Tải bản đầy đủ (.ppt) (18 trang)

Tài liệu Bài thảo luận: Chủ nghĩa tư bản độc quyền là giai đoạn phát triển cao của chủ nghĩa tư bản tự do cạnh tranh, mà giai đoạn tột cùng của nó là chủ nghĩa tư bản độc quyền nhà nước pptx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (181.61 KB, 18 trang )

BÀI THẢO LUẬN
Chủ nghĩa tư bản độc quyền là giai
đoạn phát triển cao của chủ nghĩa
tư bản tự do cạnh tranh, mà giai
đoạn tột cùng của nó là chủ nghĩa
tư bản độc quyền nhà nước


NỘI DUNG
A. CNTB độc quyền là giai đoạn phát
triển cao của CNTB tự do cạnh
tranh
B. CNTB độc quyền nhà nước là giai
đoạn phat triển tột cùng của CNTB
C. Sự biến đổi thích nghi của CNTB
hiện nay và hành động của chúng
ta


LỜI MỞ ĐẦU




CNTB là một hình thái kinh tế - xã hội phát triển cao
của xã hội loài người, xuất hiện đầu tiên tại châu
Âuvà chính thức được xác lập như một hình thái xã
hội tại Anh và Hà Lan ở TK 18. sau này hình thái
chính trị - kinh tế - xã hội TBCN lan ra khắp châu Âu
và thế giới.
Tiếp theo sau giai đoạn cạnh tranh tự do, CNTB


phát triển lên đến giai đoạn cao hơn đó là CNTBĐQ
và sau đó là CNTBĐQ nhà nước. Giai đoạn độc quyền
là sự kế tục trực tiếp giai đoạn tự do cạnh tranh
trong cùng một phương thức sản xuất TBCN. Đây là
những nấc thang mới trong quá trình phát triển và
điều chỉnh của CNTB về cả LLSX và QHSX để thích
ứng với những biến động trong tình hình thế giới từ
cuối thế kỷ XIX và đầu thế kỷ XX cho đến nay.


CNTB TỰ DO CẠNH TRANH
- Ra đời cùng với sự ra đời của CNTB
- Phát triển mạnh ở thế kỉ 18, thế kỉ 19
- Giữa nhà tư bản trong một ngành và
giữa các ngành diễn ra sự cạnh tranh
gay gắt, quyết liệt. Cạnh tranh giữ vai
trò thống trị trong nền kinh tế


B. CHỦ NGHĨA TƯ BẢN ĐỘC QUYỀN
CNTB độc quyền xuất hiện vào cuối
thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX như một sự
tất yếu, phù hợp với những nguyên lý
cơ bản của chủ nghĩa Mác, điều kiện
hoàn cảnh thế giới mới, quy luật quan
hệ sản xuất phải phù hợp với tính
chất và trình độ phát triển của lực
lượng sản xuất đối với sự phát triển
nền sản xuất tư bản chủ nghĩa.



Sự phát triển của cạnh tranh, Một mặt buộc
các nhà TB phải cải tiến kỹ thuật, tăng qui
mơ tích lũy. Mặt khác, đã dẫn đến nhiều DN
nhỏ, hoặc bị các đối thủ mạnh thơn tính,
hoặc phải liên kết với nhau để đứng vững
trong cạnh tranh. Vì vậy xuất hiện một số xí
nghiệp tư bản lớn nắm địa vị thống trị một
ngành hay trong một số ngành công nghiệp.
 cạnh tranh tự do đẻ ra tập trung sản
xuất và sự tập trung sản xuất này, khi
phát triển tới một mức độ nhất định, lại
dẫn đến độc quyền.


Những đặc điểm kinh tế cơ bản của
CNĐQ
* Đặc điểm 1: tập chung sx và tập chung Tư bản
đến mức tạo thành những tổ chức lũng đoạn
- Thực chất độc quyền là tổ chức liên minh
giữa các nhà tư bản kếch sù
- Mục đích là lợi nhuận độc quyền
- Độc quyền không làm mất đi cạnh tranh mà
làm cạnh tranh gay gắt thêm


Tự do cạnh tranh:
là giai đoạn có
hàng
nghìn


nghiệp khơng hơn
nhau về quy mơ,
trình độ
 tự do cạnh tranh

CNTBĐQ: một số
TB lớn liên minh,
thoả
thuận
với
nhau để chi phối
lũng đoạn nền kinh
tế


* Đặc điểm2: TBCN kết hợp với TB ngân
hàng tạo thành TB tài chính và đầu xỏ tài
chính
- Độc quyền công nghiệp kết hợp với độc
quyền ngân hàng, tạo nên một TB mới về
chất: TBTC
- Một nhóm nhỏ những chủ ngân hàng và
cơng nghiệp độc quyền lớn hình thành,
khống chế đời sống kinh tế chính trị xã
hội:đầu xỏ tài chính


* Đặc điểm3: xuất khẩu TB: là xuất khẩu vốn và
kĩ thuậnt vào các nước dang phát triển

 Hình thức: cho vay, viện trợ huặc đàu tư trực tiếp
 Mục đich: dể nơ dịch và bóc lột kinh tế dẫn đến
các nước nhập khẩu trở thành phụ thuộc cả kinh
tế lẫn chính trị
* Đặc điểm 4: hình thành các khối liên minh tư
bản lũng đoạn quốc tế phân chia thị trường thế
giới
 Mục đích: hình thành các khối liên minh này dể
đảm bảo lợi nhuận và bóc lột nhân dân thế giới
 nguyên nhân bùng nổ 2 cuộc chiến tranh thế
giới


* Đặc điểm 5: sự phân chia về lãnh
thổ giữa các cường quốc




Từ sau 1880, những cuộc xâm chiếm
lãnh thổ điễn ra mạnh mẽ
Cuối Tk 19 đầu thế kỉ 20, các nước
đế quốc hoàn thành việc phân chia
lãnh thổ thế giới và bước vào đấu
tranh gay gắt để phân chia lại


Quan hệ giữa độc quyền và tự do cạnh
tranh trong giai đoạn CNTBĐQ
Độc quyền sinh ra từ cạnh tranh tự do (CTTD), ĐQ

đối lập với CTTD. Nhưng sự xuất hiện của ĐQ khơng
làm thủ tiêu CTTD, trái lại, nó cịn làm cho cạnh
tranh trở nên đa dạng, gay gắt và có sức phá hoại to
lớn hơn.
 Quan hệ cạnh tranh trong CNTB độc quyền phát
triển hơn so với trong CNTB cạnh tranh tự do. ở đây
không chỉ tồn tại sự cạnh tranh giữa những người sx
nhỏ, giữa những nhà TB vừa và nhỏ như trong cạnh
tranh tự do mà có thêm các loại cạnh tranh:
-Cạnh tranh giữa các tổ chức ĐQ với các xí nghiệp
ngồi độc quyền.
- Cạnh tranh giữa các tổ chức ĐQ với nhau.
- Cạnh tranh trong nội bộ các tổ chức ĐQ


Quy luật giá trị và quy luật giá trị
thặng dư
- Nếu trong CNTB tự do cạnh tranh quy luật giá trị
biểu hiện thành quy luật giá cả sx, thì trong
CNTBĐQ quy luật giá trị biểu hiện thành quy luật
giá cả độc quyền.

- Trong giai đoạn CNTB cạnh tranh tự do, quy luật

giá trị thặng dư biểu hiện thành quy luật tỷ suất lợi
nhuận bình quân.
''Tỷ suất lợi nhuận bình quân là tỷ số tình theo %
giữa tổng giá trị thặng dư và tổng số tư bản xã hội
đã đầu tư vào các ngành của nền sản xuất TBCN''
Thì bước sang giai đoạn CNTBĐQ, các tổ chức độc

quyền thao túng nền kinh tế bằng giá cả độc quyền
và thu được lợi nhuận ĐQ cao.


B. CNTB độc quyền nhà nước là giai đoạn
phát triển tột cùng của CNTB
1. Nguyên nhân
- Một là: Sự phát triển của LLSX dẫn đến quy mô
của nền kt ngày càng lớn, tính chất xã hội hố của
nền kt ngày càng cao địi hỏi phải có sự điều tiết
của xã hội đối với sản xuất và phân phối
- Hai là: Sự phát triển của phân công lao động xã
hội đã làm xuất hiện một số ngành mà các tổ chức
độc quyền TBTN không thể hoặc không muốn kinh
doanh. Nhà nước tư sản trong khi đảm nhiệm kinh
doanh những ngành đó, thì các tổ chức độc quyền
tư nhân kinh doanh các ngành khác có lợi hơn


- Ba là: sự thống trị của ĐQ đã làm sâu sắc
thêm sự đối kháng giai cấp giữa giai cấp TS và
giai cấp VS, nhân dân lao động. Nhà nước phải
có chính sách để giải quyết những mâu thuẫn
đó: Trợ cấp thất nghiệp, điều tiết thu nhập
quốc dân, phát triển phúc lợi xã hội.
- Bốn là: Sự tích tụ và tập trung TB cao dẫn đến
mâu thuẫn giữa các tổ chức ĐQ với nhau, mâu
thuẫn giữa TBĐQ với các tổ chức kinh doanh
vừa và nhỏ….trở nên gay gắt cần có sự điều
tiết,

can
thiệp
của
nhà
nước….


2. Bản chất

-

CNTBĐQ nhà nước vẫn là CNTB, chịu sự chi
phối của quy luật giá trị thặng dư, mặc dù đã có
nhiều thay đổi so với CNTB thời kỳ canh tranh tự
do.

- CNTB ĐQ nhà nước chỉ là một nấc thang mới so
với CNTBĐQ thời kỳ đầu. Nó là sự thống nhất của
3 q trình gắn bó chặt chẽ với nhau:
+ Tăng sức mạnh của các tổ chức độc quyền
+ Tăng vai trò can thiệp của nhà nước vào kt
+ Kết hợp sức mạnh kinh tế độc quyền tư nhân
với sức mạnh chính trị của nhà nước trong một
thể thống nhất và bộ máy nhà nước phụ thuộc
vào ác tổ chức độc quyền.


Trong cơ cấu của CNTBĐQ nhà nước, nhà nước
đã trở thành một tập thể tư bản khổng lồ







Đặc điểm nổi bật của CNTB ĐQ nhà nước là sự
can thiệp, sự điều tiết của nhà nước về kinh tế.
Trong giai đoạn CNTB tự do cạnh tranh, nhà nước
tư sản ở bên trên,bên ngồi q trình kinh tế, vai
trị của nhà nước chỉ dừng lại ở việc điều tiết
bằng thuế và pháp luật
Nhưng trong CNTB độc quyền nhà nước, vai trò
của nhà nước có sự thay đổi, khơng chỉ can thiệp
vào nền sản xuất xã hội bằng thuế, luật pháp mà
cịn có vai trị tổ chức và quản lý các xí nghiệp
thuộc khu vực khinh tế nhà nước...


3. Những biểu hiện mới của CNTB độc quyền
nhà nước so với CNTB độc quyền cũ



×