Tải bản đầy đủ (.pdf) (79 trang)

Luận văn quản lý công phân tích hành vi của người dân trong hoạt động phân loại chất thải rắn sinh hoạt tại nguồn​

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.67 MB, 79 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM
---------------------

NGƠ ĐỨC TUẤN

PHÂN TÍCH HÀNH VI CỦA NGƯỜI DÂN
TRONG HOẠT ĐỘNG PHÂN LOẠI
CHẤT THẢI RẮN SINH HOẠT TẠI NGUỒN

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH – 2018


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM
----------------------

KHOA QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
NGƠ ĐỨC TUẤN

PHÂN TÍCH HÀNH VI CỦA NGƯỜI DÂN
TRONG HOẠT ĐỘNG PHÂN LOẠI
CHẤT THẢI RẮN SINH HOẠT TẠI NGUỒN
Chuyên ngành : Quản lý công
Mã số

: 60340403

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ


NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
TS. TRỊNH TÚ ANH

THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH - 2018


LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan đề tài nghiên cứu: “PHÂN TÍCH HÀNH VI CỦA NGƯỜI
DÂN TRONG HOẠT ĐỘNG PHÂN LOẠI CHẤT THẢI RẮN SINH HOẠT TẠI
NGUỒN” là cơng trình nghiên cứu riêng của tôi. Những nội dung trong luận văn
này là do tôi thực hiện dưới sự hướng dẫn trực tiếp của TS. Trịnh Tú Anh.
Các tham khảo trong luận văn được trích dẫn rõ ràng tên tác giả, tên cơng
trình. Các kết quả và số liệu nghiên cứu trong luận văn này là do tôi tự thực hiện,
trung thực. Mọi sao chép không hợp lệ, vi phạm quy chế đào tạo, tơi xin chịu hồn
tồn trách nhiệm.

Học viên thực hiện

NGÔ ĐỨC TUẤN


LỜI CẢM ƠN
Luận văn thạc sĩ kinh tế chuyên ngành Quản lý cơng với đề tài “PHÂN TÍCH
HÀNH VI CỦA NGƯỜI DÂN TRONG HOẠT ĐỘNG PHÂN LOẠI CHẤT
THẢI RẮN SINH HOẠT TẠI NGUỒN” là kết quả của quá trình cố gắng không
ngừng của bản thân và được sự giúp đỡ, động viên khích lệ của các thầy cơ, bạn bè
đồng nghiệp và người thân. Qua trang viết này tác giả xin gửi lời cảm ơn tới những
người đã giúp đỡ tôi trong thời gian học tập - nghiên cứu khoa học vừa qua.
Lời đầu tiên, tôi xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến TS. Trịnh Tú Anh,
người trực tiếp hướng dẫn tôi thực hiện đề tài này. Thầy đã cung cấp cho tôi rất

nhiều tài liệu tham khảo quan trọng, tận tình hướng dẫn, động viên và đưa ra
những lời khun, lời góp ý, phê bình sâu sắc giúp tơi hồn thành nghiên cứu này.
Xin chân thành cảm ơn Lãnh đạo trường Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí
Minh, khoa Quản lý nhà nước đã tạo điều kiện cho tơi hồn thành tốt cơng việc
nghiên cứu khoa học của mình.
Xin được gửi lời cảm ơn đặc biệt đến các hộ gia đình về sự kiên nhẫn và trợ
giúp cho việc hoàn thành nghiên cứu này.
Sau cùng, tôi xin chân thành cảm ơn đồng nghiệp, đơn vị công tác, các tổ
chức, cá nhân đã giúp đỡ, hỗ trợ tơi trong q trình học tập và thực hiện Luận văn.
Tác giả

NGÔ ĐỨC TUẤN


TĨM TẮT NGHIÊN CỨU
Q trình đơ thị hóa diễn ra mạnh mẽ đã dẫn tới nhiều hệ quả kinh tế, văn
hóa, xã hội, giáo dục và mơi trường đối với khu vực đô thị. Một trong những vấn
đề của môi trường đơ thị là q trình quản lý chất thải rắn cịn chưa hiệu quả và
thiếu tính bền vững. Hành vi của cộng đồng và các bên liên quan là một trong
những chiều cạnh của quản lý chất thải rắn. Để đảm bảo tính bền vững trong q
trình quản lý chất thải rắn, bên cạnh những vấn đề kinh tế - tài chính, kỹ thuật, thể
chế - chính sách, thì yếu tố “hành vi của người dân” cũng cần được phân tích và
đánh giá, từ đó có những giải pháp hiệu quả cho quá trình quản lý chất thải rắn nói
chung.
Đề tài đã triển khai khảo sát về thái độ, nhận thức và hành vi của người dân
qua 195 phiếu khảo sát. Qua đó đề tài đã sử dụng các biến từ mơ hình TPB để phân
tích các nhân tố ảnh hưởng đến hành vi của người dân trong hoạt động phân loại
chất thải rắn sinh hoạt tại nguồn, từ đó đề xuất những giải pháp nâng cao hiệu quả,
hướng tới thực hiện mục tiêu phát triển bền vững đô thị.



MỤC LỤC
CHƯƠNG 1. GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI .............................................................. 1
1.1. Giới thiệu chung.......................................................................................... 1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................... 3
1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .............................................................. 4
1.4. Câu hỏi nghiên cứu ..................................................................................... 4
1.5. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................ 4
1.6. Cấu trúc luận văn. ....................................................................................... 5
CHƯƠNG 2. TỔNG QUAN CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ CÁC NGHIÊN
CỨU TRƯỚC ................................................................................................... 6
2.1. Tổng quan cơ sở lý thuyết........................................................................... 6
2.2. Hiện trạng quản lý, xử lý rác thải sinh hoạt trên thế giới và ở Việt Nam. 12
2.3. Tình hình tham gia của người dân trong công tác quản lý chất thải rắn .. 21
2.4. Tổng quan vùng nghiên cứu ..................................................................... 24
2.5. Các nghiên cứu trước đây ......................................................................... 27
CHƯƠNG 3. THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU.................................................... 30
3.1. Khung tiến trình ........................................................................................ 30
3.2. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 30
CHƯƠNG 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU..................................................... 35
4.1. Thu thập dữ liệu ........................................................................................ 35
4.2. Kết quả ...................................................................................................... 35
CHƯƠNG 5. KẾT LUẬN – KHUYẾN NGHỊ ............................................ 58
5.1. Kết quả ...................................................................................................... 58
5.2. Khuyến nghị .............................................................................................. 59
Tài liệu tham khảo............................................................................................ 61


DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt

PLRTN
TP.HCM
CTR
CTRSH
UBND
TNHH
MTV
TPB
HV
NT

AL
KS
EFA

Tiếng Anh

The theory of planned
behavior

Exploratory Factor Analysis

Tiếng Việt
Phân loại rác tại nguồn
Thành phố Hồ Chí Minh
Chất thải rắn
Chất thải rắn sinh hoạt
Uỷ ban nhân dân
Trách nhiệm hữu hạn
Một thành viên

Lý thuyết hành vi dự định
Hành vi
Nhận thức
Thái độ
Áp lực xã hội
Kiểm sốt nhận thức
phân tích nhân tố khám phá


DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1 Lượng phát sinh chất thải rắn đô thị ở một số nước.............................13
Bảng 2.2 Tỷ lệ chất thải rắn xử lý bằng các phương pháp khác nhau ở một số
nước ......................................................................................................................15
Bảng 2.3 Lượng chất thải rắn phát sinh ở các đô thị Việt Nam năm 2007 .........17
Bảng 2.4 Lượng chất thải rắn đô thị theo vùng địa lý Việt Nam năm 2007........18
Bảng 4.1 Kết quả khảo sát giới tính của tổng mẫu ..............................................36
Bảng 4.2 Kết quả khảo sát về độ tuổi của tổng mẫu............................................36
Bảng 4.3 Đặc điểm nghề nghiệp của tổng mẫu khảo sát .....................................37
Bảng 4.5 Phân bố về học vấn chuyên môn của tổng mẫu khảo sát .....................39
Bảng 4.6 Phân bố về số nhân khẩu gia đình của tổng mẫu khảo sát ...................40
Bảng 4.7 Đánh giá Cronbach's Alpha của các biến NT.......................................42
Bảng 4.8 Đánh giá Cronbach's Alpha của các biến TĐ.......................................42
Bảng 4.9 Đánh giá Cronbach's Alpha của các biến AL.......................................43
Bảng 4.10 Đánh giá Cronbach's Alpha của các biến KS .....................................43
Bảng 4.11 Kết quả phân tích nhân tố khám phá EFA lần 1.................................45
Bảng 4.12 Kết quả phân tích nhân tố khám phá độc lập lần 1 ............................46
Bảng 4.13 Kết quả phân tích nhân tố khám phá EFA lần 2.................................47
Bảng 4.14 Kết quả phân tích nhân tố khám phá độc lập lần 2 ............................48
Bảng 4.15 Kết quả phân tích nhân tố khám phá EFA lần 3.................................49
Bảng 4.16 Kết quả phân tích nhân tố khám phá độc lập lần 3 ............................49

Bảng 4.17 Kết quả phân tích nhân tố khám phá EFA lần 4.................................50
Bảng 4.18 Kết quả phân tích nhân tố khám phá độc lập lần 4 ............................50
Bảng 4.19 Đánh giá tổng thể sự tác động các yếu tố đến hành vi thực sự ..........53


Bảng 4.20 Kiểm định kết quả các nhân tố ảnh hưởng đến hành vi thực sự của
người dân trong công tác phân loại tại nguồn......................................................53


DANH MỤC HÌNH
Hình 2.1. Mơ hình quản lý tổng hợp chất thải .....................................................10
Hình 3.1 Khung tiến trình nghiên cứu .................................................................30
Hình 3.2 Sơ đồ Thuyết hành vi dự định...............................................................31
Hình 3.3 Sơ đồ Thuyết hành vi dự định TPB và các yếu tố đo lường.................32
Hình 3.4 Các bước xây dựng mơ hiǹ h nghiên cứu ..............................................33
Hình 4.1 Tỷ trọng giới tính của tổng mẫu ...........................................................36
Hình 4.2 (A) Phân bố tuổi của tổng mẫu khảo sát, (B) Phân bố của các nhóm độ
tuổi của tổng mẫu khảo sát...................................................................................37
Hình 4.3 Phân bố tỷ trọng nghề nghiệp của tổng mẫu khảo sát ..........................38
Hình 4.4 Phân bố học vấn chun mơn của mẫu khảo sát ..................................39
Hình 4.5 Mơ hình TPB trong phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến hành vi phân
loại rắn tại nguồn của người dân. .........................................................................52
Hình 4.6 Biểu đồ phân phối tích lũy P-P Plot......................................................57


CHƢƠNG 1. GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI
1.1. Giới thiệu chung
Đô thị hóa (Urbanization) là q trình chuyển đổi căn bản mọi mặt đời
sống nông thôn sang đời sống xã hội đô thị. Đơ thị hóa, theo nghĩa rộng, chính là
q trình tăng trưởng về dân số và diện tích của đơ thị và cùng với điều đó là sự

mở rộng của văn hóa và lối sống đơ thị.
Đơ thị hóa là q trình hình thành và mở rộng khơng gian đơ thị. Quá
trình này là một quá trình đa diện, trong đó hai phương diện phổ biến nhất là đơ
thị hóa về kết cấu hạ tầng kỹ thuật và đô thị hóa về lối sống của cư dân. Hay nói
cách khác, đơ thị hóa là q trình biến một vùng khơng có thuộc tính đơ thị thành
một vùng có những thuộc tính của xã hội đơ thị.
Nếu như trước đây, đơ thị hóa chủ yếu là tự phát thì hiện nay chủ yếu diễn
ra theo những quy hoạch, kế hoạch, nằm trong chiến lược tổng thể của từng quốc
gia, vùng lãnh thổ và địa phương. Đơ thị hóa liên quan trực tiếp đến đời sống mọi
mặt của người dân, nhất là người dân trong khu vực đang đơ thị hóa. Vì vậy, theo
những quan điểm hiện nay, để q trình đơ thị hóa thành cơng, hay nói rộng hơn
là để đơ thị phát triển bền vững, cần tổ chức thực hiện tốt việc tham gia của
người dân vào các lĩnh vực của đời sống đô thị, nhất là trong công tác quản lý
nhà nước về lĩnh vực tài nguyên và môi trường. Khi nhu cầu sống được nâng cao,
đòi hỏi xã hội phải cung cấp nhiều sản phẩm cho người dân. Chính vì vậy, sản
xuất phát triển, ngun vật liệu và tài nguyên thiên nhiên được con người sử
dụng tạo thành những sản phẩm hữu ích nhưng cuối cùng cũng sẽ tạo thành chất
thải. [14]
Chất thải rắn đang là mối đe dọa trực tiếp đến đời sống và sức khỏe của
người dân các đô thị. Theo thống kê của Viện môi trường đơ thị và cơng nghiệp
Việt Nam, bình qn mỗi năm cả nước phát sinh thêm khoảng 25.000 tấn rác thải
sinh hoạt, tổng lượng rác thải sinh hoạt phát sinh từ các đơ thị có xu hướng tăng
trung bình từ 10% – 16%. Trong đó, tỉ lệ thu gom rác thải tại các đơ thị bình
qn trên cả nước chỉ đạt khoảng 70%- 85%.
Hiện nay, trên địa bàn Quận 1 chất thải rắn sinh hoạt đang phát thải với
thải lượng trung bình là 310 tấn/ngày. Chất thải chủ yếu chưa được phân loại và
được chuyển về các khu xử lý để chôn lấp. Các bãi chôn lấp thiết kế kém hoặc
quản lý kém có thể tạo ra một số tác động xấu đến môi trường như gây bốc mùi,
thu hút sâu bọ, và tạo ra nước rỉ rác. Một sản phẩm phổ biến nữa của các bãi
chơn lấp là khí (chủ yếu bao gồm khí methane và carbon dioxide). Khí này có thể

tạo ra các vấn đề mùi, diệt thảm thực vật bề mặt và là một khí gây hiệu ứng nhà
kính. [6]


PLRTN đã được triển khai từ lâu ở TPHCM; thế nhưng, trên thực tế, công
tác này vẫn đang trong giai đoạn... thí điểm. Làm gì, cách nào để PLRTN thật sự
trở thành thói quen phổ quát của hàng triệu người dân TPHCM? Làm gì để
PLRTN mang lại hiệu quả và TPHCM thật sự là đô thị sạch đẹp, văn minh từ
cảnh quan môi trường, cho đến ý thức, nếp sống của từng người dân?...
Một số nguyên nhân khiến chương trình phân loại chất thải rắn tại nguồn
ở Việt Nam chưa thành cơng:
- Chương trình phân loại chất thải rắn tại nguồn được thực hiện với quy
mô địa phương riêng lẻ (mới chỉ thực hiện thí điểm ở quy mơ phường/quận ở Hà
Nội và TPHCM), thiếu sự chỉ đạo đồng bộ từ trung ương (Bộ Tài ngun và Mơi
trường). Do đó, tồn bộ văn bản pháp quy, chính sách và tài chính hỗ trợ gần như
khơng có.
- Chưa có kinh nghiệm, lại thực hiện trên quy mô lớn (so với Việt Nam)
nên vừa thiếu cơ sở vật chất, tài chính hỗ trợ, vừa thiếu nguồn nhân lực thực
hiện. Thiếu các thí dụ điển hình để nhân rộng.
- Thiếu cán bộ (kỹ thuật, kinh tế, xã hội) đủ năng lực để xây dựng chương
trình và kế hoạch thực hiện;
- Hệ thống các tổ chức xã hội chưa đủ năng lực trong công tác tuyên
truyền và vận động một cách sâu rộng và lâu dài thực hiện Chương trình phân
loại chất thải rắn tại nguồn.
- Chưa đánh giá hết vai trò và ảnh hưởng (tốt và xấu) của lực lượng thu
gom rác dân lập và lực lượng thu gom “ve chai”.
- Thiếu cơ sở hạ tầng thu gom, vận chuyển, tái chế và xử lý.
- Mặt bằng dân trí cần phải được nâng cao và đồng bộ hơn để đáp ứng
được nhu cầu thực tế. Riêng vấn đề này cần được đánh giá kỹ hơn và khoa học
hơn.

- Trong các chương trình thí điểm, tồn bộ túi ni lơng và thùng đựng chất
thải rắn sau khi phân loại đều do ngân sách thành phố hoặc dự án chi trả, nên sau
khi chương trình thí điểm kết thúc, ngân sách thành phố rất khó bù đắp được
(ước tính hàng trăm tỷ đồng mỗi năm).
Ở các nước đã áp dụng thành cơng chương trình phân loại chất thải rắn tại
nguồn đều có đặc điểm:
- Chương trình phân loại chất thải rắn tại nguồn được xây dựng chung và
thực hiện đồng bộ từ chính phủ trung ương đến các tỉnh thành địa phương trong
sự kết hợp đồng bộ giữa các cơ quan hành chính quản lý nhà nước.

2


- Các văn bản pháp quy, chương trình, kế hoạch,… được chuẩn bị kỹ
lưỡng và đầy đủ bởi các chuyên gia có trình độ (chun mơn và kinh nghiệm)
cao.
- Có chính sách và tài chính hỗ trợ đầy đủ cả ở cấp Trung ương và địa
phương.
- Người dân có ý thức, trình độ dân trí cao và hợp tác tốt với các cơ quan
hành chính nhà nước do đối thoại minh bạch.
- Các tổ chức phi chính phủ (NGO) và xã hội hoạt động mạnh và đồng bộ.
- Các công ty cung cấp dịch vụ tốt và bình đẳng.
- Đội ngũ lãnh đạo và quản lý đô thị giỏi.
- Chi phí cho chương trình phân loại chất thải rắn tại các hộ gia đình đều
do chủ nguồn thải chi trả qua tiền bán túi ni lông (trong suốt) đựng chất thải rắn
đã phân loại hoặc phí vệ sinh với nhiều phương pháp tính khác nhau.
Q trình đơ thị hóa diễn ra mạnh mẽ đã dẫn tới nhiều hệ quả kinh tế, văn
hóa, xã hội, giáo dục và mơi trường đối với khu vực đô thị. Một trong những vấn
đề của mơi trường đơ thị là q trình quản lý chất thải rắn cịn chưa hiệu quả và
thiếu tính bền vững. Hành vi của cộng đồng và các bên liên quan là một trong

những chiều cạnh của quản lý chất thải rắn. Để đảm bảo tính bền vững trong q
trình quản lý chất thải rắn, bên cạnh những vấn đề kinh tế - tài chính, kỹ thuật, thể chế
- chính sách, thì yếu tố “hành vi của người dân” cũng cần được phân tích và đánh giá,
từ đó có những giải pháp hiệu quả cho quá trình quản lý chất thải rắn nói chung. Trên
thế giới, việc cải cách hệ thống quản lý theo hướng áp dụng thể chế quản trị với
hành vi của người dân là một xu hướng đang diễn ra ở hầu hết các nước đang
phát triển. Các tổ chức phát triển quốc tế đã và đang hướng sự trợ giúp khá mạnh
mẽ cho các nước này trong nghiên cứu và đẩy mạnh hệ thống quản trị tốt. Đơn
cử, Thụy Sỹ và Đức đang triển khai Dự án “Quản trị đất đai vùng sông Mê
Kông” cho bốn nước gồm Campuchia, Lào, Myanmar và Việt Nam. Trong đó,
hành vi của người dân vào quản lý và giám sát được coi như yếu tố trung tâm của
hệ thống quản trị tốt.
Với những lý do trên đây, tôi quyết định lựa chọn đề tài “Phân tích hành vi
của người dân trong hoạt động phân loại chất thải rắn sinh hoạt tại nguồn”.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu:
Đề tài phân tích hành vi của người dân trong hoạt động phân loại chất thải
rắn sinh hoạt tại nguồn, từ đó đề xuất những giải pháp nâng cao hiệu quả trong
công tác quản lý chất thải rắn, hướng tới thực hiện mục tiêu phát triển bền vững
đô thị.

3


Kết quả nghiên cứu sẽ là dữ liệu giúp các nhà quản lý và hoạch định chính
sách có những giải pháp hiệu quả hơn đối với sự tham gia của cộng đồng trong
hoạt động quản lý rác thải đô thị.
1.3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu: các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi của người dân
trong hoạt động phân loại chất thải rắn sinh hoạt tại nguồn đảm bảo phát triển
bền vững đô thị.

Phạm vi nghiên cứu: địa bàn Quận 1 Thành phố Hồ Chí Minh.
1.4. Câu hỏi nghiên cứu:
- Hiện trạng phát sinh, hiện trạng quản lý chất thải rắn đô thị trên địa bàn
Quận 1 hiện nay như thế nào?
- Việc triển khai thực hiện các chính sách, quy định về hoạt động phân
loại chất thải rắn sinh hoạt tại nguồn trên địa bàn Quận 1 Thành phố Hồ Chí
Minh hiện nay ra sao?
- Các yếu tố ảnh hưởng đến sự tham gia của người dân trong hoạt động
phân loại chất thải rắn sinh hoạt tại nguồn trên địa bàn Quận 1 Thành phố Hồ Chí
Minh gồm những yếu tố nào? ảnh hưởng ra sao?
- Các giải pháp nào phù hợp để nâng cao hiệu quả tham gia của người
dân trong hoạt động phân loại chất thải rắn sinh hoạt tại nguồn trên địa bàn Quận
1 Thành phố Hồ Chí Minh?
1.5. Phƣơng pháp nghiên cứu:
 Phương pháp tham khảo, kế thừa các tài liệu liên quan đến đề tài.
 Phương pháp thống kê: sử dụng để thống kê các số liệu về công tác
quản lý chất thải rắn, hoạt động phân loại chất thải rắn sinh hoạt tại nguồn trên
địa bàn Quận 1 từ 2013 đến 2017 phục vụ cho mục tiêu nghiên cứu.
 Phương pháp chuyên gia: tham vấn ý kiến các chuyên gia trong các
lĩnh vực quản lý chất thải rắn, các nhà xã hội học nhằm tham khảo các ý kiến
chuyên môn về các nội dung nghiên cứu của đề tài.
 Phương pháp so sánh, đối chiếu kết quả điều tra: qua việc so sánh các
chính sách, giải pháp, từ đó tìm ra những ưu điểm, tồn tại cần khắc phục của mỗi
chính sách, giải pháp. Từ đó có cơ sở để đánh giá những mặt được những mặt
cần hạn chế cần khắc phục
 Phương pháp tổng hợp và phân tích: để đánh giá làm rõ thực trạng
cơng tác quản lý chất thải rắn và đề xuất các giải pháp có tính khoa học và phù
hợp với thực tiễn cao, góp phần nâng cao hoạt động phân loại chất thải rắn sinh
hoạt tại nguồn, công tác quản lý chất thải rắn.
4



 Phương pháp điều tra, phỏng vấn: kết quả điều tra, phỏng vấn phục vụ
cho công tác xây dựng mô hình TPB của đề tài nghiên cứu.
1.6. Cấu trúc luận văn:
Chương 1: Giới thiệu chung
Chương 2: Tổng quan cơ sở nghiên cứu và các nghiên cứu trước đây
Chương 3: Thiết kế nghiên cứu
Chương 4: Kết quả nghiên cứu
Chương 5: Kết luận và các khuyến nghị

5


CHƢƠNG 2. TỔNG QUAN CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ
CÁC NGHIÊN CỨU TRƢỚC ĐÂY
2.1. Tổng quan cơ sở lý thuyết:
2.1.1. Khái niệm về chất thải rắn:
 Chất thải rắn:
Theo quy định tại Khoản 1 Điều 3 Nghị định 38/2015/NĐ-CP ngày
24/4/2015 của Chính phủ về quản lý chất thải và phế liệu: “ Chất thải rắn là chất
thải ở thể rắn hoặc sệt (còn gọi là bùn thải) được thải ra từ sản xuất, kinh doanh,
dịch vụ, sinh hoạt hoặc các hoạt động khác”.
 Chất thải rắn sinh hoạt:
Theo quy định tại Khoản 3 Điều 3 Nghị định 38/2015/NĐ-CP ngày
24/4/2015 của Chính phủ về quản lý chất thải và phế liệu: “Chất thải rắn sinh
hoạt (còn gọi là rác sinh hoạt) là chất thải rắn phát sinh trong sinh hoạt thường
ngày của con người”.
 Tác động của rác thải sinh hoạt đến môi trƣờng và sức khỏe cộng
đồng

Rác khi thải vào môi trường gây ơ nhiễm, đất, nước, khơng khí. Ngồi ra,
rác thải cịn làm mất vệ sinh cơng cộng, làm mất mỹ quan môi trường. Rác thải là
nơi trú ngụ và phát triển lý tưởng của các loài gây bệnh hại cho người và gia súc.
Rác thải ảnh hưởng tới môi trường nhiều hay ít cịn phụ thuộc vào nền kinh tế
của từng quốc gia, khả năng thu gom và xử lý rác thải, mức độ hiểu biết và trình
độ giác ngộ của mỗi người dân. Khi xã hội phát triển cao, rác thải khơng những
được hiểu là có ảnh hưởng xấu tới mơi trường mà cịn được hiểu là một nguồn
ngun liệu mới có ích nếu chúng ta biết cách phân loại chúng, sử dụng theo
từng loại:
- Ảnh hưởng đến mơi trường khơng khí: Nguồn rác thải từ các hộ gia
đình thường là các loại thực phẩm chiếm tỷ lệ cao trong tồn bộ khối lượng rác
thải ra. Khí hậu nhiệt đới nóng ẩm và mưa nhiều ở nước ta là điều kiện thuận lợi
cho các thành phần hữu cơ phân huỷ, thúc đẩy nhanh quá trình lên men, thối rữa
và tạo nên mùi khó chịu cho con người. Các chất thải khí phát ra từ các q trình
này thường là H2S, NH3, CH4, SO2, CO2.
- Ảnh hưởng đến môi trường nước: Theo thói quen nhiều người thường
đổ rác tại bờ sông, hồ, ao, cống rãnh. Lượng rác này sau khi bị phân huỷ sẽ tác
động trực tiếp và gián tiếp đến chất lượng nước mặt, nước ngầm trong khu vực.
Rác có thể bị cuốn trơi theo nước mưa xuống ao, hồ, sơng, ngịi, kênh rạch, sẽ
làm nguồn nước mặt ở đây bị nhiễm bẩn .

6


Mặt khác, lâu dần những đống rác này sẽ làm giảm diện tích ao hồ, giảm
khả năng tự làm sạch của nước gây cản trở các dòng chảy, tắc cống rãnh thoát
nước. Hậu quả của hiện tượng này là hệ sinh thái nước trong các ao hồ bị huỷ
diệt . Việc ô nhiễm các nguồn nước mặt này cũng là một trong những nguyên
nhân gây các bệnh tiêu chảy, tả, lỵ trực khuẩn thương hàn,ảnh hưởng tiêu cực
đến sức khoẻ cộng đồng

- Ảnh hưởng của rác thải tới môi trường đất: Trong thành phần rác thải
có chứa nhiều các chất độc, do đó khi rác thải được đưa vào mơi trường thì các
chất độc xâm nhập vào đất sẽ tiêu diệt nhiều lồi sinh vật có ích cho đất như:
giun, vi sinh vật, nhiều lồi động vật khơng xương sống, ếch nhái ... làm cho mơi
trường đất bị giảm tính đa dạng sinh học và phát sinh nhiều sâu bọ phá hoại cây
trồng. Đặc biệt hiện nay sử dụng tràn lan các loại túi nilôn trong sinh hoạt và đời
sống, khi xâm nhập vào đất cần tới 50 - 60 năm mới phân huỷ hết và do đó chúng
tạo thành các "bức tường ngăn cách" trong đất hạn chế mạnh đến quá trình phân
huỷ, tổng hợp các chất dinh dưỡng, làm cho đất giảm độ phì nhiêu, đất bị chua và
năng suất cây trồng giảm sút .
- Ảnh hưởng của rác thải đối với sức khoẻ con người: Trong thành phần
rác thải sinh hoạt, thông thường hàm lượng hữu chiếm tỉ lệ lớn. Loại rác này rất
dễ bị phân huỷ, lên men, bốc mùi hôi thối. Rác thải không được thu gom, tồn
đọng trong khơng khí, lâu ngày sẽ ảnh hưởng đến sức khoẻ con người sống xung
quanh. Chẳng hạn, những người tiếp xúc thường xuyên với rác như những người
làm công việc thu nhặt các phế liệu từ bãi rác dễ mắc các bệnh như viêm phổi,
sốt rét, các bệnh về mắt, tai, mũi họng, ngoài da, phụ khoa. Hàng năm, theo tổ
chức Y tế thế giới, trên thế giới có 5 triệu người chết và có gần 40 triệu trẻ
em mắc các bệnh có liên quan tới rác thải. Nhiều tài liệu trong nước và quốc tế
cho thấy, những xác động vật bị thối rữa trong hơi thối có chất amin và các chất
dẫn xuất sufua hyđro hình thành từ sự phân huỷ rác thải kích thích sự hơ hấp của
con người, kích thích nhịp tim đập nhanh gây ảnh hưởng xấu đối với những
người mắc bệnh tim mạch.
Các bãi rác công cộng là những nguồn mang dịch bệnh. Các kết quả
nghiên cứu cho thấy rằng: trong các bãi rác, vi khuẩn thương hàn có thể tồn tại
trong 15 ngày, vi khuẩn lỵ là 40 ngày, trứng giun đũa là 300 ngày.Các loại vi
trùng gây bệnh thực sự phát huy tác dụng khi có các vật chủ trung gian gây bệnh
tồn tại trong các bãi rác như những ổ chứa chuột, ruồi, muỗi... và nhiều loại ký
sinh trùng gây bệnh cho người và gia súc, một số bệnh điển hình do các trung
gian truyền bệnh như: Chuột truyền bệnh dịch hạch, bệnh sốt vàng da do xoắn

trùng.ruồi, gián truyền bệnh đường tiêu hoá ;muỗi truyền bệnh sốt rét, sốt xuất
huyết...

7


 Phân loại chất thải:
Theo quy định tại Khoản 10 Điều 3 Nghị định 38/2015/NĐ-CP ngày
24/4/2015 của Chính phủ về quản lý chất thải và phế liệu: “Phân loại chất thải là
hoạt động phân tách chất thải (đã được phân định) trên thực tế nhằm chia thành
các loại hoặc nhóm chất thải để có các quy trình quản lý khác nhau”.
Việc phân loại CTR giúp xác định các loại khác nhau của CTR được sinh
ra. Khi thực hiện phân loại CTR sẽ giúp chúng ta gia tăng khả năng tái chế và tái
sử dụng các vật liệu trong chất thải, đem lại hiệu quả kinh tế và bảo vệ môi
trường. Các loại CTR được thải ra từ các hoạt động khác nhau nên được phân
loại theo nhiều cách khác nhau như:
a. Phân loại theo công nghệ xử lý - quản lý:
Phân loại CTR theo dạng này người ta chia ra các thành phần như sau:
- Các chất cháy được: giấy, rác thải, gỗ, cỏ, cao su, da…
- Các chất không cháy được: kim loại sắt, thủy tinh, đá, sành, sứ…
- Các chất hỗn hợp: bao gồm các chất còn lại mà không nằm trong hai
thành phần trên.
b. Phân loại theo nguồn phát thải:

c. Phân loại theo vị trí hình thành
Người ta phân biệt rác hay CTR trong nhà, ngoài nhà, trên đường phố, chợ…
d. Phân loại theo mức độ nguy hại
CTR được phân thành các loại:
8



- CTR nguy hại: bao gồm các loại hóa chất dễ gây phản ứng, độc hại, chất
thải sinh học thối rữa, các chất dễ cháy, nổ hoặc các chất phóng xạ, các chất thải
nhiễm khuẩn lây lan…có nguy cơ de dọa tới sức khỏe con người, động vật và cây
cỏ. Nguồn phát sinh chất thải nguy hại chủ yếu từ các hoạt động y tế, công
nghiệp và nông nghiệp.
- Chất thải y tế nguy hại: là chất thải có chứa các chất hoặc hợp chất có một
trong các đặc tính gây nguy hại trực tiếp hoặc tương tác với các chất khác gây
nguy hại tới môi trường và sức khỏe cộng đồng.
 Phân loại CTR tại nguồn:
Phân loại rác tại nguồn là quá trình tách riêng các loại rác thải theo đặc
tính của chúng trước khi thải bỏ vào các thùng chứa rác khác nhau, tạo điều kiện
nâng cao hiệu quả cho các quá trình xử lý tiếp theo.
 Quản lý rác thải
Quản lý rác thải là một hoạt động mang tính hệ thống, trong đó, mỗi q
trình hoạt động là một tiểu hệ thống, bao gồm: phân loại, thu gom, vận chuyển,
xử lý, tái chế và tái sử dụng rác. Các tiểu hệ thống này có mối liên hệ tương tác,
ảnh hưởng lẫn nhau trong việc thực hiện mục tiêu chung đảm bảo cho cả hệ
thống quản lý rác thải hoạt động một cách bền vững [15]. Hoạt động quản lý rác
thải tại các quốc gia đang phát triển gặp nhiều khó khăn hơn so với các quốc gia
phát triển, do những yếu tố về thể chế, xây dựng và thực hiện chính sách, sự tham
gia của người dân, mối quan hệ giữa các bên liên quan trong việc thực hiện quản
lý rác thải; và những vấn đề về trang thiết bị công nghệ lạc hậu hay vấn đề thiếu
tài chính ngân sách để triển khai các hoạt động quản lý rác thải hiệu quả. Tại
Thành phố Hồ Chí Minh, dân số ngày một tăng cao đã kéo theo các vấn đề phát
sinh trong mơi trường đơ thị, vì thế cần có những giải pháp mang tính cộng đồng
từ dưới lên trên (bottom-up), kết hợp với những giải pháp từ trên xuống dưới
(top-down). Các giải pháp từ cộng đồng nhấn mạnh đến vai trò và sự tham gia
của các bên liên quan trong cả hệ thống quản lý rác thải, trong đó các hộ gia đình,
dù với tư cách cá nhân từng thành viên hay sức mạnh của tập thể cộng đồng thì

cũng đều quan trọng trong việc thải rác, phân loại, thu gom và tái chế. Tuy
nhiên, không thể phủ nhận tồn tại mối quan hệ tương tác giữa các bên tham gia
trong hoạt động quản lý rác thải. Sự tham gia mạnh hay yếu của nhóm hộ gia
đình phụ thuộc vào mức độ tham gia của các tổ chức dựa vào cộng đồng. Những
tổ chức này sẽ vận động người dân tham gia, tổ chức việc giám sát thực hiện và
kết nối với các bên liên quan khác tại khu dân cư. Bên cạnh đó, vai trị của cấp
chính quyền địa phương cũng quan trọng trong việc thi hành các chính sách, tổ
chức các chiến dịch giáo dục vận động tại cộng đồng hay hỗ trợ và ủng hộ sự
tham gia hoạt động của các tổ chức đoàn thể xã hội hay cộng đồng dân cư [8].

9


Một cách khái quát, công tác quản lý chất thải rắn ở các quốc gia trên thế
giới bao gồm các phương pháp tiếp cận như sau:
- Quản lý chất thải ở cuối cơng đoạn sản xuất (cịn gọi là cách tiếp cận
“cuối đường ống”): theo kinh nghiệm, cách tiếp cận này bị động, địi hỏi chi phí
lớn nhưng vẫn cần thiết áp dụng đối với các cơ sở sản xuất khơng có khả năng
đổi mới tồn bộ cơng nghệ sản xuất.
- Quản lý chất thải trong suốt quá trình sản xuất (cách tiếp cận “theo
đường ống”): cách tiếp cận này địi hỏi quản lý chất thải trong suốt q trình sản
xuất, bao gồm việc giảm thiểu cũng như tái sử dụng, tái chế và thu hồi chất thải ở
mọi khâu, mọi cơng đoạn của q trình sản xuất. Đây có thể được xem là một
phần của chương trình đánh giá vịng đời sản phẩm.

Hình 2.1. Mơ hình quản lý tổng hợp chất thải [13]
- Quản lý chất thải nhấn mạnh vào khâu tiêu dùng: cách tiếp cận này tập
trung nâng cao nhận thức của người tiêu dùng để họ lựa chọn và sử dụng các sản
phẩm thân thiện với môi trường. Vì vậy, nhà sản xuất cũng phải chịu sức ép cải


10


tiến sản phẩm và qui trình sản xuất đạt tiêu chuẩn mơi trường và bảo vệ sức khỏe
cộng đồng (ví dụ ISO 14001, OHSAS 18001,…).
- Quản lý tổng hợp chất thải: cách tiếp cận này cho phép xem xét tổng
hợp các khía cạnh liên quan đến quản lý chất thải như môi trường tự nhiên, xã
hội, kinh tế, thể chế với hành vi của các bên liên quan vào các hợp phần của hệ
thống quản lý chất thải (giảm thiểu, thu gom, tái sử dụng, tái chế, chôn lấp) chứ
không chỉ tập trung vào duy nhất công nghệ xử lý (chôn lấp, tái chế, tái sử
dụng,...) theo cách truyền thống. Phương pháp tiếp cận này được xem như một
giải pháp tích hợp đảm bảo tính bền vững khi lựa chọn các giải pháp quy hoạch
và quản lý môi trường trong từng điều kiện cụ thể.
2.1.2. Sự tham gia của ngƣời dân:
Sự tham gia của người dân trong hoạt động quản lý rác thải được phân
tích theo hai hướng sau:
- Một là phân tích “sự tham gia” như một hành động xã hội.
- Hai là phân tích “sự tham gia” như một quá trình của trao quyền cho
người dân trong quá trình ra các quyết định về quản lý rác thải trong cộng đồng
dân cư.
Sự tham gia của người dân trong hoạt động quản lý rác thải chịu ảnh
hưởng của nhiều yếu tố khác nhau, gồm các yếu tố thuộc về cá nhân (giới tính,
trình độ học vấn, tâm lý - tâm thế cá nhân), các yếu tố xã hội (thói quen cộng
đồng, chính sách/thể chế) và các yếu tố thuộc về những bên liên quan cùng tham
gia trong hoạt động quản lý rác thải.
Trong phạm vi nghiên cứu, tác giả đi sâu phân tích sự nhận thức của
người dân. Các yếu tố ảnh hưởng đến nhận thức gồm:
- Yếu tố thuộc về cá nhân: giới tính, trình độ học vấn, tâm lý - tâm thế
cá nhân… Người có trình độ học vấn cao, tiếp cận nhiều kiến thức hơn sẽ có suy
nghĩ đúng đắn hơn về cơng tác quản lý chất thải rắn.

Yếu tố kinh tế: điều kiện kinh tế ảnh hưởng đến nhận thức của người
dân về công tác quản lý (thu gom, vận chuyển, xử lý) chất thải rắn sinh hoạt.
Những vùng, khu vực có điều kiện kinh tế phát triển thì cơng tác quản lý chất
thải rắn được chính quyền và người dân quan tâm nhiều hơn.
-

- Yếu tố xã hội: phong tục tập quán, thói quen cộng đồng, chính sách/thể
chế… Mỗi khu vực có các chính sách quản lý khác nhau, do đó sự quan tâm của
người dân đến công tác quản lý chất thải rắn là khá nhau. Vì vậy cần có các chính
sách quản lý phù hợp với từng địa phương cụ thể.

11


Nhìn chung, mức độ tham gia của người dân trong hoạt động quản lý chất
thải rắn chịu tác động và phụ thuộc vào nhận thức của người dân về hoạt động
này.
2.2. Hiện trạng quản lý, xử lý rác thải sinh hoạt trên thế giới và ở
Việt Nam
2.2.1. Hiện trạng quản lý, xử lý rác thải sinh hoạt trên thế giới:
 Hiện trạng phát sinh:
Theo Nguyễn Thị Anh Hoa (2006), tiêu chuẩn tạo rác trung bình theo đầu
người đối với từng loại chất thải mang tính đặc thù của từng địa phương và phụ
thuộc vào mức sống, văn minh, dân cư ở mỗi khu vực. Tuy nhiên, dù ở khu vực
nào cũng có xu hướng chung của thế giới là mức sống càng cao, mức đơ thị hóa
cao thì lượng chất thải phát sinh càng nhiều, ví dụ cụ thể một số nước hiện nay
như sau: Canada là 1,7kg/người/ngày; Australia là 1,6 kg/người/ngày; Thụy Sỹ là
1,3 kg/người/ngày; Trung Quốc là 1,3 kg/người/ngày. Với sự gia tăng của rác thì
việc thu gom, phân loại, xử lý rác thải là điều mà mọi quốc gia cần quan tâm.
Ngày nay, trên thế giới có nhiều cách xử lý rác thải như: công nghệ sinh học,

công nghệ sử dụng nhiệt, công nghệ Seraphin. Đô thị hóa và phát triển kinh tế
thường đi đơi với mức tiêu thụ tài nguyên và tỷ lệ phát sinh chất thải rắn tăng lên
tính theo đầu người. Dân thành thị ở các nước phát triển phát sinh chất thải nhiều
hơn ở các nước đang phát triển gấp 6 lần, cụ thể ở các nước phát triển là 2,8
kg/người/ngày; Ở các nước đang phát triển là 0,5 kg/người/ngày. Chi phí quản lý
cho rác thải ở các nước đang phát triển có thể lên đến 50% ngân sách hàng năm.
Cơ sở hạ tầng tiêu hủy an toàn rác thải thường rất thiếu thốn. Khoảng 30 - 60%
rác thải đô thị không được cung cấp dịch vụ thu gom.

12


Bảng 2.1 Lượng phát sinh chất thải rắn đô thị ở một số nước
Tên nƣớc

Dân số đô thị hiện nay

Lƣợng phát sinh chất thải
rắn đô thị hiện nay

(% tổng số)

(kg/ngƣời/ngày)

15,92

0,40

Nepal


13,70

0,50

Bangladesh

18,30

0,49

Việt Nam

20,80

0,55

Ấn Độ

26,80

0,46

40,80

0,79

Indonesia

35,40


0,76

Philippines

54,00

0,52

Thái Lan

20,00

1,10

Malaysia

53,70

0,81

86,3

1,39

Hàn Quốc

81,30

1,59


Singapore

100,00

1,10

Nhật Bản

77,60

1,47

Nước thu nhập thấp

Nước thu nhập trung bình

Nước có thu nhập cao

(Nguồn: Cục Bảo vệ mơi trường, 2008)
Trên thế giới, các nước phát triển đã có những mơ hình phân loại và thu
gom rác thải rất hiệu quả:
- Mỹ: Nhà quản lý cung cấp đến từng hộ gia đình nhiều thùng rác khác
nhau. Kế tiếp rác sẽ được thu gom, vận chuyển, xử lý hoặc tái chế, rác được thu
gom 3 lần/tuần với chi phí phải trả là 16,39 USD/tháng. Nếu có những phát sinh
khác nhau như: Khối lượng rác tăng hay các xe chở rác phải phục vụ tận sâu
trong các tòa nhà lớn, giá phải trả sẽ tăng thêm 4,92 USD/tháng. Phí thu gom rác
được tính dựa trên khối lượng rác, kích thước rác, theo cách này có thể hạn chế
được đáng kể lượng rác phát sinh. Tất cả chất thải rắn được chuyển đến bãi rác
với giá 32,38 USD/tấn. Để giảm giá thành thu gom rác, thành phố cho phép
nhiều đơn vị cùng đấu thầu việc thu gom và chuyên chở rác.

- Nhật Bản: Các gia đình Nhật Bản đã phân loại chất thải thành 3 loại
riêng biệt và cho vào 3 túi với màu sắc khác nhau theo quy định: rác hữu cơ, rác
13


vô cơ, giấy, vải, thủy tinh, rác kim loại. Rác hữu cơ được đưa đến nhà máy xử lý
rác thải để sản xuất phân vi sinh. Các loại rác còn lại: giấy, vải, thủy tinh, kim
loại,... đều được đưa đến cơ sở tái chế hàng hóa. Tại đây, rác được đưa đến hầm
ủ có nắp đậy và được chảy trong một dịng nước có thổi khí rất mạnh vào các
chất hữu cơ và phân giải chúng một cách triệt để. Sau q trình xử lý đó, rác chỉ
cịn như một hạt cát mịn và nước thải giảm ô nhiễm. Các cặn rác khơng cịn mùi
sẽ được đem nén thành các viên gạch lát vỉa hè rất xốp, chúng có tác dụng hút
nước khi trời mưa.
- Pháp: Ở nước này quy định phải đựng các vật liệu, nguyên liệu hay
nguồn năng lượng nhất định để tạo điều kiện dễ dàng cho việc khơi phục lại các
vật liệu thành phần. Theo đó đã có các quyết định cấm các cách xử lý hỗn hợp
mà phải xử lý theo phương pháp nhất định. Chính phủ có thể u cầu các nhà chế
tạo và nhập khẩu không sử dụng các vật liệu tận dụng để bảo vệ môi trường hoặc
giảm bớt sự thiếu hụt một vật liệu nào đó. Tuy nhiên cần phải tham khảo và
thương lượng để có sự nhất trí cao của các tổ chức, nghiệp đoàn khi áp dụng các
yêu cầu này.
- Singapore: Đây là nước đơ thị hóa 100% và là đơ thị sạch nhất trên thế
giới. Để có được kết quả như vậy, Singapore đầu tư cho công tác thu gom, vận
chuyển và xử lý đồng thời xây dựng một hệ thống luật pháp nghiêm khắc làm
tiền đề cho quá trình xử lý rác thải tốt hơn. Rác thải ở Singapore được thu gom
và phân loại bằng túi nilon. Các chất thải có thể tái chế được, được đưa về các
nhà máy tái chế còn các loại chất thải khác được đưa về nhà máy khác để thiêu
hủy. Ở Singapore có 2 thành phần chính tham gia vào thu gom và xử lý các rác
thải sinh hoạt từ các khu dân cư và công ty, hơn 300 công ty tư nhân chuyên thu
gom rác thải công nghiệp và thương mại. Tất cả các công ty này đều được cấp

giấy phép hoạt động và chịu sự giám sát kiểm tra trực tiếp của Sở Khoa học công
nghệ và môi trường. Ngồi ra, các hộ dân và các cơng ty của Singapore được
khuyến khích tự thu gom và vận chuyển rác thải cho các hộ dân vào các công ty.
Chẳng hạn, đối với các hộ dân thu gom rác thải trực tiếp tại nhà phải trả phí 17
đơla Singapore/tháng, thu gom gián tiếp tại các khu dân cư chỉ phải trả phí 7 đơla
Singapore/tháng.
 Cơng tác phân loại chất thải rắn trên thế giới:
Hiện nay có rất nhiều phương pháp khác nhau để xử lý rác thải. Tỷ lệ rác
thải được xử lý theo phương pháp khác nhau của một số nước trên thế giới được
giới thiệu ở bảng sau:

14


Bảng 2.2 Tỷ lệ chất thải rắn xử lý bằng các phương pháp khác nhau ở một số
nước (ĐVT:%)
Nƣớc

STT

Tái chế

Chế biến phân vi sinh

Chôn lấp

Đốt

1


Canada

10

2

80

8

2

Đan Mạch

19

4

29

48

3

Phần Lan

15

0


83

2

4

Pháp

3

1

54

42

5

Đức

16

2

46

36

6


Ý

3

3

74

20

7

Thụy Điển

16

34

47

3

8

Thụy Sĩ

22

2


17

59

9

Mỹ

15

2

67

16

(Nguồn: Cục Bảo vệ môi trường, 2008)
Công nghệ xử lý CTR trên thế giới hiện nay có rất nhiều phương pháp,
trong đó các phương pháp truyền thống vẫn tiếp tục được sử dụng như:
- Công nghệ chôn lấp chất thải.
- Công nghệ thiêu đốt.
- Những năm gần đây, công nghệ phân loại rác tại nguồn và chế biến rác
thải hữu cơ làm phân compost (phân ủ) phát triển rất mạnh. Đây là công nghệ
phổ biến nhất trên thế giới hiện nay, nhằm tái chế, tái sử dụng chất thải, góp phần
giảm thiểu lượng phát sinh chất thải rắn và bảo vệ môi trường. Những bài học về
thu gom và xử lý chất thải rắn trên thế giới có rất nhiều (Lê Văn Khoa, 2010. Ví
dụ:
- Ở Châu Âu, nhiều quốc gia đã thực hiện quản lý chất thải thông qua
phân loại chất thải rắn tại nguồn và xử lý tốt, đạt hiệu quả cao về kinh tế và môi
trường. Tại các quốc gia như Đan Mạch, Anh, Hà lan, Đức, việc quản lý chất thải

được thực hiện rất chặt chẽ công tác phân loại và thu gom rác đã trở thành nề nếp
và người dân chấp hành rất nghiêm quy định này. Các loại rác thải có thể tái chế
được như giấy loại, chai lọ thuỷ tinh, vỏ đồ hộp... được thu gom vào các thùng
chứa riêng. Đặc biệt rác thải nhà bếp có thành phần hữu cơ dễ phân huỷ được yêu
cầu phân loại riêng đựng vào các túi có màu sắc theo đúng quy định thu gom
hàng ngày để đưa đến nhà máy chế biến phân compost (phân ủ). Đối với các loại
rác bao bì có thể tái chế, người dân mang đến thùng rác đặt cố định trong khu dân
cư.
15


×