Tải bản đầy đủ (.pdf) (104 trang)

Hiệu quả chăn nuôi gà công nghiệp lấy trứng của nông hộ tại huyện châu thành tỉnh tiền giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (839.81 KB, 104 trang )

MỤC LỤC
Chương 1 GIỚI THIỆU .......................................................................................1
1.1 Đặt vấn đề nghiên cứu ......................................................................................1
1.1.2 Sự cần thiết nghiên cứu...............................................................................1
1.1.2 Căn cứ khoa học và thực tiễn.....................................................................2
1.2 Mục tiêu nghiên cứu .........................................................................................3
1.2.1 Mục tiêu chung ..........................................................................................3
1.2.2 Mục tiêu cụ thể ..........................................................................................3
1.3 Câu hỏi nghiên cứu và các giả thuyết cần kiểm định .......................................3
1.3.1 Câu hỏi nghiên cứu ....................................................................................3
1.3.2 Các giả thuyết càn kiểm địnhâu hỏi nghiên cứu........................................4
1.4 Phạm vi nghiên cứu .........................................................................................4
1.4.1 Không gian..................................................................................................4
1.4.2 Thời gian.....................................................................................................5
1.4.3 Đối tượng nghiên cứu .................................................................................5
1.5 Lược khảo tài liệu có liên quan đến đề tài nghiên cứu .....................................5
Chương 2 PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...7
2.1 Phương pháp luận .............................................................................................7
2.1.1 Một số khái niệm ......................................................................................7
2.1.2 Phương pháp phân tích chi phí - lợi ích..................................................11
2.1.3 Phương pháp phân tích hồi qui nhiều chiều ...........................................11
2.2 Phương pháp nghiên cứu ................................................................................12
2.2.1 Phương pháp chọn vùng nghiên cứu .......................................................12
2.2.2 Phương pháp thu thập số liệu ................................................................. 14
2.2.3 Phương pháp phân tích số liệu.................................................................15
Chương 3 PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG VÀ HIỆU QUẢ CỦA HỘ NUÔI
GÀ CÔNG NGHIỆP LẤY TRỨNG TẠI HUYỆN CHÂU THÀNH - TỈNH
TIỀN GIANG ......................................................................................................16
3.1 Giới thiệu địa bàn nghiên cứu.........................................................................16
3.1.1 Vị trí địa lý...............................................................................................16
3.1.2 Các yếu tố ảnh hưởng tới sản xuất và đời sống .......................................16


3.1.3 Dân số lao động ........................................................................................17
7


3.1.4 Phát triển kinh tế xã hội ...........................................................................18
3.1.5 Tình hình chăn nuôi gia cầm tại huyện Châu Thành................................18
3.2 Tổng quan về tình hình chăn ni gà cơng nghiệp lấy trứng tại huyện Châu
Thành tỉnh Tiền Giang trước và sau cúm gia cầm xảy ra ....................................19
3.2.1 Tình hình chăn ni gà công nghiệp lấy trứng trước khi dịch cúm gia cầm
xảy ra.....................................................................................................................19
3.2.2 Tình hình ni gà cơng nghiệp lấy trứng ở Châu Thành Tiền Giang sau
dịch cúm gia cầm xảy ra .......................................................................................20
3.3 Tổng quan về hộ chăn nuôi gà công nghiệp ...................................................22
3.4 Giống gà nuôi..................................................................................................24
3.5 Các yếu đầu vào trong chăn nuôi....................................................................25
3.6 Đặc điểm giống nuôi.......................................................................................26
3.7 Đặc điểm chuồng trại......................................................................................26
3.8 Nguồn vốn trong chăn nuôi ...........................................................................27
3.9 Nguyên nhân nuôi..........................................................................................28
3.10 Kỹ thuật trong chăn nuôi gà công nghiệp lấy trứng ở nông hộ huyện Châu
Thành ....................................................................................................................29
3.11 Tình hình tiêu thụ trứng trong chăn nuôi......................................................30
3.12 Hiệu quả chăn nuôi gà công nghiệp lấy trứng của nông hộ huyện Châu
Thành ...................................................................................................................31
3.12.1 Một số chỉ tiêu liên quan đến hiệu quả nuôi trước và sau cúm .............31
3.12.2 Phân tích hiệu quả ni gà cơng nghiệp của hộ trước và sau cúm gia
cầm theo qui mô....................................................................................................34
3.12.3 So sánh hiệu quả các qui mô nuôi trước và sau cúm.............................45
3.13 Đàn gà công nghiệp lấy trứng của huyện Châu Thành và tình hình dịch cúm
gia cầm ..................................................................................................................47

3.14 Khó khăn và thuận lợi của hộ nuôi trong nuôi gà cơng nghiệp....................48
Chương 4 PHÂN TÍCH CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN LỢI NHUẬN
TRONG CHĂN NUÔI GÀ CÔNG NGHIỆP LẤY TRỨNG VÀ CƠ CẤU
THU NHẬP CỦA HỘ CHĂN NUÔI GÀ .........................................................49
4.1 Các yếu tố ảnh hưởng đến lợi nhuận trong chăn ni gà cơng nghiệp...........49
4.2 Phân tích cơ cấu thu nhập hiện nay của hộ chăn nuôi gà ..............................51
8


Chương 5 MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ CHĂN
NUÔI GÀ CÔNG NGHIỆP LẤY TRỨNG CỦA NÔNG HỘ TẠI HUYỆN
CHÂU THÀNH - TỈNH TIỀN GIANG ............................................................55
5.1 Một số chủ trương của tỉnh Tiền Giang về quản lý chăn ni gia cầm..........55
5.2 Ma trận SWOT trình bày điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội, đe dọa đối với nghề
nuôi gà công nghiệp lấy trứng ở huyện Châu Thành tỉnh Tiền Giang .................55
5.3 Một số giải pháp nhằm phát triển đàn gà mang lại hiệu quả chăn nuôi cho
người nuôi gà công nghiệp lấy trứng ở huyện Châu Thành .................................57
5.3.1 Một số yếu tố đầu vào ảnh hưởng đến chi phí trong chăn nuôi...................57
5.3.2 Về kỹ thuật chăn nuôi ..................................................................................57
5.3.3 Về tín dụng trong chăn ni ........................................................................58
Chương 6 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ..........................................................59
6.1 Kết luận...........................................................................................................59
6.1.1 Kết luận về thực trạng chăn nuôi gà công nghiệp trong huyện ..............59
6.1.2 Kết luận về hiệu quả chăn nuôi gà công nghiệp .....................................59
6.1.3 Kết luận về các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả chăn nuôi .....................60
6.1.4 Kết luận chung về ảnh hưởng của dịch cúm gia cầm đến hiệu quả sản xuất
của nông hộ chăn nuôi gà công nghiệp lấy trứng .................................................60
6.2. Kiến nghị........................................................................................................61
6.2.1 Kiến nghị đối với người chăn nuôi ...........................................................61
6.2.2 Kiến nghị đối với chính quyền địa phương .............................................61

6.2.3 Kiến nghị đối với nhà nước .....................................................................62
6.2.4 Kiến nghị đối với ngân hàng....................................................................62
TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................................63
PHỤ LỤC
Phụ lục 1 Bảng câu hỏi phỏng vấn nông hộ
Phụ lục 2 Kết quả xử lý

9


DANH MỤC BIỂU BẢNG
Bảng 1 Số lượng gia cầm bị cúm trên toàn quốc trong 3 đợt dịch .......................12
Bảng 2 Số lượng gia cầm bị cúm ở Tiền Giang trong 3 đợt dịch.........................13
Bảng 3 Tỉ lệ hộ nuôi thuộc các qui mô trước cúm tại huyện Châu Thành...........20
Bảng 4 Số lượng gà nuôi của những hộ hiện đang nuôi.......................................21
Bảng 5 Nguồn lực nơng hộ ...................................................................................22
Bảng 6 Trình độ văn hố của các chủ trại nuôi gà công nghiệp...........................24
Bảng 7 Giống gà ni ...........................................................................................25
Bảng 8 Tiêu chí chọn giống ni..........................................................................25
Bảng 9 So sánh một số yếu tố đầu vào trong chăn nuôi.......................................26
Bảng 10 Nguồn vốn nông hộ vay ngân hàng........................................................28
Bảng 11 Chi phí cố định trong chăn ni gà cơng nghiệp trước và sau cúm.......31
Bảng 12 Chi phí lao động trong ni gà cơng nghiệp ..........................................32
Bảng 13 Các loại chi phí biến đổi khác trước và sau cúm....................................33
Bảng 14 Các nguồn thu từ nuôi gà trước và sau cúm...........................................34
Bảng 15 Các loại chi phí phát sinh tại hộ ni qui mơ lớn trước cúm .................35
Bảng 16 Doanh thu và lợi nhuận của hộ nuôi qui mô lớn trước cúm...................36
Bảng 17 Một số tỉ số tài chính đánh giá hiệu quả chăn nuôi của hộ nuôi qui mô
lớn trước cúm........................................................................................................36
Bảng 18 Các loại chi phí phát sinh tại hộ ni qui mơ lớn sau cúm ....................37

Bảng 19 Doanh thu và lợi nhuận của hộ nuôi qui mô lớn sau cúm......................37
Bảng 20 Một số tỉ số tài chính đánh giá hiệu quả chăn nuôi của hộ nuôi qui mô
lớn sau cúm ...........................................................................................................38
Bảng 21 Các loại chi phí phát sinh tại hộ ni qui mô vừa trước cúm ................39
Bảng 22 Doanh thu và lợi nhuận của hộ nuôi qui mô vừa trước cúm..................39
Bảng 23 Một số tỉ số tài chính đánh giá hiệu quả chăn nuôi của hộ nuôi qui mô
vừa trước cúm .......................................................................................................40
Bảng 24 Các loại chi phí phát sinh tại hộ ni qui mô vừa sau cúm ...................40
Bảng 25 Doanh thu và lợi nhuận của hộ nuôi qui mô vừa sau cúm .....................41
Bảng 26 Một số tỉ số tài chính đánh giá hiệu quả chăn nuôi của hộ nuôi qui mô
vừa sau cúm ..........................................................................................................41
10


Bảng 27 Các loại chi phí phát sinh tại hộ nuôi qui mô nhỏ trước cúm ................42
Bảng 28 Doanh thu và lợi nhuận của hộ nuôi qui mô nhỏ trước cúm..................42
Bảng 29 Một số tỉ số tài chính đánh giá hiệu quả chăn nuôi của hộ nuôi qui mô
nhỏ trước cúm .......................................................................................................43
Bảng 30 Các loại chi phí phát sinh tại hộ nuôi qui mô nhỏ sau cúm ...................43
Bảng 31 Doanh thu và lợi nhuận của hộ nuôi qui mô nhỏ sau cúm ....................44
Bảng 32 Một số tỉ số tài chính đánh giá hiệu quả chăn nuôi của hộ nuôi qui mô
nhỏ sau cúm ..........................................................................................................44
Bảng 33 So sánh hiệu quả nuôi gà công nghiệp trước và sau cúm theo qui mô
nuôi .......................................................................................................................45
Bảng 34 Kết quả tương quan giữa lợi nhuận và các nhân tố ảnh hưởng đến lợi
nhuận trong nuôi gà công nghiệp lấy trứng ..........................................................49
Bảng 35 Thu nhập hiện nay của hộ không tái đàn................................................52
Bảng 36 Thu nhập của nông hộ và lợi nhuận từ nuôi gà của hộ hiện nay............54
Bảng 37 Ma trận SWOT .......................................................................................56


11


DANH SÁCH CÁC TỪ VIẾT TẮT
CP

Chi phí

DT

Doanh thu

ĐVT

Đơn vị tính

HĐSX

Hoạt động sản xuất

LN

Lợi nhuận

SX

Sản xuất

STT


Số thứ tự

TN

Thu nhập

12


TÓM TẮT
Trứng gia cầm là một loại thực phẩm được nhiều người ưa chuộng, có giá
trị dinh dưỡng cao. Vì thế nhu cầu tiêu thụ trứng cũng như các sản phẩm từ trứng
trên thị trường ngày càng tăng, do đó trong thời gian gần đây nghề nuôi gà công
nghiệp lấy trứng phát triển khá mạnh đặc biệt tại huyện Châu Thành - tỉnh Tiền
Giang. Tuy nhiên vào cuối năm 2003 hộ nuôi gà trong huyện bị ảnh hưởng nặng
nề bởi dịch cúm gia cầm, ảnh hưởng đến hiệu quả chăn nuôi, đời sống của hộ
nuôi cũng như số lượng gà nuôi hiện nay.
Trong luận văn này, tôi tiến hành phân tích hiệu quả ni gà cơng nghiệp
của hộ ni trước và sau dịch cúm bằng cách thu thập số liệu sơ cấp tại huyện
Châu Thành, sau đó sử dụng phương pháp thống kê mô tả để mô tả về hoạt động
ni gà của huyện và tình hình cúm gia cầm ảnh hưởng đến đàn gà của huyện,
phương pháp phân tích chi phí – lợi ích, phân tích hồi qui tương quan nhiều chiều
qua đó xác định những chi phí và lợi ích của việc ni gà cơng nghiệp mang lại
cho nông hộ chăn nuôi, và các nhân tố ảnh hưởng đến việc tăng giảm lợi nhuận
của hoạt động nuôi gà. Phân tích cơ cấu thu nhập của nơng hộ hiện khơng tái đàn
do dịch cúm gia cầm, qua đó có thể xác định được sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế
của hộ. Đồng thời phân tích cơ cấu thu nhập của hộ hiện đang nuôi gà nhằm xác
định tỉ lệ thu nhập từ nuôi gà trong tổng thu nhập của hộ.
Do tích chất tập trung của việc ni gà cơng nghiệp nên tơi chỉ phân tích
hộ ni dạng cơ sở chăn nuôi, tức là chỉ xét hộ nuôi qui mô lớn, vừa và nhỏ. Kết

quả phân tích, so sánh cho thấy hiện nay hoạt động nuôi gà công nghiệp mang lại
cao hơn so với thời điểm trước khi dịch cúm gia cầm xảy ra bởi lẽ hiện nay tỉ lệ
tăng giá sản phẩm gia cầm cao hơn so với tỉ lệ tăng giá chi phí chăn ni. Trong
đó hộ ni qui mơ càng nhỏ hiệu quả càng cao.
Qua đó tơi cũng đưa ra một số gải pháp để phát triển bền vững nghề nuôi
gà công nghiệp lấy trứng tại Châu Thành đó là kết hợp chặt chẽ giữa người chăn
ni và chính quyền địa phương. Hộ ni khi bắt đầu nuôi gà nên nuôi với số
lượng thuộc loại qui mô nhỏ nhằm hạn chế rủi ro, tích lũy kinh nghiệm chăn ni
sau đó phát triển dần lên qui mơ vừa và lớn tùy theo nguồn lực nông hộ.

13


Chương 1

GIỚI THIỆU
1.1 Đặt vấn đề nghiên cứu
1.1.1 Sự cần thiết nghiên cứu
Chăn nuôi gà là nghề truyền thống lâu đời của nhân dân ta. Nó cung cấp
cho chúng ta sản phẩm thịt và trứng, là nguồn thực phẩm có giá trị dinh dưỡng
cao vì thế địi hỏi nhu cầu cung cấp cho xã hội ngày càng nhiều. Nghề chăn ni
gà từng bước mở rộng, từ mơ hình sản xuất đơn giản với những giống gà ban
đầu, trên cơ sở nghiên cứu phát triển của khoa học kỹ thuật ngày càng có nhiều
giống gà ni theo nhiều mơ hình khác nhau nhằm gia tăng sản phẩm cung cấp
cho con người. Cùng với những tiến bộ trong các lĩnh vực di truyền, hóa sinh,
dinh dưỡng… đã góp phần phát triển nghề chăn nuôi gà, mang lại hiệu quả kinh
tế cao cho người chăn ni. Bên cạnh đó, là sự phát triển song song của dịch
bệnh. Ngày càng có nhiều bệnh mới phát sinh đe dọa đàn gia cầm. Do tính chất
ảnh hưởng rộng khắp và sự nguy hiểm của nó nên gọi là đại dịch cúm gia cầm.
Đại dịch cúm đi qua để lại hậu quả thật nặng nề. Trước sự nguy hại của nó, các

nhà khoa học ở các nước như Trung Quốc, Mỹ… đang nghiên cứu về các loại
văc-xin phịng ngừa để có thể ngăn chặn đại dịch cúm gia cầm bùng phát trong
tương lai.
Đại dịch cúm gia cầm đang xảy ra hiện nay có tác động tiêu cực đến hiệu
quả sản xuất nông nghiệp trong nước, khu vực và thế giới. Riêng ở Việt Nam,
Đồng bằng sông Cửu Long cũng bị thiệt hại nặng nề. Trong đó, tại huyện Châu
Thành – tỉnh Tiền Giang nơi có hoạt động nuôi gà công nghiệp lấy trứng diễn ra
sôi động đã gây thiệt hại to lớn cho nông hộ chăn nuôi, làm cho bà con nơng dân
gặp rất nhiều khó khăn về đời sống. Trong khi đó chính quyền địa phương và các
nhà hoạch định chính sách chưa đưa ra được giải pháp hữu hiệu nhằm khắc phục
hậu quả do dịch cúm gia cầm gây ra vì thiếu luận cứ khoa học kinh tế.
Vấn đề nghiên cứu về ảnh hưởng của dịch cúm gia cầm đến hiệu quả chăn
nuôi của nông hộ trở nên bức xúc và cần thiết. Bởi lẽ dịch cúm gây ảnh hưởng
mạnh mẽ đến người chăn nuôi và kinh tế - xã hội của huyện. Nghiên cứu về vấn
đề này sẽ xác định được những thiệt hại, mất mát của người nơng dân đồng thời
tìm hiểu được tâm tư, nguyện vọng của họ để các cấp chính quyền có biện pháp
14


hỗ trợ đúng đắn và hướng đi đúng để phát triển đàn gia cầm một cách bền vững,
tăng thu nhập cho nông hộ, cải thiện đời sống người chăn nuôi đồng thời phát
triển kinh tế - xã hội huyện.
1.1.2 Căn cứ khoa học và thực tiễn
Gà là một trong những loại gia cầm được nhân dân ta chăn nuôi từ lâu đời
theo phương thức thả tự do trong sân, vườn để tận dụng những thức ăn sẵn có
trong thiên nhiên, và các sản phẩm dư thừa từ mùa màng, sinh hoạt. Về sau, tiếp
thu cách nuôi công nghiệp từ các nước phương Tây, việc nuôi gà đã mang một
diện mạo mới.
Ngày nay trong phạm vi xã hội và trong khuôn khổ từng gia đình, gà cơng
nghiệp đã thực sự là một ngành sinh lợi. Trong điều kiện kinh tế chưa phát triển

mạnh như nước ta, việc nuôi gà công nghiệp cịn có ý nghĩa lớn nhằm góp phần
tạo ra sự cân bằng trong cơ cấu kinh tế, tránh việc người nông dân chỉ độc canh
cây lúa hoặc một loại cây trồng khác.
Với ưu thế của một ngành kinh tế kỹ thuật tiên tiến, sản phẩm gà cơng
nghiệp nhanh chóng được người sản xuất và người tiêu dùng chấp nhận. Đặc biệt
trong vài năm gần đây, gà công nghiệp đã trở thành một nghề sản xuất chính, sản
xuất thịt trứng có hiệu quả kinh tế cao. Nhiều gia đình đã làm giàu một cách
nhanh chóng từ ni gà cơng nghiệp.
Tại huyện Châu Thành – tỉnh Tiền Giang, hoạt động nuôi gà công nghiệp
tại nông hộ rất phổ biến do hiệu quả kinh tế của nó mang lại. Kinh tế gia đình
phát triển nhanh chóng từ việc ni gà cơng nghiệp, nhiều nông hộ chăn nuôi
không ngừng mở rộng quy mô nuôi hiện tại. Nhiều nông hộ khác cũng bắt đầu
xây dựng chuồng trại để chăn ni bởi vì việc ni khá dễ dàng. Đặc biệt, đa
phần các hộ trong huyện nuôi gà cơng nghiệp chủ yếu ni lấy trứng vì tính hiệu
quả của việc nuôi gà này so với các loại gà khác.
Tuy nhiên khi đại dịch cúm gia cầm xảy ra, người nuôi gà khắp nơi bị thiệt
hại nặng nề và dĩ nhiên là những hộ chăn nuôi gà công nghiệp lấy trứng ở huyện
Châu Thành cũng bị ảnh hưởng rất lớn. Nhiều nông hộ bị mất trắng và lâm vào
tình trạng cùng cực. Trước những tổn thất nặng nề của dịch cúm gia cầm gây
nên, do đó việc nghiên cứu “Hiệu quả chăn nuôi gà công nghiệp lấy trứng của
nông hộ tại huyện Châu Thành – tỉnh Tiền Giang” để từ đó có thể đưa ra
15


những giải pháp khả thi để phát triển đàn gà công nghiệp lấy trứng theo hướng
bền vững là rất cần thiết.
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1 Mục tiêu chung
Phân tích ảnh hưởng của dịch cúm gia cầm đến hiệu quả chăn nuôi gà công
nghiệp lấy trứng của nông hộ tại huyện Châu Thành để nắm được mức độ thiệt

hại đồng thời đưa ra giải pháp phát triển nghề chăn nuôi gà công nghiệp lấy trứng
dựa trên cở sở khoa học và tính hiệu quả kinh tế qua thực tiễn nghiên cứu.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
● Thực trạng chăn nuôi gà công nghiệp lấy trứng tại huyện Châu Thành –
tỉnh Tiền Giang cùng những thiệt hại trong chăn nuôi khi dịch cúm gia cầm xảy
ra.
● Phân tích hiệu quả chăn ni gà công nghiệp lấy trứng của nông hộ trước
và sau khi dịch cúm xảy ra.
● Phân tích cơ cấu thu nhập của nông hộ và hiệu quả sử dụng vốn trong
chăn ni gà cơng nghiệp lấy trứng. Qua đó phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến
việc tái đàn.
● Đề xuất giải pháp nhằm phát triển đàn gà trong tương lai, mang lại hiệu
quả chăn nuôi cho người chăn nuôi gà công nghiệp lấy trứng.
1.3 Các câu hỏi nghiên cứu và các giả thuyết cần kiểm định
1.3.1 Câu hỏi nghiên cứu
— Đối với mục tiêu 1:
+ Tổng số hộ chăn nuôi gà công nghiệp lấy trứng tại địa bàn huyện.
+ Quy mô chăn nuôi của từng hộ trong huyện.
+ Kinh nghiệm chăn nuôi.
+ Cơ sở vật chất trong chăn nuôi.
+ Lao động cần thiết phục vụ cho chăn nuôi.
+ Đàn gà có bị ảnh hưởng của dịch cúm gia cầm khơng?
— Đối với mục tiêu 2:
+ Chi phí đầu tư.
+ Doanh thu từ bán trứng gà.
+ Thu nhập từ chăn nuôi gà.
16


+ Chi phí cơ hội: tại sao nơng hộ trong huyện Châu Thành quyết định nuôi

gà công nghiệp lấy trứng mà không nuôi để lấy thịt hay không nuôi một loại gia
cầm hay gia súc nào khác.
+ Hiệu quả chăn nuôi gà công nghiệp lấy trứng.
— Đối với mục tiêu 3:
+ Các hoạt động tạo ra thu nhập của nông hộ: bao gồm các hoạt động từ
nông nghiệp và phi nông nghiệp.
+ Thu nhập từ nuôi gà công nghiệp lấy trứng chiếm bao nhiêu % trong cơ
cấu thu nhập của gia đình.
+ Hiệu quả sử dụng vốn trong chăn ni so với các hoạt động sản xuất
khác của nông hộ.
+ Tìm hiểu ngun nhân khơng tái đàn ở một số hộ.
— Đối với mục tiêu 4:
Từ thực tế điều tra, nắm được thực trạng về tình hình thiệt hại của nông hộ
cũng như những hỗ trợ trong thời gian qua của địa phương, qua đó tìm hiểu về
mong muốn của người chăn ni để từ đó có thể đưa ra giải pháp để tái đàn trong
tương lai.
1.3.2 Các giả thuyết cần kiểm định
► Giả thuyết 1: Khi dịch cúm gia cầm xảy ra đàn gà của nông hộ bị thiệt
hại do chết hoặc tiêu hủy.
○ Kiểm định: Thực tế có đàn gà nào trong huyện không bị thiệt hại, không
bị tiêu hủy khi có dịch khơng?
► Giả thuyết 2: Các đàn gia cầm bị tiêu hủy đều được hỗ trợ từ chính
quyền địa phương.
○ Kiểm định: Thực tế có hộ nào không nhận được tiền hỗ trợ không?
► Giả thuyết 3: Người nơng dân gặp khó khăn tài chính trong việc tái đàn.
○ Kiểm định: Ngồi ngun nhân tài chính có ngun nhân nào khác ảnh
hưởng làm cho người nơng dân không muốn tài đàn không?
1.4 Phạm vi nghiên cứu
1.4.1 Không gian
- Các nông hộ nuôi gà công nghiệp lấy trứng thuộc các xã trong huyện

Châu Thành – tỉnh Tiền Giang.
17


- Số liệu được sử dụng trong đề tài là các số liệu được thu thập tại các cơ
quan ban ngành của tỉnh Tiền Giang gồm: Phịng Nơng – Lâm – Ngư thuộc Sở
Nông nghiệp – Phát triển nông thôn tỉnh Tiền Giang, Chi cục thú y Tiền Giang,
Trạm thú y huyện Châu Thành, Phịng Nơng nghiệp huyện Châu Thành, Phòng
Kinh tế huyện Châu Thành, Phòng Thống kê huyện Châu Thành.
Do tính chất của hoạt động ni gà cơng nghiệp thường chăn ni tập
trung. Do đó các số liệu sơ cấp trong đề tài là các số liệu thu thập tại các hộ ni
có quy mơ tập trung từ 200 con trở lên.
1.4.2 Thời gian
- Đề tài được thực hiện trong thời gian từ tháng 2 năm 2007 đến tháng 6
năm 2007.
- Số liệu sử dụng trong đề tài là số liệu từ năm 2003 đến năm 2007.
+ Số liệu sơ cấp được thu thập trong tháng 4 và tháng 5 năm 2007.
+ Số liệu thứ cấp là các số liệu từ năm 2003 đến cuối năm 2006 và số kế
hoạch năm 2007.
1.4.3 Đối tượng nghiên cứu
- Hiệu quả sản xuất của việc nuôi gà công nghiệp lấy trứng của các nông hộ
chăn nuôi tập trung dạng cơ sở chăn nuôi.
- Các nông hộ chăn nuôi gà công nghiệp lấy trứng tại huyện Châu Thành tỉnh Tiền Giang.
1.5 Lược khảo tài liệu có liên quan đến đề tài nghiên cứu.
Hiệu quả sản xuất là vấn đề được nhiều người sản xuất đặc biệt quan tâm,
vì nó thể hiện kết quả của q trình lao động sản xuất. Qua đó có thể xác định
những nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất. Đặc biệt trong sản xuất nơng
nghiệp cũng có một số đề tài nghiên cứu liên quan đến việc xác định hiệu quả sản
xuất, cụ thể như sau:
Mai Văn Nam (2004); “Thị trường nông sản và các giải pháp phát triển sản

xuất và tiêu thụ nơng sản hàng hóa ở đồng bằng sông Cửu Long”: Trường hợp
sản phẩm heo ở Cần Thơ”, VNRP, chương trình nghiên cứu Việt Nam - Hà Lan;
phương pháp phân tích SCP và mơ hình Probit được sử dụng trong nghiên cứu;
kết quả nghiên cứu cho thấy chăn nuôi heo ở qui mô nhỏ hộ gia đình có hiệu quả
thấp hơn qui mơ lớn tập trung và các yếu tố đầu vào như con giống, thức ăn, chế
18


biến sản phẩm và các thể chế chính sách có ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất,
tiêu thụ sản phẩm.
Nguyễn Trung Cang (2004); “Giải pháp đưa kinh tế hộ trồng lúa Đồng
Tháp Mười vươn lên giàu có”, VNRP, chương trình nghiên cứu Việt Nam - Hà
lan; phương pháp phân tích chi phí - lợi ích (CBA) và so sánh kinh tế hộ theo qui
mơ diện tích được sử dụng trong nghiên cứu; kết quả nghiên cứu cho thấy thể chế
chính sách đóng vai trị tích cực trong chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp và tăng
hiệu quả sản xuất, đặc biệt đối với trang trại và kinh tế hộ có qui mơ diện tích lớn
trên 03 hecta.
Nguyễn Thị Thanh Giang (2006); “Phân tích hiệu quả của các trại ni gà
cơng nghiệp gia công tại tỉnh Hậu Giang và tỉnh Vĩnh Long”, luận văn tốt nghiệp
khoá 28 khoa Kinh tế - QTKD trường đại học Cần Thơ; phương pháp thống kê,
mô tả, so sánh, phương pháp phân tích lợi ích – chi phí; kết quả nghiên cứu cho
thấy hình thức ni gia cơng có hiệu quả về mặt kinh tế và xã hội, đặc biệt các
trại ni theo hình thức chuồng kín mang lại hiệu quả cao hơn so với các trại
nuôi theo hình thức chuồng hở.
Tuy nhiên hiệu quả chăn ni gà công nghiệp lấy trứng của nông hộ do tác
động của dịch cúm gia cầm tại huyện Châu Thành tỉnh Tiền Giang hiện chưa có
nghiên cứu cụ thể. Cho nên tôi tiến hành thực hiện nghiên cứu vấn đề này trong
thời gian thực tập tốt nghiệp đại học của mình.

19



Chương 2
PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1 Phương pháp luận
2.1.1 Một số khái niệm
2.1.1.1 Khái niệm về nông hộ
Nông hộ là những hộ nông dân làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp
và dịch vụ... hoặc làm kết hợp nhiều ngành nghề, sử dụng lao động, tiền vốn của
gia đình là chủ yếu để sản xuất kinh doanh. Nơng hộ tiến hành sản xuất nông lâm - ngư nghiệp để phục vụ cuộc sống và được gọi là kinh tế hộ gia đình.
Kinh tế hộ gia đình là loại hình sản xuất có hiệu quả nhất về kinh tế- xã hội,
tồn tại và phát triển lâu dài và có vị trí quan trọng trong q trình cơng nghiệp
hố, hiện đại hố sản xuất nơng nghiệp, nơng thơn. Kinh tế hộ gia đình phát triển
tạo ra sản lượng hàng hóa đa dạng, có chất lượng, có giá trị ngày càng cao, góp
phần tăng thu nhập cho người nơng dân, cải thiện mọi mặt đời sống, cung cấp sản
phẩm cho công nghiệp và xuất khẩu. Đồng thời, quá trình chuyển dịch cơ cấu
kinh tế được thực hiện ngay từ kinh tế nông hộ.
2.1.1.2 Khái quát về chăn nuôi
Chăn nuôi là một trong hai ngành sản xuất chủ yếu của nông nghiệp, chăn
ni cung cấp nhiều sản phẩm có giá trị kinh tế và giá trị dinh dưỡng cao. Một xu
hướng tiêu dùng có quy luật là khi xã hội càng phát triển thì nhu cầu tiêu dùng về
các sản phẩm chăn nuôi ngày càng tăng lên cả về số lượng và chủng loại. Chăn
ni cịn là ngành cung cấp nhiều sản phẩm là nguyên liệu quý cho công nghiệp
chế biến. Phát triển chăn ni cịn có mối quan hệ khắng khít thúc đẩy phát triển
ngành trồng trọt, tạo nên một nền nông nghiệp cân đối bền vững.
Chăn nuôi là ngành sản xuất có đối tượng tác động là cơ thể sống địi hỏi
phải có đầu tư duy trì thường xun. Chăn ni có thể phát triển theo phương
thức di động phân tán theo phương thức tự nhiên, song cũng có thể phát triển tập
trung tĩnh tại theo phương thức công nghệp, sản phẩm của ngành chăn ni rất đa
dạng có sản phẩm chính và sản phẩm phụ có giá trị kinh tế cao.

Chăn nuôi theo phương thức công nghiệp là phương thức chăn ni hồn
tồn đối lập với chăn ni theo phương thức tự nhiên. Phương châm cơ bản của
chăn nuôi công nghiệp là tăng tối đa khả năng tiếp nhận thức ăn, giảm tối thiểu
20


q trình vận động để tiết kiệm hao phí năng lượng nhằm rút ngắn thời gian tích
lũy năng lượng, tăng khối lượng và năng suất sản phẩm. Thức ăn cho chăn nuôi
công nghiệp thức ăn chế biến sẵn theo phương thức cơng nghiệp có sử dụng các
kích thích tố tăng trưởng để vật ni có thể cho năng suất sản phẩm cao nhất với
chu kỳ nuôi ngắn nhất. Phương thức chăn ni cơng nghiệp địi hỏi mức đầu tư
thâm canh rất cao, không phụ thuộc vào các điều kiện tự nhiên nên năng suất sản
phẩm cao và ổn định. Tuy nhiên, chất lượng kém hơn chăn nuôi chăn nuôi tự
nhiên kể cả về giá trị dinh dưỡng hương vị và tính chất vệ sinh an tồn thực
phẩm. Tuy vậy, chăn nuôi công nghiệp vẫn là một phương thức chăn nuôi đang
được cả thế giới chấp nhận và phát triển vì nó tạo ra một sự thay đổi vượt bậc về
năng suất và sản lượng sản phẩm chăn nuôi cho xã hội.
Mục tiêu phấn đấu của ngành chăn nuôi để đến năm 2010 sẽ có tổng đàn
đạt 275 đến 280 triệu con, tốc độ tăng trưởng 6% đạt 42 đến 43 vạn tấn thịt, 5,5
đến 6 tỷ quả trứng.
Năng suất: trong chăn nuôi gà công nghiệp lấy trứng năng suất trong chăn
ni chính là lượng trứng thu được ở mỗi con gà trong một lứa ni.
2.1.1.3 Chi phí
Trong các hoạt động sản xuất nơng nói chung cũng như trong chăn ni gà
cơng nghiệp nói riêng các nhà quản lý thường chia theo mức độ hoạt động kinh
doanh, đó là cách ứng xử của chi phí. Trên quan điểm về cách ứng xử của chi phí
người ta chia tồn bộ chi phí thành 3 loại:
a) Chi phí khả biến: là những chi phí mà giá trị của nó sẽ tăng lên, giảm
theo sự tăng giảm về mức độ hoạt động. Tổng số của chi phí khả biến sẽ tăng khi
mức độ hoạt động tăng và ngược lại. Tuy nhiên nếu tính trên một đơn vị của mức

độ hoạt động thì chi phí khả biến lại không đổi trong phạm vi phù hợp. Chi phí
khả biến chỉ phát sinh khi có hoạt động.
Trong ni gà cơng nghiệp chi phí khả biến bao gồm chi phí con giống, chi
phí thức ăn, chi phí thuốc thú y, chi phí điện, chi phí nước và một số chi phí khác
như chi phí gas…
b) Chi phí bất biến: là những chi phí có tổng số của nó khơng thay đổi khi
có mức độ hoạt động thay đổi. Chi phí bất biến có thể chia thành hai loại: chi phí
bất biến bắt buộc và chi phí bất biến không bắt buộc.
21


Trong chăn ni gà cơng nghiệp lấy trứng chi phí bất biến là các chi phí
chuồng trại, chi phí lồng ni, chi phí cơng cụ dụng cụ, chi phí trang thiết bị và
một số chi phí cố định khác… phục vụ cho chăn nuôi như thiết bị vận chuyển
thức ăn, máng ăn, máng uống, dụng cụ làm vệ sinh, quạt, moteur dùng phun xịt
nước cho gà khi trời nóng…
c) Chi phí hỗn hợp: là chi phí mà thành phần của nó bao gồm cả yếu tố bất
biến và yếu tố khả biến.
d) Chi phí cơ hội:
Ngồi ra đối với các nhà kinh tế, một trong những chi phí quan trọng nhất
là chi phí cơ hội. Chi phí cơ hội dựa trên cơ sở là: mọi đầu vào hay yếu tố sản
xuất đều có một cách sử dụng thay thế ngay cả khi nó khơng được sử dụng. Khi
một đầu vào được sử dụng cho mục đích cụ thể đó, thì nó khơng thể sẵn sàng để
sử dụng cho bất kỳ phương án nào khác và thu nhập từ phương án thay thế này sẽ
bị mất đi. Chi phí cơ hội có thể được định nghĩa theo hai cách:
Thứ nhất: chi phí cơ hội là giá trị của sản phẩm khơng được sản xuất vì một
đầu vào đã được sử dụng cho một mục đích khác.
Thứ hai: chi phí cơ hội là thu nhập sẽ nhận được nếu nguồn lực đầu vào này
được sử dụng cho phương án khác và đem lại lợi nhuận cao nhất.
2.1.1.4 Thu nhập

Hầu hết nông hộ dành phần lớn thời gian của hộ vào các hoạt động sản xuất
nông nghiệp như trồng trọt, chăn nuôi nên thu nhập của họ cũng xuất phát từ các
hoạt động chính này. Bên cạnh đó một số hộ có một số nguồn thu nhập từ các
nguồn khác như từ các hoạt động phi nông nghiệp như buôn bán, tiền lương và
các khoản trợ cấp…
2.1.1.5 Hiệu quả sản xuất
Trong sản xuất kinh doanh thường phải đối mặt với các giới hạn trong việc
sử dụng nguồn lực sản xuất. Do đó họ cần phải xem xét và lựa chọn thứ tự ưu
tiên các hoạt động cần thực hiện dựa vào các nguồn lực đó sao cho đạt kết quả
cao nhất. Thuật ngữ mà chúng ta thường dùng để chỉ kết quả đạt được đó là hiệu
quả. Hiệu quả là một thuật ngữ tương đối và luôn liên qua đến một vài chỉ tiêu cụ
thể. Trong bất kỳ quá trình sản xuất nào khi tính đến hiệu quả sản xuất thì người

22


ta thường đề cập đến ba nội dung cơ bản đó là:hiệu quả kinh tế, hiệu quả kỹ thuật
và hiệu quả phân phối.
a) Hiệu quả kinh tế: tiêu chí về hiệu quả kinh tế thực ra là giá trị. Có nghĩa
là, khi sự thay đổi làm tăng giá trị thì sự thay đổi đó có hiệu quả và ngược lại sẽ
khơng hiệu quả.
b) Hiệu quả kỹ thuật: địi hỏi nhà sản xuất tạo ra một số lượng sản phẩm
nhất định xuất phát từ việc sử dụng các nguồn lực đầu vào ít nhất. Thật ra hiệu
quả kỹ thuật được xem chỉ là một thành phần của hiệu quả kinh tế. Trong trường
hợp tối đa hóa lợi nhuận địi hỏi nhà sản xuất phải sản xuất ra mức sản lượng tối
đa tương ứng với mức nguồn lực đầu vào nhất định hay nói cách khác hiệu quả
kỹ thuật dùng để chỉ kết hợp tối ưu các nguồn lực đầu vào để tạo ra mức sản
lượng nhất định.
c) Hiệu quả phân phối: thể hiện mối quan hệ giữa nhà sản xuất và người
tiêu dùng. Có nghĩa là, nhà sản xuất phải cung cấp những sản phẩm và dịch vụ

mà người tiêu dùng cần nhất hay nói các khác nguồn lực được phân phối sao cho
lợi ích của người sử dụng nó đạt được cao nhất.
2.1.1.5 Các chỉ tiêu tài chính
+ Doanh thu = số lượng sản phẩm (chính, phụ) x giá bán tương ứng với
loại sản phẩm đó.
+ Chi phí = chi phí cố định + chi phí lao động + chi phí biến đổi khác
Trong đó:
• Chi phí cố định = chi phí chuồng trại + chi phí trang thiết bị + chi phí
dụng cụ chăn ni + chi phí cố định khác.
• Chi phí biến đổi = chi phí thức ăn + chi phí thuốc thú y + chi phí điện +chi
phí nước + các loại chi phí biến đổi khác
• Chi phí lao động = (số lao động nhà + số lao động thuê) x công nhật
+ Doanh thu/ chi phí đo lường tổng số tiền thu được khi bỏ ra 1 đồng chi
phí đầu tư.
+ Lợi nhuận/ chi phí đo lường lợi nhuận của hộ thu được khi bỏ ra 1 đồng
chi phí đầu tư.
+ Lợi nhuận/ doanh thu đo lường trong 1 đồng doanh thu có bao nhiêu đồng
lợi nhuận.
23


2.1.2 Phương pháp phân tích lợi ích - chi phí
Phân tích chi phí - lợi ích là một phương pháp để đánh giá sự mong muốn
tương đối giữa các phương án cạnh tranh nhau, khi sự lựa chọn được đo lường
bằng giá trị kinh tế tạo ra cho toàn xã hội.
Phương pháp này tìm sự đánh đổi giữa các lợi ích thực mà xã hội có được
từ một phương án cụ thể với các nguồn tài nguyên thực mà xã hội phải từ bỏ để
đạt được lợi ích đó. Theo cách này đây là phương pháp ước lượng sự đánh đổi
thực giữa các phương án, và nhờ đó giúp cho xã hội đạt được những lựa chọn ưu
tiên kinh tế của mình.

Phân tích lợi ích - chi phí là một khuôn khổ nhằm tổ chức thông tin, liệt kê
những thuận lợi và bất lợi của từng phương án, xác định các giá trị kinh tế có liên
quan, và xếp hạng các phương án dựa vào các tiêu chí giá trị kinh tế. Vì thế phân
tích lợi ích - chi phí là một phương thức để thực hiện sự lựa chọn chứ không chỉ
là một phương pháp để đánh giá sự ưa thích.
2.1.3 Phương pháp phân tích hồi quy nhiều chiều
Mục đích của việc thiết lập phương trình hồi quy là tìm ra các nhân tố ảnh
hưởng đến một chỉ tiêu nào đó. Xác định các nhân tố ảnh hưởng tốt để phát huy
và nhân tố ảnh hưởng xấu để khắc phục.
Phương trình hồi quy có dạng:
Y = β0 + β1 X1 + β2 X2+…+βk Xk
Trong đó:
Y: biến phụ thuộc.
Xi ( i = 1,2,…,k) là các biến độc lập.
Các tham số β0, β1…, βk được tính tốn bằng phần mềm SPSS.
Kết quả in ra từ SPSS có các thơng số sau:
Multiple R: hệ số tương quan bội (Multiple Corrlation Corfficient) nói lên
tính liên hệ chặt chẽ của mối liên hệ giữa biến phụ thuộc Y và các biến độc lập
Xi, R càng lớn mối liên hệ càng chặt chẽ. ( -1

≤ R ≤ 1)

Hệ số xác định đã điều chỉnh R2 (Adjusted Corfficient of Determination),
đây là một chỉ số quan trọng để chúng ta nên thêm một biến độc lập mới vào
phương trình hồi quy hay khơng.

24


Giá trị Significance F, giá trị này cho ta kết luận ngay mơ hình hồi quy có ý

nghĩa khi nó nhỏ hơn mức ý nghĩa α nào đó, và giá trị Significance F cũng là cơ
sở để quyết định bác bỏ hay chấp nhận giả thuyết H0 trong kiểm định bao qt
các tham số của mơ hình hồi quy. Nói chung F càng lớn, khả năng bác bỏ giả
thuyết H0 càng cao - giả thuyết H0 cho rằng tất cả các tham số hồi quy đều bằng
0, nghĩa là các biến độc lập (Xi) khơng liên quan tuyến tính tới biến phụ thuộc Y.
2.2 Phương pháp nghiên cứu
2.2.1 Phương pháp chọn vùng nghiên cứu
Chăn nuôi là một trong hai ngành nông nghiệp phát triển nhất của nền nông
nghiệp Việt Nam. Nó góp phần quan trọng vào việc tăng trưởng chung của ngành
nơng nghiệp. Trong đó chăn ni gia cầm là một trong những ngành quan trọng,
đóng vai trị cung cấp thịt trứng cho nhu cầu thực phẩm của con người. Tuy
nhiên khi dịch cúm gia cầm xã hội Việt Nam đã gánh chịu những hậu quả nặng
nề. Cụ thể số lượng gia cầm bị mắc bệnh chết và tiêu hủy theo từng đợt trên cả
nước như sau:
Bảng 1: Số lượng gia cầm bị cúm trên toàn quốc trong 3 đợt dịch
ĐVT: con
VỊT,

TỔNG

ĐỢT DỊCH



NGAN

CÚT

CỘNG


I (cuối 2003 đầu 2004)

30,41 triệu

13,53 triệu

14,76 triệu

60,70 triệu

59.999

8.132

19.947

88.078

470.490

825.689

551.689

1,85 triệu

II (giữa 2004)
III (cuối 2004 đầu
2005)


Nguồn: Ban chỉ đạo Quốc gia phịng chống dịch cúm gia cầm

Qua đó có thể thấy số lượng gia cầm bị thiệt hại trong 3 đợt dịch cúm trên
cả nước là rất lớn, trong đó đợt đầu tiên là lớn nhất. Tình hình dịch cúm đã làm
giảm số lượng gia cầm trên cả nước đồng thời gây thiệt hại lớn đến kinh tế - xã
hội.
Tiền Giang là một trong những tỉnh có số lượng gia cầm khá cao ở Đồng
bằng sông Cửu Long. Nghề nuôi gia cầm của tỉnh không ngừng phát triển với số
lượng hộ nuôi và qui mô nuôi liên tục tăng lên với các loại gia cầm rất phong phú
như gà thị, gà chuyên trứng, gà ri, vịt, cút, bồ câu… Tuy nhiên, năm 2003 cùng
với cả nước bệnh cúm gia cầm đã xuất hiện và bộc phát thành dịch tại tỉnh Tiền
25


Giang, làm thiệt hại nặng nề cho ngành chăn nuôi và có khả năng đe dọa đến sức
khỏe cộng đồng. Tính đến nay ở tỉnh Tiền Giang đã xảy ra 3 đợt dịch cúm gia
cầm, cụ thể như sau:
Bảng 2: Số lượng gia cầm bị cúm ở Tiền Giang trong 3 đợt dịch
ĐVT: con
ĐỢT DỊCH
I (29/12/2003 – 30/03/2004)



VỊT

CÚT, BỒ CÂU

1.025.424


466.374

175.610

II (01/04/2004 – 10/11/2004)

7.860

2.650

0

III (29/12/2004 – 06/02/2005)

77.556

15.418

51.850

Nguồn: Cục thống kê Tiền Giang

Qua đó có thể thấy tại Tiền Giang số lượng gia cầm bị thiệt hại trong 3 đợt
dịch cúm là rất lớn, trong đó thiệt hại nhiều nhất đó là gà bao gồm cả gà công
nghiệp, bán công nghiệp, thả vườn. Nếu xét về giá trị kinh tế, dịch cúm gia cầm
đã ảnh hưởng nặng nề đến kinh tế hộ và cả nền kinh tế của tỉnh Tiền Giang. Chỉ
tính riêng đợt dịch cúm gia cầm đầu tiên Tiền Giang đã bị thiệt hại kinh tế
khoảng 329 tỷ đồng.
Sau các đợt dịch này, tổng đàn gia cầm của Tiền Giang biến động rõ rệt;
nếu năm 2003, tồn tỉnh có 5.801.000 con gia cầm thì năm 2005, con số này chỉ

cịn lại 2.915.225 con, giảm 49,75% (số liệu của Cục Thống kê Tiền Giang);
trong đó, hộ chăn ni nhỏ lẻ chiếm tỉ lệ cao (64,61%). Điều này làm ảnh hưởng
kinh tế đời sống của nhân dân trong huyện. Đặc biệt nghề nuôi gà công nghiệp
lấy trứng là một trong những nghề phát triển tại Châu Thành tuy số lượng con
thấp hơn các huyện khác trong tỉnh như Chợ Gạo. Nhưng từ việc nghiên cứu ở
một huyện có số lượng khơng thuộc vào hạng nhiều nhất trong tỉnh để có thể
thấy được thiệt hại của hộ ni của huyện để từ đó có cái nhìn khái qt hơn về
tác động của dịch cúm gia cầm đến hiệu quả chăn nuôi gà công nghiệp lấy trứng
của nông hộ khi dịch cúm gia cầm xảy ra trước đây cũng như hiện tại.
Chính vì lẽ đó trong luận văn tốt nghiệp của mình tơi quyết định chọn địa
bàn huyện Châu Thành làm vùng nghiên cứu để thực hiện đề tài của mình.

26


2.2.2 Phương pháp thu thập số liệu
- Số liệu sơ cấp: được thu thập bằng cách phỏng vấn trực tiếp nông hộ chăn nuôi
gà công nghiệp lấy trứng tại các xã trong huyện Châu Thành. Những số liệu được
thu thập trong các năm từ năm 2004 đến năm 2007.
Để đảm bảo mẫu phỏng vấn mang tính phân tầng và đại diện tôi tiến hành
phỏng vấn thu thập số liệu sơ cấp tại 50 hộ nuôi gà thuộc 7 xã trong huyện gồm:
Bình Đức, Long An, Phước Thạnh, Phú Phong, Tân Hội Đơng, Tân Hương,
Thạnh Phú. Sau đó phân theo hộ nuôi qui mô lớn, qui mô vừa và qui mô nhỏ để
phỏng vấn tương đương với % hộ nuôi theo quy mơ đó.
Các xã được chọn tiến hành thu thập số liệu sơ cấp của đề tài đó là:
+ Xã Bình Đức (ấp Đồng) 1 hộ, đây là hộ duy nhất của xã hiện đang nuôi
gà công nghiệp lấy trứng.
+ Xã Long An (ấp Long Thạnh, Long Hưng) 3 hộ, gồm 2 hộ tái đàn sau
cúm và 1 hộ không tái đàn. Đây là xã chỉ có 3 hộ ni gà công nghiệp.
+ Xã Phước Thạnh (ấp Phước Thuận, Phước Hịa) 3 hộ hiện đang ni theo

quy mơ vừa.
+ Xã Phú Phong (ấp Phú Hòa) 1 hộ, đây là hộ nuôi quy mô lớn nhất huyện
Châu Thành trước cũng như sau cúm.
+ Xã Tân Hội Đông (ấp Tân Thuận, Tân Hịa, Tân Xn) 19 hộ, gồm 1 hộ
hiện đang ni, 18 hộ khơng tái đàn. Qua đó để thấy được thiệt hại nghiêm trọng
của hộ chăn nuôi khi đây là xã xuất hiện dịch cúm gia cầm đầu tiên tại Tiền
Giang vào cuối năm 2003.
+ Xã Tân Hương (ấp Tân Phú, Tân Hịa) 7 hộ, gồm 1 hộ mới ni vào năm
2006 và 6 hộ không tái đàn để phản ánh tác hại của dịch cúm khi đây là xã thứ 2
của huyện phát hiện dịch cúm gia cầm do bị lây nguồn bệnh từ Tân Hội Đông.
+ Xã Thạnh Phú (ấp Cây Xanh, Bờ Xe, Xóm Vong)16 hộ hiện đang ni,
đây là xã có nhiều hộ chăn ni gà công nghiệp nhất ở huyện Châu Thành hiện
nay.
- Số liệu thứ cấp: được thu thập từ những cơ quan, ban ngành có liên quan
trong 3 năm 2004, 2005, 2006. Đó là các cơ quan: Sở Nông nghiệp – Phát triển
nông thôn tỉnh Tiền Giang, Chi cục thú y Tiền Giang, Phòng Kinh tế huyện Châu

27


Thành, Phịng Thống kê huyện Châu Thành, Phịng Nơng nghiệp huyện Châu
Thành.
2.2.3 Phương pháp phân tích số liệu
Mục tiêu 1: Thực trạng chăn nuôi gà công nghiệp lấy trứng tại huyện Châu
Thành – tỉnh Tiền Giang cùng những thiệt hại trong chăn nuôi khi dịch cúm gia
cầm xảy ra.
Sử dụng số liệu thứ cấp và Phương pháp thống kê mô tả.
Mục tiêu 2: Phân tích hiệu quả chăn ni gà công nghiệp lấy trứng của
nông hộ trước và sau khi dịch cúm xảy ra.
Phân tích chi phí – lợi ích.

Mục tiêu 3: Phân tích cơ cấu thu nhập của nơng hộ và hiệu quả sử dụng vốn
trong chăn nuôi gà cơng nghiệp lấy trứng. Qua đó phân tích các nhân tố ảnh
hưởng đến việc tái đàn.
Phân tích nhân tố.
Phân tích hồi quy tương quan nhiều chiều.
Phân tích hàm thu nhập.
Mục tiêu 4: Đề xuất giải pháp nhằm phát triển đàn gà trong tương lai, mang
lại hiệu quả chăn nuôi cho người chăn nuôi gà công nghiệp lấy trứng.
Sử dụng phương pháp phân tích ma trận SWOT.
Tất cả số liệu trong luận văn được nhập vào từ phần mềm Excel và xử lý
trên phần mềm SPSS và Excel

28


Chương 3

PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG VÀ HIỆU QUẢ CỦA HỘ NUÔI
GÀ CÔNG NGHIỆP LẤY TRỨNG TẠI HUYỆN CHÂU THÀNH
TỈNH TIỀN GIANG
3.1 Giới thiệu địa bàn nghiên cứu
3.1.1 Vị trí địa lý
Huyện Châu Thành là cửa ngõ tỉnh Tiền Giang đi Thành phố Hồ Chí Minh
và các tỉnh miền Tây Nam Bộ theo hướng Quốc lộ 1, đồng thời có ĐT864 và
tuyến sông Tuyền nối kết các huyện trong tỉnh với Thành phố Mỹ Tho trung tâm
kinh tế - văn hóa chính trị của tỉnh.
Với vị trí thuận tiện về giao thông thủy bộ và cở hạ tầng bến bãi, điện,
nước… đất đai lại phù hợp để bố trí các cơng trình xây dựng cơ bản nên địa bàn
đã và đang là nơi lý tưởng cho các cơng ty xí nghiệp đầu tư mở rộng sản xuất
công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp. Đây sẽ là địa bàn năng động của tỉnh để đẩy

nhanh q trình cơng nghiệp hóa hiện đại hóa.
Vị trí địa lý của huyện được xác định như sau:
- Phía Bắc giáp huyện Tân Phước.
- Phía Nam giáp tỉnh Bến Tre.
- Phía Tây giáp huyện Cai Lậy.
- Phía Đông giáp huyện Chợ Gạo và Thành phố Mỹ Tho.
Tổng diện tích tự nhiên 25.376 ha, chiếm 10,90% diện tích tự nhiên toàn
tỉnh. Huyện được chia thành 25 đơn vị hành chánh bao gồm 24 xã và 1 thị trấn,
trong đó thị trấn Tân Hiệp và 23 xã thuộc vùng đất liền, còn 1 xã Thới Sơn thuộc
cù lao.
3.1.2 Các yếu tố tự nhiên ảnh hưởng tới sản xuất và đời sống
a) Khí hậu
Huyện Châu Thành nằm trong chế độ khí hậu chung của miền Tây Nam Bộ.
+ Nền nhiệt đó cao và ổn định quanh năm.
+ Khí hậu chia thành 2 mùa rõ rệt:
+ Mùa mưa từ tháng 5 đến tháng 11 dương lịch.
+ Mùa khô từ tháng 12 đến tháng 4 dương lịch năm sau.

29


b) Nhiệt độ
Nhiệt độ trung bình hằng năm 27,90C, chênh lệch nhiệt độ giữa các tháng
trong năm không lớn khoảng 3-50C.
c) Độ ẩm - lượng bốc hơi
Độ ẩm khơng khí trung bình 82,5% và thay đổi theo mùa. Mùa mưa ẩm độ
cao và cao nhất vào tháng 9 (86,8%). Mùa khơ ẩm độ thấp (tháng 3 cịn 71%).
d) Mưa
Lượng mưa biến thiên từ 1.400 - 2.200, tập trung từ tháng 5 đến tháng 11
dương lịch.

e) Gió
Có 2 mùa gió chính: gió mùa Tây Nam và gió mùa Đơng Bắc.
f) Thủy văn
Địa bàn huyện chịu ảnh hưởng của chế độ bán nhật triều từ biển đơng qua
2 con sơng chính là sơng Tiền và sơng Vàm Cỏ Tây.
g) Địa hình
Huyện Châu Thành có địa hình tương đối phức tạp, thấp dần theo hướng
Nam Bắc và Đông Tây xen kẽ những giồng cát gị cao và những vùng trũng, gồm
có 3 dạng chính sau: địa hình cao, địa hình trung bình, địa hình thấp.
h) Địa chất - thổ nhưỡng
Địa bàn hyện có các nhóm đất sau: nhóm đất phù sa phát triển trên trầm tích
sơng biển, nhóm đất phèn, đất cát biển đã phân hóa phẩu diện.
3.1.3 Dân số lao động
Huyện Châu Thành có tổng dân số là 256.072 người, trong đó số người
trong độ tuổi lao động là 160.665 người với 158.362 người có khả năng lao động.
Ngồi ra cũng có một đội ngũ ngoài tuổi lao động gồm những người trên và dưới
tuổi lao động nhưng thực tế có tham gia lao động là 7.551 người.
Về vấn đề phân phối nguồn lao động, hiện tại huyện Châu Thành có số
người lao động đang làm việc trong các ngành kinh tế là 137.580. Huyện hiện có
số người trong độ tuổi có khả năng lao động đang đi học là 12.192 người. Tuy
nhiên hiện tại huyện cũng có 3.135 người trong độ tuổi lao động hiện khơng có
việc làm và 925 người có trong độ tuổi có khả năng lao động những khơng làm
việc, 925 người trong độ tuổi có khả năng lao động đang làm nội trợ.
30


Thực trạng dân số và lao động hiện nay tại Châu Thành đa phần dân số hoạt
động trong lĩnh vực nông nghiệp chiếm tỉ lệ lớn 76% dân số và 64,6% lao động
xã hội, do đó huyện hiện đang thực hiện nhiều biện pháp nhằm tác động tích cực
hơn để chuyển dịch cơ cấu kinh tế dân số của khu vực công nghiệp, dịch vụ.

3.1.4 Phát tiển kinh tế xã hội
Giá trị sản xuất ngành công nghiệp của huyện Châu Thành hiện tại
3.211.559 triệu đồng, trong đó khu vực có vốn đầu tư trong nước chiếm 67,70%,
khu vực có vốn đầu tư nước ngoài chiếm 32,30% tổng giá trị sản xuất ngành
công nghiệp.
Ngành nông nghiệp là một trong những thế mạnh của huyện với giá trị sản
xuất hàng năm đạt khoảng 1.239.230,9 trong đó trồng trọt là 965.658,5 triệu
đồng bao gồm trồng lúa, cây lương thực khác, cây công nghiệp, cây ăn quả, rau
đậu gia vị… giá trị sản xuất ngành chăn nuôi là 181.310,3 triệu đồng gồm nuôi
gia súc, gia cầm và các loại khác. Ngành dịch vụ phục vụ trồng trọt và chăn nuôi
là 92.262,1 triệu đồng. Ngành thủy sản hàng năm mang lại cho huyện 40.514,8
triệu đồng chủ yếu từ nuôi trồng, khai thác và các dịch vụ thủy sản.
Về vấn đề thu chi ngân sách hàng năm huyện Châu Thành thu khoảng
14.495 triệu đồng gồm thu trên địa bàn huyện, thu trợ cấp từ nguồn ngân sách
cấp trên, thu kết dư, thu khác… Bên cạnh đó hàng năm huyện chi khoảng
121.509 triệu đồng gồm chi sự nghiệp kinh tế, chi sụ nghiệp giáo dục y tế văn
hóa, chi quản lý hành chính, chi ngân sách xã.
Hiện tại tồn huyện Châu Thành có 25 phường xã có điện lưới quốc gia.
Huyện có 3 trung tâm văn hóa, cả 25 xã phường của huyện đều được phủ sóng
phát thanh, có trạm truyền thanh, truyền hình.
3.1.5 Tình hình chăn ni gia cầm tại huyện Châu Thành
Năm 2003 tồn tỉnh có 5.801.310 con trong đó có 3.697.300 con gà. Riêng
huyện Châu Thành có tổng đàn gia cầm là 538.845 con.
Năm 2004 đàn gia cầm của toàn tỉnh là 7.229.000 con trong đó gà
2.586.900 con, riêng huyện Châu Thành có 522.000 con gia cầm các loại.
Năm 2005 đàn gia cầm của tồn tỉnh là 4.078.340 con trong đó gà là
1.956.686 con, riêng huyện Châu Thành có tổng đàn gia cầm là 399.342 con với
đàn gà là 289.006 con.
31



×