƣời lao động đƣợc coi là có
việc làm và đƣợc xã hội thừa nhận, trân trọng là ngƣời làm việc trong các đơn vị
kinh tế quốc doanh và tập thể. Chuyển sang nền kinh tế thị trƣờng, quan niệm về
việc làm và các vấn đề liên quan nhƣ thất nghiệp, chính sách việc làm đã có những
thay đổi căn bản. Cùng với việc tiếp thu, chọn lọc kinh nghiệm quốc tế vào hoàn
cảnh của Việt Nam, Bộ Luật lao động (Điều 13) cũng quy định “Mọi hoạt động lao

động tạo ra nguồn thu nhập không bị pháp luật cấm đều được thừa nhận là việc
làm”. Nếu nhƣ trƣớc đây, trong các văn bản pháp luật, vấn đề việc làm chủ yếu
đƣợc đề cập ở góc độ cơ chế, chính sách bảo đảm việc làm cho ngƣời lao động thì
đây là lần đầu tiên khái niệm việc làm đƣợc ghi nhận trong văn bản pháp luật quan
trọng của Nhà nƣớc. Nhƣ vậy, việc làm đƣợc cấu thành bởi ba yếu tố:
+ Hoạt động lao động.
22


+ Tạo ra thu nhập.
+ Hoạt động đó phải hợp pháp.
1.1.4.2. Vị trí, vai tr của việc làm.
Việc làm có vị trí và vai trị đặc biệt quan trọng, đề tài xem xét vị trí, vai trị
của việc làm trên 3 phƣơng diện:
-

Trên phương diện kinh tế xã hội:

Đối với bản thân ngƣời lao động, có việc làm sẽ tạo cơ hội để họ có thu
nhập, đảm bảo cuộc sống cho bản thân, gia đình đồng thời đóng góp cho xã hội. Đối
với mỗi quốc gia, giải quyết tốt vấn đề việc làm sẽ tạo điều kiện và cơ sở để triển
khai các chính sách xã hội khác nhƣ phát triển văn hóa, giáo dục, y tế…góp phần
đảm bảo an toàn, ổn định và phát triển xã hội.
Về mặt kinh tế, việc làm luôn gắn liền với vấn đề sản xuất.Hiệu quả của việc
giải quyết tốt vấn đề việc làm cũng chính là hiệu quả của sản xuất, kinh doanh.
Về mặt xã hội, giải quyết việc làm có mục tiêu hƣớng vào sử dụng tốt lao
động, chống thất nghiệp và khắc phục tình trạng thiếu việc làm, bảo đảm thu nhập.
Đối với Việt Nam, việc làm cịn gắn với cơng cuộc xóa đói, giảm nghèo, giải quyết
việc làm là biện pháp quan trọng, thiết thực xóa đói giảm nghèo.
-


Trên phương diện chính trị, pháp lí:

Chính sách việc làm khơng phù hợp tất yếu sẽ không hiệu quả đối với vấn đề
việc làm, lao động nói riêng và các vấn đề xã hội nói chung. Ở bất kì quốc gia nào,
việc làm đã, đang và luôn là vấn đề gay cấn, nhạy cảm nếu khơng đƣợc giải quyết
có thể dẫn đến những “điểm nóng” và trở thành vấn đề chính trị.
Trên bình diện pháp lý, việc làm là phạm trù thuộc quyền cơ bản của con
ngƣời.Quyền này đã đƣợc thừa nhận trong hiến pháp, luật và các công ƣớc Quốc
tế.Vấn đề việc làm cịn gắn liền với chế độ pháp lí lao động, là cơ sở hình thành,
duy trì và là nội dung của quan hệ lao động.
-

Trên phương diện Quốc gia – Quốc tế:

Đối với mỗi Quốc gia, chính sách việc làm và giải quyết việc làm là bộ phận
có vị trí quan trọng đặc biệt trong hệ thống các chính sách xã hội nói riêng và trong
tổng thể chính sách phát triển kinh tế xã hội nói chung. Chính sách việc làm là
chính sách cơ bản nhất của mỗi quốc gia, góp phần bảo đảm an tồn, ổn định và
phát triển xã hội. Trong thời đại ngày nay, vấn đề việc làm không chỉ dừng lại ở
23


×