Tải bản đầy đủ (.pdf) (111 trang)

Đánh giá công tác bồi thường hỗ trợ khi nhà nước thu hồi đất tại một số dự án trên địa bàn huyện lục ngạn tỉnh bắc gian

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.1 MB, 111 trang )

HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM

THÂN VĂN CỨ

ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ
KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT TẠI MỘT SỐ DỰ ÁN
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN LỤC NGẠN, TỈNH BẮC GIANG

Chuyên ngành:

Quản lý đất đai

Mã số:

60 85 01 03

Người hướng dẫn khoa học:

TS. Nguyễn Văn Quân

NHÀ XUẤT BẢN ĐẠI HỌC NÔNG NGHIỆP - 2017


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi, các kết quả nghiên
cứu được trình bày trong luận văn là trung thực, khách quan và chưa từng dùng để bảo
vệ lấy bất kỳ học vị nào.
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn đã được cám
ơn, các thơng tin trích dẫn trong luận văn này đều được chỉ rõ nguồn gốc.
Hà nội, ngày 03 tháng 5 năm 2017
Tác giả luận văn



Thân Văn Cứ

i


LỜI CẢM ƠN
Trong suốt thời gian học tập, nghiên cứu và hồn thành luận văn, tơi đã nhận được
sự hướng dẫn, chỉ bảo tận tình của các thầy cơ giáo, sự giúp đỡ, động viên của bạn bè,
đồng nghiệp và gia đình.
Nhân dịp hồn thành luận văn, cho phép tơi được bày tỏ lịng kính trọng và biết
ơn sâu sắc TS. Nguyễn Văn Quân đã tận tình hướng dẫn, dành nhiều công sức, thời gian
và tạo điều kiện cho tôi trong suốt quá trình học tập và thực hiện đề tài.
Tơi xin bày tỏ lịng biết ơn chân thành tới Ban Giám đốc, Ban Quản lý đào tạo, Bộ
môn Quản lý đất đai, Khoa Quản lý đất đai - Học viện Nơng nghiệp Việt Nam đã tận
tình giúp đỡ tơi trong quá trình học tập, thực hiện đề tài và hồn thành luận văn.
Tơi xin chân thành cảm ơn tập thể lãnh đạo, cán bộ viên chức UBND huyện Lục
Ngạn, Phịng Tài ngun và Mơi trường, Trung tâm PTQĐ&CCN huyện, UBND các xã
Mỹ An, Nghĩa Hồ đã giúp đỡ và tạo điều kiện cho tơi trong suốt q trình thực hiện đề tài.
Xin chân thành cảm ơn gia đình, người thân, bạn bè, đồng nghiệp đã tạo mọi
điều kiện thuận lợi và giúp đỡ tôi về mọi mặt, động viên khuyến khích tơi hồn thành
luận văn./.
Hà nội, ngày 03 tháng 5 năm 2017
Tác giả luận văn

Thân Văn Cứ

ii



MỤC LỤC
Lời cam đoan ..................................................................................................................... I
Lời cảm ơn ........................................................................................................................ II
Mục lục ........................................................................................................................ III
Danh mục chữ viết tắt ..................................................................................................... VI
Danh mục bảng .............................................................................................................. VII
Danh mục hình ............................................................................................................. VIII
Trích yếu luận văn .......................................................................................................... IX
Thesis abstract................................................................................................................. XI
PHẦN 1. MỞ ĐẦU.......................................................................................................... 1
1.1.

TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI.................................................................... 1

1.2.

MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU............................................................................. 2

1.3.

PHẠM VI NGHIÊN CỨU ............................................................................... 2

1.4.

NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI, Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN
ĐỀ TÀI ............................................................................................................. 3

PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU............................................................................... 4
2.1.


CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHÍNH SÁCH BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ, TÁI
ĐỊNH CƯ KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT ................................................ 4

2.1.1.

Khái niệm về giải phóng mặt bằng, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi
nhà nước thu hồi đất ......................................................................................... 4

2.1.2.

Đặc điểm của công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư................................. 5

2.2.

QUY ĐỊNH VỀ BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ, TÁI ĐỊNH CƯ Ở MỘT SỐ
NƯỚC VÀ TỔ CHỨC TRÊN THẾ GIỚI ....................................................... 8

2.2.1.

Trung Quốc ...................................................................................................... 8

2.2.2.

Hàn Quốc.......................................................................................................... 9

2.2.3.

Indonesia ........................................................................................................ 11

2.2.4.


Thái Lan ......................................................................................................... 12

2.2.5.

Australia ......................................................................................................... 12

2.3.

CHÍNH SÁCH BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ, TÁI ĐỊNH CƯ KHI NHÀ
NƯỚC THU HỒI ĐẤT Ở VIỆT NAM QUA CÁC THỜI KỲ ..................... 13

2.3.1.

Giai đoạn trước Luật Đất đai 1987 có hiệu lực .............................................. 13

iii


2.3.2.

Giai đoạn Luật Đất đai 1987 có hiệu lực........................................................ 14

2.3.3.

Giai đoạn Luật Đất đai 1993 có hiệu lực........................................................ 15

2.3.4.

Giai đoạn Luật Đất đai 2003 có hiệu lực........................................................ 17


2.3.5.

Giai đoạn Luật Đất đai 2013 có hiệu lực đến nay .......................................... 20

2.4.

TÌNH HÌNH THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ,
TÁI ĐỊNH CƯ Ở MỘT SỐ ĐỊA PHƯƠNG.................................................. 24

2.4.1.

Thành phố Hà Nội .......................................................................................... 24

2.4.2.

Thành phố Đà Nẵng ....................................................................................... 26

2.4.3.

Tại thành phố Hồ Chí Minh ........................................................................... 27

2.4.4.

Bồi thường, hỗ trợ, tái định cư trên địa bàn tỉnh Bắc Giang .......................... 29

PHẦN 3. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................................... 31
3.1.

ĐỊA ĐIỂM NGHIÊN CỨU............................................................................ 31


3.2.

THỜI GIAN NGHIÊN CỨU ......................................................................... 31

3.3.

ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU........................................................................ 32

3.4.

NỘI DUNG NGHIÊN CỨU .......................................................................... 32

3.4.1.

Khái quát về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của huyện Lục Ngạn,
tỉnh Bắc Giang. ............................................................................................... 32

3.4.2.

Thực trạng công tác quản lý và sử dụng đất tại huyện Lục Ngạn, tỉnh
Bắc Giang. ...................................................................................................... 32

3.4.3.

Tình hình thực hiện cơng tác bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi
đất trên địa bàn huyện Lục Ngạn giai đoạn 2013-2015. ................................ 32

3.4.4.


Đánh giá công tác bồi thường, hỗ trợ tại 02 dự án nghiên cứu. ..................... 32

3.4.5.

Đề xuất một số giải pháp đẩy nhanh tiến độ công tác GPMB trên địa
bàn huyện Lục Ngạn. ..................................................................................... 32

3.5.

PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU. ................................................................. 32

3.5.1.

Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp ............................................................ 32

3.5.2.

Phương pháp chọn điểm nghiên cứu .............................................................. 33

3.5.3.

Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp .............................................................. 33

3.5.4.

Phương pháp tổng hợp xử lý, phân tích số liệu .............................................. 33

3.5.5.

Phương pháp so sánh số liệu .......................................................................... 33


PHẦN 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU........................................................................... 34

iv


4.1.

KHÁI QUÁT ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ, XÃ HỘI CỦA
HUYỆN LỤC NGẠN, TỈNH BẮC GIANG .................................................. 34

4.1.1.

Điều kiện tự nhiên .......................................................................................... 34

4.1.2.

Đặc điểm kinh tế - xã hội huyện Lục Ngạn.................................................... 40

4.1.3.

Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội ................................... 47

4.2.

THỰC TRẠNG QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG ĐẤT TẠI HUYỆN LỤC
NGẠN, TỈNH BẮC GIANG .......................................................................... 48

4.2.1.


Tình hình cơng tác quản lý nhà nước về đất đai............................................. 48

4.2.2.

Hiện trạng sử dụng đất ................................................................................... 53

4.3.

TÌNH HÌNH THỰC HIỆN CÔNG TÁC BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN LỤC NGẠN GIAI ĐOẠN 2013-2015 ............... 56

4.3.1.

Khái quát về công tác bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất trên
địa bàn huyện Lục Ngạn giai đoạn năm 2013-2015....................................... 56

4.3.2.

Trình tự, thủ tục thực hiện cơng tác bồi thường GPMB trên địa bàn
huyện Lục Ngạn ............................................................................................. 58

4.4.

ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ TẠI 2 DỰ ÁN
NGHIÊN CỨU ............................................................................................... 64

4.4.1.

Sơ lược về các dự án nghiên cứu ................................................................... 64


4.4.2.

Kết quả bồi thường, hỗ trợ tại 02 dự án ......................................................... 66

4.4.3.

Đánh giá việc thực hiện bồi thường, hỗ trợ tại 02 dự án ................................ 82

4.4.4.

Những thuận lợi và khó khăn trong công tác bồi thường, hỗ trợ tại
huyện Lục Ngạn, tỉnh Bắc Giang ................................................................... 88

4.5.

ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP ĐẨY NHANH TIẾN ĐỘ CÔNG
TÁC GPMB TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN LỤC NGẠN .................................. 90

4.5.1.

CĂN CỨ ĐỂ ĐƯA RA CÁC GIẢI PHÁP .................................................... 90

4.5.2.

CÁC GIẢI PHÁP CỤ THỂ ............................................................................ 91

PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ..................................................................... 93
5.1.

KẾT LUẬN ...................................................................................................... 93


5.2.

KIẾN NGHỊ ...................................................................................................... 94

TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................................ 96

v


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Từ viết tắt

Nghĩa tiếng Việt

CSHT

Cơ sở hạ tầng

GCNQSDĐ

Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

GPMB

Giải phóng mặt bằng

HĐND

Hội đồng nhân dân


KT – XH

Kinh tế - xã hội

QSDĐ

Quyền sử dụng đất

TĐC

Tái định cư

TT PTQĐ&CCN

Trung tâm phát triển quỹ đất và cụm công nghiệp

UBND

Uỷ ban nhân dân

XDCB

Xây dựng cơ bản

vi


DANH MỤC BẢNG
Bảng 4.1.


Cơ cấu các nhóm đất ................................................................................................37

Bảng 4.2.

Hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp huyện Lục Ngạn năm 2015 ............................54

Bảng 4.3.

Hiện trạng đất phi nông nghiệp huyện Lục Ngạn năm 2015 ....................................55

Bảng 4.4.

Tổng hợp diện tích đất bị thu hồi của 2 dự án ..........................................................73

Bảng 4.5.

Tổng hợp giá bồi thường về đất ở ............................................................................74

Bảng 4.6.

Tổng hợp kết quả bồi thường về đất .........................................................................75

Bảng 4.7.

Giá đất trồng lúa nước và cây hàng năm khác năm 2015 .........................................76

Bảng 4.8.

Tổng hợp bồi thường về tài sản ở 2 dự án ................................................................77


Bảng 4.9.

Tổng hợp kinh phí hỗ trợ tại dự án 1 ........................................................................80

Bảng 4.10. Tổng hợp kinh phí hỗ trợ tại dự án 2 ........................................................................81
Bảng 4.11. Kinh phí bồi thường, hỗ trợ và chi phí thực hiện ....................................................82
Bảng 4.12. Tổng hợp ý kiến người dân được phỏng vấn việc xác định đối tượng, trình tự
thực hiện bồi thường .................................................................................................83
Bảng 4.13. Tổng hợp ý kiến hộ gia đình, cá nhân xác định giá đất bồi thường..........................84
Bảng 4.14. Tổng hợp ý kiến của người dân về chính sách hỗ trợ ...............................................85
Bảng 4.15. Tổng hợp ý kiến của người dân về một số tiêu chí ...................................................86
Bảng 4.16. Tống hợp ý kiến điều tra cán bộ trực tiếp thực hiện BT, HT ...................................87

vii


DANH MỤC HÌNH
Hình 3.1. Sơ đồ vị trí dự án nghiên cứu trên địa bàn xã Mỹ An huyện Lục Ngạn ....... 31
Hình 4.1. Sơ đồ hành chính huyện Lục Ngạn ............................................................... 34
Hình 4.2. Dự án Cảng cơng nghiệp chế tạo thiết bị cơ khí mỏ, sân bãi tập kết
khống sản, hàng hóa xã Mỹ An................................................................... 65
Hình 4.3. Dự án xây dựng Khu thể thao xã Nghĩa Hồ.................................................. 65

viii


TRÍCH YẾU LUẬN VĂN
Tên tác giả: Thân Văn Cứ
Tên luận văn: Đánh giá công tác bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất tại một

số dự án trên địa bàn huyện Lục Ngạn, tỉnh Bắc Giang
Ngành: Quản lý Đất đai.

Mã số: 60 85 01 03

Cơ sở đào tạo: Học Viện Nơng Nghiệp Việt Nam
Mục đích nghiên cứu
- Đánh giá thực trạng việc thực hiện các chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái định cư
khi Nhà nước thu hồi đất tại một số dự án trên địa bàn huyện Lục Ngạn, tỉnh Bắc Giang.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm góp phần nâng cao hiệu quả trong cơng tác giải
phóng mặt bằng khi Nhà nước thu hồi đất để thực hiện dự án trên địa bàn huyện Lục
Ngạn, tỉnh Bắc Giang.
Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp: Các số liệu về công tác bồi thường, hỗ
trợ và tái định cư tại các địa bàn cần nghiên cứu từ các phịng ban chun mơn: UBND
huyện Lục Ngạn, Phịng Tài ngun và Mơi trường huyện, Trung tâm Phát triển quỹ đất
và Cụm công nghiệp huyện, Tài chính - Kế hoạch, Chi cục Thống kê, UBND xã. ...
- Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp: Điều tra các hộ dân được bồi thường, hỗ
trợ và tái định cư tại các dự án theo mẫu phiếu điều tra và phỏng vấn trực tiếp cán bộ
thực hiện các dự án trên.
- Phương pháp xử lý và phân tích, tổng hợp số liệu: Xử lý số liệu thu thập được
bằng việc sử dụng phần mềm Microsoftoffice Excel 2003 để tổng hợp.
- Phương pháp so sánh, đánh giá: So sánh, đánh giá thực tế q trình thực hiện
cơng tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư với các quy định pháp lý dựa trên các tiêu chí đã
xây dựng tại phiếu điều tra.
- Phương pháp chọn điểm nghiên cứu: Lựa chọn những dự án vừa và dự án trung
bình có tác động mạnh đến tình hình phát triển kinh tế - xã hội của huyện; việc thu hồi
đất, di chuyển GPMB có tác động đến đới sống, sinh hoạt của người bị thu hồi đất.
Kết quả chính và kết luận
- Điều kiện tự nhiên kinh tế xã hội

- Thực trạng Quản lý Nhà nước về đất đai
- Tình hình chung về công tác bồi thường khi nhà nước thu hồi đất trên địa bàn
huyện Lục Ngạn.

ix


- Tình hình thực hiện cơng tác bồi thường, hỗ trợ tại hai dự án.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm hồn thiện và đẩy nhanh cơng tác bồi thường, hỗ
trợ khi thực hiện.
- Luận văn đã nghiên cứu được điều kiện tự nhiên kinh tế xã hội của huyện Lục
Ngạn, thực trạng quản lý Nhà nước về đất đai cũng như tình hình chung về cơng tác bồi
thường giải phóng mặt bằng trên địa bàn thành phố cũng như 2 dự án nghiên cứu. Luận
văn đã có những đóng góp mới rất cơ bản về khoa học và thực tiễn đối với lĩnh vực bồi
thường giải phóng mặt bằng trên địa bàn tỉnh Bắc Giang nói chung và huyện Lục Ngạn
nói riêng.
- Từ những nghiên cứu đánh giá trên luận án đã có những ý kiến đề xuất góp phần
hồn thiện hơn cơng tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất như
nâng giá trị bồi thường, giá tiền đền bù về đất và tài sản, nâng mức hỗ trợ cho người dân
và cán bộ thực hiện..

x


THESIS ABSTRACT
Master candidate: Than Van Cu
Thesis title: “Evaluation of compensation, support work when the Government
retrieved land at some projects in locality Luc Ngan district, Bac Giang province”.
Major: Land management


Code: 60 85 01 03

Educational organization: Vietnam National University of Agriculture (VNUA)
Research Objectives
Evaluation reality of performing compensation, support policies, resettlement
when the Government retrieved land at some projects in locality Luc Ngan district, Hai
Duong province.
Propose some solution to contribute to improve efficiency in the clearance when
the Government retrieved land to perform projects in locality Luc Ngan district, Hai
Duong province.
Materials and Methods
- Method of secondary data collection: The datas about compensation, support
and resettlement work in locality need to study from specialized departments: People's
committee Luc Ngan district, resources and environmental office of district,
Development of land fund and industrial complex centre of district, Finance – Planning
office, Statistical office, People's committee of village,..
Method of primary data collection: Investigation of households whom were
compensated supported and resettled at projects according to the survey form and
interview the staff who did the above projects.
- Methods of processing and analyzing and synthesizing data: Process data
collected using Microsoftoffice Excel 2003 software for synthetic.
- Method of comparison, evaluation: Compare, evaluate reality process of
implementation compensation, support and resettlement work with juridical regulations
based the criterias which has built in the questionnaire.
- Method of study site selection: Choose medium projects and average project
which had a strong impact to the development socio-economic situation of the district;
land acquisition; moving clearance had an impact on life and living zones of people
whom were subjected to land recovery.
Main findings and conclusions
- Socio-economic conditions.

- State management of land.

xi


- The general situation of compensation when the government recovered land in
Luc Ngan district.
- The implementation of compensation, support work in two projects.
- Propose some solution to perfect and accelerate compensation, support work
when done.
- Thesis was studied the natural and socio-economic conditions of Luc Ngan
district, the reality of state management of land as well as general situation about
compensation and clearance work in locality city and 2 research projects. The thesis had
contributations very basic new contributions on science and practice for the field
compensation and clearance work in locality Bac Giang province in general and Luc
Ngan district in particular.
- From the research studies of the thesis, there were suggestions, contributed to
improve compensation, support and resettlement work when the Government retrieved
land such as raising the compensation value, compensation price for land and property,
raise the level of support for people and staff.

xii


PHẦN 1. MỞ ĐẦU
1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Đất đai là tài nguyên quốc gia vô cùng quý giá, là tài liệu sản xuất đặc
biệt, là thành phần quan trọng hàng đầu của môi trường sống, là địa bàn phân bố
dân cư, xây dựng các thành phần kinh tế, văn hố xã hội, an ninh và quốc phịng.
Trong chương III, điều 53 Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam

năm 2013 quy định: ”Đất đai, tài nguyên nước, tài nguyên khoáng sản, nguồn lợi
vùng biển, vùng trời, tài nguyên thiên nhiên khác do Nhà nước đầu tư, quản lý là
tài sản cơng thuộc sở hữu tồn dân do Nhà nước đại diện chủ sở hữu và thống
nhất quản lý”.
Trong quá trình hội nhập và phát triển với nền kinh tế toàn cầu, đất nước
ta đang phát triển mạnh mẽ theo hướng cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa. Theo kế
hoạch, quy hoạch của Nhà nước có rất nhiều khu công nghiệp, khu kinh tế, khu
đô thị được hình thành, ngồi ra để được phục vụ nhu cầu cấp thiết của nhân dân
ngày một được tốt hơn thì hệ thống cơ sở hạ tầng cấp quốc gia, cấp địa phương,
cấp vùng ngày càng được tu bổ và mở rộng. Điều này đồng nghĩa với việc phải
chuyển đổi mục đích sử dụng của một phần đất nơng nghiệp và chưa sử dụng
sang nhóm đất phi nơng nghiệp bằng rất nhiều biện pháp khác nhau trong đó có
biện pháp thu hồi đất.
Trong điều kiện quỹ đất ngày càng hạn hẹp, nhận thức của người dân ngày
một cao, giá trị sinh lời của đất ngày càng tăng cùng với tốc độ phát triển kinh tế
thì việc giải phóng mặt bằng để tạo ra quỹ đất sạch triển khai dự án theo đúng
tiến độ ngày càng trở nên cấp thiết và quan trọng bởi khơng có đất sạch thì khơng
thể triển khai dự án theo đúng tiến độ đề ra. Tuy nhiên vì quyền lợi của người
dân và vì nhận thức ln phải có lợi cho mình của người dân lúc nào cũng đòi
hỏi phải được bồi thường thỏa đáng nên nếu việc giải phóng mặt bằng khơng
theo quy định của pháp luật, khơng tn theo đúng chế độ chính sách của Nhà
nước thì cơ quan thực hiện việc giải phóng mặt bằng sẽ không bao giờ đáp ứng
được đầy đủ theo đúng nguyện vọng của nhân dân do vậy để giải quyết hài hòa
mối quan hệ nhà nước và quyền lợi của người dân thì việc giải phóng mặt bằng
phải suy nghĩ tìm hiểu nguyên nhân là ở đâu, do người dân hay do ở những người
thực hiện chính sách hay vấn đề chính trong các chính sách.

1



Huyện Lục Ngạn là huyện miền núi của tỉnh Bắc Giang có vị trí nằm về
phía Đơng Bắc so với Thành phố Bắc Giang. Trong thời gian qua trên địa bàn
huyện tốc độ phát triển đơ thị hóa diễn ra nhanh chóng, bộ mặt kiến trúc quy
hoạch chung tồn huyện đã có nhiều thay đổi. Chính vì vậy tốc độ phát triển các
khu công nghiệp, khu thương mại dịch vụ, việc xây dựng kết cấu hạ tầng xã hội
các công trình cơng cộng theo tiêu chí xây dựng nơng thơn mới diễn ra nhanh.
Q trình đó đi liền với việc thu hồi đất bao gồm cả đất sản xuất nông nghiệp và
đất ở của một bộ phận dân cư. Để giải quyết việc làm ổn định và từng bước nâng
cao đời sống cho người bị thu hồi đất là nhiệm vụ của cấp ủy Đảng, chính quyền
huyện Lục Ngạn. Tuy nhiên cũng như nhiều địa phương khác trong cả nước,
huyện Lục Ngạn cũng gặp phải nhiều khó khăn trong việc thực hiện chính sách
bồi thường, hỗ trợ tái định cư đến đời sống việc của người dân khi nhà nước thu
hồi đất.
Để có cái nhìn cụ thể hơn về thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ, tái
định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn huyện Lục Ngạn, được sự phân
công của khoa Quản lý đất đai - Học viện Nông nghiệp Việt Nam, dưới sự hướng
dẫn của thầy giáo TS. Nguyễn Văn Quân, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài:
“Đánh giá công tác bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất tại một số dự
án trên địa bàn huyện Lục Ngạn, tỉnh Bắc Giang”, nhằm góp phần nghiên cứu
đề xuất những giải pháp tích cực cho cơng tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi
Nhà nước thu hồi đất, hướng tới giải quyết tốt hơn những bức xúc hiện nay.
1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
- Đánh giá thực trạng việc thực hiện các chính sách bồi thường, hỗ trợ
khi Nhà nước thu hồi đất tại một số dự án trên địa bàn huyện Lục Ngạn, tỉnh
Bắc Giang.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm góp phần nâng cao hiệu quả trong cơng
tác giải phóng mặt bằng khi Nhà nước thu hồi đất để thực hiện dự án trên địa bàn
huyện Lục Ngạn, tỉnh Bắc Giang.
1.3. PHẠM VI NGHIÊN CỨU
Việc thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất để

thực hiện 02 dự án trên địa bàn huyện Lục Ngạn, tỉnh Bắc Giang; cụ thể là các dự
án sau:
- Dự án 1: Dự án xây dựng Cảng công nghiệp chế tạo thiết bị cơ khí mỏ,

2


sân bãi tập kết khống sản, hàng hóa xã Mỹ An, huyện Lục Ngạn: Thời gian thực
hiện từ tháng 01/2013, kết thúc tháng 12 năm 2015.
- Dự án 2: Dự án xây dựng khu Thể thao xã Nghĩa Hồ, huyện Lục Ngạn:
thời gian thực hiện từ tháng 2 năm 2015, kết thúc tháng 10 năm 2015.
1.4. NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI, Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN
ĐỀ TÀI
Góp phần phát hiện những tồn tại, đóng góp cho việc hồn thiện cơ sở lý
luận và thực tiễn cho công tác bồi thường GPMB và giúp cho việc thực hiện bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư có hiệu quả, góp phần đẩy nhanh tiến độ các dự án
trên địa bàn huyện Lục Ngạn, tỉnh Bắc Giang.

3


PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHÍNH SÁCH BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ, TÁI
ĐỊNH CƯ KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT
2.1.1. Khái niệm về giải phóng mặt bằng, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi
nhà nước thu hồi đất
Bồi thường có nghĩa là trả lại tương xứng giá trị hoặc công lao cho một
chủ thể nào đó bị thiệt hại vì một hành vi của chủ thể khác.
Hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất là việc Nhà nước giúp đỡ người bị thu hồi
đất thơng qua đào tại nghề mới, bố trí việc làm, cấp kinh phí để di dời đến địa

điểm mới.
Giải phóng mặt bằng là quá trình tổ chức thực hiện các công việc liên
quan dến di dời nhà cửa, cây cối và các cơng trình xây dựng trên đất để lấy mặt
bằng xây dựng cơng trình.
Bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất là việc Nhà nước trả lại giá trị quyền
sử dụng đất đối với diện tích đất bị thu hồi cho người bị thu hồi đất. Trong đó,
giá trị quyền sử dụng đất là giá trị bằng tiền của quyền sử dụng đất đối với một
diện tích đất xác định trong thời hạn sử dụng đất xác định Khoản 12, Điều 3,
Luật đất đai (2013).
Bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất để sử dụng vào mục đích quốc
phịng, an ninh; để phát triển kinh tế xã hội vì lợi ích quốc gia, lợi ích cơng
cộng, được quy định tại Điều 61, 62 Luất Đất đai năm 2013 và các văn bản
hướng dẫn như Nghị định số 47/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ.
Từ đó có thể hiểu bản chất của cơng tác bồi thường, giải phóng mặt bằng trong
tình hình hiện nay khơng đơn thuần là bồi thường về mặt vật chất mà cịn phải
đảm bảo được lợi ích của người dân phải di chuyển. Đó là họ phải có được chỗ
ở ổn định, có điều kiện sống bằng hoặc tốt hơn nơi ở cũ, được hỗ trợ ổn định
đời sống sản xuất, hỗ trợ đào tạo chuyển đổi nghề để tạo điều kiện cho người
dân sống và ổn định.
Hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất là việc Nhà nước giúp đỡ người bị thu hồi
đất thông qua chuyển đổi ngành nghề mới, đào tạo nghề mới, bố trí việc làm mới,
cấp kinh phí để di dời đến địa điểm mới nhằm bảo đảm cho người bị thu hồi đất
ổn định cuộc sống.

4


Theo khoản 14 Điều 3 Luật Đất đai 2013: “Hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi
đất là việc Nhà nước trợ giúp cho người có đất thu hồi để ổn định đời sống,
sản xuất và phát triển”.

Tái định cư (TĐC) là việc di chuyển đến một nơi khác với nơi ở trước
đây để sinh sống và làm ăn. TĐC bắt buộc đó là sự di chuyển khơng thể tránh
khỏi khi Nhà nước thu hồi đất đai để thực hiện các dự án phát triển (Ngân
hàng phát triển Châu Á, 2005).
Tại Điều 22 Hiến pháp nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam
năm 2013 quy định: “Cơng dân có quyền có nơi ở hợp pháp”, vậy nơi ở là một
trong những quyền cơ bản của công dân. Khi Nhà nước thu hồi đất ở của
người SDĐ thì Nhà nước phải có trách nhiệm thực hiện tái định cư cho họ. Tái
định cư được hiểu là: Đến một nơi nhất định để sinh sống lần thứ 2 (lại một
lần nữa) (Hoàng Phê, 2000).
Điều 85 Luật Đất đai năm (2013) quy định:“1.Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh,
Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm lập và thực hiện các dự án tái định cư
trước khi thu hồi đất; 2. Khu tái định cư tập trung phải xây dựng cơ sở hạ tầng
đồng bộ, đảm bảo tiêu chuẩn, quy chuẩn xây dựng, phù hợp với điều kiện, phong
tục, tập quản của từng vùng miền; 3. Việc thu hồi đất chỉ được thực hiện sau khi
hoàn thành xây dựng nhà ở hoặc cơ sở hạ tầng của khu tái định cư”.
2.1.2. Đặc điểm của công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
Công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư là một q trình đa dạng và phức
tạp. Nó được thể hiện khác nhau đối với mỗi một dự án, liên quan trực tiếp đến
lợi ích của các bên tham gia và lợi ích của tồn xã hội.
a) Tính phức tạp
Đất đai là tài sản có giá trị cao, có vai trò quan trọng trọng đời sống kinh
tế - xã hội đối với mọi người dân. Đối với khu vực nông thôn, dân cư chủ yếu
sống nhờ vào hoạt động sản xuất nông nghiệp mà đất đai lại là tư liệu sản xuất
quan trọng trong khi trình độ sản xuất của nơng dân thấp, khả năng chuyển đổi
nghề nghiệp khó khăn do đó tâm lý dân cư vùng này là giữ được đất để sản xuất,
thậm chí họ cho thuê đất còn được lợi nhuận cao hơn là sản xuất nhưng họ vẫn
không cho thuê. Mặt khác, cây trồng, vật nuôi trên vùng đó cũng đa dạng dẫn đến
cơng tác tun truyền, vận động dân cư tham gia di chuyển, định giá bồi thường
rất khó khăn và việc hỗ trợ chuyển nghề nghiệp là điều cần thiết để đảm bảo đời

sống dân cư sau này.

5


Đối với đất ở lại càng phức tạp hơn do những nguyên nhân sau: Đất ở là
tài sản có giá trị lớn, gắn bó trực tiếp với đời sống và sinh hoạt của người dân mà
tâm lý, tập quán của người dân là ngại di chuyển chỗ ở; nguồn gốc sử dụng đất
khác nhau qua nhiều thời kỳ với chế độ quản lý khác nhau, cơ chế chính sách
khơng đồng bộ dẫn đến tình trạng lấn chiếm đất đai xây nhà trái phép diễn ra
thường xuyên; thiếu quỹ đất do xây dựng khu tái định cư cũng như chất lượng
khu tái định cư thấp chưa đảm bảo được yêu cầu; dân cư một số vùng sống chủ
yếu bằng nghề buôn bán nhỏ và sống bám vào các trục đường giao thông của khu
dân cư làm kế sinh nhai nay chuyển đến ở khu vực mới thì điều kiện kiếm sống
bị thay đổi nên họ khơng muốn di chuyển.
b) Tính đa dạng
Mỗi dự án được tiến hành trên một vùng đất khác nhau với điều kiện tự
nhiên kinh tế, xã hội dân cư khác nhau. Khu vực nội thành, mật độ dân cư cao,
ngành nghề đa dạng, giá trị đất và tài sản trên đất lớn; khu vực ven đô, mức độ tập
trung dân cư khá cao, ngành nghề dân cư phức tạp, hoạt động sản xuất đa dạng:
công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, thương mại; khu vực ngoại thành, hoạt động
sản xuất chủ yếu của dân cư là sản xuất nơng nghiệp. Do đó mỗi khu vực bồi
thường GPMB có những đặc trưng riêng và được tiến hành với những giải pháp
riêng phù hợp với những đặc điểm riêng của mỗi khu vực và từng dự án cụ thể.
2.1.3. Những yếu tố ảnh hưởng đến công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
- Yếu tố quản lý nhà nước về đất đai:
Hiện nay công tác quản lý nhà nước về đất đai của các địa phương còn
yếu kém, không chặt chẽ, nhiều vướng mắc trong quan hệ quản lý và sử dụng đất
đai để tồn đọng khá dài không giải quyết được.
- Tác động của quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất:

Nội dung quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất có tác động mang tính định
hướng từ lúc hình thành dự án đến khi GPMB và lập khu TĐC.
- Nhiệm vụ ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản pháp luật về quản
lý sử dụng đất:
Trong q trình áp dụng cụ thể, tình trạng một chính sách có quá nhiều
văn bản hướng dẫn chưa được khắc phục nên hiệu quả pháp luật khơng cao, tính
pháp chế trong xã hội bị hạn chế.

6


- Giao đất, cho thuê đất:
Giao đất, cho thuê đất phải căn cứ vào quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất
nhưng nhiều địa phương chưa thực hiện tốt nguyên tắc này dẫn đến khó khăn cho
cơng tác bồi thường.
- Công tác đăng ký quyền sử dụng đất, lập và quản lý hồ sơ địa chính, cấp
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Ở nước ta hiện nay theo quy định của Luật Đất đai, người sử dụng đất
phải đăng ký quyền sử dụng đất tại cơ quan Nhà nước có thẩm quyền để được xét
duyệt lập hồ sơ địa chính, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
nhà ở và tái sản khác gắn liền với đất. Đăng ký quyền sử dụng đất là việc ghi
nhận quyền sử dụng đất hợp pháp đối với một thửa đất xác định vào hồ sơ địa
chính nhằm xác lập quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất. Hệ thống hồ sơ địa
chính và giấy chứng nhận quyền sử dụng đất có liên quan mật thiết với cơng tác
bồi thường, hỗ trợ, tái định cư là một trong những yếu tố quyết định khi xác định
nguồn gốc, thời điểm bắt đầu sử dụng đất, đối tượng và mức bồi thường, hỗ trợ
cho người bị thu hồi đất.
- Công tác quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
Quy hoạch sử dụng đất được xem là một giải pháp tổng thể định hướng
cho q trình phát triển và ảnh hưởng mang tính quyết định đến nền kinh tế trong

tương lai. Thông qua công tác này, Nhà nước can thiệp vào các mối quan hệ đất
đai để giải quyết những vấn đề mà quá trình phát triển đặt ra, đồng thời khắc
phục những nhược điểm do lịch sử để lại.
Công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư có liên quan mật thiết với cơng tác
quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất vì để ra được quyết định thu hồi đất, để giao
đất, cho th đất, chuyển mục đích sử dụng đất thì cần phải căn cứ vào quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được xét duyệt. Từ đó mới lập được phương án
bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.
- Giá đất, định giá đất
Giá đất là số tiền tính trên một đơn vị diện tích đất do Nhà nước qui định
hoặc được hình thành trong giao dịch về quyền sử dụng đất.
Giá đất được hình thành trong các trường hợp sau đây:
- Do UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quy định.
- Do đấu giá quyền sử dụng đất hoặc đấu thầu dự án có sử dụng đất.

7


- Do người sử dụng đất thoả thuận về giá đất với những người có liên
quan khi thực hiện các quyền chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại quyền sử
dụng đất, góp vốn bằng quyền sử dụng đất.
Giá đất là công cụ kinh tế để Nhà nước quản lý và người sử dụng đất tiếp
cận với cơ chế thị trường. Giá đất cũng là căn cứ để đánh giá sự công bằng trong
phân phối đất đai, để người sử dụng thực hiện nghĩa vụ của mình và để Nhà nước
điều chỉnh các mối quan hệ đất đai theo pháp luật.
Theo qui định tại Luật Đất đai năm 2013, việc xác định giá đất phải đảm
bảo nguyên tắc sát với giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất thực tế trên thị
trường trong điều kiện bình thường. Thực tế cho thấy bảng giá đất các địa
phương công bố hàng năm chưa phù hợp với nguyên tắc trên dẫn tới các khiếu
kiện của người bị thu hồi đất và gây ảnh hưởng đến q trình thực hiện bồi

thường giải phóng mặt bằng.
- Thị trường bất động sản
Thị trường bất động sản là nơi bn bán bất động sản mà ở đó có người
mua, người bán, người môi giới, người đại diện pháp lý để thực hiện các quan hệ
giao dịch về giấy tờ pháp lý, tài chính, giá cả, tiền tệ, hàng hố - bất động sản
theo các quy định của nhà nước.
Việc hình thành và phát triển thị trường bất động sản góp phần giảm thiểu
việc thu hồi đất để thực hiện các dự án đầu tư. Người bị thu hồi đất có thể tự mua
hoặc th đất, cơng trình trên đất mà khơng bắt buộc phải thơng qua chính sách
tái định cư của Nhà nước. Tuy nhiên giá đất để tính bồi thường khi Nhà nước thu
hồi đất sẽ bị tác động bởi giá cả của bất động sản được hình thành trên thị trường,
đây là một trong những nguyên nhân khiến cơng tác giải phóng mặt bằng, bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư trong thời gian qua bị kéo dài và cũng là nguyên nhân
của phần lớn các vụ khiếu kiện đông người.
2.2. QUY ĐỊNH VỀ BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ, TÁI ĐỊNH CƯ Ở MỘT SỐ
NƯỚC VÀ TỔ CHỨC TRÊN THẾ GIỚI
2.2.1. Trung Quốc
Pháp luật Đất đai Trung Quốc có nhiều nét tương đồng với Pháp luật đất
đai Việt Nam. Hình thức sở hữu đất đai của Trung Quốc là sở hữu Nhà nước nên
ở Trung Quốc khơng có chính sách bồi thường GPMB khi Nhà nước thu hồi đất
kể cả đất nông nghiệp. Tùy từng trường hợp cụ thể, Nhà nước sẽ cấp đất mới cho

8


các chủ sử dụng bị thu hồi đất. Nhà nước chỉ bồi thường cho các cơng trình gắn
liền với đất khi bị thu hồi đất của các chủ sử dụng (Phạm Phương Nam và
Nguyễn Thanh Trà, 2011).
Về phương thức bồi thường, Nhà nước thông báo cho người sử dung đất
biết trước họ sẽ bị thu hồi đất trong thời hạn một năm. Người dân có quyền lựa

chọn các hình thức bồi thường hoặc bằng tiền hoặc bằng nhà tại khu ở mới. Giá
bồi thường là giá thị trường. Mức giá này cũng được Nhà nước quy định cho từng
khu vực và chất lượng nhà, đồng thời được điều chỉnh rất linh hoạt cho phù hợp
với thực tế, vừa được coi là Nhà nước tác động điều chỉnh lại chính thị trường đó.
Đối với đất nơng nghiệp được bồi thường theo tính chất đất và loại đất.
Về tái định cư, các khu TĐC và các khu nhà ở được xây dựng đồng bộ và
kịp thời, thường xuyên đáp ứng nhu cầu nhiều loại căn hộ với các nhu cầu sử
dụng khác nhau. Các chủ sử dụng phải di chuyển đều được chính quyền chú ý
điều kiện về việc làm, đối với các đối tượng chính sách xã hội được Nhà nước có
chính sách riêng. Khi di dời thực hiện ngun tắc chỗ ở mới tốt hơn chỗ ở cũ.
Khu TĐC được quy hoạch tổng thể (nhà ở, trường học, chợ), cân đối được giao
thơng tĩnh và động. Trong q trình bồi thường GPMB phải lập các biện pháp xử
lý đối với việc sắp xếp bồi thường khi không đạt được sự thống nhất, lúc này sẽ
xử lý theo phương thức trước tiên là dựa vào trọng tải, sau đó theo khiếu tố
(Hoàng Thị Nga, 2010).
2.2.2. Hàn Quốc
Cơ sở pháp lý của chính sách bồi thường, hỗ trợ tái định cư của Hàn
Quốc: Hiến pháp Hàn Quốc; Luật thu hồi đất năm 1962; Luật các trường hợp đặc
biệt chu hồi đất phục vụ mục đích cơng và đền bù thiêt hại năm 1975; Luật thu
hồi đất cho các dự án công và đền bù năm 2000; hiện nay Hàn Quốc thực hiện
theo Luật đền bù đất đai. Mục đích của Luật nhằm đảm báo phát huy phúc lợi
cơng và bảo vệ thích đáng quyền sở hữu tài sản thông qua việc thực thi hiệu quả
cơng trình cơng cộng; bằng việc quy định đền bù thiệt hại nảy sinh do quá trình
thu hồi hay sử dụng đất cho các cơng trình cơng cộng thông qua tham vấn và
cưỡng chế (Nguyễn Quang Tuyến, 2013).
Nguyên tắc đền bù thiệt hại:
- Đền bù của chủ thực hiện dự án: Chủ thực hiện dự án sẽ tiến hành theo
đền bù chủ đất và các cá nhân liên quan về những thiệt hại gây ra do thu hồi hoặc
sử dụng đất,… cho các cơng trình cơng cơng.


9


- Đền bù đi trước: Mọi chủ thể khi thực hiện dự án phải thực hiện đền bù
đầy đủ cho chủ đất và cá nhân liên quan trước khi tiến hành phần việc của mình
liên quan tới cơng trình cơng công.
- Đền bù bằng tiền mặt: Đền bù thiệt hại về tài sản sẽ được trả bằng tiền
mặt trong trường hợp nếu chủ đất đồng ý đền bù có thể được trả bằng trái phiếu
chính phủ do chủ thực hiện dự án phát hành.
- Đền bù cho từng cá nhân: Đền bù phải được chi trả cho từng cá nhân tới
chủ đất…
- Đền bù cả gói: Trong trường hộ có thể, cùng một khu vực dự án với
nhiều mản đất thuộc cùng một chủ sở hữu nhưng thuộc các giai đoạn đền bù khác
nhau, chủ thực hiện dự án sẽ đảm bảo chi trả cả gói đền bù một lượt.
- Tính tốn số tiền đền bù: Thời đểm tính giá đền bù: Trường hợp tham
vấn tính tại thời điểm đạt được thỏa thuận; trường hợp cưỡng chế tính tại thời
điểm ra quyết định cưỡng chế. Chủ thực hiện dự án phải giao việc đánh giá giá trị
đất đai… cho không dưới hai cơ quan thực hiện định giá; trong trường hợp chủ
đất có yêu cầu, có thể phải lựa cho thêm 1 nhà định giá; giá trị đền bù là trung
bình cộng của kết quả định giá bởi hai hoặc ba cơ quan định giá trên.
- Tiêu chuẩn và loại đền bù về đất: Đền bù được thực hiện dựa trên bảng
giá đất được công bố theo quy định; đơn vị định giá sẽ căn cứ vào Khung giá đất
công khai chính thức cho khu vực liên quan để tiến hành định giá đất, giá một
đơn vị diện tích đất của khu vực tham chiếu được chính phủ khảo sát, đánh giá và
công bố hằng năm (ở Việt Nam giá đất do UBND tỉnh công bố hằng năm); đơn
vị định giá sẽ so sánh các yếu tố như vị trí, địa hình, mơi trường xung quanh,.. có
ảnh hưởng đến giá trị khách quan của đất, tham chiếu từ 2 hoặc hơn 2 mảnh đất
tham khảo với mảnh đất đang cần định giá; đơn vị định giá phải tiến hành định
giá sao cho đảm bảo có sự hài hịa giữa giá đất đưa ra và mức giá theo Khung giá
đất công khai chính thức.

Tài sản (gồm: Nhà cửa, cây trồng, cơng trình và các tài sản khác gắn liền
với mảnh đất, cây trồng, mồ mả,..): Nhà cửa, cơng trình và các tài sản khác sẽ
được tính theo mức chi phí chuyển đổi cần thiết trừ những trường hợp: nơi khí
chuyển đổi nhà, nơi chi phí chuyển đổi lớn hơn giá trị tài sản, nơi chủ thực hiện
dự án thu mua để sử dụng trực tiếp; cây trồng sẽ được đền bù bằng cách tính tổng
số loại và mực độ sinh trường, phát triển…; Mồ mả được đền bù bằng cách tính
chi phí cần thiết cho việc thay đổi địa điểm chơn cất.

10


Trường hợp khác: Đền bù các quyền (quyền khai mỏ, đánh cá, sử dụng
nước..) sẽ được thực hiện với mức giá phù hợp thơng qua định giá chi phí đầu tư,
mức lợi nhuận mong đợi…; thiệt hại kinh doanh (do ngừng hoặc dừng kinh
doanh gây ra) sẽ được thực hiện đền bù bằng cách tính lợi nhuận kinh doanh, chi
phí chuyển đổi, cơ sở vật chất…; thiệt hại nông nghiệp sẽ được đền bù bằng cách
tính doanh thu,… trên mỗi diện tích đất nơng nghiệp; thiệt hại về lương (mà
người lao động phải gánh chịu do tạm nghỉ hoặc mất việc) sẽ được đền bù bằng
cách tính mức lương trung bình…theo “Luật tiêu chuẩn lao động” (Nguyễn
Quang Tuyến, 2013).
- Tái định cư: Ở Hàn Quốc chủ thực hiện dự án sẽ xây dựng hoặc thực
hiện kế hoạch di dời hoặc trả tiền cho quỹ tái định cư; đối tượng tái định cư là
những người sẽ bị má sinh kế cơ bản do mất nơi cư trú vì thi cơng cơng trình
cơng cộng; việc quy hoạc tái đinh cư bao gồm những cơ sở bật chất cơ bản đảm
bảo cuộc sống phù hợp với điều kiện khu vực liên quan như đường xá, cấp thốt
nước và các cơng trình cơng cộng khác,.. có liên quan tới khu đất tái định cư và
chủ thực hiện dự án sẽ phải chịu chi phí này (Nguyễn Quang Tuyến, 2013).
2.2.3. Indonesia
Ở Inđônêxia vấn đề di dân, bồi thường, tái định cư khi Nhà nước thu hồi
đất được coi là sự “hy sinh” mà một số người dân phải chấp nhận vì lợi ích cộng

đồng. Các chương trình bồi thường, tái định cư chỉ giới hạn trong phạm vi bồi
thường theo luật cho đất bị dự án chiếm dụng hoặc một số ít trường hợp bị thu
hồi đất được xây dựng khu tái định cư. Theo chính sách của Chính phủ Inđơnêxia
thì vấn đề tái định cư được thực hiện dựa trên 3 tiêu chí cơ bản sau:
+ Bồi thường đối với tài sản bị thiệt hại, nghề nghiệp và thu nhập bị mất
trong quá trình thu hồi đất.
+ Hỗ trợ di chuyển, bố trí nơi ở mới với các dịch vụ và phương tiện phù
hợp với cuộc sống của người dân.
+ Trợ cấp khôi phục lại thu nhập cho người dân để đảm bảo ít nhất người
bị ảnh hưởng có được mức sống gần bằng trước khi có dự án.
Cũng theo quy định của Chính phủ thì việc lập kế hoạch là yếu tố khơng
thể thiếu trong việc lập dự án đầu tư mà ở đó phải giải quyết vấn đề di dân, tái
định cư cho người dân.

11


2.2.4. Thái Lan
Hiến pháp Thái Lan năm 1982 quy định việc trưng dụng đất cho các mục
đích xây dựng cơ sở hạ tầng, quốc phòng, phát triển nguồn tài nguyên cho đất
nước, phát triển đô thị, cải tạo đất đai và các mục đích cơng cộng khác phải theo
giá thị trường cho người có đủ điều kiện theo quy định của pháp luật về tất cả các
thiệt hại do việc trưng dụng gây ra và quy định việc bồi thường phải khách quan
cho người chủ mảnh đất và người có quyền thừa kế tài sản đó. Dựa trên các quy
định này, các ngành có quy định chi tiết cho việc thực hiện trưng dụng đất của
ngành mình (Nguyễn Vinh Diện, 2006).
Năm 1987, Thái Lan ban hành Luật Trưng dụng BĐS áp dụng cho việc
trưng dụng đất vào các mục đích xây dựng cơng cộng, quốc phịng, phát triển
nguồn tài ngun hoặc các lợi ích khác cho đất nước, phát triển đô thị, phát triển
công nghiệp, cải tạo đất đai vào các mục đich công cộng. Luật quy định những

nguyên tắc về trưng dụng đất, nguyên tắc tính giá bồi thường các loại tài sản bị
thiệt hại. Căn cứ vào đó, từng ngành đưa ra các quy định cụ thể về trình tự tiến
hành đền bù TĐC, các nguyên tắc cụ thể xác định giá bồi thường, các bước lập
và phê duyệt dự án bồi thường, thủ tục thành lập các cơ quan, ủy ban tính tốn
bồi thường TĐC, trình tự đàm phán, nhận tiền bồi thường, quyền khiếu nại,
quyền khởi kiện đưa ra tòa án (Nguyễn Vinh Diện, 2006).
2.2.5. Australia
Theo Hiến pháp Australia, Chính quyền Liên bang (Chính phủ): “Có
quyền ban hành các luật từ việc thu hồi BĐS theo những điều khoản chính đáng
từ bất kỳ bang hoặc cá nhân nào mà Quốc hội có quyền ban hành luật”. Các cơ
quan chức trách có thể thu hồi đất bằng hai cách: thỏa mãn và cưỡng bức.
Về bồi thường, Luật quy định rằng chủ sở hữu sẽ được bồi thường do
việc thu hồi đất. Chủ nhân có quyền nhận thanh tốn tiền khơng thấp hơn mức
thiệt hại mà anh ta phải chịu nhưng cũng khơng được cao hơn. Mục đích của việc
bồi thường là trả lại chi phí chủ sở hữu bị lấy đất khoản hoàn toàn tương đương
với những gì mà anh ta bị lấy đi.
Về bồi thường, tổng số tiền mà chủ sở hữu có thể nhận được nếu bán trên
thị trường mở cộng với các khoản thiệt hại khác phát sinh ra từ việc lấy lại đất.
Đảm bảo cho chủ đất khơng có quyền sở hữu khơng bị thiệt hại hơn và cũng
không được tốt hơn trước do việc thu hồi tài sản.

12


×