6
Bãi chôn lấp chất thải rắn
Bùi Văn Ga, Lu Đức Cờng
6.1. Giới thiệu
Sự an toàn lâu dài của việc chôn lấp chất thải rắn là một yếu tố quan trọng
trong quản lý tổng hợp chất thải rắn. Các chất thải tồn đọng là các thành phần
rác không thể tái sinh, là những chất còn lại sau khi thu hồi vật chất, chuyển đổ
sản phẩm hay thu hồi năng lợng. Trớc đây chất thải rắn thờng vứt trên mặt
đất hay trên biển. Ngày nay, chôn lấp rác trong đất là giải pháp chính.
Qui hoạch, thiết kế và vận hành bãi chôn lấp rác hiện đại đòi hỏi vận
dụng kiến thức của nhiều ngành khoa học khác nhau, bao gồm:
- Phơng pháp chôn lấp chất thải rắn bao gồm các vấn đề liên quan đến
môi trờng và các qui phạm.
- Dạng bãi chôn lấp rác và phơng pháp chôn lấp
- Qui hoạch bãi chôn lấp rác
- Quản lý khí rác
- Kiểm soát nớc rác
- Các đặc tính về cấu trúc bãi chôn lấp rác
- Quan trắc chất lợng môi trờng
- Mặt bằng bãi chôn lấp rác
- Xây dựng kế hoạch vận hành bãi chôn lấp rác
- Đóng bãi và quan trắc môi trờng sau khi đóng bãi
- Tính toán thiết kế bãi chôn lấp rác
115
Kinh nghiệm cho thấy chôn lấp rác là biện pháp kinh tế và ít gây ô nhiễm
môi trờng nhất trong xử lý chất thải rắn. Mặt dù cho tới nay, chất thải rắn đợc
giảm thiểu nhờ các biện pháp tái sinh, tái chế, phục hồi vật chất và năng lơng
nhng lợng rác còn lại phải đợc chôn lấp vẫn là khâu quan trọng trong toàn
bộ chiến lợc quản lý chất thải rắn. Quản lý bãi chôn lấp rác bao gồm qui
hoạch, thiết kế, vận hành, đóng bãi và kiểm soát sau khi đóng bãi.
Bớc đầu tiên là chuẩn bị mặt bằng để xây dựng bãi rác. Nơi chôn lấp rác
cần thỏa mãn những tiêu chí qui định của Nhà nớc về qui hoạch sử dụng đất,
về bảo vệ môi trờng... Sau đó, nếu khu vực dự kiến xây dựng bãi chôn lấp rác
có nguồn dòng chảy nhỏ (suối...) thì cần phải đổi hớng chúng. Sau đó tiến
hành xây dựng đờng nội bộ và rào chắn.
Quan trắc môi trờng
Hoạt động của bãi rác
Cân
Đổ rác
Xử lý
nớc rác
Kiểm sóat nớc rác
Kiểm sóat
nớc mặt
Bảo vệ và duy
tu lớp đất phủ
Kiểm sóat khí rác
Sử dụng khí rác
Thu gom nớc rác
Các quá trình
diễn ra tron
g bãi
Lớp phủ cuối
Mơng dẫn
nớc m
ặt
Thu gom khí rác
Lớp chống thấm
Hình 6.1. Cơ sở hạ tầng của bãi chôn lấp rác hợp vệ sinh.
Bớc tiếp theo là đào hố chôn lấp và chuẩn bị các kỹ thuật đáy bãi cũng
nh trên bề mặt. Những bãi rác hiện đại đợc xây dựng và hoạt động từng phần.
Do đó chỉ một bộ phận nhỏ của bề mặt bãi rác cần đợc bảo vệ để tránh tác
động của ma gió trong thời gian ngắn. Thêm vào đó, việc đào hố rác đợc tiến
hành từng đợt, chôn lấp tới đâu, đào tới đó. Đất đào lên đợc đổ ở khu vực cha
đào gần khu vực hoạt động và đợc dùng để che phủ các lớp rác nên việc đào
thêm đất đợc hạn chế tối đa.
116
ống thu gom
nớc rác
Chống thấm
Khoang chứa rác
Trồng cây bảo vệ
ống thu gom
khí rác
Khoang chứa rác
Lớp phủ cuối
Thu gom
Nớc rác
Chống thấm
ống thu gom
khí rác
Hình 6.2. Mặt cắt ngang của bãi chôn lấp rác hợp vệ sinh.
Để giảm giá thành, ngời ta u tiên cho việc sử dụng vật liệu che phủ bãi
ngay tại chỗ. Việc đầu tiên là đào hố rác xuống độ sâu theo thiết kế và giữ lại
đất đợc đào để sử dụng về sau. Hệ thống quan trắc nớc ngầm cần đợc lắp đặt
trớc khi tiến hành công tác chuẩn bị đáy bãi rác. Dạng hình học của đáy bãi
rác đợc thiết kế sao cho có thể tập trung nớc rác để thu gom. ống thu gom
nớc rác có thể đợc đặt trong hoặc trên một lớp cát thấm lót trên đáy bãi. Lớp
cát thấm này đợc mở rộng đến thành nghiêng của bãi chôn lấp.
Các đờng ống thu hồi khí rác nằm ngang có thể đặt trong lớp rác dới
đáy bãi rác. Khi các thành phần hữu cơ dễ bay hơi VOC từ các lớp rác mới thoát
ra nhiều ngời ta phải tạo ra độ chân không để hút chúng qua những lớp rác đã
hòan tất. Khí rác đợc sử dụng sau khi đã khử VOCs. Trớc khi bắt đầu chôn
117
Bớc 1: Đổ rác
Bớc 2:
Ban rác thành lớp mỏng
Bớc 3:
Nén chặt rác
Hình 6.3. Các bớc chôn lấp rác ở bãi rá
c.
lấp rác, ngời ta phải đắp một thành ngăn gió ở cuối bãi (theo chiều gió) để
ngăn chặn sự khuếch tán chất ô nhiễm trong khu vực. Đối với bãi rác dạng hố,
ngời ta tận dụng đất đào lên từ hố rác để đắp thành chắn gió.
Một khi các điều kiện tiếp nhận đã đợc chuẩn bị xong, bớc tiếp theo là
đặt chất thải rắn vào bãi chôn lấp. Rác sau khi đổ ra đợc xe ũi đẩy lên phía trên
và ban ra hai bên. Tùy thuộc khối lợng rác chôn lấp, sau một khỏang thời gian
nhất định, thờng là một ngày, rác đợc cô lập lại thành một lớp có bề dày từ 45
đến 60 cm. Bề dài của mặt họat động thay đổi theo kích thớc của bãi rác. Mặt
hoạt động của bãi rác là mặt tiếp nhận rác. Bề rộng của khoang chứa rác thay
đổi từ 3 đến 9 m cũng phụ thuộc vào thiết kế bãi chôn lấp rác. Tất cả các mặt
ngòai của các lớp chứa rác đợc che phủ bởi một lớp đất hay vật liệu thay thế
khác có bề dày từ 15 đến 30 cm.
Sau khi đã hoàn tất một số khoang theo chiều đứng, ngời ta lại chôn
những ống thu khí rác nằm ngang. Trình tự chôn lấp cứ tiếp tục nh vậy cho đến
khi bãi rác đạt đợc chiều cao theo qui định của thiết kế. Tùy thuộc chiều sâu
của bãi chôn lấp, ngời ta có thể đặt thêm các ống thu gom nớc rác ở những
lớp rác phía trên.
Lớp phủ trên cùng đợc thực hiện sau khi bãi rác đã đạt chiều cao qui
định. Lớp phủ cuối cùng này nhằm hạn chế nớc ma thấm nớc vào trong bãi.
Để chống xói mòn, ngời ta trồng cây và một lớp thảm thực vật bên trên lớp
phủ. Các ống lấy khí rác theo phơng đứng đợc lắp đặt vào bãi xuyên qua các
lớp rác đã hòan tất việc chôn lấp.
118
Bãi rác đã hòan tất
ống thu gom khí rác
Lớp chống thấm
ống lấy gas
Đất sét
Giếng gas
Rác nén
Lớp chống thấm
Quạt hút
Hệ thống
làm s
ạch gas
Tiêu thụ gas
Hình 6.4.
Hệ thống thu hồi khí rác.
Trong quá trình vận hành bãi rác, ngời ta phải thờng xuyên tu sửa, nâng
cấp lớp phủ trên cùng đồng thời với việc duy tu, bảo dỡng hệ thống thu hồi khí
và nớc rác.
ống thu gom
nớc rác
Mặt nghiêng
ngăn nớc rác
Mặt nghiêng
của lớp rác
Dịch chuyển
nớc rác
Lớp chống thấm
ống thu gom nớc rác
có lỗ xung quanh
Lớp đất bảo vệ
Lớp cát
Lớp vải địa chất
chống thấm
Sau khi bãi rác đã
đầy và hoàn tất các công
đọan đóng bãi, việc quan
trắc môi trờng và bảo trì
bãi rác cần phải đợc duy
trì sau một thời gian nhất
định (thờng từ 30 đến 50
năm). Điều đặc biệt quan
trọng là duy tu và sửa chữa
bề mặt bãi rác để đảm bảo
thóat nớc, hệ thống kiểm
sóat khí rác và nớc rác
phải đợc bảo trì, hệ thống
quan trắc môi trờng cần
hoạt động liên tục.
Lớp vải địa chất
tăng cờng
Lớp đất sét
Sỏ
i
Màng lọc bằng
vải địa chất
Màng lọc bằng
vải địa chất
é
Hình 6.5. Hệ thống thu gom nớc rác.
Các vấn đề cần quan tâm đến bãi chôn lấp chất thải rắn
Các vấn đề cần quan tâm đến bãi chôn lấp rác bao gồm:
1. Khí rác không kiểm soát thoát ra khỏi bãi gây mùi hôi
119
2. Hiệu ứng nhà kính do khí rác khuếch tán vào không khí
3. Nớc rác thoát ra khỏi lớp chống thấm ngấm vào nớc ngầm hay gây ô
nhiễm nớc mặt
4. Các loại mầm bệnh sinh ra do sơ hở trong quản lý vệ sinh bãi rác
5. Các tác động đến sức khỏe và môi trờng do các chất thải độc hại chôn
lấp lẫn lộn với rác thải sinh hoạt.
Mục tiêu của việc thiết kế và vận hành bãi chôn lấp rác hiện đại là hạn
chế các tác động tiêu cực của các yếu tố này.
6.2. Phân loại bi chôn lấp rác
Trong phần này chúng ta sẽ nghiên cứu
- Hệ thống phân loại bãi chôn lấp rác sử dụng phổ biến hiện nay
- Các dạng bãi chôn lấp rác
6.2.1. Hệ thống phân loại bãi chôn lấp rác
Theo tính chất của rác, dù có nhiều hệ thống phân loại bãi chôn lấp rác
khác nhau nhng hệ thống phân loại của bang California năm 1984 có lẽ là hệ
thống phân loại đợc sử dụng rộng rãi nhất ở các nớc phát triển. Theo đó có 3
loại bãi chôn lấp rác:
I. Bãi chôn lấp chất thải độc hại
II. Bãi chôn lấp chất thải chỉ định
III. Bãi chôn lấp chất thải đô thị
Chất thải chỉ định là chất thải không độc hại nhng nó có thể thải ra
những chất gây ô nhiễm nguồn nớc vợt quá giới hạn cho phép. Cần chú ý
rằng hệ thống phân loại này chỉ quan tâm đến bảo vệ nguồn nớc, không xem
xét đến tác động của khí rác đối với môi trờng không khí.
6.2.2. Các dạng bãi chôn lấp rác
Theo kiểu chôn lấp rác, ngời ta có thể phân ra các loại bãi sau:
+ Bãi rác truyền thống chôn lấp lẫn lộn rác thải đô thị
+ Bãi chôn lấp rác đã nghiền
120
+ Bãi chôn lấp chất thải rắn đặc biệt
1. Bãi chôn lấp hỗn hợp chất thải đô thị
Phần lớn các bãi chôn lấp chất thải rắn đợc thiết kế để chôn lấp chất thải
đô thị hỗn hợp. Nhiều bãi rác loại này có thể tiếp nhận một khối lợng giới hạn
chất thải công nghiệp không độc hai và bùn từ các nhà máy xử lý nớc thải.
Trong vận hành bãi chôn lấp, sau khi hoàn tất một lớp rác, ngời ta trải
lên mặt một lớp phủ trung gian. Thờng dùng đất làm lớp phủ. ở những nơi
khan hiếm đất, ngời ta có thể dùng các loại vật liệu thay thế khác nh chất hữu
cơ phân rã từ sân vờn, vật liệu do tháo dỡ nhà cửa làm lớp phủ trung gian. Mặt
khác, ngời ta cũng có thể đào rác đã phân hủy ở các bãi rác bỏ hoang hay đã
đóng cửa để làm vật liệu che phủ trung gian sau khi đã thu hồi kim loại. Trong
một số trờng hợp, để tăng hiệu quả chôn lấp rác, ngời ta sử dụng rác đã phân
hủy của bãi rác cũ làm lớp che phủ trung gian của bãi chôn lấp mới; sau tòan bộ
rác ở bãi rác cũ đã lấy hết, ngời ta tiến hành lắp đặt các thiết bị kỹ thuật để đa
nó vào hoạt động trở lại.
2. Bãi rác chôn lấp
chất thải rắn đã nghiền
Một phơng pháp chôn
lấp mới đợc sử dụng ở Mỹ
là nghiền nhỏ chất thải rắn
trớc khi chôn lấp. Khi
nghiền khối lợng riêng của
chất thải rắn tăng hơn 35%
so với rác cha nghiền và khi
chôn lấp đôi khi không cần
lớp phủ trung gian. Trong
trờng hợp cần thiết, ngời ta
chỉ cần phủ một lớp đất
mỏng do rác nghiền đợc
nén chặt thành bề mặt bằng
phẳng.
Nhợc điểm của
phơng pháp này là cần có
hệ thống nghiền rác và mặt
khác, cần phải dành một
phần bãi rác để chôn lấp những chất không thể nghiền đợc. Tuy nhiên u điểm
lớn nhất của nó là tiết kiệm đợc đất và chất thải nghiền chôn lấp ở bãi sau thời
Thành đất
Lớp phủ
cuối
Thành đất
Khoang rác
Lớp phủ cuối
Đỉnh bãi rác
Mơng thóat nớc
Lớp phủ cuối
Mặt đất
n
guyên thủy
Bãi rác dạng hố
Bãi rác dạng bằng
Bãi rác dốc nghiêng
Hình 6.6. Các kiểu chôn lấp rác.
121
gian phân hủy có thể sử dụng làm phân compost hay dùng làm vật liệu phủ
trung gian của các bãi rác mới. Do vậy phơng pháp chôn lấp rác nghiền có lợi
thế ở những nơi đất đai hạn chế.
3. Bãi chôn lấp các thành phần chất thải rắn đặc biệt:
Bãi chôn lấp các thành phần chất thải rắn đặc biệt gọi là bãi monofill (bãi
chôn lấp riêng). Tro của lò đốt rác, amiăng... và những chất thải tơng tự khác
đợc gọi là chất thải đặc biệt, thờng đợc chôn lấp ở bãi riêng nhằm cô lập
chúng với rác thải chung của thành phố. Chất thải đem chôn lấp ở bãi rác riêng
này có thể chứa những chất hữu cơ (chẳng hạn chất không cháy hết trong tro
của lò đốt rác) phát sinh mùi hôi. Vì vậy đối với bãi chôn lấp monofill, hệ thống
thu hồi khí gas cần có thêm bộ phận khử mùi.
4. Các dạng bãi chôn lấp rác khác
Ngoài các phơng pháp chôn lấp rác truyền thống đã mô tả trên đây,
ngời ta cũng áp dụng các phơng pháp chôn lấp đặc biệt nhằm những mục
đích khác nhau trong quản lý tổng hợp chất thải rắn. Các loại bãi rác đặc biệt
này có thể kể:
- Bãi chôn lấp chế biến khí
- Bãi chôn lấp sản xuất compost
. Bãi chôn lấp chế biến khí: Để thu hồi tối đa khi rác từ sự phân hủy kỵ
khí chất thải rắn ngời ta phải thiết kế bãi rác một cách đặc biệt. Chẳng hạn
thiết kế độ sâu bãi rác thích hợp, không có lớp phủ trung gian, tuần hòan nớc
rác để gia tốc quá trình phân hủy sinh học...
. Bãi chôn lấp sản xuất compost: Để đạt đợc mục đích này, bãi rác chỉ
tiếp nhận chất hữu cơ đợc phân lọai từ rác thải đô thị. Quá trình phân hủy sinh
học đợc gia tốc bằng cách tăng độ ẩm của rác, làm tuần hòan nớc rác hay
phun nớc lấy từ các nhà máy xử lý nớc thải. Những chất bị phân rã ở bãi rác
đợc thu hồi và trở thành vật liệu làm lớp phủ trung gian của bãi rác mới,
khoang chứa rác trống lại đợc tái sử dụng.
6.3. Phơng pháp chôn lấp rác
Các phơng pháp chính đợc dùng để chôn lấp chất thải rắn sinh hoạt
gồm:
- Đào hố
- Đắp thành
122
- Bậc thang
. Phơng pháp chôn lấp ở hố rác:
Phơng pháp chôn lấp rác bằng cách đào hố là lý tởng khi mực nớc
ngầm cách xa mặt đất và có thể sử dụng vật liệu che phủ có sẵn tại chỗ. Với
phơng pháp này, chất thải rắn đợc chứa trong các ô đào trong đất. Đất đào lên
từ các ô này đợc dùng để làm lớp phủ hàng ngày và lớp phủ cuối cùng. Dới
đáy các ô, ngời ta lót một lớp màng tổng hợp hay đất sét hoặc kết hợp cả hai
để găn chặn sự dịch chuyển của khí rác và nớc rác. Các ô chứa rác thờng có
dạng hình vuông với cạnh 300 m, độ dốc thành ô từ 1,5:1 đến 2:1 hoặc dạng
hào chữ nhật có chiều dài thay đổi từ 60 đến 300 m, chiều sâu từ 0,9 đến 3 m và
chiều rộng từ 4,5 đến 15 m.
. Phơng pháp chôn lấp rác ở bãi rác đợc xây thành trên mặt đất
Phơng pháp nà đợc áp dụng khi việc đào hố hay hào làm ô chôn lấp rác
không phù hợp, chẳng hạn khỏang cách từ mặt đất đến mực nớc ngầm thấp.
Cũng giống nh trên, việc chuẩn bị bãi bao gồm trải màng chống thấm ở đáy
bãi (trên mặt đất) và trên đó lắp đặt hệ thống thu gom nớc rác. Vật liệu phủ rác
đợc chở từ nơi khác đến. Nh đã nói ở trên, ở những vùng đất đai khan hiếm,
rác thải đã phân hủy từ bãi rác cũ có thể đợc dùng làm lớp phủ trung gian. Mặt
khác, ngời ta có thể dùng lớp phủ tạm thời di chuyển đợc bằng đất hay màng
địa chất. Lớp phủ tạm thời này đặt trên lớp rác đã hòan tất có thể lấy đi khi bắt
đầu chôn lớp rác bên trên.
. Phơng pháp chôn lấp theo triền núi
Thung lũng, sờn núi, hầm mỏ cũ cũng có thể đợc sử dụng làm bãi chôn
lấp rác. Kỹ thuật chôn lấp rác ở những bãi này thay đổi theo địa hình của khu
vực, tính chất của vật liệu che phủ có sẵn tại khu vực chôn lấp rác, cách bố trí
thiết bị kiểm soát khí rác và nớc rác và đờng vào khu vực chôn lấp rác.
Kiểm soát nớc mặt thờng là một tiêu chí quan trọng trong việc phát
triển bãi chôn lấp rác kiểu này. Thờng việc chôn lấp bắt đầu ở lớp thấp và kết
thúc ở lớp cao theo độ nghiêng thiết kế để tránh ứ đọng nớc ma. Nh vậy bãi
rác sẽ gồm các lớp nghiêng sắp nối tiếp nhau nh phơng pháp xây thành mô tả
trên đây. Nếu đáy thung lũng tơng đối phẳng, lớp rác ban đầu có thể đợc
chôn lấp theo phơng pháp đào hố nh đã mô tả.
123
Yếu tố cơ bản quyết định sự thành công của phơng pháp chôn lấp dọc
theo triền núi là sự có sẵn của vật liệu sử dụng cho các lớp phủ trung gian và lớp
phủ cuối cùng. Vật liệu này có thể đợc đào lên từ sờn núi khác hay lấy lên
đáy thung lũng trớc khi lắp đặt lớp chống thấm. Bãi rác tận dụng từ các con
suối chết hay hầm mỏ cũ thờng không có đủ đất phủ vì vậy vật liệu này phải
đợc chở từ nơi khác đến. Khi đó rác đã phân hủy từ các bãi rác cũ có thể đợc
sử dụng làm lớp phủ trung gian.
6.4 Các tiêu chí lựa chọn địa điểm bi chôn lấp rác
6.4.1 Các tiêu chí qui hoạch bãi chôn lấp rác ở Việt Nam
Trớc khi thông t liên tịch số 01/2001 đợc ban hành, ở Việt Nam chỉ có
2 văn bản là TCVN 4449:1987 và TCXD 12/1996 đề cập đến tiêu chí bãi chôn
lấp. Trong số các tiêu chí này, tiêu chí về khoảng cách hợp lý tới các điểm dân
c là dễ thoả mãn nhất vì tiêu chí này không đòi hỏi phải điều tra và khảo sát
chi tiết và có thể dễ dàng nhận diện trong suốt quá trình lập các đồ án qui hoạch
đô thị.
Để từng bớc qui chuẩn hóa việc xây dựng bãi chôn lấp rác, Bộ Xây
Dựng và Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trờng đã ban hành Thông t liên tịch
số 01/2001 về "Hớng dẫn thực hiện các qui định bảo vệ môi trờng đối với
việc lựa chọn địa điểm, xây dựng và vận hành bãi chôn lấp chất thải rắn".
Thông t này qui định rằng lựa chọn địa điểm bãi chôn lấp phải tuân thủ
các yêu cầu dới đây:
- Các địa điểm đợc lựa chọn phải phù hợp với các yêu cầu quy hoạch đô
thị do chính phủ phê duyệt.
- Qui định khoảng cách từ địa điểm chọn xây dựng bãi chôn lấp đến các
vùng lân cận nh: các trung tâm đô thị, sân bay, khu công nghiệp, cảng và các
khu vực dùng nớc ngầm.
- Qui mô bãi chôn lấp tơng ứng với qui mô dân số đô thị.
- Qui trình lựa chọn địa điểm xây dựng bãi chôn lấp phải tính đến các
điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội, kỹ thuật và cơ sở hạ tầng của khu vực đó (ví
124
125
dụ: dân số, đặc điểm và sự phát sinh của rác thải, định hớng phát triển đô thị,
tăng trởng kinh tế, các điều kiện thuỷ - địa chất,...).
- Thời gian vận hành bãi chôn ít nhất là 5 năm và nên vận hành trong 25
năm hoặc lâu hơn càng tốt.
Năm 2001 cùng với việc ban hành Thông t trên, Bộ Xây Dựng đã ban
hành bản phụ lục "Tiêu chuẩn thiết kế các bãi chôn lấp chất thải rắn" cho Bộ
TCXDVN 261: 2001. Bộ tiêu chuẩn thiết kế mới đa ra hớng dẫn cụ thể về
việc thiết kế và xây dựng bãi chôn lấp với các chi tiết kỹ thuật cho phần lớn các
hạng mục chính của một dự án xây dựng bãi chôn lấp nh: các hệ thống thu
gom, xử lý khí và nớc rỉ rác, các khu vực xây dựng bãi chôn lấp, hệ thống cống
rãnh, hệ thống quan trắc, đờng ngầm, khu vực phân loại và chứa chất thải, và
các công trình phụ trợ khác.
6.4.2 Bộ tiêu chí tổng hợp áp dụng trong qui hoạch bãi chôn lấp rác
Dựa trên bộ tiêu chí bãi chôn lấp rác của Mc Nally, Philip Byer, Laura
Mc Nally và Lu Đức Cờng đã xây dựng bộ mục tiêu, tiêu chí, giới hạn tổng
quát áp dụng cho bãi chôn lấp rác (bảng 6.1). Điều cần lu ý là Bộ tiêu chí này
cha thể coi là hoàn toàn đầy đủ. Một khi các cơ quan địa phơng thực hiện các
dự án lựa chọn địa điểm bãi chôn lấp, vẫn có thể bổ sung các mục tiêu, tiêu chí
và giới hạn khác nếu cần thiết. Cũng nh vậy, một số tiêu chí hoặc giới hạn có
thể đợc nới lỏng hoặc điều chỉnh cho phù hợp với các qui định và điều kiện
của địa phơng. Tuy nhiên, khi áp dụng, chúng ta nên tuân thủ một cách chặt
chẽ các giới hạn hoặc tiêu chuẩn chấp nhận tối thiểu cho đến khi ban hành các
qui định tiếp theo nhằm bảo đảm tính nhất quán khi thực hiện các qui định trên
toàn quốc. Vì thế tất cả các giới hạn hiện hành đều đợc đa ra trong bộ tiêu chí
giới thiệu dới đây trong cột "Các qui định hiện có ở Việt Nam" tơng ứng với
từng tiêu chí đợc đề cập. Khi áp dụng bộ tiêu chí này ở các địa phơng không
nên giảm số lợng các mục tiêu đã đề ra mà trái lại còn phải tăng lên vì các mục
tiêu này là rất quan trọng, thiết yếu và có khả năng áp dụng trên toàn thế giới,
đặc biệt là đối với các nớc đang phát triển.
Bảng 6.1. Bộ mục tiêu, tiêu chuẩn, giới hạn, và các loại số liệu
(Nguồn: Byer, McNally, và L.Đ.Cờng 2003; McNally 2003)
Mục tiêu Tiêu chí Giới hạn Quy định của Việt Nam Số liệu thu thập
1.1 Tăng tối đa độ sâu đối
với biểu đồ nớc
Biểu đồ nớc VPKTST phù
hợp phải là XXm
Biểu đồ nớc ngầm sâu và dao
động hợp lý
1.2 Giảm tối thiểu độ thấm
chất thải vào lớp địa chất
bên dới
Bãi chôn lấp không nên xây
dựng tại những khu vực có
nét đứt gãy, đá cứng, địa hình
đá vôi,... nhằm bảo vệ nớc
ngầm
Thông t liên bộ 01/2001, phụ lục
1: đối với các địa điểm có nền đá
vôi và phía dới rộng, bãi chôn lấp
phải xây dựng lớp chống thấm có
hệ số thẩm thấu k 1 x 10
-7
cm/s
với bề dày không nhỏ hơn 1m và
phải có hệ thống thu gom và xử lý
nớc rỉ rác
Đặc điểm đất: loại đất, hệ số thẩm
thấu, độ xốp, độ nén, hàm lợng
hữu cơ, chiều sâu tới lớp đá đứt gãy
hoặc đá tổ ong
1.3 Tăng tối đa khoảng
cách tới các vết nứt, rạn
Không có các cấu trúc địa
chất nứt, rạn lớn trong phạm
vi Xm từ bãi chôn lấp
Vị trí có các vết nứt, rạn
01.Giảm tối
thiểu nguy cơ ô
nhiễm nớc
ngầm
1.4 Giảm thiểu các tác
động tới tầng ngậm nớc
Bãi chôn lấp không nên đặt
tại các khu vực X năm bổ cập
nớc ngầm là nguồn cung
cấp nớc hiện tại hoặc tơng
lai
địa điểm có khả năng dễ thấm qua
đất và có khả năng biểu đồ nớc
ngầm dốc, chất lợng nớc ngầm,
các khu vực nhiễm mặn
126
126
1.5 Tăng tối đa khoảng
cách tới các nguồn cung
cấp nớc và giảm thiểu số
lợng các nguồn này trong
khu vực
Khoảng cách tối thiểu theo
các quy định của địa phơng
Thông t liên bộ 01/2001, phụ lục
1: khoảng cách tối thiểu từ bãi
chôn tới các giếng khoan
Vị trí giếng khoan, mục đích sử
dụng nớc ngầm trong tơng lai ở
khu vực này
02. Giảm thiểu
các tác động tới
các khu vực
nhạy cảm và có
nớc ngầm
2.1 Tăng tối đa khoảng
cách từ bãi đến các nguồn
nớc và khu vực đợc bảo
vệ (sông, hồ, đầm lầy,
rừng,...)
Các khu vực có nguồn nớc
(hồ, suối, đầm lầy,...) hoặc
các khu vực đợc bảo vệ
không phù hợp để xây dựng
bãi chôn. Khoảng cách tối
thiểu từ bãi chôn lấp tới hồ,
đầm lầy, ... là X m
Tài liệu thống kê đầm lầy quốc gia
chỉ định và bảo vệ các khu vực
đầm lầy nhạy cảm, rộng lớn về
mặt sinh thái
Địa điểm đặt, nguồn nớc, đầm lầy,
và các khu vực đợc bảo vệ
2.2 Giảm thiểu các rủi ro
do lụt bằng việc tăng tối đa
khoảng cách từ bãi tới các
vùng đồng bằng trũng và
các khu vực dễ bị bão
Bãi chôn lấp không nên đặt
tại các vùng ngập lụt có tần
suất ngập lụt 10 năm một
lần. Nếu đặt bãi chôn trong
các vùng có tần suất bị lụt
100 năm một lần thì phải sửa
bản thiết kế để giảm tiềm
năng bị lụt
Bản đồ vùng bão lụt, báo cáo tần
suất lụt
127
127
2.3 Tăng tối đa khoảng
cách từ bãi tới đầu nguồn
cung cấp nớc và giảm
thiểu số lợng nguồn
Bãi chôn lấp không nên đặt
tại đầu nguồn cung cấp
nớc, đặc biệt trong trờng
hợp đây là nguồn cung cấp
nớc duy nhất
Sử dụng nguồn nớc trong khu vực,
các nguồn cung cấp nớc tơng lai
3.1 Tận dụng tối đa đất
sẵn có trong khu vực cho
việc xây dựng lớp lót đáy
bãi. Trong trờng hợp đất
thổ nhỡng không phù
hợp, giảm thiểu khoảng
cách tới các địa điểm khai
thác đất cho việc xây dựng
lớp lót đáy bãi
Các khu vực có cấu tạo địa
chất phức tạp không thích
hợp do những khó khăn trong
việc quan trắc và thực hiện
các kế hoạch dự phòng
TCXDVN 261:2001 - Tiêu chuẩn
thiết kế bãi chôn lấp chất thải rắn -
Địa điểm có đất tự nhiên với hệ số
thẩm thấu nhỏ hơn 10
-7
cm/s và bề
dày lớn hơn 1m không cần lớp lót
HDPE. Bãi chôn lấp xây dựng tại
các hố tự nhiên nh mỏ hoặc núi
có cốt đáy bãi cao hơn mực nớc
ngầm và đất tự nhiên có hệ số
thẩm thấu nhỏ hơn 1.5x10
-
3
m
3
/m
2
/ngày không cần lớp lót
chống thấm.
Loại đất và hệ số thẩm thấu, vị trí
của các địa điểm khai thác đất cho
xây dựng lớp lót đáy bãi và khoảng
cách từ bãi chôn lấp tới các địa
điểm khai thác này
3.2 Giảm thiểu các yêu
cầu thay đổi nguồn nớc
Lu vực sông, địa điểm đặt, độ dốc
trung bình địa điểm
03. Giảm thiểu
chi phí xây dựng
và vận hành bãi
3.3 Tận dụng tối đa địa
hình tự nhiên nhằm giảm
công tác đào đắp
Độ dốc trung bình địa hình bãi
128
128
Thông t liên bộ 01/2001 - Mục III-
3 - Mỗi bãi chôn lấp phải bố trí ít
nhất 2 trạm quan trắc nớc mặt ở
dòng chảy nhận nớc thải của bãi.
Trạm thứ nhất nằm ở thợng lu
cửa xả nớc thải của bãi từ 15-
20m. Trạm thứ hai nằm ở hạ lu
cửa xả nớc thải của bãi từ 15-
20m. Nếu trong chu vi 1000m có
các hồ chứa nớc phải bố trí thêm
một trạm tại hồ chứa nớc.
3.4 Giảm thiểu chi phí và
tăng tối đa sự thuận tiện
trong việc xây dựng và lắp
đặt hệ thống thu gom và
xử lý chất thải
TCVN 5945:1995 quy định tiêu
chuẩn nớc thải. Có 3 mức độ
nồng độ tối đa cho phép phụ thuộc
vào mục đích sử dụng nớc sau
khi thải
Tiêu chuẩn nớc thải tại khu vực
gần bãi áp dụng cho nớc rỉ rác
sau xử lý. Cấu tạo địa chất khu vực
- loại đất, hệ số thẩm thấu, độ hút
bề mặt, vị trí vết đứt gãy, các yêu
cầu quan trắc hệ thống nớc mặt
tại khu vực thải nớc rỉ rác sau xử
lý, dự toán chi phí xử lý nớc rỉ rác
(bao gồm cả chi phí dài hạn trong
thời gian vận hành bãi cũng nh
sau khi đóng bãi)
3.5 Tăng tối đa sự thuận
tiện trong việc thực hiện
quan trắc bằng việc tránh
chọn các khu vực có cấu
tạo địa chất phức tạp
Thông t liên bộ 01/2001 - Mục III-
3 - Cần ít nhất 4 lỗ khoan quan
trắc (1 lỗ khoan phía thợng lu và
3 lỗ khoan phía hạ lu) cho quan
trắc nớc ngầm, ứng với mỗi điểm
dân c quanh bãi bố trí ít nhất một
trạm quan trắc.
Đặc điểm cấu tạo địa chất, nguồn ô
nhiễm nớc ngầm trong khu vực
129
129